Condition:
1. WTO, FTAs: not committed.
2. VKFTA: Unbound except for mining equipment and rig equipment; Commercial telecommunications, television and radio equipment.
a) Ownership of charter capital of foreign investors in economic organizations: not exceeding 51%;
b) Form of investment: joint venture.
The equipment brought into Vietnam must comply with Vietnam’s relevant regulations on import-export management, standards and technical requirements, ensuring that it does not cause national security and affect the telecommunication infrastructure. national channels according to Vietnamese regulations and comply with the provisions of specialized laws on telecommunication licensing and licensing of radio and frequency equipment.
3. AFAS: Unrestricted, except:
a) Ownership of charter capital of foreign investors in economic organizations: not exceeding 51%;
b) Form of investment: joint venture.
The equipment brought into Vietnam must comply with Vietnam’s relevant regulations on import-export management, standards and technical requirements, ensuring that it does not cause national security and affect the telecommunication infrastructure. national channels according to Vietnamese regulations and comply with the provisions of specialized laws on telecommunication licensing and licensing of radio and frequency equipment.
4. Vietnamese law: No investment conditions apply to foreign investors.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
WTO, FTAs, AFAS
Condition:
1. WTO, FTAs, AFAS: No restrictions.
2. Vietnamese law does not regulate investment conditions applicable to foreign investors.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Condition:
1. WTO, FTAs, AFAS: Unrestricted advertising services (except tobacco advertising), except:
a / Ownership of charter capital of foreign investors in economic organizations: unlimited;
b / Form of investment: joint venture, business cooperation contract;
c / Vietnamese partners participating in the investment must be permitted by competent state agencies to provide advertising services;
d / Other conditions: The advertisement of alcohol must comply with the provisions of Vietnamese law, which are applied on the basis of non-discrimination.
2. Vietnamese law: Unlimited advertising services (except tobacco advertising), except for investment in the form of joint venture or business cooperation contract.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
Decree No. 140/2007 / ND-CP dated September 5, 2007
Condition:
1. WTO, FTAs: Not specified in Schedule of Commitments.
2. Vietnamese law: Foreign-invested economic organizations are not allowed to provide inspection services and issue certificates for transport means.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
WTO, FTAs, AFAS
Condition:
1. WTO, FTAs: No restrictions.
2. AFAS:
– Management consulting services. Unlimited. After 11/01/2010 allowed to set up a branch.
– Production management consultancy services (excluding mining, oil, gas and related fields): invested in the forms of business cooperation contract or joint venture.
3. Vietnamese law: No investment conditions apply to foreign investors.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
AFAS
Condition:
1. WTO: Not specified in Schedule of Commitments.
2. AFAS: There is no restriction on research and development services in the social sciences and humanities and multidisciplinary research and development services (CPC 852, 853), except:
a) Ownership of charter capital of foreign investors in economic organizations: not exceeding 70%;
b) Form of investment: joint venture.
3. Vietnamese law: No investment conditions apply to foreign investors.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
WTO, FTAs, AFAS
Condition:
1. WTO, FTAs, AFAS: No restrictions.
2. Vietnamese law does not regulate investment conditions applicable to foreign investors.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
WTO, FTAs, AFAS
Condition:
1. WTO, FTAs, and AFAS: access to markets for individuals providing professional services only after obtaining permission from the veterinary authority of Vietnam.
2. Vietnamese law does not regulate investment conditions applicable to foreign investors.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
WTO, FTAs, AFAS
Condition:
1. WTO, FTAs, AFAS: No restrictions.
2. Vietnamese law does not regulate investment conditions applicable to foreign investors.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
AFAS
Condition:
1. WTO, FTAs: not specified in Schedule of Commitments.
2. AFAS: No restrictions.
3. Vietnamese law: No investment conditions apply to foreign investors.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
WTO, FTAs, AFASWTO, FTAs, AFAS
Condition:
1. WTO, FTAs, AFAS: Unbound except as a foreign entity which is a juridical person of a WTO Member of an ASEAN Member State and other FTAs.
2. Vietnamese law does not regulate investment conditions applicable to foreign investors.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
AFAS
Condition:
1. WTO, FTAs: not specified in Schedule of Commitments.
2. AFAS: Unrestricted, except:
a) Ownership of charter capital of foreign investors in economic organizations: not exceeding 70%;
b / Form of investment: joint venture;
3. Vietnamese law: No investment conditions apply to foreign investors.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base
– WTO, FTAs, AFAS
– Law on Lawyers No. 65/2006 / QH11 dated 29/6/2006
– Law on amending and supplementing some articles of the Law on Lawyers, No. 20/2012 / QH13 dated 20/11/2012
– Law on amending and supplementing some articles of Intellectual Property Law No. 36/2009 / QH12 dated 19/6/2009
Resolution:
1. WTO, FTAs, AFAS
a / Foreign lawyers’ organization (which is an organization of lawyers practiced by one or more lawyers or foreign lawyers in foreign countries under any form of commercial company, including law firms limited liability company, joint stock law firm) is permitted to establish commercial presence in Vietnam in the following forms:
– The branch of the foreign lawyers’ organization.
– Subsidiary of the foreign lawyers’ organization.
– Foreign law firms (which are established by one or more foreign lawyers’ organizations in Vietnam for the purpose of practicing law in Vietnam).
– Partnerships between foreign lawyers organizations and Vietnamese law partnerships.
The commercial presence of a foreign lawyers’ organization shall be permitted to consult Vietnamese law if the law consultant has graduated from a Vietnamese law university and meets the requirements applicable to Vietnamese lawyers practicing similar law. Male.
b/ Scope of operation: Foreign lawyers organizations are allowed to provide legal services, except:
– Participating in legal proceedings as defense counsels or representing their clients before Vietnamese courts;
– Legal and notary services related to Vietnamese law.
2. Vietnamese law
a) Form of investment
– The branch of the foreign law-practicing organization.
– 100% foreign owned limited liability company.
– A limited liability law firm in the form of a joint venture.
– Law partnership companies between Vietnam-based foreign lawyer’s profession-practicing organizations and law partnerships.
b) Scope of activities
– Providing legal advice and other legal services.
– Foreign lawyers and Vietnamese lawyers in their law-practicing organizations may not be invited to participate in legal proceedings in the capacity as representatives, defense counsels or defense counsels of the parties’ legitimate rights and interests before courts. or provide legal and notarial services related to Vietnamese law.
– Not allowed to provide industrial property representation services or industrial property assessment services.
c) Foreign investors: They have been established and are practicing lawful law in foreign countries.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
AFAS
Condition:
1. WTO, FTAs: Not specified in Schedule of Commitments.
2. AFAS: Unrestricted, except:
a) Ownership of charter capital of foreign investors in economic organizations: not exceeding 70%;
b) Form of investment: joint venture.
3. Vietnamese law: No investment conditions apply to foreign investors.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
– WTO, FTAs, AFAS
– Law on Tax Administration No. 78/2006 / QH11
– WTO, FTAs, AFAS
– Law on Tax Management No. 78/2006 / QH11 dated 29/11/2006
Resolution:
1. WTO, FTAs, AFAS: No restrictions.
2. Vietnamese law: Organizations providing services of carrying out tax procedures must be enterprises.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
WTO, FTAs, AFAS
Condition:
1. WTO, FTAs, AFAS: No restrictions.
2. Vietnamese law does not regulate investment conditions applicable to foreign investors.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
WTO, FTAs, AFAS
Condition:
1. WTO, FTAs, AFAS: Unbound except as a foreign entity which is a juridical person of a WTO Member of an ASEAN Member State and other FTAs.
Foreign architects responsible for foreign-invested economic organizations must have a practicing certificate issued or recognized by the Vietnamese Government.
For reasons of national security and social order and safety, in some areas, according to the regulations of the Government of Vietnam, foreign investors, foreign invested economic organizations may not This service is provided.
(VKFTA: does not require investors to be Korean legal entities)
2. Vietnamese law does not regulate investment conditions applicable to foreign investors.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Căn cứ:
– Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn;
– Nghị định số 59/2006/NĐ-CP;
– Nghị định 36/2009/NĐ-CP;
– Nghị định số 72/2009/NĐ-CP;
– Nghị định số 79/2014/NĐ-CP;
– Thông tư 08/2010/TT-BCA;
– Thông tư số 33/2010/TT-BCA;
– Thông tư số 66/2014/TT-BCA;
– Điều 4, Thông tư số 08/2010/TT-BCA
Điều kiện:
1. Người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự phải có lý lịch rõ ràng và không thuộc một trong các trường hợp sau:
1.1 Tổ chức, cá nhân mà Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp, cấm thực hiện các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự.
1.2 Người chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người nghiện ma túy.
1.3 Người đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
1.4 Người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại phường, xã, thị trấn; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, bị phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; được tạm hoãn đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
1.5 Người có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội do lỗi cố ý có mức án từ 10 năm trở lên hoặc các tội khác liên quan trực tiếp đến ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự mà chưa được xóa án tích; người đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính.
2. Cơ sở kinh doanh phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật; địa điểm đặt cơ sở kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện.
3. Địa điểm kinh doanh không nằm trong khu vực cấm theo quy định của pháp luật.
4. Là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ cho phép sản xuất pháo hoa, thuốc pháo hoa.
5. Cơ sở kinh doanh phải đảm bảo các điều kiện về PCCC theo quy định của pháp luật.
6. Cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự chỉ được tiến hành các hoạt động kinh doanh sau khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
WTO, FTAs, AFASWTO, FTAs, AFAS
Condition:
1. WTO, FTAs, AFAS: Unbound except as a foreign entity which is a juridical person of a WTO Member of an ASEAN Member State and other FTAs.
For services related to topography, engineering geology, hydrological geology, environmental survey, technical survey in service of urban-rural development planning, branch and house development planning Foreign investment is only available after the Government of Vietnam allows it.
2. Vietnamese law does not regulate investment conditions applicable to foreign investors.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Căn cứ:
Nghị định số 96/2016/NĐ-CP
Điều kiện:
1.1. Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với người Việt Nam:
Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:
Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.
1.3. Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
1.4. Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an mới được sản xuất con dấu có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, con dấu có hình Công an hiệu; chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng mới được sản xuất con dấu có hình Quân hiệu, trừ các cơ sở kinh doanh đã hoạt động trước ngày Nghị định số 96/2016/NĐ-CP có hiệu lực.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
– WTO, FTAs, AFAS
– Law on Independent Auditing No. 67/2011 / QH12 dated 29/3/2011
– Accounting Law No. 88/2015 / QH13 dated 20/11/2015
– Decree 17/2012 / ND-CP dated 13/03/2012
– Decree No. 174/2016 / ND-CP dated 30/12/2016
Condition:
1. WTO, FTAs, AFAS: No restrictions.
2. Vietnamese law
2.1. Accounting services
a) Form of enterprise: Foreign accounting service business enterprises shall provide accounting services in Vietnam in the following forms: (i) Contributing capital to accounting service enterprises established and operating in Vietnam. Vietnam to set up an accountancy service business enterprise; (ii) establishment of branches of foreign accounting service enterprises; (iii) Provision of cross-border services in accordance with government regulations.
b) Ownership:
– A member being an organization shall be entitled to contribute no more than 35% of the charter capital of accounting service liability companies with two or more members. In cases where many organizations contribute capital, their total contributed capital shall not exceed 35% of the charter capital of accounting service liability companies with two or more members.
– Accountancy service limited liability company must have at least 02 capital-contributing members who are accountants registered for practice at the company. Capital contributed by practicing accountants must account for over 50% of the charter capital of the company.
c) Scope of activities:
To work as an accountant, to work as a chief accountant, to make financial statements, to provide accounting consultancy and to perform other tasks within the accounting work in accordance with the provisions of this Law to organizations and individuals. have demand.
2.2. Auditing services
a) Form of investment: Foreign auditing enterprises shall conduct auditing activities in Vietnam in the following forms: (i) To contribute capital to auditing enterprises established and operating in Vietnam; (ii) Establishment of a branch of foreign auditing enterprise; (iii) Providing cross-border auditing services in accordance with Government regulations.
b) Ownership ratio
– A member being an organization is allowed to contribute up to 35% of the charter capital of the limited liability company with two or more members. In cases where many organizations contribute capital, the total capital contributed by organizations shall not exceed 35% of the charter capital of the audit limited liability company with two or more members.
– Capital contributed by practicing auditors must account for over 50% of the charter capital of the enterprise.
c) Scope of activities:
– Auditing services, including audit of financial statements, audit of operations, compliance audit, audit of finalization reports of completed projects, audit of financial statements for tax purposes and audit work. Other maths.
– Services for financial reports, financial information and other security services.
– Other services: economic, financial and tax consultancy; Management consultancy, transformation and restructure of enterprises; Consulting on information technology application in the management of enterprises and organizations; Accounting services in accordance with the law on accounting; Asset valuation and business risk assessment; Financial, accounting and auditing training services; Other related services in finance, accounting and taxation in accordance with the law.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Base:
WTO, FTAs, AFASWTO, FTAs, AFAS
Condition:
1. WTO, FTAs, AFAS: No restrictions.
2. Vietnamese law does not regulate investment conditions applicable to foreign investors.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Khởi kiện và thụ lý vụ án Hành chính
Xác định thẩm quyền xét xử vụ án Hành chính của Tòa án theo Điều 29, Điều 30 Luật tố tụng Hành chính 2010.
Sau đó Luật sư cần chuẩn bị đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện vụ án Hành chính cho khách hàng của mình nếu họ có yêu cầu. Chuẩn bị bản tự khai cho người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà Luật sư bảo vệ. Mặt khác, Luật sư còn cần xem xét yêu cầu khách hàng bổ sung thêm các tài liệu về mặt tố tụng và nội dung khác có liên quan, chủ động kiểm soát tài liệu trong hồ sơ, thời điểm giao nộp tài liệu. Chuẩn bị hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận bào chữa cho Luật sư.
Hướng dẫn khách hàng các thủ tục cần thiết khác để khởi kiện như:
– Hướng dẫn khách hàng thực hiện thủ tục Ủy quyền cho Luật sư
– Thủ tục nộp hồ sơ; phương thức gửi đơn kiện (nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi đơn khởi kiện qua đường bưu điện); sửa đổi bổ sung đơn kiện; khiếu nại, kiến nghị trong trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện.
– Nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm theo Điều 111 Luật tố tụng Hành chính 2010; các trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí; thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm.
– Thời hạn giải quyết vụ án hành chính từ khi thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa xét xử sơ thẩm là từ 4 tháng đến 6 tháng (Điều 117 Luật tố tụng hành chính 2010).
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Căn cứ:
Nghị định số 96/2016/NĐ-CP
Điều kiện:
1.1. Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với người Việt Nam:
Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:
Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.
1.3. Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
1.4 Phải có phương án bảo đảm an ninh, trật tự, gồm
a) Xác định khu vực, địa bàn, mục tiêu cụ thể cần phải tăng cường để bảo đảm an ninh, trật tự;
b) Biện pháp thực hiện;
c) Lực lượng phục vụ thường xuyên;
d) Phương tiện phục vụ;
đ) Biện pháp tổ chức, chỉ đạo;
e) Biện pháp phối hợp với chính quyền, cơ quan chức năng có liên quan ở địa phương mà cơ sở kinh doanh hoạt động;
g) Tình huống giả định khi có vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra; công tác huy động lực lượng, phương tiện; biện pháp xử lý.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Tiếp xúc và những bước đầu chuẩn bị trước khi khởi kiện vụ án hành chính:
Trao đổi tiếp xúc với khách hàng là công việc đầu tiên mà Luật sư phải thực hiện, qua đó nắm bắt được nội dung sự việc, yêu cầu của khách hàng khi đến tìm gặp mình.
Luật sư sẽ xác định vụ việc mình nhận là một vụ án hành chính hay không dựa trên xem xét sự xung đột, bất đồng về quyền, lợi ích trong quan hệ pháp luật Hành chính, có chủ thể Nhà nước, có quan hệ hành chính, có quyết định hành chính hay không.
Tiếp theo, Luật sư sẽ đề ra những bước đầu phương hướng giải quyết sự việc và phân tích ưu, nhược điểm của từng con đường để khách hàng của mình lựa chọn, đó là:
– Chỉ thực hiện khiếu nại (khiếu nại 2 cấp)
– Chỉ khởi kiện vụ án Hành chính (không khiếu nại)
– Khiếu nại rồi khởi kiện.
Luật sư cần thỏa thuận với khách hàng về việc xác định tư cách của mình khi tham gia tố tụng có thể là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc là người đại diện, được đương sự ủy quyền.
Cuối cùng Luật sư cần đánh giá về điều kiện khởi kiện vụ án hành chính:
– Điều kiện về chủ thể khởi kiện
Người khởi kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền, lợi ích bị xâm hại bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, việc lập danh sách cử tri.
Người khởi kiện có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi tố tụng Hành chính hay không. Trường hợp đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác. Trường hợp đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật. Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.
– Điều kiện về đối tượng khởi kiện theo Điều 28 Luật tố tụng Hành chính 2010 là quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức; Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống; Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
– Điều kiện về thời hiệu khởi kiện theo Điều 104 Luật tố tụng Hành chính 2010, xác định sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định.
– Điều kiện về thủ tục khởi kiện như Hình thức khởi kiện Điều 105, xác định ngày khởi kiện Điều 106, thời hạn thụ lý vụ án Điều 107,…
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
Từ ngày 1/1/2018, nếu công ty bạn nằm trong khái niệm là một công ty nhỏ và vừa thì công ty bạn sẽ nhận được rất nhiều hỗ trợ từ phía nhà nước theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2017 có hiệu lực từ ngày 1/1/2018.
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ là doanh nghiệp nhỏ và vừa có một hoặc nhiều phụ nữ sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên, trong đó có ít nhất một người quản lý điều hành doanh nghiệp đó.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
3. Chuỗi giá trị là mạng lưới liên kết tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm các giai đoạn tiếp nối nhau từ hình thành ý tưởng, thiết kế, sản xuất, phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.
4. Chuỗi phân phối sản phẩm là mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng do các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh thực hiện.
5. Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là cơ sở kỹ thuật) là cơ sở cung cấp các thiết bị dùng chung để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu.
6. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là cơ sở ươm tạo) là cơ sở cung cấp các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết cho các tổ chức, cá nhân hoàn thiện ý tưởng kinh doanh, phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn mới thành lập.
7. Cụm liên kết ngành là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và doanh nghiệp, tổ chức có liên quan cùng hợp tác và cạnh tranh.
8. Khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo (sau đây gọi là khu làm việc chung) là khu vực cung cấp không gian làm việc tập trung, không gian trưng bày sản phẩm, cung cấp các tiện ích để hỗ trợ, liên kết các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Trình tự phiên tòa Sơ thẩm vụ án Hành chính:
1) Chuẩn bị xét xử
Chuẩn bị xét xử vụ án hành chính là việc Tòa án có thẩm quyền tiến hành thu thập các tài liệu, chứng cứ của vụ án; bước đầu đánh giá chứng cứ nhằm giúp Tòa án có các quyết định chính xác trong việc giải quyết vụ án; đồng thời còn giúp Tòa án có những kiến nghị kịp thời với cơ quan có thẩm quyền trong việc ban hành và thực hiện các quyết định hành chính liên quan đến công tác quản lý hành chính Nhà nước.
Thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định tại Điều 117 Luật Tố tụng hành chính 2010 như sau:
a) 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 104 của Luật này;
b) 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 104 của Luật này.
c) Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án hành chính sẽ tập trung
– Xác định được nội dung của vụ án, quyền và lợi ích của người khởi kiện, nội dung quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện; xác định quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện có hợp pháp hay không. Từ đó xác định có hay không có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại.
– Thu thập đầy đủ những chứng cứ liên quan đến vụ án theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định đế việc xét xử vụ án hành chính được khách quan và công bằng, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm.
Giai đoạn này tạo điều kiện cho Thẩm phán được phân công làm Chủ toạ phiên toà tiến hành nghiên cứu một cách đầy đủ, kỹ lưỡng các tình tiết liên quan của vụ án để nắm được thực chất của vấn đề và đưa ra các quyết định hợp sau đây:
a) Đưa vụ án ra xét xử;
b) Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;
c) Đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trường hợp có lý do chính đáng, thì thời hạn mở phiên toà có thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày.
2) Phiên tòa sơ thẩm
2.1. Khai mạc phiên tòa:
– Thủ tục chuẩn bị:
+ Thư ký trình bày nội quy phiên tòa:
“Điều 127. Nội quy phiên toà
Người dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Toà án triệu tập tham gia phiên toà.
Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án, phải tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều khiển của Chủ toạ phiên toà.
Chỉ những người được Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khoẻ được Chủ toạ phiên toà cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.”
+ Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do;
+ Ổn định trật tự trong phòng xử án;
+ Thư ký yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi HĐXX vào phòng xử án.
– Thủ tục khai mạc phiên tòa:
+ Ổn định chỗ ngồi, Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
+ Thư ký Tòa án báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án và lý do vắng mặt.
+ Chủ toạ phiên toà kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án và kiểm tra căn cước của đương sự.
+ Yêu cầu Đương sự tự kê khai họ tên, địa chỉ, nơi làm việc; xử lý tình huống vắng mặt của những người tham dự phiên tòa (nếu có).
Luật sư lưu ý cần nắm vững các quy định của pháp luật để đưa ra yêu cầu hoặc tư vấn cho khách hàng đưa ra những yêu cầu phù hợp liên quan đến việc vắng mặt của những người tham dự phiên tòa.
+ Chủ toạ phiên toà phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng khác.
“Điều 49. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Được biết, đọc, ghi chép, sao chụp và xem các tài liệu, chứng cứ do đương sự khác cung cấp hoặc do Toà án thu thập.
Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Toà án.
Đề nghị Toà án xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Toà án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
Yêu cầu Toà án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Tham gia phiên toà.
Đề nghị Toà án tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
Ủy quyền bằng văn bản cho luật sư hoặc người khác đại diện cho mình tham gia tố tụng.
Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng.
Đề nghị Toà án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
Đối thoại trong quá trình Toà án giải quyết vụ án.
Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
Tranh luận tại phiên toà.
Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Toà án.
Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Toà án.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, chứng cứ có liên quan theo yêu cầu của Toà án.
Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của Toà án trong thời gian giải quyết vụ án.
Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 49 của Luật này.
Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi, bổ sung nội dung yêu cầu khởi kiện, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 51. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện
Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 49 của Luật này.
Được Toà án thông báo về việc bị kiện.
Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện; dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện.
Điều 52. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập, tham gia tố tụng với bên khởi kiện hoặc với bên bị kiện.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện quy định tại Điều 50 của Luật này.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên khởi kiện hoặc chỉ có quyền lợi thì có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 49 của Luật này.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị kiện hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Luật này”
+ Chủ toạ phiên toà giới thiệu những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.
+ Chủ toạ phiên toà hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không và lý do yêu cầu thay đổi.
Giải quyết việc thực hiện quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng (nếu có) của các chủ thể tham gia phiên tòa;
+ Hỏi người GĐ, người phiên dịch có xuất trình thêm chứng cứ bổ sung;
+ Hỏi về đề xuất bổ sung người làm chứng; Hỏi về việc người KK có rút, sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện không? Xử lý tình huống người bị kiện sửa đổi, hủy bỏ QĐHC bị khiếu kiện?
+ Hỏi đương sự về việc có nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp không? Hỏi Luật sư có tiếp tục nhận là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự không?
+ Chủ tọa hỏi VKS có bổ sung gì về thủ tục không?
2.2. Thủ tục hỏi
Hội đồng xét xử xác định đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe ý kiến của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, đối chiếu các ý kiến này với tài liệu, chứng cứ đã thu thập được.
Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện theo thứ tự Chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự, những người tham gia tố tụng khác và Kiểm sát viên.
– Chủ tọa yêu cầu đương sự trình bày nội dung khởi kiện.
– Người bị kiện bổ sung nội dung sự việc, đưa ra quan điểm phản biện về yêu cầu của người khởi kiện;
– Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trình bày bổ sung nội dung sự việc đưa ra ý kiến, quan điểm và căn cứ của mình về yêu cầu KK hoặc về quan điểm phản biện của người bị kiện (người đại diện, người bảo vệ, người làm chứng, người giám định có thể bổ sung phần nội dung sự việc hoặc LS có thể trình bày thay cho đương sự khi đương sự ủy quyền.)
– Chủ tọa phiên tòa điều hành phần đặt câu hỏi theo thứ tự:
+ HĐXX (Chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân)
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự, những người tham gia tố tụng khác
+ Kiểm sát viên.
Đối tượng bị hỏi gồm: đương sự, người đại diện của đương sự, người làm chứng hoặc người giám định (nếu có);
– Công bố các tài liệu của vụ án
Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp sau đây:
+ Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên toà mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời khai;
+ Những lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên toà mâu thuẫn với những lời khai trước đó;
+ Khi Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng.
Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Theo yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình tại phiên toà, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 153 của Luật này.
– Xem xét vật chứng
+ Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên toà.
+ Hội đồng xét xử có thể cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến phiên toà được nếu thấy cần thiết.
Việc xem xét, công bố tài liệu và lời khai tại phiên tòa chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của đương sự, luật sư, kiểm sát viên hoặc HĐXX thấy cần thiết. Vì vậy, nếu xét thấy đủ điều kiện cần thiết, luật sư có thể tự mình hoặc hướng dẫn khách hàng đề xuất để HĐXX thực hiện theo thủ tục quy định trong Luật TTHC.
2.3. Thủ tục tranh luận
Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì Chủ toạ phiên toà hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì Chủ toạ phiên toà quyết định tiếp tục việc hỏi; còn nếu không thì HĐXX kết thúc việc hỏi và chuyển sang phần tranh luận tại phiên toà.
– Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện phát biểu. Người khởi kiện có quyền bổ sung ý kiến;
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện phát biểu. Người bị kiện có quyền bổ sung ý kiến;
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt tại phiên toà nhưng có gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Hội đồng xét xử phải công bố văn bản này tại phiên toà.
Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình phát biểu khi tranh luận.
Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toà cũng như kết quả việc hỏi tại phiên toà. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. Chủ toạ phiên toà không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh luận trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến không có liên quan đến vụ án.
+ Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng hành chính, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
2.4. Nghị án và tuyên án:
Sau khi kết thúc phần tranh luận, HĐXX vào phòng nghị án để nghị án.
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên toà và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà biết giờ, ngày và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án.
Qua tranh luận hoặc qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xét hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Mẫu hồ sơ yêu cầu và hồ sơ mời thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng, cảng cạn được đầu tư bằng vốn nhà nước
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Thông tư số 44/2017/TT-BGTVT quy định về mẫu hồ sơ yêu cầu và hồ sơ mời thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng, cảng cạn được đầu tư bằng vốn nhà nước. Thông tư này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Các mẫu hồ sơ sử dụng trong đấu thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng, cảng cạn được đầu tư bằng vốn nhà nước
1. Mẫu hồ sơ yêu cầu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này bao gồm:
a) Phần thứ nhất – Chỉ dẫn đối với nhà thầu;
b) Phần thứ hai – Điều kiện và mẫu hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng, cảng cạn quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.
2. Mẫu hồ sơ mời thầu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này bao gồm:
a) Phần thứ nhất – Chỉ dẫn đối với nhà thầu;
b) Phần thứ hai – Điều kiện và mẫu hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng, cảng cạn quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.
Quy định áp dụng mẫu hồ sơ trong đấu thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng, cảng cạn được đầu tư bằng vốn nhà nước
1. Áp dụng mẫu hồ sơ trong lựa chọn nhà thầu thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng, cảng cạn được đầu tư bằng vốn nhà nước như sau:
a) Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng trong trường hợp lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu.
b) Mẫu hồ sơ mời thầu áp dụng trong trường hợp lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế.
c) Mẫu Hợp đồng cho thuê áp dụng đối với tất cả các trường hợp chỉ định thầu, đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế.
2. Các mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông tư này mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa trên cơ sở quy mô, tính chất của gói thầu.
3. Khi áp dụng các mẫu văn bản ban hành kèm theo Thông tư này, các cơ quan, tổ chức và cá nhân căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu để đưa ra các yêu cầu cụ thể phù hợp theo quy định hiện hành và đảm bảo tính khả thi.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cho em hỏi là Điều 169 và Điều 170 của Luật Doanh nghiệp 2014 bình luận như thế nào? Quy định hiện nay khác gì với quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 trước đó?
Cho em hỏi với, em đang nghiên cứu về Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Doanh nghiệp 2014, thì không thể tìm ra điểm khác biệt, phát triển hơn của 2 Điều 169 và Điều 170, các anh các chị có thể giúp em được không ạ?
Bình luận quy định pháp luật về Miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên và quy định về Trình báo cáo hằng năm theo Luật Doanh nghiệp 2014
Luật sư Tư vấn Bình luận quy định pháp luật về Miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên và quy định về Trình báo cáo hằng năm theo Luật Doanh nghiệp 2014 – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 22 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Doanh nghiệp 2014
3./Luật sư trả lời
Quy định của pháp luật:
Luật doanh nghiệp năm 2014
“Điều 169. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên
1.Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 164 của Luật này;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2.Kiểm soát viên bị bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công;
b) Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
c) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 170. Trình báo cáo hằng năm
1.Tại thời điểm kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo và tài liệu sau đây:
a) Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty.
2.Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ phần phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông qua.
3.Các báo cáo và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
4.Báo cáo và tài liệu do Hội đồng quản trị chuẩn bị; báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải có ở trụ sở chính và chi nhánh của công ty chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn.
Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất 01 năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo quy định tại Điều này trong thời gian hợp lý.”
Luật Doanh nghiệp năm 2005
“Điều 127. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Ban kiểm soát
1.Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 122 của Luật này;
b) Không thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn xin từ chức;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2.Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên Ban kiểm soát có thể bị miễn nhiệm bất cứ khi nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
3.Trường hợp Ban kiểm soát vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình có nguy cơ gây thiệt hại cho công ty thì Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông để xem xét và miễn nhiệm Ban kiểm soát đương nhiệm và bầu Ban kiểm soát mới thay thế.
Điều 128. Trình báo cáo hàng năm
1.Tại thời điểm kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo và tài liệu sau đây:
a) Báo cáo về tình hình kinh doanh của công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty.
2.Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hàng năm của công ty cổ phần đã phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông qua.
3.Các báo cáo và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất ba mươi ngày trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
4.Báo cáo và tài liệu do Hội đồng quản trị chuẩn bị; báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải có ở trụ sở chính và chi nhánh của công ty chậm nhất bảy ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất một năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo quy định tại Điều này trong thời gian hợp lý.”
Bình luận
Công ty cổ phần là mô hình kinh tế tiến bộ của xã hội văn minh loài người hiện nay, để hiểu một cách đơn giản nhất thì chúng ta hiểu Công ty cổ phần như là một “nhà nước” thu nhỏ và ở đó Đại hội đồng cổ đông Công ty đóng vai trò như là cơ quan lập pháp, là cơ quan quyết định phương hướng phát triển và những vấn đề trọng đại khác của công ty; Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc được coi là cơ quan hành pháp, cơ quan điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty; còn Ban Kiểm soát đóng vai trò của cơ quan tư pháp, cơ quan có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Công ty.
Ban kiểm soát trong công ty cổ phần có nhiệm vụ giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty cũng như giám sát các hoạt động của công ty; đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Với chức năng, vai trò quan trọng như vậy, Luật doanh nghiệp đã quy định cụ thể về Ban kiểm soát cũng như thành viên ban kiểm soát trong công ty cổ phần như sau:
– Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
– Các Kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn
– Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Thành viên Ban kiểm soát phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
– Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác;
– Không được giữ các chức vụ quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
– Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
Về Điều 169 Luật Doanh nghiệp 2014, các nhà làm luật đã có những nhận thức sâu sắc về các vấn đề liên quan đến Ban kiểm soát về miễn nhiễm, bãi nhiệm các thành viên Ban kiểm soát. Việc quy định các trường hợp kiểm soát viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động, họ không thể bị bãi nhiệm, bãi nhiệm khi không có lí do chính đáng. Nhằm bảo vệ quyền lợi của họ, pháp luật doanh nghiệp quy định các trường hợp sau Kiểm soát viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
– Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 164 của Luật này;
– Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
– Có đơn từ chức và được chấp thuận;
– Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
“Điều 164. Tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên
1.Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác;
c) Không được giữ các chức vụ quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
2.Kiểm soát viên công ty cổ phần niêm yết, công ty do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải là kiểm toán viên hoặc kế toán viên.”
Kiểm soát viên bị bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:
– Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công;
– Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
– Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm, là việc cấp có thẩm quyền quyết định chấm dứt chức vụ đối với cán bộ do vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức, năng lực yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ, mất uy tín nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức hoặc bãi nhiệm. Miễn nhiệm gắn với yếu tố chủ quan do cán bộ gây nên (miễn nhiệm là “quyết định một người thôi giữ chức vụ…theo yêu cầu chung hoặc theo người hữu quan đề nghị với lý do chính đáng).
Bãi nhiệm là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ (bãi nhiệm là việc “buộc thôi giữ chức vụ được bầu do người giữ chức vụ ấy không còn xứng đáng), là hình thức xử lý kỷ luật, mức độ nặng hơn so với miễn nhiệm.
Việc quy định chi tiết các trường hợp không chỉ nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên ban kiểm soát mà còn bảo vệ quyền lợi chính đáng của công ty cổ phần đó. Cả công ty không thể lao động để một cá nhân không làm việc hoặc làm việc không hiệu quả mà vẫn được hưởng các quyền lợi công bằng như mọi người, cả công ty không thể để cho cá nhân tiếp tục làm ở vị trí hiện tại khi họ có căn cứ cho rằng khi họ thực hiện công việc sẽ ảnh hưởng đến lợi ích chung của cả công ty.
Về Điều 170 luật Doanh nghiệp năm 2014
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí… Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khă năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
Đối các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của Công ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp…Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định tiếp tục đầu tư và Công ty trong tương lai.
Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung cấp, người lao động…cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống như các chủ ngân hàng, chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thoả mãn nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo cáo tài chính cung cấp. Ngoài ra, để biết được thực trạng hoạt động điều hành của công ty thì Hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo và tài liệu sau đây: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty; Báo cáo tài chính; Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty. Các báo cáo và tài liệu này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Các báo cáo được kiểm định bởi Ban kiểm soát của công ty, như vậy tính chính xác và trung thực mới được thiết lập, nhờ đó công ty có thể nắm được khái quát nhất hoạt động quản lý điều hành cũng như lợi nhuận đạt được của công ty trong một năm tài chính. Từ đó, có những điều chỉnh phù hợp lại để cân bằng hoạt động của công ty.
Điều luật còn quy định “Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất một năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo quy định tại Điều này trong thời gian hợp lý” pháp luật bảo vệ quyền của công đông sở hữu cổ phần công ty liên tục ít nhất 1 năm, họ có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư, kế toán và kiểm toán, kế toán viên có chứng chỉ hành nghề được xem xét các báo cáo quy định tại điều 1, họ có quyền xem xét đồng vốn mình bỏ vào công ty đang được sử dụng như thế nào, công ty đang hoạt động như nào và nó có lợi nhuận ra sao từ đó có những điều chỉnh phù hợp.
So sánh 2 Điều 169, Điều 170 ở Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Doanh nghiệp năm 2014
Luật Doanh nghiệp 2014 có sự tiến bộ hơn so với Luật Doanh nghiệp năm 2005, là tổng hợp của thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định đầy đủ và chi tiết hơn các trường hợp sẽ bị miễn nhiễm, bãi nhiệm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động cũng như quyền lợi chung của cả tập thể.
Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định “Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên Ban kiểm soát có thể bị miễn nhiệm bất cứ khi nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.”, thành viên ban kiểm soát không thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào được, họ chỉ bị miễn nhiễm, bãi nhiệm khi có lý do chính đáng, luật năm 2014 đã bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã quy định thêm điều kiện “Không được giữ các chức vụ quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;” đối với tiêu chuẩn của thành viên ban kiểm soát, nó chỉ nhằm mục đích tìm kiếm sự minh bạch, rõ ràng trong các công việc của công ty.
Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định “Trường hợp Ban kiểm soát vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình có nguy cơ gây thiệt hại cho công ty thì Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông để xem xét và miễn nhiệm Ban kiểm soát đương nhiệm và bầu Ban kiểm soát mới thay thế.” Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng nghĩa vụ của mình, có nguy cơ gây thiệt hại cho công ty mà chỉ miễn nhiệm ban kiểm soát là hình thức kỷ luật chưa thực sự chưa nghiêm khắc, luật mới đã quy định chặt chẽ hơn các trường hợp miễn nhiễm. Sự tiến bộ trong tư duy làm luật cùng với sự nhận thức đúng đắn về sự phát triển nền kinh tế, các trường hợp mà luật cũ quy định sẽ bị bãi nhiệm thì luật mới dường như đã chuyển các trường hợp đó là các trường hợp miễn nhiệm (mức độ áp dụng hình thức kỉ luật nhẹ hơn), các trường hợp mức độ nghiêm trọng hơn mới bị áp dụng hình thức bãi nhiệm.
Về cơ bản, trình báo cáo hằng năm giữa 2 Luật Doanh nghiệp không có gì thay đổi nhiều, nó chỉ thay đổi một số điểm nhỏ không đáng kể như sau:
Điều 128 Luật Doanh nghiệp năm 2005, trong các bản báo cáo mà Hội đồng quản trị phải báo cáo không có báo cáo kết quả kinh doanh trong một năm, việc không có báo cáo như thế này không thể nắm được lợi nhuận thu được của cả công ty khi hết năm tài chính, phải có báo cáo để ban điều hành đưa ra các phương án giải quyết, phương án kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận thu được sẽ ngày càng cao hơn.
Khoảng thời gian nộp báo cáo, tài liệu của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát đã kéo dài hơn so với luật cũ. Luật cũ quy định chậm nhất 7 ngày làm việc, Luật mới quy định chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Khoảng thời gian nộp báo cáo thay đổi, kéo dài thêm dù không nhiều nhưng cũng tạo điều kiện để các bên xem xét, chỉnh sửa kỹ lưỡng trước khi trình lên cho toàn thể hội đồng.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Nguyên tắc, nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của nhà nước
Nguyên tắc, nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của nhà nước
Với nguyên tắc hỗ trợ, nuôi dưỡng tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước trong thời kỳ hội nhập, nhà nước Việt Nam hiện đã và đang rất chú trọng quan tâm đến những doanh nghiệp khởi nghiệp, startup, từng bước vun đắp để những doanh nghiệp này có cơ hội thể hiện ý tưởng, phát triển tiềm năng.
“Điều 5. Nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.
3. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực.
4. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá nhân tài trợ được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân đó nhưng không được trái quy định của pháp luật.
5. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất.
Trường hợp nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của Luật này thì ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ hơn.
6. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được nhận hỗ trợ khi đã thực hiện đầy đủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
a) Nguồn vốn tín dụng có hỗ trợ, bảo lãnh của Nhà nước;
b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
c) Nguồn vốn hỗ trợ từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản khác phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải được lập dự toán, thẩm định, phê duyệt, quyết toán theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.”
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam