Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mức phạt đối với hành vi nghe lén điện thoại người khác?
Việc nghe lén điện thoại rõ là pháp luật cấm rồi, nhưng tôi không biết khi phát hiện ra hành vi đó thì cần phải làm gì, và cơ quan nào có thể sẽ điều tra xử lý hành vi đó, tôi chỉ biết là có người đã nghe lén thôi, họ có gọi điện và đưa ra vài thông tin để tôi biết rằng họ đã nghe được nội dung điện thoại trao đổi của tôi, nhưng tôi không biết người này là ai cả vậy có thể tố cáo được không, các luật sư tư vấn giúp tôi nhé, cảm ơn.
Mức phạt đối với hành vi nghe lén điện thoại người khác
Luật sư Tư vấn Mức phạt đối với hành vi nghe lén điện thoại người khác – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 17 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Hiến pháp 2013;
Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
3./Luật sư trả lời
An toàn thư tín, điện thoại, điện tín là quyền của mỗi công dân và quyền này cũng đã được khẳng định trong Điều 21 Hiếp pháp 2013 như sau:
“Điều 21
1.Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
2.Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luậtthư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.”
Người có hành vi nghe lén điện thoại người khác tùy vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm bí mật, an toàn điện thoại của người khác theo quy định tại Điều 159 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 dưới đây:
“Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác
1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tàu cá gặp bão bị thiệt hại có được hưởng chế độ của nhà nước?
Huyện tôi đợt vừa rồi có rất nhiều tàu cá khi đi biển đánh bắt hải sản đã không may gặp phải bão biển, tuy không có thiệt hại nào về con người nhưng tàu bè nhiều chiếc bị hư hại nặng, vậy chính quyền có sự hỗ trợ nào không, hàng năm chúng tôi đánh bắt kinh doanh đều phải đóng thuế đầy đủ, vậy khi chúng tôi bị thiệt hại do thiên tai như này thì trách nhiệm của nhà nước như thế nào?
Tàu cá gặp bão bị thiệt hại có được hưởng chế độ của nhà nước
Luật sư Tư vấn Tàu cá gặp bão bị thiệt hại có được hưởng chế độ của nhà nước – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 17 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Quyết định 118/2007/QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi ro thiên tại trên biển
3./Luật sư trả lời
Là một nước gần biển, ngành đánh bắt thủy, hải sản ở Việt Nam luôn đóng vai trò qua trọng trong nền kinh tế- xã hội của đất nước. Ngành đánh bắt thủy hải sản không chỉ là nghề nghiệp mưu sinh cho nhiều cư dân, đặc biệt là cư dân ở miền Trung và miền Nam mà nó còn là ngành giúp bảo vệ, củng cố lãnh thổ, hải đảo nước nhà. Do vậy, Nhà nước ta luôn chú trọng bảo vệ ngành nghề này. Theo Quyết định 118/2007/QĐ-TTg, khi gặp khải rủi ro ven biển như bão lốc, áp thấp nhiệt đới, sóng thần … thì các tổ chức, cá nhân khai thác, nuôi trồng thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển, ven biển; tổ chức, cá nhân không thuộc các lực lượng của Nhà nước tham gia cứu người và tài sản bị rủi ro do thiên tai trên biển sẽ được Nhà nước hỗ trợ thiệt hại về người và tài sản theo quy định tại Điều 2 và 3 dưới đây:
“Điều 2. Hỗ trợ thiệt hại về người
Ngoài các chính sách chế độ trợ giúp theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, hỗ trợ bổ sung đối với các trường hợp thiệt hại về người bị rủi ro do thiên tai trên biển như sau:
1.Hỗ trợ 100% chi phí mua vé phương tiện về nơi cư trú đối với các trường hợp gặp rủi ro xa nơi cư trú (kể cả rủi ro ở ngoài vùng biển Việt Nam).
2.Hỗ trợ 100% các chi phí: vận chuyển cấp cứu người từ biển vào đất liền; bảo quản xác nạn nhân; thông tin tìm kiếm người mất tích trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 30 ngày.
3.Đối với người được huy động hoặc tự nguyện tham gia tìm kiếm, cứu nạn người và tàu, thuyền khác, ngoài các chính sách được hưởng như quy định nêu tại các khoản 1, 2 Điều này, được hưởng chế độ phụ cấp quy định tại Quyết định số 70/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 03 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp đặc thù đi biển đối với công chức, viên chức, công nhân, nhân viên trên tàu tìm kiếm cứu nạn hàng hải và được xem xét, khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 3. Hỗ trợ thiệt hại về tài sản
1.Được xem xét hỗ trợ thiệt hại đối với các phương tiện sản xuất (tàu, thuyền, ngư cụ, lồng bè) bị mất, bị hư hỏng nặng; hỗ trợ chi phí trục vớt phương tiện sản xuất (tàu, thuyền, ngư cụ, lồng bè) bị chìm hoặc bị trôi dạt; hỗ trợ con giống thủy sản đối với các diện tích nuôi thủy sản bị thiệt hại, khi khôi phục sản xuất.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ hoàn cảnh thực tế, đối tượng, mức độ thiệt hại và khả năng ngân sách để quy định cụ thể mức hỗ trợ bổ sung.
2.Được xem xét miễn, giảm các loại thuế theo quy định pháp luật hiện hành.
3.Được hỗ trợ cấp máy thông tin liên lạc, 100% phao cứu sinh đối với tàu, thuyền đánh bắt xa bờ bị chìm, hư hỏng nặng, khi khôi phục sản xuất.
4.Hỗ trợ 100% chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa (nếu tàu bị hư hỏng) đối với các tàu, thuyền được huy động hoặc tự nguyện tham gia cứu hộ, cứu nạn người và tàu, thuyền bị rủi ro do thiên tai trên biển.”
Do vậy, khi tàu cá gặp bão bị thiệt hại sẽ được Nhà nước hỗ trợ khắc phục thiệt hại về người và tài sản như trên. Nguồn hỗ trợ này sẽ được lấy từ Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và nước ngoài. Về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ sẽ được quy định cụ thể trong các Quyết định của Ủy ban nhân dân từng địa phương.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mở cửa hàng bánh ngọt có cần giấy phép?
Nhóm tôi có dự định mở cửa hàng sản xuất kinh doanh bánh ngọt theo công thức và công nghệ của Pháp, các nguyên liệu cũng được nhập khẩu trực tiếp từ Pháp để đảm bảo chất lượng của bánh cao nhất, chúng tôi đang hơi băn khoăn chút về những quy định của pháp luật khi mở cửa hàng bánh ngọt là như thế nào, chúng tôi cần những giấy phép gì để có thể đi vào hoạt động bình thường?
Mở cửa hàng bánh ngọt có cần giấy phép?
Luật sư Tư vấn Mở cửa hàng bánh ngọt có cần giấy phép – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 12 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về trường hợp cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật như sau:
“1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”
Như vậy, phải tùy thuộc vào quy mô của cửa hàng: nếu cửa hàng bánh ngọt chỉ là một kiot nhỏ, không cố định, mang tính chất là bán quà vặt hay buôn bán vặt thì sẽ không bắt buộc phải cần giấy phép đăng ký kinh doanh; còn nếu đó là một cửa hàng thuê, hay một đại lý có địa điểm cụ thể để kinh doanh buôn bán thì bắt buộc phải đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp phải đăng ký kinh doanh, bạn có thể đăng kí kinh doanh dưới hình thức hộ gia đình cá thể hoặc thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tìm thấy hộ chiếu bị mất trong khi đang làm hộ chiếu mới có thể khôi phục lại không
Em muốn hỏi vấn đề quan trọng về việc em qua lại Nhật để học tập. Lúc về Việt Nam em có làm mất hộ chiếu sau đó em đã báo mất và được cấp nhanh lại hộ chiếu mới nhưng lại Sai năm sinh. Trong thời gian xin lại hộ chiếu mới, em được người khác nhặt được hộ chiếu và trả lại trong hộ chiếu cũ vẫn còn thời hạn VISA đến 22/03/2018. Vậy bây giờ em có thể khôi phục lại hộ chiếu được không, làm cách nào để em có thể nhanh lại được hộ chiếu nhanh nhất để sang lại Nhật kịp thời gian thi đại học 12/01/2018
Tìm thấy hộ chiếu bị mất trong khi đang làm hộ chiếu mới có thể khôi phục lại không
Luật sư Tư vấn Tìm thấy hộ chiếu bị mất trong khi đang làm hộ chiếu mới có thể khôi phục lại không – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 12 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Thông tư 29/2016/TT-BCA Thông tư hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước và cho công dân Việt Nam
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 9 Thông tư 29/2016/TT-BCA quy định về việc trình báo mất hộ chiếu; hủy giá trị sử dụng hộ chiếu bị mất; khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu đã bị hủy như sau:
Điều 9. Về việc trình báo mất hộ chiếu; hủy giá trị sử dụng hộ chiếu bị mất; khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu đã bị hủy
1.Trách nhiệm của người bị mất hộ chiếu:
a) Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu, cần trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi gần nhất, theo Mẫu X08 để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã mất;
b) Khi đến trình báo, cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu; nếu gửi đơn trình báo qua bưu điện thì đơn phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi người đó thường trú hoặc tạm trú;
c) Người bị mất hộ chiếu nếu không kịp thời trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh sẽ bị xem xét xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
2.Trách nhiệm của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh khi tiếp nhận đơn trình báo:
a) Xác nhận việc trình báo cho người bị mất hộ chiếu để người đó sử dụng vào việc đề nghị cấp lại hộ chiếu nếu có nhu cầu;
b) Thực hiện việc hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó.
3.Hộ chiếu đã bị hủy giá trị sử dụng do mất, khi tìm thấy có thể được khôi phục nếu đủ các điều kiện sau:
a) Hộ chiếu được tìm thấy chưa bị hỏng, còn thời hạn từ 06 tháng trở lên;
b) Trong hộ chiếu có thị thực của nước ngoài còn giá trị hoặc thuộc trường hợp cấp thiết quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
3.Người thuộc trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều này trực tiếp nộp hộ chiếu, kèm theo đơn đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn đề nghị, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, trả lời kết quả.”
