Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hàng xóm xả thải xuống ao thì xử lý thế nào?

Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn, hàng xóm nhà tôi có dẫn 1 ống xả thải xuống ao nhà tôi, tôi đã yêu cầu nhà này bịt lại và yêu cầu tổ trưởng nhắc nhở nhưng họ vẫn thờ ơ mặc kệ, ao của tôi từ chỗ để nuôi cá và cung cấp nguồn nước tưới giờ chẳng khác gì cái cống cả, mùi hôi thối ko thoát đi được và đọng lại nhiều ngày nhiều tháng rất mất vệ sinh, giờ tôi phải xử lý thế nào để chừng trị hành vi này?


Luật sư Tư vấn Luật hành chính– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 12 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý khi hành xóm xả thải xuống ao

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

3./Luật sư tư vấn

Xả chất thải ra ao dân sinh là hành vi làm ảnh hưởng đến vệ sinh chung nói chung và có thể gây thiệt hại cho người khác về tài sản khi ao hồ sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh. Hành vi xả thải  xuống ao nhà người khác được xử lý như sau:

Căn cứ Điểm d, Khoản 2, Điều 7 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm với hành vi: “Để rác, chất thải, xác động vật hoặc bất cứ vật gì khác mà gây ô nhiễm ra nơi công cộng hoặc chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao, đầm, hồ mà thường ngày nhân dân sử dụng trong sinh hoạt làm mất vệ sinh.”

Theo quy định pháp luật, gia đình hàng xóm của anh/chị sẽ bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nêu trên. Anh/chị có thể yêu cầu gia đình hàng xóm dừng thực hiện hành vi xả thải nêu trên hoặc báo cho Ủy ban nhân dân xã/phường địa phương nơi cư trú yêu cầu hộ gia đình này dừng hành vi vi phạm.

Nếu hành vi xả bẩn ra ao của hộ gia đình hàng xóm để lại thiệt hại về sức khỏe như ngộ độc do ăn cá trong ao…, thiệt hại về tài sản như làm chết cây trồng, vật nuôi… của gia đình anh/chị, anh/chị có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại dân sự, căn cứ Điều 589, Điều 590, Bộ luật Dân sự 2015

Thứ nhất, anh/chị có thể yêu cầu bồi thường theo Khoản 2, Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạmvới thiệt hại do:“2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;”

Thứ hai, anh/chị có thể yêu cầu bồi thường theo Điểm a, Khoản 1,Điều 590. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạmcác chi phí sau:

“a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;”

Với những tư vấn về câu hỏi Hàng xóm xả thải xuống ao thì xử lý thế nào, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trên 90 tuổi có được viết di chúc không?

Xin chào luật sư, tôi đang muốn lập di chúc về căn nhà của tôi và 1 mảnh đất tôi có được nhờ khai hoang từ hồi kháng chiến, để sau này con cái không tranh giành và cũng gìn giữ được truyền thống văn hóa gia đình hòa thuận yêu thương lẫn nhau, năm nay tôi đã qua tuổi 90 rồi như vậy đã đủ điều kiện để lập di chúc chưa, hay như thế nào thì mới được lập di chúc?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 12 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề tuổi được lập di chúc

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư tư vấn

Về độ tuổi lập di chúc của cá nhân, Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:

Điều 625. Người lập di chúc

1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”

Theo đó, pháp luật quy định người tử đủ 15 tuổi trở lên được lập di chúc. Điều kiện để một người thực hiện việc lập di chúc phải đảm bảo theo quy định tại Điểm a, Khoản, 1 Điều 630“Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép” và được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ về việc lập di chúc trong trường hợp người lập di chúc từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi.

          Vậy cá nhân 90 tuổi có có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết nếu đảm bảo còn đủ minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự chủ, không bị bất kỳ ai lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

          Trong trường hợp sức khỏe của người này không đủ để tự mình lập soạn thảo di chúc, cá nhân này có thể chọn các cách sau:

– Đọc nội dung di chúc và yêu cầu người khác soạn thảo lại nội dung di chúc, sau đó ký hoặc điểm chỉ vào di chúc, người soạn thỏa là người đã thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Lập di chúc bằng lời nói có ít nhất 02 người làm chứng. Hai người làm chứng này phải là người không có quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản thuộc di chúc. Yêu cầu đối với di chúc miệng được quy định trong Bộ luật dân sự 2015, tại Khoản 5, Điều 630. Di chúc hợp pháp

“5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Với những tư vấn về câu hỏi trên 90 tuổi có được viết di chúc không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xin cấp lại giấy chứng tử có cần CMND của người đã chết?

Gia đình tôi đang cần xin cấp lại giấy chứng tử của cụ nhà tôi để làm một số hoạt động liên quan tới đất đai. Xin hỏi việc làm lại giấy chứng tử thì ủy ban nhân dân họ có bắt buộc phải cung cấp chứng minh nhân dân của người đã chết không, nhà tôi bị cháy cách đây 7 năm nên các giấy tờ này đã không còn lưu trữ và cũng không còn nhớ được bất kỳ thông tin gì, chỉ nhớ được tên và năm sinh của cụ thôi.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 11 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xin cấp lại giấy chứng tử

  • Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, bản dịch

3./Luật sư tư vấn

Sự việc nêu trên liên quan đến thủ tục xin cấp lại giấy chứng tử của người đã chết,  Căn cứ Điều 4, Điều 16 và Điều 17 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, việc xin cấp lại giấy chứng tử chính là hoạt động xin cấp bản sao giấy chứng tử từ sổ gốc đã đăng ký được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký khai tử. Hoạt động này được thực hiện như sau:

Người yêu cầu cấp lại giấy chứng tử nộp đơn yêu cầu đồng thời xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng và giấy tờ chứng minh quan hệ với người đã chết để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.

Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp bản sao giấy chứng tử từ sổ gốc đã đăng ký.

Như vậy, khi xin cấp lại giấy chứng tử, người yêu cầu cấp lại không cần xuất trình giấy chứng minh thư nhân dân của người đã chết để thực hiện thủ tục cấp lại từ sổ gốc.

Với những tư vấn về câu hỏi Xin cấp lại giấy chứng tử có cần CMND của người đã chết, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tư vấn thủ tục khởi kiện đòi bồi thường danh dự?

Tôi bị xúc phạm danh dự và còn bị người đó tuyên truyền phao tin sai sự thật làm ảnh hưởng lớn tới công việc và cuộc sống, tôi đã phải chuyển công việc vì không chịu nổi áp lực, nhưng người này vẫn tiếp tục làm ảnh hưởng tới tôi, qua khuyên bảo của gia đình và bạn bè giờ tôi quyết định kiện và bắt người này phải bồi thường toàn bộ cho những hành vi xúc phạm danh dự của tôi thì phải làm thế nào?


Luật sư Tư vấn Luật Tố tụng dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 10 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề tư vấn thủ tục khởi kiện đòi bồi thường danh dự

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

3./Luật sư tư vấn

Với vấn đề bạn quan tâm liên quan đến tư vấn thủ tục khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Trước hết, căn cứ Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ bồi thường thiệt hại ngoài hơp đồng như sau:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác….”.

Theo đó, khi một người có hành vi xâm phạm tới danh dự của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điều 592 Bộ luật Dân sư 2015, thiệt hại về danh dự, nhân phẩm bao gồm những thiệt hại như sau:

Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Người bị thiệt hại cần chứng minh thiệt hại trên thực tế để phục vụ cho việc khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. Thủ tục khởi kiện được ghi nhận tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Người có yêu cầu khởi kiện làm đơn khởi kiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 164. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện như sau:

“2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;

d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;

đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;

e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;

g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;

i) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;

k) Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;

l) Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.”

Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người gây thiệt hại cư trú theo quy định pháp luật tố tụng. Tòa án nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận đơn khởi kiện xem xét về thẩm quyền, nội dung đơn khởi kiện. Trường hợp cần thiết Tòa án yêu cầu người nộp đơn khởi kiện cung cấp các tài liệu cần thiết để xem xét thụ lý vụ án. Khi đơn khởi kiện đầy đủ nội dung. Tòa án ra thông báo đối với việc nộp tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật, người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án và nộp biên lại thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án trong thời hạn 7 ngày theo quy định. Sau khi tiếp nhận biên lai thu tiền án phí, Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án, vào sổ thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết theo quy định pháp luật.

Như vậy, để tiến hành kiện đòi bồi thường thiệt hại về danh dự, bên cạnh đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường, bạn cần chuẩn bị các chứng cứ tài liệu phục vụ cho việc xác minh hành vi, chứng minh thiệt hại và thực hiện các nghĩa vụ của mình như nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn theo quy định làm căn cứ để Tòa án thụ lý vụ án giải quyết yêu cầu.

Trong trường hợp này, bạn cũng cần lưu ý, cần khởi kiện trong thời hiệu khởi kiện theo quy định pháp luật. Thời hiệu khởi kiện thông thường là 02 năm kể từ ngày có thiệt hại theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 tại Khoản 3, Điều 159. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu.

Với những tư vấn về câu hỏi Tư vấn thủ tục khởi kiện đòi bồi thường danh dự, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Án phí dân sự có được trả góp hay không?

Em không rành luật cho em hỏi với
Khi tính lệ phí tòa. Thì tầm bao nhiêu và tính bằng cách gì để ra chi phí tòa cho bên thua kiện. Và thanh toán một lần hay phải trả góp vậy ạ?

Mọi người hướng dẫn cho em.


Luật sư Tư vấn Luật Tố tụng dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 09 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề thu nộp lệ phí, án phí tòa án

  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
  • Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

3./Luật sư tư vấn

Căn cứ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, khi tiến hành giải quyết một vụ việc dân sự, nguyên đơn có nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án trong thời hạn theo quy định làm căn cứ để Tòa án thụ lý vụ án.

Sau khi tiến hành giải quyết vụ việc, nghĩa vụ chịu án phí, lệ phí Tòa án được thực hiện như sau:

Căn cứ Điều 147, 148, 149 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí, lệ phí tòa án như sau:

Điều 147. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm

1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.

3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.

5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.

Điều 148. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm

1. Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.

2. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.

3. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

Điều 149. Nghĩa vụ chịu lệ phí

1. Nghĩa vụ chịu lệ phí được xác định tùy theo từng loại việc dân sự cụ thể và do luật quy định.

2. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu lệ phí theo quy định của pháp luật.

Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa lệ phí.”

Theo đó, trong trường hợp người có yêu cầu khởi kiện không được Tòa án chấp thuận yêu cầu, người đó có nghĩa vụ phải chịu án phí sơ thẩm. Trường hợp này, nếu vụ án dân sự mà mức án phí không có giá ngạch, thì đương sự không phải nộp thêm tiền án phí bởi theo quy định pháp luật, tạm ứng án phí ban đầu mà người có yêu cầu khởi kiện phải nộp bằng án phí dân sự đối với vụ án dân sự không có giá ngạch.

Nếu vụ án dân sự có giá ngạch, trường hợp đương sự khởi kiện không được Tòa án chấp thuận yêu cầu, người đó phải nộp thêm 50% án phí còn lại chưa nộp sau khi trừ đi phần tạm ứng án phí đã phải nộp khi yêu cầu khởi kiện.

Theo đó, việc thu nộp án phí không được thực hiện bằng hình thức trả góp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, người có nghĩa vụ phải nộp án phí, lệ phí Tòa án có thể được miễn giảm theo quy định tại Điều 12, 13 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.

Mức án phí, lệ phí Tòa án được tính như sau:

DANH MỤC

ÁN PHÍ, LỆ PHÍ TÒA ÁN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016)

A. DANH MỤC ÁN PHÍ

Stt

Tên án phí

Mức thu

I

Án phí hình sự  

1

Án phí hình sự sơ thẩm

200.000 đồng

2

Án phí hình sự phúc thm

200.000 đng

II

Án phí dân s

 

1

Án phí dân sự sơ thm

 

1.1

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch

300.000 đồng

1.2

Đối với tranh chấp v kinh doanh, thương mi không có giá ngch

3.000.000 đồng

1.3

Đi với tranh chp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

 

a

Từ 6.000.000 đng trở xuống

300.000 đng

b

Từ trên 6.000.000 đng đến 400.000.000 đng 5% giá trị tài sản có tranh chấp

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d

Từ trên 800.000.000 đng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đng + 3% của phn giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

đ

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sn có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

e

Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

1.4

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch  

a

Từ 60.000.000 đồng trở xuống

3.000.000 đồng

b

Từ trên 60.000.000 đng đến 400.000.000 đng 5% của giá trị tranh chp

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% ca phn giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đng 3% ca phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đng 2% của phn giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

e

Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% ca phn giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng

1.5

Đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch  

a

Từ 6.000.000 đng trở xung

300.000 đng

b

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 12.000.000 đng + 2% của phn giá trị có tranh chấp vượt quá400.000.000 đồng

d

Từ trên 2.000.000.000 đồng 44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt2.000.000.000 đồng

2

Án phí dân sự phúc thẩm  

2.1

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao đng

300.000 đồng

2.2

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại

2.000.000 đồng

III

Án phí hành chính

 

1

Án phí hành chính sơ thẩm

300.000 đng

2

Án phí hành chính phúc thẩm

300.000 đng

B. DANH MỤC LỆ PHÍ TÒA ÁN

Stt

Tên lệ phí

Mức thu

I

Lệ phí giải quyết việc dân s

 

1

Lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động

300.000 đồng

2

Lệ phí phúc thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mi, lao động

300.000 đồng

II

Lệ phí Tòa án khác

 

1

Lệ phí yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; phán quyết của trọng tài nước ngoài

 

a

Lệ phí công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; phán quyết của Trọng tài nước ngoài

3.000.000 đồng

b

Lệ phí kháng cáo quyết định của Tòa án về việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; phán quyết của Trng tài nước ngoài

300.000 đồng

2

Lệ phí giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luậtvề Trng tài thương mại

 

a

Lệ phí yêu cầu Tòa án chỉ đnh, thay đi trọng tài viên

300.000 đng

b

Lệ phí yêu cầu Tòa án xem xét lại phán quyết của Hội đng trọng tài về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyn giải quyết vụ tranh chấp của Hi đồng trng tài; đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc

500.000 đồng

c

Lệ phí yêu cầu Tòa án áp dụng, thay đi, hủy bỏ biện pháp khn cấp tạm thời liên quan đến trọng tài; yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ, triu tp người làm chứng

800.000 đồng

d

Lệ phí kháng cáo quyết định của Tòa án liên quan đến trọng tài

500.000 đng

3

Lệ phí np đơn yêu cầu mở thủ tc phá sản

1.500.000 đng

4

Lệ phí xét tính hp pháp của cuộc đình công

1.500.000 đng

5

Lệ phí bt giữ tàu bin

8.000.000 đng

6

Lệ phí bt giữ tàu bay

8.000.000 đồng

7

Lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam

1.000.000 đồng

8

Lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài

200.000 đồng

9

Lệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chp tài liệu tại Tòa án

1.500 đồng/trang A4

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có Biên lai thu tiền sử dụng đất có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giúp với. Đất phía sau còn tầm 3m5 ngang 12m nhà bên kia muốn chiếm hết phần cắt ngang hậu nhà em. Nhà em có đóng thuế vẫn giữ biên lai. Nhà bên kia thì không. Đất thì không giấy tờ, ở từ 1984 tới giờ. Đất dọc theo bờ sông nhà nước múc lên. Cho hỏi dựa vào biên lai thuế mình có quyền sử dụng đất không và làm giấy tờ sử dụng đất như thế nào ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 05 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Luật Đất đai 2013,
  • Nghị dịnh 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

3./Luật sư tư vấn

Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 như sau:

1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

– Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

– Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

– Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ nêu trên.

3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ nêu trên có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, Biên lai thu tiền sử dụng đất không nằm trong danh mục các giấy tờ chứng mình quyền sử dụng đất làm căn cứ để cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp gia đình bạn không có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng lâu dài và ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Biên lai thu tiền sử dụng đất lúc này được sử dụng làm căn cứ chứng minh việc sử dụng đất lâu dài và ổn định là một trong những căn cứ để cơ quan nhà nước xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận kết hôn?

Giấy chứng nhận kết hôn sau khi đã được cấp có khi nào sẽ bị thu hồi không, cơ quan nào là đơn vị có thẩm quyền thu hồi và trong những trường hợp nào thì được thu hồi, tư vấn rõ cho em, em đang cần gấp.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 04 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận kết hôn

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014,
  • Luật Hộ tịch 2014

3./Luật sư tư vấn

Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp xác lập quan hệ hôn nhân của công dân được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ hôn nhân.Do đó, giấy chứng nhận kết hôn được lưu giữ trong suốt thời kỳ hôn nhân và được hủy bỏ khi quan hệ hôn nhân chấm dứt.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cơ quan nhà nước có thể tiến hành việc thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn, cụ thể như sau:

1. Việc đăng ký kết hôn trái pháp luật:

Trường hợp đăng ký kết hôn trái pháp luật, các bên trong quan hệ hôn nhân vi phạm điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình.  Căn cứ Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy, Tòa án là cơ quan quyết định về hủy bỏ hoặc công nhận quan hệ hôn nhân trong trường hợp kết hôn trái pháp luật theo đó, Tòa án tuyên hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn đã cấp và cơ quan thực hiện việc thi hành án tiến hành thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định pháp luật.

2. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền

Căn cứ Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xử lý trường hợp này như sau:

Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền

Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”

Theo đó, trường hợp kết hôn không đúng thẩm quyền, khi có yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn, thẩm quyền được quy định như sau:

Căn cứ Điều 69, 70 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;

c) Căn cứ quy định của Chính phủ, quyết định việc bố trí công chức làm công tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã; bảo đảm cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch;

d) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định;

đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;

e) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;

g) Định kỳ tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch;

h) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.

2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, d, đ, g và h khoản 1 Điều này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý.

Điều 70. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;

b) Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch;

d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;

đ) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí công chức làm công tác hộ tịch;

e) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;

g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;

h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;

i) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ;

k) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.

2. Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i và k khoản 1 Điều này.

3. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý.”

Theo đó, thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp cấp sai thẩm quyền được thực hiện theo quy định nêu trên. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp sai thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã cấp sai thì Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thi hồi, hủy bỏ.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là bao lâu?

Tôi là nhà đầu tư Nhật Bản, tôi được cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam về lĩnh vực sản xuất linh kiện xe máy, nhưng trên giấy chứng nhận tôi không thấy phần ghi về thời hạn vậy tôi có thể hỏi là thông thường giấy chứng nhận đầu tư có thời hạn trong bao lâu được không, và nếu hết hay có các yêu cầu về thời hạn tôi có thể thay đổi chứ?


Luật sư Tư vấn Luật Đầu tư – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 05 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Luật Đầu tư 2014

3./Luật sư tư vấn

Căn cứ theo quy định của Luật Đầu tư 2014, khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư cần nộp hồ sơ bao gồm các văn bản các đề xuất có liên quan đến nội dung sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2014 quy định về hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm:

 – Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

– Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;

– Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

– Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

– Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ  gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;

– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

Theo đó, khi nộp hồ sơ đăng ký, nhà đầu tư đề xuất về thời hạn thực hiện dự án đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào đó và nội dung, tiến độ dự án mà nhà đầu tư đề xuất để chấp thuận cấp cho nhà đầu tư Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Thời hạn của giấy chứng nhận không có quy định bắt buộc là bao nhiêu, cơ quan nhà nước có chấp thuận theo thời hạn mà nhà đầu tư đề xuất để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thời hạn thực hiện dự án.

Tuy nhiên, thời hạn đó được giới hạn trong khoảng thời gian như sau:

Căn cứ Điều 43 Luật Đầu tư 2014 quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như sau:

Điều 43. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.

2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.

3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.”

Như vậy, thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thương được cấp theo thời hạn thực hiện dự án nhưng không quá 50 năm đối với dự án đầu tư ngoài khu kinh tế, không quá 70 năm đối với dự án trong khu kinh tế,…theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đặt cọc nhiều lần phải đền cọc bao nhiêu?

Chào tất cả mọi người.
Em vó một câu hỏi như sau mong mọi người giúp đỡ.
Em mua thửa đất của ông A. Ngày 7/12 có đặt cọc 100 triệu, có hợp đồng đặt cọc. Ngày 10/12, vì sợ ông A bẻ cọc nên em đặt cọc thêm 100 triệu nữa. Tổng 2 lần đặt cọc là 200 triệu. Nhưng lần đặt cọc thứ 2 không làm lại giấy cọc mới mà chỉ ghi bổ sung thêm trên tờ giấy đặt cọc lần 1, nội dung: ” hôm nay ngày, tháng, năm. Tôi là …. Có đặt cọc thêm cho ông A số tiền là 100 triệu, tổng 2 lần đặt cọc tôi đã giao cho ông A 200 triệu đồng” có kí tên và điểm chỉ.
Vậy xin hỏi mọi người:
+ Nếu ông A không bán đất nữa sẽ phải đền cọc cho em bao nhiêu tiền, 100 triệu hay 200 triệu.
+ nếu chỉ đền 100 triệu thì những lần mua bán sau khi bổ sung cọc em phải làm gì để bên bán phải đền đủ tổng số tiền đã nhận cọc. 
Mong được sự giúp đỡ của mọi người. 
Em chân thành cảm ơn


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 05 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề đặt cọc

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư tư vấn

Theo quy định pháp luật dân sự, Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Căn cứ Khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp bên nhận đặt cọc không giao kết hợp đồng theo thỏa thuận đặt cọc thì xử lý như sau:

“Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo đó, theo quy định pháp luật dân sự, đặt cọc là biện pháp bảo đảm việc giao kết hợp đồng dân sự, trong trường hợp này là đảm bảo việc giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hợp đồng đặt cọc trong trường hợp này do các bên tự nguyện thỏa thuận bằng văn bản và có ký tên điểm chỉ rõ ràng cả việc thay đổi số tiền đặt cọc. Do đó, ở đây hợp đồng sẽ được công nhận số tiền cọc là 200 triệu đồng. Nên, khi bên nhận đặt cọc không thực hiện việc giao kết hợp đồng thì phải trả lại số tiền đặt cọc đã nhận là 200 triệu đồng và có thể phải trả thêm một khoản tương đương với tài sản đặt cọc theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Để đảm bảo việc giao kết hợp đồng trong các hợp đồng đặt cọc sau, bạn có thể thỏa thuận thêm đối với điều khoản bồi thường và vi phạm hợp đồng đặt cọc để làm căn cứ để bên nhận cọc phải thực hiện việc giao kết hợp đồng theo quy định pháp luật.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Phần vốn góp trong trường tư thục thì có được thừa kế?

Tôi có góp vốn vào một trường tư thục đã hoạt động được gần 10 năm nay rồi, trường có tất cả 5 thành viên, trong đó số vốn của tôi là cao nhất, nay tôi không muốn quản lý nữa vì sau khi chẩn đoán tôi bị mắc bệnh ung thư dạ dày, tôi muốn lập di chúc và để lại phần vốn góp này cho con trai tôi thì có được không, pháp luật có cho phép không và tôi phải làm thủ tục thế nào?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 09  tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề thừa kế phần vốn góp

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Luật Doanh nghiệp 2014.

3./Luật sư tư vấn

Căn cứ quy định của pháp luật dân sự, các cá nhân có quyền để lại di sản thừa kế, quyền hưởng di sản thừa kế do người khác để lại theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo đó, di sản thừa kế được hiểu là tất cả tài sản hợp pháp của người để lại di sản để lại sau khi qua đời bao gồm tài sản riêng của người đó sở hữu và phần tài sản chung mà người đó có quyền sở hữu theo quy định pháp luật. Do đó, phần vốn góp của người đã chết góp vốn vào hoạt động đầu tư kinh doanh nói chung và góp vốn trong trường tư thục nói riêng đều là di sản thừa kế mà người đó để lại.

Căn cứ Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về xử lý phần vốn góp trong công ty với trường hợp người góp vốn chết như sau:

Điều 54. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.

2. Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;

b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;

c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.

4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này.”

Theo đó, với trường hợp người chết có phần vốn góp trong trường tư thục, người thừa kế của người đó có quyền thừa kế đối với phần vốn góp đó trở thành người có quyền đối với phần vốn góp trong đó. Trường hợp người có quyền thừa kế không muốn trở thành thành viên góp vốn trong đó nữa, thì việc rút vốn được giải quyết theo quy định pháp luật và người có quyền thừa kế được hưởng phần vốn góp sau khi trừ đi các nghĩa vụ theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Biết kẻ trộm nhưng không có bằng chứng có báo công an được không?

Tuần trước khi nhà tôi đi du lịch về phát hiện trong nhà bị mất một số đồ, qua kiểm tra xung quanh thì thấy cửa tum có dấu vết bị cậy phá, mà cửa tum của tôi thì chỉ có 1 đường có thể vào là qua từ nhà hàng xóm, còn lại 3 bề đều là rào chắn không xâm nhập được, nhà này có 2 người con trai mới đi tù về, quan hệ xã hội vô cùng phức tạp nên chúng tôi nghi ngờ là do họ lấy, tuy nhiên lại không có bằng chứng gì cả, vậy tôi có thể báo nghi ngờ của mình cho công an được không, có sợ họ tố lại là vu khống không, vì nhà này người nào cũng rất đanh đá và cậy mình côn đồ nên chẳng coi ai ra gì.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 10 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề biết kẻ trộm nhưng không có bằng chứng

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

3./Luật sư tư vấn

Thắc mắc nêu trên của bạn liên quan đến vấn đề tố giác tội phạm khi phát hiện một người có hành vi trộm cắp tài sản. Trên cơ sở căn cứ pháp luật, chúng tôi đưa ra những nhận định tư vấn cụ thể như sau:

Trước hết, căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Li dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Vậy, khi có hành vi cấu thành tội phạm nêu trên, người thực hiện hành vi đã thực hiện hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành. Để xử lý hành vi này, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần khởi tố vụ án để tiến hành điều tra, truy tố theo quy định.

Căn cứ Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, căn cứ khởi tố vụ án hình sự bao gồm:

Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

1. Tố giác của cá nhân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

6. Người phạm tội tự thú.”

Theo đó, trên cơ sở quy định pháp luật, khi phát hiện một người thực hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội, công dân có quyền tố giác hành vi của người đó lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền cụ thể là cơ quan công an cảnh sát điều tra để cơ quan này tiến hành xác minh, xử lý hành vi kịp thời và đúng pháp luật. Do đó, khi phát hiện người khác có hành vi trộm cắp, bạn được quyền tố giác bằng cách nộp đơn trình báo trực tiếp lên cơ quan công an cảnh sát điều tra cấp huyện nơi người phát hiện hành vi. Cơ quan này khi tiếp nhận đơn trình báo sẽ có trách nhiệm xác minh lại sự việc và xử lý đúng pháp luật khi có dấu hiệu phạm tội theo quy định pháp luật.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nhập hộ khẩu về nhà chồng cần thực hiện thủ tục gì

Xin chào anh chị, cho em hỏi vấn đề này được không ạ.

Em hộ khẩu tại Lạng Sơn. Bây giờ em đã kết hôn và em muốn nhập khẩu vào hộ khẩu nhà chồng ở Hà Nội thì em cần làm những thủ tục gì và theo quy trình trước-sau như thế nào, ở đâu ạ? Em cám ơn ah!


Luật sư Tư vấn Luật Cư trú – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 09 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề nhập khẩu về nhà chồng

  • Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung 2013;
  • Luật Thủ đô năm 2012

3./Luật sư tư vấn

Căn cứ Điều 20 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013, Khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô 2012, trường hợp vợ về ở với chồng nêu trên là trường hợp được phép nhập khẩu đăng ký thường trú tại thành phố Hà Nội theo quy định.

Căn cứ Điều 21, 28 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013, với trường hợp của bạn cần thực hiện các thủ tục như sau:

– Thủ tục chuyển hộ khẩu:

Trước khi thực hiện việc nhập khẩu đăng ký thường trú về nơi ở với chồng, bạn cần thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu như sau:

Người chuyển khẩu nộp hồ sơ tới Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Hồ sơ bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

– Thủ tục nhập khẩu tại Hà Nội:

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại Công an huyện, quận (cấp huyện). Hồ sơ bao gồm:

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

+ Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định;

+ Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp;

+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn có chứng thực kèm bản gốc để đối chiếu

+ Văn bản đồng ý của người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền nhập hộ khẩu cho bạn vào sổ hộ khẩu cùng với nhà chồng theo quy định.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xin xét lại hộ nghèo

Mọi người cho e hỏi: Gia đình em khó khăn nhà cửa rách nát, không công việc ổn định mà nay xóm cho thoát nghèo trong khi các hộ khác nhà xây đàng hoàng, cửa hàng tự chọn to nhất xã mà vẫn được nghèo. Vậy em cần làm đơn như nào để được xét lại hộ nghèo ạ? mong mọi người giúp em! em cảm ơn!


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 05 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xin xét lại hộ nghèo

  • Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
  • Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.

3./Luật sư tư vấn

Căn cứ Điều 1, 2 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ quy định ban hành tiêu chí hộ nghèo như sau:

Hộ nghèo được đánh giá dựa trên 2 tiêu chí bao gồm tiêu chí về thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Trong đó: Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cụ thể bao gồm:

– Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;

–  Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Hộ nghèo được xác định như sau:

1.Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

2. Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Như vậy, khi gia đình bạn đáp ứng đủ các tiêu chí theo quy định nêu trên thì gia đinh bạn được xác định là hộ nghèo theo quy định.

Việc xác định công nhận hộ nghèo được thực hiện theo quy trình do pháp luật quy định,

Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm được thực hiện theo quy trình sau: Căn cứ Điều 6 Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH, quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm như sau:

1. Xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát

Các điều tra viên phối hợp với cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn để tổ chức xác định, lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát trên địa bàn:

a) Đối với hộ gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo: điều tra viên sử dụng mẫu phiếu A (theo Phụ lục số 3a ban hành kèm theo Thông tư) để nhận dạng nhanh đặc điểm hộ gia đình có giấy đề nghị. Nếu hộ gia đình có từ 02 chỉ tiêu trở xuống thì đưa vào danh sách các hộ có khả năng nghèo, cận nghèo (theo Phụ lục số 2c ban hành kèm theo Thông tư) để tổ chức rà soát;

Cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn chủ động phát hiện những trường hợp nhận thấy hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có khả năng nghèo, cận nghèo nhưng chưa có giấy đề nghị đưa vào danh sách các hộ cần rà soát.

b) Đối với hộ gia đình có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo: điều tra viên lập danh sách toàn bộ hộ nghèo, hộ cận nghèo địa phương đang quản lý (theo Phụ lục s 2d ban hành kèm theo Thông tư) để tổ chức rà soát (sử dụng mẫu phiếu B theo Phụ lục số 3b ban hành kèm theo Thông tư).

2. Tổ chức rà soát, lập danh sách phân loại hộ gia đình

Các điều tra viên thực hiện rà soát các hộ gia đình theo mẫu phiếu B (theo Phụ lục s 3b ban hành kèm theo Thông tư), qua rà soát, tng hợp và phân loại kết quả như sau:

a) Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo qua rà soát, bao gồm:

– Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ có tổng điểm B1 từ 140 điểm trở xung hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên;

– Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên;

– Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;

– Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm Btrên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;

b) Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo qua rà soát, bao gồm:

– Hộ thoát nghèo khu vực thành thị:

+ Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm;

+ Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn còn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;

– Hộ thoát nghèo khu vực nông thôn:

+ Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm;

+ Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;

– Hộ thoát cận nghèo khu vực thành thị là hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm;

– Hộ thoát cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm.

3. Tổ chức họp dân thống nhất kết quả rà soát

Thành phần tham gia gồm đại diện chính quyền, các hội, đoàn thể, cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn (chủ trì cuộc họp), Bí thư Chi bộ, Chi hội trưởng các hội, Bí thư Đoàn Thanh niên thôn và đại diện một số hộ gia đình được các hộ dân trong thôn cử làm đại diện tham dự cuộc họp.

Nội dung cuộc họp: lấy ý kiến người dân để thống nhất kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (chủ yếu tập trung vào hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo).

Kết quả cuộc họp được lập thành 02 Biên bản (theo Phụ lục số 2đ ban hành kèm theo Thông tư), có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban giảm nghèo cấp xã).

4. Niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày làm việc.

Trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban giảm nghèo xã cần tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát theo đúng quy trình.

5. Báo cáo, xin ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn sau khi hoàn tất quy trình niêm yết công khai (và phúc tra nêu có khiếu nại của người dân) để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, có ý kiến thẩm định trước khi ban hành Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận kết quả rà soát. Việc xin ý kiến thẩm định và tổ chức kiểm tra, phúc tra (nếu có) trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi báo cáo, xin ý kiến thẩm định.

6. Công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ kết quả phân loại hộ gia đình qua điều tra, rà soát, tiếp thu ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện để quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn; thực hiện cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo (sử dụng mẫu theo Phụ lục số 2e ban hành kèm theo Thông tư) cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được phê duyệt để phục vụ cho công tác quản lý đối tượng và thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước;

b) Chỉ đạo Ban giảm nghèo cấp xã tổ chức thu thập bổ sung đặc điểm, điều kiện sống (thông tin hộ và các thành viên trong hộ) của hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (sử dụng mẫu phiếu c theo Phụ lục số 3c ban hành kèm theo Thông tư) và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo.

7. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

Theo đó, trường hợp không đồng ý với kết quả rà soát bạn làm đơn khiếu nại tới Ủy ban nhân dân cấp xã để Ban giảm nghèo tiến hành phúc tra lại kết quả theo đúng quy định pháp luật. Đơn khiếu nại có thể sử dụng như sau:

CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN KHIẾU NẠI

(Về kết quả rà soát hội nghèo năm….)

Căn cứ Luật Khiếu nại 2011;

Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Kết quả rà soát hộ nghèo năm;

Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã……

Tên tôi là:

Sinh ngày:

Số CMTND:                               ngày cấp:                    nơi cấp:

Hộ khẩu thường trú:

Chỗ ở hiện nay:

(Trình bày nội dung khiếu nại)

Căn cứ Điều 6 Thông tư17/2016/TT-BLĐTBXH; Điều 5, Điều 12 Luật Khiếu nại 2011, kính đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã……:

– Nhanh chóng, kịp thời chỉ đạo thực hiện lại việc rà soát hộ nghèo;

– Giám sát việc thực hiện lại quy trình theo đúng quy định pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

  Người làm đơn

 

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mẫu giấy viết tay cho mượn tài sản?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 02 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề mẫu giấy viết tay cho mượn tài sản

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Bộ luật Dân sự 2015 quy định Điều 494 đến Điều 499 về hợp đồng mượn tài sản. Theo đó, Hợp đồng mượn tài sản là loại hợp đồng không có quy định bắt buộc về hình thức. Vậy nên không có mẫu chính thức nào cho hợp đồng viết tay về giao dịch mượn tài sản. Anh chị có thể tham khảo mẫu Hợp đồng mượn tài sản như sau:

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN

(Về………….)

Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015;

Căn cứ nhu cầu của các bên;

Hôm nay, ngày…..tháng…. năm 2018, Chúng tôi bao gồm:

Bên A (Bên cho mượn):

(Thông tin cá nhân của bên A)

Bên B (Bên mượn):

(Thông tin cá nhân bên B)

Thỏa thuận với các nội dung như sau:

Điều 1: Nội dung mượn tài sản

Bên A cho bên B mượn tài sản trong thời gian……… ngày/tháng/năm từ ngày…..tháng…. năm 2018.

Điều 2: Tài sản cho mượn

(Nêu rõ loại tài sản, đặc điểm của tài sản, công dụng, chức năng,….)

Điều 3: Quyền nghĩa vụ của các bên

(Ghi nhận nội dung thỏa thuận của các bên trong quá trình cho mượn và đối với tài sản cho mượn)

Ví dụ:

  • Quyền của bên A:

1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

  • Nghĩa vụ của bên A:

1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.

2. Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.

3. Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.

  • Quyền của bên B:

1. Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.

2. Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.

3. Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.

  • Nghĩa vụ của bên B:

1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.

2. Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.

3. Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.

Điều …..

(Tùy theo nhu cầu, mục đích của việc mượn tài sản, đối tượng tài sản cho mượn, các bên có thể thỏa thuận thêm các nội dung liên quan đến vi phạm hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại…..).

     Bên A                                                                                                      Bên B

 

 


Lưu ý: Ngoài các nội dung trên cần có thêm phần nội dung làm chứng của người thứ ba không có quyền, nghĩa vụ trong giao dịch mượn tài sản để đảm bảo hợp đồng có giá trị pháp lý cao nhất.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tội làm khống giấy tờ thanh toán?

Tội làm khống giấy tờ, làm giả giấy tờ thanh toán khi thực hiện giao dịch nhằm trục lợi cho mình hoặc người khác thì bị xử lý như thế nào, mức xử phạt hay mức tù xin cung cấp cụ thể?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 04 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề tội làm khống giấy tờ thanh toán

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
  • Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

3./ Luật sư tư vấn

     Trước hết, cần xác định đối với đối tượng thực hiện và mục đích của việc làm khống, làm giả giấy tờ thành toán. Trường hợp công ty thực hiện hành vi làm khống , làm giả giấy tờ thanh toán nhằm mục đích trốn thuế. Công ty đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định như sau:

Căn cứ Điều 10 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 10. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn

1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, bao gồm:

a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ.

b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm không thuộc trường hp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuế hoặc cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.

c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu thuế.

d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn bất hp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với quy định của pháp luật thuế.

3. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế; số tiền phạt và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người nộp thuế theo quy định.

4. Các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài việc bị xử phạt quy định tại Khoản 2 Điu này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hu quả là nộp đủ s tin thuế nợ, s tin thuế thiếu, tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

5. Trường hp, người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này.” 

Việc công ty làm khống giấy tờ thanh toán nhằm mục đích thanh toán, công ty sẽ bị xử phạt hành chính với hình thức phạt tiền là 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với quy định của pháp luật thuế.

Trường hợp công ty thực hiện làm khống giấy tờ thanh toán nhằm mục đích trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành thì công ty đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật như sau:

Điều 200. Tội trốn thuế

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;

b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Tái phạm nguy him.

3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tin từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Theo đó, công ty sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại theo quy định pháp luật nêu trên. Với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi giấy tờ giúp cho công ty thực hiện hành vi trốn thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò là đồng phạm theo quy định pháp luật.

Đối với cá nhân thực hiện hành vi làm khống giấy tờ thanh toán thì tùy vào mục đích của hành vi, cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu hình sự theo quy định pháp luật. Cụ thể:

Trường hợp cá nhân làm khống giấy tờ thanh toán nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, căn cứ vào số tiền chiếm đoạt, người đó có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu theo quy định pháp luật hình sự về Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Người thực hiện làm giấy tờ khống cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm với vai trò đồng phạm theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đào ngũ xong có thể tái ngũ lại không?

Công dân khi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc tham gia quân ngũ đã đào ngũ vì lý do cá nhân, đã bị xử phạt và đã chấp hành xong, không còn vướng mắc gì cả thì sau đó có thể nhập ngũ lại không, liệu có chế tài gì không?


Luật sư Tư vấn Luật Nghĩa vụ quân sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 04 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề đào ngũ xong có thể tái ngũ

  • Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
  • Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

3./ Luật sư tư vấn

Thực hiện nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ của công dân. Pháp luật nghiêm cấm đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự khi đủ điều kiện được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ theo quy định. Khi có hành vi đào ngũ trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự, công dân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật như sau:

Điều 8. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, mà đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện;

b) Chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả toàn bộ quân trang được cấp và buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.”

Trường hợp người có hành vi đào ngũ gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đào ngũ theo quy định pháp luật như sau:

Điều 402. Tội đào ngũ

1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự;

d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Trong chiến đấu;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d) Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, trường hợp quân nhân đào ngũ không gây hậu quả nghiêm trọng và bị xử lý hành chính theo quy định, người đó sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự. Theo đó, trường hợp này, công dân đào ngũ được tái ngũ.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nhượng quyền thương hiệu là gì? Cần những giấy tờ gì để chứng minh được nhượng quyền thương hiệu?

Tôi muốn hỏi, nhượng quyền thương hiệu được hiểu như thế nào và nếu tôi được nhượng quyền một thương hiệu để kinh doanh thương hiệu đó ở việt nam thì tôi phải có những giấy tờ gì để chứng minh cho việc này, các giấy tờ đó có cần thông qua sự cho phép của nhà nước việt nam hay gì không?


Luật sư Tư vấn Luật Thương mại – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 04 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề 

Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại

3./ Luật sư tư vấn

Hệ thống Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy định đối với thuật ngữ “thương hiệu”, theo đó, thương hiệu là thuật ngữ markrting được xây dựng lên bởi quá trình hoạt động, quản lý, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa,… của doanh nghiệp. Hiện nay, pháp luật chỉ ghi nhận đối với việc các thương nhân thực hiện việc nhượng quyền thương mại cho nhau.

Nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay được hiểu như việc thương nhân thực hiện hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, chuyển nhượng cho thương nhân khác về hàng hóa, dịch vụ, quy trình sản xuất, mô hình quản lý và kinh doanh.

Để thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại, trước hết các bên phải đáp ứng các điều kiện theo pháp luật quy định, cụ thể:

Căn cứ Điều 5, Điều 6 Nghị 35/2006/NĐ-CP quy định điều kiện của các bên như sau:

Bên nhượng quyền:

Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm.

Trường hợp thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại.

2. Đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

3. Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại không vi phạm theo quy định pháp luật.

Bên nhận quyền:

Thương nhân được phép nhận quyền thương mại khi có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại.

Theo đó, để chứng minh bên chuyển nhượng được nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền cần cung cấp những giấy tờ chứng minh đủ các điều kiện trên như: Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định,…

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thời điểm xác định có tranh chấp đất đai, thế nào là đất sử dụng ổn định, lâu dài

Chào mọi người xin giúp em 2 câu này ạ. Em xin cảm ơn
1. Thời điểm nào được xem là tranh chấp đất đai: khi có người nộp đơn; khi được UB xác minh tranh chấp hay sau khi có quyết định giải quyết tranh chấp.
2. Đất sử dụng từ bao lâu trở lên thì được xem là lâu dài, ổn định mới được cấp giấy.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 05 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề tranh chấp đất đai

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

3./Luật sư tư vấn

1. Thời điểm được coi là tranh chấp đất đai:

Theo quy định pháp luật đất đai, Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Theo đó, tranh chấp đất đai phát sinh không phụ thuộc vào thời điểm giải quyết trên thực tế mà phát sinh khi quyền, nghĩa vụ của các bên có sự xung đột, các bên mâu thuẫn nhau về lợi ích. Khi phát sinh tranh chấp đất đai, các bên có thể lựa chọn phương thức để giải quyết tranh chấp tại cơ quan hành chính hoặc tại Tòa án tùy thuộc vào nội dung tranh chấp theo quy định pháp luật.

2. Xác định đất sử dụng ổn định, lâu dài:

Căn cứ Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định đối với hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ theo quy định nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 21 Luật Đất đai 2013 quy định về căn cứ xác định đất sử dụng ổn định, lâu dài như sau:

Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.”

Như vậy, pháp luật đất đai không quy định cụ thể sử dụng bao nhiêu năm được coi là sử dụng đất ổn định, lâu dài. Tuy nhiên, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 cho đến hiện tại. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định dựa trên các căn cứ nêu trên theo quy định. Khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp không có các giấy tờ sử dụng đất, người sử dụng đất yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về tình trạng sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu dài theo các căn cứ đó và xác định không có tranh chấp ở thời điểm hiện tại để làm căn cứ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Kinh doanh ăn uống quá giờ quy định bị xử lý thế nào?

Tôi mở cửa hàng ăn đêm, nên giờ kinh doanh chủ yếu là vào 1h sáng đến khoảng 4h sáng, các khách hàng đến chủ yếu là người lao động và những người đã quen quán, tôi xin luật sư giải đáp giúp tôi việc kinh doanh quá giờ trong thành phố thì có thể bị xử phạt bao nhiêu?


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính  – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 04  tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề kinh doanh ăn uống quá giờ quy định

Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lưc gia đình.

3./ Luật sư tư vấn

     Căn cứ Điều 6 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi kinh doanh ăn uống quá giờ quy định như sau:

Điều 6. Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;

b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;

c) Bán hàng ăn, uống, hàng giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi: Dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.”

Như vậy, với hành vi kinh doanh ăn uống quá giờ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi diễn ra hoạt động kinh doanh ăn uống, chủ cửa hàng kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 100.000 nghìn đồng đến 300.000 đồng đối với cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bồi thường đối với đất quy hoạch

Đây là câu chuyện xảy ra với gia đình mình, mong mọi người giúp đỡ ạ.

Nhà mình có đất và nhà tại xã Vĩnh Phương, TP. Nha Trang. Công ty Điện Lực (của Nhà nước) lấy để mở rộng. Nên nhà minh được đền bù, nhà mình thấy số tiền này là ít nên muốn đòi thêm một số tiền trong mức phù hợp. Biết là nhà mình có sổ đỏ, nhà cấp 4 xây 9 năm không có giấy phép, trong sổ đỏ có ghi là đất quy hoạch.)

Vậy nhà mình có đòi thêm được tiền hay không, và có bị san lấp hay cưỡng chế không, nếu có thì lúc này giải quyết đền bù như thế nào ạ!


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 27 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Bồi thường đối với đất quy hoạch

Luật Đất đai 2013

3./ Luật sư trả lời

Trước hết, căn cứ Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 63 Luật Đất đai 2013 quy định về căn cứ thu hồi đất như sau:

Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:

1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;

2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.”

Theo đó, trường hợp phần điện tích đất của gia đình nhà bạn sử dụng hợp pháp là diện tích đất đã nằm trong quy hoạch sử dụng đất nhằm mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Do đó, khi địa phương thực hiện theo quy hoạch theo căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, phần diện tích đất này sẽ bị thu hồi lại để phục vụ cho các mục đích đó. Cũng theo quy định pháp luật nêu trên, việc gia đình bạn xây dựng nhà ở trên phần đất đã được quy hoạch, trong trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép là trái pháp luật.ư

Vậy, khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất để phục vụ các mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất, thì người sử dụng đất phải thực hiện theo quyết định thu hồi theo quy định pháp luật. Trường hợp không thục hiện theo quyết định nêu trên, người sử dụng đất có thể bị cưỡng chế thu hồi theo quy định pháp luật.

Quyền lợi của người sử dụng đất khi bị thu hồi đất:

Khi thực hiện việc thu hồi đất, Nhà nước bồi thường về đất và các tài sản được tạo lập hợp pháp trên đất, bên cạnh đó, Nhà nước có các chính sách hỗ trợ, tái định giúp cho người sử dụng đất nhanh chóng ổn định cuộc sống.

Căn cứ Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định có liên quan đến việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.

2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;

b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;

d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.”

Theo đó, trước khi phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được phê duyệt, người sử dụng đất có quyền được nêu ý kiến về phương án bồi thường nhằm đảm bảo quyền lợi khi bị thu hồi đất. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, người sử dụng đất phải thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.

Căn cứ Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi như sau:

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, trong trường hợp đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, việc xác định giá đất bồi thường được xác định là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Do đó, bảng giá đất tính giá trị đất bồi thường thường không có sự thay đổi trong trường hợp chênh lệch với thực tế giá đất trong thời gian ngắn. Cho nên, trong trường hợp này của gia đình bạn, bạn có thể yêu cầu xem xét đối với các tài sản đã tạo lập trên đất, chi phí đầu tư vào đất và yêu cầu hỗ trợ thêm nhằm ổn định cuộc sống.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chơi bài tiến lên có bị cấm không?

Tôi và vài người bạn cùng học chung đại học ngày trước hay tụ tập ôn lại kỷ niệm và để nghỉ ngơi vào thời gian cuối tuần, thi thoảng chúng tôi có lại lôi bài ra chơi để giải trí, tiền nong thì khi có khi không hoàn toàn nhằm mục đích vui vẻ, như vậy thì có đáng ngại không, có vi phạm pháp luật không, chúng tôi cũng muốn hiểu thêm để vui chơi cho thoải mái.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 04 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Chơi bài tiến lên có bị cấm

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

3./Luật sư tư vấn

Theo quy định pháp luật hiện nay, Nhà nước nghiêm cấm và có biện pháp xử phạt nghiêm đối với những người có hành vi đánh bạc trái phép  và tổ chức đánh bạc trái phép. Theo đó,  “Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.

Do đó, đối với hành vi chơi bài tiến lên, nếu người thực hiện hành vi này với mục đích được thua bằng tiền hoặc hiện vật trái phép thì hành vi này sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:

Căn cứ Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi đánh bạc trái phép, theo đó người có hành vi đánh bạc trái phép bị xử phạt hành chính như sau:

“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.”

Theo đó, với hành vi chơi bài tiến lên với mục đích được thua bằng tiền hoặc hiện vật, người thực hiện hành vi sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Trường hợp được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, người thực hiện hành vi đánh bạc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như sau:

Căn cứ Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội đánh bạc, cụ thể:

Điều 321. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Vậy, đối với trường hợp chơi bài tiến lên nhằm mục đích được thưa bằng tiền và hiện vật, người có hành vi này sẽ bị xử phạt hoặc truy cứu theo quy định pháp luật nêu trên. Trường hợp người thực hiện hành vi chơi bài tiến lên không nhằm mục đích được thu tiền và hiện vật, hành vi này không bị cấm và người có hành vi này không bị xử phạt theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nguyên nhân thôi trợ cấp bảo trợ xã hội của người khuyết tật?

Tôi xin được tư vấn về việc thôi không trợ cấp bảo trợ xã hội nữa, tôi là người khuyết tật nhưng đã được phẫu thuật thành công.

Long An


Luật sư Tư vấn Luật An sinh xã hội – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề thôi hưởng trợ cấp xã hội của người khuyết tật

  • Luật Người khuyết tật 2010,
  • Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khuyết tật

3./ Luật sư trả lời

Theo pháp luật người khuyết tật, Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Các khiếm khuyết được hình thành từ các nguyên nhân khác nhau như bệnh tật, tai nạn hoặc do bẩm sinh và Nhà nước luôn có những chính sách quan tâm, hỗ trợ người khuyết tật nhằm đảm bảo đời sống sinh hoạt cũng như việc hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật.

Người khuyết tật được hưởng các chế độ bảo trợ xã hội theo quy định pháp luật. Căn cứ Điều 3 Luật Người khuyết tật 2010, dựa trên mức độ khuyết tật, người khuyết tật bao gồm người khuyết tật nhẹ, người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng.  Theo đó, với mỗi đối tượng người khuyết tật, việc hưởng chế độ bảo trợ là khác nhau.

Căn cứ Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010, các đối tượng người khuyết tật được hưởng bảo trợ xã hội hàng tháng như sau:

Điều 44. Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng

1.Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;

b) Người khuyết tật nặng.

2.Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:

a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;

b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;

c) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

3.Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.

4.Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định tại Điều này do Chính phủ quy định.”

Theo đó, Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng không thuộc trường hợp đang được nuôi dưỡng trong các trung tâm bảo trợ xã hội.

Như vậy, việc hưởng các chế độ bảo trợ xã hội phụ thuộc vào mức độ khuyết tật của người khuyết tật. Khi các khiếm khuyết của người khuyết tật được cải thiện, người khuyết tật suy giảm mức độ khuyết tật hoặc khi người đó đã không còn các khiếm khuyết thì việc hưởng bảo trợ xã hội cũng không còn.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các loại thuế phải đóng khi mua ô tô cũ?

Tôi không am hiểu về pháp luật thuế nhưng tôi đang có nhu cầu mua lại ô tô cũ để sử dụng, như vậy thì có những loại thuế, phí gì mà tôi sẽ phải đóng cho nhà nước để sang tên xe ô tô luôn, mọi người tư vấn giúp tôi nhé, tôi định mua năm nay tức năm 2018 thì có lợi về thuế không, sắp tới liệu có đợt nào người ta giảm thuế đối với ô tô hay gì không?


Luật sư Tư vấn Luật Thuế, Phí và Lệ phí – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 25 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề các loại thuế phải nộp khi mua ô tô cũ

  • Luật Thuế xuất nhập khẩu 2016
  • Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 sửa đổi, bổ sung các năm 2014, 2016.
  • Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 sửa đổi, bổ sung 2016
  • Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ,
  • Thông tư 133/2014/TT-BTC

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ theo quy định pháp luật, đối với hoạt động mua bán ô tô cũ cần phân chia riêng đối với việc các cá nhân, tổ chức thực hiện mua bán ô tô cho nhau hay việc ô tô cũ được nhập khẩu về thị trường Việt Nam để thực hiện việc mua bán. Theo đó, với trường hợp mua bán ô tô cũ được nhập khẩu về Việt Nam, người mua xe cần nộp các loại thuế đánh với mặt hàng này bao gồm: Thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt với loại xe  dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; Thuế giá trị gia tăng.

Bên cạnh đó, người mua ô tô còn phải thực hiện các nghĩa vụ nộp lệ phí bao gồm: Lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP; phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện cho cơ quan đăng kiểm theo quy định tại Thông tư 133/2014/TT-BTC.

Trường hợp mua bán ô tô sang tên giữa cá nhân với nhau, người mua sau khi mua xe cần thực hiện các nghĩa nộp lệ phí trước bạ và phí sử dụng đường bộ theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 02 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề khí cười ở Việt Nam

– Luật Hóa chất 06/2007/QH12;

– Nghị định số 113/2017/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hoá chất;

– Công văn số 1556/UBND-KGVX về việc tăng cường quản lý, xử lý vi phạm trong việc kinh doanh, buôn bán “bóng cười”.

3./Luật sư trả lời

Khí cười (N2O) có tên tiếng Anh là Nitrous oxide, tên khoa học là Dinitơ monoxit. Khí cười được quy định là một trong các loại hóa chất chất hạn chế sản xuất, kinh doanh, cụ thể là được liệt vào mục số 120 thuộc Phụ lục II, Nghị định 113/2017/NĐ-CP – DANH MỤC HÓA CHẤT HẠN CHẾ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP.

Theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP, các chất quy định tại Phụ lục II đều là hóa chất nguy hiểm cần được kiểm soát đặc biệt về kỹ thuật an toàn, phạm vi, loại hình, quy mô, thời hạn sản xuất, kinh doanh để bảo đảm không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, sức khỏe con người, tài sản, môi trường.

  • Về việc sản xuất, kinh doanh Khí cười:

Điềm b, Khoản 2, Điều 15. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh, Luật Hóa chất 2007 quy định về yêu cầu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh người sản xuất, kinh doanh phải: “Có Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh”

Luật Hóa chất 2007 quy định tại Điều 43. Khai báo hóa chất

“Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo hóa chất với Bộ Công thương; tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất phải khai báo hóa chất với cơ quan chuyên môn quản lý hoạt động hóa chất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.”

Theo đó, Luật pháp không cấm các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh khí cười, nhưng việc sản xuất, kinh doanh phải được đăng ký ngành nghề có điều kiện và tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu về thủ tục pháp lý cũng như quy định về an toàn.

  • Về việc mua bán Khí cười:

Nghị định 113/2017/NĐ-CP , quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 17. Kiểm soát hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp về tổ chức, cá nhân được mua hóa chất.

“b) Tổ chức, cá nhân mua hóa chất để sử dụng phải đảm bảo đủ các yêu cầu quy định tại Chương V của Luật hóa chất.”

Theo đó, Chương V Luật hóa chất cho phép tổ chức cá nhân sử dụng hóa chất cho các mục đích: Nghiên cứu khoa học, tiêu dùng, sản xuất hàng hóa sản phẩm, hàng hóa khác… với điều kiện đảm bảo các quy định an toàn và không gây hại đến môi trường, trật tự an toàn xã hội.

  • Về việc sử dụng cho mục đích tiêu khiển:

Hiện nay, Khí cười được tiêu dùng như một loại chất kích thích, đựng trong bóng bay để tạo cảm giác hưng phấn, thường được cung cấp tại các quán ba, vũ trường, quán karaoke…v…v. Đây là mục địch sử dụng không được ủng hộ, nhưng hiện chưa có văn bản hướng dẫn của Chính phủ điều chỉnh hiện tượng này.

Các địa phương, đơn cử như Hà Nội đã có động thái cấm và xử phạt hành chính các hành vi sử dụng Khí cười với mục đích tiêu khiển, cụ thể căn cứ theo quy định Công văn số 1556/UBND-KGVX của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc tăng cường quản lý, xử lý vi phạm trong việc kinh doanh, buôn bán “bóng cười”.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục thay đổi họ và dân tộc cho con nuôi?

Tôi có nhận 1 người con nuôi, năm nay cháu được 5 tuổi, giờ tôi muốn thay đổi họ cho cháu thành họ tôi và thay đổi luôn cả dân tộc của cháu, dân tộc cháu cũ là người Tày, tôi là người Kinh, tôi muốn đổi cháu về dân tộc của tôi, như vậy thì có được không, pháp luật cho phép chứ và thủ tục thế nào, cám ơn luật sư đã đọc câu hỏi của tôi, mong nhận được trả lời sớm từ phía luật sư.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề thay đổi họ, dân tộc cho con nuôi

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật nuôi con nuôi 2010
  • Luật Hộ tịch 2014

3./ Luật sư trả lời

      Căn cứ Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả sau khi nhận nuôi con nuôi như sau:

Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi

1.Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2.Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

3.Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

4.Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.”

Theo đó, theo quy định pháp luật, sau khi nhận nuôi, cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu thay đổi họ, tên của con nuôi theo quy định pháp luật. Trường hợp con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, khi yêu cầu thay đổi họ, tên của con nuôi, cha, mẹ nuôi phải được sự đồng ý của người đó. Thủ tục thay đổi họ, tên con nuôi được thực hiện như sau:

Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy đinh về thủ tục đăng ký thay đổi họ như sau:

Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”

Theo đó, người yêu cầu nộp tờ khai theo mẫu kèm các giấy tờ có liên quan như: văn bản nhận nuôi, giấy khai sinh của con nuôi, giấy chứng minh nhân dân của con nuôi và người yêu cầu. Trường hợp con từ đủ 9 tuổi trở lên phải có thêm văn bản đồng ý của con từ đủ 9 tuổi theo quy định, nộp cho Ủy ban nhân dân nơi cư trú để thực hiện thủ tục cải chính.

Đối với dân tộc của con, căn cứ theo quy định pháp luật, cha, mẹ nuôi thực hiện việc xác định dân tộc của con nuôi theo dân tộc của cha, mẹ nuôi trong trường hợp con nuôi bị bỏ rơi. Căn cứ theo quy định pháp luật dân sự, cá nhân có quyền xác định lại dân tộc của mình, cụ thể, Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền xác định lại dân tộc như sau:

Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc

1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.

2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:

a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.

4. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.

5. Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.”

Theo đó, theo quy định pháp luật, con nuôi được xác định dân tộc theo dân tộc của cha mẹ nuôi trong trường hợp con nuôi bị bỏ rơi và chưa xác định dân tộc.Thủ tục xác định lại dân tộc cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Điều 47. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

1. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này.

Trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này.

2. Thủ tục yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này.”

Theo đó, thủ tục thời gian ađược thực hiện tương tự với thủ tục đăng ký thay đổi họ theo quy định pháp luật nêu trên. Người yêu cầu nộp tờ khai theo mẫu cùng với các giấy tờ có liên quan đến việc xác định dân tộc của con và chứng nhận việc nhận nuôi cùng giấy tờ tùy thân của người yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các trường hợp phải yêu cầu tòa án chia thừa kế?

Gia đình tôi đã có di chúc của bà tôi để lại về quyền sử dụng đất một căn nhà lớn, trong đó đã phân định rõ phần của từng người, nhưng mọi người không nhất trí với di chúc này thì chúng tôi có thể yêu cầu tòa án phân chia thừa kế theo pháp luật được không, các trường hợp nào có thể yêu cầu tòa án như thế?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 25 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề trường hợp Tòa án chia thừa kế

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Các tranh chấp về thừa kế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bên cạnh đó, căn cứ quy định pháp luật của Bộ luật dân sự 2015, cá nhân có quyền được hưởng di sản thừa kế của người khác để lại theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật.

Theo đó, các cá nhân đều có quyền được hưởng di sản thừa kế. Tòa án có thẩm quyền giải quyết đối với yêu cầu giải quyết tranh chấp thừa kế khi có yêu cầu.

Do đó, thẩm quyền của Tòa án đối với tranh chấp về thừa kế không phải thẩm quyền đương nhiên và không bắt buộc mà do các cá nhận lựa chọn.

Các trường hợp yêu cầu Tòa án chia thừa kế như:

  • Các đồng thừa kế có tranh chấp về hàng thừa kế, di sản thừa kế, lập đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp trong thừa kế.
  • Sai về kết cấu hình thức của di chúc, thì những người thừa kế, hoặc những người có liên quan có thể yêu cầu phân chia di sản thừa kế
  • Việc chia di sản không đồng đều, không đúng với số tài sản mà người thừa kế đáng được nhận theo hàng thừa kế. Trong trường hợp này, người thừa kế có thể lập đơn yêu cầu tòa án phân chia lại di sản theo pháp luật.
  • Trường hợp khi di sản đã được chia, thời hiệu yêu cầu chia thừa kế vẫn còn mà xuất hiện bên thứ ba có liên quan, đồng thừa kế có thể yêu cầu tòa án giải quyết phân chia lại thừa kế.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục xin giấy chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa

Mọi người ai có kinh nghiệm tư vấn giúp em với ạ !? Chồng em người đang định làm một công ty , công ty B này bán cho công ty C , hàng là nhập từ Hàn Quốc và chồng em chỉ đứng giữa mua bán giữa 2 bên thôi , giống như được uỷ quyền là chính công ty chồng em bán cho C, nhưng thực chất nhà máy sản xuất hàng ở công ty A ở Hàn. Công ty C muốn có một cái giấy chứng nhận sản xuất gì đó là sản xuất ở việt nam thì họ mới lấy hàng .Cho e hỏi mình phải làm những gì để hoàn thành thủ tục ạ ,trước e có làm công ty trên giấy tờ rồi nhưng chắc sẽ thay đổi địa chỉ công ty ,tới môi giới và văn phòng thì họ lấy tiền mà làm ăn thiếu lên thiếu xuống nên giờ e muốn tự biết thủ tục và đi làm để sau này có vấn đề hay thiếu cái gì còn hiểu và xử lý. Kinh nghiệm của e đang là zero nhưng nếu biết rõ phải làm cái gì thì em tự làm dc hết ạ.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính và Doanh nghiệp – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề thủ tục xin giấy chứng nhận xuất xứ và thay đổi trụ sở công ty

  • Nghị định 19/2006/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại về xuất xứ hàng hóa;
  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

3./Luật sư trả lời

Trước hết, “Giấy chứng nhận xuất xứ” là văn bản do tổ chức thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hoá cấp dựa trên những quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá đó.

Theo đó, với những thông tin được cung cấp nêu trên, hàng hóa được sản xuất tại Hàn quốc, cho nên, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ do cơ quan có thẩm quyền của Hàn quốc cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa của quốc gia theo quy định pháp luật của Hàn quốc chứ không phải được cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng sản xuất tại Việt Nam.

Đối với việc thay đổi trụ sở công ty, Căn cứ Điều 40 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký thay đổi trụ sở doanh nghiệp như sau:

Điều 40. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp

1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

Khi nhận Giấy đề nghị, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

3. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo Thông báo phải có:

– Bản sao hp lệ Điều lệ đã sửa đổi của công ty;

– Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài đối với công ty cổ phần; danh sách thành viên hp danh đối với công ty hợp danh;

– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký.

4. Việc thay đi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

Theo đó, việc chuyển trụ sở tùy thuộc vào địa điểm trụ sở chuyển đến mới mà doanh nghiệp thực hiện việc chuyển trụ sở theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chích cá có phạm tội gì không?

Tôi muốn hỏi việc dùng điện chích cá để bắt cá ở các ao hồ có phải là vi phạm pháp luật không ạ, các ao hồ này thuộc sở hữu của xã, thi thoảng cũng có cá to lắm nhưng xã cấm đánh bắt, mọi người cứ lén khi thì đánh bắt bằng lưới, khi thì dùng điện chích, như vậy có thể bị xử phạt bao nhiêu?


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính và Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 22 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề chích cá và quy định pháp luật

  • Nghị định 103/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản,
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

3./Luật sư trả lời

Trước hết, căn cứ Điều 15 Nghị định 103/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sửa dụng điện để khai thác thủy sản như sau:

Điều 15. Vi phạm quy định về sử dụng điện để khai thác thủy sản

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện để khai thác thủy sản (trừ hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này và việc sử dụng kích điện tại ao nuôi để thu hoạch thủy sản).
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển công cụ kích điện trên tàu cá hoặc phương tiện nổi khác.
3. Mức phạt đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện hoặc sử dụng trực tiếp điện từ máy phát điện trên tàu cá hoặc phương tiện nổi khác để khai thác thủy sản như sau:
a) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa hoặc tàu cá không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét nước;
b) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên mà không lắp máy hoặc tàu cá có lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên đến dưới 50 sức ngựa;
c) Phạt tiền từ 9.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa đến dưới 90 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa đến dưới 250 sức ngựa;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 sức ngựa đến dưới 400 sức ngựa.
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 400 sức ngựa trở lên.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng điện lưới để khai thác thủy sản.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu công cụ kích điện; công cụ kích điện trên tàu cá; công cụ sử dụng điện lưới để khai thác thủy sản đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện hoặc sử dụng trực tiếp điện từ máy phát điện trên tàu cá hoặc phương tiện nổi khác để khai thác thủy sản quy định tại Khoản 3 Điều này.”
Như vậy, với hành vi sử dụng kích điện để chích cá, người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này theo quy định pháp luật nêu trên.
Trong trường hợp sử dụng kích điện gây thiệt hại nghiêm trọng, người thực hiện hành vi nêu trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành, cụ thể:
Căn cứ Điều 242 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản như sau:

Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản

1.Người nào vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Sử dụng chất độc, cht n, hóa chất, dòng điện hoặc phương tiện, ngư cụ bị cấm đ khai thác thủy sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản;

b) Khai thác thủy sản trong khu vực cấm hoặc trong khu vực cấm có thời hạn;

c) Khai thác loài thủy sản bị cấm khai thác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 244 của Bộ luật này;

d) Phá hoại nơi cư ngụ của loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tng tỷ lệ tn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

g) Vi phạm quy định khác của pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:

a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Làm chết người;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản 1.500.000.000 đồng trở lên hoặc thủy sản thu được trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Làm chết 02 người trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Theo đó, với hành vi sử dụng kích điện để đánh bắt cá, tùy vào mức độ, hậu quả hành vi mà người thực hiện hành vi gây ra, người đó sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật nêu trên.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xe có bàn đạp thì có cần đội mũ bảo hiểm không?

Cho em hỏi với, quy định thì họ yêu cầu xe máy điện là phải đội mũ bảo hiểm thì em có biết rồi, nhưng xe của em là xe có bàn đạp, tức là có thêm phần đạp bổ trợ ý, bình thường nó vẫn chạy bằng điện, như vậy thì khi di chuyển tham gia giao thông em có cần phải bất buộc đội mũ bảo hiểm nữa không, công an họ có bắt lỗi được không, em cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Luật Giao thông đường bộ – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 27 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề điều khiển xe có bàn đạp có phải đội mũ bảo hiểm

Luật Giao thông đường bộ 2008

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 30, Điều 31 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định đối với các trường hợp người điều khiển, người ngồi trên các phương tiện phải đội mũ bảo hiểm và cài quai theo quy định như sau:

Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy

1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

a) Chở người bệnh đi cấp cứu;

b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Trẻ em dưới 14 tuổi.

2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Đi xe dàn hàng ngang;

b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;

d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;

đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

4. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Mang, vác vật cồng kềnh;

b) Sử dụng ô;

c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;

d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;

đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

Điều 31. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác

1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.

Người điều khiển xe đạp phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này.

2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

3. Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe. Người điều khiển xe súc vật kéo phải có biện pháp bảo đảm vệ sinh trên đường.

4. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.”

Theo đó, luật giao thông đường bộ quy định người điều khiển, người ngồi trên các phương tiện xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy,  xe đạp máy bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm và có cài quai theo quy định khi tham gia giao thông. Do đó, với xe có bàn đạp nếu đó là xe đạp máy thì khi tham gia giao thông người điều khiển và người ngồi sau phải đội mũ bảo hiểm theo quy định của pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Làm thêm ngày tết không được tăng lương xử lý thế nào?

Tôi làm việc tại công xưởng làm gốm sứ, việc ngày tết khá nhiều nên công ty yêu cầu chúng tôi làm thêm cả các ngày tết với lời hứa sẽ cải thiện lương thưởng, nhưng đến thời điểm này đã qua tết chúng tôi vẫn chưa thấy việc thay đổi nào trong mức lương những lúc chúng tôi làm thêm đó, họ chỉ tính lương như bình thường với phụ cấp thêm ăn và 1 bịch sữa, chúng tôi phải làm thế nào bây giờ?


Luật sư Tư vấn Luật Lao động – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 25 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý vi phạm quy định về tiền lương

  • Bộ luật Lao động 2012
  • Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

3./ Luật sư trả lời

Trước hết, Căn cứ Điều 97 Bộ luật Lao động 2012 quy định đối với tiền lương làm vào ngày lễ, tết như sau:

Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.”

Theo đó, trường hợp công ty vi phạm quy định về trả lương làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật như sau:

Căn cứ Điều 13 Nghị định 93/2013/NĐ-CP, Khoản 10 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi Điều 13 Nghị định 93/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm tiền lương như sau:

Điều 13. Vi phạm quđịnh về tiền lương

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động hoặc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định pháp luật;

b) Sử dụng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;

c) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;

d) Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.

3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

4. Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

5. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có hành vi không trả thêm một khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

6. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;

b) Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.

Theo đó, với hành vi không trả tiền lương theo quy định về tiền lương đối với ngày nghỉ lễ, tết, công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với số lao động không được áp dụng mức lương theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com