Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trông xe lấn chiếm vỉa hè bị xử phạt thế nào?

Tôi hỏi luật sư việc lấn chiếm vỉa hẻ để trông xe bị xử phạt bao nhiêu tiền, trên biển giấy phép của họ chỉ có đến 20m thôi nhưng họ lại kéo dây phải tới 50m để thực hiện việc trông giữ xe, tôi không biết việc này đã được xin phép chưa, nhưng nó gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới khu vực vỉa hè sử dụng chung của cư dân và một số cửa hàng mặt tiền nơi đây.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 23 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử phạt trông xe lấn chiếm vỉa hè

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

3./ Luật sư tư vấn

Theo Luật giao thông đường bộ Việt Nam, chiếm dụng lòng đường, hè phố là hành vi bị cấm gây cản trở, ảnh hưởng đến hoạt động giao thông đường bộ. Cũng the đó, việc chiếm dụng vỉa hè hay lấn chiếm vỉa hè nêu trên là hành vi vi phạm hành chính. Hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

Căn cứ Khoản 4, 5, 6, 7, 9 Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chiếm dụng vỉa hè làm nơi trông, giữ xe, theo đó, cá nhân, tổ chức có hành vi chiếm dụng vào mục đích nêu trên sẽ bị xử phạt như sau:

– Trường hợp chiếm dụng vỉa hè dưới 05 mlàm nơi trông, giữ xe: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi.

– Trường hợp chiếm dụng vỉa hè từ 05 m2 đến dưới 10 mlàm nơi trông, giữ xe: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi.

– Trường hợp chiếm dụng vỉa hè từ 10 mđến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi.

– Trường hợp chiếm dụng vỉa hè từ 20 mtrở lên làm nơi trông, giữ xe: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi.

Bên cạnh hình thức phạt tiền theo mức xử phạt đối với diện tích chiếm dụng nêu trên, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải đỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép, biển quảng cáo, thu dọn rác, vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Như vậy, khi thực hiện hành vi lấn chiếm vỉa hè làm nơi trông, giữ xe, cá nhân/ tổ chức thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo hình thức phạt tiền. Mức tiền phạt đối với hành vi này được áp dụng tùy thuộc vào diện tích mà cá nhân, tổ chức thực hiện lấn chiếm làm nơi trông, giữ xe trên thực tế. Bên cạnh đó, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu do hành vi lấn chiếm gây ra.

Với những tư vấn về câu hỏi Trông xe lấn chiếm vỉa hè bị xử phạt thế nào?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Học sinh phạm tội có được xử nhẹ hơn không?

Em đang là học sinh cấp 3 tại trường Trung học Phổ thông tại Hà Nội, em bị công an bắt vì tội đánh nhau cùng vài bạn nữa, em muốn hỏi là em còn là học sinh thì có được giảm nhẹ hơn không, vì bọn em cũng chỉ tranh chấp nhỏ thôi, mâu thuẫn là các bạn khác đánh chứ em chưa làm gì cả, em cám ơn anh chị.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 23 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề quyết định hình phạt đối với học sinh phạm tội

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư tư vấn

Việc quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành phụ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi và độ tuổi của người có hành vi phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội. Hiện nay, pháp luật có quy định liên quan đến quyết định hình phạt đối với các đội tượng theo độ tuổi như sau:

  • Người đã thành niên phạm tội:

Theo pháp luật Việt Nam, người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Người đủ 18 tuổi trở lên có hành vi phạm tội, khi quyết định hình phạt Tòa án dựa trên tính chất, mức độ nguy hiểm hành vi và quy định về các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự của pháp luật hình sự hiện hành để quyết định áp dụng hình phạt tương ứng với người có hành vi phạm tội.

  • Người chưa thành niên phạm tội:

Người chưa thành niên phạm tội được hiểu là người dưới 18 tuổi thực hiện hành vi phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự. Trước hết, Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình, thì theo đó, với người từ đủ 16 tuổi trở lên, khi thực hiện hành vi phạm tội, người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội do mình gây ra. Người chưa thành niên từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi phạm tội của người này gây ra theo quy định của bộ luật hình sự là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Đối với dưới 14 tuổi thực hiện hành vi phạm tội, người này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hiện hành.

Đối với người chưa thành niên phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự, khi quyết định hình phạt đối với nhóm người này, Tòa án áp dụng nguyên tắc sau:

Căn cứ Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:

– Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.

– Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.

– Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp giám sát, biện pháp giáo dục không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.

– Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

– Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa. Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

– Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật, đối với trường hợp học sinh phạm tội, trước hết cần xác định độ tuổi tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội của người đó. Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội khi đã đủ 18 tuổi, thì việc áp dụng hình phạt giảm nhẹ hơn chỉ căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ theo quy định của bộ luật hình sự.

Trường hợp người đó phạm tội khi chưa đủ 18 tuổi nhưng trong độ tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì việc quyết định hình phạt luôn được quyết định theo hướng có lợi hơn cho người phạm tội trong nhóm độ tuổi này. Cụ thể việc quyết định hình phạt nhẹ hơn được áp dụng theo nguyên tắc của pháp luật hình sự nêu trên.

Trường hợp người dưới 14 tuổi phạm tội, thì người này không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Vậy, để được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, ngoài việc dựa trên độ tuổi phạm tội, người phạm tội có thể cung cấp các tài liệu chứng cứ chứng minh các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của mình làm cơ sở để Tòa án quyết định hình phạt.

Với những tư vấn về câu hỏi Học sinh phạm tội có được xử nhẹ hơn không?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Những vụ án hành chính nào yêu cầu thêm điều kiện để thụ lý?

Những vụ án hành chính nào mà Tòa án chưa thể thụ lý ngay mà cần phải có điều kiện thì tòa án mới có thể thụ lý được, cho em xin giải thích cụ thể và giải thích tại sao lại có điều kiện đó thì càng tốt ạ, em cảm ơn nhiều.

Tâm


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 26 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề điều kiện thụ lý vụ án hành chính

Luật Tố tụng hành chính 2015

3./ Luật sư tư vấn

Khiếu kiện vụ án hành chính là quyền của công dân nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi có căn cứ cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính do cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Để một vụ án hành chính được Tòa án thụ lý giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính, khiếu kiện hành chính phải đảm bảo các yêu cầu điều kiện như sau:

Trước hết, khiếu kiện hành chính phải đảm bảo điều kiện về thẩm quyền thụ lý vụ án hành chính. Căn cứ Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015, Tòa án giải quyết vụ án hành chính theo thủ tụng tố tụng hành chính khi các khiếu kiện này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Cụ thể, Tòa án có thẩm quyền giải quyết:

– Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:

+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;

+ Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;

+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.

– Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.

– Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

– Khiếu kiện danh sách cử tri.

Bên cạnh đó, Khiếu kiện hành chính cần phải đáp ứng các điều kiện để được Tòa án thụ lý, bao gồm:

Thứ nhất, Điều kiện về đương sự trong vụ án hành chính

– Người khởi kiện:

Chủ thể khởi kiện theo Khoản 8 Điều 3 Luật tố tụng hành chính 2015 phải là “cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân.” Người khởi kiện là cá nhân thì phải đủ từ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; là cá nhân nhưng chưa đủ 18 tuổi hoặc mất năng lực hành vi thì người đại diện theo pháp luật sẽ khởi kiện. Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hoặc người được ủy quyền sẽ tiến hành khởi kiện. Những người khởi kiện này phải bị các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc,… ảnh hưởng trực tiếp.

– Người bị khởi kiện:

            Người khởi kiện phải kiện đúng người, điều này phải được nêu rõ trong đơn khởi kiện.“Người bị kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện”

Thứ hai, Điều kiện về Thẩm quyền của Tòa án:  vụ án hành chính phải được giải quyết tại tòa án có thẩm quyền. Thẩm quyền của tòa án được xác định theo loại vụ việc và thẩm quyền được xác định theo các cấp. Đơn khởi kiện phải được gửi đến đúng tòa án có thẩm quyền, nếu đơn khởi kiện gửi sai thì tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện căn cứ theo Điều 123 Luật tố tụng hành chính 2015.

Thứ ba, Điều kiện về thời hiệu: vụ án hành chính được thụ lý khi vẫn còn thời hiệu khởi kiện căn cứ theo Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

– 1 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc

– 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không thể khởi kiện đúng thời hạn trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện.

Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

Thứ tư, đơn khởi kiện phải đảm bảo đủ nội dung quy định tại Điều 118 Luật tố tụng hành chính, bao gồm:

– Ngày, tháng, năm làm đơn;

– Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;

– Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

– Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;

– Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);

– Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;

– Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Thứ năm, Điều kiện về nộp tạm ứng án phí trong thời hạn theo pháp luật quy định.

Như vậy, Theo quy định của Luật tố tụng hành chính, các vụ án hành chính khi thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng hành chính khi nộp đơn khởi kiện và đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về các yêu cầu liên quan đến vụ án hành chính nêu trên, Tòa án có thẩm quyền thụ lý vụ án sẽ tiến hành thụ lý vụ án theo quy định pháp luật. Bên cạnh đó, cần lưu ý đối với trường hợp đơn khởi kiện vụ án hành chính có yêu cầu sửa đổi bổ sung, người khiếu kiện có trách nhiệm nộp các tài liệu hoặc sửa đổi bổ sung đơn theo yêu cầu của Tòa án.

Với những tư vấn về câu hỏi Những vụ án hành chính nào yêu cầu thêm điều kiện để thụ lý?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục cải chính lại giới tính?

Em sinh ra là nữ, tuy nhiên từ bé em đã cảm thấy mình không hợp với giới tính này, em thích chơi với con trai và thích những thứ của con trai, em cực kỳ ghét suy nghĩ kiểu con gái, năm nay em đã 18 tuổi, giờ em muốn tự làm thủ tục cải chính lại giới tính của mình thì có được không, bố mẹ em không ủng hộ thì có ảnh hưởng gì không, em muốn thay đổi hết giấy tờ.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề cải chính lại giới tính

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định về xác định lại giới tính;
  • Luật Hộ tịch 2014;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành luật hộ tịch.

3./Luật sư tư vấn

Liên quan đến vấn đề về cải chính lại giới tính, trước hết cần xác định trường hợp cụ thể đối với việc cải chính lại giới tính thực tế là cải chính do có sai sót khi làm thủ tục đăng ký hay thực hiện việc cải chính do thực hiện quyền xác định lại giới tính của cá nhân, cụ thể:

-Thứ nhất, việc cải chính lại giới tính cần thực hiện do có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Trường hợp này, người yêu cầu thực hiện thủ tục cải chính tại Ủy ban nhân dân nơi thực hiện đăng ký hộ tịch sai. Cụ thể: Căn cứ quy định của Luật Hộ tịch 2014, người yêu cầu nộp giấy khai sinh của cá nhân hiện ghi sai thông tin về giới tính, giấy xác nhận của cơ sở y tế về giới tính đúng và tờ khai đề nghị cải chính hộ tịch tới Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp người cần cải chính thông tin chưa đủ 14 tuổi hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người cần cải chính thông tin từ đủ 14 tuổi trở lên. Cơ quan có thẩm quyền xem xét và thực hiện cải chính lại hộ tịch vào Sổ hộ tịch và cấp giấy khai sinh theo nội dung được cải chính. Trong trường hợp người đề nghị cải chính hộ tịch tại địa phương không phải nơi cá nhân cần cải chính thông tin hộ tịch về giới tính đăng ký giấy khai sinh, khi thực hiện xong thủ tục cải chính cần gửi văn bản thông báo việc cải chính hộ tịch kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cũ đến địa phương đó.

– Thứ hai, cải chính lại giới tính trong trường hợp xác định lại giới tính của người yêu cầu cải chính. Trong trường hợp này, căn cứ Nghị định 88/2008/NĐ-CP, người yêu cầu cần thực hiện thủ tục xác định lại giới tính. Thủ tục cụ thể:

Thủ tục đề nghị xác định lại giới tính:

– Người đề nghị xác định lại giới tính gửi hồ sơ đề nghị xác định lại giới tính đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính;

Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị xác định lại giới tính theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Trường hợp xác định lại giới tính cho người chưa đủ 16 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó phải có đơn đề nghị; trường hợp xác định lại giới tính cho người từ đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì trong đơn đề nghị phải có chữ ký của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó;

+ Bản sao hợp lệ giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu.

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho người đề nghị xác định lại giới tính trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn. Nếu không chấp nhận thì phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Trong trường hợp chấp nhận xác định lại giới tính, Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện việc can thiệp y tế xác định lại giới tính cấp giấy chứng nhận y tế sau khi đã xác định lại giới tính cho người đã được can thiệp y tế.

Trên cơ sở Giấy chứng nhận y tế được cấp, người yêu cầu thực hiện thủ tục đăng ký hộ tịch theo quy định. Cụ thể, người yêu cầu nộp đơn đề nghị kèm theo giấy tờ gốc đã được cấp và giấy chứng nhận y tế tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã thực hiện đăng ký hộ tịch. Trên cơ sở các giấy tờ tài liệu, cơ quan đăng ký hộ tịch sửa đổi thông tin trong sổ hộ tịch và cấp lại giấy tờ khai sinh cho người yêu cầu.

Với những tư vấn về câu hỏi Thủ tục cải chính lại giới tính?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chiếm đoạt tài sản giá trị lớn trên facebook?

Tuần rồi ngày 4/4 có người nước ngoài vào nhắn tin. Người đó tự giới thiệu mình đang làm ở London. Mới đầu thì cũng chào hỏi trả lời bình thường. Nhưng nhắn tin chưa đầy 3 tiếng đống hồ thì người đó bảo là sẽ gửi quà và tiền về tặng em, kêu em cho họ tên địa chỉ với số điện thoại để gửi về. Lúc đầu e không cho, nhưng người đó cứ nhắn năn nỉ kêu em cho địa chỉ. Nhưng em có nói nếu chỉ có quà không thì e mới nhắn địa chỉ. Thì người đó ok. Lúc đó em chỉ suy nghĩ thôi cứ cho đại mình cũng không ảnh hưởng gì.

Đến tối ngày 5 khoảng 9h tối, thì người đó gửi tin nhắn và hình nói là vừa gửi đồ về cho em. Và cũng có nói là bên đó người đó thanh toán hết rồi. Chỉ có khi về tới nơi thì mình trả thêm phí ở địa phương mình nữa thôi. Lúc đó e cảm thấy lo lắng không biết như thế nào.

Tới sáng ngày 6 thì có số điện thoại 0084974501573 này gọi cho em. Nói là em có kiện hàng gửi về từ Lodon. Họ nói sẽ giao cho em trong ngày hôm đó luôn. Và bảo em phí chuyển phát nhanh là 15 triệu 100 nghìn đồng. Người trong cuốc điện thoại đó nói là bên xuất nhập cảnh, nhưng em nói là cứ để đó em không nhận được kiện hàng đó đâu.
Ít phút sau thì người đàn ông lodon nhắn tin cho em nói tại sao không nhận. Em nói là phải trả thêm phí như vậy. Người đó nói là cứ thanh toán cho bên giao hàng. Trong kiện hàng có để 1 số tiền cho em.
Trước giờ em chưa gặp trường hợp như thế này em cũng không cảnh giác gì. Nhưng cả ngày hôm đó người đó cứ nhắn liên tục bảo e cứ mượn tiền của bạn để nhận. Xong rồi lấy tiền trong đó trả cho bạn. Rồi số điện thoại đó lại gọi lại nói em tranh thủ nhận. Họ chỉ giữ lại được khoảng 3 – 4 ngày thôi.
Lúc đó em bị 2 bên hối thúc không suy nghĩ được nhiều. Rồi ngày hôm sau en quyết định cứ nhận xem như thế nào. Cho nên em gọi lại số điện thoại trên thì bảo em chuyển khoản đúng số tiền trên vào số tài khoản:
Tên tài khoản : Vo Van Thang, sacombank, 060171483551
Nói là chuyển khoản xong kế toán sẽ xuất kho để giao cho em. Họ dùng số điện thoại này (+84974501573) để nhắn tin số tài khoản cho em. Nhưng khi chuyển xong em mới giật mình và lo lắng không hiểu tại sao mình lại chuyển tiền vào số tài khoản trên.
Và khi chuyển xong chưa đầy 30 phút số điện thoại +84974501573 này gọi lại cho em nói là bên hải quan vừa qua kiểm tra và quét được trong kiện hàng có 1 số tiền lớn. Nên họ đã giữ kiện hàng đó rồi. Bảo em phải chuyển 23 triệu để đóng phạt thì hải quan mới trả lại.
Chỉ cần em chuyển 23 triệu để bên công ty đóng phạt là họ sẽ gửi cho em trong chiều hôm đó luôn. Lúc đó e nói vậy gửi mail hay giấy tờ phạt cho em thì em mới chuyển tiền được nhưng bên đó cứ lòng vòng không giải thích rõ được cho em.

Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư tư vấn

Căn cứ trên nội dung sự việc mà chị đã trình bày ở trên, có thể khẳng định ở đây có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) (được bãi bỏ)

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, trong sự việc trên, từ hành vi cho đến số tiền mà những người này chiếm đoạt của chị đã đủ cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự. Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, chị cần sớm đến trình báo cơ quan công an điều tra để trình bày rõ sự việc nêu trên cùng với tất cả những thư tín trao đổi qua lại giữa chị cùng những đối tượng nêu trên để kịp thời ngăn chặn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Với những tư vấn về câu hỏi Chiếm đoạt tài sản giá trị lớn trên facebook, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Dưới 18 tuổi hút cần sa có bị sao không?

Em năm nay 17 tuổi còn 6 tháng nữa là đủ 18 tuổi, thế nếu giờ mà em bị bắt khi đang hút cần sa thì liệu em có bị sao không, vì em được biết là dưới 18 tuổi thì vẫn chưa phải chịu trách nhiệm hình sự mà, các anh chị tư vấn cho em nhé, em cảm ơn nhiều ạ. Mà em chỉ sử dụng chút thôi, trong những dịp như sinh nhật hay gì đó vui vẻ thôi.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 24 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý người dưới 18 tuổi hút cần sa

  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phóng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

3./ Luật sư tư vấn

Cần sa là một trong những chất ma túy bị cấm nằm trong danh mục các chất ma túy bị cấm sử dụng, lưu hành trên thực tế. Việc sử dụng cần sa là hành vi vi phạm pháp luật, theo đó, trường hợp người dưới 18 tuổi sử dụng cần sa, người này sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật như sau:

  • Xử phạt vi phạm hành chính:

Đối với người sử dụng cần sa trái pháp luật nhưng chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy hoặc chưa từng bị bị kết án về tội sử dụng trái phép chất ma túy,  hoặc đã từng bị kết án nhưng được xóa án tích thì người này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, cụ thể:

Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hành vi sử dụng cần sa trái phép sẽ bị xử phạt theo hình thức: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng kèm theo biện pháp xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạp.

Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính, đối với người dưới 18 tuổi nhưng đã đủ 14 tuổi trở lên khi có hành vi sử dụng cần sa thì người này phải chịu trách nhiệm hành chính cùng biện pháp xử phạt theo quy định.

  • Xử lý hình sự:

Trường hợp người sử dụng trái phép cần sa đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy hoặc đã bị kết án về tội sử dụng trái phép chất ma túy, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, người có hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 254 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 hiện hành, với Tội sử dụng trái phép chất ma túy, người có hành vi phạm tội theo quy định của bộ luật hình sự từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm nêu trên.

Theo đó, trường hợp người dưới 16 tuổi có hành vi cấu thành tội phạm nhưng không đủ tuổi theo quy định của pháp luật hình sự về truy cứu trách nhiệm hình sự, người này sẽ bị áp dụng biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý hành chính.

Như vậy, người dưới 18 tuổi hút cần sa đã có hành vi vi phạm pháp luật. Trách nhiệm pháp lý mà người dưới 18 tuổi có hành vi nêu trên phải gánh chịu cụ thể là xử phạt vi phạm hành chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn về câu hỏi Dưới 18 tuổi hút cần sa có bị sao không?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Người cao tuổi là từ bao nhiêu tuổi?

Trong quy định của các luật hiện nay em thấy có quy định về người cao tuổi được hưởng rất nhiều quyền lợi và các chế độ xã hội, nhưng lại không thấy có định nghĩa nào về người cao tuổi là người từ bao nhiêu tuổi, có cần điều kiện gì không, vậy anh chị có thể giải thích dùm em được không ạ, em không hiểu lắm. Em cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề độ tuổi được xem là người cao tuổi

Luật Người cao tuổi 2009

3./Luật sư tư vấn

Pháp luật nước ta ghi nhận trong Luật Người cao tuổi năm 2009 về độ tuổi để công dân Việt Nam được xác định là người cao tuổi tại Điều 2. Cụ thể như sau:

“Điều 2. Người cao tuổi

Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.”

Theo đó, đối với người đủ 60 tuổi, tức là kể từ ngày sinh nhật lần thứ 60 tính theo năm dương lịch, người đó được xác định vào nhóm người cao tuổi và được hưởng các quyền lợi theo pháp luật quy định đối với người cao tuổi như:

– Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ;

– Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn;

– Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định pháp luật;

– Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi;

– Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi;  

– Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp;

– Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác;

– Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội…

Với những tư vấn về câu hỏi Người cao tuổi là từ bao nhiêu tuổi?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: 8 tuổi giết người thì pháp luật áp dụng hình phạt thế nào?

Trẻ em phạm tội giết người hiện nay đã không còn là vấn đề hiếm gặp trong xã hội, có khi còn gia tăng hơn cả về thủ đoạn và độ liều lĩnh, tuy nhiên việc trẻ em phạm tội lại có phần nhiều lỗi xuất phát từ giáo dục, xã hội chứ bản thân trẻ em chưa thể xác định được chuẩn mực của hành vi, vì thế việc xét xử, trừng phạt còn nhiều hạn chế và khó khăn, chúng tôi sẽ đưa ra các quy định của pháp luật hiện tại để mọi người có điều kiện tìm hiểu về chế định đối với những đối tượng bằng hoặc dưới 8 tuổi giết người thì hình phạt được ghi nhận thế nào.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 19 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư tư vấn

Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, pháp luật nước ta có quy định như sau:

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự của cá nhân, cụ thể:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình s

1. Người từ đủ 16 tui trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2.6 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

Theo đó, đối với hành vi giết người, theo quy định của pháp luật thì người từ đủ 14 tuổi khi có hành vi giết người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, người 8 tuổi sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự.

Tuy nhiên, hành vi giết người là hành vi đặc biệt nguy hiểm cho xã hội, cho nên, mặc dù không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng người 8 tuổi khi có hành vi này sẽ bị áp dụng những biện pháp thích hợp để nhằm giáo dục, phòng ngừa.

Bên cạnh trách nhiệm hình sự, khi người 8 tuổi có hành vi giết người, việc bồi thường thiệt hại đối với người nhà nạn nhân sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, cụ thể: Căn cứ Khoản 2 Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.”

Với những tư vấn về câu hỏi 8 tuổi giết người thì pháp luật áp dụng hình phạt thế nào?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xây nhà ở trong khu tái định cư có cần nộp phí xây dựng không?

Công ty em có dự định sẽ xây dựng một chuỗi nhà ở dành cho người có thu nhập thấp trong khu đất tái định cư, em muốn biết là việc xây dựng nhà trong khu vực đất này thì có phải nộp thuế, lệ phí nhà nước gì về xây dựng không, bọn em định tháng 6 sẽ khởi động tiến hành các bước đầu tiên để thực hiện nên mong nhận được tư vấn sớm của các anh chị, xin trân trọng cảm ơn đơn vị.


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề nộp phí xây dựng trong khu tái định cư

Luật Xây dựng 2014

3./Luật sư tư vấn

Khi thực hiện việc xây nhà ở trong khu tái định cư, chủ đầu tư hay chủ dự án cần thực hiện thủ tục xin cấp phép xây dựng theo quy định. Theo đó, khi thực hiện việc xây nhà, chủ dự án khi làm thủ tục xin cấp phép phải thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí cho cơ quan nhà nước, ngoài ra không phải nộp bất cứ loại phí xây dựng nào khi thực hiện xây dựng nhà ở. Cụ thể:

Căn cứ Điều 102 Luật Xây dựng 2014, chủ dự án có nghĩa vụ nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng. Lệ phí cấp phép xây dựng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh của nơi thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng quyết định.

Tuy nhiên, trong trường xây dựng nhà ở trong khu tái định cư, nếu dự án thuộc trường hợp theo quy định pháp luật được miễn thủ tục xin cấp phép lao động, thì chủ dự án không phải nộp lệ phí cấp phép xây dựng, cụ thể:

Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định về các trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng như sau:

“a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.”

Vậy, khi xây dựng nhà ở trong khu tái định cư, chủ dự án phải nộp lệ phí xin cấp phép xây dựng khi công trình nhà ở không thuộc  trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng theo quy định.

Với những tư vấn về câu hỏi Xây nhà ở trong khu tái định cư có cần nộp phí xây dựng không?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Vận chuyển bao nhiêu cần sa là phạm tội?

Tôi được một số người nhờ vận chuyển cần sa từ địa điểm này tới địa điểm khác, vì số cần sa cũng ít nên tôi lông vào trong áo và đã chuyển mấy lần không sao, mức phí họ trả cao nên tôi thấy cũng tốt và làm thường xuyên hơn, hôm 15 tôi bị công an bắt quả tang trên đường vận chuyển và lập biên bản, tuy nhiên họ chỉ cảnh cáo và phạt hành chính, tôi thấy họ bảo chưa đủ khối lượng hình sự nên phạt hành chính, tôi không biết bao nhiêu thì là đủ khối lượng ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 19 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề khối lượng cần sa vận chuyển cấu thành tội phạm hình sự

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư tư vấn

Cần sa là một trong những loại ma túy nằm trong danh mục các chất ma túy bị cấm lưu hành, sử dụng tại Việt Nam. Khi có hành vi vận chuyển chất ma túy, tùy vào lượng chất mà người có hành vi vận chuyển, người có hành vi sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự. Với hành vi vận chuyển trái pháp cần sa, trách nhiệm pháp lý mà người thực hiện hành vi này phải gánh chịu cụ thể như sau:

  • Xử phạt hành chính:

Người thực hiện hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy nói chung hay cần sa sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính khi lượng cần sa mà người đó vận chuyển không đủ cấu thành tội phạm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự. Cụ thể hình thức xử phạt như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy bị Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

  • Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Căn cứ Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy như sau:

Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nha thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e) Qua biên giới;

g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;

p) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc th tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam tr lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật, anh/chị cần xác định thành phần, bộ phận cần sa được vận chuyển để xác định trách nhiệm của mình. Hành vi vận chuyển cần sa bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi vận chuyển nhựa cần sa từ 01 gam, vận chuyển các phần khác như lá, rễ, thân, cành, hoa, quả từ 01 kilogam. Tuy nhiên, trong trường hợp người thực hiện hành vi đã bị xử lý hành chính hoặc đã bị kết tội về hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy hoặc bị kết tội về một trong các tội tàng trữ, mua bán, chiếm đoạt trái phép chất ma túy mà chưa được xóa án tích, thì dù người đó vận chuyển khối lượng cần sa ít hơn so với quy định nêu trên, thì người thực hiện hành vi vận chuyển này vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp người này vận chuyển lượng cần sa ít hơn khối lượng đã nêu trên của bộ luật hình sự, chưa  bị xử lý hành chính hoặc bị kết tội về hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy hoặc bịkết tội về một trong các tội tàng trữ, mua bán, chiếm đoạt trái phép chất ma túy, thì người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật nêu trên.

Lưu ý khi xác định khối lượng phải loại bỏ các chất khác lẫn trong khối cần sa.

Với những tư vấn về câu hỏi Vận chuyển bao nhiêu cần sa là phạm tội?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục xây nhà khu tái định cư?

Xin chào các anh chị luật sư của công ty Luật.

Em xin hỏi là em được phân một lô đất tại khu vực tái định cư từ tháng 2 năm 2017, chỉ là đất trống thôi chưa có nhà ở gì cả, giờ em muốn xây dựng nhà để ở và một số công trình phụ xung quanh theo nhu cầu và thiết kế của em thì em cần làm như thế nào, cần những giấy tờ gì và thủ tục có lâu không ạ?

Cấn Thị Hồng


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề thủ tục xây nhà khu tái định cư

Luật Xây dựng 2014

3./Luật sư tư vấn

Khu tái định cư là khu đất có mục đích sử dụng là đất ở, việc xây nhà trong khu vực này không phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Anh/chị được phép xây nhà ở hợp pháp ở khu vực này. Theo đó, thủ tục để xây nhà trong khu tái định cư chính là thủ tục xin cấp phép xây dựng của chủ đầu tư trước khi thực hiện việc xây dựng.

Trình tự thủ tục cấp phép xây dựng mới nhà cửa được quy định cụ thể như sau:

Căn cứ Luật Xây dựng 2014, thủ tục cấp giấy phép xây dựng mới được thực hiện như sau:

– Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:

+ Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

+ Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

+ Bản vẽ thiết kế xây dựng;

+ Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng  tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép.

Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối chiếu các điều kiện theo quy định và gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

– Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.

–  Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định.

– Việc nhận kết quả, nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:

+ Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;

+ Chủ đầu tư nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

Tùy vào quy mô của dự án, công trình nhà ở, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi xây dựng nhà ở trong khu tái định cư, anh/chị cần thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo quy định nêu trên.

Tuy nhiên, trong trường hợp nhà ở này là Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn thì khi thực hiện xây nhà, anh chị sẽ được miễn làm thủ tục xin cấp phép xây dựng theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn về câu hỏi Thủ tục xây nhà khu tái định cư?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các điểm giữ xe thu tiền chênh, trái phép và mức phạt?

Việc các tổ chức, bãi trông giữ xe thu tiền không đúng quy định và thu tiền chênh có thể bị xử lý thế nào, mức phạt có nặng không, hình như không đủ răn đe hay sao mà họ không hề e ngại gì cả, tôi thường xuyên phải gửi xe tại một bãi gửi xe để vào cơ quan đi làm, bãi này niêm yết giá gửi xe máy là 3.000đ/lượt nhưng tới lúc thu tiền thì yêu cầu thu 5.000đ/lượt, có lần tôi đưa 10.000đ họ lại chỉ trả lại 3.000đ tôi tưởng họ nhầm nên hỏi lại thì họ bảo hôm nay đông phí là 7.000đ, không chỉ mình tôi mà khách hàng ai cũng khó chịu.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 19 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý các điêm giữ xe thu tiền trông giữ chênh trái phép

  • Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
  • Nghị định 49/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn

3./Luật sư tư vấn

Với hành vi vi phạm quy định về thu phí dịch vụ trông giữ xe, mức phạt vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định 09/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 49/2016/NĐ-CP cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 25 Nghị định 09/2013/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 2 Nghị định 49/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vi phạm quy định về mức phí, lệ phí, Hình thức xử phạt và mức phạt cụ thể như sau:

  • Hình thức xử phạt chính:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm đến dưới 10.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 7.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 300.000.000 đồng trở lên.

  •  Hình thức xử phạt bổ sung

Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động liên quan đến hành vi vi phạm. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày Quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.

  •  Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc hoàn trả toàn bộ tiền phí, lệ phí do thực hiện sai pháp luật về phí, lệ phí cho người nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp không xác định được người nộp phí, lệ phí để hoàn trả thì nộp toàn bộ số tiền này vào ngân sách nhà nước”.

Theo đó, Mức xử phạt phụ thuộc vào số tiền thu được do vi phạm của địa điểm trông giữ xe. Để xác định được số tiền vi phạm, ta căn cứ vào phần chênh lệch mà điểm trông giữ xe thu được thông qua hành vi vi phạm về mức phí trông giữ xe. Mức phí này được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của mỗi địa phương quy định cụ thể.

Với những tư vấn về câu hỏi Các điểm giữ xe thu tiền chênh, trái phép và mức phạt?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sa thải hợp pháp như thế nào?

Công ty chúng tôi đang có kế hoạch thu giảm nhân sự, vì thế sẽ có 1 số lượng lớn nhân viên do không đạt yêu cầu và kế hoạch của công ty sẽ bị buộc nghỉ việc, tuy nhiên đa phần với những nhân sự này công ty chúng tôi đều đang ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, như thế chúng tôi phải làm gì để có thể tiến hành sa thải những lao động này mà hợp pháp ạ?

Công ty Tuấn Trọng


Luật sư Tư vấn Luật Lao động – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 19 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề sa thải thế nào là hợp pháp

  • Bộ luật Lao động 2012
  • Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung Bộ luật lao động

3./Luật sư tư vấn

Sa thải là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất đối với người lao động, được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt theo pháp luật lao động ( Khoản 3, Điều 125. Hình thức xử lý kỷ luật lao động, Bộ luật Lao động 2012).

Việc tiến hành sa thải hợp pháp người lao động cần tuân thủ các quy định riêng về căn cứ được áp dụng hình thức sa thải và quy định chung khi thực hiện việc xử lý kỷ luật đối với người lao động, cụ thể:

Trước hết, Căn cứ Điều 126 Bộ luật lao động 2012 quy định các trường hợp người sử dụng lao động được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải như sau:

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định.

– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Bên cạnh đó, khi áp dụng hình thức kỷ luật sa thải, người sử dụng lao động thực hiện việc sa thải theo trình tự thủ tục theo pháp luật quy định như sau:

Căn cứ Điều 123 Bộ luật Lao động 2012, Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, trình tự tiến hành xử lý kỷ luật lao động:

Điều 30. Trình tự xử lý kỷ luật lao động

Trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.

2. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động.

3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp quy định tại Khoản 1 Điều này và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

4. Người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 3 Nghị định này là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách.

5. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật Lao động, Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.”

Theo đó, khi áp dụng hình thức xử lý kỉ luật sa thải, bên cạnh trình tự thủ tục theo quy định, việc áp dụng cần đáp ứng điều kiện về thẩm quyền và thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định của Bộ luật lao động.

Ngoài ra, Cần lưu ý, trường hợp đặc biệt người sử dụng lao động không được phép áp dụng hình thức kỷ luật “sa thải” với người lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4,Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ,Bộ luật Lao động 2012

“3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

4.Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.”

Với những tư vấn về câu hỏi Sa thải hợp pháp như thế nào?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quyền của trẻ em có gì khi đã 14 tuổi?

Em hỏi là em đã 14 tuổi, bố mẹ em mất sớm, em không còn người thân nào nên em đang sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, thì các quyền trẻ em của em có những gì, còn quyền gì và không còn quyền gì so với trước ạ. Anh chị tư vấn cho em nhé, em muốn biết ạ. Em cảm ơn anh chị nhiều.

Thu Oanh


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề quyền của trẻ em

  • Luật trẻ em 2016,
  • Bộ luật Dân sự 2015,
  • Bộ luật Lao động 2012,
  • Thông tư 11/2013/TT-BLĐTBXH về việc ban hành danh mục công việc nhẹ được sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc.

3./Luật sư tư vấn

Pháp luật Việt Nam quy định, trẻ em là người dưới 16 tuổi (Theo Điều 1, Luật trẻ em 2016). Luật trẻ em 2016 ghi nhận trẻ em có các quyền cơ bản của một con người như quyền sống, quyền được khai sinh, quyền được chăm sóc sức khỏe; các quyền riêng như quyền được nuôi dưỡng, chăm sóc, quyền được học tập, quyền được vui chơi và phát triển năng khiếu…v…v

Trẻ em từ đủ 14 tuổi có đầy đủ các quyền của trẻ em nói chung theo quy định của Luật Trẻ em 2016, đồng thời trẻ em đủ 14 tuổi có một số quyền phát sinh thêm theo độ tuổi như quyền dân sự, quyền lao động.

  • Về quyền dân sự của trẻ em từ 14 tuổi

Điều 21 Bộ Luật Dân sự 2015 ghi nhận quyền tự thực hiện giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi đối với trẻ từ đủ 6 tuối đến dưới 15 tuổi

“3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.”

Theo đó, người đủ 14 tuổi có thể tự thực hiện các giao dịch như mua bán, trao đổi, thuê mượn, gia công đồ thủ công…v…v đối với những giao dịch có giá trị nhỏ để phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết thực hàng ngày.

Đối với các giao dịch lớn, người từ đủ 14 tuổi phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, là cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Cần lưu ý, quyền thừa kế là quyền dân sự đặc biệt, phát sinh từ khi cá nhân sinh ra, người đủ 14 tuổi có quyền thừa kế và sở hữu tài sản riêng của mình. Tuy nhiên việc quản lý tài sản sẽ do người đại diện theo pháp luật thực hiện.

  • Về quyền lao động của trẻ em 14 tuổi

Điều 164, Bộ Luật lao động 2012 là căn cứ về việc cho phép trẻ em từ đủ 13 tuổi đến 15 tuổi thực hiện quyền lao động.

Điều 164. Sử dụng lao động dưới 15 tuổi

1.Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Danh mục việc nhẹ được sử dụng lao động trẻ em từ đủ 13 tuổi đến 15 tuổi được ban hành kèm theo Thông tư 11/2013/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

“1. Những công việc được sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc.

2Các nghề truyền thống: chấm men gốm, cưa vỏ trai, vẽ tranh sơn mài, làm giấy dó, nón lá, se nhang, chấm nón, dệt chiếu, làm trống, dệt thổ cẩm, làm bún gạo, làm giá đỗ, làm bánh đa (miến), làm bánh đa Kế.

3.Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ, làm lược sừng, đan lưới vó, làm tranh Đông Hồ, nặn tò he.

4.Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình.

6.Nuôi tằm.

6.Gói kẹo dừa.”

Cần lưu ý, Theo Điểm a,Khoản 2, Điều 164, Luật Lao động 2012người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động không thể trực tiếp ký hợp đồng lao động, người sử dụng khi thuê đối tượng lao động này phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi.

Với những tư vấn về câu hỏi Quyền của trẻ em có gì khi đã 14 tuổi? , Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Người đang làm trong ngành công an mà nợ tiền không trả thì xử lý thế nào

Tôi có thỏa thuận làm ăn kinh doanh với một người đang làm việc trong ngành công an, ban đầu tôi và người đó làm việc khá suôn sẻ, tuy nhiên được 1 thời gian thì các đơn hàng bắt đầu có vấn đề, người đó nợ tôi tổng số tiền lên tới hơn 1 tỷ 300 triệu, tôi có điện thoại yêu cầu gặp để giải quyết tuy nhiên mỗi lần hẹn người này đều viện lý do bận, đi họp, đi công tác để trốn tránh không gặp, mọi thứ đã kéo dài gần 6 tháng, tôi không thể chịu đựng như thế tiếp được, có cách nào để xử lý giúp tôi không? Tôi muốn tố cáo đến cơ quan người này như vậy liệu có khả thi không?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 17 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý khi công an nợ tiền

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Trường hợp này, người công an thực hiện thỏa thuận kinh doanh với anh/chị dựa trên tư cách cá nhân người đó, không phụ thuộc vào công vụ mà người đó đang thực hiện tại cơ quan nhà nước. Do đó, anh/chị có thể gửi đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đó tới đơn vị người đó đang công tác để yêu cầu đơn vị có biện pháp cần thiết để phục vụ cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đơn vị người đó công tác không có chức năng giải quyết tranh chấp giữa anh chị và người đó, do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, anh chị có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp nêu trên.

Căn cứ Điều 26, 35, 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Anh chị gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết vụ việc nêu trên tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó thường trú hoặc nơ người đó công tác. Nội dung đơn đảm bảo các nội dung sau:

– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

-Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

– Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện;

– Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ (nếu có);

– Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

– Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

– Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Anh chị có thể nộp trực tiếp hoặc nộp đơn thông qua đường bưu điện tới Tòa án. Trường hợp đơn đã đầy đủ, anh chị thực hiện các nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí theo thông báo của Tòa và thực hiện các nghĩa vụ của đương sự theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Với những tư vấn về câu hỏi Người đang làm trong ngành công an mà nợ tiền không trả thì xử lý thế nào, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Điều kiện được đặc xá?

Chồng tôi đi tù vì tội trộm cắp tài sản, mức án là 24 tháng, tới nay đã lĩnh án được 5 tháng rồi, chồng tôi cải tạo tốt, luôn hoàn thành những công việc được giao và có thể xin xác nhận của trại giam về việc này, tôi có nghe thông tin thì thấy sắp có đợt được đặc xá, như vậy liệu chồng tôi có thuộc diện được đặc xá đó không, bình thường thì điều kiện để áp dụng đặc xá là gì ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 12 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề điều kiện được đặc xá

  • Luật Đặc xá 2007
  • Nghị định 76/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đặc xá

3./Luật sư tư vấn

Vấn đề nêu trên liên quan đến điều kiện mà pháp luật quy định đặc xá cho phạm nhânĐặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Căn cứ Điều 10 Luật Đặc xá 2007 quy định về điều kiện được đề nghị đặc xá như sau:

Điều 10. Điều kiện được đề nghị đặc xá

1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chấp hành tốt quy chế, nội quy của trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

b) Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân;

c) Đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.

2. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành hình phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành hình phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam;

b) Là thương binh; bệnh binh; người có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng thưởng một trong các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người có thân nhân là liệt sỹ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Gia đình có công với nước;

c) Là người đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền;

d) Khi phạm tội là người chưa thành niên;

đ) Là người từ 70 tuổi trở lên;

e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú;

g) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

3. Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc áp dụng điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước.”

Căn cứ Điều 5 Nghị định 76/2008/NĐ-CP, Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam được coi là đã lập công lớn, là người đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, là người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Đặc xá được hiểu nhu sau:

– Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành hình phạt tù: là người đang chấp hành hình phạt tù đã có hành động giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm; cứu được tính mạng của nhân dân hoặc tài sản lớn của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hoả hoạn; có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc khác được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;

– Người mắc bệnh hiểm nghèo là người bị mắc một trong các bệnh sau: ung thư, bại liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng; suy tim độ III hoặc suy thận độ IV trở lên, có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa hoặc bản sao Bệnh án của bệnh viện cấp tỉnh trở lên; nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đang có những nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu, có phiếu xét nghiệm HIV và kết luận của Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên;

– Người ốm đau thường xuyên: là người đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam phải nằm điều trị tại bệnh xá, bệnh viện nhiều lần, trong một thời gian dài, không lao động, không tự phục vụ bản thân được và không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế cấp tỉnh trở lên;

– Hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình: là người đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam có gia đình đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, không còn tài sản gì đáng kể hoặc có bố đẻ, mẹ đẻ vợ, chồng, con ốm đau nặng kéo dài, không có người chăm sóc mà người đó là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình cư trú.

Theo đó, căn cứ Điều 14, 15 Luật Đặc xá 2007, khi đủ các điều kiện nêu trên, người yêu cầu đặc xá nộp hồ sơ đề nghị đặc xá bao gồm:

1. Đơn xin đặc xá.

2. Tài liệu chứng minh về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của người được đề nghị đặc xá.

3. Tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.

4. Cam kết không vi phạm pháp luật, tiếp tục chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác sau khi được đặc xá.

5. Văn bản đề nghị đặc xá của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam.

Hội đồng tư vấn đặc xá tổ chức thẩm định hồ sơ, danh sách do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình; lập danh sách người đủ điều kiện và danh sách người không đủ điều kiện đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Như vậy, khi đủ các điều kiện được đề nghị đặc xá theo quy định, phạm nhân được làm hồ sơ đề nghị đặc xá. Việc được đặc xá hay không do Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá cho phạm nhân theo quy định pháp luật về đặc xá.

Với những tư vấn về câu hỏi Điều kiện được đặc xá, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nộp đơn khởi kiện rồi bị vu là vu khống thì phải làm sao?

Xin chào các anh chị luật sư,

Em đang bị một chuyện vô cùng oan ức, em nộp đơn tố cáo 1 người đánh em làm em bị gãy 1 xương sườn thì người đó lại vu lại rằng do em tự ngã, họ không làm gì cả và em vu khống họ, họ còn làm đơn tố cáo ngược lại em nữa làm công an họ cũng cho em biết chuyện đó và bắt em lấy lời khai, em với người đó mâu thuẫn lúc đường vắng nên chẳng có ai chứng kiến cả, vậy giờ em phải làm thế nào tiếp theo ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Tố tụng dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 13 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý khi nộp đơn khởi kiện bị cho là vu khống

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

3./Luật sư tư vấn

Khởi kiện là quyền của cá nhân, tổ chức nhằm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp khi cho rằng mình có quyền, lợi ích bị xâm hại. Việc khởi kiện không làm phát sinh trách nhiệm với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào khi chưa có bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án liên quan đến yêu cầu khởi kiện.

Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân như sau:

 “Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

Quyền khởi kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là quyền cơ bản, được pháp luật ghi nhận nên việc bị vu là vu khống không ảnh hưởng đến quyền khởi kiện của anh/chị. Đồng thời chỉ có Tòa mới có thẩm quyền xác nhận tính xác thực của các tình tiết trong sự việc và thông qua quá trình xét xử, Tòa sẽ bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên một cách công bằng.

Anh/chị cần lưu ý trách nhiệm anh chị có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ kèm theo yêu cầu khởi kiện của mình làm cơ sở để chứng minh yêu cầu của mình là hợp pháp.

Căn cứ tại Điều 165. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

“Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp”

Tài liệu, chứng cứ kèm theo phải được thu thập một cách hợp pháp, có tính chính xác, đúng với thực tế và liên quan trực tiếp đến tình tiết vụ việc.

Theo đó, cá nhân có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi thụ lý vụ án, Tòa án sẽ làm việc với các bên đương sự trong vụ án, các bên có quyền chứng minh yêu cầu của mình là đúng hoặc chứng minh bác bỏ yêu cầu khởi kiện của bên khởi kiện thông qua các tài liệu chứng cứ. Tòa án sẽ trên cơ sở chứng cứ xác định sự kiện pháp lý khách quan và đưa ra quyết định chấp thuận hay không chấp thuận yêu cầu của người khởi kiện.

Với những tư vấn về câu hỏi Nộp đơn khởi kiện rồi bị vu là vu khống thì phải làm sao, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Dưới 18 tuổi có bị đi tù không?

Em đang học lớp 10 tức là gần 16 tuổi, hôm qua em có tham gia đua xe cùng bạn bè vào lúc 11h tối quanh hồ gươm ở hà nội thì bị cơ động họ bắt được và đưa về đồn, họ bắt em viết lời khai em đã viết rồi, sau đó họ cho bố mẹ em lên đón về và nói nếu sau có gì sẽ liên hệ gọi lên sau, em muốn hỏi là em dưới 18 tuổi thì có khi nào bị đi tù không?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 13 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề chịu trách nhiệm hình sự với người dưới 18 tuổi

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư tư vấn

Vấn đề pháp lý nêu trên liên quan đến độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và việc áp dụng hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi theo quy định pháp luật hình sự hiện hành. Trước hết, căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình s

1. Người từ đủ 16 tui trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, người từ đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. Tuy nhiên, việc áp dụng hình phạt với người dưới 18 tuổi theo quy định pháp luật hình sự nước ta được áp dụng theo chế định riêng nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lm, phát trin lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội cho những người ở độ tuổi mà chưa phát triển đầy đủ về thể chất cũng như nhận thức.

Căn cứ Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi như sau:

Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội

1. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tui và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lm, phát trin lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.

Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.

2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;

b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248,249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;

c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.

3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy him cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.

4. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.

5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.

Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

7. Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật nêu trên, pháp luật hình sự hiện hành có những quy định theo hướng bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tui và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lm, phát trin lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội. 

Theo đó hình phạt tù chỉ áp dụng với tội phạm nguy hiểm, cần cách ly với xã hội, việc phạt tù đối với nhóm người này là phương án cuối cùng khi tòa án xét thấy các biện pháp giáo dục và xử phạt vật chất không còn tác dụng răn đe, phòng ngừa.

Thời hạn phạt tù đối với người từ đủ 14 đến dưới 18 tuổi thấp hơn mức tương ứng của một người thành niên phạm tội.Cụ thể được quy định tại Điều 101. Tù có thời hạn, Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

1.Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;

2.Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.”

Trường hợp phạm nhiều tội hoặc chịu nhiều bản án, mức phạt tù được xác định theo Điều 103, Bộ Luật Hình sự 2015

Về mức phạt tù tối đa: Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.

Một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:

– Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau 16 tuổi:

Căn cứ Điều 103 Bộ luật Hình sự 2015, nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định nêu trên;

Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định nêu trên.

– Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi:

a) Nếu mức hình phạt Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội

Nếu mức hình phạt Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.

Với những tư vấn về câu hỏi Dưới 18 tuổi có bị đi tù không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Khiếu nại về điện năng và giá điện thì gửi tới cơ quan nào?

Tôi có thắc mắc liên quan tới việc áp giá điện tại khu vực tôi đang sống, việc áp dụng giá ở đây rất tùy tiện, cao hơn mức giá nhà nước rất nhiều, quy định về số điện để nảy bậc giá điện cũng rất bừa bãi, gây thiệt cho người sử dụng, hơn nữa nếu chúng tôi không đồng ý họ còn tùy tiện cắt điện mà không cần thông báo, tôi nghĩ điện cũng là một sản phẩm để mua bán, và chúng tôi là khách hàng, họ làm như thế là vi phạm pháp luật, vi phạm quyền lợi của chúng tôi, như vậy chúng tôi có thể khiếu nại các vấn đề về điện năng và giá điện tới đâu, thủ tục thế nào?


Luật sư Tư vấn  Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 19 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề khiếu nại về điện năng và giá điện

  • Luật Điện lực 2004 sửa đổi, bổ sung 2012;
  • Quyết định 153/2008/QĐ-TTg định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực thuộc Bộ Công thương

3./Luật sư tư vấn

Trong quá trình sử dụng điện, khách hàng sử dụng điện có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về điện lực của bên bán điện, theo đó, khi thực hiện quyền khiếu nại của mình, người khiếu nại gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

Việc khiếu nại giá điện năng hay giá điện nói chung được Luật điện lực quy định tại Điều 66. Điều tiết hoạt động điện lực. Theo đó, cơ quan điều tiết điện lực là Cục, chi cụ điều tiết điện lực, trực thuộc bộ công thương chịu trách nhiệm:

“k) Kiểm tra, giám sát việc điều chỉnh và thực hiện giá điện;

l) Giải quyết khiếu nại và tranh chấp trên thị trường điện lực.”

Vậy để khiểu nại về việc vi phạm giá điện, anh/chị hãy làm đơn khiếu nại gửi đến chi cục điều tiết điện lực vùng nơi mà anh/chị cư trú.

Với những tư vấn về câu hỏi Khiếu nại về điện năng và giá điện thì gửi tới cơ quan nào?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: So sánh sự khác biệt giữa các loại công văn?

Xin chào anh chị,

Tôi có vài thắc mắc xin hỏi, đó là anh chị có thể tư vấn cho tôi về có bao nhiêu loại công văn và sự khác biệt giữa các loại công văn là gì được không ạ, xin cảm ơn.

Phạm Danh


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề so sánh sự khác biệt giữa các loại công văn

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015

3./Luật sư tư vấn

Công văn là hình thức văn bản hành chính dùng phổ biến trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Công văn là phương tiện giao tiếp chính thức của cơ quan Nhà nước với cấp trên, cấp dưới và với công dân. Thậm chí trong các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp trong hoạt động hàng ngày cũng phải soạn thảo và sử dụng công văn để thực hiện các hoạt động thông tin và giao dịch nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.

Căn cứ Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, công văn không phải là một loại văn bản pháp luật, có chứa các quy phạm pháp luật. Theo đó, giữa các loại công văn được ban hành chủ yếu khác biệt ở đối tượng chủ thể ban hành công văn, đối tượng tiếp nhận công văn cũng như nội dung, mục đích khi ban hành ra các công văn trong cơ quan nhà nước hay giữa cấp trên cấp dưới hay trong nội bộ doanh nghiệp,…

Với những tư vấn về câu hỏi So sánh sự khác biệt giữa các loại công văn , Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Khi đi xe đạp có nên đội mũ bảo hiểm?

Em năm nay 16 tuổi, sống ở Hồ Chí Minh. Em muốn hỏi là em đi xe đạp địa hình có gài số từ nhỏ đến to thì có bị bắt buộc đội mũ bảo hiểm không, nếu gài số to nhất thì nó đi cũng nhanh lắm, không đội thì cảnh sát giao thông họ có bắt lỗi không ạ, anh chị am hiểu về luật giao thông tư vấn giúp em trường hợp này với ạ, em cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Luật Giao thông đường bộ – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 13 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề đội mũ bảo hiểm đối với người đi xe đạp

Luật Giao thông đường bộ năm 2008

3./Luật sư tư vấn

Vấn đề nêu trên liên quan đến các quy định của pháp luật đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ về đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. Căn cứ Điều 30, 31 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông đường bộ đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp và người điều khiển xe thô sơ khác như sau:

  • Đối với ngườđiều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy:

Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

  • Đối với người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác:

Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

Như vậy, pháp luật hiện nay chỉ quy định bắt buộc đối với người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm, cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông. Do đó, với các trường hợp xe đạp khác không phải xe đạp máy, người điều khiển phương tiện có thể lựa chọn việc có thể cài hoặc không. Tuy nhiên, để đảm bảo việc an toàn khi tham gia giao thông, người tham gia giao thông điều khiển xe đạp không phải xe đạp máy có thể đội mũ bảo hiểm khi cần thiết.

Với những tư vấn về câu hỏi khi đi xe đạp có nên đội mũ bảo hiểm, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Khi bị kiện thì bị cáo có bị phong tỏa tài sản?

Một người nợ tiền tôi số tiền là 400 triệu đồng, vay từ năm 2013 tới nay vẫn không trả, tôi đã áp dụng nhiều biện pháp nhưng không hiệu quả, người này lúc nào cũng nói là không có tiền nhưng tôi được biết thì lại thường xuyên tiêu xài mua sắm đắt tiền bằng hình thức quẹt thẻ chứng tỏ là trong thẻ có tiền, xin hỏi là giờ nếu mà tôi kiện ra tòa thì tòa có phong tỏa thẻ của anh ta lại được không, nếu không anh ta tẩu tán hết thì cũng không còn có tài sản gì để mà tòa xét trả cho tôi.


Luật sư Tư vấn Luật tố tụng dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 12 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề trường hợp bị phong tỏa tài sản

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

3./Luật sư tư vấn

Trường hợp nêu trên liên quan đến vấn đề áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản trong vụ án dân sự. Căn cứ quy định pháp luật tố tụng dân sự, phong tỏa tài sản là biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 111 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

3. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này.”

Theo đó, các biện pháp khẩn cấp tạm thời nói chung và biện pháp phong tỏa tài sản nói riêng được áp dụng khi có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ việc dân sự. Trong một số trường hợp nhất định Tòa án có thể tự mình ra quyết định áp dụng một số biện pháp tuy nhiên trong đó không bao gồm biện pháp phong tỏa tài sản.

Do đó, khi bị kiện có nghĩa là anh/chị đang có vai trò là đương sự trong vụ án. Tuy nhiên, anh/chị sẽ không đương nhiên bị áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản mà biện pháp này chỉ được áp dụng khi có yêu cầu từ đương sự bên kia hoặc của cá nhân, tổ chức khác có liên quan và được Tòa án xem xét chấp thuận ra quyết định áp dụng biện pháp này khi có căn cứ cho rằng anh/chị có giấu hiệu tẩu táng tài sản và việc áp dụng biện pháp này nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ án và đảm bảo thi hành án.

Với những tư vấn về câu hỏi Khi bị kiện thì bị cáo có bị phong tỏa tài sản, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trúng lô đề nhiều thì có phải nộp thuế?

Tôi có trúng một số tiền lớn từ việc chơi lô đề, tôi đang công tác tại đơn vị nhà nước, vậy tôi có cần phải kê khai phần thu nhập này và nộp thuế không, kẻo sau họ kiểm tra lại bảo tôi không minh bạch trong tài sản do nọ kia thì rất không có lợi cho tôi, tôi còn định sẽ mua 1 ô tô từ số tiền đó nữa, tư vấn hướng dẫn giúp cho tôi nhé.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 13 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề nộp thuế đối với tiền trúng lô đề

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

3./Luật sư tư vấn

Vấn đề nêu trên liên quan đến các nghĩa vụ tài chính đối với khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động mua lô,  số đề của cá nhân.

Theo hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán tối cao tại Khoản 1, Điều 1, Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP , Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp. Đồng thời “chơi số đề” cũng được liệt kê là một hình thức đánh bạc tại Khoản 4, Điều 1, Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP.

Hành vi mua số đề có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, Khoản 1, Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.”

Bên cạnh đó, người chơi lô đề sẽ bị tịch thu số tiền thu được do hành vi vi phạm hành chính có được.

Mặt khác, Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:

“Điều 321. Tội đánh bạc  

1.Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Vậy, Số tiền thu được do chơi và trúng lô đề là khoản thu nhập bất hợp pháp nên không nằm trong diện thu thuế của nhà nước. Anh/chị cần lưu ý hành vi chơi lô đề sẽ bị xử phạt hành chính, trường hợp đánh nhiều hoặc tái phạm có thể bị coi là tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự nước ta đồng thời số tiền thu được từ việc trúng lô đề nói trên sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn về câu hỏi Trúng lô đề nhiều thì có phải nộp thuế, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Điều kiện sang nhượng hợp đồng thuê nhà?

Em có thuê một căn nhà nguyên căn để mở văn phòng công ty từ tháng 2 năm 2017, ký hợp đồng với chủ nhà là 2 năm, nhưng hiện nay công ty em thu nhỏ quy mô nên không còn nhu cầu thuê nữa, giờ em trả nhà thì sẽ vi phạm hợp đồng, vì thế em muốn sang nhượng lại hợp đồng thuê nhà này cho người khác thì có được không, cần điều kiện gì, căn nhà em thuê ở vị trí mặt đường đẹp, cũng nhiều đơn vị đã hỏi thuê nên giờ chỉ cần nắm được thủ tục là em chuyển nhượng luôn, mong anh chị tư vấn giúp.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 12 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề sang nhượng hợp đồng thuê nhà

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Luật Nhà ở 2014.

3./Luật sư tư vấn

Việc sang nhượng hợp đồng thuê nhà trên thực tế là hoạt động cho thuê lại nhà ở của bên thuê nhà cho người khác.

Căn cứ Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.”

Theo đó, trường hợp cho thuê lại nhà ở cho người khác, bên thuê cần được sự đồng ý của bên cho thuê về việc cho thuê lại nhà ở theo quy định pháp luật nêu trên. Ngoài ra, khi ký kết hợp đồng cho thuê lại, các bên cần đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng như điều kiện về hình thức, điều kiện chủ thể như đối với hợp đồng cho thuê nhà ở ban đầu.

Tuy nhiên, căn cứ Luật Nhà ở 2014, một số trường hợp nhà ở như nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thì bên thuê nhà không được phép thực hiện việc cho thuê lại nhà ở cho người khác.

Với những tư vấn về câu hỏi Điều kiện sang nhượng hợp đồng thuê nhà , Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Phân biệt thông báo và báo cáo?

Mọi người phân biệt giúp em những điểm giống và khác nhau giữa thông báo và báo cáo được không ạ, em băn khoăn quá mà không dám chắc, em cảm ơn ạ.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 10 tháng 04 năm 2018

2./ Luật sư tư vấn

Tiếp cận dưới góc độ là hành vi, thông báo và báo cáo đều là hành vi của cá nhân, tổ chức nhằm đưa ra, truyền tải nội dung thông tin để đạt được mục đích nhất định.

Các điểm khác biệt của hai hoạt động thông báo và báo cáo:

– Về hình thức:

Thông báo được thể hiện phong phú trong nhiều hình thức: văn bản, lời nói, bài báo, bản tin truyền hình, bản thu truyền thanh…

Trong khi đó báo cáo chủ yếu được ghi nhận bằng văn bản, cụ thể là các loại báo cáo như Báo cáo kế toán, Báo cáo tài chính.

– Về đối tượng hướng đến:

Thông báo thường hướng đến bên yếu thế hoặc nắm ít thông tin hơn, thông báo có thể hướng đến một cá nhân, nhóm người hoặc công khai rộng rãi trong đại chúng. Cụ thể như thông báo của Giám đốc đến một nhân viên; thông báo của Công đoàn lao động cơ sở đến tập thể người lao động trong một doanh nghiệp; thông báo thay đổi giá điện tiêu dùng của Tập đoàn điện lực Việt Nam đến đại chúng là người dân cả nước.

Báo cáo được sử dụng để cấp dưới, người có nghĩa vụ báo cáo khi được cá nhân, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu.

– Về nội dung

Thông báo được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực, mang thông tin mang tính thời điểm.

Báo cáo được sử dụng nhiều trong các công việc chuyên môn nghiệp vụ nên yêu cầu chuyên môn, có đặc thù riêng cho mỗi hoạt động, mỗi ngành nghề.

Với những tư vấn về câu hỏi Phân biệt thông báo và báo cáo , Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đã làm hộ chiếu mới nhưng tìm lại được hộ chiếu cũ thì xử lý thế nào?

Cuối năm 2017 tôi đi du lịch Hàn quốc thì bị mất túi xách khi đang ở nước này, vì thế các giấy tờ tùy thân cũng mất theo luôn, tôi đã trình báo với cơ quan an ninh địa phương tại đó và họ có nói sẽ điều tra và nếu có thông tin gì thì sẽ liên lạc lại với tôi. tháng 2 năm 2018 tôi về nước và đã hoàn thành thủ tục làm lại hộ chiếu mới. Nhưng nay tôi vừa nhận được điện thoại từ phía công an Hàn quốc là họ đã tìm được giấy tờ tùy thân của tôi và có thể gửi cho tôi qua đường chuyển phát, như vậy giờ tôi phải xử lý thế nào khi có cả 2 hộ chiếu như vậy?


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 12 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý hộ chiếu cũ đã tìm lại được

  • Thông tư 29/2016/TT-BCA Thông tư hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam

3./Luật sư tư vấn

Trường hợp trên liên quan đến vấn đề xử lý khi tìm lại được hộ chiếu đã mất, căn cứ Điều 9 Thông tư 29/2016/TT-BCA quy định về trách nhiệm của người bị mất hộ chiếu khi hộ chiếu bị mất như sau:

“1. Trách nhiệm của người bị mất hộ chiếu:

a) Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu, cần trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi gần nhất, theo Mẫu X08 để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã mất;

b) Khi đến trình báo, cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu; nếu gửi đơn trình báo qua bưu điện thì đơn phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi người đó thường trú hoặc tạm trú;

c) Người bị mất hộ chiếu nếu không kịp thời trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh sẽ bị xem xét xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh khi tiếp nhận đơn trình báo:

a) Xác nhận việc trình báo cho người bị mất hộ chiếu để người đó sử dụng vào việc đề nghị cấp lại hộ chiếu nếu có nhu cầu;

b) Thực hiện việc hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó.”

Theo đó, sau khi mất hộ chiếu, người bị mất có trách nhiệm phải trình báo ngay cho cơ quan xuất nhập cảnh để hủy giá trị của hộ chiếu đã mất. Cho nên, trong trường hợp này, khi bạn đã làm hộ chiếu mới, thì hộ chiếu cũ của bạn đã bị hủy giá trị.

Với những tư vấn về câu hỏi Đã làm hộ chiếu mới nhưng tìm lại được hộ chiếu cũ thì xử lý thế nào, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có tiền án tiền sự có thể làm visa không?

Trước đây do nghe lời rủ rê bạn bè nên tôi có tham gia nhiều hoạt động cờ bạc, vì thế tôi có tiền án cách đây 3 năm vì tội đánh bạc, nhưng tôi đã chấp hành xong hình phạt tù và các hình phạt tiền trong bản án, giờ tôi muốn làm visa để đi ra nước ngoài lao động kiếm thu nhập về nuôi sống gia đình thì có được không, việc tôi có tiền án có ảnh hưởng gì không? Xin cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 12 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề điều kiện được cấp thị thực

  • Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
  • Nghị định 94/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

3./Luật sư tư vấn

Vấn đề nêu trên liên quan đến điều kiện, thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam. Căn cứ Điều 15 Nghị định 136/2007/NĐ-CP, Khoản 6 Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP quy định về việc cấp hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam như sau:

“1. Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:

a) Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

b) Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.

c) Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.

2. Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an quy định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an.

3. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (01 bộ):

a) Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này:

– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.

Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình.

– Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.

Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.

b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:

– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.

– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.

4. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí hộ chiếu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp lệ phí cùng với hồ sơ và thanh toán cước phí chuyển, phát cho Bưu điện.

5. Thời hạn giải quyết hồ sơ và trả kết quả:

a) Đối với các trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Cục Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

6. Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi công dân thường trú phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận trong tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu của công dân.

7. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được người đề nghị cấp hộ chiếu ủy thác nộp hồ sơ và nhận kết quả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đối chiếu chính xác giữa người đề nghị cấp hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân và tờ khai của họ”.

Theo đó, khi làm hộ chiếu, người có nhu cầu nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm tờ khai thông tin của người yêu cầu cấp hộ chiếu theo quy định kèm theo giấy tờ cần thiết đối với từng trường hợp làm hộ chiếu cụ thể trực tiếp hoặc gián tiếp theo quy định.

Như vậy, pháp luật hiện nay không có quy định đối với việc có tiền án, tiền sự thì không được làm thủ tục xin cấp hộ chiếu xuất cảnh. Do đó, việc từng có tiền án, tiền sự không ảnh hưởng tới việc làm thủ tục xin cấp hộ chiếu theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, trường hợp nếu bạn bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh nó sẽ ảnh hưởng tới việc bạn có thể không được cấp hộ chiếu xuất cảnh theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn về câu hỏi Có tiền án tiền sự có thể làm visa không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: UBND xã, phường không làm việc thì xử lý thế nào?

Tôi muốn luật sư giải đáp giúp tôi, tôi có một vài việc cần được giải quyết liên quan tới việc xây dựng công trình trái phép của căn hộ liền kề nhà tôi và phải nhờ tới Ủy ban nhân dân xã tham gia, tôi đã nộp đơn yêu cầu xã giải quyết việc này cho tôi nhưng tới nay đã là hơn 1 tháng tôi vẫn không nhận được trả lời, thậm chí công trình họ cũng xây xong rồi, tôi phải làm gì để xã họ xử lý cho tôi, chứ giờ cứ thế này thì tôi biết kêu ai?


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 13 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý khi Ủy ban nhân dân xã không làm việc

  • Luật khiếu nại 2011,
  • Luật Tố cáo 2011.

3./Luật sư tư vấn

Việc Ủy ban nhân dân xã, phường không làm việc là hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các cán bộ, công chức xã được giao nhiệm vụ, công vụ thực hiện chức nặng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật. Trường hợp cán bộ, công chức xã không thực hiện nhiệm vụ của mình, công dân có quyền khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý hành vi nêu trên. Cụ thể:

  • Quyền khiếu nại:

Khi cán bộ, công chức xã không xử lý công việc trong nhiệm vụ quyền hạn gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích của mình, người dân có thể trực tiếp khiếu nại đối với hành vi của người đó tới cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật như sau:

Căn cứ Điều 7, 8, 17, 18 Luật Khiếu nại 2011, người có khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng đơn hoặc đến khiếu nại trực tiếp với người tiếp nhận khiếu nại trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cán bộ, công chức xã không thực hiện nhiệm vụ của mình.

Việc khiếu nại được gửi tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nếu người không thực hiện nhiệm vụ là cán bộ, công chức trong Ủy ban nhân dân xã. Trường hợp người bị khiếu nại là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thì người dân gửi đơn khiếu nại tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện để được giải quyết theo trình tự thủ tục theo quy định pháp luật.

  • Quyền Tố cáo:

Bên cạnh quyền khiếu nại, người dân có thể thực hiện quyền tố cáo về hành vi không thực hiện nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức cấp xã.

Căn cứ Điều 13, 18, 19 Luật Tố cáo 2011, Người tố cáo gửi đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp người vi phạm là cán bộ, công chức trong Ủy ban nhân dân. Trường hợp người vi phạm bị tố cáo là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, người có tố cáo tố cáo tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để được xử lý, giải quyết theo trình tự, thủ tục theo pháp luật quy định.

Như vậy, trong trường hợp cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân không làm việc, xâm hại trực tiếp tới quyền lợi ích của mình, người bị xâm hại thực hiện quyền khiếu nại tới cơ quan có thẩm quyền nêu trên để được giải quyết và bảo vệ quyền lợi của mình. Trường hợp cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân không làm việc vi phạm quy định pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, người dân có thể thực hiện quyền tố cáo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu trên để đảm bảo ngăn chặn kịp thời, nhanh chóng hành vi vi phạm. Khi thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, bên cạnh đơn hoặc khiếu nại, tố cáo trực tiếp, người dân có thể cung cấp các tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức vi phạm để giúp cho việc xác minh, giải quyết được thực hiện nhanh chóng, kịp thời.

Với những tư vấn về câu hỏi UBND xã, phường không làm việc thì xử lý thế nào, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bất kỳ người nào phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đều bị tạm giam?

Em muốn hỏi, em có một vấn đề vẫn còn lăn tăn đó là có phải bất kỳ người nào khi phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì sẽ đều bị áp dụng biện pháp tạm giam khi phát hiện đúng không, không cần biết là người này có lý lịch như thế nào?


Luật sư Tư vấn Luật Tố tụng Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 12 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề áp dụng biện pháp tạm giam

Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

3./Luật sư tư vấn

Thắc mắc nêu trên liên quan đến vấn đề áp dụng biện pháp tạm giam trong quá trình tố tụng. Tạm giam là biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Căn cứu Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định đối với biện pháp tạm giam như sau:

Điều 119. Tạm giam

1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

b) Tiếp tục phạm tội;

c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

5. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.

6. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.”

Theo đó, tạm giam có thể được áp dụng với bị can, bị cáo đang bị khởi tố, truy tố về tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng để đảm bảo việc điều tra, giải quyết vụ án hình sự được tiến hành nhanh chóng, kịp thời và đúng pháp luật. Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp tạm giam phải được thực hiện theo trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và do người có thẩm quyền theo quy định ra quyết định áp dụng.

Vậy, việc áp dụng biện pháp tạm giam không chỉ phụ thuộc vào tội phạm mà người bị áp dụng biện pháp này thực hiện mà phải tuân thủ theo quy định pháp luật về trình tự và do người có thẩm quyền theo quy định xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp này. Cho nên, cần dựa trên quyết định của cơ quan có thẩm quyền và quy định pháp luật để thực hiện đối với các trường hợp bị tạm giam.

Với những tư vấn về câu hỏi Bất kỳ người nào phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đều bị tạm giam, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bán nước giải khát đêm, quá giờ có bị phạt?

Em mở một góc bán hàng, bán các đồ giải khát như chè, hoa quả dầm, nước hoa quả, bình thường khách hàng của em chủ yếu là thanh niên và những người xung quanh khu vực đó, thi thoảng vì đông khách nên em cũng bán tới khi nào phường họ ra nhắc em mới dọn, em có thắc mắc muốn hỏi là nếu khả năng hôm nào đó mà phường họ nhắc nhiều quá rồi xử phạt vì em bán muộn thì em sẽ bị phạt bao nhiêu?


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 11 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý khi bán hàng quá giờ

Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

3./Luật sư tư vấn

Sự việc pháp lý nêu trên liên quan tới quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bán hàng quá giờ quy định. Căn cứ Điều 6 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đảm bảo yên tĩnh chung như sau:

Điều 6. Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;

b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;

c) Bán hàng ăn, uống, hàng giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi: Dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.”

Theo đó,hành vi bán hàng ăn, uống, hàng giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Như vậy, cần căn cứ vào quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  quy định về thời điểm được phép hoạt động kinh doanh thì anh/chị sẽ bị xử phạt khi vi phạm quy định nêu trên.

Các hành vi nêu trên sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền ở mức từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng, ngoài ra anh/chị sẽ bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm bán hàng quá giờ theo quy định nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Bán nước giải khát đêm, quá giờ có bị phạt, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com