Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi
Cơ quan tôi đang làm việc là đơn vị sự nghiệp, thời gian làm việc 5 ngày/tuần nghỉ thứ 7 và chủ nhật, thường là làm việc 22 ngày/tháng, vừa qua có người trong cơ quan bị ốm đã được điều trị khỏi và được BHXH tỉnh thanh toán chế độ trợ cấp BHXH 13 ngày theo giấy được nghỉ hưởng chế độ BHXH do Bác sỹ cho phép trong đó có 02 ngày là ngày thứ 7, vậy cơ quan tôi còn phải trả cho người lao động bao nghiêu ngày lương nữa thưa Luật sư. Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: Thanh Thảo
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Cơ sở pháp lí
-Luật Bảo Hiểm xã hội năm 2014;
– Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc;
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2/ Thời gian hưởng chế độ ốm đau và mức hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào trong luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Do thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chưa đầy đủ, đó là thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động là bao nhiêu? Và đây có phải là mắc căn bệnh cần điều trị dài ngày do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành không? vì vậy bạn cần căn cứ vào thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau theo luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Thứ nhất, phải căn cứ vào thời gian tham gia đóng bảo hiểm để xác định số ngày được hưởng bảo hiểm trong một năm.
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau
“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Như thông tin mà bạn cung cấp thì cơ quan bạn đang làm việc là đơn vị sự nghiệp, thời gian làm việc 5 ngày/tuần nghỉ thứ 7 và chủ nhật, thường là làm việc 22 ngày/tháng thì đây thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo Hiểm xã hội
“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a.Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;”
Thứ hai, cần phải xác định mức hưởng chế độ ốm đau cho người lao động làm việc ở chế độ bình thường. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định
“Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.”
Cụ thể sẽ được tính theo công thức như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 75% xSố ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hàng tuần. Còn đối vói trường hợp nghỉ hưởng chế độ ốm đau khi người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hàng tuần.
Từ những căn cứ trên nếu nhân viên của công ty bạn nghỉ ốm thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau sẽ không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết tức là sẽ không tính ngày thứ 7 và chủ nhật. Tuy nhiên đối với bệnh cần điều trị dài ngày thì sẽ được tính cả ngày nghỉ lễ, tết và nghỉ hàng ngày.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề thời gian hưởng chế độ ốm đau và mức hưởng chế độ ốm đau theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn THị Quỳnh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thời gian hưởng chế độ ốm đau và mức hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào trong luật Bảo hiểm xã hội 2014. Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là chủ dự án đang chuẩn bị thi công, hiện nay tôi đang muốn xin cấp phép cho dự án của mình nhưng một số thông tin nhận được thì trường hợp của tôi không cần phải xin phép vì vậy tôi cứ thế cho thi công. Khi đang thi công thì thanh tra đến kiểm tra và thông báo do tôi không xin phép nên bị đình chỉ. Luật sư cho tôi hỏi dự án như thế nào thì không phải xin phép? Dự án của tôi mà không phải xin phép thì việc xử phạt là đúng hay sai?
Người gửi: Duy Nghĩa
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luật LVN. Vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:
1, Căn cứ pháp lý
– Luật Xây dựng 2014.
2, Các trường hợp xây dựng không cần xin giấy xin phép
Trong thi công thì những công trình được miễn xin phép theo quy định của pháp luật thì bạn không cần phải làm thủ tục xin phép xây dựng mà có thể tiến hành thi công theo kế hoạch ban đầu, tuy nhiên, dù là dự án có phải tiến hành xin cấp phép hay không thì chủ dự án cũng phải thông báo và làm đơn báo cáo dự án đến cơ quan nhà nước để tiến hành các thủ tục khác để tiến hành quản lý.
Vậy, dự án nào được miễn xin cấp phép được quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng như sau:
“a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
d) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.”
Như vậy, dù dự án của anh có thuộc dự án được miễn cấp phép thì việc xử phạt đối với hành vi không thông báo với cơ quan có thẩm quyền để lưu hồ sơ. Vì vậy, đối với các dự án bạn nên làm đầy đủ các thủ tục để tránh bị đình chỉ làm chậm tiến độ dự án
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Các trường hợp xây dựng không cần xin giấy xin phép. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Các trường hợp xây dựng không cần xin giấy phép Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Chào luật sư! E và 2 người bạn muốn góp chung mở công ty cổ phần. Giờ bọn em đang chọn người đại diện theo pháp luật. Luật sư cho hỏi người đại diện có nhất thiết phải là cổ đông công ty không ạ?
Le Ngoc Vu
Bài viết liên quan
– Quy định về người đại diện theo pháp luật
– Hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
– Đăng ký thay đổi Người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần
– Doanh nghiệp có thể có hai người đại diện theo pháp luật hay không?
– Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của công ty khi ký hợp đồng với đối tác
Căn cứ pháp lý
– Luật doanh nghiệp năm 2014
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến quy định đối với người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần.
Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định như sau:
Điều 134. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
…
2. Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Theo đó, thông thường người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần sẽ là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội đồng quản trị đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị. Luật doanh nghiệp quy định cụ thể như sau:
Điều 151. Cơ cấu, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
…
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
…
Giám đốc, Tổng giám đốc của công ty được quy định tại Điều 157 của Luật:
Điều 157. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
…
Như vậy, người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và họ không nhất thiết phải là cổ đông công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật LVN về vấn đề người đại diện theo pháp luật có bắt buộc là cổ đông không. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần có bắt buộc là cổ đông không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa Luật sư, em có vấn đề muốn hỏi và cần Luật sư tư vấn. Anh trai em hôm nọ đang trên đường đi về nhà, vì hôm đấy trời đã tối rồi nên tầm nhìn cũng bị hạn chế, anh trai em không may đâm vào người khác và gây tai nạn, vì vô cùng sợ hãi nên anh ấy đã bỏ chạy ngay lập tức. Anh có về và kể lại cho mọi người trong nhà nghe, mọi người cũng khuyên anh nên đi ra tự thú với Công an. Quan trọng là gia đình em chỉ thắc mắc không biết với hành vi của anh em pháp luật sẽ xử lý như thế nào?
Người gửi: Minh Như (Hà Nội)
Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009.
2/ Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
Theo như thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, anh trai của bạn đã gây ra tai nạn giao thông và đã bỏ chạy ngay lập tức vì quá sợ hãi. Với hành vi của anh trai bạn, căn cứ điểm c khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn.”
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, đối với hành vi gây ra tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm của anh trai bạn, anh trai bạn có thể phải chịu hình phạt tù từ ba năm đến mười năm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Tuy nhiên, nếu trong trường hợp anh trai của bạn đi tự thú với Công an và thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải thì Tòa án có thể xem xét và quyết định hình phạt nhẹ hơn hình phạt mà anh bạn phải chịu tại điểm c khoản 2 Điều 202 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009. Theo đó, căn cứ Điều 49 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật như sau:
“Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật
Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề gây tai nạn giao thông rồi bỏ chạy sẽ bị xử lý như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Gây tai nạn giao thông rồi bỏ chạy sẽ bị xử lý như thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Trong một doanh nghiệp để công việc có thể thực hiện một cách hiệu quả thì yếu tố quan trọng nhất là chính là người lao động. Tuy nhiên bất kể ngành nghề nào cũng sẽ tồn tại những rủi ro về an toàn sức khỏe và nghề nghiệp. OHSAS 18001:2007 sẽ giúp cho Doanh nghiệp nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên, đảm bảo Doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của luật liên quan đến an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, ngăn ngừa những rủi ro về tai tiếng do bị cáo buộc về vi phạm pháp luật, thiếu trách nhiệm với người lao động. Vậy làm sao để doanh nghiệp có thể có được chứng nhận này. Công ty luật LVN xin cung cấp dịch vụ tư vấn thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận OHSAS 18001 nhằm giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về chứng nhận này và có thể thực hiện thủ tục cấp một cách nhanh nhất.
Tư vấn luật: 1900.0191
1. Lợi ích của chứng nhận OHSAS 18001
OHSAS 18001 – “Hệ thống quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp – Các yêu cầu’ – là những quy định về hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.
Chứng nhận OHSAS 18001 sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
– Lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
– Thúc đẩy sức khỏe và an toàn môi trường làm việc.
– Nâng cao hình ảnh công ty.
– Khuyến khích môi trường làm việc đảm bảo sức khỏe và an toàn như là một trách nhiệm của tổ chức về công việc mà vẫn đạt được các tiêu chuẩn OHSAS tầm cỡ thế giới.
– Có thể lôi cuốn nhiều các nhân tài và các nhà đầu tư trên toàn thế giới đến Việt Nam.
– Cung cấp sự tin tưởng về việc tuân thủ các yêu cầu luật định.
Bước 1. Đăng ký dịch vụ, nộp đơn đề nghị cấp chứng nhận
Bước 2. Xác định phạm vi đánh giá chứng nhận
Bước 3. Đánh giá chứng nhận:
+ Giai đoạn 1: Xem xét sự phù hợp, kiểm tra hồ sơ
+ Giai đoạn 2: Thành lập đoàn đánh giá, thực hiện hoạt động đánh giá tại quý công ty.
Bước 4. Cấp giấy chứng nhận OHSAS 18001 và thực hiện đánh giá giám sát định kỳ.
3. Dịch vụ luật LVN cung cấp.
– Tư vấn cụ thể các quy định pháp lý về chứng nhận OHSAS 18001
– Tư vấn, hỗ trợ khách hàng cách chuẩn bị hồ sơ, các thủ tục cần thiết để xin cấp chứng nhận OHSAS 18001
– Dịch vụ thực hiện toàn bộ các thủ tục pháp lý cấp chứng nhận OHSAS 18001
4. Quy trình thực hiện dịch vụ xin cấp chứng nhận OHSAS 18001 tại luật LVN
Bước 1: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng tư vấn sơ bộ các vấn đề pháp lý cho khách hàng.
Bước 2: Yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ cần thiết, soạn thảo hồ sơ xin cấp chứng nhận OHSAS 18001, hướng dẫn khách hàng ký các hợp đồng cần thiết.
Bước 3: Thay mặt khách hàng thực hiện thủ tục nộp hồ sơ tại cơ quan chứng nhận có thẩm quyền.
Bước 4: Theo dõi tiến trình thực hiện xét duyệt hồ sơ.
Bước 5: Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp đón đoàn thẩm định.
Bước 6: Thay mặt khách hàng nhận kết quả và bàn giao kết quả cho khách hàng.
Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý An toàn sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18001 Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh việc quy định biểu thuế tiêu thụ đặc biệt, pháp luật hiện hành còn quy định về những trường hợp được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt. Sau đây, Công ty Luật LVN xin chia sẻ những phân tích về bản chất pháp lí của việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bài viết liên quan:
– Xử phạt thuế được tiến hành như thế nào, căn cứ tăng thuế, giảm thuế
– Quy định về việc khai thuế, nộp thuế GTGT và TNCN đối với cá nhân có tài sản cho thuê
– Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và vấn đề ” Giảm trừ gia cảnh” khi tính thuế thu nhập cá nhân.
– Những trường hợp sẽ được hoàn thuế xuất nhập khẩu, miễn thuế xuất nhập khẩu, giảm thuế xuất nhập khẩu
– Thủ tục miễn thuế cho công ty mới thành lập thuộc diện ưu đãi thuế
Căn cứ pháp lí:
– Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, 2016
Luật sư tư vấn:
Hoàn thuế là việc trả lại cho người nộp thuế một phần hoặc toàn bộ số thuế mà người nộp thuế đã nộp vào NSNN. Theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, các trường hợp sau đây sẽ được hoàn thuế:
“Điều 8. Hoàn thuế, khấu trừ thuế
1. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:
a) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
b) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;
c) Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa;
d) Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ thực hiện đối với hàng hoá thực tế xuất khẩu”.
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt mang bản chất pháp lí như sau:
Thứ nhất, hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt là quyền pháp lí của đối tượng nộp thuế trên cơ sở luật định. Nhà làm luật đã cụ thể hóa quyền được hoàn thuế của các chủ thể nộp thuế bằng pháp luật nhằm đảm bảo quyền này được thực hiện nghiêm chỉnh. Mặc dù việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt phải được tiến hành trên quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế nhưng các văn bản pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt mới là cơ sở pháp lí để thực hiện hoàn thuế. Theo đó, khi đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định, các chủ thể nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan thuế phải thực hiện hoàn thuế, nếu trường hợp cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế không đúng, không kịp thời, các chủ thể này có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Song song với việc thực hiện quyền hoàn thuế, các chủ thể nộp thuế cũng phải có nghĩa vụ thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện, trình tự, thủ tục hoàn thuế.
Thứ hai, hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt mang tính chất ưu đãi, tài trợ của nhà nước. Khoản tiền mà nhà nước hoàn lại cho các doanh nghiệp có thể được coi là sự hỗ trợ tạm thời về vốn. Với tính chất ưu đãi nãy, hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã tạo ra tâm lí an tâm cho các doanh nghiệp, thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh hiệu quả, nhận thức tốt vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt, tạo tính chủ động trong việc chấp hành các quy định về thuế.
Thứ ba, hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt là việc chuyển dịch một phần tài sản của nhà nước dưới hình thức giá trị cho các chủ thể thực hiện các nghiệp vụ chịu thuế. Việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật về thuế. Người nộp thuế đã chuyển số tiền thuế vào ngân sách nhà nước, khi đó, số thuế đã nộp trở thành tài sản của nhà nước nên việc hoàn thuế chính là sự chuyển dịch một phần tài sản của nhà nước cho chủ thể đó.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề bản chất pháp lí của việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Hỏi đáp về: Bản chất pháp lí của việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
Email, điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã đăng kí nghĩa vụ quân sự được 6 tháng trước khi đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Trước khi đi tôi đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Bây giờ tôi đã hết hợp đồng về nước, vẫn ở trong độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự. Vậy xin hỏi luật sư, tôi phải làm thủ tục gì? Đăng ký nghĩa vụ quân sự lúc trước có được tính nữa không? Xin cảm ơn.
Người gửi: Nguyễn Văn Hải (Hưng Yên)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng thì khi quay trở lại có phải đăng ký lại không?
Điều 17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:
a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;
b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.
3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.
4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định nêu trên cùng với những gì bạn cung cấp, bạn đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Như vậy, sau khi bạn trở về nước phải tiến hành đăng ký nghĩa vụ quân sự lại từ đầu.
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng thì khi quay trở lại có phải đăng ký lại không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng thì khi quay trở lại có phải đăng ký lại không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư. Thưa Luật sư, tôi cùng một chị có kinh doanh mặt hàng mỹ phẩm. Đợt vừa rồi, chúng tôi có nhập về một lô mỹ phẩm, tuy nhiên sau đó mới phát hiện lô mỹ phẩm này là hàng giả, chất lượng kém. Chúng tôi rất băn khoăn có nên tiêu thụ lô mỹ phẩm này không, vì giá trị thực tế là hơn 50 triệu đồng. Xin Luật sư tư vấn giúp chúng tôi, nếu chúng tôi tiếp tục bán lô mỹ phẩm đó thì có bị xử phạt gì không? Xin cảm ơn.
Người gửi: Hương Giang (Nam Định)
Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ Luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.
2/ Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả xâm phạm các quy định của Nhà nước trong quản lý thị trường, xâm phạm lợi ích của người tiêu dùng, quyền được bảo hộ của các doanh nghiệp, các nhà sản xuất kinh doanh chân chính. Hàng giả ở đây được hiểu là các loại hàng hóa được làm giả về nội dung, chất lượng và công dụng không đạt được những tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu cần phải có so với hàng thật, giả về hình thức như nhãn mác, bao gói của sản phẩm…
Điều 156 của Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định cụ thể về tội buôn bán, sản xuất hàng giả như sau:
“1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc dưới ba mươi triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 154, 155, 157, 158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ một trăm năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
g) Thu lợi bất chính lớn;
h) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Trường hợp nếu bạn biết rõ lô hàng này là lô hàng giả mà vẫn dùng các thủ đoạn gian dối để bán cho người tiêu dùng với giá ngang với giá thật thì bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.
Như vậy, chúng tôi khuyên bạn nên bỏ lô hàng giả này nhằm tránh bị truy cứu trách nhiệm hình sự và giữ gìn uy tín cho cửa hàng của bạn.
Hy vọng với những phân tích của chúng tôi, bạn có thể tìm ra phương án giải quyết tốt nhất cho vấn đề của mình.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề Buôn bán mỹ phẩm giả bị xử phạt như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Buôn bán mỹ phẩm giả bị xử phạt như thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Người gửi: Trần Quân
Bài viết liên quan:
– Điểm khác biệt cơ bản giữa nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận
– Đăng ký nhãn hiệu tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác
– Từ chối bảo hộ nhãn hiệu có dấu hiệu làm hiểu sai lệch về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa
– Tư vấn gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
– Chuyển nhượng nhãn hiệu chưa được cấp giấy chứng nhận
Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1. Cơ sở pháp lý
– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005
2. Tư vấn các thủ tục đăng ký chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu tại cục sở hữu trí tuệ
Nhãn hiệu là tài sản vô hình và gắn liền với hàng hóa, dịch vụ. Cũng như quyền đối với tài sản khác, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể chuyển nhượng nhãn hiệu của mình cho người khác.
Chuyển nhượng nhãn hiệu là việc chủ sở hữu nhãn hiệu chuyển giao quyền sở hữu đối với nhãn hiệu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Việc chuyển nhượng nhãn hiệu phụ thuộc vào ý chí của các bên. Hoạt động này phải chịu sự quản lý của nhà nước thông qua việc đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyền sở hữu công nghiệp.
Điều kiện đối với việc chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu:
–Việc chuyển nhượng nhãn hiệu phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (theo quy định tại điều 138, Luật Sở hữu trí tuệ)
–Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
–Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. (theo quy định tại điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ)
–Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó. (theo quy định tại điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ)
Thủ tục chuyển nhượng nhãn hiệu
Bước 1: Các bên thỏa thuận và xác lập hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu.
Bước 2: Thực hiện đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Bên chuyển nhượng nộp một bộ hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Hồ sơ đăng kí chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu tại cục sở hữu trí tuệ bao gồm các tài liệu:
– Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
– Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng;
– Bản gốc văn bằng bảo hộ;
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu nhãn hiệu thuộc sở hữu chung;
– Chứng từ nộp phí, lệ phí;
– Giấy ủy quyền nộp hồ sơ;
Bước 3: Nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Nếu hồ sơ đăng ký hợp lệ thì Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các hoạt động sau:
Ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu cho cá nhân, tổ chức.
Sau đó tiến hành ghi nhận và văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới, ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sở hữu đối với nhãn hiệu và Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
Công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về thủ tục đăng kí chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu tại cục sở hữu trí tuệ. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Tư vấn các thủ tục đăng ký chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu tại cục sở hữu trí tuệ Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Chứng cứ có thể giúp Tòa án xác định sự vật, sự việc đúng hoặc sai khi đưa ra của đương sự. Quá trình giải quyết vụ án hành chính có thể có nhiều chứng cứ nhưng không phải chứng cứ nào cũng hợp pháp và đầy đủ điều kiện để có thể được sử dụng làm chứng cứ trong vụ án. Sau đây, Luật LVN xin được chia sẻ những kiến thức liên quan đến nguồn của chứng cứ trong Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Căn cứ pháp luật:
Luật sư tư vấn:
1. Chứng cứ trong vụ án hành chính
Điều 80 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 có quy định:
” Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật này quy định mà Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.”
2. Thuộc tính của chứng cứ
Chứng cứ được dùng để chứng minh phải thỏa mãn các thuộc tính của chứng cứ.
Chứng cứ phải đảm bảo tính khách quan: Tính khách quan được thể hiện ở các tình tiết, sự kiện, những gì có thật, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của các chủ thể chứng minh trong vụ án hành chính.
Chứng cứ phải có tính liên quan: Chỉ những bằng chứng, chứng cứ có tính liên quan đến vụ án mới được dùng làm căn cứ xác định hợp pháp, làm căn cứ xác định đối tượng khởi kiện, yêu cầu khởi kiện.
Chứng cứ của vụ án phải có tính hợp pháp: Đây là thuộc tính thể hiện tính pháp lý của chứng cứ. Chứng cứ cần được phải thu thập từ các nguồn hợp pháp, đúng quy định. Nếu không tuần thủ theo quy định về các biện pháp thu thập chứng cứ thì chứng cứ được coi như mất giá trị chứng minh và không được sử dụng trong vụ án.
Chứng cứ phải được Tòa án sử dụng: Nếu thiếu đi một trong số những thuộc tính trên thì chứng cứ cũng không có giá trị. Nếu không được Tòa án sử dụng thì cũng không được coi là chứng cứ mặc dù đầy đủ các thuộc tính khác.
3. Nguồn của chứng cứ trong tố tụng hành chính
Nguồn của chứng cứ được xác định trong Điều 81 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 như sau:
8. Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, pháp luật về tố tụng hành chính đã nêu cụ thể 10 loại nguồn chứng cứ cơ bản như sau:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử: các chứng cứ phải thể hiện được một trong các yếu tố như nghe được, đọc được, nhìn được. Dữ liệu điện tử từ các nguồn như máy tính, điện thoại và các nguồn khác cũng được coi là một trong các nguồn chứng cứ.
2. Vật chứng: đóng vai trò chứng minh, là chứng cứ vi phạm, có lỗi trong quá trình ra các quyết định hành chính, hành vi hành chính. Đồng thời cũng là sự chứng minh cho đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
3. Lời khai của đương sự: Đương sự lập bản tự khai rõ ràng bằng văn bản đọc được, nhìn được và lời khai được điểm chỉ hoặc có chữ ký của người khai đảm bảo thông tin chính xác và khách quan.
4. Lời khai của người làm chứng: Nếu cần phải lấy lời khai của người làm chứng để làm sáng tỏ tình tiết, sự kiện, thì Thẩm phán sẽ tiến hành lấy lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định: Đương sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định, sau khi đã thực hiện yêu cầu giám định thì kết luận giám định được coi là nguồn chứng cứ cho cho vu án.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ: Khi Thẩm phán tiến hành thẩm định kết quả tại nơi có đối tượng xem xét thẩm định tại chỗ, việc thẩm định tại chỗ được báo trước cho các đương sự chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem xét tại chỗ.
7. Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản: có thể do đương sự hoặc do một trong các đương sự yêu cầu Tòa án thực hiện việc định giá, thẩm định giá tài sản. Trong các trường hợp đặc biệt được quy định Tòa án sẽ gia quyết định thành lập hội đồng định giá, thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật định giá.
8. Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập: phải do các cơ quan chức năng lập tại chỗ được coi như chứng cứ nếu như đúng theo các thủ tục do pháp luật quy định.
9.Văn bản công chứng, chứng thực: được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
10. Các nguồn khác: Các nguồn chứng cứ khác theo đúng quy định của pháp luật.
Nguồn của chứng cứ đã được sửa đổi nhằm phù hợp hơn với sự phát triển của công nghệ, khoa học. Trong tương lai, nguồn sẽ được thay đổi, sửa đổi và bổ sung nhằm phù hợp với mọi đối tượng cũng như thay đổi phát triển của kĩ thuật.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về nguồn của chứng cứ trong Luật Tố tụng Hành chính 2015. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tôi năm năm nay 22 tuổi, đã khám kiểm tra sức khỏe 4 lần nhưng đều không đạt tiêu chuẩn, lý do là bệnh về mắt. Giờ xã gọi tôi về khám sức khỏe lần 5, tôi không về có được không.
Nguyễn Hoàng Phương
Bài viết liên quan:
Đã bị xử phạt trốn tránh nghĩa vụ quân sự có bị gọi đi nghĩa vụ lần hai?
Tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình
Các trường hợp đươc miễn tham gia nghĩa vụ quân sự
Đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và xuất ngũ có được nhập ngũ lần nữa không, nếu được thì cần làm thế nào?
Học hết cấp 3 không đi học nữa có phải tham gia nghĩa vụ quân sự hay không?
Căn cứ pháp lý:
– Luật nghĩa vụ quân sự 2015
– Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ Quốc phòng ban hành
– Phụ lục 1 Phân loại sức khoẻ theo thể lực và bệnh tật được ban hành kèm theo thông tư 16/2016
– Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
Xin chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: Từ dữ kiện bạn chia sẻ có thể thây rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện sức khỏe nhập ngũ.
Nghĩa vụ quân sự là một nghĩa vụ thiêng liêng, cao cả đối với mỗi người dân để cống hiến, phục vụ cho dân tộc và cho quốc gia. Theo quy định pháp luật về thực hiện nghĩa vụ quân sự, công dân thuộc diện nhập ngũ sẽ nhận được lệnh gọi khám sức khỏe theo Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:
Điều 40. Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày
…
Dựa theo thông tin bạn cung cấp và theo quy định của pháp luật, công dân từ 18 tuổi đến 25 tuổi ( có thể kéo dài đến 27 tuổi ) được quy định tại điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, được gọi nhập nhập ngũ hàng năm theo điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự quy định:
Điều 33. Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm
Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
Như vậy, bạn mới 22 tuổi cho nên vẫn thuộc đối tượng bị gọi nhập ngũ hàng năm cho đến khi hết độ tuổi gọi nhập ngũ. Tuy nhiên, thông tin bạn bị bệnh về mắt đưa ra chưa cụ thể, rõ ràng cho nên chưa thể khẳng định được bạn có thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự quy định:
Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
…
Đối với tiêu chuẩn về sức khoẻ nói chung hay về mắt nói riêng, theo khoản 3 điều 4 thông tư 140/2015 quy định:
Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
…
3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
…
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm về điều kiện sức khoẻ tại Phụ lục 1 được ban hành kèm theo thông tư 16/2016.
Như vậy, sẽ không gọi nhập ngũ đối với những công dân bị đánh giá sức khoẻ chỉ đạt điểm 6 theo Phụ lục 1 và đối với những công dân được đánh giá sức khoẻ đạt điểm 4, 5 thì tuỳ thuộc vào yêu cầu của các đơn vị chủ quản sẽ tiến hành thủ tục tiếp nhận quân nhân.
Liên quan đến hành vi không về khám sức khoẻ gọi nhập ngũ, theo điều 5 nghị định 120/2013 quy định:
Điều 5. Vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
…
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về điều kiện khám sức khỏe nhập ngũ. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Người viết: Đức Luân
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện khám sức khỏe nhập ngũ Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi như sau rất mong được luật sư tư vấn: Tôi có đăng tải một số video về phim truyền hình đang chiếu trên VTV3 lên Youtube. Tôi muốn hỏi hành vi nêu trên có vi phạm pháp luật không và bị xử lý như thế nào? Xin cám ơn luật sư!
Người gửi: Trần Thu (Hưng Yên)
Bài viết liên quan:
– Tự ý sửa bài hát đăng lên You Tube có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không?
– Phân biệt quyền tác giả với quyền liên quan đến quyền tác giả
– Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
– Thủ tục đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả
– Ghi hình phim ở rạp upload lên mạng sẽ bị xử lý như thế nào?
Tư vấn luật: 1900.0191
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, Luật LVN xin tư vấn cho bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý:
– Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2013)
– Nghị định 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.
2/ Tự ý đăng tải phim đang chiếu trên đài truyền hình Việt Nam lên YouTube thì bị xử lý như thế nào?
Theo như bạn trình bày thì bạn tự ý đăng tải video là tập phim truyền hình đang được phát sóng trên đài truyền hình Việt Nam. Trước hết, chúng tôi phải khẳng định với bạn đây là sản phẩm trí tuệ được xác định là quyền liên quan và được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
“Điều 17. Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ
3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Bên cạnh đó, trường hợp của bạn cũng không thuộc trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Theo đó, hành vi của bạn được xác định là hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể như sau:
“Điều 35. Hành vi xâm phạm các quyền liên quan
1. Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
2. Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
3. Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
4. Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
5. Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.”
Trên cơ sở đó, hành vi của bạn sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 11 Nghị định 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013.
“Điều 11. Hành vi xâm phạm quyền công bố tác phẩm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.”
Như vậy, hành vi tự ý công bố phim lên You Tube thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Đồng thời, bạn sẽ buộc bị gỡ bỏ vì vi phạm bản quyền.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về Tự ý đăng tải phim đang chiếu trên đài truyền hình Việt Nam lên YouTube thì bị xử lý như thế nào? Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900.0191 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phùng Thị Mai
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Tự ý đăng tải phim đang chiếu trên đài truyền hình Việt Nam lên YouTube thì bị xử lý như thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Xin chào luật sư, tôi có thắc mắc cần được giải đáp.
Tôi có người nhà đi xuất khẩu lao động bên Đài Loan, và đã hết hạn hợp đồng và công ty có giấy mời thanh lý hợp đồng nhưng người mhà tôi đã gia hạn ở lại làm thêm . Tôi hỏi nguời nhà có phải xuống công ty để thanh lý hợp đồng hay không ạ ? Tôi chân thành cảm ơn
Hiếu Lê
Bài viết liên quan – Gia hạn hợp đồng lao động khi hết thời gian ký hợp đồng lao động
– Quy định pháp luật về gia hạn hợp đồng lao động
– Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi kí kết hợp đồng lao động và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
– Thanh lý hợp đồng lao động và xử lý vi phạm nếu không thanh lý hợp đồng lao động cho người lao động
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thay đổi cơ cấu; và quyền lợi được hưởng của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
– Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006
– Thông tư 21/2007/TT- BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và nghị định số 126/2007/NĐ- CP ngày 01 tháng 08 năm 2007 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN đối với câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến việc gia hạn hợp đồng cho người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
Dựa theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào pháp luật hiện hành, tại Điều 46 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có quy định:
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật này, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ;
2. Được bổ túc nghề và có ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của Hợp đồng lao động;
3. Được vay vốn của tổ chức tín dụng để đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
4. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp dịch vụ vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
5. Được gia hạn Hợp đồng lao động hoặc ký kết Hợp đồng lao động mới phù hợp với quy định pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;
6. Trả tiền dịch vụ và hoàn trả tiền môi giới (nếu có) cho doanh nghiệp dịch vụ;
7. Ký quỹ hoặc giới thiệu người bảo lãnh theo thoả thuận với doanh nghiệp dịch vụ để bảo đảm thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
8. Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ chậm nhất là một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động.
Đối chiếu khoản này được hướng dẫn tại khoản 4 mục IV Thông tư 21/2007/TT- BLĐTBXH như sau:
4. Gia hạn và ký kết hợp đồng mới (khoản 5 Điều 46 và điểm đ khoản 1 Điều 53 của Luật):
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi kết thúc thời hạn lao động theo hợp đồng đã ký với doanh nghiệp dịch vụ hoặc với người sử dụng lao động (đối với trường hợp người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng cá nhân), nếu gia hạn hoặc ký kết hợp đồng lao động mới với người sử dụng lao động tại nước sở tại mà không phải về nước theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận lao động thì phải báo cáo với Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại về việc gia hạn hoặc ký kết hợp đồng lao động mới.
Theo như quy định trên, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi hết hạn hợp đồng theo hợp đồng đã kí kết với doanh nghiệp dịch vụ thì được gia hạn hợp đồng lao động hoặc kí kết hợp đồng lao động mới phù hợp với quy định pháp luật của nước tiếp nhận người lao động.
Hiện nay, theo như Luật lao động Đài Loan để đảm bảo quyền lợi về việc làm của người lao động nước ngoài và quyền lợi của người sử dụng lao động của chủ sử dụng lao động, người lao động nước ngoài sau khi hết thời hạn làm việc theo hợp đồng nếu chủ sử dụng lao động cũ tiếp tục tuyển dụng chủ sử dụng lao động làm thủ tục theo quy định quản lý và quy định xin cấp phép đã được quy định tại Luật quản lý và cấp phép tuyển dụng lao động nước ngoài. Trường hợp chủ sử dụng lao động cũ không tiếp tục tuyển dụng lại người lao động nước ngoài thì người lao động nước ngoài được phép chuyển chủ theo quy định chuyển chủ hiện hành mà không phải về nước làm thủ tục quay lại.
Như vậy, nếu bạn muốn ở lại làm thêm thì có thể xin được gia hạn hợp đồng lao động hoặc kí kết hợp đồng lao động mới. Do vậy, có được gia hạn hợp đồng khi hết hạn hợp đồng. Khi gia hạn hoặc ký kết hợp đồng lao động mới với người sử dụng lao động tại nước sở tại mà không phải về nước theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận lao động thì bạn phải báo cáo với Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại về việc gia hạn hoặc ký kết hợp đồng lao động mới. Vì vậy, bạn chỉ phải tiến hành báo cáo với Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự ở Đài Loan về việc gia hạn hoặc kí kết hợp đồng lao động mới chứ không phải đến công ty lúc mình kí hợp đồng trước lúc bắt đầu đi nữa.
Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật LVN về việc gia hạn hợp đồng cho người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Gia hạn hợp đồng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Theo thống kê của BHXH Việt Nam, số NLĐ nghỉ hưởng BHXH một lần đang có xu hướng gia tăng qua các năm (giai đoạn 2016 – 2020 có tốc độ tăng trung bình mỗi năm khoảng 9%). Nguyên nhân chủ yếu là do họ mong muốn có một khoản tiền để trang trải cuộc sống trước mắt thay vì đợi đủ tuổi hưởng lương hưu. Sau đây, Luật LVN xin chia sẻ những phân tích về hồ sơ và thủ tục để nhận BHXH một lần.
Căn cứ pháp lý:
Luật sư tư vấn:
Khi đủ điều kiện hưởng BHXH một lần theo quy định của pháp luật, NLĐ tiến hành nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ hưởng BHXH một lần được quy định tại Điều 109, Luật BHXH 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2018, cụ thể như sau:
” Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”.
Trong đó, hồ sơ cần phải có trích sao hồ sơ bệnh án nếu NLĐ đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Về thủ tục để nhận BHXH một lần, vấn đề này được quy định cụ thể tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 110, Luật BHXH 2014, sửa đổi bổ sung năm 2018:
” Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần
…
3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Như vậy, khi đáp ứng đủ điều kiện theo luật định, NLĐ tiến hành nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho NLĐ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về hồ sơ và thủ tục để nhận BHXH một lần. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Hồ sơ và trình tự thủ tục để nhận Bảo hiểm xã hội một lần Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Quy định của pháp luật về đặc điểm chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn.
Người gửi: Hoài Thu
Bài viết liên quan:
– Cách xác định giá trị hàng hóa xâm phạm sở hữu trí tuệ
– Thời hạn bảo hộ đối với một số quyền liên quan trong sở hữu trí tuệ
– Phân biệt tên thương mại, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý.
– Điều kiện để công dân tạm trú được đăng ký thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh
– Thời hạn bảo hộ đối với một số quyền liên quan trong sở hữu trí tuệ
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1.Cơ sở pháp lý
– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009
– Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 08 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
– Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 06 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 08 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
2.Quy định của pháp luật về đặc điểm chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn
Chỉ dẫn thương mại quy định tại Khoản 2 Điều 130 của Luật Sở hữu trí tuệ gồm các đối tượng sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý) và các đối tượng sau đây:
– “Nhãn hàng hoá” là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.
– “Khẩu hiệu kinh doanh” là một nhóm từ ngữ xuất hiện bên cạnh tên doanh nghiệp hoặc nhãn hiệu gắn với sản phẩm của doanh nghiệp nhằm nhấn mạnh mục đích hoặc tiêu chí kinh doanh của doanh nghiệp hoặc đối tượng khách hàng mà sản phẩm hướng tới.
– “Biểu tượng kinh doanh” là ký hiệu, chữ viết, hình vẽ, hình khối được thiết kế một cách độc đáo và được coi là biểu tượng của doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
– “Kiểu dáng bao bì của hàng hóa” là thiết kế, trang trí bao bì hàng hóa, gồm hình dạng, đường nét, hình vẽ, chữ, số, màu sắc, cách trình bày, cách phối hợp màu sắc, cách bố trí, kết hợp giữa các yếu tố nói trên tạo nên ấn tượng riêng hay nét đặc trưng của bao bì hàng hóa.
Tại khoản c, điều 19, Thông tư số 11/2015/BKHCN có quy định về chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn như sau:
“Điều 19. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
1. Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn:
c) Chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn là chỉ dẫn thương mại chứa các dấu hiệu (yếu tố cấu thành, cách trình bày, cách kết hợp giữa các yếu tố, màu sắc, ấn tượng tổng quan đối với người tiêu dùng) trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với chỉ dẫn thương mại tương ứng của chủ thể quyền yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh được sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự.
Việc sử dụng chỉ dẫn nêu trên nhằm mục đích gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ, xuất xứ địa lý, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ, hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ.”
Như vậy chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn là chỉ dẫn thương mại chứa các dấu hiệu (yếu tố cấu thành, cách trình bày, cách kết hợp màu sắc, ấn tượng tổng quan đối với người tiêu dùng) trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với chỉ dẫn thương mại tương ứng của chủ thể quyền yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh được sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự.
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Chỉ dẫn thương mại. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định pháp luật về đặc điểm chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Anh họ tôi tháng trước có ăn trộm một chiếc xe wave của nhà hàng xóm, chiếc xe cũng cũ cũ chắc giờ cũng chỉ còn khoảng 8 triệu. Khi nhà đó phát hiện ra thì nhà đó đã làm đơn và báo với công an. Gia đình tôi có đến nói chuyện với gia đình họ rồi. Đã bồi thường hết cho gia đình họ là 10 triệu đồng. Giờ gia đình họ rút đơn và nhờ công an không truy cứu nữa thì anh tôi liệu có không bị xử phạt nữa hay không? và nếu có thì xử phạt thế nào ạ?
Người gửi: Phạm Toàn
Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật hình sự năm 1999 ( sửa đổi, bổ sung năm 2009)
– Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
2/ Quy định pháp luật về tội trộm cắp
– Về quyết định khởi tố vụ án, căn cứ theo điều 104, 105 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003:
“Điều 104. Quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Thủ trưởng đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và Thủ trưởng các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án trong những trường hợp quy định tại Điều 111 của Bộ luật này.
Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án của các cơ quan quy định tại khoản này và trong trường hợp Hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố vụ án.
Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện được tội phạm hoặc người phạm tội mới cần phải điều tra”.
Chỉ ngoại trừ “Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sựchỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.” (khoản 1, điều 105 bộ luật tố tụng hình sự năm 2003) và ” Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.” (khoản 2 điều 105, bộ luật tố tụng hình sự năm 2003).Đó là các tội: cố ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác ( điều 104); tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (điều 105); tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng ( điều 106); tội vô ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác (điều 108); tội vô ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (điều 109); tội hiếp dâm (điều 111); tội cưỡng dâm ( Điều 113); tội làm nhục người khác ( điều 121); tội vu khống ( điều 122); tội xâm phạm quyền tác giả ( điều 131); tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ( điều 171). Vì vậy, mặc dù gia đình nạn nhân trong trường hợp của anh họ bạn tuy đã rút đơn và nhờ công an không truy cứu nữa nhưng vì hành vi trộm cắp của anh họ bạn lại cấu thành tội trộm cắp tài sản (điều 138, BLHS năm 1999 – sửa đổi, bổ sung năm 2009) không thuộc vào các trường hợp kể trên nên anh họ bạn vẫn bị khởi tố vụ án hình sự và bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định tại khoản 1, điều 138 BLHS năm 1999 – sửa đổi, bổ sung năm 2009;
“Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
Ngoài ra, căn cứ vào điều 46, BLHS năm 1999 – sửa đổi, bổ sung năm 2009 về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì việc bồi thường của gia đình bạn cho gia đình nạn nhân sẽ không được coi là tình tiết giảm nhẹ là ” người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” (điểm b, khoản 1, điều 46 BLHS năm 1999 – sửa đổi, bổ sung năm 2009) nếu như việc làm đó không phải mong muốn của anh họ bạn, điều đó đồng nghĩa rằng anh họ bạn chỉ có thể có duy nhất một tình tiết giảm nhẹ là “Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;” ( điểm h, khoản 1, điều 46 BLHS năm 1999 – sửa đổi, bổ sung năm 2009). Khi đó, anh họ bạn sẽ phải chịu hình phạt là “phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.” Còn nếu anh họ bạn có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1, điều 46 thì “… Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn…” ( điều 47 BLHS năm 1999 – sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Vấn đề trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Vấn đề trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp thế nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin cho tôi hỏi, đối với công trình xây dựng thuộc dự án nhóm C công trình cấp IV, nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước do Thủ tướng chính phủ giao thì cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng?
Người gửi: Mạnh Trọng
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2/ Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình có vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước
Điều 25 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách như sau:
“1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình cấp đặc biệt, cấp I; công trình từ cấp III trở lên của dự án thuộc chuyên ngành do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình quyết định đầu tư; công trình do Thủ tướng Chính phủ giao và các công trình thuộc dự án do mình quyết định đầu tư;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp III trở lên được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này; tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng các công trình còn lại và công trình lưới điện trung áp.
Người quyết định đầu tư chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định do mình thực hiện và có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định (trừ phần công nghệ) đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định này để theo dõi, quản lý.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước;
c) Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.”
Theo đó, do công trình bạn nêu ra là công trình xây dựng thuộc dự án nhóm C công trình cấp IV, nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước do Thủ tướng chính phủ giao nên thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng thuộc về cơ quan chuyên môn về xây dựng của Bộ xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình có vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình có vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Hiện nay hộ gia đình, cá nhân có thể tích tụ đất nông nghiệp từ nhiều nguồn để thực hiện các hoạt động kinh tế theo mô hình kinh tế trang trại, tuy nhiên nhiều người dân không hiểu hết về các hình thức nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các hoạt động đó. Đáp ứng được nhu cầu này, Luật LVN tư vấn về các hình thức sử dụng đất để xây dựng mô hình kinh tế trang trại.
Bài viết liên quan:
Căn cứ pháp lý:
Luật sư tư vấn:
Khoản 2 Điều 142 Luật đất đai năm 2013 quy định:
Điều 142. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại 2. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này; đất do Nhà nước cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp
Như vậy, căn cứ vào điều luật trên có thể suy ra: hộ gia đình, cá nhân sử dụng các hình thức nhận quyền sử dụng đất sau để thực hiện mô hình kinh tế trang trại:
Theo quy định tạiKhoản 7 Điều 3 Luật đất đai 2013:
“7. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.”
Hiện nay, pháp luật quy định 2 trường hợp lớn khi Nhà nước giao đất, bao gồm: Giao đất không thu tiền sử dụng đất; Giao đất có thu tiền sử dụng đất. Tuy nhiên với trường hợp cá nhân hộ gia đình thực hiện kinh tế trang trại thì nhà nước áp dụng giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình và cá nhân.
Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, nó khuyến khích các hộ gia đình mở rộng các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư nghiệp, điều hòa và cân bằng với các lĩnh vực kinh tế khác. Tạo nền tảng cho phát triển kinh tế bền vững.
2. Đất do Nhà nước cho thuê
Tại Khoản 8 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“8. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.”
Hiện nay, pháp luật quy định 2 trường hợp lớn khi Nhà nước cho thuê đất, bao gồm:
– Thuê đất trả tiền một lần;
– Thuê đất trả tiền hàng năm
Hai hình thức thuê đất này cũng có sự khác biệt nhau: đối với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, người sử dụng đất không được quyền chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, góp vốn… bằng quyền sử dụng đất mà chỉ được thực hiện các hoạt động liên quan đến tài sản trên đất. Ngược lại, bên cạnh các quyền đối với tài sản hợp pháp của mình trên đất, đối với đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, người sử dụng đất có thể chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn, thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
* Lưu ý: Về vấn đề thẩm quyền cho thuê đất và giao đất cho hộ gia đình và cá nhân:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 157 Luật đất đai 2013:
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Như vậy Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giao đất và cho thuê đất cho cá nhân và hộ gia đình thực hiện hoạt động kinh tế trang trại.
3. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho.
Đây là những vấn đề về chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:
“10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
4. Đất do nhận khoán của tổ chức
Giao khoán đất là hình thức thỏa thuận thực hiện công việc trong các hoạt động quản lý, sử dụng, sản xuất, bảo vệ giữa bên giao khoán và bên nhận khoán có thời hạn theo hợp đồng giao khoán đất.
Chủ thể giao khoán đất: Ban quản lý rừng đặc dụng; Ban quản lý rừng phòng hộ; các Công ty nông, lâm nghiệp
Bên nhận khoán đất: Hộ gia đình, cá nhân đang cư trú hợp pháp tại địa phương (xã, phường, thị trấn) theo quy định của Luật cư trú năm 2020; cộng đồng dân cư thôn theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và Luật đất đai năm 2013 nơi có đối tượng khoán.
5. Đất do hộ gia đình, cá nhân góp
Đây là trường hợp đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình và cá nhân góp để cùng thực hiện các hoạt động kinh tế trang trại.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp lý Hộ gia đình, cá nhân muốn sử dụng đất để xây dựng mô hình kinh tế trang trại có thể nhận quyền sử dụng đất dưới những hình thức nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Hộ gia đình, cá nhân muốn sử dụng đất để xây dựng mô hình kinh tế trang trại có thể nhận quyền sử dụng đất dưới những hình thức nào? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đang làm việc tại Hà Nội, tuần trước mẹ tôi ở nhà có nhận được giấy gọi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Xin hỏi luật sư, nếu tôi nghỉ làm mấy hôm ở ngoài này để về quê khám sức khỏe thì ai sẽ trả tiền lương cho tôi? Xin cảm ơn.
Người gửi: Phan Châu Hải (Thái Nguyên)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Có được trả tiền lương trong những ngày thực hiện kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự không?
Công dân nhận được giấy yêu cầu khám sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự đều phải tham gia đầy đủ. Nhà nước có chính sách cho những công dân ở xa, đang công tác xa được về quê tiến hành khám sức khỏe. Theo luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định vấn đề này như sau:
Điều 49. Chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe
1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng.
2. Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo như quy định trên, bạn có thể yên tâm khám sức khỏe, tiền lương vẫn được trả đầy đủ. Ngoài ra, bạn còn được trả tiền tàu xe, các khoản phụ cấp sao.
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Có được trả tiền lương trong những ngày thực hiện kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Có được trả tiền lương trong những ngày thực hiện kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi :
Điều kiện làm giám đốc công ty cho thuê lại lao động?
Xin chào Ban tư vấn Công ty Luật LVN! Tôi và các bạn của tôi muốn cùng nhau lập một công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực cho thuê lại lao động. Do vậy, chúng tôi muốn cử một trong số những người góp vốn làm giám đốc công ty. Tuy nhiên, đây là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên chúng tôi không biết đối với chức danh giám đốc công ty có phải người nào làm cũng được hay không? Pháp luật có quy định về điều kiện làm giám đốc công ty hay không ?
Người gửi: Vũ Xuân Thành (Hưng Yên)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của anh, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:
1/ Căn cứ pháp lý.
– Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ban hành ngày 22 tháng 5 năm 2013 quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
2/ Điều kiện làm giám đốc công ty cho thuê lại lao động?
Theo như thông tin anh cung cấp, anh và một số người nữa đang có dự định thành lập một công ty cho thuê lại lao động. Các anh muốn chọn một trong số những người góp vốn làm giám đốc công ty. Điều này có thể được, nếu:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cho thuê lại lao động là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Cụ thể:
Nếu các anh muốn thành lập công ty, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động cần phải đáp ứng các điều kiện như: Vốn pháp định là 2.000.000.000 đồng ; ký quỹ 2.000.000.000 đồng; Có trụ sở ổn định và có thời hạn ít nhất từ 02 năm trở lên ; và cũng cần thỏa mãn điều kiện về người đứng đầu công ty.
Do vậy, để làm giám đốc công ty cho thuê lại lao động, một trong số những người góp vốn phải đáp ứng tiêu chuẩn sau:
Căn cứ tại Điều 8, Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ban hành ngày 22 tháng 5 năm 2013 quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động quy định về điều kiện đối với người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho thuê như sau:
“1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng;
2. Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 03 năm trở lên;
3. Trong 03 năm liền kề trước khi đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, không đứng đầu doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không tái phạm hành vi giả mạo hồ sơ xin cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ xin cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động”.
Theo đó, trước khi được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh cho thuê lại lao động, người đứng đầu công ty anh định lập phải thỏa mãn các điều kiện trên. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến việc công ty được cấp giấy phép kinh doanh cho thuê lại lao động.
Như vậy, một trong số những người góp vốn thành lập công ty cho thuê lại lao động để trở thành giám đốc công ty phải đáp ứng 3 điều kiện trên.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Điều kiện làm giám đốc công ty cho thuê lại lao động ? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện làm giám đốc công ty cho thuê lại lao động? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Tôi có một vấn đề muốn nhờ luật sư giải đáp như sau: Hôm qua nhà tôi có trộm đột nhập, nó lấy được 5 triệu tiền mặt và hai sợi dây chuyền vàng trị giá 10 triệu. Đang chuẩn bị mở cửa để trốn thì bị chồng tôi phát hiện, chồng tôi có giằng co với nó để lấy lại tài sản thì bất ngờ nó đạp vào bụng chồng tôi để giật lại tài sản đã trộm và bỏ chạy. Vậy luật sư cho tôi hỏi người ăn trộm ấy phạm tội gì ạ?
Người gửi: Nguyễn Thị Linh (Hà Nội)
Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của chị công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn chị như sau:
1. Căn cứ pháp luật
– Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009;
– Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25 tháng 12 năm 2001 về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương XIV “Các tội xâm phạm sở hữu” của bộ luật hình sự năm 1999
2. Chuyển hóa từ tội trộm cắp tài sản sang tội cướp tài sản.
Tại điều 138 BLHS năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
“Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”
Tuy nhiên, vì người trộm cắp tài sản khi bị phát hiện đã có hành vi dùng vũ lực ngay tức khắc đối với chồng chị, cụ thể là đã đạp vào bụng chồng chị làm chồng chị không thể chống cự được để nhằm mục đích chiếm đoạt số tài sản mà mình đã trộm. Như vậy, trong trường hợp này đã có sự chuyển hóa tội danh từ trộm cắp tài sản sang tội cướp tài sản.
Căn cứ vào mục 6 Phần I Thông tư liên tịch số 02 /2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP:
“6. Khi áp dụng tình tiết “hành hung để tẩu thoát” (điểm đ khoản 2 Điều 136; điểm a khoản 2 Điều 137; điểm đ khoản 2 Điều 138 BLHS) cần chú ý:
6.1. Phạm tội thuộc trường hợp “hành hung để tẩu thoát” là trường hợp mà người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng bị phát hiện và bị bắt giữ hoặc bị bao vây bắt giữ thì đã có những hành vi chống trả lại người bắt giữ hoặc người bao vây bắt giữ như đánh, chém, bắn, xô ngã… nhằm tẩu thoát.
6.2. Nếu người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng đã bị người bị hại hoặc người khác giành lại, mà người phạm tội tiếp tục dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc tấn công người bị hại hoặc người khác nhằm chiếm đoạt cho được tài sản, thì trường hợp này không phải là “hành hung để tẩu thoát” mà đã có đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội cướp tài sản”.
Do đó, kẻ đã lấy trộm tài sản của gia đình chị có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản theo điều 133 BLHS năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề chuyển hóa từ tội trộm cắp tài sản sang tội cướp tài sản. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Chuyển hóa từ tội trộm cắp tài sản sang tội cướp tài sản Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Trước đây, tôi làm công việc tự do nên chỉ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được 3 năm, sau đó, tôi chuyển sang một công ty khác làm và ký hợp đồng. Bên công ty này đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho tôi tính đến nay cũng đã được 3 năm. Vậy luật sư cho tôi hỏi, thời gian tôi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện có được cộng dồn vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để sau này tính lương hưu không? Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Phạm Anh Đức ( Quảng Nam )
[AddTitleImage]
Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1. Căn cứ pháp luật
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2006.
2. Có được cộng dồn thời gian đóng BHXH tự nguyện BHXH bắt buộc để làm cơ sở hưởng lương hưu không?
Khoản 1, điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về vấn đề này như sau:
“Người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đó đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được cộng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để làm cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất”.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, quãng thời gian bạn đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 3 năm, sau đó đóng bảo hiểm bắt buộc 3 năm sẽ được cộng vào với nhau để làm cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất sau này.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về có được cộng thời gian đóng BHXH tự nguyện và bắt buộc để tính lương hưu? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Có được cộng thời gian đóng BHXH tự nguyện và bắt buộc để tính lương hưu? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi :
Xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Xin chào Ban tư vấn Công ty Luật LVN! Tôi đang làm công nhân may tại một công ty, tôi có đóng bảo hiểm thất nghiệp. Bây giờ, tôi muốn xin công ty cho tôi nghỉ việc. Vậy tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không ?
Người gửi: Vũ Thu Yến.
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của chị, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:
1/ Căn cứ pháp lý.
– Luật việc làm năm 2013 ;
2/ Xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Thứ nhất, đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo thông tin chị cung cấp, chị đang là một công nhân trong một công ty may. Do đó, có thể xác định chị có ký kết hợp đồng lao động và thuộc một trong những đối tượng sau:
Căn cứ tại Điều 43, Luật việc làm năm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc thạm gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này”.
Theo đó, cho thấy chị đã và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Đây là căn cứ xem xét điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao động không có việc làm.
Thứ hai, Xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Căn cứ tại Điều 49, Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau :
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết”.
Theo như thông tin mà chị cung cấp, chị muốn xin nghỉ công việc đang làm của mình. Do đó, căn cứ tại điểm a, Khoản 1, Điều này chị không đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp vì lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Như vậy, trường hợp của chị, do chị đơn phương chấm dứt hợp đồng. Do vậy, chị không được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi về vấn đề này như sau, tôi làm việc trong môi trường bình thường, vào tháng tới là tôi đủ 60 tuổi và đã đóng được 21 năm bảo hiểm xã hội bắt buộc. Như vậy, tôi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo đúng quy định của pháp luật hay chưa? và thời điểm để tôi hưởng là khi nào? Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Nguyễn Kim Sơn (Hải Phòng)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
1/ Điều kiện để được hưởng lương hưu khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Để được hưởng lương hưu theo đúng quy định của pháp luật, bác cần phải đáp ứng các điều kiện như sau:
“Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
+ Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
+ Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”
Như vậy, theo những thông tin mà bác cung cấp kèm theo căn cứ pháp luật nêu trên, bác hoàn toàn đã đủ điều kiện để được hưởng lương hưu theo đúng quy định của pháp luật. Do vậy, nếu bác muốn nghỉ việc và hưởng lương hưu khi hết tháng tới, bác có thể chuẩn bị hồ sơ và nộp cho doanh nghiệp nơi bác làm việc hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội.
2/ Thời điểm hưởng lương hưu khi đủ điều kiện hưởng
Trong trường hợp của bác, thời điểm để bác hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi bác đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thời điểm hưởng lương hưu khi đủ điều kiện hưởng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Thời điểm hưởng lương hưu khi đủ điều kiện hưởng Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Quy định của pháp luật hiện nay bắt buộc các tổ chức muốn xin giấy phép nhập khẩu máy in sẽ phải xin trực tiếp tại Bộ Thông tin và Truyền thông ở tại Hà Nội. Vì vậy các doanh nghiệp ở xa muốn thực hiện thủ tục này sẽ thường tốn nhiều công sức hơn nhất là khi chưa nắm rõ được quy định chuẩn bị không đủ hồ sơ. Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng luật LVN cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục xin giấy phép nhập khẩu máy in hỗ trợ khách hàng toàn bộ các thủ tục đối với tất cả các khách hàng trên cả nước.
Cần dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu máy in gọi 0904.582.555 – 0984.597.647
1. Thành phần, số lượng hồ sơ xin cấp giấy nhập khẩu máy in
* Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị in gồm có:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị in;
– Ca-ta-lô (catalogue) của từng loại thiết bị in;
– Đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Bước 1: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng và tư vấn cụ thể các vấn đề pháp lý
Bước 2: Tiến hành soạn thảo đầy đủ hồ sơ
Bước 3: Thay khách hàng nộp hồ sơ tại Bộ thông tin và truyền thông
Bước 4: Thay khách hàng theo dõi tiến độ xét duyệt hồ sơ
Bước 5: Nhận kết quả và bàn giao lại kết quả cho khách hàng
3. Ưu điểm khi thực hiện dịch vụ tại luật LVN
– Bạn sẽ được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu
– Bạn chỉ cần cung cấp cho chúng tôi duy nhất Ca-ta-lô (catalogue) của máy, các hồ sơ còn lại chúng tôi sẽ thay bạn soạn thảo đầy đủ
– Cam kết bạn không cần đi lại trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ, chúng tôi sẽ thay bạn thực hiện toàn bộ các thủ tục
– Cam kết thực hiện trong thời gian nhanh nhất với chi phí hợp lý nhất
– Ngoài ra bạn còn được ưu đãi cho các dịch vụ lần sau khi sử dụng tại luật LVN
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 0904.582.555 hoặc 0984.597.647 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ thực hiện thủ tục xin giấy phép nhập khẩu máy in Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Email, điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Nội dung câu hỏi *
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Chào luật sư, xin luật sư tư vấn cho tôi. Hiện tại, tôi có giấy gọi nhập ngũ nhưng tôi là lao đông chính trong nhà và bố tôi đang mắc bệnh hiểm nghèo thì có hoãn được nghĩa vụ không ạ.. Mong luật sư tư vấn.cảm ơn!
Nguyễn Văn Thủy.
Bài viết liên quan:
Không đi khám sức khỏe theo giấy gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có sao không?
Nhờ người đi khám sức khỏe hộ khi bị gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có sao không?
Đã bị xử phạt trốn tránh nghĩa vụ quân sự có bị gọi đi nghĩa vụ lần hai?
Tham gia nghĩa vụ quân sự tự nguyện nhưng không đủ điều kiện về sức khoẻ?
Số lần tối đa gọi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý:
– Luật nghĩa vụ quân sự 2015
– Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Theo quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự, đối với trường hợp của bạn, bạn là lao động chính trong nhà và bố của bạn đang mắc bệnh hiểm nghèo, theo đó bạn sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự căn cứ theo Điều 41- Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:
Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
…
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
…
Hướng dẫn chi tiết, cụ thể cho điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, tại điểm b khoản 1 điều 5 Thông tư 140/2015 quy định:
Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
…
Như vậy, điều kiện để được tạm hoãn nhập ngũ khi bạn được Uỷ ban nhân cấp xã nơi bạn đăng ký tạm trú cấp giấy xác nhận về trường hợp bạn là người lao động duy nhất đang trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đức Anh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại
Để được giải đáp thắc mắc về: Những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi
Tôi đã được nhận trợ cấp thất nghiệp được hai lần vào tháng 8 và 9 năm 2017. Tôi còn nhận được hai tháng 10 và 11 nua là đủ chế độ theo quy định. Nhưng hiện tại tôi đã bắt đầu đi làm, đang trong thời gian thử việc 2 tháng. Sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội. Thế tôi muốn nhận luôn trợ cấp của hai tháng thất nghiệp còn lại luôn được không. Mong nhận được sự tư vấn.
Người Gửi: Trịnh Thị Hoa
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới công ty Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Cơ sở pháp lý
– Luật Việc làm 2013;
– Nghị định số 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về Bảo hiểm thất nghiệp.
2/ Bắt đầu đi làm nhưng đang trong thời gian thử việc chưa được đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.
Theo cách tính trên thì nếu người lao động tham gia bảo hiểm từ đủ 1 năm đến 3 năm thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ 1 năm thì sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp. Nếu đóng trợ cấp thất nghiệp trên 3 năm nhưng thời gian đóng từ năm thứ 4 mà không đủ 1 năm thì được bảo lưu lại theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
“Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”
Hơn nữa, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP trong đó có quy định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp có việc làm, cụ thể như sau:
Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
Như vây, căn cứ vào những thông tin mà bạn đã cung cấp thì thời gian thử việc nếu không đóng BHXH thì bạn vẫn được nhận trợ cấp thất nghiệp. Trong trường hợp sau 02 tháng thử việc công ty ký hợp đồng chính thức và đóng BHXH cho bạn kể cả 02 tháng thử việc thì trợ cấp thất nghiệp 02 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian thử việc của bạn sẽ được cơ quan BHXH thu hồi và thực hiện bảo lưu đối với thời gian hưởng BHTN còn lại của bạn. Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về những điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Quỳnh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Bắt đầu đi làm nhưng đang trong thời gian thử việc chưa được đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Email, điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Nội dung câu hỏi *
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật Sư, Tôi năm nay 24 tuổi, cận 7 độ – 3 độ. Tôi đang đi làm và định hướng đi học len cao học. Theo như những gì tôi tìm hiểu về các điều khoản luật thì để được miễn nghĩa vụ dân quân tự vệ thì tôi thấy điều kiện không đủ sức khỏe để tiếp tục tham gia dân quân tự vệ. Nhưng hiện nay thì người có thể ra quyết định đó là Chủ tịch UBND phường chứ không phải Chỉ Huy Trưởng như xưa. Vậy thì tôi nên gặp Chủ tịch để trao đổi hay như thế nào. Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ và nếu giúp và sử dụng dịch vụ thì bên Luật sư làm như thế nào, bao nhiêu tiền. Hiện tôi đang công tác bên Đại Lý Thuế và Luật về dịch vụ thành lập công ty, kế toán. Cho tôi xin phương hướng và nếu giải quyết bên công ty có giải quyết được không ?
Người gửi: Nguyễn Văn Tuân (Quảng Bình)
( Ảnh minh họa:Internet) Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:
Đến đâu để xin không tham gia nghĩa vụ quân sự vì lý do sức khỏe.
Căn cứ vào luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì:
Điều 40. Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.
3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Theo đó, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự là người ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ tương đương thẩm quyền xem xét sẽ thuộc về họ. Sức khỏe bị khiếm khuyết phần nào đó, nếu thuộc diện không phải nhập ngũ thì sẽ có quyết định không lựa chọn vào số lượng gọi nhập ngũ. Bạn nên tiến hành khám sức khỏe bình thường, nếu trường hợp của bạn thuộc diện không phải tham gia nghĩa vụ quân sự thì đương nhiên bạn sẽ không phải tham gia.
Nếu muốn liên hệ sử dụng dịch vụ của công ty, xin liên hệ đến phòng tư vấn dịch vụ của công ty theo đường dây 1900.0191 để được tư vấn.
Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Đến đâu để xin không tham gia nghĩa vụ quân sự vì lý do sức khỏe. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Đến đâu để xin không tham gia nghĩa vụ quân sự vì lý do sức khỏe. Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam