Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào quý ban tư vấn Luật của công ty Luật LVN, tôi xin được hỏi vấn đề này như sau, tôi có một đứa cháu năm nay mới 14 tuổi. Do gia đình khó khăn nên cháu tôi phải tạm nghỉ học để đi làm. Nhờ có người quen, cháu tôi được nhận vào làm tại một công ty, công việc của nó cũng chỉ sắp giấy tờ và pha trà nước, tháng cũng được hơn 3 triệu. Tôi nghe nói công ty đó luôn đóng bảo hiểm cho toàn bộ nhân viên, cháu tôi mới vào làm được 2 tháng và chưa thấy có nói gì về vấn đề này, tôi là người đại diện đứng ra ký hợp đồng cho cháu tôi, vậy xin hỏi cháu tôi có thuộc đối tượng được đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật hay không? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Lê Quý Đông (Bạc Liêu)

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

– Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2/ Người lao động dưới 15 tuổi có được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Theo những thông tin mà bạn cung cấp, cháu bạn năm nay 14 tuổi, đang đi làm và có ký hợp đồng làm việc tại một công ty. Đối với trường hợp như vậy, cháu bạn thuộc một trong những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định tại điều 2, nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể như sau:

“Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

e) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;

g) Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 4, điều 123 của Luật bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, cháu bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định nêu trên. Với tư cách là người đại diện theo pháp luật của cháu bạn, bạn có thể liên hệ với công ty nơi cháu bạn làm việc để trao đổi về vấn đề này và đảm bảo được quyền lợi được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cháu bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về người lao động dưới 15 tuổi có được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người lao động dưới 15 tuổi có được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Ưu đãi đầu tư là gì? Tôi là chủ dự án đầu tư ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn thì sẽ có những ưu đãi gì?
Người gửi: Tấn Thành
Tư vấn luật: 1900.0191
 Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luật LVN. Vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Luật đầu tư 2014.

2. Ưu đãi gì khi đầu tư dự án ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn?

Có thể hiểu ưu đãi đầu tư là tất cả những quy định do Nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất định cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào nền kinhh tế, trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, của nền kinh tế – xã hội và các nhà đầu tư”.Đây thực chất là những chính sách ưu đãi đặc biệt mà Nhà nước dành cho các nhà đầu tư nhằm khuyến khích họ bỏ vốn vào những lĩnh vực, địa bàn mà khả năng thu hút đầu tư còn hạn chế qua đó nhằm mục đích phát triển kinh tế và cân bằng sự phát triển kinh tế – xã hội trong những lĩnh vực, địa bàn khác nhau
Không phải ngành nghề nào cũng nhận được ưu đãi đầu tư, những ngành nhận được ưu đãi đầu tư cụ thể quy định tại Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư:
a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;
đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;
k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
Do bạn chưa nói rõ bạn đầu tư vào ngành nghề gì nên không biết ngành này có thuộc ngành nghề có thể được áp dụng ưu đãi đầu tư hay không?
Ngoài ra căn cứ Điều 15 luật đầu tư 2014 Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư:
a) Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
c) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ.
3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai.
4. Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.
Nếu ngành nghề của công ty bạn đầu tư mà thuộc đối tượng nhận ưu đãi thì dự án của bạn sẽ được nhận các lợi ích về thuế như giảm hoặc miễn thuế. Điều này tạo điều kiện rất lớn cho công ty bạn để có thể khai thác tốt nguồn lực tại các địa phương khó khăn.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Ưu đãi gì khi đầu tư dự án ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Ưu đãi gì khi đầu tư dự án ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Đấu thầu là quá trình chủ đầu tư hoặc bên mời thầu lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Trong nền kinh tế thị trường, người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.

Đấu thầu ở Việt Nam tuân thủ theo Luật Đấu thầu 2013, việc này bắt buộc với hoạt động mua sắm công và được khuyến khích đối với nguồn vốn nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của luật.

Bài viết liên quan: 
Hành vi vi phạm các quy định về đấu thầu thì bị xử lý thế nào?
Chào hàng cạnh tranh trong đấu thầu và Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu
Quy định của pháp luật về Hợp đồng chiết khấu tư vấn đấu thầu
Quy trình thực hiện đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành
Đấu thầu dự án chung cư

Luật sư tư vấn

Do tính cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau nên hoạt động đấu thầu cũng phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật đấu thầu quy định. Việc đưa ra chiến lược, giá thầu cũng như cách thức để tiến hành dự thầu sẽ là yếu tố quyết định việc đơn vị dự thầu có được trúng thầu hay không. Đồng thời, cũng là yếu tố giúp giúp bên mời thầu lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất. Do vậy, sự tư vấn của Luật sư về đấu thầu sẽ hỗ trợ quý khách rất nhiều trong việc thực hiện các thủ tục; lựa chọn chiến lược và giá thầu hợp lý nhất.

2. Các hình thức đấu thầu phổ biến hiện nay

– Đấu thầu rộng rãi
– Đấu thầu hạn chế
– Chỉ định thầu. 
– Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa. 
– Mua sắm trực tiếp. 
– Tự thực hiện. 
– Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. 
– Tham gia thực hiện của cộng đồng.

3. Tư vấn miễn phí qua tổng đài 1900.0191

Tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại 1900.0191 là một hình thức dịch vụ hoàn toàn mới, và Luật LVN là một trong những đơn vị đi đầu, đón nhận xu hướng dịch vụ vô vùng tuyệt vời này. Phương thức sử dụng dịch vụ rất tiện lợi và đơn giản. Qúy khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật chỉ cần sử dụng điện thoại bấm số 1900.0191, sau đó lựa chọn các phím nhánh tương ứng với các lĩnh vực quý khách cần các luật sư tư vấn.

Phím số 1: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực doanh nghiệp, giấy phép, thuế – kế toán
Phím số 2: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực sở hữu trí tuệ, dân sự, hình sự
Phím số 3: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực hôn nhân và gia đình, hành chính, thương mại
Phím số 4: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực lao động, bảo hiểm, đất đai
Phím số 5: Luật sư tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực khác

Với mỗi một cuộc gọi kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật 1900.0191 quý khách sẽ phải thanh toán tương ứng với 5.000 VNĐ/ 1 phút gọi đối với cuộc gọi được kết nối từ nhà mạng di động Viettel, 10.000 VNĐ/1 phút gọi đối với cuộc gọi được kết nối từ nhà mạng di động khác như: Vinaphone, Mobiphone, điện thoại cố định…Số tiền này sẽ được trừ trực tiếp vào tài khoản di động của khách hàng. Chính vì vậy, trước khi kết nối đến tổng đài quý khách vui lòng kiểm tra số dư tài khoản để đảm bảo chất lượng tư vấn được tốt nhất.

Luật LVN cam kết: 

-Tư vấn nhanh chóng, tận tình, đảm bảo thông tin khách hàng
-Khách hành không phải di chuyển xa, có thể nhận được sự tư vấn chính xác hiệu quả mọi lúc mọi nơi.
-Chúng tôi tư vấn trên tất cả mọi lĩnh vực như: Dân sự, hình sự, đất đai, hôn nhân và gia đình, lao động, doanh nghiệp, thuế – tài chính, Hành chính – thủ tục hành chính, và các lĩnh vực khác.
-Không thu thêm bất cứ khoản phí Luật sư, phí tư vấn nào khác ngoài cước điện thoại, cước viễn thông khi tư vấn cho khách hàng qua điện thoại.

Luật LVN xin cảm ơn sự quan tâm và tin tưởng của quý khách hang, để  được tư vấn, đặt lịch gặp Luật sư vui long liên hệ hotline 19006589 để được hỗ trợ.

4. Công ty Luật LVN cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn đấu thầu.

Hiện nay ở công ty Luật LVN có đội ngũ Luật sư hoạt động nghề nghiệp nhiều năm với kinh nghiệm dày dặn. Chúng tôi cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn đấu thầu nhằm hỗ trợ và đưa ra những giải pháp tốt nhất cho quý khách hàng. Để sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ hotline 1900.0191 để được tư vấn.

Một số dịch vụ Luật LVN thực hiện:

– Tư vấn đấu thầu online
– Tư vấn dự thầu
– Tư vấn mời thầu

Nội dung quy trình sử dụng dịch vụ của chúng tôi như sau:

-Tiếp nhận thông tin & tư vấn: 

+Khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ sẽ đến văn phòng Luật LVN hoặc liên hệ hotline 1900.0191 để cung cấp thông tin, tài liệu về yêu cầu để đội ngũ Luật sư chúng tôi đánh giá và có cái nhìn toàn diện nhất.
+ Luật sư chúng tôi sẽ tư vấn về tính chất mức độ, phương hướng giải quyết, giá dịch vụ để giải quyết yêu cầu.

-Ký hợp đồng dịch vụ: Luật sư sẽ soạn thảo hợp đồng dịch vụ dựa trên sự thỏa thuận của hai bên đảm bảo theo quy định pháp luật. Sau khi nghiên cứu hồ sơ và đồng ý với các điều khoản đó thì hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng.

– Kể từ khi ký kết hợp đồng chúng tôi sẽ hỗ trợ về mặt pháp lý liên quan đến yêu cầu của quý khách.

5. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua Email

Dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí qua Email là hình thức tư vấn trực tuyến, khách hàng có nhu cầu hoặc thắc mắc về pháp lý cần được giải đáp chỉ cần gửi Nội dung câu hỏi tới hòm thư: luatsu@luatvietphong.vn. Sau khi tiếp nhận các câu hỏi, các luật sư sẽ tư vấn và giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Thời gian để khách hàng có thể nhận được thư trả lời tư vấn là từ 3-5 ngày làm việc.

6. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng

Đối với các vấn đề pháp lý phức tạp hoặc khách hàng có nhu cầu gặp trực tiếp luật sư để được nắm rõ và hiểu hơn về vấn đề mà mình đang gặp phải, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với công ty qua đầu số 1900.0191 để hẹn lịch gặp luật sư. Chi phí để luật sư tư vấn pháp lý trực tiếp tại văn phòng là 300.000 VNĐ/ 1h. Trong trường hợp, sau khi các luật sư tư vấn cho khách hàng, nếu khách hàng đồng ý ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý tại luật LVN, số tiền tư vấn trực tiếp tại văn phòng sẽ được trừ trực tiếp vào chi phí dịch vụ trong hợp đồng.

7. Dịch vụ đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục, dịch vụ pháp lý.

Ngoài việc tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191, tư vấn pháp luật miễn phí qua Email, tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng. Luật LVN còn cung cấp các dịch vụ pháp lý như: Thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp, tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn đăng ký nhãn hiệu, soạn thảo đơn khởi kiện, đơn xin ly hôn, tư vấn xin giấy phép con, tư vấn giải quyết tranh chấp lao động, tư vấn đòi nợ, tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai…Đối với các dịch vụ pháp lý này, chi phí dịch vụ sẽ được thỏa thuận giữa Luật LVN và khách hàng, tùy theo tính chất phức tạp, thời gian thực hiện dịch vụ, yêu cầu của khách hàng…

Luật LVN luôn luôn sẵn sàng để đáp ứng các yêu cầu dịch vụ từ khách hàng, chúng tôi hướng tới tiêu chí chất lượng tốt nhất, thời gian nhanh nhất, dịch vụ tiện lợi nhất dành cho khách hàng. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để Luật LVN có thể được thực hiện sứ mệnh phục vụ khách hàng của mình.

8. Cam kết bảo mật thông tin tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191

Chúng tôi rất coi trọng việc bảo mật thông tin khách hàng nên chúng tôi cam kết sẽ tuyệt đối không tự ý sử dụng thông tin khách hàng với mục đích không mang lại lợi ích cho khách hàng, chúng tôi cam kết không buôn bán, trao đổi thông tin bảo mật của khách hàng cho bất cứ bên thứ ba nào. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt sau, chúng tôi có thể chia sẻ thông tin khách một cách hợp lý khi: Được sự đồng ý của khách hàng.

Để bảo vệ quyền lợi của công ty và những đối tác của công ty: Chúng tôi chỉ đưa ra những thông tin cá nhân của khách hàng khi chắc chắn rằng những thông tin đó có thể bảo vệ được quyền lợi, tài sản của công ty chúng tôi và những đối tác liên quan. Những thông tin này sẽ được tiết lộ một cách hợp pháp theo Pháp luật Việt Nam.

Theo yêu cầu của những cơ quan chính phủ khi chúng tôi thấy nó phù hợp với pháp luật Việt Nam.

Trong một số trường hợp cần thiết phải cung cấp thông tin khách hàng khác, như các chương trình khuyến mãi có sự tài trợ của một bên thứ ba chẳng hạn, chúng tôi sẽ thông báo cho quý khách hàng trước khi thông tin của quý khách được chia sẻ. Qúy khách có quyền quyết định xem có đồng ý chia sẻ thông tin hoặc tham gia hay không.

Sử dụng nội dung yêu cầu tư vấn pháp luật để làm dữ liệu phát triển Website www.luatvietphong.vn với điều kiện không trích dẫn thông tin người gửi yêu cầu tư vấn.

Sử dụng thông tin của khách hàng để thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng.

Để nhận được các nội dung tư vấn pháp luật hữu ích nhất, hiệu quả nhất, khách hàng hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và phục vụ quý khách hàng 24/7. 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ luật sư tư vấn đấu thầu qua tổng đài trực tuyến 1900.0191
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Trên thực tế có rất nhiều trường hợp người bệnh vì nhiều lý do nào đó như đi khám bệnh quên không mang thẻ y tế, hoặc khi cấp cứu chưa kịp mang thẻ bảo hiểm y tế mà không được thanh toán trực tiếp tiền bảo hiểm, dẫn đến việc phải nộp viện phí và có thể mất quyền lợi hưởng bảo hiểm y tế. Pháp luật hiện nay quy định sau khi ra viện bạn có thể được thanh toán lại bảo hiểm y tế tại cơ quan bạn được cấp thẻ bảo hiểm y tế để bảo vệ quyền lợi cho người được bảo hiểm. Vậy thủ tục để thực hiện việc thanh toán lại bảo hiểm như thế nào, trường hợp nào được bảo hiểm và mức bảo hiểm là bao nhiêu thì có rất nhiều người còn không nắm được rõ luật. Công ty luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn cụ thể các vấn đề pháp lý có liên quan đến bảo hiểm xã hội và trình tự thủ tục để được nhận bảo hiểm y tế.
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Thành phần hồ sơ gồm:

– Giấy đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT lập theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
– Bản sao thẻ bảo hiểm y tế còn giá trị kèm theo giấy tờ chứng minh thân thân trong trường hợp thẻ bảo hiểm y tế không có ảnh.
– Bản sao giấy xuất viện nếu điều trị nội trú.
– Bản sao đơn thuốc hoặc thẻ y bạ nếu điều trị ngoại trú.
– Biên lai tiền viện phí, hóa đơn thuốc hợp lệ.
Ghi chú:
– Nếu khám chữa bệnh ở nước ngoài thì phải có các hồ sơ và chứng từ liên quan cùng với băn bản xác nhận của cơ sở chữa bệnh từ tối thiểu tuyến Tỉnh trở lên về tình trạng bệnh cùng với hướng điều trị trước khi người bệnh đi chữa bệnh tại nước ngoài hoặc quyết định đi học, công tác của cơ quan có thẩm quyền nếu việc khám chữa phát sinh trong quá trình học tập công tác ở nước ngoài.
– Trong trường hợp tai nạn gia thông, người bệnh cần nộp: hồ sơ bệnh án theo hướng dẫn, văn bản xác nhận không vi phạm luật giao thông của cơ quan công an từ tối thiểu cấp huyện.
– Nếu người bệnh không thể tự tới cơ quan bảo hiểm để làm các thủ tục theo quy định, người tới làm việc phải có ủy quyền hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
– Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, học sinh, người làm thủ tục phải mang giấy tờ xác nhận là bố me, người giám hộ.
– Người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 15 Thông tư này cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú.
– Tổ chức Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán của người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh và lập Giấy biên nhận hồ sơ. Những hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì yêu cầu bổ sung cho đủ;
+ Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán phải hoàn thành việc giám định BHYT và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho người bệnh. Trường hợp không thanh toán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn thủ tục thanh toán lại bảo hiểm y tế
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Sản phẩm của trí tuệ luôn được đề cao và có giá trị sâu sắc trong thế giới chúng ta. Trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học thì sản phẩm sáng tạo đó được gọi là tác phẩm và thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. Sự lao động sáng tạo ấy luôn được Nhà nước ủng hộ, cổ vũ và đặc biệt được  pháp luật công nhận, bảo hộ về quyền tác giả. Tuy nhiên sự bảo hộ đó không phải là mãi mãi mà tùy từng loại tác phẩm cụ thể có những thời hạn bảo hộ khác nhau.

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Trong bài viết này, Luật LVN xin tư vấn về thời hạn bảo hộ đối với quyền tác giả theo pháp luật Việt Nam để bạn đọc có cái nhìn rõ nét trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.

Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

– Đặt tên cho tác phẩm;

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản bao gồm:

– Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

– Sao chép tác phẩm;

– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả (điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009)

Bảo hộ vô thời hạn bao gồm:

– Quyền đặt tên cho tác phẩm

– Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng

– Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Bảo hộ có thời hạn:

– Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản nêu trên được bảo hộ có thời hạn cụ thể như sau:

– Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.

– Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình.

– Tác phẩm không thuộc đối tượng trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết. Trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết

Lưu ý:

– Đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết.

– Thời hạn bảo hộ quy định chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

– Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ trên thì thuộc về công chúng. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Việt Nam. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật Việt Nam
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Trong hoạt động quản lí nhà nước về xây dựng thì việc cấp giấy phép xây dựng là một trong những khâu đóng vai trò rất quan trọng, là cơ sở để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, đảm bảo quy hoạch, trật tự xây dựng. Do đó công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành cũng có quy định về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Sau đây, Luật LVN xin chia sẻ những phân tích về những trường hợp xây dựng không cần xin giấy phép.
Bài viết liên quan:
– Xây dựng không đúng nội dung giấy phép xây dựng
– Có bị vi phạm xây dựng công trình trái phép không khi giấy phép xây dựng là giấy phép xây dựng có thời hạn?
– Xây dựng khi chưa có giấy phép xây dựng có được không?
– Xây dựng sai Giấy phép xây dựng có bị xử phạt không?
– Sở xây dựng cấp phép điều chỉnh bổ sung cho chủ đầu tư trong khi dự án đang vi phạm giấy phép xây dựng lần đầu là đúng hay sai?
Căn cứ pháp lí:
– Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020
Luật sư tư vấn:
Trước hết, định nghĩa ” giấy phép xây dựng” được quy đinh cụ thể tại Khoản 17, Điều 3, Luật xây dựng 2014:
” 17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình”.
Trong nhiều trường hợp, chủ đầu tư được phép xây dựng công trình mà không cần phải xin giấy phép xây dựng. Cụ thể theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung 2020, các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:
” 2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý”. 
Như vậy, nếu thuộc ít nhất một trong mười trường hợp nêu trên, chủ đầu tư sẽ được miễn giấy phép xây dựng.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về các trường hợp trường hợp xây dựng không cần xin giấy phép. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà

Để được giải đáp thắc mắc về: Những trường hợp xây dựng không cần xin giấy phép
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng yêu cầu của mình theo quy định của pháp luật hay có thể được hiểu rằng đấu thầu là một hình thức đề nghị giá có tính cạnh tranh do một cá nhân hoặc doanh nghiệp đặt ra cho một sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Khi tham gia đấu thầu cần tuân thủ theo trình tự thủ tục do luật định để đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh công bằng, minh bạch, hiệu quả. Vì vậy, sau đây công ty Luật LVN xin được chia sẻ những phân tích về thủ tục đấu thầu hàng hóa, dịch vụ mới nhất.
Bài viết liên quan:
– Chào hàng cạnh tranh trong đấu thầu và Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu
– Biện pháp bảo đảm dự thầu trong đấu thầu xây lắp
– Dịch vụ luật sư tư vấn đấu thầu qua tổng đài trực tuyến 1900.0191
– Quy trình thực hiện đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành
– Đấu thầu dự án chung cư
– Hành vi vi phạm các quy định về đấu thầu thì bị xử lý thế nào?
Căn cứ pháp lý:

– Luật Thương mại năm 2005
– Luật Đấu thầu năm 2013

Luật sư tư vấn:
Theo Điều 214 Luật thương mại năm 2005 định nghĩa đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).
Trình tự thủ tục đấu thầu hàng hóa, dịch vụ gồm 3 bước: đầu tiên là khâu mời thầu, sau đó là dự thầu và cuối cùng là mở thầu. Trước tiên, mời thầu  được tiền hành căn cứ theo quy định của Luật thương mại tại các điều 217, 218, 219 như sau:
Điều 217. Sơ tuyển các bên dự thầu
Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra.
Về các thành phần trong hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau:
Điều 218. Hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a) Thông báo mời thầu;
b) Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu;
c) Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;
d) Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu.
2. Chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định.
Trong trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ này thì bên mời thầu phải gửi hồ sơ đã sửa đổi bằng văn bản đến cho tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ là ít nhất 10 ngày. 
Điều 219. Thông báo mời thầu
1. Thông báo mời thầu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên mời thầu;
b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;
c) Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;
d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;
đ) Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế.
Sau khi thông báo mời thầu, các nhà thầu sẽ làm thủ tục dự thầu. Hồ sơ dự thầu được nộp cho bên mời thầu qua 2 cách: trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn sẽ được tổ chức mở hồ sơ dự thầu theo một thời điểm được ấn định trước hoặc ngay sau khi đóng thầu. 
Như vậy, trên đây là trình tự, thủ tục về đấu thầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện đấu thầu cần phải tuân thủ theo luật định về điều kiện mở thầu, dự thầu cũng như chuẩn bị đầy đủ thành phần hồ sơ mời thầu.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề trình tự, thủ tục đấu thầu hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật thương mại năm 2005. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trình tự, thủ tục đấu thầu hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật thương mại năm 2005
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Khuyến mãi là một trong những biện pháp xúc tiến thương mãi mà hầu hết các doanh nghiệp đều thực hiện để tăng doanh số bán hàng. Thủ tục thông báo hoặc đăng ký thực hiện các chương trình khuyến mại được pháp luật quy định cụ thể nhằm quản lý, kiểm soát các hoạt động xúc tiến thương mại.Tùy theo hình thức khuyến mại và địa bàn thực hiện khuyến mại mà thương nhân thực hiện khuyến mại thực hiện thủ tục thông báo khuyến mại hay đăng ký khuyến mại đến cơ quan có thẩm quyền phù hợp.

Vậy thủ tục xin cấp giấy phép khuyến mãi theo chương trình gồm những gì? Sau đây, công ty Luật LVN xin tư vấn cho quý khách hàng như sau:

Bài viết liên quan
– Sự khác biệt giữa Quảng cáo thương mại và khuyến mại
– Thông báo khi thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá hàng hóa
– Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động khuyến mại ở Việt Nam
– Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch
– Thủ tục để làm một chương trình khuyến mại theo luật hiện hành

Căn cứ pháp lý

– Luật thương mại 2005
– Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại

1. Hồ sơ đăng ký thực hiện khuyến mại

– Văn bản đăng ký thực hiện khuyến mại
– Thể lệ chương trình khuyến mại
– Mẫu vé số dự thưởng đối với chương trình khuyến mại có phát hành vé số dự thưởng;
– Hình ảnh hàng hóa khuyến mại và hàng hóa dùng để khuyến mại;
– Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng (nếu có);
– Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật (nếu có).

Thủ tục xin giấy phép khuyến mại : trước 7 ngày thực hiện chương trình khuyến mãi quý doanh nghiệp phải gửi hồ sơ lên cho sở công thương cho chương trình khuyến mãi của mình.

2. Phạm vi tổ chức chương trình khuyến mãi

Trường hợp 1: Chương trình khuyến mại được tổ chức trên phạm vi 1 tỉnh, thành phố thì các bạn phải đăng ký chương trình khuyến mại tại Sở Công Thương tỉnh, thành phố nơi tổ chức chương trình khuyến mại.

Trường hợp 2: Chương trình khuyến mại được tổ chức trên phạm vi từ 2 tỉnh, thành phố trở lên thì chương trình khuyến mại phải được đăng ký tại Cục Xúc tiến thương mại của Bộ Công thương.

3. Báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại

Kết thúc chương trình khuyến mại thương nhân phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại tại địa phương đến cơ quan quản lý nhà nước (theo mẫu)

Trường hợp Bộ Thương mại là cơ quan xác nhận việc đăng ký thực hiện khuyến mại, ngoài trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại đến Bộ Thương mại, thương nhân có trách nhiệm báo cáo Sở Thương mại địa phương kết quả thực hiện khuyến mại tại địa phương nơi thương nhân thực hiện khuyến mại.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Thủ tục xin cấp giấy phép khuyến mãi theo chương trình. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục xin cấp giấy phép khuyến mãi theo chương trình
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Nhờ Luật sư tư vấn giúp em trường hợp này. A và B cùng nhau xẻ rãnh qua đường (tỉnh lộ) để tát nước vào ruộng. Sau khi tát nước xong, do trời tối, cả A và B cùng vội về nhà nên rãnh xẻ ngang mặt đường (do A, B đào) đó không được lấp lại. Khoảng 10 giờ đêm hôm đó có người đi xe gắn máy trên đoạn đường này do lao vào rãnh nước này nên bị ngã đập đầu xuống đường dẫn đến tử vong. A và B có bị coi là đồng phạm trong vụ gây tai nạn dẫn đến chết người này không? Tại sao?
Em cảm ơn luật sư ạ

Lê Thúy Hà

Bài viết liên quan:
– Tội đồng phạm và tội che giấu tội phạm
– Thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
– Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
– Bị tấn công trước và đánh lại dẫn đến chết người thì phạm tội gì?
– Trách nhiệm hình sự đối với hành vi ném đá gây chết người

Căn cứ pháp lý:
–  Bộ luật hình sự năm 2015
 
 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến việc có đồng phạm trong tội vô ý làm chết người hay không?

Để giải đáp thắc của bạn, chúng tôi xin dẫn chiếu Điều 128 Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định:

Điều 128.Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Vô ý làm chết người có thể hiểu là trường hợp người phạm tội tuy thấy chính hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra còn có thể ngăn ngừa được hoặc người phạm tội không thấy hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Hành vi vô ý làm chết người được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động

Trường hợp trên cả A và B đều không lấp rãnh xẻ ngang đường vì không thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra hoặc có thế thấy trước nhưng tự tin rằng hậu quả chết người sẽ không xảy ra, vì vậy có thể nói trường hợp của A và B là vô ý làm chết người.  

Tuy nhiên tại  Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định về đồng phạm

Điều 17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

Theo quy định trên thì đồng phạm là trường hợp nhiều người cùng cố ý thực hiện tội phạm, mà trong tội vô ý làm chết người thì người phạm tội mắc lỗi vô ý, bao gồm lỗi vô ý do cẩu thả hoặc lỗi vô ý do quá tự tin, trong trường hợp trên không nhắc đến việc cả A và B có thấy trước những rủi ro đó hay không, xét về hành vi của cả A và B khi xẻ rãnh mương cũng vì để có thể tát nước vào ruộng chứ không nhằm mục đích làm chết người, từ những trạng thái ý thức về hành vi của mình như vậy thì A và B không thể bị coi là đồng phạm.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về việc có đồng phạm trong tội vô ý làm chết người hay không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà

Để được giải đáp thắc mắc về: Đồng phạm trong tội vô ý làm chết người
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi làm bánh trung thu Handmade đã được một khoảng thời gian và do có bí quyết riêng nên tôi có được nhiều mối bán hàng. Nay tôi muốn thành lập một doanh nghiệp chính thức kinh doanh hàng hóa này. Tôi muốn đăng ký bảo hộ đối với địa điểm sản xuất của mình thì có được không?

Người gửi: Phạm Thu Trang (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:

Khoản 22, điều 4, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định: “Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể”.

Điều 78, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định: 

“Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;

2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.”

Chất lượng của sản phẩm này chỉ có ở sản phẩm được sản xuất tại cơ sở sản xuất của bạn, không phải là chất lượng chung đối với các sản phẩm trong cùng khu vực. Hơn nữa, trong trường hợp của bạn, danh tiếng, chất lượng bánh của bạn không phụ thuộc vào đặc tính địa lý nơi bạn sản xuất mà là do bí quyết của riêng bạn. 

Vì vậy, sản phẩm của bạn không đủ điều kiện để được đăng ký chỉ dẫn địa lý.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về điều kiện đăng ký văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm bánh trung thu.. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện đăng ký văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm bánh trung thu.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Liên hệ đặt dịch vụ: 1900.0191 / 1900.0191 (tư vấn miễn phí 24/7)

1. Dịch vụ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại tỉnh Hưng Yên do Luật LVN cung cấp.

–  Tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến việc xin giấy phép xây dựng cho nhà ở riêng lẻ;

–   Hướng dẫn và hỗ trợ khách hàng chuẩn bị các giấy tờ liên quan để tiến hành thủ tục cấp phép;

–   Hướng dẫn và phối hợp soạn thảo hồ sơ cấp phép trên các tài liệu và thông tin khách hàng cung cấp;

–   Đại diện làm việc với Sở xây dựng để giải quyết thủ tục;

–   Kiểm tra và hướng dẫn khách hàng chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ việc kiểm tra và thẩm định;

2. Hồ sơ quý khách cần chuẩn bị.

–  Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu 

–  Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Có công chứng

–  Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

a) Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

b) Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;

Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế quy định tại Khoản này là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

–  Đối với công trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu quy định trên, hồ sơ còn phải bổ sung bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.

–  Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

>>>>> Khi sử dụng dịch vụ của Luật LVN, quý khách hàng sẽ được chúng tôi ký hồ sơ tại nhà, đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục, sau khi có kết quả chúng tôi sẽ bàn giao cho khách hàng tại nhà.

3. Trình tự các bước xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ. 

Bước 1.Lập hồ sơ xin phép xây dựng

Bước 2. Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng

Bước 3. Cơ quan cấp phép xây dựng kiểm tra hồ sơ, ghi biên nhận và hẹn ngày khảo sát

Nếu  hồ sơ chưa hợp lệ thì Cơ quan cấp phép xây dựng hướng dẫn bổ sung hồ sơ.

Bước 4. Cơ quan cấp phép xây dựng đóng dấu bản vẽ và cấp giấy phép xây dựng.

4. Chi phí thực hiện dịch vụ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại Hưng Yên của Luật LVN.

Các chi phí thực hiện dịch vụ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại Hưng Yên sẽ được Luật LVN báo giá cụ thể tùy vào tính chất phức tạp của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ . Quý khách liên hệ trực tiếp để được báo giá cụ thể cho yêu cầu của mình.

5. Tại sao quý khách nên lựa chọn sử dụng dịch vụ của Luật LVN

LVN: Chuyên nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý, khách hàng không cần đi lại, không tốn thời gian chờ đợi, đúng ngày là có kết quả. 

LVN: Uy tín khi thực hiện thủ tục, chúng tôi cam kết 100% ra kết quả cho khách hàng. 

LVN: Miễn phí tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại tỉnh Hưng Yên.

Để liên hệ sử dụng dịch vụ xin cấp giấy phép xây dựng tại Hưng Yên, khách hàng liên hệ số 1900.0191 để gặp luật sư, chuyên viên pháp lý tư vấn. Luật LVN luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng 24/24.

Rất mong được hợp tác cùng quý khách! 

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

Em dự kiến sinh ngày 25/11/2017. Em định làm việc đến hết tháng 10/2017 thì nghỉ luôn vì dự định sinh con xong sẽ đi làm ở công ty khác. Tháng 11 em không còn được tham gia bảo hiểm nữa thì em có còn được hưởng bảo hiểm xã hội khi sinh con nữa không? Nếu có thì em phải làm những thủ tục gì để được hưởng? Em tham gia bảo hiểm từ 5/2014- hết tháng 10/2017.
Người gửi: Trần Thị Hoa
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
– Quyết định 636/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH.

2. Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng bảo hiểm xã hội?

Khoản 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định “Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Theo đó, nếu bạn là người lao động nữ thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật này mà sinh con, đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản. 
Ở trường hợp của bạn, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ 11/2016- hết tháng 10/2017 nên bạn có 12 tháng tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian 12 tháng trước sinh – Thoả mãn điều kiện là người lao động nữ sinh con và có trên 6 tháng trong 12 tháng trước sinh tham gia bảo hiểm nên dù chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản như bình thường.
Khi bạn sinh con thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, bạn được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. 
Mức hưởng chế độ thai sản đối với bạn được quy định cụ thể như sau:
– Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 
– Mức hưởng chế độ khi sinh con được tính theo mức trợ cấp tháng như trên, trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
Ngoài ra, bạn cũng có thể hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được quy định tại Điều 38 Luật này: “Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi”. Như vậy, với mỗi con bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần là 2.600.000 đồng.
Căn cứ Khoản 9 Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH, hồ sơ hưởng chế độ thai sản với bạn bao gồm:
– Sổ BHXH
– Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con
Số lượng hồ sơ: 01 bản
Bạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện nơi cư trú và đăng ký hình thức nhận tiền trợ cấp theo một trong các hình thức thông qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền. 
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc trước khi sinh con. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phạm Thị Thuý Hằng

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng bảo hiểm xã hội?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Chào luật sư, công ty của tôi muốn tiến hành đầu tư ra nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng. Xin luật sư tư vấn giúp công ty chúng tôi các điều kiện cũng như trình tự, thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Tiến Bình
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Đầu tư 2014.

2/ Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

Điều 58 Luật Đầu tư 2014 quy định về điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:
“1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định tại Điều 54 của Luật này thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này.
5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.”
Về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, Điều 59 Luật Đầu tư 2014 quy định:
“1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư ra nước ngoài
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Mục lục [Show/Hide]

  • 1 1. Hồ sơ đăng ký thực hiện khuyến mại
  • 2 2. Phạm vi tổ chức chương trình khuyến mãi
  • 3 3. Báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại

1. Hồ sơ đăng ký thực hiện khuyến mại

– Văn bản đăng ký thực hiện khuyến mại
– Thể lệ chương trình khuyến mại
– Mẫu vé số dự thưởng đối với chương trình khuyến mại có phát hành vé số dự thưởng;
– Hình ảnh hàng hóa khuyến mại và hàng hóa dùng để khuyến mại;
– Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng (nếu có);
– Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật (nếu có).

Thủ tục xin giấy phép khuyến mại : trước 7 ngày thực hiện chương trình khuyến mãi quý doanh nghiệp phải gửi hồ sơ lên cho sở công thương cho chương trình khuyến mãi của mình.

Trường hợp 1: Chương trình khuyến mại được tổ chức trên phạm vi 1 tỉnh, thành phố thì các bạn phải đăng ký chương trình khuyến mại tại Sở Công Thương tỉnh, thành phố nơi tổ chức chương trình khuyến mại.

Trường hợp 2: Chương trình khuyến mại được tổ chức trên phạm vi từ 2 tỉnh, thành phố trở lên thì chương trình khuyến mại phải được đăng ký tại Cục Xúc tiến thương mại của Bộ Công thương.

3. Báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại

Kết thúc chương trình khuyến mại thương nhân phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại tại địa phương đến cơ quan quản lý nhà nước (theo mẫu)

Trường hợp Bộ Thương mại là cơ quan xác nhận việc đăng ký thực hiện khuyến mại, ngoài trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại đến Bộ Thương mại, thương nhân có trách nhiệm báo cáo Sở Thương mại địa phương kết quả thực hiện khuyến mại tại địa phương nơi thương nhân thực hiện khuyến mại.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Thủ tục xin cấp giấy phép khuyến mãi theo chương trình. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thủ tục xin cấp giấy phép khuyến mãi theo chương trình test
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Luật sư có thể cho em hỏi về phân biệt hai hành vi “đánh nhau và hành vi xâm hại sức khỏe người khác” được không ạ?
phạm thành hưng

Bài viết liên quan
– Xử lý hành vi xâm hại sức khỏe, gây thương tích cho người khác
– Có phải bồi thường thiệt hại do xâm phạm về sức khỏe nếu bên bị thiệt hại lừa dối về tình trạng bệnh lý?
– Tố cáo hành vi xâm hại đến sức khoẻ người khác
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Hình sự năm 2015

Xin chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến xâm hại đến sức khỏe của người khác.

Chúng tôi nhận định rằng bạn đang thắc mắc khi so sánh giữa đánh nhau và xâm hại sức khỏe của người khác, tuy nhiên đây là hai phạm trù khác nhau với mục đích và cách thức khác nhau.

Đầu tiên hành vi đánh nhau được hiểu là hành động dẫn tới xung đột của ít nhất hai đối tượng (đánh tay đôi), hoặc nhiều đối tượng với nhau mà sự việc này không được giải quyết bằng cách thương lượng một cách hòa nhã. Hành động này có thể được tính toán trước hoặc không tính toán trước. Nó dẫn tới bị thương cho cả một, hai, hoặc nhiều người. Trường hợp nhẹ thì chỉ gây tổn thương ngoài da, mạnh thì cấp cứu, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến tử vong. Nguyên nhân có thể là do mâu thuẫn hoặc tranh chấp mà nó ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến quyền lợi và danh dự của cá nhân đó, hoặc xuất phát từ việc không kiểm soát được bản thân vì quá kích động, hay sử dụng chất kích thích như rượu, bia, ma túy quá liều. Trong lúc đánh nhau các đối tượng có thể sử dụng hoặc không sử dụng vũ khí gây sát thương tùy theo trường hợp và hoàn cảnh.

So với hành vi đánh nhau, việc xâm phạm tới sức khỏe, tính mạng người khác có nghĩa rộng hơn, được thực hiện qua những cách thức khác nhau chứ không còn chỉ dừng lại ở việc dùng vũ lực như ở hành vi đánh nhau nữa. Được quy định cụ thể ở Chương 14 Bộ luật Hình sự năm 2015:Các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự con người. Bao gồm những hành vi như: giết người, bức tử, hành hạ người khác, hiếp dâm,… 

Có những tội phạm cá biệt mà hành vi nguy hiểm cho xã hội còn được thể hiện dưới dạng không hành động, ví dụ như: Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng được quy định tại Điều 132 Bộ luật Hình sự năm 2015Dựa trên những thủ đoạn, hành vi, mục đích có thể thấy tính chất và mức độ nguy hiểm của việc xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng con người cao hơn rất nhiều so với hành vi đánh nhau, đồng thời hậu quả để lại của việc xâm phạm tới sức khỏe, tính mạng người khác cũng nặng nề và nghiêm trọng hơn.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về xâm hại đến sức khỏe của người khác. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà

Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi xâm hại đến sức khỏe người khác khác hành vi đánh nhau như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Hiện nay, trong xu thế hòa nhập với cộng đồng thế giới, khi ngôn ngữ của con người phát triển ngày càng đa dạng, Việt Nam nổi trội lên sự đa phong cách về ngôn ngữ, không chỉ tiếng mẹ đẻ để phục vụ cho nhu cầu giao lưu với các nước phát triển thì đã hình thành nên các trung tâm đào tạo ngoại ngữ.

Để có thể thành lập trung tâm ngoại ngữ thuận tiện nhất thì các bạn cần phải trang bị cho mình những kiến thức nhất định về hồ sơ thủ tục pháp lý. Nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tìm hiểu về ngôn ngữ. 

Để có những kiến thức pháp lý về  liên quan đến hồ sơ và thủ tục thành lập trung tâm tiếng Hàn Quốc, Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho quý khách hàng như sau:

Bài viết liên quan:
– Tư vấn và thực hiện dịch vụ thành lập trung tâm ngoại ngữ tại quận Thanh Xuân – Hà Nội
– Tư vấn và thực hiện thủ tục thành lập trung tâm đào tạo ngoại ngữ tại Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
– Thành lập trung tâm tiếng Trung Quốc
– Hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ
– Điều kiện, hồ sơ, quy trình thành lập trung tâm tiếng Nhật

Căn cứ pháp lý

– Nghị định 135/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
– Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

1. Điều kiện thành lập trung tâm ngoại ngữ

Theo quy định hiện hành có liên quan đến hoạt động giáo dục, việc cá nhân hoặc tổ chức có dự định đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực dạy học môn tiếng Hàn Quốc cần phải đáp ứng các điều kiện như:

– Trước hết, phải tiến hành thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có con dấu và tài khoản riêng, theo đó bao gồm các loại hình: 

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn – CT TNHH ( 1 thành viên hoặc 2 thành viên)
+ Công ty cổ phần – CTCP
+ Công ty hợp danh – CTHD

– Tiếp theo, người đại diện theo pháp luật – giám đốc của trung tâm phải đảm bảo các tiêu chí như

+ Có nhân thân tốt;
+ Có năng lực quản lý;
+ Tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ ngoại ngữ tối thiểu bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương (đối với giám đốc trung tâm ngoại ngữ).

– Điều kiện về tên gọi của trung tâm phải đáp ứng theo nguyên tắc sau:

+ Trung tâm ngoại ngữ, tin học + Tên riêng;
+ Tên riêng của trung tâm không được trùng với tên riêng của trung tâm đã thành lập trước đó; không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.

– Điều kiện về hoạt động của trung tâm

+ Có cán bộ quản lý, giáo viên, kỹ thuật viên giảng dạy bảo đảm trình độ chuyên môn.
+ Kế toán, thủ quỹ đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm.
+ Có phòng học, phòng chức năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo. Phòng học đủ ánh sáng, có diện tích tối thiểu bảo đảm 1,5 m2/học viên/ca học.
+ Có giáo trình, tài liệu, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập theo yêu cầu của chương trình đào tạo

2. Hồ sơ thành lập trung tâm tiếng Hàn

– Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục;
– Quyết định thành lập trung tâm do người có thẩm quyền cấp;
– Nội quy hoạt động giáo dục của trung tâm;
– Báo cáo về trang thiết bị làm việc của văn phòng; lớp học, phòng thực hành, cơ sở phục vụ đào tạo trong đó phải có văn bản chứng minh về quyền sử dụng hợp pháp đất, nhà; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của trung tâm;
– Chương trình, giáo trình, tài liệu dạy học;
– Danh sách trích ngang đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giảng dạy;
– Các quy định về học phí, lệ phí;
– Chứng chỉ sẽ cấp cho học viên khi kết thúc khóa học.

3. Trình tự thủ tục thành lập trung tâm tiếng Hàn

Bước 1: Doanh nghiệp, tổ chức đăng ký hoạt động trung tâm ngoại ngữ nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa Sở giáo dục và đào tạo.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trung tâm;
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng quy định, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định trên thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định và ghi kết quả vào biên bản thẩm định;
Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 nghị định 46/2017/NĐ-CP quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ lý do.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập trung tâm tiếng Hàn Quốc. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Thanh Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hồ sơ, thủ tục thành lập trung tâm tiếng Hàn
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Quyền được sống là quyền cơ bản nhất của con người. Điều này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định trong Bản Tuyên ngôn độc lập năm 1945 và cũng được đề cập trong Điều 19 Hiến pháp năm 2013. Đây chính là quyền thiêng liêng của mỗi con người mà không ai bị tước đoạt trái luật. Nhưng có những người đã gây ra hậu quả nghiêm trọng tới lợi ích và sự an toàn xã hội nên phải chịu hình phạt cao nhất là tử hình. Hình phạt tử hình một khi đã thi hành thì không thể khắc phục được. Vậy nên, nhà nước quy định rất chặt chẽ về trình tự và thủ tục thi hành án tử hình. Sau đây, Luật LVN xin tư vấn về thủ tục thi hành án tử hình trong Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

Bài viết liên quan:

Căn cứ pháp lý:  

Bước đầu tiên trong thủ tục thi hành án tử hình chính là việc ra quyết định thi hành án và thành lập Hội đồng thi hành án tử hình.Căn cứ theo Điều 77 và Điều 78 Luật thi hành án hình sự 2019.

Điều 77. Quyết định thi hành án tử hình

1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án tử hình. Quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các cơ quan sau đây:

b) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị giam giữ;

c) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

Điều 78. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình

1. Ngay khi có quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có văn bản yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải có văn bản cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người tham gia Hội đồng.

a) Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án làm Chủ tịch Hội đồng;

b) Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp;

c) Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp.

4. Giúp việc cho Hội đồng thi hành án tử hình có Thư ký là cán bộ, công chức của Tòa án, do Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án phân công.

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình.

Theo quy định tại Điều 79 Luật Thi hành án hình sự 2019:

Điều 79. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình 

1. Hội đồng thi hành án tử hình có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quyết định kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho việc thi hành án;

c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thi hành án; yêu cầu đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức hỗ trợ bảo đảm an toàn việc thi hành án trong trường hợp cần thiết;

d) Điều hành việc thi hành án theo kế hoạch;

đ) Thông báo kết quả thi hành án cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự;

e) Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình.

2. Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình triệu tập họp, công bố các quyết định có liên quan đến việc thi hành án tử hình, quyết định thời gian thi hành án; những nội dung cần giữ bí mật; các điều kiện bảo đảm việc tổ chức thực hiện kế hoạch thi hành án; địa điểm mai táng đối với trường hợp không được nhận tử thi hoặc không có đơn đề nghị được nhận tử thi. Cuộc họp phải được lập biên bản, lưu hồ sơ thi hành án tử hình.

Thứ nhất, hội đồng thi hành án có quyền quyết định kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho việc thi hành án. Việc này đảm bảo tính chủ động trong việc thi hành án của hội đồng thi hành án mà không phải phụ thuộc hay chờ quyết định của bất cứ cơ quan nào. Bởi việc thi hành án tử hình liên quan đến mạng sống con người mà khi thực hiện có sai sót sẽ không thể khắc phục được nên cần phải  cẩn trọng và độc lập. Việc chuẩn bị cho thủ tục thi hành án cũng là việc vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo cho việc thi hành án sau này có thể diễn ra một cách dễ dàng và trôi chảy.

Thứ hai, tổ chức kiểm tra các điều kiện về người chấp hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự; ra quyết định hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án khi người bị kết án không đủ điều kiện để thi hành án. Việc tổ chức điều tra các điều kiện về người thi hành án tử hình được đặt ra nhằm loại bỏ trường hợp tráo người thi hành án tử hình, thi hành án tử hình thay. Đồng thời cũng thể hiện tính nhân đạo của nhà nước khi đưa ra quy định không thi hành án đối với phạm nhân không đủ điều kiện về sức khỏe hoặc mắc các bệnh lý khác trong quá trình bị tạm giam hay trường hợp mang thai đối với phạm nhân nữ. Nhà nước đã dự trù và loại bỏ các trường hợp có thể xảy ra nhằm đảm bảo thi hành án đúng người.

Thứ ba, yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thi hành án; yêu cầu đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức hỗ trợ bảo đảm an toàn việc thi hành án trong trường hợp cần thiết.Việc này nhằm đảm bảo cho việc thi hành án diễn ra một cách dễ dàng, đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan một cách nhịp nhàng bởi việc ở trong phòng biệt giam gây ra tâm lý tiêu cực cho người phải thi hành án bởi sự tù túng.

Thứ tư là việc điều hành việc thi hành án theo kế hoạch, việc lập kế hoạch ở trước là tạo tiền đề cơ sở cho bước này. Việc thực hiện theo kế hoạch đề ra thể hiện tính chất pháp quyền của nhà nước ta, thể hiện tính quy củ và sự phối kết hợp giữa các khâu trong quá trình thi hành một bản án tử hình được tiến hành nhanh  nhưng vẫn đảm bảo đủ .

Thứ năm, thông báo kết quả thi hành án cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Chế độ báo cáo đã đi vào tiềm thức của người Việt Nam từ lâu nên việc dè cập đến nhiệm vụ này là điều khiến chúng ta không mấy ngạc nhiên. Việc báo cáo hay thông báo kết quả thi hành án  cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự là việc cần thiết để là cơ sở cho công tác khai tử và thông báo cho thân nhân của tử tù về sau. Và đó cũng là cơ sở để cơ quan quản lý thi hành án hình sự  quản lý được dữ liệu và thống kê số phạm nhân đã thi hành án tử hình để làm báo cáo và dự trù kinh phí cũng như lượng thuốc cho năm tiếp theo.

Thứ sáu, hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình. Mỗi khi chuẩn bị thi hành một án tử hình thì sẽ thành lập một hội đồng dể thi hành án tử hình bao gồm đại diện của ba cơ quan là công an, tòa án và viện kiểm sát . Và sau khi thi hành án xong thì hội đồng này sẽ tự giải tán và những thành viên trong hội đồng sẽ được nghỉ ngơi theo chế độ nhà nước với phụ cấp riêng dành cho công việc đặc thù.

2. Hoãn thi hành án tử hình

Được quy định tại Điều 81 Luật Thi hành án hình sự 2019 

Điều 81. Hoãn thi hành án tử hình 

1. Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự;

c) Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm.

2. Khi quyết định hoãn thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ, tên, chức vụ của thành viên Hội đồng; lý do hoãn thi hành án. Biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành viên Hội đồng ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

3. Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp áp giải, bàn giao người được hoãn thi hành án tử hình cho trại tạm giam để tiếp tục quản lý giam giữ người đó. Việc giao nhận người được hoãn thi hành án tử hình phải được lập thành biên bản.

4. Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì Hội đồng thi hành án tử hình hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.

Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này mà lý do hoãn không còn thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án yêu cầu Hội đồng tiếp tục thực hiện việc thi hành án. Trường hợp có sự thay đổi thành viên Hội đồng thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định thay đổi thành viên Hội đồng hoặc thành lập Hội đồng thi hành án tử hình theo quy định tại Điều 78 của Luật này.

Những người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại Bộ luật Hình sự: Không thi hành án tử hình đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người từ 75 tuổi trở lên, người phạm tội tham ô, nhận hối lộ đã nộp lại ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực lập công lớn thì sẽ được chuyển khung hình phạt từ tử hình xuống tù chung thân

Trong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm thì hình phạt tử hình sẽ được chuyển xuống chung thân. Điều này xảy ra khi có lí do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan: gặp thiên tai, hỏa hoạn hoặc trên đường áp giải người bị thi hành án tử hình bị tai nạn phải đưa đến bệnh viện hoặc trang thiết bị, dụng cụ thi hành án tử hình bị hư hỏng; không xác định được tĩnh mạch; thuốc thi hành án tử hình không đúng chủng loại, chất lượng, số lượng hoặc các điều kiện khác bảo đảm cho việc thi hành án tử hình không đáp ứng được. Hoặc ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm, đã có một số trường hợp tử tù đã khai ra đồng phạm và những người liên quan trong vụ án của mình và đã thoát án tử ở giây phút lằn ranh giữa sự sống và cái chết.

3. Hình thức và thủ tục thi hành án

Được quy định tại Điều 82 Luật thi hành án hình sự 2019

Điều 82. Hình thức và trình tự thi hành án tử hình 

1. Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực hiện việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định.

2. Trước khi thi hành án, Hội đồng thi hành án tử hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản, hồ sơ lý lịch của người chấp hành án tử hình; trường hợp người chấp hành án là nữ thì Hội đồng phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự.

4. Trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như sau:

a) Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình;

b) Thực hiện yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra;

c) Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình.

Ngay sau khi Chủ tịch Hội đồng thi hành án công bố các quyết định, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ thi hành án tử hình;

d) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng;

đ) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng;

e) Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án;

g) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mai táng có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án;

h) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị thi hành án biết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật này.

Đầu tiên là trước khi đưa ra thi hành án tử hình, người phải chấp hành án sẽ được cho ăn bữa ăn cuối cùng, viết thư và ghi âm lời nói để gửi cho thân nhân. Sau đó người phải thi hành án sẽ được áp giải đến nơi làm việc của hội đồng thi hành án tử hình.

Bước tiếp theo cán bộ chuyên trách sẽ tiến hành lăn tay , kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu hồ sơ và tài liệu có liên quan, chụp ảnh và ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản báo cáo Hội đồng thi hành án.

Thứ ba là công bố các quyết định , giao các quyết định cho người phải thi hành án để người đó tự đọc để dảm bảo tính khách quan trong thi hành án. Người phải thi hành an được đọc quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình.Trong trường hợp người phải thi hành án không biết chữ học không biết tiếng Việt thì Hội đồng thi hành án sẽ chỉ định người đọc hoặc phiên dịch cho người đó nghe. Quá trình này sẽ được ghi hình, chụp ảnh ghi âm và lưu hồ sơ thi hành án.

Thứ tư là tiến hành việc thi hành án: Một liều sẽ gồm có 3 loại thuốc được dùng để thi hành án. Loại thuốc đầu tiên được tiêm cho người phải chấp hành án tử hình là thuốc gây mất trí giác. Thứ hai là thuốc gây tê liệt hệ thần kinh vận động. Cuối cùng là thuốc gây ngừng và tê liệt hệ tuần hoàn

Sau khi tiêm liều đầu tiên bác sĩ pháp y sẽ kiểm tra tình trạng của người đã thi hành án. Nếu người đó chưa tử vong sẽ được tiến hành tiêm liều thuốc thứ hai, sau đó bác sĩ pháp y tiến hành kiểm tra tình trạng của người đã thi hành án. Nếu người này vẫn chưa chết sẽ được tiến hành tiêm liều thuốc thứ ba, sau đó bác sĩ pháp y sẽ lại tiến hành kiểm tra tình trạng của người đã thi hành án. 

Thứ sáu là tiến hành bảo quản tử thi , tổ chức mai táng và vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án trong trường hợp không có thân nhân nhận tử thi 

4. Giải quyết việc xin nhận tử thi 

Được quy định tạiĐiều 83 Luật thi hành án hình sự 2019

Điều 83. Giải quyết việc xin nhận tử thi, tro cốt và hài cốt của người bị thi hành án tử hình 

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, đơn xin nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra thông báo. Đơn xin nhận tử thi về mai táng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tử thi; quan hệ với người bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài thì đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch sang tiếng Việt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin nhận tử thi về mai táng của thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hay không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng. Nếu không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng thì nêu rõ lý do.

4. Trường hợp Chánh án Tòa án đã ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình chấp nhận cho nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình, nhưng trong quá trình triển khai thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình xét thấy việc cho nhận tử thi không bảo đảm an ninh, trật tự thì quyết định không cho nhận và thông báo bằng văn bản cho thân nhân của người đã bị thi hành án tử hình, đồng thời giao cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức mai táng và báo cáo lại Chánh án Tòa án đã ra quyết định.

5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo cho người có đơn đề nghị ngay sau khi thi hành án để đến nhận tử thi về mai táng. Việc giao, nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình phải được thực hiện trong thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo và do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện. Việc giao, nhận tử thi phải được lập thành văn bản, có chữ ký của bên giao và bên nhận. Hết thời hạn này mà người có đơn đề nghị không đến nhận tử thi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm mai táng.

6. Trường hợp thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình muốn nhận tro cốt của người bị thi hành án và tự chịu chi phí hỏa táng thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao tử thi và hỗ trợ đưa tử thi về nơi hỏa táng.

7. Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc mai táng người bị thi hành án tử hình thì sau 03 năm kể từ ngày thi hành án, thân nhân hoặc người đại diện của người đã bị thi hành án được làm đơn đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã thi hành án cho nhận hài cốt. Đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận hài cốt; quan hệ với người đã bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án là người nước ngoài thì đơn đề nghị phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng Việt. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm xem xét giải quyết.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục thi hành án tử hình theo quy định tại Luật thi hành án hình sự 2019. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin hỏi Luật sư, doanh nghiệp em có nhất thiết phải trích ra một khoản để đóng phí công đoàn không? nếu có thì mức đóng là bao nhiêu?

Người gửi: Trần Thu Trang (Hà Nội)

[AddTitleImage]

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới  luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: 

1. Căn cứ pháp lý

Luật công đoàn năm 2012

Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Nghị định 191/2013/NĐ-CP

2. Doanh nghiệp bạn có nhất thiết phải đóng phí công đoàn không?

Căn cứ theo điều 22, Luật Công đoàn năm 2012:

Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với Công đoàn

1. Phối hợp với Công đoàn thực hiện chức năng, quyền, nghĩa vụ của các bên theo quy định của pháp luật.

2. Tạo điều kiện cho người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.

3. Phối hợp với công đoàn cùng cấp xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế phối hợp hoạt động.

4. Thừa nhận và tạo điều kiện để công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

5.Trao đổi, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật khi Công đoàn đề nghị.

6.Phối hợp với Công đoàn tổ chức đối thoại, thương lượng, ký kết, thực hiện thoả ước lao động tập thể và quy chế dân chủ cơ sở.

7. Lấy ý kiến của công đoàn cùng cấp trước khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.

8. Phối hợp với Công đoàn giải quyết tranh chấp lao động và những vấn đề liên quan đến việc thực hiện pháp luật về lao động.

9. Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn, cán bộ công đoàn và đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.”

Như vậy căn cứ theo quy định tại khoản 9, điều luật này và điều 4, nghị định 191/2013/NĐ-CP việc đóng kinh phí công đoàn là bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp

Như vậy, doanh nghiệp bạn phải đóng kinh phí công đoàn dù đã thành lập công đoàn hay chưa.

3. Mức đóng

Căn cứ khoản 2, điều 26, Luật công đoàn 2012: 2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;

Như vậy, mức đóng kinh phí công đoàn là 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động

Căn cứ theo điều 89, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động được xác định là lương và phụ cấp lương theo quy định của luật lao động.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về doanh nghiệp có cần phải đóng phí công đoàn không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Doanh nghiệp có cần phải đóng kinh phí công đoàn không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có chế tạo ra một chiếc máy xay xát các nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi. Tôi muốn làm đơn đăng ký bảo hộ sáng chế đối với sản phẩm này. Vậy luật sư cho biết, cần những gì trong đơn đăng ký? Xin cám ơn luật sư!

Người gửi: Trương Văn Phong (Ninh Bình)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (điều 100 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009)

– Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây:

+ Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định

+  Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định.

+ Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện

+ Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác

+ Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

+ Chứng từ nộp phí, lệ phí.

Lưu ý:

– Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu:

+ Giấy uỷ quyền

+ Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;

+ Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;

+ Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.

– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm:

+ Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;

+ Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.

Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế (điều 102 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009)

Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.

– Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;

+ Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;

+ Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.

– Phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ.

– Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về một số yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Một số yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Việc xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, tạo cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhằm tìm ra được nhu cầu của thị trường qua đó tìm ra được lợi thế phát triển doanh nghiệp. Sau đây, Luật LVN xin được chia sẻ những kiến thức liên quan đến những loại hình thức xúc tiến thương mại trong Luật Thương mại.

Căn cứ pháp luật:

Luật sư tư vấn:

I. Khái niệm xúc tiến thương mại 

Xúc tiến thương mại là hoạt động, hình thức nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Luật thương mại Việt Nam định nghĩa xúc tiến thương mại như sau tại khoản 10 điều 3 Luật thương mại:

“Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.” 

Việc xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, tạo cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.

II. Các loại hình xúc tiến thương mại 

1. Khuyến mại 

Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. 

Điều 88. Khuyến mãi

1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.

2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;

b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.”

Pháp luật đã đưa ra những quy định về hình thức khuyến mãi nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và hạn chế những biến thể tiêu cực trong hoạt động khuyến mãi.

Điều 92. Các hình thức khuyến mãi

1. Đưa hàng hóa mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.

2. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.

3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.

6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.

8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.

9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.”

2. Quảng cáo

Chiến lược quảng cáo thương mại được các thương nhân thực hiện nhằm thông tin đến người tiêu dùng tiềm năng thông qua các phương tiện quảng cáo như thông tin đại chúng, áp phích, băng rôn, … 

Điều 102. Quảng cáo thương mại

Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.”

Các doanh nghiệp có thể tự mình quảng cáo hoặc nhờ những tổ chức kinh doanh quảng cáo thực hiện hoạt động này. Các thông tin quảng cáo của doanh nghiệp không được phạm điều cầm của luật và không được trái với đạo đức xã hội. Luật Thương mại 2005 sửa đổi bổ sung 2019 quy định về các quảng cáo thương mại bị cấm tại điều 109 như sau:

“1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.

2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.

3. Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.

4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.

5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hóa, dịch vụ.

8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.”

3. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ 

Hành vi trưng bày giới thiệu, mục tiêu tác động vào người tiêu dùng qua hoạt động cung cấp thông tin cho khách hàng tại các nơi tập trung đông người như trung tâm thương mại, triển lãm hội chợ, trung tâm văn hóa nghệ thuật, …

Điều 117. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đó.”

4. Hội chợ, triển lãm thương mại

Điều 129. Hội chợ, triển lãm thương mại

Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.”

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng phải tuân thủ theo các quy định về quyền và nghĩa vụ cũng như các quy định về những hình thức bị cấm.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về những hình thức xúc tiến thương mại trong Luật Thương mại. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Những hình thức xúc tiến thương mại trong Luật Thương mại
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Tôi đang muốn mua một căn nhà chung cư của một người bạn giá 1,5 tỷ. Tuy nhiên căn nhà đó là bạn tôi vay trả góp của ngân hàng hiện vẫn nợ ngân hàng 1 tỷ. Và tôi hiện chỉ có 1 tỷ và thiếu 500 triệu so với giá bán nhà vì vậy chúng tôi muốn thỏa thuận để có thể tận dụng nguồn vốn vay ngân hàng đó tức là để tôi nợ ngân hàng 500 triệu và anh bạn tôi nợ ngân hàng 500 triệu tức là vẫn giữ nguyên 1 tỷ hiện đang nợ ngân hàng. Xin luật sư tư vấn giúp tôi, căn nhà hiện đang mua trả góp như vậy có được phép mua bán không? Và chúng tôi muốn thỏa thuận về tiền vay ngân hàng như vậy có đúng luật không? Và phải thực hiện hợp đồng gì để có thể đảm bảo quyền lợi nhất? Xin cảm ơn?
Người gửi: Phạm Lan Hương (Hà Nội)
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, Công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật Nhà ở 2014

2. Nhà chung cư đang trả góp có được mua bán, chuyển nhượng

Thứ nhất, về vấn đề có được mua bán nhà chung cư đang trả góp không
Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Luật Nhà ở 2014 như sau:
“Điều 125. Mua bán nhà ở trả chậm, trả dần
1. Việc mua bán nhà ở trả chậm, trả dần do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà ở; trong thời gian trả chậm, trả dần, bên mua nhà ở được quyền sử dụng nhà ở và có trách nhiệm bảo trì nhà ở đó, trừ trường hợp nhà ở còn trong thời hạn bảo hành theo quy định của Luật này hoặc các bên có thỏa thuận khác.
2. Bên mua nhà ở trả chậm, trả dần chỉ được thực hiện các giao dịch mua bán, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn nhà ở này với người khác sau khi đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp trong thời hạn trả chậm, trả dần mà bên mua nhà ở chết thì người thừa kế hợp pháp được thực hiện tiếp các quyền, nghĩa vụ của bên mua nhà ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sau khi người thừa kế đã trả đủ tiền mua nhà cho bên bán.
3. Trường hợp bên mua nhà ở có nhu cầu trả lại nhà ở đã mua trong thời gian trả chậm, trả dần và được bên bán nhà ở đồng ý thì hai bên thỏa thuận phương thức trả lại nhà ở và việc thanh toán lại tiền mua nhà ở đó.”
Như vậy bên mua nhà chung cư chỉ được thực hiện giao dịch mua bán nhà chung cư đang trả góp khi đã thanh toán đầy đủ tiền mua nhà trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy trong trường hợp này nếu muốn thực hiện hợp đồng mua bán này các bạn cần có sự đồng ý của bên thứ 3 tức là bên ngân hàng.
Thứ hai, đối với việc hai bạn muốn thỏa thuận để mỗi người nợ ngân hàng 500 triệu trong 1 tỷ mà anh bạn kia đã vay thì theo quy định tại Điều 370 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 370. Chuyển giao nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.”
Như vậy chỉ khi được ngân hàng đồng ý thì hai bạn mới có thể thỏa thuận để mỗi người nợ ngân hàng 500 triệu như ý muốn của hai bạn. Nếu được ngân hàng đồng ý thì trong trường hợp này bạn sẽ phải làm hợp đồng chuyển giao nghĩa vụ giữa ba bên gồm bạn, anh bạn của bạn và ngân hàng.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Nhà chung cư đang trả góp có được mua bán, chuyển nhượng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nhà chung cư đang trả góp có được mua bán, chuyển nhượng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Theo quy định thì Doanh nghiệp buộc phải tham gia đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động có Hợp động lao động từ 3 tháng trở lên hoặc Hợp đồng không có thời hạn. Tuy nhiên với những quy định mới sửa đổi hiện nay, nhiều doanh nghiệp thường khó khăn trong việc xác định các căn cứ lương và các khoản trợ cấp để đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn cụ thể các quy định có liên quan đến việc đóng bảo hiểm xã hội từ các đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội và căn cứ mức lương để đóng bảo hiểm xã hội được tính như thế nào.
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Pháp luật quy định các đối tượng phải tham gia bảo hiểm bắt buộc gồm các đối tượng sau:
– Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ 01/01/2018);
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu (trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH các tỉnh);
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016);
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc với hai chế độ hưu trí và tử tuất; người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước ngày Luật BHXH 2014 có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).
– Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
* Tiền lương tháng đóng bảo hiểm đối với các đối tượng được quy định như sau:
– Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
– Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
– Trường hợp tiền lương tháng của các đối tượng trên cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
* Căn cứ lương đóng bảo hiểm đối với người lao động đóng bảo hiểm do người sử dụng lao động quyết định
– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.
Các khoản phụ cấp lương phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, hỗ trợ không phải cộng vào để tham gia BHXH bắt buộc gồm các khoản và chế độ phúc lợi khác như tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo nội dung mà bên thỏa thuận 
– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được xác định mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
– Đối với người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
– Đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn các khoản lương và trợ cấp là căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Mình muốn xây thêm tầng tum để che cầu thang bộ và thang máy, đông thời làm cầu thang thoát hiểm lên mái thì phải làm thủ tục gì. Mình đã có giấy phép xây dựng cấp 4 tầng rồi.
Đặng Việt Hùng
Bài viết liên quan
–  Xây nhà ở trên mảnh đất mang tên mình có cần xin giấy phép xây dựng?
–  Xây nhà ở nông thôn có phải xin giấy phép xây dựng?
–  Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở cao tầng
–  Điều kiện, thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà tạm theo quy định hiện hành
–  Có bị vi phạm xây dựng công trình trái phép không khi giấy phép xây dựng là giấy phép xây dựng có thời hạn?

Cơ sở pháp lý: 

–  Luật xây dựng năm 2014
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến giấy phép xây dựng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014, Các công trình xây dựng đều phải có Giấy phép xây dựng trừ 10 trường hợp được miễn sau đây:
Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng
2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
Theo khoản 3 Điều 89, có 03 loại giấy phép xây dựng:
1. Giấy phép xây dựng mới;
2. Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
3. Giấy phép di dời công trình.
Do đó, khi xây thêm tum (tức làm thay đổi cấu trúc của ngồi nhà), bạn phải có Giấy phép xây dựng – loại Giấy phép sửa chữa, cải tạo.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về giấy phép xây dựng. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Phương Anh

Để được giải đáp thắc mắc về: Xây thêm tum, thêm tầng có cần xin giấy phép đăng ký xây dựng không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Trong thời kì hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận và phân chia tài sản chung của vợ chồng trở thành tài sản riêng. Việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có thể xuất phát từ nhiều mục đích khác nhau nhưng không được trái với pháp luật. Sau đây, Luật LVN xin được chia sẻ những kiến thức liên quan về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Căn cứ pháp luật:

 

Luật sư tư vấn:

1. Tài sản chung của vợ chồng

Căn cứ theo điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.” 

Như vậy, trừ những trường hợp đặc biệt được quy định, tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân là tài sản được phát sinh từ những nguồn hợp pháp trong thời kì này hoặc là tài sản được cho hoặc thừa kế cho một người nhưng được vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. 

2. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Việc phân chia tài sản chung được quy định tại điều 38 Luật Hôn nhân gia đình như sau:

“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.” 

  

Vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng được pháp luật công nhận quyền thỏa thuận và thỏa thuận đó phải được lập văn bản và phải công chứng theo yêu cầu của pháp luật. 

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được chia giống như quy định về chia tài sản khi ly hôn được quy định tại điều 59 Luật này.

3. Thời điểm chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có hiệu lực 

Theo điều 39 Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Pháp luật tôn trọng thỏa thuận giữa vợ chồng về thời hiệu phân chia tài sản và phải tuân thủ các hình thức mà pháp luật quy định. Trong trường hợp Tòa án giải quyết vụ việc phân chia tài sản thì hiệu lực được tính từ ngày quyết định, bản án của Tòa án có hiệu lực.

4. Hậu của của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về vấn đề này như sau:

Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.”

Như vậy, hậu quả phát sinh đối với tài sản chung của vợ chồng sau khi chia thì phần lợi nhuận phát sinh từ những tài sản đó được coi là tài sản riêng của vợ chồng. Nhưng điều này không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ đối với khác quan hệ tài sản đã được xác lập trước đó với người thứ ba. 

5.Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân

Hiệu lực của việc chia tài chung trong thời kì hôn nên có thể theo thỏa thuận chấm dứt của các bên tuân theo các quy định về hình thức của pháp luật hoặc do Tòa án công nhận thỏa thuận chấm dứt.

“Điều 41. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.

2. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4. Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.”

6.Các trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Theo điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình những trường hợp bị vô hiệu được quy định như sau:

Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về quy định chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Phân tích quy định hiện hành về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Bảo hiểm y tế đã giúp hỗ trợ rất nhiều cho người bệnh, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn, mức chi trả có hạn khi mà tiền viện phí hiện nay khá cao. Tuy nhiên các quy định về mức đóng bảo hiểm và các mức người bệnh được chi trả không phải bất kỳ ai cũng nắm rõ vì vậy mà quyền lợi của người có bảo hiểm y tế sẽ bị ảnh hưởng. Luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về các quyền lợi cụ thể người đóng bảo hiểm y tế được hưởng giúp khách hàng nắm rõ hơn các quy định này.
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Mức đóng bảo hiểm y tế

* Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên…;cán bộ, công chức, viên chức; người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. (sau đây gọi chung là người lao động) làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Mức đóng 4,5% tiền lương hàng tháng, lương theo ngạch bậc, hợp đồng.., trong đó người lao động đóng 1,5%, người chủ sử dụng lao động đóng 3%. Đóng theo tháng, tại cơ quan, đơn vị, nơi làm việc.
* Nhóm do tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
 
– Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; đối tượng nghỉ hưởng chế độ thai sản.
– Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
Mức đóng 4,5% tiền lương hàng tháng, trợ cấp, lương cơ sở do Quỹ BHXH đóng hàng tháng.
* Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
 
– Lực lượng vũ trang, cơ yếu..;
– Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
– Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
– Người có công với cách mạng, cựu chiến binh:
– Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
– Trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, không phân biệt hộ khẩu thường trú);
– Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
– Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định;
– Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;Thân nhân của người có công với cách mạng còn lại khác.
– Thân nhân của các đối tượng lực lượng vũ trang, cơ yếu..;
– Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
– Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;
– Người phục vụ người có công với cách mạng theo quy định.
Mức đóng 4,5% tiền lương hàng tháng, trợ cấp, lương cơ sở do Ngân sách nhà nước đóng hàng tháng.
* Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
 
– Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
– Học sinh, sinh viên là những người đang theo học tại các cơ sở giáo dụcthuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
– Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
Mức đóng 4,5% tiền lương cơ sở, trong đó người tham gia tự đóng 3%, Ngân sách nhà nước đóng 1,5%. Các đối tượng tại điểm a, c: Tham gia tại UBND phường xã vào đầu năm, ; đối tượng b: tham gia tại trường học theo niên khóa học hoặc đầu năm dương lịch.
* Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, bao gồm:
-Toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú trừ đối tượng đã tham gia và người đã khai báo tạm vắng;
– Mức đóng của tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Đối tượng Hộ gia đình tham gia tại các đại lý thu BHYT tại UBND phường/xã, các đại lý thu BHYT tại bưu điện. Thời gian đăng ký mua thẻ:
+ Nếu tham gia lần đầu, tham gia gián đoạn từ 3 tháng trở lên: Thời gian từ ngày 25 đến cuối tháng, giá trị thẻ sau 30 ngày kể từ ngày đại lý nộp tiền cho cơ quan BHXH.
+Nếu gia hạn, hoặc gián đoạn dưới 3 tháng: Thời gian từ ngày 15 đến ngày 20 của tháng hết hạn thẻ, giá trị thẻ liên tục từ đầu tháng sau.
Thủ tục:
+ Kê khai theo mẫu, nộp cho Đại lý thu BHYT (UBND phường hoặc đại lý bưu điện)
+ Xuất trình hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để đối chiếu (trả lại ngay sau khi đối chiếu)
+ Các trường hợp giảm mức đóng thì phải phô tô thẻ BHYT của những người đã tham gia theo hộ gia đình
* Phạm vi được hưởng, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:
– Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
– Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh;
– Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với một số đối tượng trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
– Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
* Các trường hợp bảo hiểm y tế không chi trả
– Các chi phí do ngân sách nhà nước chi trả.
– Điều dưỡng, an dưỡng.
– Khám sức khoẻ.
– Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
– Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ KHHGĐ nạo hút thai, phá thai.
– Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
– Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt trừ trẻ dưới 6 tuổi.
– Sử dụng vật tư y tế thay thế (chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện giúp vận động trong PHCN).
– KCB, PHCN trong trường hợp thảm họa.
– KCB nghiện rượu, ma tuý, chất nghiện khác.
– Giám định y khoa, GĐPY, GĐPY tâm thần.
– Thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học..

Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn mức đóng bảo hiểm y tế và các khoản được và không được bảo hiểm y tế chi trả
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi và 2 người bạn nữa cùng nhau mở công ty sản xuất nước ngọt. Tôi muốn đăng ký bản quyền đối với mẫu chai nước này dưới tên của công ty chúng tôi thì tôi phải thực hiện thủ tục như thế nào? Và ai là người đứng lên thực hiện các thủ tục.

Người gửi: Nguyễn Văn Sinh (Hà Nội)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

* Chủ đơn đăng ký:

Điều 86, Luật sở hữu trí tuệ  năm 2005 quy định:

“1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:

a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;

b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.

3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

4. Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.”

Căn cứ theo quy định tại khoản 3, điều này, bạn và hai người bạn của bạn cùng mở công ty tức là cùng đầu tư để tạo ra kiểu dáng công nghiệp của chai nước này, bạn chỉ có quyền đăng ký bản quyền đối với kiểu dáng này, nếu được sự đồng ý của cả 2 người bạn của bạn.

Do các bạn muốn đăng ký bản quyền đối với kiểu dáng công nghiệp này dưới tên công ty các bạn, người đại diện để thực hiện các thủ tục (sau đây gọi là đại diện của chủ đơn) hay người nộp đơn trong trường hợp này được xác định theo điểm (ii), khoản 3.2, Thông tư 01/2007/TT – BKHCN: 

“(ii) Trường hợp chủ đơn là tổ chức: người đại diện theo pháp luật của chủ đơn hoặc người thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của chủ đơn uỷ quyền; tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (theo uỷ quyền của chủ đơn); người đứng đầu văn phòng đại diện hoặc đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam (nếu chủ đơn là tổ chức nước ngoài).”

* Yêu cầu đối với đơn đăng ký 

-Đơn đăng ký Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp bao gồm các tài liệu sau:

Căn cứ theo khoản 1, điều 100, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và điểm 7, Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, đơn đăng ký gồm:

“a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;

b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các điều từ Điều 102 đến Điều 106 của Luật này;

c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;

d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;

đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.”

Các tài liệu trên phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu:

a) Giấy uỷ quyền;

b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;

c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;

d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.

– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm:

+ Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;

+ Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.

*)Nếu không có đầy đủ các tài liệu trên, đơn đăng ký bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp ít nhất phải có: 

+Tờ khai đăng ký

+Bộ ảnh chụp, bộ bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp

Bản mô tả phải đáp ứng các điều kiện sau:

Bộc lộ đầy đủ tất cả các đặc điểm tạo dáng thể hiện bản chất của kiểu dáng công nghiệp và nêu rõ các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng công nghiệp ít khác biệt nhất đã biết, phù hợp với bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ;

Phải nêu rõ các đặc điểm tạo dáng cần được bảo hộ, bao gồm các đặc điểm mới, khác biệt với các kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết;

Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp.

+Chứng từ nộp phí, lệ phí.

* Xác định ngày nộp đơn

Căn cứ khoản 2, điều 108, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005: Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận

* Chủ thể có thẩm quyền tiếp nhận đơn:

Căn cứ điểm 11, Thông tư 01/2007/TT-BKHCN: đơn đăng ký được nộp tới Cục Sở hữu trí tuệ nơi đặt trụ sở chính của công ty bạn.

* Công bố đơn đăng ký 

Căn cứ điều 110, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005:

Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ.

* Thẩm định nội dung đơn đăng ký 

Căn cứ điểm b, khoản 1, điều 114 và điều 119, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005,

Đơn đăng ký được thẩm định khi được công nhận là hợp lệ.

– Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng kể từ ngày nộp đơn

– Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố đơn.

* Cấp văn bằng bảo hộ

Sau khi hoàn thành giai đoạn thẩm định, bạn sẽ được cấp văn bằng bảo hộ nếu đã nộp đủ lệ phí và không thuộc các trường hợp sau:

+Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;

+ Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ;

+ Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn;

+Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89 của Luật này;

Điều 89 quy định: “Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.”

+Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;

+ Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật này;

Khoản 1, điều 90 quy định: ” Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký cùng một sáng chế hoặc đăng ký các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau hoặc đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau hoặc tương tự với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về hướng dẫn thủ tục đăng ký bằng độc quyền đối với kiểu dáng công nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hướng dẫn chủ thể được đăng ký bằng độc quyền đối với kiểu dáng công nghiệp.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Xin chào luật sư, em có thắc mắc cần được giải đáp ạ.
Hiện tại em có làm 1 công việc, nhưng em chưa đủ 18 tuổi. Công việc của em chiếm 10 tiếng 1 ngày. Khi em nghĩ họ không trả lương cho em thì xử lí như thế nào.

Minh Châu

Bài viết liên quan
– Sử dụng lao động dưới 18 tuổi đóng gói bánh,dán tem và phụ bếp có được hay không?
– Quy định sử dụng lao động dưới 18 tuổi và hình thức xử lý khi vi phạm quy định đó.
– Được sử dụng lao động dưới 18 tuổi để bán hàng không?
– Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi kí kết hợp đồng lao động và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thay đổi cơ cấu; và quyền lợi được hưởng của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động 2012
– Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
– Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN đối với câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến sử dụng lao động dưới 18 tuổi.

Dựa theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào pháp luật về lao động, tại Điều 162 Bộ luật lao động 2012 có quy định:

Điều 162. Sử dụng người lao động chưa thành niên
1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động.
2. Khi sử dụng người lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Lao động dưới 18 tuổi theo Điều 161 Bộ luật lao động 2012 là lao động chưa thành niên, do đó, khi sử dụng đối tượng lao động này người sử dụng lao động phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 163 Bộ luật lao động 2012 như sau:

Điều 163. Nguyên tắc sử dụng lao động là người chưa thành niên
1. Không được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.
Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 4 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
3. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Không được sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác;
5. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hoá.

Như vậy, theo bạn trình bày thì công việc của bạn chiếm 10 tiếng/1 ngày là vi phạm khoản 2 Điều trên. Hành vi của công ty bạn là hành vi vi phạm quy định về sử dụng lao động chưa thành niên. Do đó, tùy tính chất, mức độ của hành vi thì với hành vi này của công ty sử dụng lao động sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 19 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

Điều 19. Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật;
b) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Khoản 2 Điều 163 của Bộ luật lao động;
c) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, tại nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật lao động;
b) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 164 của Bộ luật lao động.

Ngoài ra, về nguyên tắc trả lương cho người lao động được quy định tại Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:

Điều 24. Nguyên tắc trả lương
1. Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
2.Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:
a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;
b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.

Do đó, theo quy định này thì bạn có quyền yêu cầu trả lương, nếu công ty trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả lãi cho bạn theo lãi suất của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch. Trong trường hợp này bạn có thể khiếu nại trực tiếp đến người sử dụng lao động hoặc báo lên Thanh tra lao động để được giải quyết.  Bên cạnh đó bạn cũng có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để đòi quyền lợi theo thủ tục tố tụng dân sự.

Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật LVN về sử dụng lao động dưới 18 tuổi. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Sử dụng lao động dưới 18 tuổi có vi phạm pháp luật không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Thứ nhất, về định nghĩa:

Nhãn hiệu thông thường được định nghĩa tại Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2009, 2019:

“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.

Nhãn hiệu tập thể được định nghĩa tại Khoản 17 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2009, 2019:

“Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó”.
“Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu”.

Thứ hai, về chức năng:

Nhãn hiệu thông thường giúp phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức khác nhau.

Nhãn hiệu tập thể giúp phân biệt sản phẩm, dịch vụ của tập thể này với những đối tượng khác không thuộc tập thể đó.

Nhãn hiệu chứng nhận dùng để xác định và đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu đạt tiêu chuẩn chất lượng mà chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận cho phép. Việc chứng nhận chỉ được chủ sở hữu chứng nhận và đảm bảo về chất liệu, vật liệu, phương thức sản xuất hàng hóa hoặc hoạt động dịch vụ, chất lượng, tính chất, đặc tính khác của sản phẩm/dịch vụ, không phải chứng nhận về nguồn gốc địa lý cũng như chứng nhận về các đặc tính khác.

Thứ ba, về chủ thể sở hữu:

Nhãn hiệu thông thường có chủ sở hữu là các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh (Khoản 1 điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2009, 2019).

Nhãn hiệu tập thể có chủ sở hữu là tổ chức và tất cả các thành viên trong tổ chức đó (Khoản 3 điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2009, 2019).

Nhãn hiệu chứng nhận có chủ sở hữu là Tổ chức có khả năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó (Khoản 4 điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2009, 2019).

Thứ tư, về chủ thể có quyền sử dụng:

Chủ thể có quyền sử dụng nhãn hiệu thông thường bao gồm chủ sở hữu nhãn hiệu và cá nhân, tổ chức được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép.

Chủ thể có quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm tổ chức và các thành viên của tổ chức đó.

Chủ thể có quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận bao gồm các chủ thể có sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chuẩn và được chủ sở hữu cho phép gắn nhãn hiệu chứng nhận.

Thứ năm , về chủ thể nộp đơn đăng kí:

Chủ thể nộp đơn đăng kí nhãn hiệu thông thường là cá nhân, tổ chức có sản phẩm do mình sản xuất ra hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

Chủ thể nộp đơn đăng kí nhãn hiệu tập thể là tổ chức được thành lập hợp pháp.

Chủ thể nộp đơn đăng kí nhãn hiệu chứng nhận là tổ chức có khả năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ.

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Hiện nay có rất nhiều vụ cháy lớn xảy ra gây thiệt hại không ít về người và tài sản. Nguyên nhân có thể do sự sơ suất của cá nhân bên trong tòa nhà hoặc cũng có thể là do tòa nhà chưa có đáp ứng đủ các điều kiện về phòng cháy chữa cháy ( PCCC) mà đáng lẽ tòa nhà  đó cần phải có.

Vậy những đối tượng nào cần phải xin cấp giấy phép phòng cháy, chữa cháy? Sau đây công ty Luật LVN xin tư vấn cho quý khách như sau:

Bài viết liên quan
– Quy định về đối tượng phải tham gia huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường không?
– Đăng ký phòng cháy, chữa cháy đối với nhà trọ cho thuê
– Xin cấp giấy phép phòng cháy, chữa cháy
– Dịch vụ tư vấn thủ tục Cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
– Dịch vụ tư vấn thủ tục đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy chữa cháy

Căn cứ pháp lý

– Nghị định 79/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy:

Những đối tượng cần phải xin cấp giấy phép phòng cháy, chữa cháy:

1. Dự án quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp huyện trở lên.
2. Học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường dạy nghề, trường phổ thông và các loại trường khác có khối lớp học có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà trẻ, trường mẫu giáo có từ 100 cháu trở lên.
3. Bệnh viện cấp huyện trở lên; nhà điều dưỡng và các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh khác có quy mô từ 21 giường trở lên.
4. Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, rạp xiếc có sức chứa từ 300 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao trong nhà có sức chứa từ 200 chỗ ngồi trở lên; sân vận động ngoài trời có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi trở lên; vũ trường, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí đông người có khối tích từ 1.500 m3 trở lên; công trình công cộng khác có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
5. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà lưu trữ cấp tỉnh trở lên; nhà hội chợ, di tích lịch sử, công trình văn hóa khác cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
6. Chợ kiên cố cấp huyện trở lên; chợ khác, trung tâm thương mại, siêu thị có tổng diện tích gian hàng từ 300 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
7. Công trình phát thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông cấp huyện trở lên.
8. Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển quy mô khu vực và cấp tỉnh trở lên thuộc mọi lĩnh vực.
9. Cảng hàng không; cảng biển, cảng đường thủy nội địa từ cấp IV trở lên; bến xe ô tô cấp huyện trở lên; nhà ga đường sắt có tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở lên.
10. Nhà chung cư cao 05 tầng trở lên; nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
11. Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước cấp xã trở lên; trụ sở làm việc của các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
12. Công trình thuộc cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
13. Công trình tàu điện ngầm; hầm đường sắt có chiều dài từ 2.000 m trở lên; hầm đường bộ có chiều dài từ 100 m trở lên; gara ô tô có sức chứa từ 05 chỗ trở lên; công trình trong hang hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ và có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
14. Kho vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; công trình xuất nhập, chế biến, bảo quản, vận chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, vật liệu nổ công nghiệp.
15. Công trình sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B, C, D, E thuộc dây chuyền công nghệ sản xuất chính có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
16. Cửa hàng kinh doanh xăng dầu có từ 01 cột bơm trở lên; cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 70 kg trở lên.
17. Nhà máy điện (hạt nhân, nhiệt điện, thủy điện, phong điện…) trạm biến áp có điện áp từ 110 KV trở lên.
18. Nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu; nhà máy sửa chữa, bảo dưỡng máy bay.
19. Nhà kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc có bao bì cháy được có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.
20. Công trình an ninh, quốc phòng có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc có yêu cầu bảo vệ đặc biệt./.

Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật LVN về những đối tượng nào cần phải xin cấp giấy phép phòng cháy, chữa cháy. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Những đối tượng nào cần phải xin cấp giấy phép phòng cháy, chữa cháy
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, tôi muốn hỏi về tiền lương như sau. Tôi vào làm ở một công ty sách đã được 5 tháng nhưng công ty mới chỉ trả lương tháng đầu là đúng hạn còn từ tháng thứ 2 đến nay đã là 4 tháng công ty vẫn chưa trả lương cho tôi. Vậy có quy định nào phạt công ty chậm trả lương cho tôi không? Liệu công ty có phải bồi thường vì trả lương chậm cho tôi không. Tôi xin cảm ơn

Người gửi: Trần Văn Bình (Hải Dương)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của chị, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động

2/ Bồi thường thiệt hại do chậm trả lương

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về nguyên tắc khi chậm trả lương như sau:

2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:

a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;

b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.

Theo thông tin bạn cung cấp, công ty đã chậm trả lương cho bạn 4 tháng nên theo Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì công ty phải trả thêm cho bạn một một khoản tiền. Cụ thể khoản tiền đó ít nhất phải bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

3. Doanh nghiệp chậm trả lương cho người lao động bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ vào Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với người sử dụng lao động vi phạm quy định về trả lương như sau:

Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật Lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Công ty bạn sẽ bị phạt hành chính vì trả lương không đúng hạn, mức phạt tiền từ 5.000.000 đến 50.000.000 đồng phụ thuộc vào số nhân viên mà công ty chậm trả lương. Thẩm quyền xử phạt thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Bồi thường thiệt hại do chậm trả lương. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Bồi thường thiệt hại do chậm trả lương
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com