Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Sinh con là một sự kiện quan trọng của người phụ nữ và rất quantrọng đối với những lao động nữ, nhất là những lao động nữ giữ vị trí lao độngchính trong gia đình. Đã có không ít những cuộc điện thoại liên hệ tới tổng đài 19006589 của Công ty Luật LVN để nhờ tư vấn về chếđộ thai sản khi lao động nữ sinh con như trường hợp của họ có được hưởng chế độthai sản khi sinh con không? Mức hưởng của họ bằng bao nhiêu? Thời gian tối đangười lao động được nghỉ sau khi sinh là bao nhiêu tháng? Nếu nghỉ quá thờigian cho phép thì họ có được hưởng trợ cấp gì không?… Rất nhiều câu hỏi đượcđặt ra xung quanh vấn đề chế độ thai sản khi sinh con của người lao động nữ.Nhận thấy nhu cầu của người dân về vấn đề bảo hiểm xã hội khi lao động nữ sinhcon rất nhiều và cấp thiết; chuyên viên, Luật sư củaCông ty Luật ViệtPhongsẽ cung cấp những kiến thức cơ bản và cần thiết nhất giúpngười dân giải đáp những thắc mắc nêu trên trong bài tư vấn này.
Tư vấn luật: 1900.0191
1. Điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinhcon
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con của lao động nữ là 06 thángtrước và sau khi sinh con. Nếu lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứhai trở đi, mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Trong tổng thời gian 06tháng nghỉ sinh con, người lao động được nghỉ tối đa không quá 02 tháng trướckhi sinh. Như vậy, thời gian tối đa lao động nữ được nghỉ trước khi sinh con là02 tháng, và tối thiểu thời gian nghỉ sau khi sinh là 04 tháng.
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉviệc hưởng chế độ thai sản như sau:
– 05 ngày làm việc;
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẩu thuật, sinh condưới 32 tuần tuổi;
– Nếu vợ sinh đôi thì lao động nam được nghỉ 10 ngày làmviệc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
– Trường hợp người vợ sinhđôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được lao động nam được nghỉ 14 ngày làm việc
Khoảng thời gian được nghỉ việc trên của lao động nam chỉ đượctính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Nếu sau 30 vợsinh con, lao động nam xin nghỉ thì không được hưởng chế độ thai sản khi sinh.
Trường hợp sau khi sinh con, con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹđược nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con, nếu con từ 02 tháng tuổi trở lênbị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết. Nhưng thời giannghỉ việc hưởng chế độ thai sản không được vượt quá 06 tháng.
Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹđều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc ngườitrực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian cònlại của người mẹ. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiệnvề thời gian đóng bảo hiểm như phần 1 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôidưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.Nếu cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉviệc theo quy định trên thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đốivới thời gian còn lại của mẹ.
Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chếtsau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chămsóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha đượcnghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóngbảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Ví dụ:Chị B làm việc tạicông ty đã được 3 năm, tiền lương 06 tháng trước khi chị B xin nghỉ ở nhà là 10triệu đồng. Chị B nghỉ đủ 06 tháng theo quy định pháp luật. Số tiền trợ cấp chếđộ thai sản chị B được nhận là:
Một tháng nghỉ việc hưởng chế độ thai sản = 6 tháng * 10 triệu/6tháng = 10 triệu
Sáu tháng chị B nghỉ việc được hưởng số tiền = 10 triệu*6 tháng =60 triệu
Các trường hợp người lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 06tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của cáctháng đã đóng bảo hiểm xã hội.Ví dụ:Anh C làm việc tại côngty X được 4 tháng có đóng bảo hiểm xã hội, vợ anh C sinh con. Tiền lương bốntháng của anh C lần lượt là: 4 triệu, 4 triệu, 5 triệu 500 nghìn đồng và 5triệu 500 nghìn đồng. Vợ anh C sinh 01 con, sinh bình thường, con đủtháng. Anh C nghỉ đủ 5 ngày trong 30 ngày vợ sinh. Như vậy mức hưởng củaanh C là:
Một tháng nghỉ việc hưởng chế độ thai sản =(4.000.000+4.000.000+5.500.000+5.500.000)/4 = 4.750.000
Mức hưởng chế độ thai sản của anh C =( 4.750.000/24)*5 =990.000
4. Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thờigian nghỉ sinh con
-Điều kiện để lao động nữ được đi làm trước khi hết thời gian nghỉsinh con:
+ Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
+ Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý;
-Chế độ được hưởng:
+ Tiền lương của những ngày làm việc và
+ chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn tháng được phép nghỉchế độ thai sản.
5. Trường hợp lao động nữ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thaisản
Sau thời gian được phép nghỉ chế độ thai sản, trong thời gian 30ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ được nghỉ dưỡngsức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian này bao gồm cà ngàynghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Nếu thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồitừ cuối năm trước chuyển sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính chonăm trước.
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sau sinh:
+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh mộtlần từ hai con trở lên;
+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh conphải phẫu thuật;
+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Mức hưởng: bằng 30% mức lương cơ sở.
6. Dịch vụ làm hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xãhội
Khi người lao động có đủ điều kiện để hưởng các chế độ thai sảnmuốn nhận chế độ; LuậtLVNsẽ hỗ trợ thực hiện các thủ tục sau:
-Chuẩn bị giấy tờ, hồ sơ hưởng chế độ thai sản;
-Hướng dẫn khách hàng điền các tờ khai theo đúng quy định;
-Thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan bảo hiểm xã hội;
– Thời gian giải quyết: theo quy định pháp luật
Quý khách vui lòng liên hệ qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.0191 hoặc email:luatsu@luatlvn.vn của Luật LVN đểgặp chuyên viên, luật sư tư vấn và thực hiện dịch vụ.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Phượng
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Luật sư tư vấn chế độ thai sản khi sinh con Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Trong thời gian diễn ra phiên toà xét xử vụ việc dân sự, trường hợp xuất hiện các sự kiện pháp lý như có ý kiến của đương sự về việc thay đổi người tiến hành tố tụng như kiểm sát viên, hội đồng xét xử… hoặc các đương sự có liên quan đến vụ việc dân sự được Toà án triệu tập hợp lệ mà không có mặt tại phiên toà hay người làm chứng, người giám định, người phiên dịch vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì hội đồng xét xử có trách nhiệm ra quyết định hoãn phiên toà xét xử.
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu quyết định hoãn phiên toà theo đúng quy định pháp luật hiện hành và yêu cầu các cá nhân, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành tố tụng nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Vấn đề hoãn phiên tòa khi có một thành viên trong Hội đồng xét xử không thể tiếp tục tham gia phiên tòa
Quy định về tạm hoãn phiên tòa sơ thẩm
Quyết định hoãn phiên tòa khi đương sự vắng mặt
Có thể hoãn phiên tòa phúc thẩm dân sự sau khi đã tạm dừng không?
Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đối với người bị Tòa tuyên bố là mất tích.
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu quyết định hoãn phiên toà Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống
Chào luật sư, tôi muốn hỏi nhà chung cư có được cấp sổ hồng hay không? Người mua sẽ phải tự thực hiện xin cấp hay chủ đầu tư sẽ thực hiện và thủ tục cấp như thế nào?
Người gửi: Nguyễn Trung
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:
1, Căn cứ pháp lý
– Luật Nhà ở 2014;
– Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
2, Quy định pháp luật về cấp sổ hồng cho nhà chung cư
Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 quy định nhà ở, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 9 Luật Nhà ở năm 2014 cũng quy định như sau:
“4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.”
Như vậy, trong trường hợp chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy định và việc mua bán giữa khách hàng và chủ đầu tư là hợp pháp, đồng thời khách hàng đã thanh toán đủ số tiền mua nhà thì hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Tuy nhiên nếu chủ đầu tư có sai phạm về pháp luật đất đai, pháp luật xây dựng thì việc cấp giấy chứng nhận của bạn có thể bị chậm do phải giải quyết các sai phạm của chủ đầu tư trước.
Căn cứ điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
“Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản:
4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.”
Như vậy khi bạn hoàn tất thủ tục mua nhà chung cư thì chủ đầu tư có trách nhiệm phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bạn. Hoặc bạn cũng có thể làm văn bản gửi chủ đầu tư đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận. Nếu có khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận thì bạn có thể yêu cầu chủ đầu tư hỗ trợ.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho nhà ở chung cư được quy định tại điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:
– Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư nộp hồ sơ về dự án tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
– Trong thời hạn 30 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra việc xây dựng và chuyển nhượng của dự án, sau đó sẽ thông báo kết quả cho chủ đầu tư tiếp tục thực hiện đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà.
Chủ đầu tư hoặc người mua nhà đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo các bước sau:
– Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ bao gồm: đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hợp đồng mua nhà; biên bản giao nhà;
– Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thẩm định hồ sơ;
– Nộp các loại thuế, phí, lệ phí (nếu có);
– Trong thời hạn 15 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư hoặc người mua nhà.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về quy định pháp luật về cấp sổ hồng cho nhà chung cư. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Tiến Đạt
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định pháp luật về cấp sổ hồng cho nhà chung cư Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Cho tôi hỏi về tiền lương bảo hiểm xã hội. Theo quy định mới 2018 thì thay đổi về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy tiền làm thêm giờ, tăng ca có phải đóng không. Mong luật sư tư vấn.
Người gửi: Hoàng Dung
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật LVN, về vấn đề của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
– Nghị định 05/2015/NĐ-CP về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều luật của Bộ Luật Lao động
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành.
– Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật Lao động.
2. Theo quy định mới năm 2018, tiền làm thêm giờ, tăng ca có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Theo quy định của pháp luật, tại Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có quy định như sau:
“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.”
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2018, các khoản thu nhập của người lao động tính đóng BHXH bắt buộc bao gồm: tiền lương, phụ cấp (phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự) và các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong trường hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi ký trả lương.
Bên cạnh đó , tại Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP về tiền lương có quy định như sau:
“Tiền lương theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;”
Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
“3. Các khoản bổ sung khác, ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
b) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.”
Đối với tiền làm thêm giờ, tiền tăng ca không được xác định được mức tiền cụ thể vì trên thực tế bạn làm nhiều thì được hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không phải khoản trả thường xuyên nên thuộc Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Như vậy, dù có quy định bổ sung về các khoản đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01/01/2018 nhưng tiền làm thêm giờ, tăng ca không nằm trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, cho nên sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Từ năm 2018, tiền làm thêm giờ, tăng ca có phải đóng bảo hiểm theo tiền lương bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thu Huyền
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Theo quy định mới năm 2018, tiền làm thêm giờ, tăng ca có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư, trong thực tế tôi thường hay gặp hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng liên doanh, tuy vậy tôi thường bị nhầm lẫn giữa hai loại hợp đồng này. Xin luật sư phân biệt giúp tôi hai loại hợp đồng này. Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Mạnh Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật Đầu tư 2014.
2/ Phân biệt hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng liên doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và Hợp Đồng Liên Doanh (JVC) đều là những hình thức hợp đồng mang đặc trưng là sự hợp tác giữa các bên nhằm mục tiêu kinh doanh chung. Tuy nhiên, mỗi loại hình hợp đồng này có những đặc điểm riêng mà qua đó thích hợp cho từng loại hình kinh doanh, mục đích kinh doanh cụ thể. Hợp Đồng Hợp Tác Kinh Doanh (BCC) và Hợp Đồng Liên Doanh (JVC) đều là loại hình đầu tư trực tiếp nên mục đích và nội dung đều hướng tới sự thỏa thuận phân chia quyền lợi, trách nhiệm trong quá trình hoạt động kinh doanh, đầu tư.
Hợp đồng liên doanh là văn bản ký giữa hai bên hoặc nhiều bên về việc thành lập công ty liên doanh, hoặc là văn bản ký giữa công ty liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thành lập công ty liên doanh mới tại Việt Nam. Về cơ bản, hợp đồng liên doanh không phải là hình thức đầu tư độc lập mà chỉ là văn bản bắt buộc phải có trong Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư. Về nội dung thỏa thuận, việc kí kết hợp đồng dẫn đến việc thành lập một pháp nhân theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam nên nội dung của sự thỏa thuận phải có: loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, điều kiện chấm dứt và giải thể doanh nghiệp – điều khoản này rất quan trọng, nó coi như là “bùa” cứu cánh cho doanh nghiệp lúc cần thiết.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BCC) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Về bản chất, hợp đồng hợp tác kinh doanh là sự thỏa thuận của các bên để tiến hành hợp tác kinh doanh với nhau và được pháp luật coi là một hình thức đầu tư, nó tồn tại độc lập với các hình thức đầu tư khác. Trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, vì việc kí kết hợp đồng không dẫn đến thành lập một tổ chức kinh tế mới mới tại Việt Nam phải hoạt động theo luật Doanh nghiệp. Do vậy trong hợp đồng này các bên cùng thỏa thuận những nội dung liên quan đến: thể thức góp vốn, phân chia lợi nhuận, kết quả kinh doanh.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề đổi tên trên giấy khai sinh sau khi chuyển giới. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Phân biệt hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng liên doanh Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Cuộc sống ngày nay, luôn luôn xảy ra các tranh chấp, mẫu thuẫn trong mọi lĩnh vực gây tốn hại về thời gian và tiền bạc của các bên có liên quan. Trong số đó, những tranh chấp về đất đai là vấn đề nan giải nhất khi giải quyết. Tuy nhiên, khi xảy ra các tranh chấp đó, người dân không thường không nắm được thủ tục để yêu cầu giải quyết như thế nào? Hình thức đơn từ ra sao? Luật LVN xin chia sẻ mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất theo năm 2018 để quý khách tham khảo sử dụng.
Bài viết liên quan:
Giải quyết tranh chấp đất đai khi chỉ có trích lục đất đai
Tòa án có được kéo dài thời gian xét xử hay không? Đang có tranh chấp đất đai thì có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?
Tranh chấp đất đai khi đồng thừa kế quyền sử dụng đất
Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có quyền khởi kiện về tranh chấp đất đai không?
Dịch vụ Luật sư đại diện giải quyết tranh chấp đất đai
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai năm 2018 Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi
Tôi là công dân Mỹ thường xuyên sang Việt Nam công tác và muốn mua nhà tại đây để ở mỗi lần đến làm việc. Vậy luật sư cho hỏi, điều kiện để tôi mua nhà tại Việt Nam là gì? Điều kiện để cá nhân nước ngoài mua và sở hữu tại Việt Nam là gì?
Người gửi: Nguyễn Thế Mạnh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào anh, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của anh, Công ty luật LVN xin tư vấn giúp anh như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Nhà ở 2014;
– Nghị định số 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Nhà ở.
2, Điều kiện người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam?
Người nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam là một trong các điểm mới tiến bộ của Luật Nhà ở 2014. Điều 159 Luật Nhà ở quy định cụ thể như sau:
“Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninhtheo qui định của Chính phủ.”
Tuy nhiên không phải bất cứ cá nhân, tổ chức nước ngoài nào cũng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân được sở hữu nhà ở khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 160 Luật Nhà ở:
“Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đổi tượng, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.”
Ngoài ra khi hết thời gian sở hữu nhà ở, cá nhân tổ chức được gia hạn theo quy định tại Điều 77 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 77. Gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Trường hợp cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở theo quy định tại Điểm c Khỏan 2 Điều 161 của Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được quy định như sau:
a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết.”
Như vậy, nếu anh là công dân Mỹ nhập cảnh vào Việt Nam phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì được mua nhà ở tại Việt Nam.
Việc mua nhà ở của người nước ngoài thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật nhà ở 2014.
Ngoài ra, người nước ngoài được phép kí kết hợp đồng và sở hữu nhà ở tại Việt Nam và được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về điều kiện người nưóc ngoài mua nhà tại Việt Nam? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện để người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Quá trình làm việc tạicông ty luôn có những rủi ro xung quanh người lao động như tai nạn tại nơi làmviệc, tai nạn ngoài giờ làm việc khi người lao động thực hiện công việc theoyêu cầu của người sử dụng lao động… Dự trù trước những tai nạn có thể xảy ra đốivới người lao động khiến họ phải nghỉ việc không phải do chủ quan của họ nên Bảohiểm xã hội dành ra một chế độ riêng về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chongười lao động để bù đắp phần nào thu nhập bị mất đi do nghỉ việc trong các trườnghợp bị tai nạn lao động hoặc bênh nghề nghiệp.Vậy, chế độ tai nạn lao động, bênh nghề nghiệp được pháp luật quy địnhnhư thế nào? Trường hợp nào người lao động được hưởng chế độ gặp phải… Nhữngbăn khoăn này sẽ được Luật LVN giải đáp cụ thể cho quý khách hàng quabài tư vấn sau:
Tư vấn luật: 1900.0191
1.Đối tượng của chế độ tai nạn lao động, bệnhnghề nghiệp theo Luật bảo hiểm xã hội
Những trường hợp thuộcđối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Luật bảo hiểmxã hội:
-Cán bộ, công chức, viên chức;
-Công nhân quốc phòng, công nhân công an,người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
-Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quan độinhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuậtcông an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
-Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân,hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội,công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
-Người quản lý doanh nghiệp, người quảnlý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Người lao động sẽ đượchưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn lao động và bị suy giảm khả nănglao động từ 5% trở lên do chính tai nạn đó gây ra. Các trường hợp bị tai nạn đượccoi là tai nạn lao động là:
-Tai nạn làm việc và trong giờ làm việc;
-Tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờlàm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
-Tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơiở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
3.Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Chế độ bệnh nghề nghiệpáp dụng cho người lao động bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tếvà Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trườnghoặc nghề có yếu tố độc hại. Và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên dobị bệnh đó gây ra.
4.Mức trợ cấp cho các đối tượng bị tai nạnlao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động bị suygiảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần với mức hưởnglà:
+Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở ( Hiện tại,mưc lương cơ sở là 1.210.000 đồng, từ ngày 1/7/2017, mức lương cơ sở sẽ tănglên là: 1.300.000 đồng). Sau đó, cứ suy giảm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mứclương cơ sở và
+Một khoản trợ cấp theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội. Từ 01 năm trở xuống thìbằng 0,5 tháng. Từ một năm trở lên thì mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tínhthêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉviệc để điều trị
Vídụ:Anh A trong khi làm việc đã bị tai nạn phải điều trị tại bệnh viện 3 ngày. Bácsĩ giám định anh A bị suy giảm 10% khả năng lao động. Anh A đã tham gia bảo hiểmxã hội được 3 năm tính đến thời điểm anh bị tai nạn. Tiền lương làm việc củatháng khi anh A bị tai nạn là 6 triệu, tháng trước đó, lương của anh là 6 triệu.Như vậy, số tiền trợ cấp một lần anh A nhận được do bị tai nạn là:
Sốtiền trợ cấp do suy giảm 10% khả năng lao động = 5*1210.000 + 0.5*5*1.210.000 =9075.000
Sốtiền nhận được từ thời gian đóng bảo hiểm xã hội = 0.5*6.000 + 2*0.3*6.000 =6.600.000
Tổngsố tiền anh A nhận được do bị tai nạn lao động là : 9075 + 6600 = 15.675.000
Người lao động bị suygiảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng với mứchưởng là:
+Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng 30% mức lương cơ sở, cứ suy giảmthêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở và
+Hằng tháng được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểmxã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0.5%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hộiđược tính thêm 0.3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trướckhi nghỉ việc để điều trị.
5.Thời điểm hưởng trợ cấp
Người lao động được hưởngtrợ cấp tai nạn từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện. Nếu thương tậthoặc bênh tật tái phát thì người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khảnăng lao động và thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận củaHội đồng giám định y khoa.
6.Trường hợp người lao động chết do tai nạnlao động, bệnh nghề nghiệp
Nếu người lao động đanglàm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thờigian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân đượchưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
7.Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điềutrị thương tật, bệnh tật
Người lao động sau khiđiều trị ổn định mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hòi sứckhỏe từ 05 ngày đến 10 ngày. Nếu người lao động nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏetại gia đình thì mỗi ngày được hưởng bằng 25% mức lương cơ sở. Nếu người lao độngnghỉ dưỡng sức tại cơ sở tâp trung thì mức hưởng bằng 40% mức lương cơ sở.
8.Dịch vụ làm hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
Khi người lao động có đủ điều kiện để hưởng các chế độ thai sảnmuốn nhận chế độ; Luật LVN sẽ hỗ trợ thực hiện các thủ tục sau:
– Chuẩn bị giấy tờ, hồ sơ hưởng chế độ thai sản;
– Hướng dẫn khách hàng điền các tờ khai theo đúng quy định;
– Thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan bảo hiểm xã hội;
– Thời gian giải quyết: theo quy định pháp luật
Quý khách vui lòng liên hệ qua tổng đài tư vấn pháp luật trựctuyến 1900.0191 hoặc email:luatsu@luatlvn.vn của Luật LVNđể gặp chuyên viên, luật sư tư vấn và thựchiện dịch vụ.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Phượng
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Luật sư tư vấn chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi mới được nhận chức chủ nhiệm khảo sát xây dựng một khu đô thị trong trung tâm thành phố. Trước đây tôi chưa làm công việc này bao giờ. Do vậy hiện nay tôi mới chỉ có bằng kĩ sư xây dựng chứ chưa có chứng chỉ hành nghề. Xin cho tôi hỏi tôi có bắt buộc phải thi lấy chứng chỉ hành nghề không? Nếu có thì thủ tục như thế nào?
Người gửi: Duy Mạnh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật Xây dựng 2014;
– Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2/ Chủ nhiệm khảo sát xây dựng có cần chứng chỉ hành nghề không?
Khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 quy định những chức danh cần có chứng chỉ hành nghề như sau:
“3. Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng độc lập phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định gồm an toàn lao động; giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chỉ huy trưởng công trường; giám sát thi công xây dựng; kiểm định xây dựng; định giá xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III.”
Như vậy, do bạn mới được nhận chức chủ nhiệm khảo sát xây dựng nên bạn cần phải có chứng chỉ hành nghề.
Về hồ sơ và trình tự sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, Điều 55 và Điều 56 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 55. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm các tài liệu sau:
1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng.
2. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do cơ sở hợp pháp cấp.
3. Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn về hoạt động xây dựng liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng kèm theo bản sao các hợp đồng hoạt động xây dựng mà cá nhân đã tham gia thực hiện các công việc liên quan đến nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Người kê khai phải chịu trách nhiệm về sự trung thực và tính chính xác của nội dung kê khai.
Điều 56. Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Nội dung sát hạch gồm 2 phần liên quan đến nội dung hành nghề:
a) Phần về kiến thức chuyên môn;
b) Phần về kiến thức pháp luật.
2. Tổ chức sát hạch:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thành lập Hội đồng để thực hiện công tác sát hạch;
b) Thành phần Hội đồng sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề gồm: Đại diện cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề là Chủ tịch hội đồng và là thường trực hội đồng; đại diện của hội nghề nghiệp có liên quan; chuyên gia có trình độ chuyên môn cao thuộc lĩnh vực sát hạch do Chủ tịch hội đồng mời;
c) Bộ Xây dựng thống nhất quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong cả nước thông qua việc cấp và quản lý số chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của mình.
3. Bộ Xây dựng quy định chi tiết về Hội đồng sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề; hình thức, thời gian, nội dung sát hạch cấp và cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề chỉ huy trưởng công trường có cần chứng chỉ hành nghề không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Chủ nhiệm khảo sát xây dựng có cần chứng chỉ hành nghề không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tómtắt tình huống:
Mìnhđóng bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2015 và đến tháng 11/2016 mình nghỉ việc và ngừngđóng bảo hiểm xã hội, tức là mình đã đóng được 1 năm, cho đến bây giờ mình chưatham gia bảo hiểm xã hội, đầu tháng 07/2017 này mình sẽ sinh con. Vậy cho mìnhhỏi mình có được hưởng chế độ thai sản không? Và nếu cuối tháng 06/2017 mìnhsinh thì mình có được hưởng không?
Người gửi: Trần Huyền Trang
Tư vấn luật: 1900.0191
– LuậtBảo hiểm xã hội 2014.
2.Quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản
Căncứ Điều 31 – Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thaisản:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trongcáctrườnghợpsau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biệnpháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều nàyphải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trướckhi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảohiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡngthai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cóthẩmquyềnthì phải đóng bảohiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trướcthời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chếđộ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luậtnày”
Dựatheo quy định trên, người lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinhcon. Trường hợp của bạn đã dừng đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 11 năm2016 cho đến tháng 5 năm 2017 vẫn chưa tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội, đầutháng 7 năm 2017 bạn sẽ sinh con. Vậy nên bạn không đủ điều kiện để hưởng chế độthai sản theo luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định.
Trênđây là tư vấn của công ty Luật LVN về điều kiện hưởng chế độ thai sản.Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụngtrong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quýkhách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của côngty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Trần Đạt
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống
Xin chào luật sư, ở quê tôi có trường hợp có 2 đứa bé, một đứa được 8 tuổi, một đứa mới 3 tuổi. Bố cháu chết do bệnh tật. Mẹ cháu xin cắt hộ khẩu về quê ngoại. Hai đứa không có khoản tiền nào và còn phải đi học.Hiện tại hai đứa bé đang ở nhà với bà nội, nhưng hoàn cảnh nhà này cũng vất vả. Xin hỏi luật sư, trường hợp của hai đứa bé đó như vậy, có được hưởng trợ cấp gì hay không? Cụ thể là như thế nào? Cảm ơn.
Người gửi: Phương Bùi
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Cơ sở pháp lí
– Luật trẻ em năm 2016;
– Nghị định số 56/2017/NĐ-CP Hướng dẫn luật Trẻ em.
2/ Trẻ em mồ côi cha, và bị mẹ bỏ rơi có được hưởng chính sách xã hội hay không?
Căn cứ theo quy định tại Nghị Định 56/2017/ NĐ-CP hướng dẫn luật trẻ em có quy định về các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Theo như thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi thì hai đứa bé một đứa 8 tuổi và 1 đứa ba tuổi bị mồ côi cha và mẹ bỏ rơi và hai đưa đang khó khăn trong việc đến trường, 2 cháu đều đang ở với ông bà nội nhưng hoàn cảnh hết sức khó khăn. Từ những thông tin này thì các cháu thuộc nhóm trẻ em bị bỏ rơi theo Khoản 2 Điều 4 của Nghị Định này.
Hai cháu có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ theo mục 2 của Nghị Định này như sau:
Sẽ được Nhà nước hỗ trợ chăm sóc sức khỏe; trợ giúp xã hội; giáo dục, đào tạo…
Những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Nhà nước trả hoặc hỗ trợ trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh hoặc giám định sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hưởng các chính sách chăm sóc sức khỏe khác theo quy định của pháp luật.
Nhà nước cũng có chính sách trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Cụ thể, nhà nước thực hiện chế độ trợ cấp hằng tháng đối với cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế; hỗ trợ chi phí mai táng và chế độ trợ cấp, trợ giúp khác cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội.
Nhà nước hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội cho trẻ em bị xâm hại và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang được bảo vệ khẩn cấp theo quy định.
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của pháp luật giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp.
Ngoài ra, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ em khác theo quy định tại Điều 48, 49, 50 Luật trẻ em 2016 gồm có cấp độ phòng ngừa, cấp độ hỗ trợ và cấp độ can thiệp theo quy định của pháp luật về trẻ em.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề Trẻ em mồ côi cha, và bị mẹ bỏ rơi có được hưởng chính sách xã hội hay không?Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Quỳnh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Trẻ em mồ côi cha, và bị mẹ bỏ rơi có được hưởng chính sách xã hội hay không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Nếu như người lao động dưới 18 tuổi nghỉ 1 ngày vì nhà có chuyện gấp không báo kịp nhưng công ty cho rằng bỏ việc ngang và mất lương thì sao ạ.
Thái Thị Ngọc Nhân
Bài viết liên quan – Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi kí kết hợp đồng lao động và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thay đổi cơ cấu; và quyền lợi được hưởng của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
– Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động khi bị tai nạn lao động và chế độ hưởng lương khi nghỉ làm do tai nạn lao động
– Việc điều chuyển người lao động có hợp pháp hay không; người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi không được làm tại địa điểm thỏa thuận trong hợp đồng lao động
– Nghĩa vụ của người lao động trong hợp đồng đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài có tài sản bảo đảm khi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
Căn cứ pháp lý
– Bộ luật lao động 2012
– Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Dựa theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào pháp luật hiện hành, tại Điều 128 Bộ luật lao động 2012 có quy định:
Điều 128. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.
Theo đó, bạn nghỉ không xin phép một ngày bị công ty cho rằng bỏ ngang việc và cắt lương là trái với quy định của pháp luật. Công ty bạn đã vi phạm khoản 2 Điều này khi áp dụng hình thức xử lý kỷ luật đối với anh mà hình thức đó không được quy định trong nội quy lao động. Tuy bạn nghỉ không xin phép một ngày bị cắt lương là trái với quy định của pháp luật, nhưng công ty bạn cũng sẽ có đủ căn cứ để áp dụng hình thức kỷ luật đối với anh.
Những hình thức xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật bao gồm:
– Khiển trách.
– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
– Sa thải.
Trong trường hợp NLĐ nghỉ không xin phép một ngày bị NSDLĐ cắt lương thì NSDLĐ đã vi phạm điểm b Khoản 3 Điều 15 Nghị định 95/2013/NĐ-CP:
Điều 15. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
b) Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về người lao động nghỉ không xin phép. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Nghỉ không xin phép một ngày bị người sử dụng lao động cắt lương có đúng luật không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Theo quy định pháp luật về thực hiện thủ tục tố tụng đối với các vụ việc dân sự, trong thời gian diễn ra phiên toà xét xử, Thư ký Toà án có nhiệm vụ ghi biên bản phiên toà, phiên họp, biên bản lấy lời khai của người tham gia tố tụng nhằm giám sát, đảm bảo cho quá trình xét xử được diễn ra một cách công bằng, bình đẳng, quyền và nghĩa vụ của các đương sự được bảo vệ tối đa, hiệu quả.
Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu biên bản phiên toà sơ thẩm theo đúng quy định pháp luật hiện hành, được sử dụng cho thư ký được phân công tham gia xét xử vụ việc dân sự và yêu cầu các cá nhân, cơ quan tiến hành tổ tụng khác nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
Quy định về tạm hoãn phiên tòa sơ thẩm
Vấn đề hoãn phiên tòa khi có một thành viên trong Hội đồng xét xử không thể tiếp tục tham gia phiên tòa
Điểm khác biệt giữa hoạt động giám đốc thẩm và hoạt động xét xử tại tòa án (sơ thẩm, phúc thẩm)
Phải làm thế nào để đơn phương ly hôn khi chồng không tham dự phiên tòa?
Khi nào thì thực hiện thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm?
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu biên bản phiên toà sơ thẩm Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống
Em có người bạn bên nước ngoài tháng sau sẽ sang Việt Nam để làm việc tại một công ty Việt Nam. Bạn em muốn qua Việt Nam là có nhà để ở luôn. Cho em hỏi bạn em để mua được nhà thì cần có những điều kiện gì thưa Luật sư?
Người gửi: Minh Ánh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Nhà ở năm 2014;
– Nghị định số 99/2015/NĐ – CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
2. Điều kiện người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam
Bạn của bạn là người nước ngoài, với tư cách là cá nhân người nước ngoài mua nhà và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bạn của bạn phải có đủ những điều kiện sau:
Thứ nhất, về đối tượng được sở hữu nhà tại Việt Nam
Điều 159 – Luật Nhà ở 2014 quy định đối tượng sở hữu nhà tại Việt Nam có yếu tố nước ngoài, trong đó điểm c – khoản 1 quy định: “Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam”. Như vậy, bạn của bạn là người nước ngoài sang Việt Nam để làm việc thuộc đối tượng là cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam và thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt nam.
Khoản 3 – Điều 160 – Luật Nhà ở 2014 quy định điều kiện người nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam là cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
Khoản 1 – Điều 74 – Luật Nhà ở 2014 quy định giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện sở hữu nhà tại Việt Nam của cá nhân nước ngoài như sau: “Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam”.
Thứ hai, về hình thức sở hữu nhà quy định chi tiết tại khoản 1 – Điều 75 Nghị định số 99/2015/NĐ – CP như sau: “Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
Thứ ba, về số lượng nhà, chung cư mà người nước ngoài được sở hữu, tại Điều 76- Nghị định số 99/2015/NĐ – CP quy định như sau:
“[…]
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.
4. Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;
b) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn;
c) Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án”.
Như vậy, bạn của bạn muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải đủ những điều kiện nêu trên và sau đó làm hồ sơ và các thủ tục để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Điều kiện người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi :
Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước người làm việc tại Việt Nam ?
Xin Chào Ban tư vấn Công ty Luật LVN! Công ty tôi đang muốn làm giấy phép cho một số người nước ngoài đến làm việc tại Công ty. Tôi muốn hỏi mức lệ phí hiện nay đối với việc cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài là bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn!
Người gửi: Nguyễn Thị Thoa (Hưng Yên)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của chị, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:
1/ Căn cứ pháp lý.
– Thông tư số 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ;
2/ Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước người làm việc tại Việt Nam?
Theo như thông tin chị cung cấp, chị muốn biết chính xác số tiền phải nộp khi xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc cho Công ty chị. Công ty xin tư vấn cho chị như sau:
Căn cứ điểm b2, Khoản 2, Điều 3, Thông tư số 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định về mức thu như sau:
“Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
– Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là khoản thu mà người sử dụng lao động phải nộp khi làm thủ tục để được cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mình hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
– Mức thu tối đa đối với từng hoạt động cấp giấy phép như sau:
+ Cấp mới giấy phép lao động: Không quá 600.000 đồng/1 giấy phép.
+ Cấp lại giấy phép lao động: Không quá 450.000 đồng/1 giấy phép”.
Như vậy, số tiền chị cần nộp để được cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Công ty chị như sau :
– Tối đa 600.000 đồng/ 1 giấy phép lao động cấp mới .
– Tối đa 450.000 đồng/ 1 giấy phép lao động cấp lại.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước người làm việc tại Việt Nam? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước người làm việc tại Việt Nam? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi luật sư mẹ tôi tham gia đóng bảo hiểm xã hội được 25 năm 07 tháng. Như vậy thời gian tháng lẻ như vậy, thì sẽ tính như thế nào? Liệu có bị mất số tháng lẻ đã đóng bảo hiểm xã hội đi không ạ? Cảm ơn luật sư.
Người gửi: Nguyễn Hoài Hương (Thanh Hóa)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp luật
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2/ Số tháng lẻ đóng BHXH sẽ được tính như thế nào?
Với những thông tin mà bạn cung cấp, mẹ bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 25 năm 07 tháng, nếu mẹ bạn đủ điều kiện về độ tuổi hưởng lương hưu theo quy định, thì những tháng lẻ để tính tỷ lệ hưởng lương hưu khi về hưu của mẹ bạn sẽ được tính theo quy định như sau:
“Quy định về khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. “
Như vậy, với quy định của pháp luật nêu trên, những tháng lẻ mà mẹ bạn đã đóng là 07 tháng sẽ được tính là một năm. Bạn hoàn toàn có thể yên tâm về vấn đề này, số tháng lẻ vẫn sẽ được tính cộng thêm để đảm bảo quyền lợi cho mẹ bạn một cách tối đa nhất.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về số tháng lẻ đóng BHXH sẽ được tính như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Số tháng lẻ đóng BHXH sẽ được tính như thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Lao động là vấn đề thường xuyên diễn ra trong cuộc sống hàng ngày, vấn đề này có nguyên cả một bộ luật để điều chỉnh. Những tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực này vì thế cũng diễn ra rất thường xuyên.
Bài viết liên quan:
-Điểm khác biệt về thẩm quyền dân sự giữa Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
-Phân biệt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo Bộ luật Dân sự 2015
-Sự phát triển của chế định bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2015 so với Bộ luật dân sự 2005
-Hiệu lực của giao dịch dân sự không tuân thủ hình thức theo Bộ luật dân sự năm 2015
-Bảo đảm quyền con người, quyền công dân của đương sự trong thủ tục yêu cầu và thụ lý việc dân sự
1.Luật LVN cung cấp dịch vụ tư vấn lao động
Cả người lao động lẫn người sử dụng lao động đều cần phải hiểu rất rõ các quy định của pháp luật để bảo đảm quyền lợi. Luật LVN cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn về vấn đề này trong các nội dung như:
-Quyền lợi, nghĩa vụ của các bên
-độ tuổi lao động
-độ tuổi nghỉ hưu
-chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
-Hợp đồng lao động
-Người nước ngoài lao động ở Việt Nam,….
-Bằng chuyên môn nghiệp vụ, Luật sư chúng tôi sẽ tư vấn chính xác hiệu quả nhất cho khách hàng.
Tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại 1900.0191 là một hình thức dịch vụ hoàn toàn mới, và Luật LVN là một trong những đơn vị đi đầu, đón nhận xu hướng dịch vụ vô vùng tuyệt vời này. Phương thức sử dụng dịch vụ rất tiện lợi và đơn giản. Qúy khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật chỉ cần sử dụng điện thoại bấm số 1900.0191, sau đó lựa chọn các phím nhánh tương ứng với các lĩnh vực quý khách cần các luật sư tư vấn.
Phím số 1: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực doanh nghiệp, giấy phép, thuế – kế toán
Phím số 2: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực sở hữu trí tuệ, dân sự, hình sự
Phím số 3: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực hôn nhân và gia đình, hành chính, thương mại
Phím số 4: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực lao động, bảo hiểm, đất đai
Phím số 5: Luật sư tư vấn pháp luật trong các lĩnh vực khác
Với mỗi một cuộc gọi kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật 1900.0191 quý khách sẽ phải thanh toán tương ứng với 5.000 VNĐ/ 1 phút gọi đối với cuộc gọi được kết nối từ nhà mạng di động Viettel, 10.000 VNĐ/1 phút gọi đối với cuộc gọi được kết nối từ nhà mạng di động khác như: Vinaphone, Mobiphone, điện thoại cố định…Số tiền này sẽ được trừ trực tiếp vào tài khoản di động của khách hàng. Chính vì vậy, trước khi kết nối đến tổng đài quý khách vui lòng kiểm tra số dư tài khoản để đảm bảo chất lượng tư vấn được tốt nhất.
-Tư vấn nhanh chóng, tận tình, đảm bảo thông tin khách hàng
-Khách hành không phải di chuyển xa, có thể nhận được sự tư vấn chính xác hiệu quả mọi lúc mọi nơi.
-Chúng tôi tư vấn trên tất cả mọi lĩnh vực như: Dân sự, hình sự, đất đai, hôn nhân và gia đình, lao động, doanh nghiệp, thuế – tài chính, Hành chính – thủ tục hành chính, và các lĩnh vực khác.
-Không thu thêm bất cứ khoản phí Luật sư, phí tư vấn nào khác ngoài cước điện thoại, cước viễn thông khi tư vấn cho khách hàng qua điện thoại.
3.Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua Email
Dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí qua Email là hình thức tư vấn trực tuyến, khách hàng có nhu cầu hoặc thắc mắc về pháp lý cần được giải đáp chỉ cần gửi Nội dung câu hỏi tới hòm thư: luatsu@luatlvn.vn. Sau khi tiếp nhận các câu hỏi, các luật sư sẽ tư vấn và giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Thời gian để khách hàng có thể nhận được thư trả lời tư vấn là từ 3-5 ngày làm việc.
4.Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
Đối với các vấn đề pháp lý phức tạp hoặc khách hàng có nhu cầu gặp trực tiếp luật sư để được nắm rõ và hiểu hơn về vấn đề mà mình đang gặp phải, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với công ty qua đầu số 1900.0191 để hẹn lịch gặp luật sư. Chi phí để luật sư tư vấn pháp lý trực tiếp tại văn phòng là 300.000 VNĐ/ 1h. Trong trường hợp, sau khi các luật sư tư vấn cho khách hàng, nếu khách hàng đồng ý ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý tại luật LVN, số tiền tư vấn trực tiếp tại văn phòng sẽ được trừ trực tiếp vào chi phí dịch vụ trong hợp đồng.
5.Dịch vụ đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục, dịch vụ pháp lý.
Ngoài việc tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191, tư vấn pháp luật miễn phí qua Email, tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng. Luật LVN còn cung cấp các dịch vụ pháp lý như: Thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp, tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh, tư vấn đăng ký nhãn hiệu, soạn thảo đơn khởi kiện, đơn xin ly hôn, tư vấn xin giấy phép con, tư vấn giải quyết tranh chấp lao động, tư vấn đòi nợ, tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai…Đối với các dịch vụ pháp lý này, chi phí dịch vụ sẽ được thỏa thuận giữa Luật LVN và khách hàng, tùy theo tính chất phức tạp, thời gian thực hiện dịch vụ, yêu cầu của khách hàng…
Luật LVN luôn luôn sẵn sàng để đáp ứng các yêu cầu dịch vụ từ khách hàng, chúng tôi hướng tới tiêu chí chất lượng tốt nhất, thời gian nhanh nhất, dịch vụ tiện lợi nhất dành cho khách hàng. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để Luật LVN có thể được thực hiện sứ mệnh phục vụ khách hàng của mình.
6.Cam kết bảo mật thông tin tư vấn pháp luật qua tổng đài 1900.0191
Chúng tôi rất coi trọng việc bảo mật thông tin khách hàng nên chúng tôi cam kết sẽ tuyệt đối không tự ý sử dụng thông tin khách hàng với mục đích không mang lại lợi ích cho khách hàng, chúng tôi cam kết không buôn bán, trao đổi thông tin bảo mật của khách hàng cho bất cứ bên thứ ba nào. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt sau, chúng tôi có thể chia sẻ thông tin khách một cách hợp lý khi: Được sự đồng ý của khách hàng.
Để bảo vệ quyền lợi của công ty và những đối tác của công ty: Chúng tôi chỉ đưa ra những thông tin cá nhân của khách hàng khi chắc chắn rằng những thông tin đó có thể bảo vệ được quyền lợi, tài sản của công ty chúng tôi và những đối tác liên quan. Những thông tin này sẽ được tiết lộ một cách hợp pháp theo Pháp luật Việt Nam.
Theo yêu cầu của những cơ quan chính phủ khi chúng tôi thấy nó phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Trong một số trường hợp cần thiết phải cung cấp thông tin khách hàng khác, như các chương trình khuyến mãi có sự tài trợ của một bên thứ ba chẳng hạn, chúng tôi sẽ thông báo cho quý khách hàng trước khi thông tin của quý khách được chia sẻ. Qúy khách có quyền quyết định xem có đồng ý chia sẻ thông tin hoặc tham gia hay không.
Sử dụng nội dung yêu cầu tư vấn pháp luật để làm dữ liệu phát triển Website www.luatvietphong.vn với điều kiện không trích dẫn thông tin người gửi yêu cầu tư vấn.
Sử dụng thông tin của khách hàng để thực hiện các dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng.
Để nhận được các nội dung tư vấn pháp luật hữu ích nhất, hiệu quả nhất, khách hàng hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và phục vụ quý khách hàng 24/7.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật về lao động qua tổng đài trực tuyến 1900.0191 Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Đối với một số ngành kinh doanh dịch vụ đặc thù đòi hỏi sự nhanh chóng thì việc xin giấy phép lưu thông trong khu vực nội đô thành phố trong giờ cấm, đường cấm, dừng đỗ xe là cần thiết. Để hỗ trợ một cách tốt nhất cho quý khách hàng công ty Luật LVN xn cung cấp biểu mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép lưu thông trong khu vực nội đô thành phố như sau:
Bài viết liên quan:
–Giấy phép lưu thông vào giờ hạn chế lưu thông
–Thủ tục xin cấp phép cho phương tiện lưu thông vào giờ cấm
–Vận chuyển hàng hóa cấm lưu thông bị xử phạt như thế nào?
–Quy định về khoảng cách an toàn giữa các phương tiện giao thông khi lưu thông trên đường cao tốc
–Xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở kinh doanh lưu trú không thông báo lưu trú theo quy định
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép lưu thông vào giờ cấm, đường cấm, và dừng đỗ xe Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Hiện tôi đang mua 1 căn hộ hình thành trong tương lai của 1 dự án bất động sản trên địa bàn Tp.HCM, tôi đã thanh toán được 3 đợt và dự kiến sẽ bàn giao nhà vào cuối năm 2017. Tuy nhiên vì tình hình kinh tế khó khăn nên tôi muốn chuyển nhượng lại hợp đồng này cho người khác tiếp tục, Vậy Luật sư cho tôi hỏi có được hay không và quy trình, thủ tục như thế nào?
Người gửi: Nguyễn Thanh Hằng
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật kinh doanh bất động sản;
– Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh Bất động sản.
2. Điều kiện và thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai
Căn cứ vào Điều 10 nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định về Điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai như sau:
“Bên mua, bên thuê ma chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận bàn giao nhà ở có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác găn slieefn với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp đồng có quyền chuyển nhượng tiếp tục hợp đồng mua bán, thuê mua cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận.
Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì phải chuyển nhượng hợp đồng theo từng căn nhà riêng lẻ hoặc từng căn hộ; đối với trường hợp hợp đồng mua bán, thuê mua nhiều căn nhà riêng lẻ hoặc nhiều căn hộ thì phải chuyển nhượng toàn bộ số căn nhà hoặc căn hộ trong hợp đồng đó.”
Theo quy định trên, bạn được quyền chuyển nhượng lại hợp đồng này cho người khác tiếp tục thực hiện.
Về quy trình và thủ tục của việc chuyển nhượng hồ sơ, căn cứ tại Điều 11 nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua bán nhà ở hình thành trong tương lai như sau:
“1. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
…”
Điều 33 Thông tư số 19/2016/TT-BXD quy định chi tiết về trình tự thủ tục như sau:
“Điều 33. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
1. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thống nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai bên ký kết được lập thành 06 bản (03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu); trường hợp văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải thực hiện công chứng, chứng thực thì có thêm 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực.
2. Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau:
– 07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
– Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng;
– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu của các giấy tờ: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị nếu là cá nhân; nếu là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó;
– Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. Tổ chức hành nghề công chứng, Cơ quan chứng thực có trách nhiệm công chứng, chứng thực vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo thời hạn quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
b) Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở là doanh nghiệp, hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng không bắt buộc mà do các bên tự thỏa thuận. Nếu thỏa thuận văn bản chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực thì việc công chứng hoặc chứng thực được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định, bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng.
a) Hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận bao gồm các giấy tờ sau đây:
– 05 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng (trường hợp phải công chứng, chứng thực thì phải thực hiện việc công chứng, chứng thực trước khi nộp cho chủ đầu tư);
– Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải có thêm bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở;
– Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế;
– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu các giấy tờ của bên nhận chuyển nhượng: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương nếu là cá nhân; nếu là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này và bàn giao lại cho bên nộp hồ sơ các giấy tờ sau đây:
– 02 văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã có xác nhận của chủ đầu tư, trong đó có 01 bản của bên chuyển nhượng và 01 bản của bên nhận chuyển nhượng;
– Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó (đối với trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi); bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc); bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở (đối với trường hợp chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở);
– Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế.”
Như vậy việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai phải thực hiện theo thủ tục như trên. Ngoài ra các bên phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác về thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và các phí khác.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Điều kiện và thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện và thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tôi có mua nhà chung cư cần tư vấn về việc đòi lãi phạt chậm bàn giao.
Theo hợp đồng mua bán của tôi với chủ đầu tư thì phía chủ đầu tư sẽ chịu lãi phạt 150% tổng số tiền đã thanh toán (70% GTCH) trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm việc bàn giao nhà theo tiến độ cam kết.
Do nhu cầu nhận nhà tôi đã nhận nhà vào thời điểm căn hộ chưa có đủ điều kiện bàn giao theo luật (chung cư chưa có giấy phép được đi vào sử dụng, chưa nghiệm thu PCCC) Thời điểm tôi nhận nhà thì tổng số ngày chậm là 163 ngày.
Vậy mong Luật LVN tư vấn cho tôi cách để có thể đòi được quyền lợi này.
Lê Quang Lợi
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến đòi quyền lợi khi chủ đầu tư chậm bàn giao nhà và bàn giao căn hộ chưa có đủ giấy phép theo quy định của pháp luật.
Trước hết, về việc căn hộ chưa có đủ điều kiện bàn giao theo luật (chung cư chưa có giấy phép được đi vào sử dụng, chưa nghiệm thu PCCC). Theo Khoản 4, Điều 16 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc bàn giao nhà ở cho người sử dụng chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở và các công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở nêu trong nội dung dự án được phê duyệt vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng, cụ thể như sau:
Điều 16. Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng dự án nhà ở
4. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành theo nội dung của dự án đã được phê duyệt hoặc tự thực hiện quản lý theo văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Việc bàn giao nhà ở cho người sử dụng chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở và các công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở nêu trong nội dung dự án được phê duyệt vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 123 Luật Xây dựng 2014 cũng quy định:
Điều 123. Nghiệm thu công trình xây dựng
2. Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, quy định về quản lý sử dụng vật liệu xây dựng và được nghiệm thu theo quy định của Luật này
Vậy khi nhận bàn giao nhà, bạn nên yêu cầu chủ đầu tư cung cấp văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Bởi chưa được nghiệm thu thì công trình khó đảm bảo an toàn, không đảm bảo việc đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy (PCCC). Nếu chủ đầu tư chưa đưa ra được bằng chứng đã hoàn thành công tác nghiệm thu công trình thì chủ đầu tư đó chưa thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật xây dựng hiện hành. Bạn có thể phản ánh với cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng kiểm tra công tác nghiệm thu để yêu cầu chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật. Việc làm này nhằm giúp cho bạn và gia đình cũng như các hộ dân khác trong khu chung cư được đảm bảo an toàn hơn.
Theo như bạn đã trình bày, hợp đồng mua bán của bạn với chủ đầu tư quy định phía chủ đầu tư sẽ chịu lãi phạt 150% tổng số tiền đã thanh toán (70% giá trị căn hộ) trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm việc bàn giao nhà theo tiến độ cam kết. Cụ thể chủ đầu tư bàn giao nhà chậm 163 ngày. Có thể hiểu lãi phạt 150% ở đây là mức phạt vi phạm được quy định trong hợp đồng.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Kinh doanh bất động sản 2014:
Điều 16. Thanh toán trong giao dịch bất động sản
1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán.
2. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng.
Tuy nhiên ở đây, mức phạt vi phạm hợp đồng theo quy định của Luật Thương mại 2005 bị giới hạn, cụ thể:
Điều 301. Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Như vậy nếu trong hợp đồng bạn và chủ đầu tư có thỏa thuận mức phạt vượt quá 8% thì hợp đồng ấy bị vô hiệu từng phần (phần mức phạt vi phạm), các điều khoản khác của hợp đồng vẫn có hiệu lực. Nếu bạn khởi kiện, Tòa án sẽ áp dụng mức phạt cao nhất nhưng không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Ngoài ra bạn cần lưu ý đến thời hiệu khởi kiện vi phạm hợp đồng, vì nếu hết thời hạn này thì bạn không có quyền khởi kiện. Cụ thể Điều 429 Bộ Luật Dân sự quy định:
Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về chậm bàn giao nhà ở và bàn giao không đúng quy định pháp luật. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Phạt vi phạm do chậm bàn giao chung cư, nhà ở Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi năm nay 25 tuổi, bố mẹ tôi đã già và không còn khả năng lao động nên hiện nay tôi đang là lao động chính trong gia đình. Tôi nhận được giấy gọi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Luật sư cho tôi hỏi liệu tôi có thể tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự để chăm sóc cho bố mẹ tôi được không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi.
Người gửi: Đinh Văn Tiến (Hà Nam)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định:
“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trongthời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo”.
Như vậy trong trường hợp của bạn: Bạn đang là lao động chính trong gia đình và còn phải nuôi bố mẹ già không còn khả năng lao động. Nên trong trường hợp của bạn, căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì bạn thuộc trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự trong trường hợp người được gọi nhập ngũ là lao động chính trong gia đình. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự trong trường hợp người được gọi nhập ngũ là lao động chính trong gia đình Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Mình là sinh viên Đại học, cho mình hỏi nếu mình photo giáo trình thì có vi phạm luật không?
Người gửi: Minh Khuê
Bài viết liên quan:
– Tiêu chí phân biệt tội phạm và vi phạm pháp luật khác theo pháp luật hiện hành
– Xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm
– Thông báo về việc bắt giữ người có hành vi vi phạm pháp luật
– Xác định lỗi của pháp nhân trong vi phạm pháp luật
-Xử lý vi phạm pháp luật đối với hành vi tảo hôn
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn bạn như sau:
1.Căn cứ pháp lý:
–Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009
–Nghị định số 100/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan
2.Photo giáo trình có vi phạm pháp luật hay không?
Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) Việt Nam có đưa ra khái niệm về quyền tác giả (một trong các quyền thuộc quyền sở hữu trí tuệ) tại khoản 2 điều 4: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Trong đó “Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào” (khoản 7 điều 4 luật SHTT). Từ đó xem xét tình huống với các điều kiện bảo hộ quyền tác giả.
Chủ thể ở trường hợp này là một hoặc nhiều tác giả viết, sáng tạo nên quyển giáo trình hoặc tổ chức có quyền tác giả. Đây là chủ thể được bảo hộ quyền tác giả theo điều 13 luật SHTT:
“Điều 13. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Đối tượng là giáo trình, là tác phẩm có tính sáng tạo (tính nguyên gốc) do các tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu, sáng tạo nên, chưa từng được tạo ra trước đó và nó được định hình rõ ràng (Khoản 5 điều 4 Nghị định số 100/2006/NĐ-CP có đưa ra khái niệm “Định hình là sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt.”, đồng thời đối tượng nằm trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ là giáo trình ở điều 14 và không nằm trong đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả ở điều điều 15 luật SHTT.
“Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
“Điều 15. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.”
Vậy chủ thể với đối tượng trên được bảo hộ về quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Mà cụ thể ở trường hợp này ta xét đến quyền tài sản với quyền quan trọng trong đó là quyền sao chép tác phẩm. Điều 20 luật SHTT có quy định về các quyền tài sản của tác giả và các nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi khai thác sử dụng tác phẩm.
“Điều 20. Quyền tài sản
1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
c) Sao chép tác phẩm;”
Ở tình huống này không nói đến mục đích photo và mang giáo trình photo của bạn nên ta sẽ xét theo 2 trường hợp.
Trường hợp 1: là bạn tự sao chép 1 bản với mục đích phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học của cá nhân thì sẽ thuộc vào trường hợp sử dụng tác phẩm được công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao được quy định tại khoản 1 điều 25 luật SHTT và không làm phương hại đến quyền tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đồng thời có thông tin về tên tác giả, xuất xứ tác phẩm. Nếu vậy thì bạn không vi phạm quyền tác giả.
Trường hợp 2: là bạn photo 1 quyển hoặc nhiều quyển, sử dụng giáo trình photo, mang giáo trình photo đến trường với mục đích học tập hay mục đích khác trường hợp 1 thì bạn đã có hành vi xâm phạm đến quyền tác giả đó là sao chép giáo trình mà không được sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của giáo trình.
Tuy hiện nay tình trạng sinh viên sử dụng giáo trình photo khá phổ biến và chưa có nhiều trường hợp bị đưa ra xem xét vì nhận thấy điều kiện của sinh viên không đủ để hoàn toàn sử dụng giáo trình gốc. Nhưng việc sử dụng giáo trình photo để học tập là sai, xâm phạm đến quyền tác giả và gây phương hại đến lợi ích các tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả khi đã bỏ thời gian, công sức, vật chất để tạo nên tác phẩm là giáo trình nhưng lại không thu được nguồn lợi bù đắp thích đáng cho những gì đã bỏ ra.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về việc photo giáo trình có vi phạm pháp luật hay không. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Photo giáo trình có vi phạm pháp luật hay không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi
Xin luật sư giải đáp giúp em trường hợp này với ạ. Chị em không tham gia BHXH nhưng anh rể em có tham gia BHXH trên 12 tháng liên tục, vào tháng 8/2017 chị em có nhận con nuôi là bé gái
Em mong nhận được hồi âm sớm từ luật sư. Cám ơn luật sư ạ!
Người gửi: Ngân Hà
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật bảo hiểm xã hội 2014
2/ Hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi
Thứ nhất, về hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định pháp luật tại khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”
Theo quy định trên khi anh rể bạn là lao động nam nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi và anh rể bạn có tham gia bảo hiểm xã hội trên 12 tháng liên tục thì khi đó anh rể bạn bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật tại Điều 36, Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 36. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
Vì vậy, trường hợp anh rể bạn nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ được hưởng các chế độ như sau:
– Anh rể bạn sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi;
– Anh rể bạn sẽ được nhận trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở (lương cơ sở hiện nay bằng 1.210.000 đồng), tương đương 2.420.000 đồng.
Thứ hai, về vấn đề đóng bảo hiểm của chị bạn thì theo như quy định của pháp luật hiện hành cụ thể tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chị bạn vẫn có thể đóng bảo hiểm xã hội vào tháng 10/2017:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.”
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề Hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi . Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Ngô Việt Hương
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hỏi đáp về: Hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi
Email, điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Nội dung câu hỏi *
Tên *
Email *
Số điện thoại *
Đánh giá bài viết
Phản hồi
Chủ đề
chế độ thai sản
chế độ thai sản cho người mang thai hộ
chế độ thai sản của nam giới
chế độ thai sản đối với lao động nam
Tin cùng chủ đề
Bác là người Đài Loan có được nhận cháu làm con nuôi không? Một số lưu ý về chế độ bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ mang thai Chế độ bảo hiểm bắt buộc đối với người đang hưởng chế độ ốm đau mà chết Có thai 4 tuần mới bắt đầu đóng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản không ? Làm nghề tự do, tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ thai sản không? Chế độ ưu đãi đối với vợ của thương binh 81%, được hưởng lương hưu sau khi người đó qua đời. Chế độ thai sản đối với lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con Có được gộp thời gian đóng BHXH bắt buộc với thời gian đóng BHXH tự nguyện để hưởng chế độ thai sản không? Đóng BHXH gián đoạn có được hưởng chế độ thai sản không? Nghỉ việc sau đó nhận nuôi con nuôi có được hưởng chế độ thai sản không, nếu được thì được hưởng như thế nào?
Tin cùng chuyên mục
Trẻ em mồ côi cha, và bị mẹ bỏ rơi có được hưởng chính sách xã hội hay không?. 10/10/2017 Thời gian hưởng chế độ ốm đau và mức hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào trong luật Bảo hiểm xã hội 2014.. 10/10/2017 Làm nghề tự do, tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ thai sản không?. 09/10/2017 Theo quy định mới năm 2018, tiền làm thêm giờ, tăng ca có phải đóng bảo hiểm xã hội không?. 07/10/2017 Bắt đầu đi làm nhưng đang trong thời gian thử việc chưa được đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?. 02/10/2017 Điều kiện tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình . 02/10/2017 Chế độ bảo hiểm xã hội khi xin nghỉ việc để điều trị bệnh . 30/09/2017 Xử lý khi một người có hai thẻ bảo hiểm y tế. 30/09/2017 Đóng bảo hiểm 6 tháng trước khi sinh thì sau khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?. 30/09/2017 Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng bảo hiểm xã hội?. 30/09/2017 Chế độ nghỉ thai sản dành cho nam giới khi vợ sinh con. 27/09/2017 Thời gian làm công việc nặng nhọc độc hại có được bảo lưu không và có thay đổi gì về mức 15 năm làm công việc nặng nhọc độc hại để hưởng lương hưu từ 2018 không?. 25/09/2017 Đóng bảo hiểm ngắt quãng thì có được hưởng chế độ thai sản không?. 20/09/2017 Chế độ bảo hiểm xã hội của thân nhân của người đang hưởng lương hưu qua đời. 20/09/2017 Thủ tục điều chỉnh địa chỉ thường trú trong sổ bảo hiểm xã hội. 16/09/2017 Nghỉ việc chỉ báo trước 1 tuần thì không được trả sổ bảo hiểm xã hội. 15/09/2017 Có thể đóng tiếp BHXH khi chưa đủ năm đóng không?. 15/09/2017 Quy định về thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần mới nhất. 15/09/2017 Thủ tục chuyển đổi nơi khám chữa bệnh theo thẻ bảo hiểm y tế. 14/09/2017 Khi con đi học, thủ tục đóng bảo hiểm y tế sẽ như thế nào?. 13/09/2017
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đang xây dựng một ngôi nhà nhưng không lập bản vẽ hoàn công thì có vi phạm pháp luật không? Liệu tôi có bị xử phạt gì không?
Người gửi: Mạnh Cường
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Nghị định 121/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kĩ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
2/ Không lập bản vẽ hoàn công có vi phạm pháp luật không?
Điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:
“2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tuân thủ quy định của thiết kế về sử dụng vật liệu xây không nung đối với công trình bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây không nung;
b) Không lập bản vẽ hoàn công theo quy định hoặc lập bản vẽ hoàn công không đúng thực tế thi công;
c) Vi phạm các quy định về bảo hành công trình.”
Như vậy, nếu bạn không lập bản vẽ hoàn công thì bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề không lập bản vẽ hoàn công có vi phạm pháp luật không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Không lập bản vẽ hoàn công có vi phạm pháp luật không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt tình huống:
Tôi muốn hỏi về mức chi trả của Bảo hiểm y tế khi khám chữa bệnh trái tuyến.
Người gửi: Hoàng Huy
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Bảo hiểm y tế 2014 (Sửa đổi, bổ sung);
– Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng kí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Mức chi trả của Bảo hiểm y tế khi khám chữa bệnh trái tuyến
Căn cứ Khoản 3 – Điều 22 – Luật Bảo hiểm y tế 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế:
“3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau:
– Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
– Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
– Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
– Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại Khoản 1- Điều 22 – Luật Bảo hiểm y tế 2014 (Sửa đổi, bổ sung).”
Bên cạnh đó, Khoản 1 – Điều 22 – Luật Bảo hiểm y tế 2014 (sửa đổi, bổ sung) quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế đúng tuyến:
“1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.”
Như vậy, bạn đi khám chữa bệnh trái tuyến bạn sẽ được bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến trung ương và tỉnh hoặc chi phí khám chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện theo mức hưởng nhất định. Trường hợp điều trị ngoại trú trái tuyến sẽ không được hưởng Bảo hiểm y tế. Ngoài ra, người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo sẽ được chi trả chi phí điều trị hoặc chi phí khám, chữa bệnh theo mức hưởng khám, chữa bệnh và điều trị đúng tuyến.
Mặt khác, Khoản 4 – Điều 11 – Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định về các trường hợp được coi là đúng tuyến khám chữa bệnh:
“4. Trường hợp cấp cứu:
a) Người bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào. Bác sĩ hoặc y sĩ tiếp nhận người bệnh đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu và ghi vào hồ sơ, bệnh án.
b) Sau giai đoạn điều trị cấp cứu, người bệnh được chuyển vào điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã tiếp nhận cấp cứu người bệnh hoặc được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để tiếp tục điều trị theo yêu cầu chuyên môn hoặc được chuyển về nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu sau khi đã điều trị ổn định.”
Việc người tham gia bảo hiểm y tế cấp cứu tại bất kì cơ sở khám chữa bệnh nào cũng được coi là đúng tuyến khám chữa bệnh và được hưởng mức bảo hiểm y tế như đúng tuyến.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về mức chi trả của Bảo hiểm y tế khi khám chữa bệnh trái tuyến. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Trần Đạt
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Mức chi trả bảo hiểm y tế khi khám chữa bệnh trái tuyến Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là sản phẩm hoặc phần của sản phẩm mà hình dáng bên ngoài không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.
Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được xác định theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Sản phẩm, phần sản phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét, kể cả trường hợp đã được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao (gần như không thể phân biệt được sự khác biệt) của kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu khác đã được bảo hộ mà không được sự đồng ý của người đó;
b) Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm được bảo hộ của người khác.
Kiểu dáng công nghiệp của một sản phẩm (phần sản phẩm) chỉ bị coi là không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này khi kiểu dáng công nghiệp đó là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ.
Thứ nhất: Vậy yếu tố xâm phạm đối với kiểu dáng công nghiệp là gì?
Theo đó, yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là sản phẩm hoặc phần của sản phẩm mà hình dáng bên ngoài không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.
Thứ hai: Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm
Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được xác định theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
Thứ ba: Những sản phẩm, phần sản phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm
Sản phẩm, phần sản phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét, kể cả trường hợp đã được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao (gần như không thể phân biệt được sự khác biệt) của kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu khác đã được bảo hộ mà không được sự đồng ý của người đó;
– Trên sản phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm được bảo hộ của người khác.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn xây dựng nhà trên mảnh đất của bố tôi để lại nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện nay không biết cần làm gì được cấp phép xây dựng trên mảnh đất này.
Người gửi: Thúy Hạnh
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luật LVN. Vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Nghị định 53/NQ-CP 2017 về quy định các giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp phép xây dựng.
2. Giấy tờ về đất đai khi xin cấp phép xây dựng.
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Điều 3 nghị đjinh 53/2017/NQ-CP về Các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng
“Giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng quy định tại Nghị định này là giấy tờ thuộc một trong các loại sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, Luật đất đai năm 2003.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.
3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh nhà ở năm 1991; Luật nhà ở năm 2005; Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam; Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở; Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Điều 31, Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; các giấy chứng nhận khác về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ.
5. Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013; Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 và quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
8. Giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013.
9. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
10. Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật.
11. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng đề nghị được cấp giấy phép xây dựng sử dụng vào mục đích khác với mục đích sử dụng đất đã được ghi trên giấy tờ đó.
12. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xác định diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.”
Như vậy, để được cấp phép xây dựng thì trước tiên anh cần chứng minh mảnh đất này của mình đã được sử dụng lâu dài từ bố anh trước 1993 và không có tranh chấp, sau đó cơ quan chức năng sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh để anh có thể xin giấy phép xây dựng nhà hợp pháp.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về. Giấy tờ về đất đai khi xin cấp phép xây dựng.. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Giấy tờ về đất đai khi xin cấp phép xây dựng Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Đơn xin nghỉ việc là mẫu đơn phổ biến được dùng để gửi đến lãnh đạo công ty, bộ phận quản lý nhân sự của công ty, người sử dụng lao động khi người lao động muốn nghỉ việc. Tuy nhiên việc trình bày nội dung và hình thức của đơn xin nghỉ việc như thế nào không phải bất kỳ người lao động nào cũng biết.
Luật LVN xin chia sẻ mẫu đơn xin nghỉ việc mới nhất hiện hành để khách hàng tham khảo, nếu có vấn đề nào chưa rõ xin mời quý khách liên hệ hotline 1900.0191 để được luật sư tư vấn và hỗ trợ.
Bài viết liên quan:
– Nghỉ việc khi chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm sẽ được giải quyết thế nào?
– Nghỉ việc đi nghĩa vụ quân sự có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
– Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần báo trước hay làm đơn xin nghỉ không?
– Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm hay không khi công ty có kế hoạch cắt giảm nhân sự và người lao động nộp đơn xin nghỉ việc?
– Quy định về việc trả lại thẻ bảo hiểm y tế khi nghỉ việc
Tải file về máy
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Mẫu đơn xin nghỉ việc mới nhất hiện hành Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi hiện đang có nhu cầu bán nhà cho một người nước ngoài. Nhà tôi là nhà ở thương mại. Không biết thủ tục khi bán cho người nước ngoài như thế nào, có sang tên sổ hồng như bình thường không? Mong được sự giúp đỡ từ phía luật sư
Người gửi: Nguyễn Thu Huyền
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật Nhà ở 2014;
– Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật nhà ở.
2/ Điều kiện và thủ tục bán nhà cho người nước ngoài theo quy định hiện hành?
Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được xem là 1 bước tiến mới khi Luật Nhà ở 2014 ra đời. Pháp luật quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân, tổ chức nước ngoài như sau:
“Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.”
Như vậy, không phải bất cứ cá nhân, tổ chức nước ngoài nào cũng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà chỉ có những đối tượng thuộc khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở mới được sở hữu. Ngoài các đối tượng này, cá nhân tổ chức nước ngoài không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên những đối tượng trên còn phải đáp ứng điều kiện sau đây:
“Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
…3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.”
Ngoài ra tổ chức, cá nhân nước ngoài còn phải đảm bảo điều kiện để các bên tham gia giao dịch nhà ở đối với người nước ngoài theo điểm b khoản 2 Diều 119 Luật Nhà ở 2014:
“b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch”.
Tóm lại, tổ chức cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì thoả mãn đồng thời cả 3 nội dung:
– Thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
– Đáp ứng điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
– Đáp ứng điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở.
Về trình tự, thủ tục và nội dung hợp đồng về nhà ở được quy định cụ thể trong điều 120, 121 Luật Nhà ở như sau:
“Điều 120. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở
1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 121. Hợp đồng về nhà ở
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
7. Cam kết của các bên;
8. Các thỏa thuận khác;
9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.”
Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở:
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật nhà ở quy định:
“Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp (tuân thủ điều kiện và hình thức) theo quy định của Luật Nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan (bao gồm cả nhà ở được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong các dự án quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở) và có giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Như vậy, nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn có thể làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận đối với nhà ở như bình thường.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Điều kiện và thủ tục bán nhà cho người nước ngoài theo quy định hiện hành?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện và thủ tục bán nhà cho người nước ngoài theo quy định hiện hành? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có chế tạo ra 1 chiếc máy nghiền thức ăn chăn nuôi để cung cấp thức ăn cho một số vật nuôi như: lợn, bò, gia cầm,… theo tôi được biết thì trên thị trường chưa có loại máy này, vậy tôi có thể đi đăng ký với Cục sở hữu trí tuệ để được cấp bằng độc quyền sáng chế không?
Người gửi: Bùi Nguyên Tuấn
Bài viết liên quan:
– Các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế?
– Phí theo quy định pháp luật về việc đăng kí kiểu dáng công nghiệp, sáng chế
– Một số yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế
– Tư vấn thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế
– Thủ tục đăng ký sáng chế mới nhất 2015
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1. Cơ sở pháp lý
–Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009
2. Điều kiện để cấp bằng độc quyền sáng chế
Theo những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Căn cứ theo Điều 58, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 có quy định như sau:
“Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.”
Do đó, trong trường hợp của bạn, nếu bạn muốn cấp bằng độc quyền sáng chế, thì sản phẩm mà bạn sáng tạo ra phải đáp ứng các điều kiện như:
–Có tính mới: có tính mới thể hiện ở việc sản phẩm và tính năng của nó so với những cái đã có rồi, thể hiện tính mới so với các sản phẩm cũ, chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác
–Có trình độ sáng tạo: điều này thể hiện ở việc vượt qua sự hiểu biết thông thường của những người có thể sáng tạo ra nó. Không dễ dàng để phát minh ra và có ý tưởng về sáng tạo đó.
–Có khả năng áp dụng công nghiệp: là việc những lợi ích mà sản phẩm đó mang lại, phục vụ cho quá trình sản xuất, sinh hoạt của con người.
Do đó, bạn nộp hồ sơ đăng ký cấp bằng độc quyền sáng chế tại Cục sở hữu trí tuệ, sau đó Cục sẽ tiến hành giám định, kiểm tra sáng chế đó với các sáng chế khác đã có rồi.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Điều kiện để cấp bằng độc quyền sáng chế. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện cấp bằng độc quyền sáng chế Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam