Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đòi lại đất đã cho mượn có được không, chi phí thế nào?

Nhà tôi và nhà chú tôi trước giờ có quan hệ rất tốt, chú là người hiền lành lợi hơi nhút nhát nên mẹ tôi rất thương chú, có gì trong nhà cũng gọi chú qua dùng cùng, cách đây khoảng 3 năm, nhà tôi có mảnh đất cạnh nhà trước hay dùng để trồng rau nhưng do kinh tế kém nên thôi bỏ không, không dùng nữa, thấy chú có nhu cầu chăn nuôi, mẹ tôi đã để cho chú mượn để sử dụng mà không tính tiền hay gì cả. Chuyện chỉ bắt đầu khi chú tôi lấy vợ vào đầu năm 2017, bà này là người khó tính, âm mưu và rất ích kỷ, bà không cho chú tôi chăn nuôi nữa mà quyết định sửa đi cho thuê làm nhà trọ sinh viên. Từ đó mọi thứ bắt đầu phức tạp, những người đến thuê nhà ồn ào, bẩn thỉu, vứt rác bừa bãi sang phía nhà tôi, mẹ tôi đã nhiều lần sang nói nhỏ với chú, nhưng chú sợ vợ nên không nói được, mẹ tôi thì lại thương chú nên cũng không dám dứt khoát. Giờ chúng tôi là con thì có thể đòi lại mảnh đất này để chấm dứt tình trạng trên được không?


Đòi lại đất đã cho mượn có được không, chi phí thế nào?
Đòi lại đất đã cho mượn có được không, chi phí thế nào?

Luật sư Tư vấn Đòi lại đất đã cho mượn có được không, chi phí thế nào– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 14 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

3./Luật sư trả lời

Với trường hợp cho mượn đất và có nhu cầu đòi lại đất đang được bên mượn sử dụng này, trước hết cần xem xét việc bên cho mượn đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa. Căn cứ quy định Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

– Theo đó, trường hợp bên cho thuê đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với đất cho mượn có nghĩa là Nhà nước đã xác nhận quyền sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất (ngườ cho mượn đất)  đối với đất đó. Giao dịch mượn đất này được xác định là một loại hợp đồng mượn tài sản.

Căn cứ Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mượn tài sản chấm dứt khi hoàn thành hoặc theo thỏa thuận của các bên. Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên cho mượn trong hợp đồng mượn tài sản như sau:

Điều 499. Quyền của bên cho mượn tài sản

1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.”

Như vậy, khi đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bên cho mượn có quyền đòi lại tài sản theo quy định pháp luật nêu trên. Trong trường hợp bên mượn đất cố tình không trả, bên cho mượn có quyền khởi kiện tới Tòa án để đòi lại tài sản theo quy định pháp luật tố tụng dân sự hiện hành.

– Trong trường hợp đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các bên có thể thỏa thuận về việc trả lại đất đã cho mượn. Nếu bên cho mượn cố tình không trả, ở đây đã phát sinh tranh chấp về đất đai bởi bên cho mượn đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chứng minh quyền của mình đối với mảnh đất. Theo đó, bên cho mượn đất khởi kiện ra Tòa cùng các bằng chứng liên quan đến việc xác lập quyền đối với mảnh đất đó, trên cơ sở đó, Tòa án giải quyết tranh chấp phát sinh.

– Khi thực hiện thủ tục tố tụng tại Tòa án, Căn cứ Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2014 quy định nghĩa vụ của đương sự khi tham gia tố tụng đó là Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật. Về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí và lệ phí, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 146. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí

1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.

Điều 147. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm

1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.

3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.

5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.

Điều 148. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm

1. Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.

2. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.

3. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

Điều 149. Nghĩa vụ chịu lệ phí

1. Nghĩa vụ chịu lệ phí được xác định tùy theo từng loại việc dân sự cụ thể và do luật quy định.

2. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu lệ phí theo quy định của pháp luật.

Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa lệ phí.”

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14  mức thu án phí, lệ phí Tòa án cụ thể như sau:

II

Án phí dân s

Mức thu 

1

Án phí dân sự sơ thm

 

1.1

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch

300.000 đồng

1.2

Đối với tranh chấp v kinh doanh, thương mi không có giá ngch

3.000.000 đồng

1.3

Đi với tranh chp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

 

a

Từ 6.000.000 đng trở xuống

300.000 đng

b

Từ trên 6.000.000 đng đến 400.000.000 đng 5% giá trị tài sản có tranh chấp

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d

Từ trên 800.000.000 đng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đng + 3% của phn giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

đ

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sn có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

e

Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

2

Án phí dân sự phúc thẩm

 Mức thu

2.1

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao đng

300.000 đồng

Stt

Tên lệ phí

Mức thu

I

Lệ phí giải quyết việc dân s

 

1

Lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động

300.000 đồng

2

Lệ phí phúc thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mi, lao động

300.000 đồng

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Người Hàn quốc đã cư trú 6 tháng có được mua nhà Việt Nam?

Chồng tôi là người Hàn, chúng tôi vừa kết hôn được 1 tháng, hiện chồng tôi đã sinh sống và làm việc tại Việt Nam được hơn 6 tháng rồi, giờ anh ấy có ý định sẽ mua và đứng tên 1 căn nhà ở Quận 3 Hồ chí minh, vậy thì có được không, nếu không tôi có thể đứng tên căn nhà đó tạm thời chờ đến khi anh ấy đủ thời hạn rồi chuyển lại cho anh ấy?

Xin cảm ơn.


Người Hàn quốc đã cư trú 6 tháng có được mua nhà Việt Nam?
Người Hàn quốc đã cư trú 6 tháng có được mua nhà Việt Nam?

Luật sư Tư vấn Người Hàn quốc đã cư trú 6 tháng có được mua nhà Việt Nam – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 14 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Nhà ở năm 2014
  • Luật Đất đai 2013

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Luật Nhà ở 2014 quy định cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam khi đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật. Theo đó, bạn được phép nhập cảnh vào Việt Nam, theo quy định pháp luật nhà ở thì bạn được phép sở hữu nhà ở tại Việt nam theo hình thức mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. Trường hợp của bạn phải đáp ứng điều kiện: được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật cụ thể như sau:

Điều 161 Luật Đất đai 2013 quy định: “Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam”

Điều kiện để bạn được sở hữu nhà tại Việt Nam được quy định cụ thể trong Điều 160 Luật nhà ở nhăm 2014 như sau:
“3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên, người Hàn Quốc đã định cư 6 tháng tại Việt Nam, theo đó đã đáp ứng được điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định. Tuy nhiên, với đối tượng này, cá nhân chỉ được sở hữu nhà dưới những hình thức và loại nhà ở nhất định theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục đổi họ cho con về họ cha ruột như thế nào?

Trước đây do mẫu thuẫn gia đình nên vợ chồng tôi ly thân kể từ khi có cháu đầu tiên của gia đình, tôi làm khai sinh cho cháu và lấy họ tôi để làm họ cho con chứ không lấy họ của cha cháu, nay chúng tôi đã hòa giải được mâu thuẫn này và mong muốn đổi lại họ cho cháu về họ của cha thì có được không, thủ tục như thế nào, tôi xin chân thành cảm ơn.


Thủ tục đổi họ cho con về họ cha ruột như thế nào?
Thủ tục đổi họ cho con về họ cha ruột như thế nào?

Luật sư Tư vấn Thủ tục đổi họ cho con về họ cha ruột như thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 14 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Luật Hộ tịch năm 2014

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền thay đổi họ như sau:

Điều 27. Quyền thay đổi họ

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, con có quyền được thay họ theo họ của cha đẻ theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con.

Về thủ tục thay đổi họ được cho con được thực hiện như sau:

Căn cứ Điều 26, 27, 28 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục thay đổi họ cho con được thực hiện như sau:

– Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

– Về hồ sơ: Hồ sơ bao gồm :

+Đơn (tờ khai) xin thay đổi, cải chính họ, tên cho con (theo mẫu ở UBND phường, xã).

+Giấy khai sinh bản chính của con.

+Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu (bản sao chứng thực).

+Các giấy tờ khác liên quan đến việc thay đổi, cải chính họ, tên cho con.

+Ngoài các giấy tờ trên, trường hợp của bạn cần có văn bản thể hiện sự đồng ý của con bạn, cha ruột của con bạn về việc đổi họ cho con.

Trong trường hợp bạn không có giấy khai sinh bản chính của con thì bạn cần tiến hành thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh cho con.

-Về trình tự thủ tục:

+Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

+Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có được gia hạn sử dụng đất nông nghiệp khi mua?

Công ty chúng tôi dự định mua 1 mảnh đất nông nghiệp tại vị trí mà chúng tôi đã định trước, tuy nhiên mảnh đất này chỉ còn thời hạn sử dụng là 20 năm, vậy khi mua lại chúng tôi có thể làm thủ tục để gia hạn thêm thời gian sử dụng không, và nếu được thì gia hạn được bao lâu, có thể gia hạn lại như ban đầu là 30 năm đối với chủ sử dụng là chúng tôi được không, xin cảm ơn đã xem và hướng dẫn!


Có được gia hạn sử dụng đất nông nghiệp khi mua?
Có được gia hạn sử dụng đất nông nghiệp khi mua?

Luật sư Tư vấn Có được gia hạn sử dụng đất nông nghiệp khi mua – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 14 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Đất đai năm 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai

3./Luật sư trả lời

Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất như sau:

“Điều 125. Đất sử dụng ổn định lâu dài

Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;

3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;

6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;

8. Đất tín ngưỡng;

9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;

10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.

Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.

5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Theo đó, Khoản 2, 3 Điều 74 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP quy định hưỡng dẫn chi tiết liên quan đến thời hạn sử dụng đất nông nghiệp như sau:

“2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng đất thì sẽ được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn pháp luật đất đai quy định đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm mà không cần gia hạn. Trường hợp nếu có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , người sử dụng đất phải nộp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, kèm theo chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp. Thời hạn sử dụng đất sẽ được gia hạn tiếp tục là 50 năm theo quy định pháp luật đất đai.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức. 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục, chi phí để cô bảo lãnh cháu sang Mỹ?

Cô tôi đã sang Mỹ được 15 năm và đã có đầy đủ thủ tục bên đó rồi, giờ cô muốn bảo lãnh tôi sang đó để học tập và sau này nếu được thì ở cùng cô luôn, cô đã ly dị chồng và hiện sống một mình, như vậy tôi có sang được không và thủ tục sẽ cần làm như thế nào, ở đâu, chi phí là bao nhiêu?


Thủ tục, chi phí để cô bảo lãnh cháu sang Mỹ?
Thủ tục, chi phí để cô bảo lãnh cháu sang Mỹ?

Luật sư Tư vấn Thủ tục, chi phí để cô bảo lãnh cháu sang Mỹ – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 15 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/08/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

3./Luật sư trả lời

Để có thể được bảo lãnh sang Mỹ thì người có nhu cầu nhập cảnh tại Mỹcần đáp ứng được các yêu cầu về việc bảo lãnh người khác sang Mỹ theo quy định của pháp luật nước Mỹ. Tuy nhiên, trước hết, người đó cần đáp ứng một số yêu cầu của pháp luật Việt Nam về việc xuất cảnh khỏi Việt Nam. Dưới đây là một số quy định bạn cần lưu ý để thực hiện:

Thứ nhất, về điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam:

Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP,  công dân Việt Nam mang giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được xuất cảnh, nhập cảnh vào Việt Nam không cần thị thực. Cũng theo khoản 1, Điều 4 của Nghị định này, hộ chiếu phổ thông được coi là một trong những giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được cấp cho mọi công dân Việt Nam để xuất cảnh, nhập cảnh.

Như vậy, công dân Việt Nam muốn được xuất cảnh, nhập cảnh thì phải có hộ chiếu phổ thông (sau đây gọi chung là hộ chiếu Việt Nam). Nếu người thân của bạn chưa có hộ chiếu Việt Nam theo như quy định trên thì cần phải làm thủ tục xin cấp hộ chiếu Việt Nam. Thủ tục xin cấp hộ chiếu được quy định tại Điều 15 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP. Theo đó, bạn sẽ nộp hồ sơ và nhận kết quả cấp hộ chiếu tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:

– Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi đang tạm trú.

– Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.

– Ủy thác cho cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.

Sau khi nộp hồ sơ đầy đủ (thành phần hồ sơ được quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP), cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh sẽ trả kết quả cho bạn trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

Thứ hai, người có nhu cầu có đủ điều kiện được nhập cảnh vào Mỹ hay không:

Để đáp ứng được điều kiện này, bạn phải được đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam cấp thị thực phù hợp với mục đích sang đó để làm gì. Việc có được cấp thị thực để sang đó làm việc hay không phụ thuộc vào quy định pháp luật Mỹ. Đó là các quy địnhvề điều kiện cô bạn có đủ tư cách để được bảo lãnh cho người thân sang làm việc hoặc du lịch hay khôngcác quy định về điều kiện bạn có được nhập cảnh để làm việc theo diện bảo lãnh của người thân tại nước đó hay không (trình độ, độ tuổi, sức khỏe…).

Như vậy, để biết được điều kiện và thủ tục nhập cảnh vào nước bạn muốn được cô bạn bảo lãnh sang làm việc hoặc du lịch, bạn cần tìm hiểu quy định của pháp luật nước đó về điều kiện để cô của bạn có thể bảo lãnh cho bạn sang làm việc hoặc du lịch và điều kiện của bạn để được nhập cảnh vào nước đó. Nếu cả hai đều đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước đó thì bạn thực hiện các thủ tục nêu trên để bạn được sang nước đó làm việc hoặc du lịch.

Về thời gian hoàn thiện thủ tục thì tùy vào việc bạn và người thân có đáp ứng được các điều kiện bảo lãnh và xuất cảnh hay không mà từng trường hợp thời gian sẽ kéo dài khác nhau. Các biểu giá chi phí sẽ được cập nhật và hướng dẫn khi bạn trao đổi với cơ quan có thẩm quyền của Mỹ.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cổ đông sáng lập không góp đủ vốn như cam kết xử lý thế nào?

Tôi lập công ty cổ phần, có tất cả là 5 cổ đông sáng lập, chúng tôi đăng ký vốn điều lệ là 3 tỷ đồng việt nam, mỗi người sẽ chịu trách nhiệm đóng góp 600 triệu với thời hạn 1 tháng kể từ ngày thành lập, tuy nhiên chỉ có 4 người đóng đủ còn một người do gặp khó khăn phát sinh nên không thể góp đủ số vốn như cam kết, như vậy chúng tôi cần làm như thế nào với trường hợp này?


Cổ đông sáng lập không góp đủ vốn như cam kết xử lý thế nào?
Cổ đông sáng lập không góp đủ vốn như cam kết xử lý thế nào?

Luật sư Tư vấn Cổ đông sáng lập không góp đủ vốn như cam kết xử lý thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Doanh nghiệp 2014

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về việc thanh toán cổ phần đã đăng kí như sau:

“Điều 112. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp

1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;

c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;

d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.”

Căn cứ vào quy định nêu trên, cổ đông phải thực hiện thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu đến thời hạn cam kết vốn mà các cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, số cổ phần còn lại sẽ được xử lý như sau:

Nếu như hết thời hạn cam kết góp vốn mà các cổ đông sáng lập không mua hết số cổ phần đã đăng ký mua lần đầu số cổ phần này sẽ trở thành cổ phần chưa bán của công ty và Hội đồng quản trị được quyền bán.

Nếu như cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác.

Bên cạnh đó, theo Luật Doanh nghiệp 2014, Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Do đó, nếu cổ đông sáng luật không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng kí nhưng vẫn đảm bảo sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và kí tên trong danh sách cổ đông sáng lập ban đầu, thì công ty không phải thay đổi cổ đông sáng lập mà chỉ cần đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, cổ đông sáng lập vẫn phải chịu trách nhiệm tương ứng về số vốn đã đăng kí góp trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nộp thuế thu nhập cá nhân thừa thì thủ tục lấy lại như thế nào?

Tôi tháng 3 năm 2017 có nộp thừa thuế thu nhập cá nhân do lúc đó tôi tính sai, cứ thế ra nộp cũng không để ý, giờ tôi muốn xin lại thì có được không, thủ tục như thế nào, liệu họ có cho không hay là yêu cầu khấu trừ vào phần sau phải nộp luôn? Xin cảm ơn.


Nộp thuế thu nhập cá nhân thừa thì thủ tục lấy lại như thế nào?
Nộp thuế thu nhập cá nhân thừa thì thủ tục lấy lại như thế nào?

Luật sư Tư vấn Nộp thuế thu nhập cá nhân thừa thì thủ tục lấy lại như thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 15 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

– Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân

– Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân

– Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ

3./Luật sư trả lời

Căn cứ vào Điều 27 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, quy định:

“Cá nhân có thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho bản thân và cho mỗi người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.”

Căn cứ vào Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định Hoàn thuế:

“1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”

Như vậy, theo quy định pháp luật, việc cấp mã số thuế cá nhân là bắt buộc đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế, phải thực hiện đăng ký thuế.

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

Trường hợp này bạn có thể làm công văn gửi lên bộ phận giải đáp thắc mắc của cơ quan thuế, nêu rõ lý do và yêu cầu được giải quyết. Như vậy bạn có thể được hoàn thuế.

Trình tự, thủ tục hoàn thuế quy định tại Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC:

“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

2. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.

3. Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có nhu cầu quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu số [31] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [33] – “Số thuế bù trừ vào kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.”

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có được xây nhà chòi, nhà tôn trên đất dự trữ nông nghiệp phát triển?

Tôi có được thuê 1 mảnh đất dự trữ nông nghiệp phát triển tại Thái Bình, giờ tôi muốn trồng một số cây lấy trái ngắn ngày và chăn nuôi gà, dê ở đó, bên cạnh đó tôi định lắp 1 cái chòi nhỏ ở đây vừa để nghỉ trưa vừa là để trông chừng tài sản tránh trộm cắp thì như vậy liệu có được không? mà xây chòi này có phải đúng quy định nào đó về diện tích hay chất liệu gì không?


Có được xây nhà chòi, nhà tôn trên đất dự trữ nông nghiệp phát triển?
Có được xây nhà chòi, nhà tôn trên đất dự trữ nông nghiệp phát triển?

Luật sư Tư vấn Có được xây nhà chòi, nhà tôn trên đất dự trữ nông nghiệp phát triển – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 14 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

– Luật Đất đai 2013

3./Luật sư trả lời

Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:

Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất

1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Như vậy, Theo quy định của pháp luật đất đai thì bạn phải sử dụng đất đúng mục đích, bạn không thể xây dựng nhà trên đất nông nghiệp, đất dự trữ nông nghiệp phát triển, bạn muốn xây dựng thì phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng 1 phần diện tích đất nông nghiệp đó sang đất ở.

 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.”

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các điều kiện để xin giấy phép kinh doanh xăng dầu như Nghị định 83/2014?

Tôi đang có ý định kinh doanh xăng dầu, tôi đã nghiên cứu qua nghị định 83/2014 nhưng chưa hiểu lắm và cũng không biết ngoài nghị định này ra có còn những văn bản nào điều chỉnh về lĩnh vực này nữa không, tôi không rành nên không dám chắc chắn, nên nhờ luật sư tư vấn cho đầy đủ, xin cảm ơn, nếu được luật sư gửi cho tôi tên tất cả các văn bản này được không ạ?


Các điều kiện để xin giấy phép kinh doanh xăng dầu như Nghị định 83/2014?
Các điều kiện để xin giấy phép kinh doanh xăng dầu như Nghị định 83/2014?

Luật sư Tư vấn Các điều kiện để xin giấy phép kinh doanh xăng dầu như Nghị định 83/2014 – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 14 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

– Nghị định số 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Về kinh doanh xăng dầu

3./ Luật sư trả lời

Theo quy định của Nghị định 83/2014/NĐ-CP, Thương nhân kinh doanh xăng dầu bao gồm: Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu; thương nhân sản xuất xăng dầu; thương nhân phân phối xăng dầu; thương nhân làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu; thương nhân làm đại lý bán lẻ xăng dầu; thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu; thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu. Đối với mỗi loại hình kinh doanh xăng dầu, chủ thể kinh doanh cần phải xin một giấy phép kinh doanh riêng với từng loại hình nêu trên.

Để được cấp Giấy phép kinh doanh xăng dầu, chủ thể kinh doanh cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với từng loại hình kinh doanh và có hồ sơ xin cấp giấy phép gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật. Dưới đây là điều kiện của một số loại hình hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định của Nghị định 83/2014/NĐ-CP:

  • Điều kiện chung:

– Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp có đăng kí ngành nghề kinh doanh xăn dầu.

  • Điều kiện riêng với từng hoạt động kinh doanh xăng dầu cụ thể:

– Điều kiện kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:

1.Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam, bảo đảm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu bảy nghìn tấn (7.000 tấn), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng từ năm (05) năm trở lên.

2. Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu mười lăm nghìn mét khối (15.000 m3) để trực tiếp nhận xăng dầu từ tàu chở xăng dầu và phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.

Sau ba (03) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc đồng sở hữu với số vốn góp tối thiểu năm mươi mốt phần trăm (51%) đối với hệ thống kho, đủ đáp ứng tối thiểu một phần ba (1/3) nhu cầu dự trữ của thương nhân quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này.

3. Có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.

Sau hai (02) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc đồng sở hữu với số vốn góp tối thiểu năm mươi mốt phần trăm (51%) đối với các phương tiện vận tải xăng dầu nội địa có tổng sức chứa tối thiểu là ba nghìn mét khối (3.000 m3).

4. Có hệ thống phân phối xăng dầu: Tối thiểu mười (10) cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu của doanh nghiệp, tối thiểu bốn mươi (40) tổng đại lý hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.

Mỗi năm, kể từ khi được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu tối thiểu bốn (04) cửa hàng bán lẻ xăng dầu, cho đến khi đạt tối thiểu một trăm (100) cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.

5. Phù hợp với quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.

6. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay không bắt buộc phải có hệ thống phân phối theo mục 5 nhưng phải có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu của thương nhân.

– Điều kiện sản xuất xăng dầu

1.Có cơ sở sản xuất xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

2. Có phòng thử nghiệm thuộc sở hữu, đủ năng lực để kiểm tra, thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.

– Điều kiện  phân phối xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được Bộ Công Thương cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu:

1. Có kho, bể dung tích tối thiểu hai nghìn mét khối (2.000 m3), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.

2. Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.

3. Có phòng thử nghiệm thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc có hợp đồng dịch vụ thuê cơ quan nhà nước có phòng thử nghiệm đủ năng lực kiểm tra, thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng.

4. Có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn từ hai (02) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, bao gồm tối thiểu năm (05) cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu, tối thiểu mười (10) cửa hàng thuộc các đại lý bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

5. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.”

– Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu

1. Có kho, bể xăng dầu dung tích tối thiểu hai nghìn mét khối (2.000 m3), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.

2. Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.

3. Có hệ thống phân phối xăng dầu, bao gồm tối thiểu năm (05) cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu, tối thiểu mười (10) cửa hàng thuộc các đại lý bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

Hệ thống phân phối của tổng đại lý phải nằm trong hệ thống phân phối của một thương nhân đầu mối và chịu sự kiểm soát của thương nhân đó.

4. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.”

Điều kiện đối với đại lý bán lẻ xăng dầu

1. Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

2. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều kiện đối với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu

1. Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

2. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

Riêng với hoạt động bán lẻ xăng dầu tại cửa hàng, hoạt động này không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp.Cửa hàng xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu:

1. Địa điểm phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thuộc sở hữu, đồng sở hữu của thương nhân là đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thương nhân sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị định này (thương nhân đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu).

3. Được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định hiện hành về quy chuẩn, tiêu chuẩn cửa hàng bán lẻ xăng dầu, an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

4. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quyền sở hữu trí tuệ trong luật doanh nghiệp?

Tôi đang nghiên cứu về quyền sở hữu trí tuệ trong luật doanh nghiệp việt nam, rất mong được các luật sư giúp đỡ, trân trọng cảm ơn.

Nguyễn Trang


Quyền sở hữu trí tuệ trong luật doanh nghiệp?
Quyền sở hữu trí tuệ trong luật doanh nghiệp?

Luật sư Tư vấn Quyền sở hữu trí tuệ trong luật doanh nghiệp – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 14 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

– Luật Doanh nghiệp 2014

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009

3./Luật sư trả lời

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam thì Luật doanh nghiêp và Luật sở hữu trí tuệ có mối liên quan với nhau. Tuy nhiên không được quy định ra từng điều cụ thể.

Dưới đây là một số điều trong Luật doanh nghiệp có liên quan đến Luật sở hữu trí tuệ:

Căn cứ Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp bao gồm:

– Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định;

– Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

– Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về việc tên trùng và tên gây nhầm lẫn như sau:

“Điều 42 . Tên trùng và tên gây nhầm lẫn

1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.

2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:

a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;

b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;

c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;

d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;

đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;

e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;

g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.

Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và g của khoản này không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký.”

Việc các doanh nghiệp đặt tên trùng nhau hoặc gây nhầm lẫn sẽ xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ về tên thương mại theo quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ. Căn cứ Luật sở hữu trí tuê 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định như sau:

Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Tên thương mại là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Căn cứ Điều 78 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định:

“Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;

2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;

3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.”

Như vậy, trên cơ sở pháp luật sở hữu trí tuệ và pháp luật về doanh nghiệp, khi một công ty được thành lập và tiến hành hoạt động kinh doanh, tên công ty khi đăng kí không được trùng hoặc gây nhầm lẫn tên của công ty khác trên cơ sở bảo hộ tên thương mại của những tên thương mại đã được đưa vào sử dụng trước trong cùng lĩnh vực đó của các công ty đã đăng kí thành lập và hoạt động trước đó. Vì vậy cho thấy, pháp luật doanh nghiệp và pháp luật sở hữu trí tuệ luôn có sự liên kết, thống nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nhà tối thiểu 36m2 mới được cấp sổ đỏ đúng không?

Tôi định tách mảnh đất gia đình ra do nhà tôi có 3 anh chị em, giờ bố mẹ chia 3 phần bằng nhau bảo cho 3 con, tự sang tên làm sổ, sau khi chia mỗi phần còn khoảng hơn 38m2 , như vậy thì chia được đúng không, mỗi nhà sau khi chia sẽ có 1 sổ đỏ riêng đúng không, xin cảm ơn?


Nhà tối thiểu 36m2 mới được cấp sổ đỏ đúng không?
Nhà tối thiểu 36m2 mới được cấp sổ đỏ đúng không?

Luật sư Tư vấn Nhà tối thiểu 36m2 mới được cấp sổ đỏ đúng không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 14 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Đất Đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định thi hành chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2013

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 143, 144 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp tách thửa đối với đất phi nông nghiệp như sau:

  • Đối với đất ở nông thôn: Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
  • Đối với đất ở đô thị: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

Như vậy, căn cứ theo quy định của Luật Đất đai 2013, ở mỗi địa phương, căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất hoặc căn cứ vào quỹ đất và quy hoạch phát triển của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định quy định diện tích tối thiểu của đất ở. Theo đó, trên cơ sở diện tích tối thiểu đó, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định. Do đó, do điều kiện của mỗi địa phương là khác nhau, quy hoạch từng địa phương cũng như quỹ đất khác nhau, nên mỗi địa phương có thể có một quy định riêng về diện tích tối thiểu này. Vì vậy, có địa phương quy định diện tích đất ở tối thiểu là 36 m2, có địa phương lại quy định ở mức cao hơn hoặc thấp hơn.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thi hành chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2013 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu như sau:

“1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.”

Vậy, trong trường hợp diện tích đất ỏ 36 m2 nhỏ hơn diện tích tối thiệu theo quy định của địa phương thì để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất phải đáp ứng hai điều kiện sau:

Thứ nhất, thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành, hoặc thuộc vào các trường hợp còn lại theo quy định pháp luật nêu trên.

Thứ hai, thửa đất đang sử dụng có diện tích tối thiểu nhỏ hơn diện tích tối thiểu có đủ điều kiện cấp sổ đỏ.

Hoặc thuộc vào các trường hợp còn lại theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không kết hôn thì có được hưởng thừa kế không?

Tôi sống cùng chồng tôi đến nay đã được 12 năm, hồi đó chúng tôi không đăng ký kết hôn, lâu dần cũng quên mất chuyên đó, cứ sống như vậy với nhau thôi, cuộc sống cũng tốt và chúng tôi có với nhau 2 con chung cùng 1 căn nhà mang tên anh ấy, hai bên gia đình đều ủng hộ và coi là con cái trong nhà, giờ anh ấy bị tai nạn lao động ngoài công trường nên vừa mất được 1 tháng trong bệnh viện, gia đình đã lo xong hết hậu sự rồi, nhưng tôi muốn hỏi giờ căn nhà chung của chúng tôi sẽ được xử lý thế nào?


 Không kết hôn thì có được hưởng thừa kế không?
Không kết hôn thì có được hưởng thừa kế không?

Luật sư Tư vấn Không kết hôn thì có được hưởng thừa kế không – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 12 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Theo đó, cá nhân được hưởng di sản thừa kế theo di chúc của người để lại di sản di chúc cho mà không phụ thuộc vào quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản thừa kế hoặc hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.

Người thừa kế phải đáp ứng điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

 Đối với người thừa kế là cá nhân, các cá nhân được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”

Vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, vợ hoặc chồng là người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật và ở hàng thừa kế thứ nhất. Trong trường hợp không kết hôn, theo quy định pháp luật hiện hành, việc sống chung như vợ chồng có thể được công nhận là vợ chồng theo pháp luật hôn nhân và gia đình và cùng với việc công nhận quan hệ vợ chồng thì với trường hợp này, người vợ hoặc người chồng cũng có quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật khi người chồng hoặc vợ chết để lại. Cụ thể như sau:

Căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có quy định hướng dẫn thi hành “Người đang có vợ hoặc có chồng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình trong đó có trường hợp như sau:

“b) Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;”

Như vậy, với trường hợp không đăng kí kết hôn nhưng chung sống như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987, thì quan hệ vợ chồng được công nhận. Do đó, vợ hoặc chồng trong trường hợp này có quyền hưởng thừa kế của chồng hoặc vợ.

Đối với trường hợp chung sống như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở lại đây, pháp luật không công nhận quan hệ hôn nhân trong trường hợp này. Do đó, không kết hôn thì người chung sống như vợ chồng của người kia chỉ được hưởng di sản thừa kế khi được để lại di sản thừa kế theo di chúc.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xử phạt hành chính khi sử dụng ma túy có bị thông báo về địa phương?

Tôi quê ở Bắc Ninh, năm nay 25 tuổi, tôi lên thành phố Hà Nội làm việc và có giao lưu cùng một số bạn bè, hôm nọ khi tôi đang ngồi uống nước cùng họ tại 1 quán cafe phòng thì vài người bạn lôi ma túy đá ra sử dụng, tôi không dùng, nhưng cũng ngại không bỏ đi nên ngồi lại, không ngờ chừng 1h sau thì có công an vào bắt và yêu cầu về phường lấy lời khai, sau đó tôi bị xử phạt hành chính, tôi muốn hỏi là việc này liệu công an họ có thông báo về địa phương nơi tôi thường trú ở Bắc Ninh không, tôi sợ bố mẹ, người nhà tôi không hiểu chuyện lại hiểu lầm tôi?


Xử phạt hành chính khi sử dụng ma túy có bị thông báo về địa phương?
Xử phạt hành chính khi sử dụng ma túy có bị thông báo về địa phương?

Luật sư Tư vấn Xử phạt hành chính khi sử dụng ma túy có bị thông báo về địa phương – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 12 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình

Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP hướng dẫn áp dụng Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật hình sự năm 1999 do Bộ Công an – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Tư pháp ban hành

3./Luật sư trả lời

Căn cứ quy định pháp luật, người sử dụng ma túy có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp người sử dụng ma túy đã nghiện, bên cạnh biện pháp xử phạt hành chính, người sử dụng ma túy còn bị áp dụng biện phép đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 96 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:

Điều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

1.Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.

2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:

a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;

b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;

c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.”

Thủ tục, thẩm quyền xem xét quyết định đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính như sau:

Điều 103. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

1.Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy quy định tại Điều 96 của Luật này được thực hiện như sau:

a) Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; tài liệu chứng minh người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn về hành vi nghiện ma túy; bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;

b) Đối với người nghiện ma túy không cư trú tại nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải xác minh; trường hợp xác định được nơi cư trú thì có trách nhiệm chuyển người đó kèm theo biên bản vi phạm về địa phương để xử lý; trường hợp không xác định được nơi cư trú của người đó thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; tài liệu chứng minh người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn về hành vi nghiện ma túy; bản tường trình của người nghiện ma túy;

c) Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

2.Trường hợp người nghiện ma túy vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 96 của Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đó.

Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; tài liệu chứng minh người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn về hành vi nghiện ma túy; bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ.

3.Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan đã lập hồ sơ phải thông báo cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Sau khi người bị áp dụng hoặc người đại diện hợp pháp của họ đọc xong hồ sơ thì hồ sơ được gửi cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ gửi Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cùng cấp.

Điều 104. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

1.Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại Điều 103 của Luật này, Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì giao cơ quan đã lập hồ sơ để tiếp tục thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ.

2.Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:

a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 103 của Luật này;

b) Văn bản của Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện về việc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

3.Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.”

Như vậy, khi bị phạt hành chính về hành vi sử dụng ma túy, cơ quan thực hiện xử phạt vi phạm hành chính có thể thông báo về địa phương để thực hiện áp dụng biện pháp cần thiết. Theo quy định nêu trên, người nghiện ma túy có thể sẽ bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì khi xử phạt vi phạm hành chính cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo tới địa phương để các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thực hiện việc lập hồ sơ gửi tới Tòa án xem xét, quyết định theo quy định nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mua nhà của người đang nợ tiền người khác có rủi ro không?

Gia đình tôi đang có ý định mua nhà và tìm được một căn nhà rất hợp ý, giá cả vừa phải mà vị trí lại đẹp, qua tìm hiểu chúng tôi chỉ e ngại 1 điều là căn nhà này có chủ sở hữu là một người đang nợ nần rất nhiều nên mới muốn bán, như vậy nếu chúng tôi mua nó thì có rủi ro gì không, liệu thỏa thuận mua bán nhà giữa tôi với người đó có bị ảnh hưởng?


Mua nhà của người đang nợ tiền người khác có rủi ro không?
Mua nhà của người đang nợ tiền người khác có rủi ro không?

Luật sư Tư vấn Mua nhà của người đang nợ tiền người khác có rủi ro không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Đất đai năm 2013

Luật Nhà ở năm 2014

3./Luật sư trả lời

Người mua nhà có thể tiến hành các thủ tục mua bán chuyển nhượng căn nhà bình thường nếu căn nhà của người bán đó không  bị thế chấp để đảm bảo cho khoản nợ nào của người bán.

Phòng tài nguyên và môi trường sẽ căn cứ vào điều kiện chuyển nhượng để thực hiện việc đăng ký biến động theo đúng quy định. Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 có quy định về điều kiện chuyển nhượng như sau:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Điều 118 Luật nhà ở năm 2014 cũng quy định về điều kiện chuyển nhượng nhà ở như sau:

“1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.”

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có thể xóa mấy án tích một lúc và nộp hồ sơ xin xóa án tích ở đâu?

Cách đây 5 năm tôi phạm 2 tội trộm cắp tài sản trong vòng 2 năm liên tiếp, thời gian cuối cùng kể từ khi tôi chấp hành án xong đã 5 năm rồi, giờ tôi đã ổn định cuộc sống và mong muốn xin xóa án tích, thì như vậy tôi có thể xóa cả 2 án tích đó cùng lúc không và tôi  phải tới đâu để xin bây giờ, tôi sống ở Sơn Tây nhưng hồi đó bị xét xử ở Hồ Chí Minh.


Có thể xóa mấy án tích một lúc và nộp hồ sơ xin xóa án tích ở đâu?
Có thể xóa mấy án tích một lúc và nộp hồ sơ xin xóa án tích ở đâu?

Luật sư Tư vấn Có thể xóa mấy án tích một lúc và nộp hồ sơ xin xóa án tích ở đâu – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

– Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)

– Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003

3./Luật sư trả lời

1. Có thể xóa một lần cho mấy tiền án?

Căn cứ Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về các trường hợp được xóa án tích như sau:

Điều 64. Đương nhiên được xoá án tích

Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:
1. Người được miễn hình phạt.
2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;
c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
d) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm.
Điều 65. Xoá án tích theo quyết định của Toà án
1. Toà án quyết định việc xoá án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XI và Chương XIV của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã được thực hiện, nhân thân, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bị phạt tù đến ba năm mà không phạm tội mới trong thời hạn ba năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
b) Đã bị phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn bảy năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
c) Đã bị phạt tù trên mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn mười năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
2. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm mới được xin xóa án tích.
Điều 66. Xoá án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú đề nghị, thì có thể được Toà án xoá án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, khi bạn đủ điều kiện xóa án tích về một tội danh đã được xét xử thì bạn nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án của bạn. Các tội danh khác nhau có quy định về thời hạn xóa án tích khác nhau nên chỉ khi đủ điều kiện xóa với án tích nào thì bạn mới được xóa án tích đó, nếu tất cả các án tích đều đã đủ điều kiện thì bạn có thể yêu cầu một lần xóa tất cả những án tích này.

2. Nộp hồ sơ để xoá án tích ở đâu?

Căn cứ Điều 270, 271 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 quy định về xóa án tích như sau:

Điều 270. Đương nhiên xóa án tích

Theo yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích quy định tại Điều 64 của Bộ luật hình sự, Chánh án Tòa án đã xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận là họ đã được xóa án tích.

Điều 271. Xóa án tích do Toà án quyết định

1.Trong những trường hợp quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Bộ luật hình sự, việc xóa án tích do Toà án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Toà án đã xử sơ thẩm vụ án kèm theo nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ cư trú hoặc làm việc.

2.Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp để phát biểu ý kiến bằng văn bản. Nếu xét thấy đủ điều kiện thì Chánh án ra quyết định xóa án tích; trong trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, khi đủ các điều kiện để được xoá án tích, bạn có thể nộp hồ sơ xin xoá án tích trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm để được xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích. Và bạn không phải nộp bất cứ khoản tiền lệ phí Tòa án nào (trừ trường hợp xin sao quyết định xóa án tích hoặc giấy chứng nhận xóa án tích).

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Làm sao để chứng minh quan hệ huyết thống khi khai nhận thừa kế?

Cha tôi trước kia làm trong quân đội nên thường xuyên xa nhà, mẹ tôi không hiểu từ đâu có thông tin biết được ông ý có con riêng ở bên ngoài là người con trai, sau này khi bố tôi mất do tai nạn giao thông nên không kịp để lại di chúc hay gì cả, chả ai còn biết thông tin gì về người con riêng đó, bố tôi mất đã được 7 năm, nay có một người tự xưng là người đã có quan hệ ngoài luồng với bố tôi và đưa 1 cậu khoảng tầm 10 tuổi về nói là con riêng của bố tôi do khó khăn nên muốn được chia 1 phần di sản của bố tôi để trang trải cuộc sống, tôi thấy không hợp lý nhưng cũng không biết làm sao để từ chối, xin được giúp đỡ?


Làm sao để chứng minh quan hệ huyết thống khi khai nhận thừa kế?
Làm sao để chứng minh quan hệ huyết thống khi khai nhận thừa kế?

Luật sư Tư vấn Làm sao để chứng minh quan hệ huyết thống khi khai nhận thừa kế – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

Luật Hôn nhân gia đình 2014

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Theo đó, cá nhân có quyền hưởng di sản thừa kế của người để lại di sản theo di chúc và theo pháp luật. Trường hợp hưởng di sản thừa kế theo di chúc được thực hiện theo di chúc người để lại di sản để lại và theo quy định pháp luật đối với trường hợp được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc. Trường hợp hưởng di sản thừa kế theo pháp luật, căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015 để xác định người được hưởng thừa kế như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Căn cứ theo quy định nêu trên, việc hưởng di sản thừa kế theo pháp luật căn cứ vào quan hệ của người để lại di sản thừa kế và người thừa kế. Cụ thể bao gồm 3 mối quan hệ là quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng. Theo đó, để chứng minh quan hệ huyết thông hiện nay có hai cơ sở để chứng minh: một là, cơ sở khoa học dựa trên mẫu đánh giá, phân tích DNA giữa người để lại di sản thừa kế hoặc những người có họ trong phạm vi ba đời của người để lại di sản với người cần chứng minh quan hệ huyết thống với người thừa kế; hai là cơ sở pháp lý theo pháp luật công nhận.

Như Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ, con như sau:

Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Điều 89. Xác định con

1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.

2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, việc chứng minh quan hệ huyết thống giữa cha và con có thể được xác định theo thời kì hôn nhân hoặc các bên thực hiện quyền yêu cầu Tòa án xác định theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Làm ứng dụng đưa lên mạng bán có cần đăng ký kinh doanh và nộp thuế?

Tôi làm việc trong lĩnh vực viết và xuất bản các phần mềm dành cho di động, tôi đã làm được 2 năm nay rồi, thu nhập của tôi chủ yếu là từ đây, cũng đủ nuôi sống gia đình và trang trải một số nhu cầu cá nhân, như vậy tôi cứ làm mà không đăng ký kinh doanh cũng không nộp thuế tiếp thì có sao không?


Làm ứng dụng đưa lên mạng bán có cần đăng ký kinh doanh và nộp thuế?
Làm ứng dụng đưa lên mạng bán có cần đăng ký kinh doanh và nộp thuế?

Luật sư Tư vấn Làm ứng dụng đưa lên mạng bán có cần đăng ký kinh doanh và nộp thuế – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 15 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Nghị định số 39/2007/NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng kí kinh doanh

3./Luật sư trả lời

Điều 3 nghị định số 39/2007/NĐ-CP quy định các trường hợp cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng kí kinh doanh như sau:

“1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

2. Kinh doanh l­ưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.”

Theo đó, trong trường hợp mà bạn đưa ra, bạn là lập trình viên, có làm ứng dụng và đưa lên google play, appstore và có doanh thu từ việc đặt quảng cáo của google vào trong ứng dụng, như vậy bạn không thuộc một trong các trường hợp không phải đăng kí kinh doanh nêu trên, cho nên bạn phải đăng kí kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh hoặc công ty. Khi thực hiện hoạt động kinh doanh có sinh lời, bạn có nghĩa vụ phải nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế.

Khi bạn đăng kí kinh doanh hộ kinh doanh cá thể, bạn sẽ phải nộp các loại thuế: thuế môn bài, thuế khoán (thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân) theo quy định pháp luật.

Khi đăng kí hoạt động kinh doanh dưới hình thức là doanh nghiệp, bạn phải nộp một số loại thuế có liên quan như sau: Thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật về thuế.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Căn cứ vào đâu để xác định đất ở trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Tôi đã sử dụng một mảnh đất được 30 năm rồi, mảnh đất của tôi trước kia lúc làm tôi có nhớ là đất cả đất ở và đất hồi đó làm nông nghiệp, giờ lâu quá và cũng không có thay đổi gì liên quan đến giấy tờ nên tôi cũng không để ý, tôi không biết nhìn vào giấy chứng nhận và sơ đồ đất dựa vào đâu để phân biệt chính xác diện tích đất ở tới đâu để mà tôi xây dựng nhà nữa, các anh các chị giúp đỡ tôi, xin cảm ơn?


Căn cứ vào đâu để xác định đất ở trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Căn cứ vào đâu để xác định đất ở trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Luật sư Tư vấn Căn cứ vào đâu để xác định đất ở trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 12 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

3./Luật sư trả lời

căn cứ Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định:

Điều 6. Thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận

Thông tin về thửa đất được thể hiện trên Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau:

1. Thửa đất số: ghi số hiệu của thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu thửa đất trên bản trích đo; trường hợp trích đo địa chính một thửa đất thì số hiệu thửa đất được ghi “01”.

2. Tờ bản đồ số: ghi số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất cấp Giấy chứng nhận trong phạm vi mỗi đơn vị hành chính cấp xã. Trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính để cấp Giấy chứng nhận thì ghi số hiệu tờ trích đo thửa đất.

3. Địa chỉ thửa đất: ghi tên khu vực (xứ đồng, điểm dân cư,…); số nhà, tên đường phố (nếu có), tên đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, nơi có thửa đất.

4. Diện tích: ghi diện tích của thửa đất bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân.

Trường hợp thửa đất có nhà chung cư thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư chỉ ghi diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ căn hộ theo quy định tại Điều 49 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).

5. Hình thức sử dụng được ghi như sau:

a) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,…) thì ghi “Sử dụng riêng” vào mục hình thức sử dụng;

b) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi “Sử dụng chung” vào mục hình thức sử dụng;

c) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi “Sử dụng chung” và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ: “Sử dụng riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2“.

6. Mục đích sử dụng đất được ghi theo quy định sau:

a) Mục đích sử dụng đất ghi thống nhất với sổ địa chính bằng tên gọi cụ thể với các loại đất như sau:

– Nhóm đất nông nghiệp gồm: “Đất chuyên trồng lúa nước”, “Đất trồng lúa nước còn lại”, “Đất trồng lúa nương”, “Đất trồng cây hàng năm khác”, “Đất trồng cây lâu năm”, “Đất rừng sản xuất”, “Đất rừng phòng hộ”, “Đất rừng đặc dụng”, “Đất nuôi trồng thủy sản”, “Đất làm muối”, “Đất nông nghiệp khác”;

– Nhóm đất phi nông nghiệp gồm: “Đất ở tại nông thôn”, “Đất ở tại đô thị”, “Đất xây dựng trụ sở cơ quan”, “Đất quốc phòng”, “Đất an ninh”, “Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp”, “Đất xây dựng cơ sở văn hóa”, “Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội”, “Đất xây dựng cơ sở y tế”, “Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo”, “Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao”, “Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ”, “Đất xây dựng cơ sở ngoại giao”, “Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác”, “Đất khu công nghiệp”, “Đất cụm công nghiệp”, “Đất khu chế xuất”, “Đất thương mại, dịch vụ”, “Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp”, “Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản”, “Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm”, “Đất giao thông”, “Đất thủy lợi”, “Đất có di tích lịch sử – văn hóa”, “Đất có danh lam thắng cảnh”, “Đất sinh hoạt cộng đồng”, “Đất khu vui chơi, giải trí công cộng”, “Đất công trình năng lượng”, “Đất công trình bưu chính, viễn thông”, “Đất chợ”, “Đất bãi thải, xử lý chất thải”, “Đất công trình công cộng khác”, “Đất cơ sở tôn giáo”, “Đất cơ sở tín ngưỡng”, “Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa” hoặc “Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà hỏa táng” hoặc “Đất làm nhà hỏa táng” hoặc “Đất làm nhà tang lễ”, “Đất có mặt nước chuyên dùng”, “Đất phi nông nghiệp khác”;

b) Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất cho một người sử dụng đất vào nhiều mục đích quy định tại Điểm a Khoản này thì phải ghi đầy đủ các mục đích đó.

Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích mà trong đó đã xác định mục đích chính, mục đích phụ thì tiếp sau mục đích chính phải ghi “(là chính)”;

c) Trường hợp thửa đất có nhiều người cùng sử dụng, có nhiều mục đích sử dụng khác nhau, trong đó mỗi người sử dụng đất vào một mục đích nhất định thì Giấy chứng nhận cấp cho từng người phải ghi mục đích sử dụng đất của người đó và ghi chú thích “thửa đất còn sử dụng vào mục đích… (ghi mục đích sử dụng đất khác còn lại) của người khác” vào điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận;

d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà một phần diện tích được công nhận là đất ở và phần còn lại được công nhận sử dụng vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp thì lần lượt ghi “Đất ở” và diện tích được công nhận là đất ở kèm theo, tiếp theo ghi lần lượt từng mục đích sử dụng đất cụ thể thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích kèm theo;

đ) Việc xác định mục đích sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai và Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

7. Thời hạn sử dụng đất được ghi theo quy định như sau:

a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)“;

c) Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”;

d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất… (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”.

8. Nguồn gốc sử dụng được ghi theo quy định như sau:

a) Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì ghi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”;

b) Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; mua căn hộ chung cư và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”;

c) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê một lần và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần”;

d) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm”;

đ) Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”;

e) Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất”;

g) Trường hợp cấp Giấy chứng nhận do tách thửa, hợp thửa hoặc cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này.

Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa ghi nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đã được xét duyệt trước đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này;

h) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền thì ghi lần lượt hình thức nhận chuyển quyền (như nhận chuyển đổi; nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế; được tặng cho; nhận góp vốn; trúng đấu giá; xử lý nợ thế chấp; giải quyết tranh chấp; do giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện quyết định (hoặc bản án) của Tòa án; thực hiện quyết định thi hành án;…); tiếp theo ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này. Ví dụ: “Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất”.

Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích khác mà phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất theo hình thức quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này phù hợp với hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất;

i) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất cho việc chuyển mục đích); ghi theo quy định đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất (nếu người sử dụng đất chuyển sang thuê đất hoặc tiếp tục thuê đất như trước khi chuyển mục đích); ghi như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền chuyển mục đích và không phải chuyển sang thuê đất;

k) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo hình thức trả tiền một lần thì ghi “Thuê đất trả tiền một lần của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,…)”.

Trường hợp thuê đất, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo hình thức trả tiền hàng năm thì ghi “Thuê đất trả tiền hàng năm của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất,..

l) Trường hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo;

m) Trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì ghi miễn, giảm vào Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.

9. Trường hợp người sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp mà có nhu cầu cấp chung một Giấy chứng nhận thì thể hiện theo quy định như sau:

a) Địa chỉ sử dụng đất: thể hiện thông tin địa chỉ chung của các thửa đất, bao gồm tên xứ đồng (nếu có) và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh;

b) Các thông tin về thửa đất số, tờ bản đồ số, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng đất được thể hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này vào bảng dưới đây:

Tờ bản đồ số Thửa đất số Diện tích (m2) Hình thức sử dụng Mục đích sử dụng Thời hạn sử dụng Nguồn gốc sử dụng

c) Trường hợp người sử dụng đất sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp mà không thể hiện hết trên trang 2 của Giấy chứng nhận thì cấp Giấy chứng nhận khác cho các thửa đất còn lại theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi mục đích sử dụng của mảnh đất, căn cứ vào đấy mà chủ thể có thẩm quyền xác định các loại đất đang sử dụng.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hai chi nhánh có khai thuế phụ thuộc nhau được không?

Công ty tôi là chi nhánh của một công ty lớn hơn trong Đà Nẵng hoạt động về lĩnh vực du lịch, giờ chúng tôi muốn mở thêm 1 chi nhánh nữa để mở rộng phạm vi kinh doanh, nhưng chi nhánh này chỉ tổ chức các hoạt động theo sự phân công của công ty thôi không có bộ phận văn phòng nên chúng tôi định sẽ để chi nhánh này kê khai thuế phụ thuộc vào công ty tôi có được không?


Hai chi nhánh có khai thuế phụ thuộc nhau được không?
Hai chi nhánh có khai thuế phụ thuộc nhau được không?

Luật sư Tư vấn Hai chi nhánh có khai thuế phụ thuộc nhau được không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 15 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Thông tư 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
  • Thông tư 119/2014/TT-BTC thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,­­ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế
  • Thông tư 39/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

3./Luật sư trả lời

Việc bạn muốn chi nhánh B hạch toán phụ thuộc chi nhánh A là hoàn toàn có thể được được.

a/ Kê khai thuế môn bài

Theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn quản lý thuế quy định về khai thuế môn bài như sau:

Điều 17. Khai thuế môn bài

1. Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp

Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng…) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.

Người nộp thuế kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác… nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú.

2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:

– Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Đối với người nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.

– Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.

3. Hồ sơ khai thuế môn bài là Tờ khai thuế môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư này.”

Như vậy, nếu chi nhánh cùng tỉnh thì thực hiện việc nộp tờ khai thuế môn bài tại trụ sở chính. Còn trong trường hợp khác tỉnh thì nộp tại chi nhánh.

b/ Xuất hóa đơn cho chi nhánh

Căn cứ quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định: Đối với chi nhánh hạch toán độc lập thì xuất hóa đơn bán hàng bình thường. Đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc

+ Nếu chi nhánh hạch toán phụ thuộc là chi nhánh ở khác tỉnh thì doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ sau:

-Lập hóa đơn GTGT;

– Lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ. Nhưng khi bán hàng chi nhánh này phải lập hóa đơn và bảng kê hàng hóa bán ra gửi về trụ sở chính. Để trụ sở chính lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ;

Chi nhánh hạch toán phụ thuộc thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất bán và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào những hóa đơn GTGT mà trụ sở chính giao hàng xuất cho.

c/ Kê khai thuế GTGT

Căn cứ Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC, đối với chi nhánh hạch toán độc lập thì kê khai tại chi nhánh. Đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc thì trong trường hợp chi nhánh hạch toán phụ thuộc cùng tỉnh với trụ sở chính thì kê khai tại trụ sở chín. Còn trong trường hợp khác tỉnh với trụ sở chính thì kê khai thuế GTGT tại chi nhánh. Nếu chi nhánh này không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì kê khai thuế tại trụ sở chính. Đối với những doanh nghiệp sản xuất: Nếu cơ sở sản xuất khác tỉnh với trụ sở chính, nếu không bán hàng, không phát sinh doanh thu thì phải đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương đó, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải lập hóa đơn GTGT làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại đó. Nếu cơ sở sản xuất không thực hiện hạch toán kế toán thì kê khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.

Doanh nghiệp phải lập và gửi bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán cùng với hồ sơ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi 1 bản bảng phân bổ tới cơ quan thuế cơ sở sản xuất trực thuộc.

Căn cứ vào số thuế GTGT được phân bổ giữa trụ sở chính và các địa phương cơ sở sản xuất, doanh nghiệp lập chứng từ nộp thuế GTGT tại trụ sở chính và từng địa phương cơ sở sản xuất.

d/ Kê khai thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Căn cứ Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC, đối với chi nhánh hạch toán độc lập thì kê khai thuế TNDN tại chi nhánh đó, Còn đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc thì kê khai thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì hạch toán phụ thuộc khác tỉnh với trụ sở chính thì hồ sơ kê khai thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hàng trốn thuế bị thu có đóng phạt rồi xin lại được không?

Em có kinh doanh một số sản phẩm mỹ phẩm, do ham đồ giá rẻ nên em có nhập hàng  mỹ phẩm sản xuất ở Trung Quốc qua đường tiểu ngạch về Việt Nam bán, mọi lần em cũng có làm nhưng không sao, nay chuyến này lại bị công an họ phát hiện thu giữ cùng 1 số hàng hóa của những người khác, cả xe luôn ý ạ, số hàng của em tuy nhỏ nhưng giá trị tổng cộng rất lớn, giờ em muốn xin lại thì đóng phạt xong họ có cho xin lại không ạ?


Hàng trốn thuế bị thu có đóng phạt rồi xin lại được không?
Hàng trốn thuế bị thu có đóng phạt rồi xin lại được không?

Luật sư Tư vấn Hàng trốn thuế bị thu có đóng phạt rồi xin lại được không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 11 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Nghị định 129/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 7 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế như sau:

Điều 11. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế

Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế thì bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, như sau:

1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 5 Điều 32 của Luật Quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này.

b) Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hoá đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

c) Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được min, giảm.

d) Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị để khai thuế thấp hơn thực tế.

đ) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tin thuế được hoàn, được min, giảm thuế.

e) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hóa, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp h sơ khai thuế.

g) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyn đi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.

h) Sửa chữa, tẩy xóa chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

i) Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

k) Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu không hp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.

l) Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.

2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số tiền thuế trốn, gian lận đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: Vi phạm lần đầu có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai có một tình tiết giảm nhẹ.

3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hp vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba nhưng có một tình tiết giảm nhẹ.

4. Phạt tiền 2,5 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hp vi phạm ln thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.

5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm từ ln thứ hai mà có 2 (hai) tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ 3 (ba) có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ tư trở đi.

6. Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điu này còn bị buộc áp dụng biện pháp khc phục hậu quả là nộp đủ s tin thuế trn, gian lận vào ngân sách nhà nước là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, nhưng không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế đối với số thuế trn, số thuế gian lận.

Số tiền thuế trốn, gian lận là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản, kết luận kiểm tra, thanh tra.

7. Các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k Khoản 1 Điu này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, đối với hành vi trốn thuế pháp luật không có quy định về hình phạt bổ sung về tịch thu tài sản vi phạm hay tiêu hủy hàng hóa vi phạm. Do đó, hàng hóa trốn thuế không bị tịch thu hay tiêu hủy, việc thu giữ hàng hóa chỉ là tạm thời, do đó không cần phải xin lại theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thu nhập từ chơi game có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Em chơi game từ cấp 3, có nhiều lần tham gia các giải đấu trong thành phố và các nơi khác, khi thì được giải, khi không, nhưng số tiền được cũng không lớn lắm đâu, gần đây thì đội em có thắng 1 giải lớn hơn ở TP Hồ Chí Minh, chia ra mỗi người được hơn 10 triệu, như vậy thì liệu em có phải đóng thuế thu nhập không, việc bọn em được thưởng được đưa lên tivi nữa mà?


Thu nhập từ chơi game có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Thu nhập từ chơi game có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Luật sư Tư vấn Thu nhập từ chơi game có phải đóng thuế thu nhập cá nhân.– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 12 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

– Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007

Luật sửa đổi, bổ sung  Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012;

Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập cá nhân 2014;

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân hiện hành quy định về thu nhập chịu thế như sau:

Điều 3. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

a) Tiền lãi cho vay;

b) Lợi tức cổ phần;

c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

a) Trúng thưởng xổ số;

b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;

d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”

Như vậy, căn cứ Điều 4 Luật Thu nhập cá nhân hiện hành cùng quy định nêu trên, nguồn thu nhập từ việc chơi game cũng là một nguồn thu nhập của cá nhân, thu nhập này không được miễn thuế. Do đó, cá nhân chơi game được thu nhập thì vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không tôn trọng quyền nuôi con đã được tòa phán quyết xử lý thế nào?

Tôi với vợ ly hôn năm 2016, chúng tôi có 1 con chung, tôi đã thống nhất sẽ trực tiếp nuôi con, cô ấy trợ cấp hàng tháng cho tới khi con 18 tuổi, và tòa khi xử đã đồng ý đưa việc đó áp dụng, nhưng gần đây khi tôi cho con về thăm mẹ thì cố ấy hay có hành vi ngăn cản tôi đón cháu về, có khi còn cố tình đưa cháu đi chơi xa vài tháng để tránh mặt tôi, như vậy tôi phải làm thế nào khi cố ấy không tôn trọng quyền nuôi con của tôi đã được tòa quyết định như thế?


Không tôn trọng quyền nuôi con đã được tòa phán quyết xử lý thế nào?
Không tôn trọng quyền nuôi con đã được tòa phán quyết xử lý thế nào?

Luật sư Tư vấn Không tôn trọng quyền nuôi con đã được tòa phán quyết xử lý thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 12 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

3./Luật sư trả lời

Căn cứ quy định Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“Điều 82: Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 83 quy định: “Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con”

Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống với người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng cho con sau ly hôn. Trường hợp người không được trực tiếp nuôi con gây cản trở việc trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục người trực tiếp nuôi con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của người đó. Bên cạnh đó, người trực tiếp nuôi con cũng có nghĩa vụ không được cản trợ người không được trực tiếp nuôi con thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con theo quy định nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không nghỉ hết phép năm thì cuối năm có được quy thành tiền?

Em ký Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn với Công ty vào giữa năm 2017 rồi. Theo quy định thì một năm có 12 ngày nghỉ nguyên lương đúng không ạ, như vậy nếu em không nghỉ hết, ví như chỉ nghỉ có 5 ngày thôi, thì những ngày còn lại này có được cộng thành tiền và trả cho em cuối năm chứ?


Không nghỉ hết phép năm thì cuối năm có được quy thành tiền?
Không nghỉ hết phép năm thì cuối năm có được quy thành tiền?

Luật sư Tư vấn Không nghỉ hết phép năm thì cuối năm có được quy thành tiền – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 11 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động năm 2012

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 111 Bộ luật lao động 2012 quy định về về nghỉ hằng năm như sau:

“Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm”.

 Bên cạnh đó, Bộ luật Lao động 2012 quy định về việc trả tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hàng năm như sau:

Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên,trong trường hợp người lao động không nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm, người lao động sẽ được thanh toán bằng tiền với số ngày chưa nghỉ hết hàng năm theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công chức không nghỉ hết ngày phép có được cộng sang năm sau?

Tôi có câu hỏi này, nêu làm công chức sẽ có ngày nghỉ phép được công nhận theo quy định của pháp luật và các quy định khác, nếu như vậy thì nếu tôi không nghỉ hết ngày của năm nay thì có được dồn sang năm sau không, do năm sau tôi có chút việc gia đình nên cần nghỉ khá dài, mình có đơn yêu cầu thì họ có xử lý giúp không?


Công chức không nghỉ hết ngày phép có được cộng sang năm sau?
Công chức không nghỉ hết ngày phép có được cộng sang năm sau?

Luật sư Tư vấn Công chức không nghỉ hết ngày phép có được cộng sang năm sau – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 11 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Cán bộ, công chức năm 2008

Bộ luật Lao động năm 2012

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 13 Luật Cán bộ công chức 2008 quy định về quyền của công chức như sau:

Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ”.

Theo đó, Điều 111 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghỉ hằng năm như sau:

Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm”.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, công chức có thể thỏa thuận với cơ quan nơi mình đang làm việc về vấn đề nghỉ hằng năm này theo trường hợp gộp số ngày phép năm để nghỉ. Nếu bên cơ quan không đồng ý, số ngày nghỉ còn lại sẽ được trả tiền tương ứng với số ngày  chưa nghỉ theo quy định tại Bộ luật Lao động 2012 như sau:

Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị buộc nghỉ việc không rõ lý do thì kiện thế nào?

Tôi đã làm việc cho công ty Hoàng Ánh được 3 năm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đến khoảng giữa năm nay thì do tôi có xích mích trong công việc với con của giám đốc hiện đang làm cùng phòng tôi, tôi có mắng và xúc phạm người này vài lần do người này thường xuyên có thái độ chểnh mảng và vô trách nhiệm trong công việc. Từ đó giám đốc không có thiện cảm với tôi, dần dần không giao công việc liên quan chuyên môn cho tôi nữa mà chỉ toàn giao những việc như dọn dẹp, đưa hồ sơ, và hướng dẫn những người khác, mức lương cũng có thông báo sẽ giảm do công ty thừa nhân lực, danh sách chỉ có 2 người, dùng mọi cách o ép cho tôi nghỉ việc, như vậy với trường hợp của tôi thì có kiện được không.


Bị buộc nghỉ việc không rõ lý do thì kiện thế nào?
Bị buộc nghỉ việc không rõ lý do thì kiện thế nào?

Luật sư Tư vấn Bị buộc nghỉ việc không rõ lý do thì kiện thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 12 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012

3./Luật sư trả lời

Người sử dụng lao động (Công ty) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Lao động 2012 như sau:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Căn cứ quy định nêu trên, nếu công ty không thuộc một trong các trường hợp nói trên hoặc không thực hiện thủ tục báo trước theo quy định thì công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với người lao động. Để bảo vệ được quyền và lợi ích cho mình, người lao động có thể làm đơn khiếu nại tới Phòng Lao động –  Thương binh và xã hội nơi công ty có trụ sở chính để yêu cầu giải quyết theo thủ tục Hòa giải. Trình tự giải quyết được quy định tại Điều 201 Bộ luật Lao động 2012 như sau :

“Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.

Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.

Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết”

Tuy nhiên, căn cứ quy định pháp luật nêu trên, để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động cũng có thể trực tiếp nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tôi nghỉ hưu đủ tuổi nhưng thiếu năm công tác thì lương hưu thế nào?

Tôi nghỉ hưu đủ tuổi và có đóng bảo hiểm, nhưng số năm đóng bảo hiểm không đủ, như vậy tôi có được lương hưu không, tính như thế nào, nếu tôi vẫn tiếp tục đóng thêm 1 thời gian nữa thì tôi có được hưởng toàn bộ lương hưu không, mong được các bạn hướng dẫn cụ thể để tôi hiểu về vấn đề này.


Tôi nghỉ hưu đủ tuổi nhưng thiếu năm công tác thì lương hưu thế nào?

Luật sư Tư vấn Tôi nghỉ hưu đủ tuổi nhưng thiếu năm công tác thì lương hưu thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 11 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật bảo hiểm xã hội 2014.

3./Luật sư trả lời

Căn cứ  Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”

Căn cứ quy định nêu trên, Điều kiện hưởng lương hưu phụ thuộc vào khoảng thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, nếu bạn đủ tuổi nghỉ hưu và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, thì bạn sẽ hưởng lương hưu theo quy định như sau:

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Trường hợp bạn đủ tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội, bạn sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;”

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định là:

“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.”

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đã cắt quốc tịch rồi có nhập lại được không?

Xin chào luật sư, tôi đã cắt quốc tịch việt nam và nhập quốc tịch Đức cách đây hơn 20 năm, giờ tôi được biết Việt Nam cho phép người 2 quốc tịch nên tôi muốn đăng ký lại quốc tịch Việt và trở về quê hương thăm người thân, như vậy thì có được không, các hồ sơ ngày xưa của tôi hồi ở Việt Nam đã hư hỏng mất mát hết và không còn nữa?


Đã cắt quốc tịch rồi có nhập lại được không?
Đã cắt quốc tịch rồi có nhập lại được không?

Luật sư Tư vấn Đã cắt quốc tịch rồi có nhập lại được không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 12 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014

Thông tư số 146/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí

3./Luật sư trả lời

 Căn cứ Điểm e Khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 quy định về các trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam trong đó có trường hợp:

“e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.”

Như vậy, trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam.

Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam bao gồm các giấy tờ sau:

– Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;

– Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

– Bản khai lý lịch;

– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

– Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;

– Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này…”

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, bạn đem nộp cho Sở Tư pháp nơi cư trú để được giải quyết.

Phí nhập trở lại quốc tịch Việt Nam: 2.500.000 đồng.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: To tiếng tại nơi công cộng có phải là phạm tội?

Sau nhà tôi trước giờ là một cái hẻm nhỏ thuộc quản lý của tổ dân phố, khoảng hơn 3 tháng đổ lại đây không hiểu sao có một hộ tiến hành kinh doanh lấn chiếm mảnh đất này, hàng tối là chỗ đó đông kín người tới ăn, rồi nói chuyện, nâng ly, hò hét rất lớn tiếng, nhà tôi và một số nhà khác lại sát vách tường nên không thể tránh nổi âm thanh khó chịu từ đây, vấn đề là hiện tượng này có những hôm còn kéo dài đến hơn 12h đêm ảnh hưởng vô cùng đến sinh hoạt của người dân xung quanh, chúng tôi định sẽ viết đơn lên yêu cầu cơ quan công an giải quyết?


To tiếng tại nơi công cộng có phải là phạm tội?
To tiếng tại nơi công cộng có phải là phạm tội?

Luật sư Tư vấn To tiếng tại nơi công cộng có phải là phạm tội – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 11 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
  • Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

3./Luật sư trả lời

     “Nơi công cộng” là nơi diễn ra các hoạt động chung của đông đảo người dân như trên phố, quảng trường, trong công viên,…Đây là nơi phục vụ chung cho tất cả mọi người trong xã hội tuy nhiên không thể tùy tiện có những hành vi không có tổ chức, không có kỉ luật, hay tình trạng bất ổn, hỗn loạn. Ví dụ như chửi bới, la hét hoặc là việc làm như đập phá tài sản, xô đẩy người, tạo ra âm thanh ầm ĩ bằng công cụ khác nhau hoặc mở thiết bị âm thanh quá cỡ…..

Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về tội gây mất trật tự công cộng như sau:

“1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng  hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có dùng vũ khí hoặc có hành vi phá phách;

b) Có tổ chức;

c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d) Xúi giục người khác gây rối;

đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm.”

Bên cạnh đó, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi gây mất trật tự công cộng như sau:

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;

h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

d) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;

đ) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;

e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;

g) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

h) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;

i) Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;

k) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

l) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;

m) Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;

b) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán “đèn trời”.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2; Điểm a, l, m Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm k Khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Như vậy, với hành vi to tiếng tại nơi công cộng, người có hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật nêu trên. Trong trường hợp người đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc gây ra hậu quả nghiêm trọng, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hình sự về Tội gây rối trật tự công cộng nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không đăng ký kết hôn, ly hôn thì có cần ra Tòa?

Tôi có chung sống cùng 1 người phụ nữ đã 5 năm nay tại Châu Lộc, chúng tôi có 1 con chung đã 2 tuổi và một số tài sản chung như xe cộ, đồ vật và một quỹ tiền chung, nhưng chúng tôi chưa đăng ký kết hôn, giờ chúng tôi muốn ly hôn và nhờ Tòa án giải quyết chia các vấn đề về con chung và tài sản chung vì không tự thỏa thuận được thì có được không?


Không đăng ký kết hôn, ly hôn thì có cần ra Tòa?
Không đăng ký kết hôn, ly hôn thì có cần ra Tòa?

Luật sư Tư vấn Không đăng ký kết hôn, ly hôn thì có cần ra Tòa – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 12 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng:

  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình

3./Luật sư trả lời

Căn cứ quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, với trường hợp “Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết” thì được công nhận là người đang có vợ hoặc có chồng. Như vậy, với trường hợp chưa đăng kí kết hôn trước ngày 03/01/1987 thì được công nhận là quan hệ vợ chồng.

Với trường hợp được công nhận vợ chồng, các sự kiện pháp lý phát sinh như phân chia tài sản, ly hôn,.. được thực hiện theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình. Với trường hợp ly hôn, vợ chồng vẫn phải yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Trường hợp sống chung như vợ chồng từ thời điểm ngày 03/01/1987 đến nay, pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng trong trường hợp này.Theo đó, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”.

Như vậy, việc sống chung như vợ chồng không có đăng ký kết hôn không thuộc trường hợp được công nhận quan hệ vợ chồng thì không phát sinh quan hệ vợ chồng theo quy định pháp luật. Vì vậy đồng nghĩa với việc không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Chính vì vậy, Tòa án không giải quyết vấn đề liên quan đến việc ly hôn.

Tuy nhiên căn cứ Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu có yêu cầu giải quyết tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Giám đốc chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế bị cấm xuất cảnh?

Bạn tôi là Giám đốc một công ty Cổ phần, do hoạt động thua lỗ nên 2 năm trước đã phá sản, từ đó cũng chẳng quan tâm đến nữa, nay anh ấy có nhu cầu ra nước ngoài du lịch đến khi làm visa thì nhận được thông tin vẫn còn nợ thuế nên bị cấm xuất cảnh, như vậy là đúng hay sai do trước giờ chẳng thấy cơ quan thuế có quyết định nào gửi cho anh ấy về việc nợ thuế cả, tại sao lại có quy định thế được nhỉ, sao không ai có văn bản thông báo về việc đó trước, mà chỉ tới khi ra làm visa mới thông báo?


Giám đốc chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế bị cấm xuất cảnh?
Giám đốc chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế bị cấm xuất cảnh?

Luật sư Tư vấn Giám đốc chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế bị cấm xuất cảnh – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 12 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Quản lý thuế 2006 sửa đổi bổ sung 2016

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 53 Luật quản lý thuế quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh như sau:

Đối với cá nhân:

Điều 53. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh

Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân trong trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo thông báo của cơ quan quản lý thuế.

Đối với doanh nghiệp:

Điều 54. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động

1.Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, kinh doanh bảo hiểm và pháp luật khác có liên quan.

2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật phá sản.

3. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp.

4. Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người Việt Nam xuất cảnh thì trước khi xuất cảnh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Trong trường hợp đối với doanh nghiệp, việc hoàn thành nghĩa vụ thuế được thực hiện theo quy định nêu trên. Nếu giám đốc là chủ sở hữu doanh nghiệp, giám đốc có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong các trường hợp theo quy định pháp luât. Khi thực hiện hết các nghĩa vụ thì giám đốc có thể sẽ được xuất cảnh theo quy định pháp luật về xuất nhập cảnh.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com