Dịch vụ ly hôn nhanh – Hỗ trợ thủ tục ly hôn, giải quyết tranh chấp tài sản, nghĩa vụ nợ, nuôi con

Dịch vụ ly hôn nhanh chúng tôi cung cấp dựa trên mục đích xóa bỏ những khó khăn trong thủ tục ly hôn thực tế cho khách hàng.

Ví dụ như: vợ/chồng không cung cấp được đăng ký kết hôn, không hợp tác trong thủ tục ly hôn, không thỏa thuận được về nghĩa vụ nuôi con. Ngoài ra, có thể là không xác định được nơi cư trú của vợ/chồng, không thể xác nhận tình trạng mâu thuẫn, có tranh chấp về tài sản chung, nghĩa vụ với các khoản nợ chung.

Bước vào thủ tục ly hôn là điều không đôi vợ chồng nào mong muốn hay có sự chuẩn bị trước, vì thế đa phần sự bỡ ngỡ, khó khăn là không thể tránh khỏi. Các mâu thuẫn đã xuất hiện trong đời sống vợ chồng như cãi vã, xô xát có thể có sự chứng kiến của chính quyền địa phương hay chỉ gia đình; cũng nhiều trường hợp hai vợ chồng hoàn toàn không có xung đột, nhưng khoảng cách đã xa dần, tình cảm không còn và mong muốn được ly hôn. Vì thực tế này, đôi khi yêu cầu của Tòa án về việc cung cấp các chứng cứ, hồ sơ liên quan đến việc chứng minh mâu thuẫn là rất khó hay gần như không thể thực hiện được.

Dịch vụ ly hôn mà chúng tôi cung cấp:

Dịch vụ ly hôn nhanh - Hỗ trợ thủ tục ly hôn, giải quyết tranh chấp tài sản, nghĩa vụ nợ, nuôi con
Dịch vụ ly hôn nhanh

Pháp luật Hôn nhân và gia đình 2014 tại Điều 55 và Điều 56 cho phép việc một trong hai vợ chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn và xử lý theo quy định pháp luật.

Dịch vụ ly hôn nhanh tại Hà Nội

Thời gian thực hiện thủ tục ly hôn nhanh tại các Q. Nam Từ Liêm, Q. Bắc Từ Liêm, Q. Tây Hồ, Q. Hoàn Kiếm, Q. Đống Đa, Q. Hoàng Mai sẽ hoàn thành trong vòng 30 ngày.

Thời gian thực hiện thủ tục ly hôn nhanh tại các Q. Hai Bà Trưng, Q. Thanh Xuân, Q. Ba Đình, Q. Hà Đông,… mất nhiều thời gian hơn do hồ sơ yêu cầu phải có văn bản xác nhận của địa phương cư trú nên sẽ hoàn thành trong vòng 45 ngày.

Ngoài ra đối với các trường hợp ly hôn nhưng có khó khăn đặc biệt trong việc xác lập hồ sơ theo quy định của pháp luật như vợ ở Hà Nội, nhưng chồng ở HCM hay chồng đang ở nước ngoài, không xác định được nơi cư trú của chồng, không có giấy tờ chứng minh nhân dân của chồng, không có sổ hộ khẩu hoặc có sổ hộ khẩu nhưng hiện không còn sinh sống tại địa chỉ đăng ký và nhiều loại giấy tờ khác thì thủ tục sẽ dài hơn do phía văn phòng luật sư sẽ phải áp dụng các biện pháp nghiệp vụ nhằm thu thập những chứng cứ tài liệu trên, thời gian thực hiện dịch vụ ly hôn nhanh nhất ước chừng sẽ là 60 ngày.

Bảng giá dịch vụ ly hôn trọn gói

Dịch vụ ly hôn đơn phương nhanh trọn gói cho toàn bộ thủ tục là 5.000.000 đ

Dịch vụ ly hôn thuận tình nhanh trọn gói cho toàn bộ thủ tục là 3.000.000 đ

Giá trên đã bao gồm toàn bộ việc Tư vấn ly hôn, Giải quyết tranh chấp, tư vấn giải quyết tranh chấp đối với tài sản chung, nghĩa vụ nợ chung (nếu có), phân chia quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng.

Luật sư chuyên giải quyết ly hôn, giải quyết tranh chấp tài sản, nuôi con

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình chúng tôi cam kết sẽ mang lại cho khách hàng sự an tâm, thấu hiểu, chuyên nghiệp và đảm bảo bí mật. Hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được dịch vụ tốt nhất:

CÔNG TY LUẬT LVN

Hotline: 1900.0191

Địa chỉ: Số 3 Cao Đạt, P. Lê Đại Hành, Q. Hai Bà Trưng, TP. HN

Sự hài lòng của quý khách sẽ luôn là mục tiêu nỗ lực của chúng tôi!

Xin trân trọng cảm ơn./.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Mức độ mâu thuẫn để được ly hôn, điều kiện về mâu thuẫn khi ly hôn, mâu thuẫn thế nào thì được phép ly hôn. Có lẽ trên đây là những câu hỏi rất khó để hình dung một khuôn mẫu nhất định. Với từng mâu thuẫn cụ thể có thể là quá sức chịu đựng với người này nhưng lại là bình thường với người khác. Vậy dựa vào đâu để Tòa án đưa ra được quyết định đã đủ điều kiện và cho phép ly hôn. Chúng tôi sẽ cùng làm rõ trong nội dung bài viết dưới đây.

Nếu có nhu cầu bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Ly hôn là gì

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ly hôn có hai loại chính đó là ly hôn thuận tình và ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Thông thường việc xét tới yếu tố “mâu thuẫn” sẽ chỉ được đặt nặng đối với ly hôn theo yêu cầu một bên, do khi thuận tình ly hôn các bên đều đã thống nhất tất cả các quan điểm và không cần tới sự nhận định của Tòa án.

Mức độ mâu thuẫn để được ly hôn
Mức độ mâu thuẫn để được ly hôn

Mâu thuẫn khi ly hôn

Mâu thuẫn để dẫn tới ly hôn trong thực tiễn rất đa dạng, có thể là ngoại tình, quan điểm sống khác nhau, tính tình không hợp, sức ép của cuộc sống, kinh tế, bạo hành, lối sống, thói quen tư duy và vô vàn những lý do khác trong cuộc sống thường nhật hàng ngày.

Những mâu thuẫn này tích tụ lâu ngày, không được giải quyết, dần thành trở ngại, xa cách và gây ra những rạn nứt trong tình cảm. Và tất nhiên, hậu quả ly hôn là lẽ tất yếu xảy đến.

Mức độ mâu thuẫn thế nào thì coi là đủ điều kiện ly hôn

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Như vậy, có 3 căn cứ để cân nhắc mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng đó là “làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng”, “đời sống chung không thể kéo dài” và “mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Thứ nhất, chúng ta xem xét yêu cầu “mâu thuẫn làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng”.

Vậy thế nào được coi là trầm trọng?! Có rất nhiều quan điểm trong quá trình thực tiễn xét xử, nhưng đa phần nghiêng về quan điểm sau. “Tình trạng trầm trọng” là một trạng thái được đánh giá bằng chính nhận thức của những người trong cuộc. Pháp luật ở yếu tố này tôn trọng sự quyết định cũng như giới hạn chịu đựng riêng cho mỗi cặp vợ chồng. Những mâu thuẫn xảy ra dù ít hay nhiều, nhưng nếu bản thân người vợ, người chồng vì thế mà cảm thấy tổn thương nặng nề và không còn muốn duy trì cuộc sống hôn nhân nữa thì đã đủ điều kiện “trầm trọng” để có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Thứ hai, chúng ta xem xét yêu cầu “mâu thuẫn làm cho đời sống chung không thể kéo dài”.

Ở đây cần làm rõ yếu tố “không thể kéo dài”. Vậy khi nào thì cuộc sống chung sẽ không thể kéo dài. Đó là khi việc tiếp tục sống chung sẽ gây ra những hậu quả có thể lường trước. Ví dụ như việc bạo hành, đe dọa tính mạng, các hành vi cố tình xâm phạm quyền và lợi ích của vợ/chồng. Những tình huống này hay xảy ra đối với những vụ việc ly hôn vì yếu tố vợ/chồng có lối sống không lành mạnh, cờ bạc, rượu chè, tiền án tiền sự. Tòa án sẽ cân nhắc dựa trên hồ sơ được cung cấp, quá trình chung sống và lý lịch của đương sự để đưa ra quyết định cuối cùng. Kết luận cuộc sống hôn nhân có thể kéo dài nữa hay không.

Thứ ba, chúng ta xem xét yêu cầu “mâu thuẫn làm cho mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Mục đích hôn nhân là gì. Theo quy định Chương III về Quan hệ vợ chồng tại Luật hôn nhân và Gia đình 2014 có đưa ra mục đích hôn nhân như sau:

  • Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình
  • Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
  • Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
  • Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
  • Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
  • Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Những điều được liệt kê trên đây được coi là mục đích của hôn nhân và giá trị của gia đình. Nếu vì một lý do nào đó mà những giá trị này không còn được lưu giữ, thì sẽ được coi là mục đích hôn nhân không đạt được. Và là căn cứ để Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn đơn phương của vợ hoặc chồng.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về căn cứ Mức độ mâu thuẫn để được ly hôn. Xin cảm ơn bạn đã theo dõi.

Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Dịch vụ ly hôn nhanh, giá thành hợp lý, chất lượng đảm bảo, ly hôn tại Hà Nội, thiếu hồ sơ giấy tờ nhưng vẫn cần ly hôn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ để thủ tục ly hôn trở nên dễ dàng, liên hệ ngay Hotline: 1900.0191 để gặp Luật sư tư vấn.

Dịch vụ ly hôn mà chúng tôi cung cấp:

1. Hồ sơ thủ tục ly hôn

Để thực hiện thủ tục xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền, danh mục các hồ sơ cần chuẩn bị thông thường sẽ là:

a.Hồ sơ thuận tình ly hôn

– Bản chính Giấy Chứng nhận kết hôn/ Trích lục kết hôn nếu bị mất, hư hỏng, thất lạc;

– Bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của hai vợ chồng;

– Bản sao Giấy khai sinh/Trích lục khai sinh của các con chung;

– Bản sao Sổ Hộ khẩu của vợ chồng hoặc của 2 vợ/chồng nếu vợ chồng chưa chuyển khẩu về cùng hộ khẩu;

– Bản sao Sổ tạm trú/ Văn bản xác nhận nơi cư trú của vợ chồng hoặc của vợ/chồng nếu vợ chồng đang cư trú ở nơi khác nơi đăng ký thường trú;

– Giấy tờ chứng minh về tài sản nếu yêu cầu Tòa án giải quyết;

– Thỏa thuận về việc nuôi con chung, trách nhiệm cấp dưỡng, số tiền cấp dưỡng;

– Các giấy tờ khác chứng minh về quan hệ vợ chồng thực tế (Xác nhận của Tổ trưởng tổ dân phố về đời sống chung,…).

b.Hồ sơ đơn phương ly hôn

– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn/ Trích lục kết hôn nếu bị mất, hư hỏng, thất lạc hoặc bên vợ/chồng cố tình không giao;

– Bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của vợ chồng;

– Bản sao Giấy Khai sinh/Trích lục khai sinh của con chung;

– Bản sao Sổ Hộ khẩu của vợ chồng hoặc của vợ/chồng nếu vợ chồng chưa chuyển khẩu về cùng hộ khẩu;

– Văn bản xác nhận nơi cư trú/làm việc của người bị khởi kiện;

– Giấy tờ chứng minh tài sản nếu yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Các yêu cầu khác về con chung ví dụ như quyền nuôi con, chăm sóc, thăm nom.

Dịch vụ ly hôn nhanh, giá rẻ, đảm bảo
Dịch vụ ly hôn nhanh, giá rẻ, đảm bảo

2. Nơi nộp hồ sơ ly hôn

a.Đối với thuận tình ly hôn

– Tòa án nhân dân cấp huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh nơi vợ hoặc chồng đang cư trú tại Việt Nam;

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi vợ hoặc chồng đang cư trú nếu vụ việc có yếu tố nước ngoài (vợ/chồng đang cư trú ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài,…);

b.Đối với đơn phương ly hôn

– Tòa án nhân dân cấp huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh nơi vợ/chồng (Bị đơn) đang cư trú, sinh sống hoặc làm việc; nơi vợ chồng thỏa thuận hoặc nơi có bất động sản nếu có tranh chấp liên quan đến bất động sản; nơi có thể xác định cuối cùng trong trường hợp bị đơn cố tình che giấu địa chỉ hiện tại;

– Tòa án nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương với trường hợp có yếu tố nước ngoài (người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam,..) nơi bị đơn cư trú.

3. Thời gian để giải quyết ly hôn

a.Khi thuận tình ly hôn

Khoảng 30 ngày làm việc (Có thể nhanh hơn)

Cụ  thể:

– Sau khoảng 2 tuần kể từ ngày nộp đơn Tòa án ra thông báo nộp tạm ứng lệ phí ly hôn;

– Sau khoảng 2 tuần hoặc nhanh hơn: Tòa án tiến hành hòa giải. Nội dung buổi làm việc cụ thể: hai bên vợ chồng làm bản tự khai nhất quán lại các quan điểm đã trình bày trên đơn. Ký biên bản hòa giải ghi nhận sự thỏa thuận của đương sự theo bản tự khai.

– Sau 7 ngày kể từ ngày ra Biên bản hòa giải, Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con và chia tài sản sau ly hôn.

Quyết định được chuyển cho các bên đương sự.

b.Khi đơn phương ly hôn

Khoảng 60 ngày làm việc có thể nhanh hơn hoặc chậm hơn do các yếu tố hợp tác/không hợp tác của bị đơn

Cụ thể:

Sau khoảng 2 tuần kể từ ngày nộp đơn, Tòa án ra thông báo cho đương sự nộp tạm ứng án phí.

Sau đó, Tòa án tiến hành hòa giải các bên. Mỗi lần hòa giải cách nhau khoảng 15 ngày.

Nếu các bên thống nhất thỏa thuận được, Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Các bên không hòa giải thống nhất được, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

4. Ly hôn vắng mặt thì thời hạn bao lâu

Trong trường hợp vì lý do nào đó mà một trong 2 bên muốn được xử lý ly hôn nhưng có yêu cầu được vắng mặt tại các phiên xét xử hoặc do một bên cố tình phản đối việc ly hôn bằng hành vi cố tình vắng mặt thì thời gian thực hiện thủ tục sẽ bị kéo dài hơn bình thường, do các hoạt động tống đạt văn bản, niêm yết tại địa phương và thông báo về địa chỉ đăng ký cư trú.

Thời hạn giải quyết sẽ kéo dài từ khoảng 4 – 6 tháng kể từ ngày có thông báo thụ lý vụ án.

5. Có tranh chấp tài sản thì thời gian xử lý ly hôn là bao lâu

Vụ án ly hôn là một trong những vụ án tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp tài sản rất cao, do quá trình chung sống vợ chồng các tài sản, nghĩa vụ tài sản, các khoản nợ có thể được hình thành không phụ thuộc vào suy tính chủ quan của cặp vợ chồng trước đó. Đến khi tình cảm đổ bể, các khoản này càng phải rạch ròi.

Thông thường thời gian để Tòa án tổ chức xác minh các vấn đề tài sản rất dài, bao gồm lịch sử, quá trình hình thành, thời gian sử dụng, mức đóng góp của từng người, thông tin của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, chủ nợ, thực hư, tính chính xác của các khoản vay, mục đích khoản vay.

Bởi những yếu tốc cần xác minh nhiều nên thời gian xử lý vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản thường kéo dài từ 8 – 10 tháng.

6. Có tranh chấp về con chung thì thời gian xử lý ly hôn là bao lâu

Con chung là kết quả của quá trình hôn nhân, và cũng là sự ràng buộc giữa 2 vợ chồng dù quan hệ hôn nhân của họ có còn hay không. Trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục con chung sẽ luôn đi cùng vai trò của người bố người mẹ trong suốt thời gian sống của con chung sau này, vì thế, việc giải quyết vấn đề con chung trong vụ án ly hôn luôn được Tòa án chú trọng và đề cao, nhằm bảo vệ tối đa quyền lợi ích hợp pháp cho những đứa trẻ chưa thể tự bảo vệ bản thân trước biến cố trong quan hệ của bố mẹ.

Việc xác định và đưa ra phán quyết của Tòa án cần có rất nhiều căn cứ điển hình như: khả năng kinh tế của, khả năng giáo dục, môi trường sống, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của bố mẹ và đặc biệt là sự lựa chọn của các con khi các con đã đủ 7 tuổi.

Bên cạnh đó, ngoài việc một người được trực tiếp nuôi con, người còn lại có trách nhiệm cấp dưỡng cho con cho đến khi người con đó đủ khả năng lao động theo quy định pháp luật. Số tiền cấp dưỡng phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của con và những yêu cầu tối thiểu khác như giáo dục, y tế, vui chơi giải trí, hoạt động dã ngoại phát triển thể chất thông thường tối thiểu là 2.000.000 đ/trẻ tại thời điểm hiện tại.

Bởi những lý do trên, việc xử lý vụ án ly hôn có tranh chấp về con chung, nghĩa vụ nuôi con chung, nghĩa vụ cấp dưỡng thường sẽ kéo dài từ 3-4 tháng.

7. Ly hôn vắng mặt mức phí là bao nhiêu

Về án phí, việc xử lý ly hôn nói chung được quy định là 300.000đ ,không có sự phân biệt cho các tình tiết vụ án (trừ vụ án có tranh chấp về tài sản, án phí được tính dựa trên % số tài sản yêu cầu Tòa giải quyết).

Về phí Dịch vụ ly hôn của Văn phòng luật sư thì được trọn gói như sau:

  • Dịch vụ ly hôn thuận tình: 3.000.000đ

(bao gồm tất cả các chi phí và trình tự xử lý tại Tòa án)

  • Dịch vụ ly hôn đơn phương: 5.000.000đ

(bao gồm tất cả các chi phí và trình tự xử lý tại Tòa án)

8. Bảng giá dịch vụ ly hôn tại Hà Nội

Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý các vụ án ly hôn tại thành phố Hà Nội, chúng tôi sẽ trợ giúp và tư vấn cho khách hàng con đường nhanh nhất, hiệu quả nhất và hạn chế tối đa chi phí. Với những gói dịch vụ ly hôn mà chúng tôi đưa ra, khách hàng có thể hoàn toàn an tâm không còn phải đối mặt với những thủ tục phức tạp và những khó khăn trong việc xác lập hồ sơ giấy tờ sao cho hợp lệ.

  • Gói ly hôn Thuận tình: 3.000.000đ
  • Gói ly hôn Đơn phương: 5.000.000đ

Để sử dụng dịch vụ, quý khách vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Luật sư của chúng tôi sẽ trợ giúp quý khách ngay lập tức trong từng tình huống cụ thể và hướng dẫn con đường phù hợp để quý khách đạt được những yêu cầu riêng đặc thù.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Ly hôn tại quận Hai Bà Trưng, ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương.

Quận Hai Bà Trưng là một trong những quận nội thành của Hà Nội với số lượng dân cư và địa bàn tương đối rộng. Vì thế các vụ việc ly hôn tại đây cũng có mật độ lớn đi kèm với nhiều yếu tố phức tạp. Để tháo gỡ những khó khăn khi bạn muốn tự mình thực hiện thủ tục ly hôn, chúng tôi xin đưa ra một số hướng dẫn chi tiết trong bài viết dưới đây.

Số điện thoại Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng: 3.978.3946

Địa chỉ: Số 443A Trần Khát Chân

Dịch vụ ly hôn mà chúng tôi cung cấp:

Hồ sơ xin ly hôn quận Hai Bà Trưng

Hồ sơ xin ly hôn tại quận Hai Bà Trưng có một số khác biệt so với những quận khác, cấu thành hồ sơ bao gồm:

  • Đơn xin ly hôn
  • Giấy Đăng ký kết hôn (bản chính)
  • CMND/CCCD + Sổ hộ khẩu của người khởi kiện (bản sao công chứng)
  • CMND/CCCD + Sổ hộ khẩu của người bị kiện (bản sao công chứng)
  • Giấy khai sinh của các con (bản sao công chứng)
  • Giấy xác nhận nơi cư trú của người bị kiện (Xác nhận của cơ quan Công an địa phương)
  • Giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng (có xác nhận của UBND phường cư trú)
Ly hôn tại quận Hai Bà Trưng - Hướng dẫn thủ tục nhanh, gọn
Ly hôn tại quận Hai Bà Trưng – Hướng dẫn thủ tục nhanh, gọn

Thủ tục ly hôn tại quận Hai Bà Trưng

Bước 1: Điền mẫu Đơn ly hôn quận Hai Bà Trưng

Mẫu đơn ly hôn quận Hai Bà Trưng được cung cấp bởi Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng với dấu tên màu đỏ bên trái mỗi mẫu. Mẫu đơn bao gồm 2 loại:

– Mẫu đơn ly hôn thuận tình quận Hai Bà Trưng;

– Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương quận Hai Bà Trưng;

Bạn có thể trực tiếp lên Tòa án để mua mẫu đơn xin ly hôn này và được hướng dẫn sơ bộ cách thức điền thông tin. Cách khác bạn có thể sử dụng mẫu chung đánh máy do pháp luật quy định, mẫu này được đăng tải khá nhiều trên các website, tuy nhiên nếu dựa trên những mẫu này và lần đầu tự soạn sẽ có thể dẫn tới không đủ những thông tin mà tòa án yêu cầu.

Bước 2: Hoàn thiện những Hồ sơ gửi kèm Đơn xin ly hôn

Như đã hướng dẫn danh mục hồ sơ cần thiết ở trên, bạn cần cố gắng chuẩn bị tối đa trong khả năng của mình trừ trường hợp bị cản trở và phải yêu cầu Tòa án trợ giúp.

Các mẫu xin xác nhận mâu thuẫn vợ chồng sẽ được tòa án cung cấp kèm theo nếu bạn lấy mẫu đơn tại Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng. Xác nhận này sẽ do tổ trưởng dân phố trực tiếp điền và có xác nhận của UBND phường nơi cư trú.

Mẫu xác nhận nơi cư trú không được Tòa án Hai Bà Trưng đưa ra, vì thế bạn có thể sử dụng mẫu đơn thông dụng bình thường. Đơn xác nhận được gửi tới Công an cấp phường nơi bạn sinh sống và sẽ do cán bộ quản lý khu vực xác nhận.

Bước 3: Nộp hồ sơ ly hôn tới Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng

Sau khi đã hoàn thiện hồ sơ xin ly hôn, bạn sẽ cần gửi tới Tòa án để yêu cầu được tòa án giải quyết nhu cầu ly hôn cho bản thân.

Thủ tục sẽ được thực hiện theo luật định và tòa án sẽ tống đạt cho bạn cũng như bị đơn những văn bản cần thiết về việc nộp án phí, lịch làm việc, hòa giải nếu có.

Thời gian thực hiện thủ tục ly hôn

Thời gian để thực hiện thủ tục ly hôn cụ thể:

  • Đối với thủ tục thuận tình ly hôn là: 30 ngày làm việc.
  • Đối với thủ tục đơn phương ly hôn là: 120 ngày làm việc.

Chi phí để xin ly hôn quận Hai Bà Trưng là bao nhiêu tiền

Án phí để xin ly hôn quận Hai Bà Trưng

Án phí đối với ly hôn thuận tình là 300.000 đ, do nguyên đơn, người khởi kiện nộp tạm ứng ban đầu khi nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn.

Án phí đối với ly hôn đơn phương nếu có các tranh chấp về tài sản sẽ được tính là khoảng 5% giá trị các tài sản tranh chấp.

Dịch vụ ly hôn trọn gói tại quận Hai Bà Trưng

Chúng tôi có cung cấp những dịch vụ hỗ trợ ly hôn trọn gói như sau:

Tư vấn hồ sơ ly hôn, thủ tục ly hôn: 500.000 đ

Thủ tục thực hiện Ly hôn thuận tình trọn gói: 3.000.000 đ

Thủ tục thực hiện Ly hôn đơn phương trọn gói: 5.000.000 đ

Mức chi phí này đã bao gồm toàn bộ các bước giải quyết tranh chấp về tài sản, con chung, cấp dưỡng và không phát sinh.

Các bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của chúng tôi tại link Bảng giá thủ tục ly hôn, chia tài sản, nuôi con nhanh trọn gói 2020.

Những lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn tại quận Hai Bà Trưng

Với những yêu cầu hồ sơ, chứng cứ tại tòa án Hai Bà Trưng, người khởi kiện có thể chuẩn bị một cách dễ dàng trong trường hợp thuận tình ly hôn. Nhưng nếu là một vụ việc đơn phương ly hôn thì lại không hề đơn giản. Việc xin Xác nhận nơi cư trú của người bị kiện hoặc Xác nhận mâu thuẫn vợ chồng trong một số trường hợp cũng là bất khả thi. Vậy bạn cần xử lý thế nào?!

Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 97 của Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015, nguyên đơn, người khởi kiện có thể tự mình chuẩn bị những chứng cứ, tài liệu để nộp cho Tòa án. Ngoài ra nếu không thể tự xác lập thì cũng có quyền yêu cầu Tòa án xác lập chứng cứ, tài liệu đó.

Như vậy, bạn hoàn toàn vẫn có thể tiến hành thủ tục xin ly hôn khi vì một lý do khách quan nào đó trung thực, bạn không thể tự mình xác lập được những chứng cứ, tài liệu theo yêu cầu.

Nếu các bạn còn thắc mắc hoặc có yêu cầu dịch vụ xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được chúng tôi hỗ trợ.

Xin cảm ơn!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu 2018

Em muốn ly hôn và yêu cầu chồng em cấp dưỡng hàng tháng cho con, thu nhập của anh ý khá cao như vậy em có thể yêu cầu anh ấy cấp dưỡng tối đa một tháng bao nhiêu tiền ạ, và nếu anh ta không cấp dưỡng theo yêu cầu của em thì phải làm thế nào ạ?


Luật sư Tư vấn Luật hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn

  • Luật hôn nhân và gia đình 2014

3./ Luật sư tư vấn

Cấp dưỡng cho con sau ly hôn là việc cha/mẹ theo quy định của pháp luật có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con cái không sống chung với mình, trong trường con là người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) hoặc là người đã thành niên (đủ 18 tuổi) mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu.

Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về mức cấp dưỡng tối đa hay tối thiểu là bao nhiêu. Tuy nhiên, căn cứ Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về mức cấp dưỡng nuôi con như sau:

“Điều 116. Mức cấp dưỡng

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Như vậy, đối với mức cấp dưỡng, pháp luật ưu tiên hai vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về mức cấp dưỡng cho con cho phù hợp. Trường hợp không tự thỏa thuận được thì vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định một mức cấp dưỡng phù hợp căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

Căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của chồng hoặc nhu cầu tối thiểu của con, hai vợ chồng có thể thỏa thuận để thay đổi mức cấp dưỡng sao cho phù hợp, nếu hai bên không thỏa thuận được với nhau thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tóm lại, mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được ưu tiên thỏa thuận bởi vợ chồng, khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Nếu hai bên không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Với những tư vấn về câu hỏi Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu 2018, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Dịch vụ ly hôn tại quận Hà Đông trọn gói với thời gian ngắn, tiết kiệm chi phí. Trong những năm gần đây, vấn đề ly hôn đã không còn là điều gì quá xa lạ với phần lớn cộng đồng và xã hội. Với sự phát triển ngày càng nhiều của các công nghệ và sự kết nối, các hệ luỵ đã phần nào ảnh hưởng tới mối liên kết gia đình, làm đứt gãy, rạn nứt cảm xúc trong quan hệ vợ chồng, dẫn tới số lượng những vụ việc ly hôn ngày càng lớn.

Để đảm bảo cho quá trình ly hôn kết thúc nhanh nhất có thể, hạn chế những rủi ro, phức tạp trong thủ tục hành chính, chúng tôi cung cấp các dịch vụ ly hôn trọn gói vô cùng hấp dẫn với giá thành hợp lý cho tất cả các trường hợp. Chỉ với tối thiểu 3.000.000 đồng bạn đã có thể trút được những gánh nặng về thủ tục, hồ sơ có phần khó khăn và trở ngại trong kế hoạch của mình.

Dịch vụ ly hôn trọn gói tại Hà Đông thành phố Hà Nội

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình, chúng tôi có thể xử lý các vấn đề khó nhất và giúp khách hàng hoàn thiện hồ sơ trong mọi hoàn cảnh, tình huống.

Bên cạnh đó là những tư vấn tâm lý phù hợp, hạn chế những thủ tục không cần thiết đối với từng vụ việc để làm sao cho thời hạn là nhanh nhất, tránh những ảnh hưởng, tác động tiêu cực tới cuộc sống của những người trong cuộc.

Để được chăm sóc và tư vấn về Dịch vụ ly hôn của chúng tôi, quý khách vui lòng liên hệ theo Hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ.

Hồ sơ ly hôn tại quận Hà Đông

Để bắt đầu cho yêu cầu ly hôn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ để gửi tới Toà án nhân dân có thẩm quyền. Tuy nhiên, nếu sử đã sử dụng Dịch vụ ly hôn trọn gói của chúng tôi thì việc xây dựng hồ sơ lúc này sẽ do chúng tôi đảm nhận. Quý khách chỉ cần cung cấp những tài liệu, căn cứ hỗ trợ kèm theo giấy tờ nhân thân, đăng ký kết hôn và các giấy chứng nhận tài sản khác nếu có yêu cầu.

Hồ sơ để nộp vào toà án cơ bản sẽ có những đầu mục sau:

  • Đơn xin ly hôn theo mẫu
  • Đăng ký kết hôn
  • CMND/CCCD của vợ và chồng
  • Giấy khai sinh các con
  • Sổ hộ khẩu gia đình
  • Giấy tờ sở hữu tài sản
  • Giấy tờ các khoản vay nợ, nghĩa vụ tài chính nếu có

Việc cung cấp hồ sơ sẽ được thực hiện hoàn toàn dựa trên sự hướng dẫn của các chuyên viên giàu kinh nghiệm, đảm bảo cho quý khách không bị lúng túng và gặp khó khăn khi xác lập các văn bản theo yêu cầu của Toà án.

Mẫu Đơn ly hôn sử dụng tại Toà án nhân dân quận Hà Đông

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——–o0o——–

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN SAU KHI LY HÔN

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HÀ ĐÔNG – TP. HÀ NỘI

Họ tên người yêu cầu: ………………………………….

Họ tên người cùng yêu cầu: .………….

Chúng tôi kết hôn ngày … tháng … năm … có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân phường ….., quận ….., thành phố Hà Nội trên cơ sở tự nguyện.

Đề nghị Tòa án giải quyết các vấn đề sau:

1. Về tình cảm vợ chồng

Sau khi kết hôn, chúng tôi chung sống với nhau được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng có nhiều bất đồng quan điểm về lối sống, tích cách.

Vợ chồng đã nhiều lần hoà giải, hàn gắn tình cảm nhưng đều không thành. Chúng tôi đều nhận thấy việc tiếp tục kéo dài thời gian chung sống thì vợ chồng cũng không tìm được tiếng nói chung để tiếp tục vun vén hạnh phúc gia đình, không còn yêu thương nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chúng tôi thỏa thuận đề nghị Tòa án nhân dân quận Đống Đa giải quyết cho thuận tình ly hôn.

2. Về con chung

Chúng tôi đã có với nhau một con chung là cháu …………………, giới tính Nữ, sinh ngày ………

Về con chung, chúng tôi thống nhất thỏa thuận để mẹ cháu là chị …….. trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung, bố cháu là anh ……. cấp dưỡng nuôi con hàng tháng là …… đồng.

3. Về tài sản chung, nhà đất chung:

Các vấn đề về tài sản chung, nhà đất chung, chúng tôi tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về công nợ chung:

Chúng tôi không có công nợ chung nên cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Những tài liệu chứng cứ kèm theo đơn:

Chúng tôi đều tự nhận thấy vợ chồng đã không còn yêu thương nhau, không thực hiện nghĩa vụ với nhau, đã được gia đình, nhắc nhở, hòa giải nhưng không thành. Những hành vi nói trên đã dẫn đến mục đích hôn nhân của chúng tôi không đạt được, không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển, dẫn đến tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung của chúng tôi không thể kéo dài, vì thế chúng tôi kính đề nghị quý Tòa giải quyết để cho chúng tôi được ly hôn theo quy định của pháp luật.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Đông, ngày ….. tháng ….  năm 2022

Người yêu cầu

Bên vợ ký và ghi rõ họ tênBên chồng ký và ghi rõ họ tên

Các vấn đề thường gặp khi ly hôn

Khi tiến hành thủ tục ly hôn, có rất nhiều các trường hợp gặp phải khó khăn đến từ thực tiễn khách quan, vậy cách khắc phục chúng như thế nào và nên làm sao thì hợp lý, dưới đây chúng tôi xin đưa ra một số trường hợp cụ thể và cách giải quyết như sau.

1. Rút đơn ly hôn thì lệ phí 300 nghìn có trả lại không

Căn cứ vào điểm c, khoản 1 Điều 217 của BLTTDS năm 2015 và căn cứ vào khoản 3, Điều 218 của BLTTDS 2015 hoàn trả lại tạm ứng án phí cho người khởi kiện.

Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.

Vậy nên lệ phí sẽ được hoàn trả lại cho người khởi kiện.

2. Đóng án phí rồi thì bao lâu tòa gọi lên giải quyết

Việc nộp lệ cho tòa trước khi tòa thụ lý vụ việc, vụ án dân sự là một thủ tục hành chính bắt buộc. Theo quy định của BLTTDS 2015:

– Thẩm phán thông báo nộp tạm ứng án phí cho người khởi kiện đi nộp. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

– Tòa án thụ lý vụ án khi nhận được biên lai đã nộp tạm ứng án phí. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

  Vậy là sau 3 ngày kể từ ngày nộp án phí thì tòa án thụ lý vụ án và phải thông báo bằng văn bản với các bên có liên quan. Nhưng vì còn rất nhiều khó khăn trong thủ tục hành chính nên có thể sẽ chậm trễ hơn theo quy định của pháp luật, mình có thể chủ động liên hệ lại với tòa án để biết tiến trình hồ sơ của mình đã được thụ lý hay chưa?

* Quy trình xét đơn thụ lý vụ việc, vụ án dân sự

– Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, thẩm phán được chánh án tòa án giao nhiệm vụ trong 3 ngày làm việc.

– Thẩm phán xem xét hồ sơ và ra quyết định như phần 3 (trong 5 ngày làm việc)

– Trong 7 ngày từ khi được nhận quyết định, phía bên nguyên đơn phải phản hồi các quyết định của tòa

– Trong 5 ngày kể từ khi có thông báo đóng lệ phí, bên nguyên phải tạm ứng lệ phí nộp tại tòa.

– Trong 3 ngày kể từ ngày tiếp nhận thụ lý hs ly hôn, tòa gửi thông báo cho nguyên đơn.\

Như vậy, để tòa án thụ lý đơn giải quyết một vụ việc dân sự, bạn phải chờ ít nhất 23 ngày sau khi gửi đơn căn cứ theo BLTTDS 2015.

Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

– Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; – Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi

3. Nộp đơn ly hôn nơi thường trú hay nơi làm việc nơi tạm trú

Trường hợp 1: Vợ/chồng bạnđơn phương ly hôn

Căn cứ theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì trong trường hợp đơn phương ly hôn, thẩm quyền của Tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn thuộc về Tòa án nơi bị đơn đang cư trú hoặc làm việc.

Hiện tại, hai vợ chồng bạn đang có cùng nơi cư trú hợp pháp có KT3 ở Sài Gòn. Do đó, Tòa án nhân dân cấp quận/huyện trong thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn) nơi vợ/chồng bạn đăng ký tạm trú có thẩm quyền giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn.

Trường hợp 2: Cả hai vợ chồng đều thuận tình ly hôn

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án về việc giải quyết vụ án ly hôn thì trongtrường hợp vợ chồng bạn thuận tình ly hôn, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vẫn là Tòa án nơi hai vợ chồng bạn đang cư trú hợp pháp – Tòa án quận/huyện nơi vợ chồng bạn đang đăng ký tạm trú.

4. Xin ly hôn nhưng chưa nộp án phí, chưa thấy toà gọi giờ rút đơn có được không

Căn cứ theo điều 364 trả lại đơn yêu cầu theo điểm e khoản 1

Điều 364 trả lại đơn yêu cầu

Tòa án trả lại đơn yêu cầu trong trường hợp sau:

e) người yêu cầu rút đơn yêu cầu vậy nên trường hợp này có thể rút đơn

Vì vậy, bạn có quyền rút đơn tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình giải quyết ly hôn theo quy định.

5. Mẹ 21 tuổi chưa có việc làm ổn định con 3 tháng tuổi bây giờ ly hôn thì có đc quyền nuôi con không

Trường hợp này, khi ly hôn hai con của chị đều dưới 36 tháng tuổi vì vậy theo quy định thì chị sẽ là  người trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, chị chưa có công việc ổn định và nuôi hai con thì đặt ra vấn đề chị có thể đap ứng được điều kiện sinh hoạt cơ bản cho hai con hay không? Tòa án sẽ xem xét và quyết định về vấn đề trực tiếp  nuôi con dựa trên lợi ích của hai người con. 

Nếu chị có mong muốn trực tiếp nuôi con thì chị phải chứng minh rằng mình đáp ứng được các điều kiện cơ bản phục vụ nhu cầu thiết yếu để có thể trực tiếp nuôi con: thu nhập ổn định, chỗ ở hợp pháp, thời gian chăm con,…

6. Tài sản bố chồng cho hai vợ chồng thì ly hôn chia thế nào

Anh chị ơi cho em hỏi. Ly hôn tài sản bố chồng cho đất làm ăn cả hai vợ chồng đứng tên không chia có được ko ạ? Mong anh chị tư vấn giúp em.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng; được tặng cho riêng hoặc được có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng

Tài sản được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung như nhà đất được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung

Đối với trường hợp này tài sản chung của vợ chồng sẽ chia đôi nhưng sẽ tính đến các yếu tố sau

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ chồng

– công sức đống góp của vợ chồng trong việc tạo lập và duy trì phát triển khối tài sản chung

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp dể các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ vợ chồng (Căn cứ theo hoản 2 điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Hồ sơ xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy

Thủ tục ly hôn tại quận Cầu Giấy

Thời gian thực hiện thủ tục ly hôn

Chi phí để thực hiện thủ tục ly hôn nhanh, rẻ

Những lưu ý khi làm thủ tục ly hôn tại quận Cầu Giấy

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Vai trò của luật sư trong vụ án ly hôn

Những lợi thế Luật sư có thể giúp bạn

Chi phí thuê luật sư ly hôn là bao nhiêu

Chi phí trọn gói Thuận tình ly hôn 3.000.000 đ (Bằng chữ: Ba triệu đồng)

Chi phí trọn gói Đơn phương ly hôn5.000.000 đ (Bằng chữ: Năm triệu đồng)

Chi phí thuê luật sư ly hôn là trọn gói và đã bao gồm toàn bộ các chi phí giải quyết tranh chấp tài sản, quyền nuôi con chung, nghĩa vụ cấp dưỡng, cùng các tranh chấp khác nếu có.

Luật sư giỏi về hôn nhân gia đình Hà Nội

Với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm và nhiều năm làm việc trong lĩnh vực. Chúng tôi có khả năng

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Dịch vụ ly hôn trọn gói ở Hà Nội – Tư vấn ly hôn miễn phí 1900.0191

Công ty Luật LVN cung cấp dịch vụ ly hôn trọn gói ở Hà Nội với mức giá thấp và hiệu quả cao, tư vấn hỗ trợ toàn bộ các vấn đề khi giải quyết ly hôn như chia tài sản chung, thỏa thuận về quyền nuôi con, mức trợ cấp, nghĩa vụ trả nợ chung. Hướng dẫn thủ tục ly hôn nhanh nhất, tháo gỡ mọi khó khăn.

“Đăng ký kết hôn là miễn phí vậy sao ly hôn lại tốn nhiều chi phí đến vậy?” Hẳn đây là câu hỏi của không ít người đang tìm kiếm các Dịch vụ ly hôn trên mạng internet. Các bạn đang bế tắc với cuộc sống vợ chồng, nhưng mức phí để giải quyết vấn đề lại quá lớn. Hiểu được điều đó, kết hợp với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực, chúng tôi cung cấp giải pháp với giá thành rẻ nhất và chất lượng tối ưu, nhằm xóa bỏ những rào cản khi thực thi quyền được mưu cầu hạnh phúc.

Trong những năm vừa qua, các con số thống kê của Tòa án về số vụ ly hôn liên tục tăng cao và chưa có dấu hiệu dừng lại. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó đa phần là những bất đồng về quan điểm sống, cách nuôi dạy con cái và nhiều nhất là ngoại tình.

Dịch vụ ly hôn trọn gói ở Hà Nội - 1900.0191
Dịch vụ ly hôn trọn gói ở Hà Nội – 1900.0191

Với thế mạnh trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình – Luật sư của Công ty Luật LVN sẽ đem lại cho khách hàng dịch vụ ly hôn nhanh chóng, dễ dàng. Sẽ không còn phải lo lắng tìm hiểu về những thủ tục Tòa án và những quy định liên quan đến tài sản chung, quyền nuôi con chung hay việc phải xác lập các chứng cứ ngoại tình như thế nào, chúng tôi sẽ tư vấn cho khách hàng từng chi tiết cụ thể nhất và những điều có lợi nhất trong tình huống của mỗi khách hàng.

Thời gian ly hôn nhanh nhất là bao nhiêu

Thời gian xử lý vụ việc ly hôn nhanh nhất tại Tòa án có thẩm quyền là trong vòng 30 ngày (1 tháng) sẽ hoàn thành tất cả các thủ tục pháp lý và chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Mỗi bên sẽ nhận được 01 bản Quyết định của Tòa án, 01 bản được gửi về Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân pháp lý giữa hai người chính thức kết thúc, các bên trở lại tình trạng độc thân và có thể đăng ký kết hôn mới bất kỳ lúc nào.

Thủ tục ly hôn như thế nào

– Bước 1: Gửi Đơn xin Ly hôn và những chứng cứ kèm theo tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền;

– Bước 2: Tòa án xem xét tính hợp pháp của Đơn xin ly hôn, yêu cầu bổ sung nếu có thiếu sót, nếu Đơn xin ly hôn hợp lệ sẽ ra thông báo yêu cầu người nộp đơn đóng tạm ứng án phí (mức án phí ly hôn nếu không có tranh chấp tài sản là 300.000 VNĐ, nếu có tranh chấp tài sản sẽ được tính theo % giá trị tài sản tranh chấp);

– Bước 3: Tòa án tiến hành hòa giải cho vợ chồng từ 1-2 lần tùy theo mức độ mâu thuẫn và quan điểm của từng cặp vợ chồng. Thẩm phán tiến hành hỏi, làm rõ về tình cảm, tài sản, con chung, nghĩa vụ dân sự chung.

– Bước 4: Đưa vụ việc ra xét xử và tuyên Bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Thuê luật sư giải quyết ly hôn bao nhiêu tiền

Văn phòng luật sư ly hôn tại Hà Nội cam kết đưa ra mức giá thấp nhất thị trường:

Giá Tư vấn ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương: 500.000 VNĐ (Bằng chữ: Năm trăm nghìn đồng)

Dịch vụ ly hôn thuận tình chi phí trọn gói cho toàn bộ thủ tục chỉ là: 3.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba triệu đồng)

Dịch vụ ly hôn đơn phương chi phí trọn gói cho toàn bộ thủ tục chỉ là: 5.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Năm triệu đồng)

Đã bao gồm toàn bộ dịch vụ ly hôn, tranh chấp tài sản, tranh chấp quyền nuôi con và tranh chấp nghĩa vụ trả nợ.

Dịch vụ ly hôn trọn gói tại Hà Nội

Mọi thông tin chi tiết về Dịch vụ ly hôn trọn gói ở Hà Nội, quý khách có thể liên hệ với Luật sư hoặc Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số 1900.0191.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191


Những lưu ý khi ly hôn

Thủ tục ly hôn không đơn giản như những gì mà mọi người hay lầm tưởng. Sự gắn kết chặt chẽ bởi quan hệ hôn nhân đã tạo ra rất nhiều những vấn đề lớn nhỏ phải giải quyết khi chấm dứt cuộc sống vợ chồng. Từ những sự kiện điển hình như tài sản cho đến con cái, rồi nợ chung, nghĩa vụ chung, hợp đồng, văn bản ký chung,…

Để đảm bảo cho việc thực hiện thủ tục ly hôn tốt nhất, các bạn nên tham khảo qua những lưu ý dưới đây:

1. Các vấn đề điển hình trong tranh chấp tài sản ly hôn hiện nay

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình

Các vấn đề chia tài sản

Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

* Nguyên tắc chung:

  • Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây (Điều 95 Luật Hôn nhân gia đình):
  • Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
  • Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

* Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn

  • Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thoả thuận với gia đình; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
  • Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia.

Chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn

  • Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
  • Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thoả thuận của hai bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết theo nguyên tắc chung.
  • Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
  • Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
  • Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo nguyên tắc chung quy định tại Điều 95 của Luật Hôn nhân gia đình 2000;
  • Việc chia quyền sử dụng đối với các loại đất khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật dân sự.
  • Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 96 của Luật này.

* Chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng

  • Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng có thể chia để sử dụng thì khi ly hôn được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này; nếu không thể chia được thì bên được tiếp tục sử dụng nhà ở phải thanh toán cho bên kia phần giá trị mà họ được hưởng.

* Giải quyết quyền lợi của vợ, chồng khi ly hôn trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên đã được đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn, nhà ở đó vẫn thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà, nhưng phải thanh toán cho bên kia một phần giá trị nhà, căn cứ vào công sức bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa nhà.

2. Ly hôn có bắt buộc thỏa thuận được về nuôi con

Căn cứ pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình

Ly hôn có bắt buộc thỏa thuận được về nuôi con

Căn cứ vào khoản 2 điều 81 luật hôn nhân và gia đình

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Vậy theo như luật định sau khi ly hôn vợ ,chồng  không phải bắt buộc thỏa thuận về người nuôi con , trong trường hợp 2 bên không thỏa thuận được thì toàn án sẽ quyết định giao con cho vợ hoặc chồng tùy theo điều kiện mỗi bên. Nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì xem xét thêm nguyện vọng của con .

3. Án phí ly hôn thuận tình là bao nhiêu

Câu hỏi: Xin chào các luật sư, tôi và chồng kết hôn tại tỉnh Điện Biên từ năm 2013. Chúng tôi có 2 con chung và các cháu đều đang theo học tại địa phương, tài sản chúng tôi không có nhiều do cuộc sống thường nhật có nhiều khó khăn. Nay do các bất đồng không thể hòa hợp được, chúng tôi đã tự thỏa thuận và mong muốn được ly hôn để giải thoát cho nhau. Xin được luật sư tư vấn về mức phí ly hôn và tất cả các khoản sẽ phải bỏ ra để ly hôn.

Trả lời:

Theo điểm a, khoản 5, điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành:

5. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

a) Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;

Như vậy, mức Án phí ly hôn theo quy định pháp luật là 300.000 đồng. Nếu liên quan đến phân chia tài sản thì  phải chịu thêm án phí tương ứng với tỉ lệ tài sản. theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.

4. Các trường hợp đình chỉ vụ án ly hôn

Căn cứ: Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

1. Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết

2. Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

3. Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

5. Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng

1.Đối tượng cấp dưỡng:

Theo điều 107 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: “Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.”

2.Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng

Những đối tượng theo điều 107 luật hôn nhân gia đình khi:

-Không có khả năng lao động.

-Không có tài sản để tự nuôi mình.

Thì người có nghĩa vụ phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng.Theo đó, cụ thể được quy định như sau:

+ Đối với con cái: Theo điều 110 luật hôn nhân gia đình 2014: “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

+ Đối với cha mẹ: Theo điều 111 luật hôn nhân gia đình 2014: “Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

+ Đối với anh chị em trong gia đình: Theo điều 112 luật hôn nhân gia đình 2014:  Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

+ Và các quy định về cấp dưỡng theo điều 113,114,115 luật hôn nhân gia đình 2014.

6. Án phí thay đổi người nuôi con

Câu hỏi: Tôi và vợ đã ly hôn được 3 năm, tại thời điểm ly hôn chúng tôi chỉ có 1 con chung là cháu Nguyễn Gia Thế, lúc đó cháu mới 2 tuổi nên quyền nuôi con tòa án bảo là thuộc về mẹ cháu. Từ đó cháu sống cùng mẹ ở quê ngoại Phú Thọ. Nay con tôi đã 5 tuổi, tôi và gia đình bên nội có nhu cầu đưa cháu về ở với gia đình để tiện chăm sóc cũng như giáo dục. Hơn nữa điều kiện của gia đình tôi cũng tốt hơn hẳn so với mẹ cháu, cả về kinh tế và vị trí đô thị. Xin hỏi mức phí để yêu cầu tòa án thay đổi người nuôi con là bao nhiêu?

Trả lời:

Theo quy định pháp luật, anh có quyền được yêu cầu thay đổi người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung. Tuy nhiên, bên cạnh đó anh cần đưa ra được những căn cứ chứng minh được những cải thiện tích cực khi quyền nuôi con thay đổi.

Theo khoản 5, điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì nguyên đơn sẽ phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định về Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự,hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 đồng.

7. Căn cứ để bác đơn ly hôn

Câu hỏi: Chúng tôi có gửi đơn xin ly hôn tới Tòa án quận Ba Đình vào tháng 9 năm 2019. Tuy nhiên sau rất nhiều tháng không có tiến triển gì, có người gọi điện cho tôi tự xưng là cán bộ của tòa án và thông báo hồ sơ tôi không có đủ và bác đơn ly hôn của tôi. Tôi thấy rằng đây là sự thiếu trách nhiệm trong công việc và có dấu hiệu hạch sách gây khó dễ cho tôi. Xin hỏi các luật sư tư vấn, khi nào thì tòa án có quyền bác đơn ly hôn đã nộp của tôi?

Trả lời:

Tòa án bác đơn xin ly hôn khi không có đủ căn cứ để xử lý cho ly hôn. Cụ thể:

-Theo Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọngđời sống chung không thể kéo dàimục đích của hôn nhân không đạt được

Có thể thấy, căn cứ này khá chung chung và không có khả năng áp dụng cụ thể. Tức là nếu tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì xử cho ly hôn. Nhưng ngay cả việc xác định như thế nào là tình trạng trầm trọng cũng rất khó. Do vậy, đôi khi việc Tòa án bác đơn xin ly hôn của đương sự chủ yếu do cảm tính và dựa vào sự trình bày của đương sự tại tòa. Nếu thẩm phán thấy mâu thuẫn của đương sự chưa thực sự như những gì họ khai, thì thường bác đơn xin ly hôn. Mặt khác, trên thực tế, nếu một trong hai bên có quan hệ ngoại tình (nhất là người chồng) thì khả năng tòa án bác đơn là rất cao.

-Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

     Quy định trên, chỉ áp dụng trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng mới bị hạn chế quyền yêu cầu xin ly hôn. Trong trường hợp này, tòa án sẽ không thụ lý đơn xin ly hôn của người chồng. Người chồng phải đợi đến khi người vợ sinh con xong và đứa trẻ trên 12 tháng tuổi mới được tiếp tục xin ly hôn.\

Tuy nhiên, quy định này chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng. Có nghĩa là nếu người vợ làm đơn xin ly hôn, mặc dù đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, thì tòa án vẫn thụ lý, giải quyết như những trường hợp bình thường khác.

8. Cấp dưỡng một lần sau ly hôn

Câu hỏi: Tôi và chồng đã ly hôn từ năm 2018, theo quyết định của tòa án Bắc từ liêm thì mỗi tháng chồng tôi sẽ phải chu cấp cho mẹ con tôi số tiền là 4 triệu đồng. Nhưng từ ngày đó tới nay, chúng tôi không nhận được khoản tiền nào cả. Cuộc sống của tôi và con không quá khó khăn, nhưng tôi muốn anh ta có trách nhiệm với con và không thể bắt tôi tự làm mọi thứ. Tôi xin hỏi tôi có thể yêu cầu anh ta cấp dưỡng một lần tất cả chi phí cho con tôi đến năm 18 tuổi không?

Trả lời:

Bên cạnh mức cấp dưỡng, pháp luật đặt ra phương thức cấp dưỡng cho con khi vợ chồng ly hôn. Hiện nay có rất nhiều phương thức cấp dưỡng được quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

 Theo đó, có năm phương thức cấp dưỡng bao gồm:

+Cấp dưỡng định kỳ hàng tháng;

+Cấp dưỡng hàng quý;

+Cấp dưỡng nửa năm;

+Cấp dưỡng hàng năm;

+Cấp dưỡng một lần.

Như vậy,cấp dưỡng một lần là một trong những phương thức mà hai bên vợ chồng có thể thỏa thuận lựa chọn để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn. Phương thức này khắc phục được hiện tượng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, bảo đảm được quyền, lợi ích hợp pháp của người được người được cấp dưỡng. Trường hợp không thỏa thuận được về việc cấp dưỡng một lần thì Tòa án sẽ quyết định vấn đề này.

Mức cấp dưỡng một lần sau ly hôn được xác định như thế nào?

      Mức cấp dưỡng sau ly hôn được quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

 Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

      Theo đó, mức cấp dưỡng một lần sau ly hôn được xác định trên cơ sở tự nguyện, tôn trọng sự thỏa thuận của người cấp dưỡng và người được cấp dưỡng và người giám hộ của người được cấp dưỡng.

      Trường hợp hai bên vợ chồng không thỏa thuận được với nhau thì mức cấp dưỡng một lần được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:

+Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tức là căn cứ vào mức thu nhập thường xuyên hoặc tài sản còn lại của cá nhân đó sau khi đã trừ đi chi phí thông thường cần thiết cho cuộc sống của họ.

+Nhu cầu thiết yếu của con (là người được cấp dưỡng): dựa trên mức chi tiêu cần thiết của con theo mức sống trung bình của một cá nhân ở độ tuổi tương tự tại địa phương nơi con cư trú, bao gồm các chi phí cần thiết về ăn ở, mặc, đi lại, học hành, khám chữa bệnh và các chi phí cần thiết khác nhằm bảo đảm cuộc sống của người được cấp dưỡng.

Như vậy, căn cứ vào khả năng thực tế và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng được xác định tại thời điểm thỏa thuận nghĩa vụ cấp dưỡng, có thể đưa ra mức cấp dưỡng một lần cho con khi ly hôn. Mức cấp dưỡng này thường được xác định bằng mức cấp dưỡng 1 tháng nhân với thời gian phải cấp dưỡng. Mức này phải phù hợp với điều kiện kinh tế của người phải cấp dưỡng tại thời điểm đó.

      Trong trường hợp mức cấp dưỡng cho con vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng cũng như phương thức cấp dưỡng cho con. Nếu việc cấp dưỡng một lần vượt quá khả năng của người phải cấp dưỡng và người đó không đồng ý về việc cấp dưỡng này thì tòa án xem xét và quyết định phương thức cấp dưỡng khác phù hợp hơn.

9. Có nên cấp dưỡng một lần sau ly hôn không?

Câu hỏi: Chúng tôi đã ly hôn được 10 năm, vợ tôi đã bỏ đi biệt xứ giờ không còn xác nhận được là ở đâu. Qua thông tin người quen tôi chỉ biết cô ta đã sang Hàn Quốc để làm việc, thi thoảng vài ba năm có về thăm quê một lần. Bố con tôi hiện đang sống cùng gia đình bố mẹ đẻ, bố tôi bị thận đã chạy chữa được 3 năm, mẹ tôi thì già yêu không còn sức lao đọng. Kinh tế gia đình nhìn chung cũng còn nhiều khó khăn. Tôi băn khoăn không biết có nên yêu cầu Tòa án khởi kiện để cô ta phải trả toàn bộ tiền cấp dưỡng cho con tôi một lần tới khi cháu trưởng thành hay không? Xin được luật sư tư vấn?

Trả lời:

      Có thể thấy, việc áp dụng phương thức cấp dưỡng một lần sau ly hôn có thể giúp hạn chế được tình trạng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo định kỳ, bảo vệ quyền lợi của người được cấp dưỡng. Ngoài ra, khi thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng một lần sẽ giúp cơ quan thi hành án dân sự kiểm soát được người phải thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng của mình hay chưa bằng việc theo dõi hoặc cưỡng chế thực hiện.

       Bên cạnh những ưu điểm của phương thức này, cấp dưỡng một lần sau ly hôn cũng còn tồn tại những nhược điểm như: cấp dưỡng một lần sau ly hôn thông thường khoản cấp dưỡng tương đối lớn điều này gây khó khăn cho cho người phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng vì không phải bất cứ người nào cũng có thể đủ tài chính để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng một lần, khi các bên đã lựa chọn áp dụng phương thức này nhưng không thể thực hiện thì quyền lợi của người được cấp dưỡng sẽ không được bảo đảm. Đây là lý do khiến phương thức này ít được ưu tiên áp dụng trên thực tế.       Việc áp dụng phương thức cấp dưỡng nào tùy thuộc vào sự thỏa thuận của vợ chồng hoặc tòa án có thẩm quyền quyết định tùy từng trường hợp khác nhau.

10. Biên bản giao nhận ly hôn

Biên bản giao nhận ly hôn được sử dụng trong trường hợp giao nhận các văn bản trong quá trình giải quyết việc ly hôn. Biên bản được lập thành 2 bản giao cho người giao và người nhận, để rõ hơn về biểu mẫu, xin mời các bạn theo dõi nội dung dưới đây.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc

……,ngày …..tháng……năm…….

BIÊN BẢN GIAO NHẬN CHỨNG CỨ, TÀI LIỆU

Hôm nay, vào lúc……giờ, ngày….tháng….năm…..tại địa điểm:……………….

Chúng tôi gồm:

Người tiến hành giao nhận chứng cứ, tài liệu:

Họ và tên:…………………

CMND:………………….

Địa chỉ:…………………………

Là………………..trong vụ án về:…………….

Người nhận  chứng cứ, tài liệu:

Họ và tên:……………..

Chức vụ:………………….

Đã tiến hành bàn giao các chứng từ tài liệu sau đây:

………………………

Biên bản này được lập thành hai bản, một bản giao cho người giao nộp tài liệu, chứng cứ và một bản lưu hồ sơ vụ án.

NGƯỜI GIAO NỘP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ
(Ký tên, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)  
NGƯỜI NHẬN TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)        

11. Biên bản hòa giải ly hôn ở cơ sở

Trong thủ tục giải quyết ly hôn của một số tòa án, việc hòa giải cơ sở là bắt buộc thực hiện. Vì vậy, để chứng minh hoặc thực hiện hòa giải, cơ quan, đoàn thể, tổ chức có thẩm quyền có thể sử dụng biểu mẫu dưới đây.

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN:….
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ:….  
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Ngày….Tháng…..Năm……

BIÊN BẢN HÒA GIẢI

Hôm nay,vào lúc …….giờ, ngày…..tháng….năm……

Tại: UBND phường……

Chúng tôi là:

Chức vụ:…………………

Công tác tại UBND phường:……………..

Có lập biên bản về việc: Hai ông bà…..hòa giải ly hôn

Một bên là: Ông Nguyễn Văn A

Ngày sinh:…………………….

CMND:……………………….

Nghề nghiệp:………………..

Địa chỉ :…………………..

Một bên là: Bà Nguyễn Thị B

Ngày sinh:……………………….

CMND:…………………………

Nghề nghiệp:…………………….

Địa chỉ :………………..

Ngoài ra đến dự còn có:……………

NỘI DUNG SỰ VIỆC

…. (Trình bày sơ bộ về quá trình hôn nhân, mâu thuẫn, cơ sở hòa giải, các biện pháp đã áp dụng, kết quả)

KẾT QUẢ HÒA GIẢI

……(Kết quả của buổi tổ chức hòa giải thành hay không thành, lý do, thời gian, người tham gia, nơi lập)

Biên bản đã đọc lại cho mọi người cùng nghe công nhận là đúng và cùng ký tên.

Ông (bà)
(Ký tên)
Họ và tên
Ông (bà)
(Ký tên)
Họ và tên
Đại diện UBND Phường
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức vụ)

Trên đây là toàn bộ bài viết của chúng tôi, để tham khảo về dịch vụ ly hôn trọn gói, nhanh chóng, giá rẻ, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191.

Tham khảo: Những Dịch vụ ly hôn giá bình dân phù hợp năm 2021

Xin cảm ơn!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Dịch vụ ly hôn giá rẻ trọn gói 2021
Dịch vụ ly hôn giá rẻ trọn gói -Hotline: 1900.0191-

Dịch vụ ly hôn bình dân với giá cả, chi phí phù hợp với thực tiễn là vấn đề được nhiều người quan tâm hiện nay. Làm sao để với mức phí thấp nhất nhưng có thể đạt hiệu quả cao nhất. Nếu bạn vẫn chưa tìm được dịch vụ ly hôn phù hợp, thì không nên bỏ qua bài viết này. Dịch vụ ly hôn được cung cấp nhanh chóng tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và mọi tỉnh thành trên cả nước.

Với bối cảnh xã hội đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch Covid 19, trong suốt khoảng thời gian toàn bộ năm 2020 và 2021, Việt Nam là một trong những quốc gia kiểm soát tốt dịch bệnh nhưng vẫn không thể tránh khỏi những tổn thất nặng nề tới nền kinh tế. Hàng chục ngàn người lao động mất việc làm, hàng ngàn đơn vị đứng trên bờ vực phá sản, giải thể. Nói không sai khi những gia đình, tế bào của xã hội đứng trước áp lực của cuộc sống là những chủ thể bị ảnh hưởng đầu tiên và trầm trọng nhất. Thu nhập mất, con cái phải nghỉ học để đảm bảo kiểm soát dịch bệnh, khó tìm công việc mới, trong khi những khoản chi vẫn không giảm tạo ra những căng thẳng vợ chồng lớn lên từng giờ, từng phút.

Các mâu thuẫn nảy sinh, không thể tìm được phương án hòa giải dẫn tới những quyết định mà không ai dám lường trước đó là “ly hôn“. Chắc hẳn đây là điều không ai mong muốn, tuy nhiên, có những lý do, nguyên nhân buộc mỗi người phải đưa ra quyết định vô cùng khó khăn này.

Chỉ trong khoảng 2 tháng đầu năm 2021, chúng tôi đã nhận được hàng trăm yêu cầu của khách hàng trên cả nước từ Hà Nội tới Hồ Chí Minh đề nghị được hỗ trợ thủ tục ly hôn nhanh nhất.

Với những luật sư kinh nghiệm và đội ngũ chuyên viên đông đảo, chúng tôi luôn cố gắng để đưa tới cho khách hàng sự hỗ trợ phù hợp với giá thành trọn gói thấp nhất. Nếu đang tìm kiếm dịch vụ ly hôn, bạn không nên bỏ qua những dịch vụ ly hôn hấp dẫn dưới đây.

Dịch vụ ly hôn giá rẻ

Đặc trưng của Dịch vụ ly hôn giá rẻ là mức chi phí thấp đi kèm với những hỗ trợ cơ bản, giúp cho việc thực hiện thủ tục ly hôn được đơn giản, dễ dàng hơn. Dịch vụ ly hôn giá rẻ giúp khách hàng có cái nhìn tổng quan về thủ tục của mình, phương pháp khắc phục khó khăn, thỏa thuận các vấn đề liên quan như tài sản, con chung, nghĩa vụ nợ chung.

Dịch vụ/Giá dịch vụDịch vụ ly hôn thuận tình giá rẻ
1.000.000 đ
Dịch vụ ly hôn đơn phương giá rẻ
2.000.000 đ
– Tư vấn thủ tục ly hôn
– Tư vấn Hồ sơ, xác lập hồ sơ
– Tư vấn thỏa thuận nuôi con, phân chia tài sản
– Cung cấp Mẫu đơn ly hôn, các văn bản cần thiết khác
– Hướng dẫn viết đơn ly hôn, nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Không có gì để nói nhiều về dịch vụ này, bởi Dịch vụ ly hôn giá rẻ đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng mà lại tiết kiệm được một khoản tiền cũng như thời gian bỏ ra. Đây là dịch vụ đầu tiên mà các bạn nên cân nhắc lựa chọn.

Dịch vụ ly hôn giá rẻ phù hợp với những vụ việc thuận tình ly hôn hoặc vụ việc đơn giản, vợ chồng không có con chung, không có tài sản chung hay không yêu cầu tòa án giải quyết. Vấn đề duy nhất cần Tòa án nhân dân cấp quận huyện xử lý đó chỉ là quan hệ hôn nhân.

Dịch vụ ly hôn trọn gói

Nếu các bạn cần được hỗ trợ nhiều hơn và đặc biệt là muốn ủy quyền toàn bộ việc thực hiện thủ tục ly hôn cho văn phòng luật, khi đó dịch vụ ly hôn trọn gói sẽ là một lựa chọn hợp lý.

Bởi lẽ, với dịch vụ này, toàn bộ các công đoạn của thủ tục ly hôn sẽ được chúng tôi tự thực hiện, tất nhiên là dựa trên yêu cầu và mong muốn của khách hàng. Xây dựng hồ sơ ly hôn, mua đơn ly hôn, khai đơn ly hôn, bổ sung, xác lập giấy tờ còn thiếu hay theo yêu cầu cụ thể của tòa án.

Trong một số trường hợp, vì lý do khách quan, các giấy tờ nhân thân có thể mất mát, hư hỏng, tuy nhiên với dịch vụ này mọi thứ đều được giải quyết theo đúng quy định pháp luật để đảm bảo thủ tục của các bạn được hoàn thiện và đi tới kết quả cuối cùng.

Dịch vụ/Giá dịch vụDịch vụ ly hôn thuận tình trọn gói
5.000.000 đồng
Dịch vụ ly hôn đơn phương trọn gói
8.000.000 đồng
– Tư vấn thủ tục ly hôn
– Xác lập Hồ sơ xin ly hôn
– Xác lập Hồ sơ thỏa thuận nuôi con, phân chia tài sản
– Lập đơn ly hôn, thay mặt khách hàng nộp hồ sơ ly hôn vào Tòa án nhân dân có thẩm quyền
– Theo sát quá trình giải quyết ly hôn
– Thay mặt khách hàng bổ sung tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của tòa án
– Thay mặt khách hàng xử lý mọi vấn đề phát sinh trong thủ tục ly hôn
– Nhận và bàn giao Quyết định, Bản án ly hôn cho khách hàng

Dịch vụ ly hôn trọn gói là lựa chọn vô cùng phù hợp nếu khách hàng không muốn mất quá nhiều thời gian cho thủ tục này, mong muốn có một Luật sư ly hôn đại diện mình giải quyết mọi vấn đề và đảm bảo mọi thứ tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.

Với những trường hợp đặc biệt khi có tranh chấp tài sản hoặc con cái, chúng tôi khuyến nghị khách hàng nên lựa chọn dịch vụ này để đảm bảo tốt nhất cho quyền lợi của mình. Bởi lẽ, tính phức tạp của các quy định về đất đai, sở hữu chung, riêng sẽ làm mất rất nhiều thời gian nếu các bạn tự mình thực hiện và hơn nữa, đôi khi là sự thay đổi mới của quy định pháp luật sẽ làm cho những lợi ích không còn được khách quan nếu không có những biện pháp pháp lý chứng minh rõ ràng, phù hợp.

Dịch vụ ly hôn nhanh đặc biệt

Trên cả dịch vụ ly hôn trọn gói là dịch vụ ly hôn nhanh đặc biệt dành cho những khách hàng có yêu cầu kết thúc thủ tục xin ly hôn trong một thời gian ấn định, thông thường là để kịp thực hiện các thủ tục hành chính khác, ví dụ như sang tên sổ đỏ nhà đất, đi nước ngoài, nhận thừa kế, hợp tác kinh doanh,…

Với dịch vụ ly hôn nhanh đặt biệt, đương nhiên thời gian để thực hiện là vô cùng nhanh chóng, vì thế khách hàng cần đáp ứng các điều kiện cụ thể được trao đổi ngay trong buổi làm việc đầu tiên. Hồ sơ xin ly hôn và những tài liệu kèm theo cũng cần tương đối đầy đủ và không có những trở ngại cố tình từ cả hai bên vợ chồng.

Thông thường thời gian nhanh nhất để thực hiện ly hôn có thể giới hạn chỉ trong một lần làm việc, tuy nhiên đi kèm với nó sẽ là mức chi phí dịch vụ tương đối cao. Đổi lại, việc nhanh chóng kết thúc ly hôn và những lợi ích từ nó có thể đem lại những quyền lợi vượt xa mức chi phí bỏ ra. Vì thế đây có thể là một lựa chọn mà khách hàng khi có nhu cầu về thời gian nên xem xét tới.

Dịch vụ/Giá dịch vụDịch vụ ly hôn thuận tình nhanh đặc biệt
15.000.000 đồng
Dịch vụ ly hôn đơn phương nhanh đặc biệt
25.000.000 đồng
– Bao gồm mọi hỗ trợ của Dịch vụ ly hôn giá rẻ và Dịch vụ ly hôn trọn gói
– Hỗ trợ hồ sơ ly hôn tại chỗ trong ngày
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ, xử lý mọi vấn đề phát sinh trong thủ tục ly hôn trong ngày
– Nhận, bàn giao Quyết định, Bản án ly hôn cho khách hàng trong thời gian ấn định
– Tư vấn, thực hiện các thủ tục sau ly hôn như chuyển khẩu, khai sinh con riêng, chia tài sản chung, truy thu cấp dưỡng nuôi con,…

Bảng giá tổng hợp dịch vụ ly hôn

Qua những hướng dẫn ở trên hẳn các bạn đã có những hình dung nhất định khi lựa chọn giữa các dịch vụ ly hôn đang được cung cấp trên thị trường. Tùy theo nhu cầu của bản thân và tính chất của vụ việc, bạn có thể lựa chọn cho mình dịch vụ với giá thành phù hợp nhất, từ đó đảm bảo được kết quả như mong muốn và không phải băn khoăn gì khác.

Với sự hỗ trợ của các luật sư chuyên về lĩnh vực ly hôn, chúng tôi có kinh nghiệm để đem lại cho bạn chất lượng dịch vụ tốt nhất cùng những giá trị sau đó, kèm theo là sự tư vấn hoàn toàn miễn phí cho mọi chi tiết liên quan xung quanh vấn đề ly hôn. Đến với dịch vụ ly hôn của chúng tôi, bạn sẽ không còn bất kì lo lắng gì và hoàn toàn được an tâm trước khi phải thực hiện quyết định sẽ đánh dấu mốc thay đổi lớn cho khoảng thời gian sau này.

Bảng giá tổng hợp Dịch vụ ly hôn của Công ty Luật LVN.

Hotline yêu cầu dịch vụ 24/7: 1900.0191

Dịch vụ ly hônThuận tình giá rẻĐơn phương giá rẻThuận tình trọn góiĐơn phương trọn góiThuận tình nhanh đặc biệtĐơn phương nhanh đặc biệt
Giá1.000.000đ2.000.000đ3.000.000đ5.000.000đ5.000.000đ8.000.000đ
– T/v thủ tục ly hôn
– T/v lập hồ sơ ly hôn
– T/v thỏa thuận nuôi con, phân chia tài sản
– Cung cấp Mẫu đơn ly hôn, các văn bản cần thiết khác
– Viết đơn ly hôn, nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
– Xác lập Hồ sơ xin ly hôn
– Xác lập Hồ sơ thỏa thuận nuôi con, phân chia tài sản
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ ly hôn vào Tòa án nhân dân có thẩm quyền
– Theo sát quá trình giải quyết ly hôn
– Thay mặt khách hàng bổ sung tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của tòa án
– Thay mặt khách hàng xử lý mọi vấn đề phát sinh trong thủ tục ly hôn
– Nhận và bàn giao Quyết định, Bản án ly hôn cho khách hàng
– Hỗ trợ hồ sơ ly hôn tại chỗ trong ngày
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ, xử lý mọi vấn đề phát sinh trong thủ tục ly hôn trong ngày
– Nhận, bàn giao Quyết định, Bản án ly hôn cho khách hàng trong thời gian ấn định
– Tư vấn, thực hiện các thủ tục sau ly hôn như chuyển khẩu, khai sinh con riêng, chia tài sản chung, truy thu cấp dưỡng nuôi con,…

Hướng dẫn kinh nghiệm khi lựa chọn dịch vụ ly hôn

Mỗi dịch vụ ly hôn sẽ đi kèm với những hình thức hỗ trợ cụ thể khác nhau tùy thuộc vào mong muốn, nguyện vọng, trường hợp của khách hàng. Nếu không có những tiêu chí nhất định, bạn sẽ rất dễ gặp phải khó khăn khi lựa chọn dịch vụ cho mình. Vì thế, khách hàng cần dựa trên nhu cầu cơ bản của mình để có thể chọn lựa dịch vụ phù hợp nhất.

Lưu ý nên dựa vào các yếu tố sau:

  • Những khía cạnh, công việc cụ thể mà mình cần được luật sư hỗ trợ;
  • Những hồ sơ mà mình có hay có thể chuẩn bị trong sự việc của mình;
  • Quan điểm của đối phương trong thủ tục ly hôn;
  • Thời gian mong muốn cho thủ tục ly hôn;
  • Mức giá cả, chi phí có thể bỏ ra cho thủ tục ly hôn;
  • Công việc, thời gian của bản thân;

Ngoài ra, các bạn cũng có thể tham khảo những lựa chọn tương tự của đa phần khách hàng khác. Ví dụ như hiện nay, Dịch vụ ly hôn trọn gói đang là lựa chọn hàng đầu và có tỷ lệ lựa chọn cao nhất.

Dịch vụ ly hôn tại Hà Nội

Dịch vụ ly hôn tại Hà Nội được áp dụng cho những vụ việc ly hôn thuận tình có một bên đang cư trú hoặc có hộ khẩu thường trú tại các quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội (như Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Thanh Xuân, Hà Đông, Cầu Giấy,…) hoặc vụ việc đơn phương ly hôn mà nơi cư trú hiện tại/hợp pháp/cuối cùng của đối phương là ở Hà Nội.

Dịch vụ ly hôn tại Hà Nội có ưu điểm là nhanh chóng, chi phí thấp, dễ dàng hỗ trợ, có thể xác lập dịch vụ trong ngày.

Nếu bạn gặp khó khăn trong việc xác định vụ việc của mình sẽ nằm ở tỉnh thành nào, các bạn hoàn toàn có thể liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.0191 để được tư vấn miễn phí.

Dịch vụ ly hôn tại Hồ Chí Minh

Dịch vụ ly hôn tại Hồ Chí Minh dành cho những trường hợp thuận tình ly hôn mà người chồng hoặc người vợ có nơi cư trú hợp pháp tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc vụ việc ly hôn đơn phương mà bị đơn có nơi cư trú theo hồ sơ pháp lý hay nơi ở cuối cùng có thể xác định nằm tại Hồ Chí Minh.

Với hệ thống cơ sở Tòa án hiện đại và số lượng Thẩm phán chuyên môn cao, việc xử lý các vụ việc tại Hồ Chí Minh luôn được hoàn thành sớm hơn so với giới hạn thời gian trên thủ tục tố tụng.

Luật sư giải quyết ly hôn tại Công ty Luật LVN

Để yêu cầu đặt dịch vụ, khách hàng có thể liên hệ qua những phương thức sau:

  • Gọi điện qua Hotline 24/7 của Công ty: 1900.0191
  • Gửi email yêu cầu dịch vụ qua địa chỉ: wikiluat@gmail.com
  • Hoặc liên hệ trực tiếp tại văn phòng Công ty tại: Số 48 Huỳnh Thúc Kháng, P. Yết Kiêu, Q. Hà Đông, TP Hà Nội

Các yêu cầu từ khách hàng thuộc các tỉnh thành khác ngoài Hà Nội và Hồ Chí Minh chỉ cần để lại lời nhắn qua điện thoại hoặc hòm mail phía trên. Chúng tôi sẽ cử chuyên viên, Luật sư gọi điện và hướng dẫn các bạn chi tiết phương thức xác lập dịch vụ và thực hiện thủ tục ly hôn theo yêu cầu.

Các câu hỏi thường gặp khi ly hôn:

1. Nộp đơn ly hôn lần thứ hai được không?

Căn cứ Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn          
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”
ð Theo quy định này, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn và không có quy định giới hạn được yêu cầu bao nhiêu lần.
Và căn cứ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 218. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn lần một từ Toà án dù vì nguyên nhân gì thì đương sự có quyền nộp đơn ly hôn lần hai theo quy định trên.

2. Thuận tình ly hôn nộp đơn ở đâu?

Căn cứ Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định thuận tình ly hôn:
“Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
ð Thuận tình ly hôn có thể hiểu là hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, thật sự tự nguyện ly hôn, đã có thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con và không có bất kỳ tranh chấp nào.
Và căn cứ theo Luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.”
Như vậy, Toà án có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu ly hôn thuận tình là toà án nhân dân cấp huyện tại địa phương nơi vợ/chồng cư trú.

3. Thủ tục hỏi ý kiến con khi ly hôn?

Căn cứ Văn bản số 01/2017/GĐ-TANDTC quy định về giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ:

“26. Theo quy định tại khoản 3 Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì: “Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên… Như vậy, có được hiểu rằng chỉ những vụ án có tranh chấp về nuôi con mới lấy ý kiến của con? Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “…con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Vậy áp dụng quy định nào mới đúng?

– Đoạn thứ 2 khoản 3 Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên”.

– Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về thuận tình ly hôn quy định: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đảng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

– Khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

Theo các quy định nêu trên, để bảo đảm quyền lợi của người con, Tòa án phải lấy ý kiến của người con, xem xét nguyện vọng của người con từ đủ 07 tuổi trở lên; phương pháp lấy ý kiến phải bảo đảm thân thiện với trẻ em. Tuy nhiên, Tòa án phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của người con để quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng.”

Có thể thấy, pháp luật quy định phương pháp lấy ý kiến của con trong vụ án ly hôn phải bảo đảm thân thiện với trẻ em. Tuy nhiên chưa có quy định rõ ràng về thủ tục lấy ý kiến của con như thế nào mà tuỳ vào tình huống vụ án và tâm lý của trẻ mà Toà án đưa ra phương án lấy ý kiến phù hợp.

Có Toà án yêu cầu lấy ý kiến của con bằng văn bản ngoài toà án, triệu tập con lấy ý kiến ngay tại phiên toà hoặc có trường hợp Hội đồng xét xử trực tiếp liên lạc với con qua điện thoại.

4. Phải cấp dưỡng nuôi con đến bao nhiêu tuổi

Khoản 1 Điều 118 luật Hôn nhân gia đình quy định:

“Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình”

Thêm vào đó, bộ Luật dân sự có quy định về độ tuổi được pháp luật quy định là người thành niên

“ Điều 20. Người thành niên

1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.

2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.”

Như vậy, cha mẹ phải cấp dưỡng nuôi con khi không ở cùng con hoặc khi ly hôn đến khi con 18 tuổi. Ngoài ra các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng cũng được quy định tại Điều 118 luật hôn nhân gia đình như:

– Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

– Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

– Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

– Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;

– Trường hợp khác theo quy định của luật.

5. Con có được quyền lựa chọn ở với cha hoặc mẹ sau khi ly hôn không

Căn cứ Khoản 2 Điều 81 luật hôn nhân gia đình, việc lựa chọn người có quyền nuôi dưỡng phụ thuộc vào thỏa thuận của cha mẹ, hoặc của tòa án có thẩm quyền khi không thể thỏa thuận xét đến quyền lợi mọi mặt của người con. Tuy nhiên phải xem xét đến nguyện vọng của con khi con đủ 07 tuổi trở lên.

6. Con trên 07 tuổi khi ly hôn thì thế nào

Khoản 2 Điều 81 luật hôn nhân gia đình quy định:

“ Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

…”

Như vậy, khi vợ chồng ly hôn mà có con chung đủ 7 tuổi trở lên thì Tòa án bắt buộc phải xem xét nguyện vọng của con. Việc này chỉ là xem xét (có nghĩa là tham khảo) còn cần xem xét cả điều kiện của người trực tiếp nuôi theo nguyện vọng đó của con. Nếu đáp ứng đủ các nhu cầu cơ bản của con và nguyện vọng của con thì Tòa án có thể quyết định người đó là người trực tiếp nuôi con.

Tham khảo bài viết tương tự:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com