Do vậy, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu, bạn cần trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi gần nhất về việc mất hộ chiếu và làm thủ tục cấp lại hộ chiếu nếu có nhu cầu. Trong trường hợp tìm lại được hộ chiếu đã mất, người có hộ chiếu có thể khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu theo quy định.
Theo thông tin bạn cung cấp thì trong thời gian bạn xin cấp lại hộ chiếu, hộ chiếu đã mất của bạn đã được người khác nhặt được và trả lại, hộ chiếu cũ còn thời hạn đến ngày 22/3/2018. Căn cứ vào khoản 3 Điều 9 Thông tư 29/2016/TT-BCA thì hộ chiếu của bạn do chỉ còn hạn khoảng 3 tháng nữa do vậy nếu bạn không thuộc các trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp dưới đây thì sẽ không được khôi phục lại hộ chiếu đã mất, cụ thể:
– Người cần đi nước ngoài để chữa bệnh nếu có giấy tờ chỉ định của bệnh viện;
– Người có thân nhân ruột thịt ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết cần phải đi gấp để giải quyết, nếu có giấy tờ chứng minh những sự việc đó;
– Cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân viên trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có nhu cầu xuất cảnh gấp, nếu có văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc;
– Trường hợp có lý do cấp thiết khác đủ căn cứ thì Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, quyết định.
Để xử lý tình huống này, trước hết bạn nên nộp đơn yêu cầu khôi phục lại hộ chiếu với lý do để kịp thời xuất cảnh tham dự kỳ thi đại học tại Nhật Bản ngày 12/01/2018 cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh để được Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, quyết định.
Nếu Cục trưởng không chấp nhận cho bạn khôi phục lại hộ chiếu thì bạn nên nhanh chóng làm thủ tục sửa đổi lại thông tin trên hộ chiếu đã được cấp mới tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú, tạm trú hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
Hồ sơ sửa đổi hộ chiếu gồm:
– 01 tờ khai Mẫu X01 (Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2016/TT-BCA);
– 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền màu trắng;
– Hộ chiếu còn giá trị sử dụng ít nhất 01 năm;
– Giấy tờ pháp lý chứng minh sự điều chỉnh về năm sinh
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quy định về mức thưởng Tết?
Xin chào, em có thắc mắc cần được giải đáp ạ, em làm công nhân ở một công xưởng in ấn, sắp tới là dịp tết nguyên đán của nước ta, em muốn hỏi là mức thưởng tết áp dụng cho những trường hợp như em là bao nhiêu ạ và có điều kiện quy định gì như làm bao lâu mới được hay có ký hợp đồng mới được không ạ? Em cảm ơn nhiều ạ.
Quy định về mức thưởng Tết?
Luật sư Tư vấn Quy định về mức thưởng Tết – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 12 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Lao động 2012
3./Luật sư trả lời
Căn cứ vào Điều 103 Bộ luật Lao động 2012 quy định về tiền thưởng như sau
“1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2.Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, mức thưởng tết do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Việc thưởng tết không phải là quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện, mà đó có thể coi là chế độ đãi ngộ, khuyến khích người lao động khi tham gia lao động. Do đó, tùy thuộc vào chính sách ưu đãi, quy định của từng doanh nghiệp và hiệu quả, năng suất, khả năng lao động của người lao động mà doanh nghiệp sẽ có mức thưởng phù hợp.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục mở trung tâm dạy tiếng Nhật
Chào Luật sư, tôi là giáo viên dạy tiếng Nhật đã 7 năm nên có nhiều kinh nghiệm và cũng đã có một số vốn tương đối, hiện tôi muốn tự đứng tên mở một trung tâm dạy tiếng Nhật tại Hà Nội do tôi làm giám đốc thì cần những điều kiện gì, thủ tục ra sao và thực hiện tại đâu, trung tâm tối thiểu cần có bao nhiêu người, các giáo án áp dụng giảng dạy tôi có cần phải xin phép của bộ không, mong được các luật sư hướng dẫn cụ thể để tôi có thể thực hiện được!
Thủ tục mở trung tâm dạy tiếng Nhật
Luật sư Tư vấn Thủ tục mở trung tâm dạy tiếng Nhật – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 17 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Nghị định 46/2017/NĐ-CP Nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học Ban hành kèm theo thông tư số 03/20111/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
3./Luật sư trả lời
Để mở được trung tâm dạy tiếng Nhật trước hết, trung tâm được mở phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đề án thành lập trung tâm phải xác định rõ: mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trung tâm. (Điều 7 Quy chế tổ chức và họa động của trung tâm ngoại ngữ, tin học).
1.Thành lập trung tâm.
Nếu trung tâm đủ điều kiện pháp luật đặt ra để được thành lập thì chủ đầu tư thực hiện theo quy trình sau để tiến hành mở trung tâm dạy tiếng Nhật.
Bước 1: Nộp hồ sơ xin thành lập trung tâm dạy tiếng Nhật đến Sở Giáo dục và Đào tạo; Hiệu trưởng trường Đại học, Cao đẳng trong trường hợp trung tâm thuộc khuôn viên trường; Người đứng đầu tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được pháp luật cho phép thành lập các trung tâm đào tạo trực thuộc.
Hồ sơ gồm:
Tờ trình xin thành lập trung tâm
Đề án thành lập trung tâm gồm các nội dung:
+ Tên trung tâm, loại hình trung tâm, địa điểm đặt trung tâm, sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập trung tâm;
+ Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của trung tâm;
+ Chương trình giảng dạy, quy mô đào tạo;
+ Cơ sở vật chất của trung tâm;
+ Cơ cấu tổ chức của trung tâm, giám đốc, các phó giám đốc (nếu cần), các tổ (hoặc phòng chuyên môn);
+ Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm giám đốc trung tâm.
Dự thảo nội quy tổ chức hoạt động của trung tâm.
Bước 2: Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập trung tâm theo quy định, cơ quan quyết định thành lập trung tâm có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra các điều kiện theo quy định. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học ra quyết định thành lập. Nếu không đủ điều kiện thành lập trung tâm thì cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho các đối tượng liên quan biết lý do.
Sau khi xin được phép thành lập trung tâm, để đi vào hoạt động, trung tâm phải xin cấp phép để được đào tạo, bồi dưỡng. Điều kiện để đào tạo, bồi dưỡng được quy định tại Điều 12 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học như sau:
“Điều 12. Điều kiện để đào tạo, bồi dưỡng
1.Trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm của giáo viên, kỹ thuật viên, giảng dạy lý thuyết, thực hành theo quy định tại Điều 30 của Quy chế này. Số lượng giáo viên phải đảm bảo tỉ lệ trung bình không quá 25 học viên/ 1 giáo viên/ca học.
2.Có đủ phòng học, phòng chức năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo; phòng làm việc cho bộ máy hành chính theo cơ cấu tổ chức của trung tâm để phục vụ công tác quản lý, đào tạo. Phòng học đủ ánh sáng, có diện tích tối thiểu đảm bảo 1,5m2/học viên/ca học.
3.Có giáo trình, tài liệu, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập theo yêu cầu của chương trình đào tạo; có thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa học công nghệ.
4.Có khu vực cho cán bộ, giáo viên và học viên nghỉ giải lao, nghỉ giữa giờ.
5.Được cơ quan có thẩm quyền cho phép.”
2. Xin cấp giấy phép
Nếu đủ điều kiện để đào tạo, bồi dưỡng, chủ đầu tư xin cấp phép theo trình tự thủ tục sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị cấp phép đến Sở Giáo dục và đào tạo hoặc Hiệu trưởng trường Đại học, Cao đẳng nếu trung tâm hoạt động trong khuôn viên trường.
Hồ sơ đề nghị cấp phép gồm:
-Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học do giám đốc trung tâm ký tên, đóng dấu;
-Quyết định thành lập trung tâm do cơ quan có thẩm quyền cấp;
-Nội quy hoạt động của trung tâm;
-Báo cáo về trang thiết bị làm việc của văn phòng; lớp học, phòng thực hành, cơ sở phục vụ đào tạo trong đó phải có văn bản chứng minh về quyền sở hữu (hoặc hợp đồng thuê) đất, nhà, kinh phí hoạt động;
-Chương trình, giáo trình, tài liệu dạy học;
-Danh sách trích ngang đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giảng dạy;
-Các quy định về học phí, lệ phí;
-Chứng chỉ sẽ cấp cho học viên khi kết thúc khóa học
Bước 2: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định trên thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định và ghi kết quả vào biên bản thẩm định;
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định, Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo hoặc Hiệu trưởng trườn Đại học, Cao đẳng nếu trung tâm hoạt động trong khuôn viê trường ra quyết định cho phép trung tâm triển khai hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Trường hợp trung tâm chưa đủ điều kiện để hoạt động, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Điều kiện để doanh nghiệp mở kinh doanh sân golf?
Công ty chúng tôi đã có kinh nghiệm trong thực hiện các dự án xây dựng và kinh doanh khu giải trí trên toàn quốc, hiện nay chúng tôi đang nhắm đến loại hình sân golf do đây là loại hình còn khá mới lạ tại Việt nam, vậy chúng tôi sẽ cần thực hiện những thủ tục hay phải tuân theo những điều kiện gì để có thể kinh doanh loại hình dịch vụ này?
Xin cảm ơn!
Điều kiện để doanh nghiệp mở kinh doanh sân golf
Luật sư Tư vấn Điều kiện để doanh nghiệp mở kinh doanh sân golf – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 17 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Đầu tư 2014;
Luật Doanh nghiệp 2014;
Quyết định 1946/QĐ-TTg Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch sân golf Việt Nam đến năm 2020.
3./Luật sư trả lời
Golf đối với người Việt Nam vẫn luôn được là một môn thể thao của “nhà giàu”, tạo ra doanh thu lớn cùng với một lượng lao động kéo theo không nhỏ, nhiều nhà đầu tư đã thấy đây là một lĩnh vực đầu tư hấp dẫn nhưng do tính chất tiêu tốn nhiều diện tích đất, lại đem lại lợi ích chủ yếu cho nhà đầu tư do vậy Nhà nước đã đưa ngành này trở thành một ngành nghề kinh doanh có điều kiện cần được phê duyệt bởi cơ quan từ cấp tỉnh trở lên.
Do vậy, để doanh nghiệp mở kinh doanh sân golf, trước hết doanh nghiệp cần xin được phê duyệt quy hoạch sân golf của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Xem chi tiết tại Điều 3 Quyết định 1946/QĐ-TTg.) Tiêu chí, điều kiện phê duyệt Quy hoạch được quy định chi tiết tại Điều 1 Quyết định 1946/QĐ-TTg dưới đây:
“Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch sân golf Việt Nam đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1.Mục tiêu: Xây dựng sân golf phải bảo đảm phân bố hợp lý trên các vùng và cả nước; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, du lịch, thể thao, dịch vụ của các địa phương; tạo việc làm và tăng thu ngân sách nhà nước, đảm bảo phát triển hiệu quả và bền vững.
2.Quan điểm:
a) Xây dựng sân golf phải theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt tạo điều kiện góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương theo hướng tăng dịch vụ, du lịch và lấy hiệu quả kinh tế, xã hội làm căn cứ đảm bảo phát triển môi trường bền vững;
b) Quy hoạch định hướng xây dựng sân golf theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường, đảm bảo môi trường xanh trong quy hoạch phát triển;
c) Xây dựng các sân golf phải theo từng giai đoạn phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của đất nước;
d) Các dự án sân golf không được sử dụng đất lúa, đất màu và đất quy hoạch xây dựng khu công nghiệp; khu đô thị; đất rừng (đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng);
đ) Các dự án sân golf không được hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước để xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài các khu chức năng của các dự án golf;
e) Ngoài mục tiêu thu lợi nhuận, việc xây dựng sân golf còn phải đáp ứng các nhu cầu giải trí, phát triển thể lực của cộng đồng.
3.Điều kiện hình thành
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch sử dụng đất của các địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có vị trí địa lý phù hợp với yêu cầu, mục đích của dự án sân golf và điều kiện về kết cấu hạ tầng như giao thông, điện, nước; đáp ứng được yêu cầu về xử lý nước thải, bảo vệ môi trường bền vững;
c) Diện tích tối đa dành cho sân golf 18 lỗ là 100 ha;
d) Một sân golf không sử dụng quá 5 ha diện tích là đất lúa 1 vụ năng suất thấp;
d) Thời hạn thực hiện đầu tư một dự án sân golf không quá 4 năm kể từ khi được cấp phép;
e) Quy trình thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư và kiểm tra hoạt động các dự án sân golf thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai và các quy định của pháp luật hiện hành;
g) Phải tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn về môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
4.Tiêu chí xây dựng
a) Tiêu chí tổng hợp quan trọng nhất của một sân golf tuyệt đối không được sử dụng đất lúa 2 vụ. Trường hợp phải sử dụng đất lúa để xây dựng sân golf thì chỉ được sử dụng đất lúa một vụ năng suất thấp, hiệu quả kinh tế không cao với diện tích không quá 5% tổng diện tích một sân golf đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không được sử dụng đất thuộc quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị, đất rừng (đặc biệt là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng) để xây dựng sân golf;
b) Hiệu quả kinh tế – xã hội đánh giá ở mức báo cáo tiền khả thi, gồm:
– Các dự án dự kiến quy hoạch xây dựng sân golf sẽ có đóng góp lớn vào GDP, tạo việc làm khi đưa vào hoạt động khai thác.
– Không gây tổn hại về môi trường (phải có đánh giá tác động môi trường cho từng dự án).
– Đảm bảo giải quyết cơ bản việc làm cho người bị thu hồi đất trong vùng được quy hoạch xây dựng sân golf.
– Không gây ảnh hưởng và làm tổn hại đến các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, danh lam thắng cảnh; đảm bảo quốc phòng an ninh.
– Dự kiến kế hoạch về tiến độ thực hiện khi xây dựng dự án sân golf;
c) Địa điểm quy hoạch các sân golf chủ yếu là ở vùng trung du miền núi, vùng bãi cát ven biển khu vực miền Trung và các khu vực trọng điểm du lịch của các vùng và cả nước.
d) Việc xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ hoạt động sân golf chỉ được sử dụng đất đã giao để xây dựng sân golf, không được sử dụng đất đã cấp làm sân golf xây dựng nhà, biệt thự để bán, chuyển nhượng.
Tỷ lệ diện tích đất dành để xây dựng nhà ở thấp tầng cho thuê trong tổng diện tích đất sân golf mà chủ đầu tư được giao đất hoặc cho thuê tối đa không quá 10% và mật độ xây dựng gộp của sân golf tối đa không quá 5% diện tích của dự án sân golf (theo điểm 2.8.7. Mật độ xây dựng gộp trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng – ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng);
đ) Các dự án đầu tư sân golf phải tự đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông và sử dụng nguồn nước. Trong trường hợp sử dụng nguồn nước ngầm thì phải được cấp có thẩm quyền cho phép;
e) Dự án đầu tư xây dựng sân golf phải được lập, thẩm định, phê duyệt và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo đúng quy định của pháp luật. Báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để quản lý hoạt động sân golf về môi trường của từng sân golf và phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
g) Ở các vùng, đô thị, thành phố lớn, các khu du lịch trọng điểm nên quy hoạch địa điểm để xây dựng sân golf công cộng phục vụ lợi ích cộng đồng. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của các thành phố, vùng đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xem xét nhu cầu về phát triển dịch vụ công, tiêu chí xây dựng sân golf và điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương quy hoạch các sân golf công cộng phục vụ lợi ích cộng đồng;
h) Đối với các Chủ đầu tư xây dựng sân golf phải đáp ứng các tiêu chí sau:
– Phải có năng lực và khả năng về tài chính; có giải pháp, kế hoạch, cam kết cụ thể việc bố trí, sử dụng lao động, đặc biệt là lao động từ các hộ bị thu hồi đất để xây dựng sân golf.
– Xây dựng sân golf phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật từ khâu điều tra cơ bản, đền bù, giải phóng mặt bằng đến xây dựng và vận hành.
– Áp dụng các giải pháp kỹ thuật hiện đại trong quá trình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các công trình xử lý nước thải, phun thuốc, chăm sóc cây cỏ, đảm bảo môi trường.
– Phải triển khai các thủ tục đầu tư theo quy định và bảo đảm tiến độ thực hiện dự án ngay sau khi được cấp phép đầu tư; những dự án xây dựng sân golf đã được cấp phép mà sau 12 tháng không triển khai sẽ thu hồi giấy phép đầu tư; phải hoàn thành dự án và đưa vào sử dụng không quá 48 tháng kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
i) Đối với các dự án sân golf đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đã triển khai xây dựng; dự án đã hoàn thành đang hoạt động trước ngày quy định này có hiệu lực thì tiếp tục được hoạt động, đồng thời phải bổ sung các điều kiện theo đúng quy định này. Đối với các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nằm trong quy hoạch này nhưng chưa triển khai xây dựng thì phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện và tiêu chí của quy định này.”
Ngoài ra, đối với doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp còn phải làm các thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đơn yêu cầu tăng bậc lương
Đơn yêu cầu tăng bậc lương
Luật sư Tư vấn Đơn yêu cầu tăng bậc lương – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 12 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Cán bộ, công chức 2008
Bộ luật Lao động 2012
3./Luật sư trả lời
Đơn yêu cầu tăng bậc lương được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang làm việc trong cơ quan nhà nước đủ điều kiện và có nhu cầu tăng bậc lương theo quy định pháp luật. Dưới đây là phác thảo nội dung cơ bản của đơn yêu cầu tăng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vụ trang như sau
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỘNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……………., ngày…tháng…năm…
ĐƠN YÊU CẦU
( V/v: Tăng bậc lương)
Căn cứ Luật cán bộ, công chức năm 2008/ Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Quyết định 51/QĐ-LĐTBXH Về việc ban hành quy chế nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động.
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 01 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2009;
2. Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi Điều 7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Mục I Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012;
3. Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2013;
4. Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016.
Kính gửi: Ông (bà) – Chức vụ:
Tên tôi là:……………………………………………………………………………………………………………
Sinh ngày:…………………………………………………………………………………………………………..
Hiện đang là :………………………………………………………………………………………………………
Trong quá trình công tác và làm việc tại trường tôi nhận thấy mình đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ công việc, có sự tiến bộ, không bị kỉ luật, có đầy đủ điều kiện được thực hiện nâng bậc lương nên hôm nay tôi viết đơn này yêu cầu ông (bà) xem xét ra quyết định tăng bậc lương cho tôi theo quy định hiện hành của pháp luật.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 7 Nghị định 204/2004/NĐ-CP sửa đối theo các Nghị định 14/2012/NĐ-CP, Nghị định 17/2013/NĐ-CP, :“Thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn như sau:
a)6 Cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị (trừ các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này).
b)7 Cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu theo quy định của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu, thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều này.” cho nên tôi có những yêu cầu sau:
Trả lời về yêu cầu của tôi bằng văn bản cụ thể.
Có thông báo cụ thể về việc nâng bậc lương cho tôi trước thời hạn nhận lương như quy định.
Kính mong ông (bà) xem xét và giải quyết yêu cầu trên.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thưởng tết thấp có thể kiến nghị đến đâu?
Xin chào tôi là lái xe taxi đã hơn 10 năm rồi, tôi thường xuyên phải chuyển công việc và di chuyển do chế độ các hãng taxi giờ rất tệ, điển hình ngay như dịp tết nguyên đán năm ngoái, tôi chỉ được thưởng tết có nửa tháng lương và 1 giỏ quà chưa đến 200 nghìn, trong khi tôi đã làm việc cho hãng này được 2 năm, chăm chỉ và không có lỗi phạt gì, nếu năm nay họ lại áp dụng thưởng tết như vậy chắc tôi sẽ nghỉ việc, nhưng trước đó tôi muốn hỏi là nếu họ thưởng thấp thì tôi có thể kiến nghị không và kiến nghị tới đâu?
Thưởng tết thấp có thể kiến nghị đến đâu
Luật sư Tư vấn Thưởng tết thấp có thể kiến nghị đến đâu – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 12 tháng 01 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Lao động 2012
3./Luật sư trả lời
Căn cứ vào Điều 103 Bộ luật Lao động 2012 quy định về tiền thưởng như sau:
“1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2.Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”
Theo quy định pháp luật, mức thưởng nói chung hay thưởng tết nói riêng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Việc thưởng tết không phải là quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện, mà đó có thể coi là chế độ đãi ngộ, khuyến khích người lao động khi tham gia lao động. Do đó, tùy thuộc vào chính sách ưu đãi, quy định của từng doanh nghiệp và hiệu quả, năng suất, khả năng lao động của người lao động mà doanh nghiệp sẽ có mức thưởng phù hợp.
Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 188 Bộ luật Lao động 2012 quy định về vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động như sau:
“Điều 188. Vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
1. Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này; tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu biết về pháp luật về lao động, pháp luật về công đoàn cho người lao động.
3. Ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện trách nhiệm như quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức công đoàn các cấp tham gia với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp và tổ chức đại diện người sử dụng lao động để trao đổi, giải quyết các vấn đề về lao động.”
Như vậy, khi xảy ra trường hợp thưởng tết thấp thì người lao động có kiến nghị lên cơ quan đại diện cho tiếng nói của mình là tổ chức công đoàn thực hiện việc đưa ra ý kiến khi người sử dụng lao động thực hiện việc tham vấn tổ chức đại diện người lao động trong việc xác định mức tiền thưởng Tết.. Nếu việc kiến nghị không có sự trả lời, thông báo hợp pháp thì người lao động có thể khiếu nại lên Sở Lao động thương binh và xã hội yêu cầu giải quyết, xử lí vụ việc.
Tuy nhiên, pháp luật không quy định cụ thể mức tiền thưởng tối thiểu hay bắt buộc trả tiền thưởng Tết cho người lao động là bao nhiêu. Do đó, việc xác định như thế nào được coi là thưởng tết thấp, như thế nào là mức thưởng tết phù hợp với người lao động là rất khó để có kiến nghị phù hợp.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Yêu cầu của cơ sở sản xuất giò chả bán tết?
Quy định của pháp luật về thực phẩm bán tết khá nhiều, nhà tôi thì mới kinh doanh năm đầu nên chưa nắm được, mong được các bạn am hiểu về pháp luật hướng dẫn tư vấn rõ hơn về những yêu cầu điều kiện của cơ sở sản xuất giò chả bán tết là như thế nào?
Yêu cầu của cơ sở sản xuất giò chả bán tết
Luật sư Tư vấn Yêu cầu của cơ sở sản xuất giò chả bán tết – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 12 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật An toàn thực phẩm năm 2010
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 7 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức sản xuất thực phẩm như sau:
“Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm
1.Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm có các quyền sau đây:
a) Quyết định và công bố các tiêu chuẩn sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp; quyết định áp dụng các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm an toàn thực phẩm;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm hợp tác trong việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn;
c) Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp, cơ sở kiểm nghiệm đã được chỉ định để chứng nhận hợp quy;
d) Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
e) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2.Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình sản xuất;
b) Tuân thủ quy định của Chính phủ về tăng cường vi chất dinh dưỡng mà thiếu hụt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;
c) Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, bao bì, trong tài liệu kèm theo thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
d) Thiết lập quy trình tự kiểm tra trong quá trình sản xuất thực phẩm;
đ) Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm, cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng thực phẩm;
e) Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện thực phẩm không an toàn hoặc không phù hợp tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
g) Lưu giữ hồ sơ, mẫu thực phẩm, các thông tin cần thiết theo quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 54 của Luật này;
h) Thu hồi, xử lý thực phẩm quá thời hạn sử dụng, không bảo đảm an toàn. Trong trường hợp xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì việc tiêu hủy thực phẩm phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy đó;
i) Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 48 của Luật này;
l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm không an toàn do mình sản xuất gây ra.”
Theo đó, cơ sở sản xuất thực phẩm có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.
Căn cứ Điều 19 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về điều kiện về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm như sau:
“Điều 19. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
1.Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có địa điểm, diện tích thích hợp, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác;
b) Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
c) Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại;
d) Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
e) Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
2.Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định cụ thể về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.”
Như vậy, Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, đối với cơ sở sản xuất giò chả cần đáp ứng các yêu cầu về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm. Bên cạnh đó, cơ sở sản xuất giò chả cần đáp ứng các điều kiện an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu thực phẩm dùng trong chế biến sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và điều kiện trong vận chuyển, kinh doanh nếu có theo quy định pháp luật.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mức phạt khi chở chó mèo trên phương tiện giao thông?
Tôi muốn hỏi thêm về quy định phạt khi chở chó mèo trên xe và tham gia giao thông, chó mèo cả nhỏ cả to, có quy định khác nào về việc xích hay lồng để tránh những con vật này nhảy xuống bất ngờ gây nguy hiểm cho các phương tiện tham gia giao thông khác không?
Mức phạt khi chở chó mèo trên phương tiện giao thông?
Luật sư Tư vấn Mức phạt khi chở chó mèo trên phương tiện giao thông – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 12 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Nghị định 46/2016/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Nghị định 90/2017/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Khoản 6 Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có liên quan tới việc vận chuyển động vật như sau:
“Điều 23. Xử phạt người Điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
…..
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;…..”\
Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật, việc chở chó, mèo khi tham gia giao thông bị xử phạt đối với phương tiện ô tô dùng vào mục địch chở khách, chở người. Do đó, việc chở chó, mèo bình thường khi tham gia giao thông không bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Tuy nhiên, trong trường hợp chở chó, mèo tham gia giao thông nhưng không đeo rọ mõm cho chó, mèo hoặc không xích chó, mèo gây ảnh hưởng đến người khác tại nơi công cộng thì người chở chó, mèo có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 90/2017/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn
….
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng;
b) Không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng….”.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quy định về mức sale giới hạn theo luật quảng cáo?
Tôi đang kinh doanh quần áo online, trên thực tế thì tôi có một shop nhỏ và ucngx đã có đăng ký kinh doanh, giờ tôi muốn sale để tăng thêm khách hàng và gây chú ý cho shop, tôi có được thoải mái sale rồi quảng cáo trên các kênh không, pháp luật có giới hạn nào về mức sale không, mong được tư vấn, cảm ơn.
Quy định về mức sale giới hạn theo luật quảng cáo
Luật sư Tư vấn Quy định về mức sale giới hạn theo luật quảng cáo – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 12 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Nghị định 37/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật Thương mại, về hoạt động xúc tiến thương mại
3./Luật sư trả lời
“Sale” là từ ngữ Tiếng Anh khi dịch sang ngôn ngữ Việt Nam có nghĩa là trao đổi hàng hóa cho lợi nhuận, hay giảm giá trợ cấp trong giá hàng. Theo đó, “sale” có thể hiểu là một hình thức khuyến mại trong hoạt động xúc tiến thương mại. Cùng với khuyến mại, quảng cáo cũng là một hoạt động xúc tiến thương mại, do đó, pháp luật có những quy định pháp lý riêng đối với từng hoạt động này.
Căn cứ Điều 5, Điều 6 Nghị định 37/2006/NĐ-CP quy định về hạn mức khuyến mại như sau:
“Điều 5. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại
1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định này.
2. Tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Giá trị hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là chi phí mà thương nhân thực hiện khuyến mại phải bỏ ra để có được hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm khuyến mại, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hoá hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, chi phí này được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại.
b) Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, chi phí này được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại.
Điều 6. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại
Mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hoá, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.”
Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, hạn mức giảm giá hoặc hạn mức giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là không quá 50% giá trị hàng hóa trước thời gian khuyến mại hoặc giá của đơn vị hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại. Tuy nhiên, trong trường hợp việc giảm giá mang tính chất xả kho hàng hóa tồn lại thì hạn mức giảm giá trong trường hợp này có thể vượt quá 50%. Ngoài ra, bên cạnh việc tuân thủ quy định về hạn mức khuyến mại, khi thực hiện các chương trình khuyến mại, cá nhân, tổ chức cần thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mua hàng ở nước ngoài có được pháp luật Việt Nam bảo vệ?
Tôi mua hàng online trên kênh internet của nước ngoài, hàng tôi mua là một chiếc máy điện thoại cầm tay thiết kế khá đặc biệt chỉ được lưu hành với số lượng hạn chế, giờ tôi đặt hàng trên mạng họ cam kết sau 15 ngày tôi sẽ nhận được hàng, tuy nhiên do số tiền lớn nên tôi có nhiều lo ngại, tôi muốn hỏi là trong trường hợp này nếu xảy ra sơ xuất gì thì tôi có được pháp luật việt nam bảo vệ không?
Mua hàng ở nước ngoài có được pháp luật Việt Nam bảo vệ
Luật sư Tư vấn Mua hàng ở nước ngoài có được pháp luật Việt Nam bảo vệ – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 12 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Dân sự 2012
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 664 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác định luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài như sau:
“Điều 664. Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên.
3. Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó.”
Căn cứ Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015, Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
– Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
– Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Theo đó, trong trường hợp này, quan hệ mua bán này được xác định là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, do đó, việc xác định luật áp dụng để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ này được xác định dựa trên quy định pháp luật dân sự nêu trên. Cụ thể:
– Trong trường hợp các bên có sự thỏa thuận về luật áp dụng trong hợp đồng mua bán thì việc xác định luật áp dụng được thực hiện theo thỏa thuận, nếu hợp đồng mua bán thỏa thuận áp dụng pháp luật Việt Nam, thì pháp luật Việt Nam sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ này về quyền và nghĩa vụ cũng như trong giải quyết tranh chấp.
– Trong trường hợp các bên trong hợp đồng mua bán không có sự thỏa thuận, căn cứ trên thực tế kí kết hợp đồng cũng như việc mua bán hàng hóa thì pháp luật áp dụng có thể là pháp luật nơi thực hiện việc kí kết hợp đồng tại thời điểm kí kết hay nơi thực hiện hoạt động mua bán hoặc các điều ước tế mà Việt Nam và nước nơi mua hàng là thành viên.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các bước lập công ty sửa chữa xe máy?
Tôi đã có kinh nghiệm 5 năm trong lĩnh vực sửa chữa xe máy và các loại xe có động cơ, giờ tôi muốn chung vốn với vài người bạn đứng ra mở một công ty hoạt động về lĩnh vực này, xin nhờ các anh chị tư vấn giúp cho tôi các bước để thành lập 1 công ty sửa chữa xe máy và xe có động cơ thì như thế nào, có cần xin giấy phép những đâu? Tôi chân thành cám ơn.
Các bước lập công ty sửa chữa xe máy
Luật sư Tư vấn Các bước lập công ty sửa chữa xe máy – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 12 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật doanh nghiệp 2014;
Luật quản lý thuế 2006;
Nghị định 78/2014/NĐ-CP Nghị định về đăng ký doanh nghiệp;
Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 Danh mục ngành,nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư 2014.
3./Luật sư trả lời
Khi quyết định thành lập công ty sửa chữa xe máy, chủ đầu tư có thể lựa chọn giữa 2 hình thức là thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập hộ kinh doanh cá thể. Đối với hình thức thành lập doanh nghiệp, chủ đầu tư lại có thể lựa chọn các hình thức doanh nghiệp khác nhau như: Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân.
Hiện nay, sửa chữa xe máy không phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện do vậy, chủ đầu tư chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp và làm thủ tục thông báo mẫu dấu như thành lập một công ty, doanh nghiệp bình thường mà không cần phải xin cấp Giấy phép kinh doanh đối với ngành, nghề dự định nêu trên.
1, Thủ tục đăng ký kinh doanh.
Đăng ký hộ kinh doanh cá thể.
Bước 1: Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Số lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp theo quy định yêu cầu;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
Đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Bước 1: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phụ thuộc vào hình thức doanh nghiệp mà chủ đầu tư lựa chọn.
Đối với doanh nghiệp tư nhân:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Đối với công ty hợp danh:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
– Điều lệ công ty;
– Danh sách thành viên;
– Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên.
-Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu;
– Điều lệ công ty;
-Danh sách thành viên;
-Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Đối với công ty cổ phần:
-Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
-Điều lệ công ty.
-Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
-Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
2. Thông báo mẫu dấu.
Bước 1: Doanh nghiệp tự mình hoặc sử dụng dịch vụ trên thị trường để làm con dấu cho mình. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây:
-Tên doanh nghiệp
-Mã số doanh nghiệp.
Bước 2: Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa cụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ thông báo mẫu dấu bao gồm:
-Giấy tờ chứng thực cá nhân của người nộp hồ sơ
-Giấy giới thiệu của tổ chức được ủy quyền cho cá nhân
-Văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
-Thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp
3. Đăng ký mã số thuế.
Chủ đầu tư phải đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư; bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
Chủ đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở chính để làm thủ tục đăng ký mã số thuế.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hướng dẫn thủ tục sang tên khi mua xe cũ?
Tôi đang có nhu cầu mua lại xe ô tô cũ, do nếu mua mới giờ thì giá cũng tụt khá nhanh, không có lợi về kinh tế, vậy xin cho hỏi việc mua lại ô tô cũ có những quy định gì và thuế cũng như thủ tục sang tên được pháp luật ghi nhận tại thời điểm này như thế nào? Các bước cũng như hồ sơ cần gì tôi xin được các luật sư tư vấn cụ thể, tôi cảm ơn.
Hướng dẫn thủ tục sang tên khi mua xe cũ?
Luật sư Tư vấn Hướng dẫn thủ tục sang tên khi mua xe cũ – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 11 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
– Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 11, 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về sang tên xe do chuyển nhượng như sau:
“Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.”
Căn cứ theo quy định trên, người mua xe nộp hồ sơ theo quy định tới cơ quan đăng kí xe để thực hiện thủ tục sang tên theo quy định.
Tuy nhiên, trong trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người, việc giải quyết đăng kí sang tên xe sẽ được giải quyết như sau:
Căn cứ Điều 24 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về giải quyết đăng đý sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người cụ thể như sau:
“Điều 24. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
a) Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe:
– Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).
– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.
Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).
b) Trường hợp làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:
Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định và giải quyết như sau:
– Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.
– Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe.
Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định, ghi kết quả xác minh và ký xác nhận vào giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
– Trả cho người đang sử dụng xe: 01 phiếu sang tên di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hồ sơ gốc của xe để làm thủ tục đăng ký xe ở nơi chuyển đến.
– Lưu 01 phiếu sang tên, di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe, thông báo, niêm yết và kết quả xác minh.
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy hẹn quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
c) Trường hợp đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến
Cơ quan đăng ký xe (nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
5. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe
a) Kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.
b) Nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế.
c) Nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.
6. Trách nhiệm của Công an cấp xã
a) Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.
b) Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thời gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.”
Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật nêu trên, bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo mẫu quy định đối với trường hợp chuyển nhượng xe trong cùng tỉnh hoặc ngoài tỉnh nộp tại cơ quan đăng kí xe theo quy định. Căn cứ quy định pháp luật, cơ quan đăng kí thực hiện thủ tục sang tên xe cho người thực hiện thủ tục đăng kí sang tên xe.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hiệu lực hồi tố đối với trường hợp ông Đinh La Thăng
BLHS 2015 không có tội cố ý làm trái quy định nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng.Trong trường hợp ông Đinh La Thăng có áp dụng hiệu lực hồi tố không vậy vì thời điểm xét xử BLHS 2015 có hiệu lực rồi. Em cám ơn!
Hiệu lực hồi tố đối với trường hợp ông Đinh La Thăng
Luật sư Tư vấn Hiệu lực hồi tố đối với trường hợp ông Đinh La Thăng – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 10 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009;
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 7 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về hiệu lực của Bộ luật theo thời gian như sau:
“Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian
1.Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.
2.Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
3.Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.”
Đối với trường hợp của ông Đinh La Thang được xác định như sau:
Thứ nhất, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 sẽ không được áp dụng để xem xét hành vi phạm tội có ông Đinh La Thăng. Bởi, thời điểm mà ông Đinh La Thăng giữ chức vụ và thực hiện hành vi phạm tội đang bị truy cứu là thời điểm mà Bộ luật Hình sự 1999 đang có hiệu lực thi hành. Do vậy, ông Thăng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 1999 chứ không phải Bộ luật Hình sự 2015 mới có hiệu lực.
Bên cạnh đó, với tội cố ý làm trái quy định nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng, mặc dù trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 không còn quy định này, nhưng trong BLHS 2015 tại Điều 220 có quy định về tội vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng với mức hình phạt tương đương với tội cố ý làm trái quy định nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng. Có thể thấy, Cách quy định của BLHS 2015 chi tiết cụ thể hơn so với BLHS 1999, chứ không phải là việc xóa bỏ Điều luật, tội phạm hay hình phạt…Như vậy, trong trường hợp của Định La Thăng không thể áp dụng hiệu lực hồi tố.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tổ trưởng tổ dân phố không xác nhận vào đơn ly hôn xử lý thế nào?
Tôi đang thực hiện thủ tục ly hôn ở Tòa án quận Thanh Xuân, theo hồ sơ quy định thì cần phải có sự xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố về tình trạng chung sống như vợ chồng tại địa chỉ, tuy nhiên do nhà vợ tôi có quan hệ quen biết với ông tổ trưởng lại không ủng hộ trong việc ly hôn nên luôn gây khó khăn cho tôi trong việc xin xác nhận này, đã hơn 2 tháng kể từ ngày tôi đề nghị, tổ trưởng vẫn không chịu xác nhận, giờ tôi phải làm gì?
Căn cứ Điều 5q Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn của vợ, chồng như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo đó, vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định.
Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 55, 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì khi có mong muốn ly hôn, vợ, chồng có thể yêu cầu giải quyết ly hôn theo thuận tình ly hôn nếu cả hai cùng tự nguyện và đồng ý ly hôn hoặc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Theo quy định pháp luật, Tòa án là cơ quan làm thủ tục giải quyết ly hôn, ngoài ra, căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thì khi làm thủ tục ly hôn, vợ, chồng phải nộp hồ sơ xin ly hôn bao gồm toàn bộ tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc ly hôn đủ để chứng minh cho các yêu cầu của mình là có căn cứ, và hiện nay không quy định nào coi xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố là một văn bản bắt buộc.
Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều Tòa án khi nhận hồ sơ xin ly hôn thường yêu cầu đương sự có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Tổ trưởng tổ dân phố hoặc xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố vào đơn xin ly hôn để chứng minh tình trạng hôn nhân hiện tại. Do không có quy định của pháp luật nên việc tổ trưởng tổ dân phố viện dẫn từ chối ký văn bản là có thể xảy ra, anh/chị cần đưa ra những bằng chứng về yêu cầu của Tòa án nhân dân về sự xác nhận này.
Nếu tổ trưởng tổ dân phố vẫn tiếp tục từ chối không xác nhận vào đơn ly hôn thì các bạn cần hiểu rằng việc xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố này dù có hay không cũng sẽ không làm ảnh hưởng đến tính hợp lệ của hồ sơ xin ly hôn. Các bên hoàn toàn có thể dùng các chứng cứ khác để chứng minh cho tình trạng hôn nhân hiện tại của mình.
Để có thể tiếp tục giải quyết thủ tục ly hôn trong trường hợp tòa án từ chối thụ lý hồ sơ xin ly hôn, thì anh/chị cần làm đơn đề nghị tòa án tiếp tục giải quyết vụ việc với lý do pháp luật không có yêu cầu bắt buộc phải có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố trong đơn ly hôn, hoặc đề nghị tòa án cho một thông báo bằng văn bản tới tổ trưởng tổ dân phố để yêu cầu người này phải hợp tác thực hiện việc xác nhận theo yêu cầu riêng biệt của Tòa án nhân dân quận đó.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Muốn dừng hợp đồng thuê nhà (không thuộc sở hữu nhà nước) phải báo trước tối thiểu bao nhiêu ngày?
Chúng tôi có thuê 1 phần căn nhà để làm văn phòng công ty, nay do nhu cầu không cần nữa và chúng tôi muốn chuyển ra chỗ khác nên quyết định sẽ trả lại diện tích thuê này, xin hỏi chúng tôi sẽ phải báo trước cho chủ nhà ít nhất bao lâu, trong hợp đồng chúng tôi có thỏa thuận là 15 ngày, nhưng luật lại là 30 ngày?
Muốn dừng hợp đồng thuê nhà (không thuộc sở hữu nhà nước) phải báo trước tối thiểu bao nhiêu ngày?
Luật sư Tư vấn Muốn dừng hợp đồng thuê nhà (không thuộc sở hữu nhà nước) phải báo trước tối thiểu bao nhiêu ngày – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 12 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Dân sự 2015;
Luật Nhà ở 2014.
3./Luật sư trả lời
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự có thể bị chấm dứt trong trường hợp bị đơn phương chấm dứt thực hiện.
Theo đó, căn cứ Điều 131 và 132 Luật Nhà ở 2014 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và đơn phương chấm dứt thực hiện đối với hợp đồng thuê nhà ở như sau:
“Điều 131. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
1.Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.
2.Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
c) Nhà ở cho thuê không còn;
d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.
Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1.Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật nêu trên, hợp đồng thuê nhà có thể bị đơn phương chấm dứt việc thực hiện theo thỏa thuận của các bên được ghi nhận trong hợp đồng hoặc với những trường hợp được pháp luật ghi nhận được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước hạn. Trường hợp được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trước thời hạn, đối với hợp đồng thuê nhà mà các bên có thỏa thuận về thời gian thông báo trước về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà thì anh/ chị phải thực hiện việc thông báo trong thời hạn mà các bên đã thỏa thuận (có thể ngắn hoặc dài hơn thời hạn 30 ngày). Trong trường hợp, các bên không có thỏa thuận về thời gian báo trước nêu trên thì bên thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo bằng văn bản cho bên còn lại biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở theo quy định pháp luật.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Gió thổi rơi chậu cây vào xe người khác có phải bồi thường?
Tôi để chậu cây trên tầng 2 của nhà tôi, chiều hôm kia thì thời tiết chuyển gió mạnh nên 1 chậu đã bị gió tạt rơi xuống đường và rơi vào 1 chiếc ô tô đang đậu trên vỉa hè, chiếc ô tô này bị hư hỏng tương đối về kính xe và họ yêu cầu tôi bồi thường, như vậy tôi có phải bồi thường không, tôi thấy thiệt hại này xảy ra là do thời tiết thì tôi đâu có lỗi, chậu cây tôi để rất sâu phía trong, nhưng do gió mạnh nên quật chậu đổ rồi lăn xuống.
Gió thổi rơi chậu cây vào xe người khác có phải bồi thường
Luật sư Tư vấn Gió thổi rơi chậu cây vào xe người khác có phải bồi thường – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 09 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Dân sự 2015
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau;
“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1.Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2.Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3.Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Theo đó, trong bất cứ trường hợp nào, trừ khi đó là trường hợp bất khả kháng và trường hợp hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại thì việc gió thổi làm rơi chậu cây vào xe người khác đều đặt ra yêu cầu chủ sở hữu chậu cây bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu xe.
Trường hợp bất khả kháng được hiểu theo điều 156 BLDS 2015 là: “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”
Ví dụ: Mặc dù chậu cây đã được rào chắn cẩn thận nhưng do gió bão quá to khiến chậu cây rơi xuống là hư hỏng xe của người khác thì có thể coi như là một trường hợp bất khả kháng.
Căn cứ Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015, thiệt hại được bồi thường toàn bộ và kịp thời dựa trên mức thiệt hại thực tế xảy ra. Các bên tự thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại với một số các lưu ý sau:
– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hợp đồng nhà hết thời hạn nhưng 2 bên vẫn tiếp tục thuê không ký hợp đồng mới được không?
Lời đầu tiên xin cảm ơn các anh chị luật sư đã đọc và giải đáp câu hỏi này của em.
Em là đại diện một nhóm gồm 5 người, chúng em góp nhau lại để cùng mở và kinh doanh 1 quán cafe tại mặt đường phố Trần Nhân Tông, Hà Nội. Thời hạn thuê nhà của bên em với chủ nhà ban đầu là 6 tháng, với giá là 25 triệu đồng/tháng. Tới nay đã hết thời hạn nêu trên nhưng phía chủ nhà họ có nói rằng cứ giữ hợp đồng đó và tiếp tục thực hiện, bao giờ bọn em không làm nữa thì trả nhà chứ họ cũng không có như cầu sử dụng nên muốn cho thuê dài hạn, khi bên em đề cập nếu thế thì ký thêm hđ thời hạn dài hơn, họ lại không đồng ý do họ ngại việc nhiều hợp đồng số tiền thuê nhà lớn lại ảnh hưởng tới trách nhiệm thuế và các thứ khác, họ không muốn phức tạp, như vậy liệu bên em cứ tiếp tục như thế sử dụng thì có sao không?
Hợp đồng nhà hết thời hạn nhưng 2 bên vẫn tiếp tục thuê không ký hợp đồng mới được không
Luật sư Tư vấn Hợp đồng nhà hết thời hạn nhưng 2 bên vẫn tiếp tục thuê không ký hợp đồng mới được không – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 12 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Dân sự 2015;
Luật Nhà ở 2014.
3./Luật sư trả lời
Căn cứ theo Điều 120 Luật Nhà ở 2014 thì hợp đồng thuê nhà là một trong các loại hợp đồng nhà ở. Hợp đồng thuê nhà là cơ sở pháp lý xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ dân sự. Theo pháp luật dân sự, hợp đồng có thể lập bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng lời nói. Tuy nhiên, căn cứ Điều 121 Luật Nhà ở 2014 thì hợp đồng nhà ở phải được các bên lập bằng văn bản. Căn cứ đối chiếu với Điều 117 và Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015, với hợp đồng thuê nhà thì hình thức của hợp đồng là một trong những điều kiện để hợp đồng này có hiệu lực.
Theo quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 , hợp đồng chấm dứt trong các trường hợ sau:
Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1.Hợp đồng đã được hoàn thành;
2.Theo thoả thuận của các bên;
3.Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4.Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5.Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6.Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7.Trường hợp khác do luật quy định.”
Theo đó, hợp đồng thuê nhà đã lập sau khi hết thời hạn đã chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng này không còn. Căn cứ Điều 421 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp các bên không muốn ký kết hợp đồng mới nhưng vẫn muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng và không có thỏa thuận thêm về các quyền nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thì có thể thỏa thuận sửa đổi điều khoản thời hạn của hợp đồng bằng cách bổ sung vào hợp đồng phụ lục hợp đồng. Tuy nhiên, Khoản 3 Điều 421 Bộ luật dân sự 2015 quy định yêu cầu đối với trường hợp sửa đổi hợp đồng cần tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu. Do vậy, phụ lục hợp đồng của hợp đồng gia hạn thời gian thuê nhà của anh/ chị cần phải được lập bằng văn bản.
” Điều 421. Sửa đổi hợp đồng
1.Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng.
2.Hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này.
3.Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.”
Theo đó, nếu anh/ chị và chủ sở hữu nhà ở đã thỏa thuận bổ sung phụ lục hợp đồng bằng văn bản kéo dài thời gian thuê thì hợp đồng thuê nhà cũ tiếp tục có hiệu lực, các bên có thể tiếp tục việc thuê và cho thuê nhà ở mà không phải ký kết hợp đồng thuê nhà mới.
Trong trường hợp anh/ chị và chủ sở hữu nhà ở chưa có bất cứ văn bản nào thỏa thuận về việc tiếp tục thuê và cho thuê thì giao dịch dân sự hiện tại của các bên là vô hiệu do vi phạm hình thức của giao dịch.
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1.Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2.Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3.Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4.Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5.Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Những Tội mới tăng hình phạt trong bộ luật Hình sự 2015?
Bộ luật hình sự mới 2015 đã có hiệu lực rồi, em thấy trong đó có rất nhiều quy định mới, vậy có thể cho em hỏi những tội danh nào được quy định trong luật mới đã bị tăng hình phạt so với quy định trong luật cũ được không ạ?
Những Tội mới tăng hình phạt trong bộ luật Hình sự 2015?
Luật sư Tư vấn Những Tội mới tăng hình phạt trong bộ luật Hình sự 2015 – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 10 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
3./Luật sư trả lời
Phát triển theo hướng chi tiết hóa các tội phạm, xóa bỏ các tội phạm không cần thiết và tăng mức phạt đối với các tội phạm mới, tội phạm có mức độ nguy hiểm cao với xã hội, dưới đây là 3 tội mới được tăng hình phạt trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (BLHS 2015) so với Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 (BLHS 1999).
Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp. (Điều 252 BLHS 1999, Điều 325 BLHS 2015)
Quy định về Tội phạm này giữa BLHS 2015 và BLHS 1999 nhìn chung không có sự thay đổi. Tuy nhiên, BLHS 2015 giải thích, mô tả tội phạm theo phương pháp liệt kê nên có phần rõ ràng hơn so với BLHS 1999.
Hình phạt quy định tại khoản 1 của tội phạm dành cho các hành vi:
a) Rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục người dưới 18 tuổi hoạt động phạm tội, sống sa đọa;
b) Đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có những hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi hoạt động phạm tội;
c) Chứa chấp người dưới 18 tuổi hoạt động phạm pháp.
Được giữ nguyên là phạt tù từ 1 đến 5 năm. Nhưng hình phạt tại khoản 2 được giảm đi và hình phạt tại 3 thì đã được tăng lên một cách đáng kể.
Đối với các hành vi phạm tội:
a) Có tổ chức;
b) Rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, ép buộc, chứa chấp nhiều người;
c) Đối với người dưới 13 tuổi;
d) Rủ rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, ép buộc, chứa chấp người dưới 18 tuổi thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Mức hình phạt được giảm từ phạt từ từ 3 năm đến 12 năm lxuống còn phạt tù từ 3 đến 7 năm
Mức hình phạt tại khoản ba được tăng từ phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 30 triệu đồng lên phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật (Điều 128 BLHS 1999; Điều 162 BLHS 2015)
Tăng mức hình phạt đối với các trường hợp phạm tội:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát.
Từ phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm lên mức phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 đến 3 năm và bổ sung hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm tại khoản 3.
Áp dụng hình phạt đối với cả tội phạm thực hiện hành vi tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân chứ không còn đơn thuần là việc giao cấu trái ý muốn đối với nạn nhân. Ngoài ra các quy định hình phạt được giữ nguyên.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hút cần, cỏ bao nhiêu lần thì bị khởi tố hình sự
Thưa luật sư, em bị công an gọi lên xét nghiệm dù đang ở nhà và không dùng cần, cỏ gì cả, tuy nhiên mấy hôm trước thì em có dùng, giờ họ yêu cầu xét nghiệm chắc chắn là dính, em không biết như thế em có phạm tội không, lần trước em đã bị một lần xét nghiệm và bị ghi vào sổ theo dõi của chính quyền rồi, luật sư giải đáp giúp em với.
Hút cần, cỏ bao nhiêu lần thì bị khởi tố hình sự
Luật sư Tư vấn Hút cần, cỏ bao nhiêu lần thì bị khởi tố hình sự – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 30 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Nghị định 82/3018/NĐ-CP quy định ban hành danh mục chất ma túy và tiền chất
Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng , chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Danh mục 1 Nghị định 82/2013/NĐ-CP ban hành danh mục các chất ma túy cấm sử dụng trong y học, đời sống xã hội trong đó gồm có cần sa và các chế phẩm từ cần sa. Theo đó, hành vi sử dụng cần sa là hành vi trái pháp luật.
Căn cứ Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý;
b) Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc các chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp trái pháp luật địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;
c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất ma túy;
d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất ma túy;
đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất ma túy;
e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này.
7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Theo đó, với hành vi sử dụng cần sa lần đầu, người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật nêu trên.
Trong trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi nêu trên mà người có hành vi này tiếp tục thực hiện thì người đó có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như sau:
Căn cứ Điều 254 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
“Điều 254. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Có số lượng từ 06 đơn vị đến 19 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Có số lượng 20 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại trở lên;
e) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xe cũ đã cắm tại ngân hàng có thể sang tên chính chủ
Các bác cho em hỏi em đang ý định mua xe cũ đã cắm ngân hàng
Bên bán báo đã rút hồ sơ gốc giờ chỉ cần giấy mua bán là em có thể sang tên chính chủ?
Vậy có hợp lý không? Có vướng mắc gì hay rủi ro gì không ạ?
Xe cũ đã cắm tại ngân hàng có thể sang tên chính chủ
Luật sư Tư vấn Xe cũ đã cắm tại ngân hàng có thể sang tên chính chủ – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 09 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Dân sự 2015
3./Luật sư trả lời
Trước tiên dựa vào thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xác định giữa sở hữu xe và ngân hàng đã từng phát sinh hợp đồng thế chấp và sử dụng chính chiếc xe làm tài sản thế chấp
Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
Căn cứ Khoản 3 Điều 321, Khoản 1 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015, khi nghĩa vụ được đảm bảo bằng thế chấp chấm dứt hoặc được đảm bảo bằng biện pháp khác thì bên nhận thế chấp hay là ngân hàng trong trường hợp này phải trả lại cho bên thế chấp hay chủ sở hữu xe các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp. Vì vậy, nếu biện pháp đảm bảo thế chấp đã kết thúc hoặc tài sản bảo đảm được thay thế bằng tài sản khác thì việc bên bán báo đã rút hồ sơ gốc và thực hiện việc mua bán là hợp pháp. Khi đó, có giấy tờ chứng minh sở hữu xe và giấy mua bán, bạn có thể sang tên chính chủ là hoàn toàn hợp pháp.
Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng chiếc xe phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người bán thì bạn mới có thể thực hiện được hợp đồng mua bán xe này.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tạt axit, rạch mặt bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hành vi tạt axi hay rạch mặt người khác có thể bị phạt bao nhiêu năm tù, nhất là khi hành vi này còn được cố thực hiện đến cùng và rất hung hãn, mong được tư vấn giúp đỡ, cảm ơn.
Tạt axit, rạch mặt bị phạt bao nhiêu năm tù
Luật sư Tư vấn Tạt axit, rạch mặt bị phạt bao nhiêu năm tù – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 10 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
3./Luật sư trả lời
Hành vi tạt axit, rạch mặt là hình vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm tới sức khỏe, tính mạng của người khác. Tùy vào mục đích của người thực hiện hành vi, hành vi này có thể cấu thành tội giết người nếu người thực hiện hành vi có ý định tước đoạt tính mạng người khác hoặc cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác khi người thực hiện hành vi có ý định gây tổn hại cho sức khỏe của người bị hại.
Tội cố ý gây thương tích
Căn cứ vào hậu quả là tổn hại về sức khỏe của người bị hại, mà người thực hiện hành vi phạm tội sẽ bị truy cứu hình sự theo một trong các khoản tương ứng với khung hình phạt được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Trong trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, người phạm tội trong trường hợp này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
“Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người.”
Tội giết người
Trong trường hợp người thực hiện hành vi thực hiện hành vi có mục đích, tính chất, mong muốn tước đoạt tính mạng người khác thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về tội giết người như sau:
“Điều 123. Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, với hành vi tạt axit, rạch mặt, pháp luật không quy định cụ thể mức hình phạt với người thực hiện hành vi này là bao nhiêu mà căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả, mục đích mà hành vi gây ra và người thực hiện hành vi mong muốn thực hiện để xem xét truy cứu và áp dụng điều luật cũng như quyết định hình phạt tương ứng. Pháp luật luôn trừng trị nghiêm minh đối với những người có hành vi cố ý xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của người khác. Bên cạnh trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi phải bồi thường mọi chi phí liên quan đến việc chăm sóc, chữa trị, phục hồi cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Kiện khi bị anh trai đánh đập ngược đãi
Xin giúp em, bố mẹ em ly hôn, bố em lấy người khác nên em ở cùng với bố, dì và 1 người con riêng của dì, anh này rất hung đồ, thường xuyên đánh đập em, có khi còn đe dọa giết em, em muốn hỏi em có thể kiện tới đâu để họ giúp em không ạ?
Kiện khi bị anh trai đánh đập ngược đãi
Luật sư Tư vấn Kiện khi bị anh trai đánh đập ngược đãi – Gọi 1900.0191
“Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.”
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định một trong những căn cứ để khởi tố vụ án hình sự dựa trên căn cứ tố giác tội phạm. Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn có thể trực tiếp lên cơ quan công an hoặc trình báo bằng văn bản sự việc nêu trên kèm với những tài liệu chứng minh về hành vi của người anh nói trên để được bảo vệ và ngăn chặn kịp thời những thiệt hại có thể xảy ra. Trên cơ sở hành vi, mức độ nguy hiểm của hành vi, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định tính xác thực của hành vi nêu trên. Nếu có dấu hiệu phạm tội, cơ quan công an sẽ tiến hành khởi tố và xử lý theo quy định pháp luật.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thời hiệu kiện chia đất theo thừa kế
Cha mẹ tôi chết cách đây 10 năm, để lại cho 6 anh chị em tôi một mảnh đất 2.100 m2 , đến năm 2015, anh chị tôi có 2 người xây nhà trên diện tích này và xin cấp sổ đỏ, nhưng chưa được do chúng tôi nộp đơn phản đối, tôi muốn hỏi giờ chúng tôi khởi kiện để chia đất theo thừa kế thì có được không? nếu phần chia đất của tôi nằm trên diện tích anh chị tôi đã xây dựng thì xử lý thế nào? tôi xin cảm ơn.
Thời hiệu kiện chia đất theo thừa kế
Luật sư Tư vấn Thời hiệu kiện chia đất theo thừa kế – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 30 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Dân sự 2015
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Theo đó, với trường hợp của bạn, phần di sản thừa kế mà bố mẹ để lại sẽ được chia theo pháp luật quy định. Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, bạn và các anh chị, em trong gia đình mình có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật.
Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, Khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hiệu để yêu cầu chia tài sản thừa kế đối với bất động sản là 30 năm kể từ ngày bố, mẹ bạn chết và đối với tranh chấp về thừa kế nêu trên, bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Do đó, với trường hợp của bạn, thửa đất 2100 mét vuông nêu trên là của bố mẹ để lại, có thể xác định đây là tài sản chung của bố mẹ bạn, cho nên, mảnh đất nêu trên là di sản thừa kế của cả bố và mẹ bạn, khi bố hoặc mẹ chết trước thì mẹ hoặc bố cũng có quyền được hưởng một phần thừa kế theo pháp luật của bố hoặc mẹ bạn. Ở đây, do bạn không cung cấp thông tin về thời điểm bố mẹ bạn qua đời, cho nên, khi thực hiện việc khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết, bạn cần cung cấp các giấy tờ có liên quan để Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp, phần đất mà anh chị bạn thực hiện việc xây nhà bao gồm cả phần thừa kế của bạn, thì phần di sản bạn được hưởng có thể được tính theo giá tiền quyền sử dụng đất tương ứng và anh chị bạn phải thực hiện việc hoàn trả đầy đủ đối với phần di sản của bạn trong đó. Bạn và anh chị bạn có thể thỏa thuận về giá đất cho phù hợp trên cơ sở quy định pháp luật, trường hợp không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án quyết định sao cho mỗi người được nhận đủ phần thừa kế theo quy định pháp luật.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cha mất con một có phải đi nghĩa vụ không?
Cha em mất sớm, gia đình chỉ còn em, em gái và mẹ, em hiện là lao động chính trong nhà, em gái đang trong độ tuổi đi học, còn mẹ em thì bị huyết áp nên cũng không đi làm công ty được, chỉ ở nhà làm vườn thôi, như vậy liệu em có phải đi đợt nghĩa vụ năm nay không, em thấy họ gọi rồi mà em rối quá, em mong được anh chị hướng dẫn sớm ạ, em cảm ơn nhiều.
Cha mất con một có phải đi nghĩa vụ không
Luật sư Tư vấn Cha mất con một có phải đi nghĩa vụ không – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 09 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các trường hợp tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ như sau:
“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, bạn có thể tự xác định với trường hợp của mình theo quy định pháp luật. Nếu thuộc trường hợp có thể tạm hoãn hoặc được miễn gọi theo quy định thì bạn sẽ được hoãn hoặc không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng nên ghi như thế nào?
Điều khoản bất khả kháng có thể được ghi nhận như thế nào trong các hợp đồng, liệu chúng tôi có thể thỏa thuận thêm cụ thể các điều khoản, trường hợp bất khả kháng không hay chỉ giới hạn trong quy định của pháp luật thôi?
Điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng nên ghi như thế nào
Luật sư Tư vấn Điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng nên ghi như thế nào – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 10 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Dân sự 2015
3./Luật sư trả lời
Bộ luật Dân sự 2015 quy định định nghĩa về sự kiện bất khả kháng như sau:
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp do có sự kiện bất khả kháng như sau:
“Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
Bên cạnh đó, theo quy định của BLDS 2015, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Do đó, khi soạn thảo hợp đồng, việc quy định điều khoản bất khả kháng như thế nào là phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên với điều kiện không vi phạm điều cầm của luật, không trái đạo đức xã hội. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể, thì điều khoản về bất khả kháng cũng như trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ được áp dụng theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên, khi soạn thảo hợp đồng, các bên nên quy định rõ đối với vấn đề này để xác định việc có vi phạm hợp đồng xảy ra hay không và tránh những tranh chấp có thể phát sinh sau này.
Có 3 cách để các bên quy định điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng
1. Quy định theo cách liệt kê các trường hợp được coi là sự kiện bất khả kháng có thể xảy ra
Ví dụ:
Điều khoản bất khả kháng:
Sự kiện bất khả kháng bao gồm: mưa bão, lũ, lốc xoáy, chiến tranh, …
Ưu điểm: cách quy định này chi tiết, khiến các bên dễ dàng áp dụng khi có sự kiện bất khả kháng xảy ra.
Nhước điểm: cách quy định này dễ dẫn đến việc thiết sót.
2. Quy định theo cách nêu định nghĩa
Ví dụ:
Điều khoản bất khả kháng:
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Ưu điểm: có thể bao quát được hầu hết các trường hợp bất khả kháng
Nhược điểm: cách quy định chung chung gây khó áp dụng và dễ dẫn đến tranh chấp giữa các bên
3. Quy định kết hợp giữa định nghĩa và liệt kê các trường hợp có thể xảy ra
Ví dụ:
Điều khoản bất khả kháng:
1.Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
2.Sự kiện bất khả kháng được hiểu theo định nghĩa nêu trên như: mưa, bão, lũ, chiến tranh…
Ưu điểm: vừa đưa ra cho các bên các nhìn khái quát và chi tiết về điều khoản bất khả kháng. Trong trường hợp các bên chưa liệt kê hết các sự việc được coi là bất khả kháng vào hợp đồng thì vẫn có thể căn cứ vào định nghĩa để xác định một sự việc có được coi là sự kiện bất khả kháng hay không
Nhược điểm: vẫn không khắc phục được hết các nhược điểm của 2 phương pháp quy định trước.
Tựu chung lại, tùy thuộc vào nhu cầu, mục đích, tính chất của hợp đồng của các bên mà khi soạn thảo hợp đồng các bên có thể lựa chọn 1 trong 3 cách trên.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cách đăng ký vào dân quân tự vệ?
Em đang muốn đăng ký vào dân quân tự vệ mong được các anh chị hướng dẫn ạ, một năm có bao nhiêu lần đợt hay là mình cứ lên là đăng ký thôi ạ, anh chị hướng dẫn em chi tiết một chút được không ạ!
Cách đăng ký vào dân quân tự vệ
Luật sư Tư vấn Cách đăng ký vào dân quân tự vệ – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 09 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Dân quân tự vệ 2009
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 13 Luật Dân quân tự vệ 2009 quy định về đăng kí, quản lý dân quân tự vệ như sau:
“Điều 13. Đăng ký, quản lý dân quân tự vệ
1. Tháng 4 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức đăng ký lần đầu cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.
2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở lập kế hoạch đăng ký, quản lý dân quân tự vệ rộng rãi.
3. Dân quân tự vệ nòng cốt khi vắng mặt ở địa bàn cấp xã, cơ quan, tổ chức phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để quản lý và huy động khi cần thiết.
4. Dân quân tự vệ nòng cốt thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc từ 3 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự; đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức để thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.”
Như vậy, căn cứ quy định pháp luật nêu trên, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ thực hiện việc đăng kí dân quân tự vệ tại Ủy ban nhân dân xã vào thời điểm tháng tư hàng năm khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nơi mình cư trú tổ chức đăng kí cho công dân tham gia dân quân tự vệ.
Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình hiện nay được quy định như sau: Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì có thể đến 50 tuổi đối với nam, đến 45 tuổi đối với nữ.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mất Giấy đăng kí kết hôn có xin lại được không, làm khai sinh cho con và chuyển hộ khẩu sang hộ khẩu mẹ có cần giấy khai sinh
Các anh chị cho em hỏi…chuyện là em mới chuyển nhà thì trong lúc chuyển nhà…mọi người không để ý thì làm mất tập hồ sơ siêu âm của em, trong đó có 2 bản giấy đăng kí kết hôn của em và chồng… Hiện giờ em chỉ còn 1 tháng nữa sinh…giờ có thể lên xin lại giấy kết hôn được không ạ … làm giấy khai sinh cho con nhập vô hộ khẩu mẹ thì có cần giấy kết hôn không. Em hoang mang quá…sợ họ không cho làm lại.
Mất Giấy đăng kí kết hôn có xin lại được không, làm khai sinh cho con và chuyển hộ khẩu sang hộ khẩu mẹ có cần giấy khai sinh
Luật sư Tư vấn Mất Giấy đăng kí kết hôn có xin lại được không, làm khai sinh cho con và chuyển hộ khẩu sang hộ khẩu mẹ có cần giấy khai sinh – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 09 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Hộ tịch 2014;
Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013;
Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Thông tư 35/2014/TT-BCA Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
3./Luật sư trả lời
Thứ nhất, về việc làm lại giấy kết hôn.
Khi làm mất giất đăng ký kết hôn, nếu có nhu cầu, công dân hoàn toàn có thể làm thủ tục xin cấp lại giấy kết hôn. Điều kiện đăng ký lại kết hôn được quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1.Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2.Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Việc đăng ký lại kết hôn sẽ được thực hiện tại UBND xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc UBND xã nơi người yêu cầu thường trú
Thủ tục đăng ký lại kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015NĐ-CP dưới đây:
Điều 27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn
1.Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.”
Thứ hai, về việc làm giấy khai sinh cho con.
Theo quy tại Điều 16.1 Luật Hộ tịch 2014 thì khi làm thủ tục đăng ký khai sinh, người đi đăng ký khai sinh chỉ cần nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật) mà không cần mang theo giấy đăng ký kết hôn, do vậy, việc anh/ chị làm mất giấy đăng ký kết hôn sẽ không ảnh hưởng đến việc làm giấy khai sinh cho con của anh/ chị. Tuy nhiên, trong trường hợp này, trên giấy khai sinh của con sẽ chỉ được ghi tên của người mẹ. Do vậy, tốt nhất anh/chị nên nhanh chóng thực hiện thủ tục đăng ký lại kết hôn trước nếu muốn giấy khai sinh của con được ghi tên của cả cha và mẹ đứa trẻ.
Thứ ba, về việc nhập hộ khẩu cho con theo mẹ.
Người đi đăng ký nhập hộ khẩu cho con (cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, ông, bà, người nuôi dưỡng, chăm sóc, người thân thích của trẻ) chuẩn bị những giấy tờ sau:
– 1 tờ Bản sao giấy khai sinh của trẻ (có dấu đỏ do UBND phường, xã cấp) và 1 bản photo.
– Giấy chứng nhận kết hôn của bố mẹ trẻ và 1 bản photo.
– Sổ hộ khẩu người mẹ (bản chính).
– Điền đầy đủ thông tin vào mẫu Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02) (mẫu này lấy tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố).
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, người đi đăng ký nhập hộ khẩu cho con hồ sơ tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố nơi cư trú của bố hoặc mẹ (nếu bố, mẹ không cùng hộ khẩu thường trú); nơi cư trú chung của bố, mẹ (nếu có cùng HKTT)
Cán bộ nhận hồ sơ kiểm tra thông tin ghi trong mẫu khai HK02, đối chiếu các giấy tờ, lấy Bản sao giấy khai sinh (có dấu đỏ), giấy chứng nhận kết hôn, quyết định ly hôn (bản photo). (để bỏ vào hồ sơ tàng thư hộ khẩu)
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (Điều 21, Luật Cư trú).
Tóm lại, anh/ chị có thể xin đăng ký kết hôn lại và thực hiện thủ tục làm giấy khai sinh cho con và thủ tục đăng ký hộ khẩu cho con theo hướng dẫn ở trên.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam