Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mua hộ bạn cỏ, cần, đá có bị bắt không?

Gửi các anh chị luật sư,

Em được bạn nhờ mua hộ cỏ, cần sa do chỗ em có bày bán cái này nhiều và cũng do muốn thể hiện thêm với bạn nên em nhận lời, trong khi mua hộ và đem về cho bạn thì em bị công an phát hiện và lập biên bản, sau khi lập xong biên bản và thu giữ số cỏ cần sa em mang theo thì họ bảo em về, từ đó tới nay đã 15 ngày nhưng cũng không thấy có thông tin gì, vậy cho em hỏi là em có bị bắt đi tù không ạ?


Mua hộ bạn cỏ, cần, đá có bị bắt không
Mua hộ bạn cỏ, cần, đá có bị bắt không

Luật sư Tư vấn Mua hộ bạn cỏ, cần, đá có bị bắt không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 25 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 82/2013/NĐ-CP Quy định về danh mục chất ma túy và tiền chất;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Phụ lục 1 Nghị định 82/2013/NĐ-CP quy định về danh mục các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong đó có cần sa và các chế phẩm của cần sa. Trên thực tế, Cỏ, đá cũng là một tên gọi khác của ma túy, do đó, đây cũng là chế phẩm bị cấm lưu hành và sử dụng.

Căn cứ quy định pháp luật, người có hành vi mua bán ma túy là người có hành vi vi phạm pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Pháp luật điều chỉnh hành vi của con người, do đó, trường hợp người thực hiện hành vi đó giúp người khác nhưng ở đây, người thực hiện hành bắt buộc phải biết đây là hành vi trái pháp luật. Do vậy, dù người có hành vi mua cần, cỏ, đá cho người khác nhưng người đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với hành vi của mình khi thực hiện hành vi trái pháp luật.

Người thực hiện hành vi mua bán cần, cỏ, đá sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;

b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;

c) Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý;

b) Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;

c) Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc các chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cung cấp trái pháp luật địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;

b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;

c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất ma túy;

d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất ma túy;

đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất ma túy;

e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này.

7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Bên cạnh đó, Bộ luật hình sự hiện hành quy định về tội mua bán các chất ma túy như sau:

Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần tr lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Li dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

g) Qua biên giới;

h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;

q) Tái phạm nguy him.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, người có hành vi mua bán cần, cỏ, đá có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ Điều 10 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền bất khả xâm phạm về thân thể như sau:

Điều 10. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể

Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.

Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người.”

Theo đó, mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, trong trường hợp phạm tội quả tang, hoặc bắt tạm giữ, tạm giam chỉ được thực hiện khi thuộc trường hợp pháp luật cho phép và trình tự, thủ tục phải tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp người có hành vi mua bán cần, cỏ, đá khi đang thực hiện hành vi hoặc ngay sau khi thực hiện hành vi mà bị phát hiện thì có thể bị bắt quả tang theo quy định của pháp luật hoặc trong trường hợp đã bị khởi tố, truy tố trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi phạm tội bị áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định pháp luật về tố tụng hình sự.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Làm giả giấy tờ bị xử lý như thế nào?

Trong quá trình làm việc, tôi có vô tình nhận được một số giấy tờ, bằng cấp không phải thật, do kịp thời phát hiện nên cũng chưa xảy ra thiệt hại gì cả, vậy nếu tôi tố cáo việc này ra công an thì họ có thể bị xử lý thế nào? Mong được tư vấn, cảm ơn.


Làm giả giấy tờ bị xử lý như thế nào
Làm giả giấy tờ bị xử lý như thế nào

Luật sư Tư vấn Làm giả giấy tờ bị xử lý như thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 25 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 110/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Nghị định 67/2015/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư trả lời

Làm giả giấy tờ là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi cũng như loại giấy tờ mà người có hành vi thực hiện việc làm giả, người có hành vi này có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật, cụ thể như sau:

  • Xử lý hành chính:

Căn cứ Khoản 3 Điều 5; Khoản 5 Điều 6; Khoản 5 Điều 7; Khoản 5 Điều 9; Khoản 3, 4 Điều 10; Khoản 3 Điều 11; Khoản 3 Điều 12; Khoản 5 Điều 14; Khoản 5 Điều 15; Khoản 4 Điều 17; Khoản 2 Điều 18; Khoản 3, 5 Điều 19; Khoản 5 Điều 22; Khoản 2 Điều 23; Khoản 2 Điều 24; Khoản 3 Điều 25; Khoản 3 Điều 26; Khoản 4 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 5 Điều 29; Khoản 3 Điều 30; Khoản 3 Điều 31; Khoản 3 Điều 32; Khoản 3 Điều 33; Khoản 4 Điều 34; Khoản 3 Điều 35; Khoản 3 Điều 36; Khoản 3,4 Điều 37; Khoản 3 Điều 38; Khoản 4 Điều 42; Khoản 5 Điều 43; Khoản 4 Điều 44; Khoản 4 Điều 45; Khoản 3 Điều 50; Khoản 4, 5 Điều 51 Nghị định 110/2013/NĐ-CP và Khoản 3, 4, 23, 49 Nghị định 67/2015/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi làm giả các giấy tờ như sau:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để đủ điều kiện thuộc diện được trợ giúp pháp lý.

+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Làm giả giấy tờ để làm thủ tục yêu cầu chứng thực;

– Làm giả bản sao có chứng thực;

– Làm giả giấy tờ, mạo danh chủ thể để được chứng thực hợp đồng, giao dịch;

–  Làm giả giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ để đủ điều kiện chứng thực chữ ký người dịch;

– Làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh;

– Làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

– Làm giả giấy tờ để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai tử;

– Làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký giám hộ;

– Làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con;

–  Làm giả giấy tờ hộ tịch;

– Làm giả giấy tờ để làm thủ tục về quốc tịch;

– Làm giả giấy tờ để làm thủ tục xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;

– Làm giả giấy tờ để đủ điều kiện làm người thực hiện trợ giúp pháp lý; làm giả thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;

– Làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi;

+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật.

+Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

–  Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm;

–  Làm giả giấy chứng nhận, văn bản cung cấp thông tin;

– Làm giả giấy tờ để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch;

–  Làm giả giấy tờ về quốc tịch;

– Làm giả phiếu lý lịch tư pháp;

– Làm giả giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;

–  Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;

– Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

– Làm giả thẻ tư vấn viên pháp luật;

– Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên;

– Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề cho công chứng viên của văn phòng công chứng;

– Làm giả giấy tờ, văn bản hoặc giả mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người yêu cầu công chứng để được công chứng hợp đồng, giao dịch; làm giả giấy tờ, văn bản để được công chứng bản dịch;

– Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên;

– Làm giả giấy tờ trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp;

– Làm giả giấy đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp;

–  Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá;

– Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài;

– Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên; làm giả giấy tờ trong trong hồ sơ đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân; làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi như sau:

– Làm giả giấy đăng ký hoạt động trung tâm tư vấn pháp luật;

– Làm giả giấy đăng ký hoạt động;

– Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

– Làm giả chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, giấy chứng nhận người bào chữa;

–  Làm giả giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;

–  Làm giả thẻ công chứng viên;

–  Làm giả quyết định cho phép thành lập văn phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động tổ chức hành nghề công chứng;

– Làm giả chứng chỉ hành nghề đấu giá;

– Làm giả giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài và tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;

–  Làm giả giấy phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;

– Làm giả chứng chỉ hành nghề quản tài viên.

  • Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Đối với hành vi làm giả giấy tờ, tùy thuộc vào loại giấy tờ, hậu quả của hành vi làm giả gây ra, người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo một trong các quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

Điều 206. Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;

b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

c) Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;

d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;

đ) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;

e) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

g) Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;

h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;

i) Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép;

k) Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Điều 212. Tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán

1. Người nào làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.500.000.000 đồng đến dướ3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;

c) Có tổ chức;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức 

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy t khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chứng minh việc người khác xúc phạm danh dự mình thế nào?

Tôi bị một số người tung tin đồn thất thiệt về bản thân làm cho tôi rất xấu hổ khi đi làm và đối diện với bạn bè, nhưng những thứ này chỉ được thể hiện bằng lời nói thì như vậy tôi phải làm thế nào để chứng minh rằng người đó đã xúc phạm tôi, bảo họ lập văn bản thì chắc chắn là không rồi, à và cả còn xác định mức độ thiệt hại của tôi như thế nào nữa, xin được giúp đỡ.

Minh Anh


Chứng minh việc người khác xúc phạm danh dự mình thế nào
Chứng minh việc người khác xúc phạm danh dự mình thế nào

Luật sư Tư vấn Chứng minh việc người khác xúc phạm danh dự mình thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 25 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

3./Luật sư trả lời

      Danh dự, nhân phẩm của con người luôn được pháp luật bảo vệ và nghiêm cấm hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Để chứng minh người khác có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, người tố giác cần đưa ra những chứng cứ về những hành vi mà người đó thực hiện có thể thể hiện bằng những mẩu tin nhắn, cuộc gọi ghi âm, qua người làm chứng; những thiệt hại xảy ra như ảnh hưởng công việc, tác động tâm lý có thể thể hiện bằng hồ sơ bệnh án,…..

Căn cứ Điều 86, 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về chứng cứ và nguồn chứng cứ như sau:

Điều 86. Chứng cứ

Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Điều 87. Nguồn chứng cứ

1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

a) Vật chứng;

b) Lời khai, lời trình bày;

c) Dữ liệu điện tử;

d) Kết luận giám định, định giá tài sản;

đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

g) Các tài liệu, đồ vật khác.

2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

Như vậy, chứng cứ là những thứ có thật trên thực tế để xác thực một người có thực hành vi phạm tội hay không, căn cứ quy định nêu trên, chứng minh người khác có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, người tố giác có thể cung cấp những nguồn chứng cứ để cơ quan tiến hành tố tụng xác thực và lấy đó làm căn cứ chứng minh giải quyết vụ việc.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tiền cấp dưỡng cho con có thể thay đổi theo năm và lạm phát không?

Tôi và chồng ly hôn năm 2013, chúng tôi có 2 con chung và đã thỏa thuận về tài sản cũng như trách nhiệm nuôi con là anh ta phải cấp dưỡng 2 triệu đồng mỗi tháng cho mỗi cháu, tổng là 4 triệu đồng, nhưng do tiền ngày càng mất giá và các cháu lớn nên các sinh hoạt phí, học phí cũng tăng, số tiền này không còn đủ và thiếu rất nhiều, vậy giờ tôi có thể yêu cầu tòa bắt anh ta sau này điều chỉnh tăng tiền cấp dưỡng theo năm và tỷ lệ lạm phát không?


Tiền cấp dưỡng cho con có thể thay đổi theo năm và lạm phát không
Tiền cấp dưỡng cho con có thể thay đổi theo năm và lạm phát không

Luật sư Tư vấn Tiền cấp dưỡng cho con có thể thay đổi theo năm và lạm phát không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 25 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

3./Luật sư trả lời

       Căn cứ Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng như sau:

Điều 116. Mức cấp dưỡng

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật, mức cấp dưỡng cho con có thể thay đổi. Các bên có thể thỏa thuận về việc thay đổi mức cấp dưỡng cho con theo từng năm và theo lạm phát nhằm đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với việc thay đổi mức cấp dưỡng cho con phù hợp với thu nhập và khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng cũng như đảm bảo việc cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đã có quyết định xuất ngũ chế độ phục viên có thể xin tái ngũ được không

Em tôi nhập ngũ được 8 năm, đã có quyết định xuất ngũ chế độ phục viên. Xin hỏi luật sư, em tôi có thể xin tái ngũ được không? Tôi xin cảm ơn.


Đã có quyết định xuất ngũ chế độ phục viên có thể xin tái ngũ được không
Đã có quyết định xuất ngũ chế độ phục viên có thể xin tái ngũ được không

Luật sư Tư vấn Đã có quyết định xuất ngũ chế độ phục viên có thể xin tái ngũ được không.– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 24 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Nghĩa vụ quân sự 2015

3./Luật sư trả lời

       Căn cứ Điều 18 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đăng kí phục vụ trong ngạch dự bị như sau:

“Điều 18. Đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị

1. Công dân nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Luật này.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.

3. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ;

b) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển;

c) Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân.”

Điều 7 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các trường hợp phục vụ trong ngạch dự bị, cụ thể:

Điều 7. Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị

1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm các trường hợp sau đây:

a) Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;

b) Thôi phục vụ tại ngũ;

c) Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.

Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 19, Điều 25 Luật Nghĩa vụ quân dự 2015, trong trường hợp em bạn đã thực hiện nghĩa vụ quân sự và đã có quyết định xuất ngũ nhưng có nhu cầu tiếp tục phục vụ trong quân đội nhân dân em bạn có thể đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định tại Điều 18 nêu trên nếu em bạn trong độ tuổi phục vụ theo ngạch dự bị mà pháp luật quy định đối với công dân nam là đến hết 45 tuổi.

Như vậy, trong trường hợp này, em bạn có thể đăng kí thực hiện nghĩa vụ quân sự theo ngạch dự bị tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã, nếu có đủ các điều kiện theo yêu cầu, tiêu chuẩn thì em bạn có thể tiếp tục phục vụ trong quân ngũ.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không có bằng lái xe bị tai nạn giao thông có được bồi thường

Xin được luật sư giúp đỡ, chị em không có bằng lái xe nhưng đi không có vi phạm gì hết thì bị 1 thanh niên uống say rượu đâm phải, giờ phải nhập viện vì gãy xương tay, tiền viện phí rất nhiều, lại có thể để lại di chứng về sau, em muốn kiện đòi bồi thường cho chị thì có được không, vụ việc em đã báo lên công an địa phương và họ đã cho ghi bản tường trình rồi.


Không có bằng lái xe bị tai nạn giao thông có được bồi thường
Không có bằng lái xe bị tai nạn giao thông có được bồi thường

Luật sư Tư vấn Không có bằng lái xe bị tai nạn giao thông có được bồi thường – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

3./Luật sư trả lời

      Căn cứ Điều 584, 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại và nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, trong trường hợp chị bạn bị thanh niên đi xe đâm vào gây thiệt hại về sức khỏe, thì người có hành vi gây thiệt hại cho sức khỏe người khác có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật dân sự. Khi xác định trách nhiệm bồi thường, dựa trên yếu tố lỗi của hai bên thì bên gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường theo quy định. Mức bồi thường do các bên thỏa thuận với nhau, trong trường hợp bên kia trốn tránh thực hiện trách nhiệm hoặc các bên không thỏa thuận được mức bồi thường thỏa đáng thì có thể khở kiện ra Tòa để yêu cầu Tòa án giải quyết.

Với việc chị bạn điều khiển xe tham gia giao thông mà không có Giấy phép lái xe, chị bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi này theo quy định pháp luật cụ thể như sau:

Căn cứ Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi điều khiển phương tiện giao thông không có giấy phép lái xe như sau:

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người Điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;…

Theo đó, trong trường hợp này, việc chị bạn không có giấy phép lái xe khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nêu trên. Tuy nhiên, việc xử phạt vi phạm hành chính này không có liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người có hành vi gây thiệt hại, không có sự bù trừ trách nhiệm cho nhau. Do đó, chị bạn vẫn được bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật dân sự nhưng cũng có trách nhiệm chịu trách nhiệm hành chính với hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cắn người khác có phạm tội không?

Xin chào mọi người,

Ngày 12/1/2018, khi tôi đi mua sắm tại một siêu thị gần nhà thì có xảy ra mâu thuẫn với một số người ở đây, sau khi cãi cọ thì 2 bên có dẫn đến xô xát, trong quá trình đó có một nữ nhân viên đã dùng răng cắn rất mạnh vào vai tôi gây ra một vết thương khá lớn mà tôi phải đi viện để khâu lại, cho tôi hỏi là việc làm như thế của người này có bị coi là tội phạm không và tôi có thể tố cáo công an không?


Cắn người khác có phạm tội không
Cắn người khác có phạm tội không

Luật sư Tư vấn Cắn người khác có phạm tội không – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  •  Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình

3./Luật sư trả lời

Pháp luật quy định các chế tài đối với hành vi cố ý gây thương tích tùy theo tính chất của hành vi và tỷ lệ thương tật (được giám định bởi cơ sở y tế có thẩm quyền) của nạn nhân. Người có hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính vì hành vi cố ý gây thương tích hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo các căn cứ vừa đề cập.

Với hành vi cắn người khác gây thương tích cho người đó, người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi như sau:

“2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;

h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.”

Theo đó, tùy thuộc vào hoàn cảnh thực hiện hành vi, tính chất của hành vi mà người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành “đánh nhau” có việc cắn người xảy ra.

Ngoài ra, trong trường hợp căn cứ vào mức độ gây thiệt hại của hành vi, người gây thiệt hại có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tính theo quy định của pháp luật hình sự. Cụ thể, Điều 134 Bộ luật hình sự 2016 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định  về tội cố ý gây thương tích như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy him hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy him hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần tr lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người tr lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Như vậy, tùy vào tính chất, hoàn cảnh, mức độ gây thiệt hại của hành vi mà người thực hiện hành vi cắn người có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sản xuất phần mềm, ứng dụng internet cần giấy phép gì?

Thưa luật sư, tôi làm về chuyên ngành kỹ thuật phần mềm ảo, tôi có dự định sẽ thiết kế và cho ra đời 1 số ứng dụng, phần mềm chạy trên nền internet cho máy tính và chủ yếu là điện thoại di động, như vậy tôi cần xin những giấy phép gì, cơ quan nào sẽ cấp giấy phép đó và tôi có cần tuân thủ những điều kiện gì không, mong được luật sư tư vấn hướng dẫn giúp.


Sản xuất phần mềm, ứng dụng internet cần giấy phép gì
Sản xuất phần mềm, ứng dụng internet cần giấy phép gì

Luật sư Tư vấn Sản xuất phần mềm, ứng dụng internet cần giấy phép gì – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 18 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Đầu tư 2014;
  • Thông tư 16/2014/TT-BTTTT Thông tư quy định việc xác định hoạt động sản xuất phần mềm;
  • Thông tư 09/2013/TT-BTTTT Thông tư ban hàng danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử.

3./Luật sư trả lời

Sản xuất phầm mềm, ứng dụng Internet hiện đang là một ngành nghề được nhà nước khuyến khích và cho hưởng nhiều chính sách ưu đãi. Hiện đây không phải là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện chiếu theo danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện ban hàng theo Luật Đầu tư 2014. Tuy nhiên, để tiện việc quản lý, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hàng Thông tư 16/2014/TT-BTTTT về việc xác định hoạt động sản xuất phần mềm, Điều 6 thông tư này quy định như sau:

“Điều 6. Xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm

1.Yêu cầu chung đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất sản phẩm phần mềm:

a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, hoặc văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ do người có thẩm quyền cấp. Đối với cá nhân: có mã số thuế cá nhân; có kê khai thuế trong đó ghi rõ phần thu nhập từ hoạt động sản xuất phần mềm;

b) Sản phẩm phần mềm do cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất thuộc một trong các loại sản phẩm phần mềm được quy định trong Danh mục sản phẩm phần mềm ban hành theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTTngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

2.Hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được xác định là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đáp ứng được yêu cầu ở Khoản 1 Điều này, và hoạt động đó thuộc một hoặc nhiều trường hợp trong số các trường hợp sau:

a) Hoạt động thuộc một hoặc nhiều công đoạn trong các công đoạn từ 2 đến 4 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 5 Thông tư này đối với sản phẩm phần mềm nêu tại Điểm b, Khoản 1 Điều này.

b) Hoạt động nêu tại công đoạn 1, công đoạn 5 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 5 Thông tư này, khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đó có hoạt động thỏa mãn quy định tại Điểm a, Khoản này đối với cùng một sản phẩm phần mềm.

c) Hoạt động thuộc công đoạn 6 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư này, khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đó có các hoạt động thuộc đầy đủ cả 5 công đoạn từ 1 đến 5 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 5 Điều 5 Thông tư này đối với cùng một sản phẩm phần mềm.”

Theo đó, khi muốn sản xuất phần mềm, ứng dụng Internet, hiện này nếu là doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải có: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, hoặc văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ do người có thẩm quyền cấp; đối với các nhân thì phải có mã số thuế cá nhân và có kê khai trong đó ghi rõ phần thu nhập từ hoạt động sản xuất phần mềm.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mua bán không xuất hóa đơn GTGT có bị điều tra không

Tôi muốn hỏi: Có 1 công ty mua bán gỗ đang bị lực lượng chức năng điều tra trốn thuế. Công ty này mua gỗ của công ty tôi, nhưng không thanh toán qua tài khoản công ty mà chuyển tiền đều đều vào tài khoản của cá nhân tôi và tôi không xuất hoá đơn GTGT cho họ. Vậy công ty tôi có bị điều tra không?
Xin cảm ơn.


Mua bán không xuất hóa đơn GTGT có bị điều tra không
Mua bán không xuất hóa đơn GTGT có bị điều tra không

Luật sư Tư vấn Mua bán không xuất hóa đơn GTGT có bị điều tra không – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 18 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  •  Luật Quản lý thuế 2006;
  • Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2013.

3./ Luật sư trả lời

Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra được quy định tại Điều 69 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:

Điều 69. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra

1. Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:

Thủ trưởng cơ quan thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.

a) Cung cấp thông tin bằng văn bản:

– Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin được lập theo mẫu số 07/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và phải được gửi trực tiếp đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin.

– Thời điểm để tính thời hạn cung cấp thông tin là thời điểm giao văn bản yêu cầu cung cấp thông tin cho người có trách nhiệm cung cấp thông tin hoặc cho người thứ ba có trách nhiệm chuyển văn bản đến người có trách nhiệm cung cấp thông tin.

– Văn bản cung cấp thông tin phải bảo đảm định danh được người có trách nhiệm cung cấp thông tin. Trường hợp người cung cấp thông tin là đại diện của tổ chức nộp thuế thì văn bản phải có chữ ký, họ tên, chức danh của người cung cấp thông tin và đóng dấu của tổ chức. Trường hợp người cung cấp thông tin là cá nhân thì văn bản phải có chữ ký, họ tên, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thông tin tương đương khác của người cung cấp thông tin.

– Cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ cung cấp thông tin trong thời hạn cơ quan thuế yêu cầu; trường hợp không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

b) Cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp:

– Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp được lập theo mẫu số 08/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và phải có các nội dung chủ yếu sau: Tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, nội dung thông tin cần cung cấp, tài liệu cần mang theo, thời gian, địa điểm có mặt.

– Công chức thanh tra chuyên ngành Thuế được giao nhiệm vụ thu thập thông tin phải xuất trình thẻ công chức thanh tra chuyên ngành Thuế khi thu thập thông tin.

– Địa điểm thu thập thông tin là trụ sở cơ quan thuế .

– Khi thu thập thông tin, Công chức thanh tra chuyên ngành Thuế phải lập biên bản mẫu số 09/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó có các nội dung chính sau đây:

+ Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, nội dung hỏi và trả lời, tài liệu cung cấp, việc ghi âm, ghi hình, chữ ký của người cung cấp thông tin và chữ ký của công chức thanh tra chuyên ngành thuế thực hiện khai thác thông tin.

+ Người cung cấp thông tin được đọc hoặc nghe nội dung biên bản, ghi ý kiến trong biên bản.

+ Người cung cấp thông tin được giữ một biên bản cung cấp thông tin.

– Người có trách nhiệm cung cấp thông tin được cơ quan thuế chi trả chi phí đi lại, ăn ở theo chế độ quy định.

– Cơ quan thuế có trách nhiệm giữ bí mật về người cung cấp thông tin, văn bản, tài liệu, bút tích, chứng cứ thu thập được từ người cung cấp thông tin.

2. Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép

a) Thủ trưởng cơ quan thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

b) Việc tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

c) Trong quá trình thanh tra thuế, nếu phát hiện việc sử dụng trái pháp luật các khoản tiền, đồ vật, giấy phép mà xét thấy cần phải ngăn chặn ngay hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ban hành quyết định thanh tra ban hành quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép.

Quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép phải được lập theo mẫu số 10/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ, thời gian tạm giữ, cách thức tạm giữ (niêm phong tại chỗ, đưa đến nơi tạm giữ khác), trách nhiệm của người ra quyết định tạm giữ, nghĩa vụ của đối tượng có tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ. Đối với đồ vật, giấy phép xét thấy cần giao cho cơ quan chức năng giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực hiện.

d) Khi tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, Đoàn thanh tra phải lập Biên bản tạm giữ theo mẫu số 11/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tiền, đồ vật, giấy phép vi phạm. Đoàn thanh tra có trách nhiệm bảo quản tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tiền, đồ vật, giấy phép bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.

Trong trường hợp tiền, đồ vật, giấy phép cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt người có tiền, đồ vật, giấy phép; nếu người có tiền, đồ vật, giấy phép vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến.

đ) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ, người ban hành quyết định tạm giữ phải ban hành Quyết định xử lý tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo mẫu số 12/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này, xử lý những biện pháp ghi trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tiền, đồ vật, giấy phép. Thời hạn tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng tối đa không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép phải do người có thẩm quyền ban hành quyết định tạm giữ quyết định. Việc trả lại tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ cho người có tiền, đồ vật, giấy phép phải được lập thành biên bản ghi nhận giữa các bên theo mẫu số 13/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.

e) Cơ quan thuế phải giao một bản Quyết định tạm giữ, Biên bản tạm giữ, Quyết định xử lý tiền, đồ vật, giấy phép, biên bản trả tiền, đồ vật, giấy phép cho tổ chức, cá nhân có tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ.

g) Trường hợp tiền, đồ vật, giấy phép bị mất, đánh tráo, hư hỏng hoặc trả quá thời hạn, gây thiệt hại cho người có thì cơ quan thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người có tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.

h) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.

3. Niêm phong tài liệu

a) Trong quá trình thanh tra, khi xét thấy cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra.

Quyết định niêm phong tài liệu phải được lập theo mẫu số 14/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tài liệu cần niêm phong, thời hạn niêm phong, nghĩa vụ của người nộp thuế. Trường hợp cần thiết thì lập biên bản về danh mục tài liệu niêm phong, biên bản phải có chữ ký của đối tượng thanh tra và đại diện Đoàn thanh tra.

b) Việc niêm phong tài liệu phải lập thành biên bản theo mẫu số 15/KTTT có chữ ký của người nộp thuế và trưởng đoàn thanh tra.

c) Thời hạn niêm phong tài liệu không được dài hơn thời gian thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra. Việc khai thác tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra.

d) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp niêm phong thì người ra quyết định niêm phong phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.

4. Kiểm kê tài sản

a) Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện giữa sổ sách, chứng từ với thực tế có chênh lệch, bất hợp lý hoặc có dấu hiệu chiếm dụng, chiếm đoạt, có hành vi chiếm dụng, chiếm đoạt tài sản thì Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm kê tài sản.

Quyết định kiểm kê tài sản phải được lập theo mẫu số 16/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tài sản kiểm kê, thời gian, địa điểm tiến hành, trách nhiệm của những người tiến hành, nghĩa vụ của đối tượng có tài sản kiểm kê.

b) Việc kiểm kê tài sản phải lập thành biên bản theo mẫu số 17/KTTT có chữ ký của người nộp thuế được thanh tra và trưởng đoàn thanh tra.

c) Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định kiểm kê phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.

d) Đối với tài sản xét thấy cần giao cho cơ quan chức năng tạm giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực hiện việc tạm giữ.

đ). Đối với tài sản riêng của cá nhân thì việc kiểm kê tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, khi điều tra trốn thuế, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng văn bản. Xét thấy, tại Điều 31 Luật Quản lý thuế 2006 quy định về Hồ sơ khai thuế thì người nộp thuế phải thể hiện tất cả các giao dịch của mình thông qua Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra và Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào. Vì vậy, có thể nói trong trường hợp này, công ty của anh/ chị được xem là tổ chức có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật ở trên thì công ty anh/ chị chỉ có nghĩa vụ cung cấp thông tin khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế mà không phải là đối tượng bị điều tra trốn thuế trong vụ điều tra trốn thuế của đối tác đã mua gỗ của mình. Mặc dù vậy, việc các bên thanh toán các khoản thu, chi của công ty thông qua tài khoản cá nhân sẽ được coi là hành vi vi phạm pháp luật về thuế do vậy, nếu bị cơ quan nhà nước phát hiện thì công ty anh/ chị sẽ bị thanh tra thuế căn cứ theo Khoản 2 Điều 81 Luật Quản lý thuế 2006.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Làm gì khi giấy chứng sinh bị sai?

Giấy chứng sinh của con tôi bị sai mất phần địa chỉ thường trú, thông tin sai chỉ là một từ trong tên phường của nơi tôi cư trú thôi, như vậy tôi cần sửa lại như thế nào, và phải đến đâu để thực hiện việc này, mong được mọi người hỗ trợ giúp đỡ, tôi cảm ơn ạ.

Xuân Anh


Làm gì khi giấy chứng sinh bị sai
Làm gì khi giấy chứng sinh bị sai

Luật sư Tư vấn Làm gì khi giấy chứng sinh bị sai – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 06/2012/NĐ-CP về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
  • Thông tư 17/2012/TT-BYT về cấp và sử dụng Giấy chứng sinh

3./Luật sư trả lời

Giấy chứng sinh là một trong các văn bản bắt buộc phải có để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ.

Về việc đăng ký giấy khai sinh, pháp luật quy định tại Khoản 4, Điều 1, Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi Khoản 1, Điều 15, Nghị định 158/2005/NĐ-CP

“1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Tờ khai, Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.”

Trường hợp Giấy chứng sinh bị sai, bạn cần đề nghị cấp lại giấy này. Thủ tục cấp lại Giấy chứng sinh do nhầm lẫn được quy định tại Khoản 3, Điều 2,Thông tư 17/2012/TT-BYT như sau:

“a) Trường hợp đã cấp Giấy chứng sinh mà phát hiện có nhầm lẫn khi ghi chép Giấy chứng sinh: bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng sinh có nhầm lẫn để hủy, đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bản lưu cũ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Giấy chứng sinh được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy chứng sinh cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày làm việc.

Giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn: đối với trường hợp nhầm lẫn về họ tên mẹ hoặc người nuôi dưỡng, năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, dân tộc thì gửi kèm bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân (mang theo bản chính để đối chiếu); đối với trường hợp nhầm lẫn về nơi đăng ký tạm trú thì kèm theo xác nhận của Công an khu vực về nơi đăng ký tạm trú.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, trong trường hợp có nhầm lẫn trong Giấy chứng sinh, bố, mẹ hoặc người thân thích thực hiện việc xin cấp lại Giấy chứng sinh theo quy định nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cho nghỉ việc như thế nào không vi phạm pháp luật

Xin chào,
Công ty tôi kinh doanh thức ăn nhanh, đồ đóng hộp, các công nhân đều được ký hợp đồng khi bắt đầu làm việc, trước nay tôi đều tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của nhà nước, thuế, pháp luật. Hiện nay có vài công nhân tuy không vi phạm quy định gì của công ty nhưng làm việc thì lại kém hiệu quả, thiếu trách nhiệm, tôi muốn cho nghỉ để thay người mới thì phải làm như thế này để không vi phạm pháp luật?


Cho nghỉ việc như thế nào không vi phạm pháp luật
Cho nghỉ việc như thế nào không vi phạm pháp luật

Luật sư Tư vấn Cho nghỉ việc như thế nào không vi phạm pháp luật – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định hướng dẫn Khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

Điều 12. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

2. Lý do bất khả kháng khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Do địch họa, dịch bệnh;

b) Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, trong trường hợp này, người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lý do nhân viên làm việc kém hiệu quả, thiếu trách nhiệm theo căn cứ “Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc”, thì công ty trước hết phải có quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế làm việc để làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Khi người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo nội dung đánh giá ở trên, công ty có quyền thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình. Khi đơn phương chấm dứt hợp động lao động, người sử dụng lao động phải thông báo trước về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời hạn theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Khiếu nại khi đền bù giải tỏa mặt bằng không thỏa đáng?

Nhà tôi thuộc diện phải giải tỏa mặt bằng để thực hiện dự án nhà máy cấp nước sạch của huyện, tuy nhiên mức giá đền bù giải phóng cho nhà tôi lại không phù hợp với mức giá thị trường tại thời điểm bấy giờ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của gia đình tôi cũng như một số hộ lân cận, như vậy tôi có thể khiếu nại sự việc này đến đâu, thủ tục giải quyết như thế nào?


Khiếu nại khi đền bù giải tỏa mặt bằng không thỏa đáng
Khiếu nại khi đền bù giải tỏa mặt bằng không thỏa đáng

Luật sư Tư vấn Khiếu nại khi đền bù giải tỏa mặt bằng không thỏa đáng – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Đất đai 2013
  • Luật khiếu nại 2011

3./Luật sư trả lời

       Luật đất đai 2013 quy định về việc khiếu kiện về đất đai tại Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai

“1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2.Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”

Theo đó, người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Trong trường hợp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định đền bù giải phóng mặt bằng không thỏa đáng, người dân có quyền khiếu nại hành chính hoặc khởi kiện hành chính đối với quyết định này theo quy định pháp luật.

Trình tự khiếu nại được quy định tại Điều 7, Luật khiếu nại 2011 như sau:

“Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.

Khi giải quyết khiếu nại của gia đình bạn thì cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ do gia đình bạn cung cấp và hồ sơ địa chính được lưu trữ cũng như xác minh việc khiếu nại là có căn cứ hay không và giải quyết khiếu nại một cách thỏa đáng.

Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013, Điều 21 Luật Khiếu nại 2011, thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo đó, bạn và gia đình thực hiện việc gửi đơn khiếu nại tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được giải quyết và bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Điều kiện kinh doanh của hoạt động môi giới tín dụng?

Mong được các luật sư tư vấn hướng dẫn cho tôi về điều kiện kinh doanh cũng như yêu cầu của pháp luật về lĩnh vực kinh doanh, hoạt động môi giới tín dụng, đơn vị nào sẽ là đơn vị kiểm tra những điều kiện này của chúng tôi và cấp phép cho chúng tôi, xin cảm ơn.

Hiếu


Điều kiện kinh doanh của hoạt động môi giới tín dụng
Điều kiện kinh doanh của hoạt động môi giới tín dụng

Luật sư Tư vấn Điều kiện kinh doanh của hoạt động môi giới tín dụng – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 18 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật thương mại 2005;
  • Luật Các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Nghị định 10/2011/NĐ-CP Nghị định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 về ban hàng Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng;
  • Thông tư 40/2011/TT-NHNN Thông tư quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam;
  • Thông tư 17/2016/TT-NHNN Thông tư quy định về hoạt động môi giới tiền tệ ngân hàng của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

3./Luật sư trả lời

Môi giới tín dụng hay theo cách gọi của Luật Các tổ chức tín dụng là môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác.

Mối giới tín dụng là một hình thức môi giới thương mại. Theo Điều 150 Luật Thương mại 2005, Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.

Theo đó, điều kiện đầu tiên để kinh doanh hoạt động môi giới tín dụng thì chủ thể thực hiện môi giới phải là thương nhân. Thương nhân theo Điều 6 Luật Thương mại được giải thích là bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

Do đó, chủ thể thực hiện hoạt động kinh doanh phải được thành lập, hoạt động một cách độc lập thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Theo Điều 107 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì chỉ có ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện hoạt động môi giới tiền tệ. Căn cứ theo Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Điều 4 Thông tư 40/2011/TT-NHNN, ngân hàng thương mại phải thành lập, kinh doanh dưới hình thức theo quy định pháp luật, cụ thể là công ty cổ phần nếu là ngân hàng thương mại trong nước và phải thành lập doanh nghiệp dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn nếu là ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh. Đối với tổ chức tín dụng nước ngoài là ngân hàng thương mại thì được hoạt động dưới dạng Văn phòng đại diện hoặc chi nhánh. Để thực hiện hoạt động môi giới tiền tệ, bên cạnh việc thành lập doanh nghiệp, ngân hàng thương mại phải được cấp phép kinh doanh đối với hoạt động môi giới tiền tệ.

Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động và các quy định về vốn của các tổ chức tín dụng nêu trên được quy định tại Chương II và mục 3 chương III Thông tư 40/2011/TT-NHNN (xem chi tiết mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng tại danh mục kèm theo Nghị định 10/2011/NĐ-CP).

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện về chủ thể, người muốn thực hiện hoạt động môi giới tiền tệ còn phải đáp ứng các điều kiện về môi giới tiền tệ được nêu trong Thông tư 17/2016/TT-NHNN cụ thể như sau:

“Điều 4. Nguyên tắc môi giới tiền tệ

1.Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động môi giới tiền tệ phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, trong đó phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau: quy trình, thủ tục thực hiện môi giới tiền tệ; phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của những người liên quan đến hoạt động môi giới tiền tệ; quản lý rủi ro đối với hoạt động môi giới tiền tệ.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quy định nội bộ về hoạt động môi giới tiền tệ, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) quy định nội bộ được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

2.Việc thực hiện môi giới tiền tệ phải tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3.Có ít nhất một bên khách hàng được môi giới tiền tệ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.

3.Đảm bảo trung thực, khách quan, vì lợi ích hợp pháp của khách hàng:

a) Thông tin về giao dịch được môi giới tiền tệ và thông tin khác được khách hàng cho phép cung cấp phải được phản ánh đầy đủ, chính xác;

b) Không được cung cấp thông tin sai lệch hoặc can thiệp dưới mọi hình thức nhằm làm sai lệch thông tin dẫn đến khách hàng đánh giá không chính xác về giao dịch được môi giới tiền tệ và/hoặc ảnh hưởng tới lợi ích hợp pháp của khách hàng;

4.Không cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng và giao dịch được môi giới tiền tệ cho bên thứ ba, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.

5.Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được đồng thời vừa là bên môi giới, vừa là một bên thực hiện giao dịch được môi giới tiền tệ với khách hàng.

Điều 5. Phạm vi môi giới tiền tệ

Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung ứng dịch vụ môi giới tiền tệ đối với các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 6. Phương thức thực hiện môi giới tiền tệ

Bên môi giới có thể thực hiện hoạt động môi giới tiền tệ thông qua giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng máy vi tính và/hoặc điện thoại với khách hàng, hoặc các phương thức khác do các bên thỏa thuận phù hợp với Điều kiện của các bên, tuân thủ quy định của pháp luật.

Điều 7. Hợp đồng môi giới tiền tệ

Bên môi giới và khách hàng ký hợp đồng môi giới tiền tệ trên cơ sở thỏa thuận của các bên, phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

1.Thông tin về bên môi giới, khách hàng.

2.Phương thức thực hiện môi giới tiền tệ.

3.Phí môi giới tiền tệ và các chi phí khác có liên quan (nếu có).

4.Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.

5.Quyền, nghĩa vụ của các bên.

6.Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

7.Quy định về xử lý tranh chấp.

8.Hiệu lực của hợp đồng.

9.Các thỏa thuận khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 8. Phí môi giới tiền tệ

Phí môi giới tiền tệ và các chi phí khác có liên quan do bên môi giới và khách hàng thỏa thuận.

Điều 9. Lưu trữ hồ sơ

Bên môi giới phải lập và lưu trữ hồ sơ hoạt động môi giới tiền tệ bao gồm:

1.Hợp đồng môi giới tiền tệ.

2.Các tài liệu khác liên quan đến việc thực hiện giao dịch môi giới tiền tệ.”

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục hưởng thai sản và nơi nộp hồ sơ

Em đi làm và được công ty đóng bảo hiểm từ tháng 3 năm 2017, em đang mang bầu và sắp tới tháng 2 bác sĩ dự kiến em sẽ sinh em bé, xin luật sư cho hỏi là em cần làm thủ tục gì để hưởng thai sản, làm như thế nào và ở đâu ạ, em có cần đề nghị công ty để họ làm không hay tự em có thể làm được ạ?


Thủ tục hưởng thai sản và nơi nộp hồ sơ
Thủ tục hưởng thai sản và nơi nộp hồ sơ

Luật sư Tư vấn Thủ tục hưởng thai sản và nơi nộp hồ sơ – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Quyết định 636/QĐ-BHXH Quyết định về việc ban hành quy đinh về hồ sơ  và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội

3./Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện được hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Theo đó, căn cứ vào quy định pháp luật nêu trên, bạn đã đóng thẻ bảo hiểm xã hội từ tháng 3 năng 2017 và dự kiến sẽ sinh vào tháng 2 năm 2018, do đó, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản với trường hợp lao động nữ sinh con theo quy định.

Căn cứ Điều 101, 102, 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 3 Quyết định 636/QĐ-BHXH hồ sơ, thủ tục hưởng và cơ quan tiếp nhận, giải quyết chế đột thai sản cụ thể như sau:

– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động. Hồ sơ bao gồm:

+Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

+Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ theo quy định và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Thẩm quyền giải quyết hưởng chế độ thai sản của Bảo hiểm xã hội cụ thể:

+ BHXH huyện:

a) Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động thuộc các đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện thu BHXH;

 b) Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động thôi việc trước thời Điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi nộp hồ sơ đề nghị hưởng tại BHXH huyện;

 c) Giải quyết hưởng BHXH một lần đối với người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng tại BHXH huyện.

+ BHXH tỉnh

a) Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động thuộc các đơn vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh thu BHXH;

b) Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động thôi việc trước thời Điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi nộp hồ sơ đề nghị hưởng tại BHXH tỉnh;

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

 Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hai người và 1 công ty hợp tác kinh doanh thì ký hợp đồng gì?

Nhóm chúng tôi gồm 2 người có dự định sẽ kết hợp cùng 1 công ty để thực hiện nghiên cứu lập dự án trông cây thuốc phục vụ cho xã hội và thị trường, chúng tôi là những người có chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực y học cổ truyền, còn công ty còn lại là đơn vị được ủy quyền của ubnd về phát triển thị trường thuốc trong địa phương theo chỉ đạo của huyện, như vậy chúng tôi cần ký hợp đồng gì để thể hiện sự hợp tác này?


Hai người và 1 công ty hợp tác kinh doanh thì ký hợp đồng gì
Hai người và 1 công ty hợp tác kinh doanh thì ký hợp đồng gì

Luật sư Tư vấn Hai người và 1 công ty hợp tác kinh doanh thì ký hợp đồng gì – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 20 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, tại Khoản 1, Điều 504 quy định: “Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.”

Theo đó, trong trường hợp hai cá nhân và một công ty góp vốn kinh doanh có thể kí hợp đồng hợp tác để thực hiện việc hợp tác kinh doanh.

Khi tham gia vào Hợp đồng hợp tác các bên thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý phát sinh, pháp luật có quy định cụ thể như sau:

Thứ nhất, về quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, tại Điều 507. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác:

“1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động hợp tác.

2.Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác.

3.Bồi thường thiệt hại cho các thành viên hợp tác khác do lỗi của mình gây ra.

4.Thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo hợp đồng.”

Thứ hai, về trách nhiệm dân sự, nghĩa là các hậu quả pháp lý dân sự bất lợi có thể phát sinh.  Bộ luật Dân sự 2015, Điều 509  quy định như sau:

“Các thành viên hợp tác chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc luật có quy định khác.”

Theo đó, mỗi cá nhân cần xác định rõ mức đóng góp về tài sản và các đóng góp khác vào Hợp đồnh hợp tác để thuận tiện trong việc xác định quyền, lợi ích, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý nếu có.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Kiện đòi nợ công ty khi giao hàng bị nợ tiền, có biên nhận nhập kho

Tôi nhập hàng thực phẩm cho dãy cửa hàng siêu thị của 1 công ty thương mại, công ty này đã nợ của tôi tổng khoản nợ vào khoảng 128 triệu đồng, mỗi lần xuất hàng đều có giấy xác nhận nhận hàng, nhập kho công ty, thành tiền và ghi công nợ, tuy nhiên họ cố tình không muốn trả, dù tôi đã liên hệ rất nhiều lần, tôi muốn hỏi cách để có thể khởi kiện công ty này và đòi lại quyền lợi cho tôi, xin được giúp đỡ!


Kiện đòi nợ công ty khi giao hàng bị nợ tiền, có biên nhận nhập kho
Kiện đòi nợ công ty khi giao hàng bị nợ tiền, có biên nhận nhập kho

Luật sư Tư vấn Kiện đòi nợ công ty khi giao hàng bị nợ tiền, có biên nhận nhập kho – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 30 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

       Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, xét với trường hợp này, ở đây xác định có phát sinh tranh chấp trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự phát sinh từ hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật dân sự, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc nêu trên khi có tranh chấp và đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật, Tòa án nơi bị đơn cư trú, ở đây là nơi mà công ty nêu trên đặt trụ sở, do đó, trường hợp này, để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bạn cần gửi đơn yêu cầu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự.

Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hình thức, nội dung đơn khởi kiện được quy định như sau:

Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:

a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.”

Theo đó, người có yêu cầu làm đơn khởi kiện theo những nội dung nêu trên và kèm theo những hồ sơ, tài liệu, giấy tờ chứng minh về quyền bị xâm hại và gửi yêu cầu đến Tòa án. Trên cơ sở pháp luật quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và các quy định về tố tụng dân sự, Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hủy giao dịch do lỗi của bên kia thì mình có mất cọc

Tôi có mua vé tour của một đại lý du lịch, tuy nhiên do đại lý làm ăn không rõ ràng nên tôi đã hủy và không đi nữa, tôi đã đặt cọc một số tiền cho tour đó, tôi muốn đòi lại nhưng họ luôn cãi là do tôi hủy tour nên mất cọc, giờ tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình.


Hủy giao dịch do lỗi của bên kia thì mình có mất cọc
Hủy giao dịch do lỗi của bên kia thì mình có mất cọc

Luật sư Tư vấn Hủy giao dịch do lỗi của bên kia thì mình có mất cọc – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:

Điều 328. Đặt cọc

1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, đặt cọc là một biện pháp bảo đảm cho việc các bên cam đoan sẽ thực hiện việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự. Khoản tiền này theo nguyên tắc sẽ được trả lại cho bên đặt cọc khi các bên giao kết hoặc thực hiện xong hợp đồng. Trường hợp các bên thỏa thuận sẽ dùng tiền cọc để thực hiện chính nghĩa vụ trong hợp đồng đã giao kết thì khoản tiền cọc sẽ không phải trả lại cho bên đặt cọc mà bên nhận đặt cọc sẽ giữ lại số tiền đó và trừ vào phần nghĩa vụ bên đặt cọc phải thực hiện.

Theo đó, trong trường hợp này, các bên đã đặt cọc để đảm bảo việc sẽ thực hiện đến cùng hợp đồng. Theo quy định pháp luật, trường hợp bạn tự ý hủy tour đã đăng kí thì có thể bạn sẽ bị mất tiền đặt cọc. Tuy nhiên trong trường hợp này, bên đại lý đã có những hành vi gian dối trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng. Căn cứ Điều 122, 123, Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp này, bạn cần chứng minh được bên đại lý làm ăn có gian dối, hoặc có hành vi trái pháp luật khi giao kết, thực hiện hợp đồng làm căn cứ để yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu.

Căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”

Theo đó, trường hợp này, bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu với những chứng cứ, chứng minh cần thiết để cho thấy bên đại lý có hành vi gian dối, lừa đảo hoặc có hành vi trái pháp luật khi giao kết thực hiện hợp đồng. Trên cơ sở quy định của pháp luật, giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh các quyền, nghĩa vụ có liên quan và các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Do đó, bên đại lý sẽ phải trả lại tiền cọc cho bạn.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đăng ký xe mất có cấp lại được không, thủ tục thế nào?

Tôi tuần trước khi đi ăn với gia đình thì bị móc túi, trong túi có chứng minh thư và toàn bộ giấy tờ đăng ký xe, bằng lái, tôi đã đăng tìm kiếm nhiều ngày nhưng không có dấu hiệu gì là sẽ tìm được, tôi đang có việc cần sử dụng tới đăng ký xe ngay vậy giờ tôi muốn làm lại đăng ký xe thì có được không, làm lại mà không có chứng minh nhân dân thì có được không, chắc họ có lưu hồ sơ rồi chứ, nếu tra biển số xe sẽ ra ngay.


Đăng ký xe mất có cấp lại được không, thủ tục thế nào
Đăng ký xe mất có cấp lại được không, thủ tục thế nào

Luật sư Tư vấn Đăng ký xe mất có cấp lại được không, thủ tục thế nào.– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 17 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Thông tư 15/2014/TT-BCA Thông tư quy định về đăng ký xe

3./Luật sư trả lời

Khi bị mất, thất lại giấy chứng nhận đăng ký xe, chủ xe có quyền đến cơ quan đăng ký xe được quy định tại Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA để làm thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất.

“Điều 3. Cơ quan đăng ký xe

1.Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2.Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

3.Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).

4.Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, có thể quyết định giao Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe.”

Chủ xe nộp một bộ hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA dưới đây để bắt đầu thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe.

“Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất

1.Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:

– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

2.Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.”

Sau khi tiếp nhận bộ hồ sơ, cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe phải kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ với thực tế xe, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký xe. Trường hợp hồ sơ không đảm bảo thủ tục quy định thì phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần (ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe) và chịu trách nhiệm về sự hướng dẫn đó.

Thời gian làm thủ tục xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trùm chăn khi lái xe máy có bị phạt?

Mùa đông tại miền Bắc khá rét, một số người khi đi ra ngoài đường và tham gia giao thông thậm chí còn trùm nhiều thứ cồng kềnh như chăn, vải, khăn to, gây cản trở tầm nhìn và khả năng điều khiển phương tiện, rất nguy hiểm cả cho bản thân và những người xung quanh, vậy hành vi này có thể bị xử phạt như thế nào, mức phạt là bao nhiêu?


Trùm chăn khi lái xe máy có bị phạt
Trùm chăn khi lái xe máy có bị phạt

Luật sư Tư vấn Trùm chăn khi lái xe máy có bị phạt – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 18 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Giao thông đường bộ 2008;
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

3./Luật sư trả lời

       Với hành vi trùm chăn khi đi xe máy, hiện nay, pháp luật chưa có quy định rõ ràng về hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này. Tuy nhiên, căn cứ Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông đường bộ trong đó có quy định nghiêm cấm đối với:

Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.”

Theo đó, hành vi trùm chăn khi đi xe máy hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể, khi người thực hiện hành vi này mà vi phạm các quy tắc giao thông đường bộ, gây nguy hiểm hiểm cho người và phương tiện giao thông đường bộ khác thì người đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định cụ thể tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm

Năm 2012 tôi bắt đầu làm tại công ty phần mềm và tham gia bảo hiểm, đến giữa năm 2017 tôi đổi chỗ làm sang 1 công ty phát triển đồ họa vi tính mới, tôi muốn hỏi tôi có được ghép 2 thời gian đóng bảo hiểm vào 1 sổ bảo hiểm không, hay phải làm mới, xin cảm ơn.


Cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm
Cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm

Luật sư Tư vấn Cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 23 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 quy định về quy trình thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế

3./Luật sư trả lời

     Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, trong trường hợp của bạn, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn được tính từ thời điểm bắt đầu khi đóng năm 2012 cho đến khi nghỉ việc tại công ty cũ cộng với thời gian tính từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội trở lại tại công ty mới. Vậy, các khoản thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi làm ở những công ty khác nhau được cộng gộp chung vào để tính thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.

Về sổ Bảo hiểm xã hội, căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Mã số BHXH:là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ BHXH. Theo đó, một người chỉ có 1 mã số BHXH được ghi tương ứng trên sổ BHXH và số lượng sổ BHXH được cấp cho người lao động khi người lao động bắt đầu tham gia BHXH là một sổ BHXH, sổ này sẽ được duy trì trong suốt khoảng thời gian người lao động BHXH. Trường hợp bị mất hoặc hỏng sổ thì người lao động có thể xin cấp lại. Do vậy, với trường hợp của bạn, khi chuyển sang công ty mới, bạn có thể nộp sổ BHXH của mình do công ty cũ trả lại khi thôi việc và tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội mà không cần phải làm thủ tục để cấp sổ BHXH khác.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Những điểm mới của Luật Số: 17/2017/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12?

Xin cho biết về các quy định mới, điểm mới trong Luật sửa đổi bổ sung của Luật các tổ chức tín dụng 2010.

Lam Anh


Những điểm mới của Luật Số: 17/2017/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12?
Những điểm mới của Luật Số: 17/2017/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12?

Luật sư Tư vấn Những điểm mới của Luật Số: 17/2017/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 18 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Các tổ chức tín dụng 2010;
  • Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng 2017.

3./Luật sư trả lời

Ngày 20/11/2017, Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng 2010. Trong đó, sửa đổi bổ sung 34 điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Điều 4, 28, 29, 33, 34, 39, 45, 50, 52, 54, 55, 56, 63, 75, 31, 77, 103, 110, 126, 127, 128, 129, 130, 141, 145, 146, 147, 148, 149, 150, 151, 152, 155 và 156.

Bên cạnh việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng 2010 cho phù hợp hơn với các văn bản pháp luật khác thì lần sửa đổi này cũng nhằm mục đích tháo gỡ các vướng mắc bất cập trong việc tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng.

1.Tổ chức tín dụng hỗ trợ

Tổ chức tín dụng hỗ trợ theo định nghĩa của Luật sửa đổi bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2010 như sau:

“Tổ chức tín dụng hỗ trợ là tổ chức tín dụng được chỉ định tham gia quản trị, kiểm soát, điều hành, hỗ trợ tổ chức và hoạt động tổ chức của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt”

Đây là một khái niệm và là chế định hoàn toàn mới được đưa vào Luật sửa đổi bổ sung Luật Các tố chức tín dụng 2010.

Tổ chức này do Ngân hành Nhà nước chỉ định để tham gia quản trị, kiểm soát, điều hành, hỗ trợ tổ chức và hoạt động tổ chức của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Hoạt động của tổ chức tín dụng hỗ trợ sẽ mang tính chất đi sâu vào hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hơn so với ban kiểm soát đặc biệt. Tuy nhiên, tổ chức tín dụng hỗ trợ chỉ đặt ra khi áp dụng phương án phục hồi được trong kiểm soát đặc biệt.

Tổ chức tín dụng hỗ trợ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1.Hoạt động kinh doanh có lãi trong ít nhất 02 năm liền kề trước thời điểm được xem xét chỉ định tham gia hỗ trợ theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập;

2.Đáp ứng các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 130 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010;

3.Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo quy định của pháp luật;

4.Có hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ chuyên trách bảo đảm tuân thủ quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010.

2.Áp dụng can thiệp sớm đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Can thiệp sớm là Việc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khắc phục tình trạng đảm bảo an toàn tỷ lệ khả năng chi trả.

Đây cũng là một biện pháp mới. Biện pháp này được quyết định áp dụng căn cứ vào các tài liệu, thông tin, dữ liệu về tình hình hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng và phân tích, đánh giá của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng.

Ngân hàng Nhà nước xem xét áp dụng can thiệp sớm đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lâm vào một trong các trường hợp sau:

-Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn trong thời hạn 06 tháng liên tục;

-Không duy trì được tỷ lệ khả năng chi trả trong thời gian 03 tháng liên tục;

-Xếp hạng dưới mức trung bình theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Khi can thiệp sớm, nếu cần theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể áp dụng các phương án khắc phục gồm:

-Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động, hạn chế các giao dịch lớn;

-Tăng vốn điều lệ, vốn được cấp; tăng cường nắm giữ tài sản có tính thanh khoản cao; bán, chuyển nhượng tài sản và thực hiện các giải pháp khác để đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;

-Hạn chế chi trả cổ tức, phân phối lợi nhuận;

-Cắt giảm chi phí hoạt động, chi phí quản lý; hạn chế trả thù lao, lương, thưởng đối với người quản lý, người điều hành;

-Tăng cường quản lý rủi ro; tổ chức lại bộ máy quản lý, cắt giảm nhân sự;

-Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

Khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khắc phục được tình trạng dẫn đến việc áp dụng biện pháp can thiệp sớm hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ngân hàng Nhà nước ra văn bản chấp dứt áp dụng can thiệp sớm.

3.Kiểm soát đặc biệt.

Do sự thay đổi của Mục 1 Chương VIII Luật Các tổ chức tín dụng nên khái niệm Kiểm soát đặc biệt cũng bị thay đổi.

Kiểm soát đặc biệt theo Luật sửa đổi bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2017 là việc đặt một tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

b) Số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;

c) Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật này trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục;

d) Xếp hạng yếu kém trong 02 năm liên tục theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả, nguy cơ mất khả năng thanh toán, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng, các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.

Luật Sửa đổi bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017 cũng nêu ra 5 phương án có thể áp dụng khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước người được kiểm soát đặc biệt:

-Phương án phục hồi: được áp dụng khi tổ chức tín dụng sử dụng các biện pháp để tự khắc phục tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt.

-Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp: được áp dụng khi có tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, hợp nhất, có nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

-Phương án giải thể: được áp dụng khi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt lâm vào tình trạng giải thể.

-Phương án chuyển giao bắt buộc: được áp dụng khi chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải chuyển giao toàn bộ cổ phần, phần vốn góp cho bên nhận chuyển giao.

-Phương án phá sản: được áp dụng khi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt lâm vào tình trạng phá sản.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sử dụng dấu công ty đóng thỏa thuận cá nhân có vi phạm pháp luật?

Tôi là giám đốc một công ty cổ phần, do công ty làm ăn không hiệu quả nên tôi đã phải nhờ rất nhiều tới những đơn vị hỗ trợ tài chính, hôm trước khi vay tiền cá nhân tôi đã dùng con dấu đóng vào, cốt yếu để trông cho có giá trị thôi, nhưng giờ nghĩ lại thì thấy hơi lo lắng, do trong hội đồng quản trị còn 3 người nữa, họ không hề biết gì về văn bản và nội dung vay đó cả, như vậy liệu tôi làm thế có phải là vi phạm pháp luật, có khi nào họ có thể kiện tôi không?


Sử dụng dấu công ty đóng thỏa thuận cá nhân có vi phạm pháp luật
Sử dụng dấu công ty đóng thỏa thuận cá nhân có vi phạm pháp luật

Luật sư Tư vấn Sử dụng dấu công ty đóng thỏa thuận cá nhân có vi phạm pháp luật – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 18 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Doanh nghiệp 2014;
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sụng 2017;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

3./ Luật sư trả lời

Từ khi Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực, việc quản lý về con dấu doanh nghiệp đã được nhà nước nới lỏng và chủ yếu giao quyền quản lý con dấu này cho chính doanh nghiệp sử dụng. Cụ thể, theo Điều 44.3 Luật Doanh nghiệp 2014 thì việc quản lý, sử dụng và lưu trữ con dấu được thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty. Các văn bản pháp luật hiện hành cũng chỉ quy định về số lượng, hình thức, nội dung và thông báo công khai mẫu dấu chứ không quy định cụ thể về việc quản lý nội bộ con dấu.

Tại Việt Nam, con dấu được xem là biểu tượng thể hiện vị trí pháp lý của tổ chức, doanh nghiêp. Đằng sau mỗi hợp đồng được đóng dấu của doanh nghiệp được đảm bảo bằng uy tín, danh dự và vốn điều lệ của công ty và mỗi doanh nghiệp có trách nhiệm tự quản lý con dấu của mình.

Việc sử dụng dấu công ty đóng vào thỏa thuận cá nhân sẽ khiến công ty có con dấu được đóng phát sinh trách nhiệm pháp lý với tài sản.

Trong trường hợp xảy ra thiệt hại, người sử dụng dấu công ty đóng vào thỏa thuận cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng về hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Nếu hành vi đủ cấu thành tội phạm thì người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép tài sản theo quy định tại Điều 177 Bộ luật hình sự dưới đây:

“Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản

1.Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là di vật, cổ vậthoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóanếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

b) Tài sản là bảo vật quốc gia;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Ngoài ra, do con dấu thuộc phạm vi quản lý của công ty nên người dùng dấu của công ty đóng vào thỏa thuận cá nhân sẽ phải chịu các hình thức xử phạt theo quy định của công ty.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: 01 sổ đỏ có thể tách tối đa thành mấy sổ nhỏ?

Nhà tôi trước ở cùng anh của mẹ tôi và có cùng sử dụng chung 1 mảnh đất mang tên ông bà tôi, hiện nay chúng tôi có nhu cầu tách riêng ra để sử dụng cho thuận tiện thì pháp luật quy định thực hiện thủ tục như thế nào và 1 mảnh đất đó sẽ tách tối đa được thành bao nhiêu phần hay bao nhiêu sổ đỏ, nếu được nhiều thì mẹ tôi sẽ chia cho các con mỗi người 1 sổ luôn cho riêng biệt.


01 sổ đỏ có thể tách tối đa thành mấy sổ nhỏ
01 sổ đỏ có thể tách tối đa thành mấy sổ nhỏ

Luật sư Tư vấn 01 sổ đỏ có thể tách tối đa thành mấy sổ nhỏ – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 17 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật đất đai năm 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung một số nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

3./Luật sư trả lời

Pháp luật hiện nay không quy định về việc một sổ đỏ có thể tách ra được bao nhiêu sổ mà căn cửa vào diện tích thửa đất đó và theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa với diện tích mỗi thửa đất ít nhất bằng hạn mức tối thiểu được tách thửa theo quy định của pháp luật đất đai.

Cụ thể, Luật Đất đai 2013, quy định tại Khoản 2, Điều 143. Đất ở tại nông thôn

“2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.”

Và tại Khoản 4, Điều 144. Đất ở tại đô thị

“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.”

Theo đó, hạn mức tối thiểu được tách thửa theo từng địa phương là không giống nhau. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch và quỹ đất của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hạn mức tối thiểu được tách thửa này cho phù hợp.

Về thủ tục: Căn cứ Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất như sau:

Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

2.Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3.Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

4.Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đất đã sử dụng bao lâu không tranh chấp thì được cấp sổ đỏ
Tôi và gia đình đã sử dụng 1 mảnh đất được hơn 30 năm, trước đây đó là đất chung của các tổ công nhân thời bao cấp từ năm 1983, bỏ hoang rồi gia đình tôi canh tác và sử dụng đến nay, không có tranh chấp gì với ai, giờ tôi muốn làm sổ đỏ với phần diện tích đất đó thì có được không?


Đất đã sử dụng bao lâu không tranh chấp thì được cấp sổ đỏ
Đất đã sử dụng bao lâu không tranh chấp thì được cấp sổ đỏ

Luật sư Tư vấn Đất đã sử dụng bao lâu không tranh chấp thì được cấp sổ đỏ – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 23 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Đất đai 2013

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Quy định trên được hướng dẫn cụ thể tại Điều 20, 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

3. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.

Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó.

4. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 của Luật Đất đai;

c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

6. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, trường hợp gia đình bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định. Để được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình cần làm 1 bộ hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc nộp trực tiếp tại văn phòng đăng kí đất đai cấp huyện theo quy định. Trong đó, gia đình bạn cần có những giấy tờ có thể chứng minh được việc sử dụng ổn định lâu dài mảnh đất đó có thể thông qua các nghĩa vụ tài chính đã thực hiện từ khi sử dụng mảnh đất đó và chứng minh việc sử dụng là không có tranh chấp theo quy định.

Đối với diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần diện tích được công nhận được xem xét dựa trên hạn mức cũng như thực tế sử dụng mảnh đất của người sử dụng đất. Cơ quan nhà nước xác định loại đất và thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng phù hợp với hạn mức của địa phương cũng như quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xử phạt với hành vi sử dụng pháo, chất cháy nổ?

Cho tôi hỏi về mức phạt khi sử dụng pháo, chất cháy nổ được không ạ, nếu có thể cho tôi xin văn bản quy định và các điều khoản liên quan luôn được thì càng tốt, rất cám ơn công ty Luật.


Xử phạt với hành vi sử dụng pháo, chất cháy nổ
Xử phạt với hành vi sử dụng pháo, chất cháy nổ

Luật sư Tư vấn Xử phạt với hành vi sử dụng pháo, chất cháy nổ – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 17 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
  • Nghị định 36/2009/NĐ-CP Nghị định về quản lý, sử dụng pháo.

3./Luật sư trả lời

Pháo, chất cháy nổ, vật liệu nổ là những vật có tính nguy hiểm cao do vậy Nhà nước ta quản lý rất chặt chẽ trong lĩnh vực này. Việc sử dụng pháo, chất cháy nổ, vật liệu chỉ được cho phép trong trường hợp cần thiết và có sự cho phép của cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các loại pháo, sản phẩm pháo được sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định 36/2009 như sau:

“Điều 5. Các loại pháo, sản phẩm pháo được sử dụng

1.Pháo hoa do Bộ Quốc phòng sản xuất, nhập khẩu để tổ chức bắn pháo hoa đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2.Pháo hoa do tổ chức, cá nhân nước ngoài được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho phép và được Bộ Công an cấp giấy phép mang vào Việt Nam để dự thi bắn pháo hoa.

3.Pháo hiệu dùng trong các hoạt động báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, cứu hộ, cứu nạn, giao thông vận tải và hoạt động quân sự.

4.Các sản phẩm như: pháo hoa lễ hội bằng giấy (trừ loại hoa có chứa kim loại), pháo điện, pháo trang trí bằng giấy, bằng nhựa, bằng tre, trúc, kim loại; que hương phát sáng; các sản phẩm phát tín hiệu ánh sáng, màu sắc, âm thanh được dùng trong các hoạt động văn hoá, văn nghệ không gây nên tiếng nổ. “

Ngoài các loại pháo và sản phẩm pháo nêu trên, việc sử dụng sẽ bị coi là bất hợp pháp. Người sử dụng pháo trái phép sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng ngoài ra còn bị tịch thu tang vật, phương tiện hành chính; sử dụng các loại vật liệu nổ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, kết hợp với hình thức xử lý tịch thu tang vật, phương tiện hành chính và tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa trong thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng.

Nếu đủ cấu thành tội phạm thì người sử dụng pháo, sản phầm pháo, chất cháy nổ, vật liệu nổ trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng vậy vật liệu nổ theo quy định tại Điều 305 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 dưới đây:

“Điều 305. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ

1.Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến 30 kilôgam hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xùy hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ;

c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Thuốc nổ các loại từ trên 31 kilôgam đến 100 kilôgam; từ 3.001 đến 10.000 nụ xùy hoặc ống nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ;

b) Làm chết 02 người;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Thuốc nổ các loại từ 101 kilôgam trở lên; từ 10.001 nụ xuỳ hoặc ống nổ trở lên hoặc từ 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ trở lên;

b) Làm chết 03 người trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mạo danh cơ quan thuế qua điện thoại xử phạt thế nào?

Xin chào công ty Luật, tôi đang rất bức xúc và muốn được hướng dẫn để tố cáo hành vi lừa đảo này, chẳng là tôi vừa thành lập doanh nghiệp được 4 ngày trước, sau khi thành lập tôi nhận được rất nhiều cuộc điện thoại, họ nói rằng nào là ở cơ quan thuế này, cục thuế kia, yêu cầu mua sản phẩm hướng dẫn kê khai, nói đây là quy định của nhà nước, rồi yêu cầu lên học tập huấn, tôi do không nắm được nên đã mua 2 đĩa hướng dẫn trị giá 500 nghìn đồng và tham gia một khóa học 2 triệu đồng, khi tôi đến chi cục thuế tham gia thì mới biết không có khóa học nào cả và chi cục thuế cũng không bao giờ bán đĩa gì cả, đơn vị đó đã mạo danh cơ quan thuế để thực hiện hành vi lừa đảo, tôi gọi lại cho những số điện thoại này thì không được, giờ tôi phải xử lý thế nào để đòi lại quyền lợi cho mình. Thân gửi.


Mạo danh cơ quan thuế qua điện thoại xử phạt thế nào
Mạo danh cơ quan thuế qua điện thoại xử phạt thế nào

Luật sư Tư vấn Mạo danh cơ quan thuế qua điện thoại xử phạt thế nào – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 17 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư trả lời

Mạo danh cơ quan nhà nước là một hành vi có tính chất lừa đảo, gian dối và có tính chất nghiêm trọng, gây ảnh hưởng lớn đến uy tín, danh dự của nhà nước. Người mạo danh cơ quan thuế sẽ bị truy cứu hình sự về tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác được quy định tại Điều 339 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (Bộ luật hình sự 2015) như sau:

“Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác

Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Nếu hành vi mạo danh để nhằm chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 dưới đây.

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Để xe trên vỉa hè sai vị trí bị phạt bao tiền?

Việc các xe ô tô xe máy đỗ trên hè một cách tự nhiên chắc đã không còn xa lạ với nhiều người, nếu vị trí đó là những nơi công cộng thì còn không đáng nói, tuy nhiên nhiều khi người ta còn đỗ cả lên khu vực vỉa hè trước nhà dân gây ảnh hưởng vô cùng lớn tới sinh hoạt của những người ở đó, tôi muốn hỏi mức phạt với những hành vi này như thế nào, có phải là quá nhẹ nên không đủ tính răn đe dẫn đến việc họ vẫn ngang nhiên tiếp diễn hay không?


Để xe trên vỉa hè sai vị trí bị phạt bao tiền
Để xe trên vỉa hè sai vị trí bị phạt bao tiền

Luật sư Tư vấn Để xe trên vỉa hè sai vị trí bị phạt bao tiền – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 17 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật giao thông đường bộ 2008;
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

3./Luật sư trả lời

Sử dụng hè phố trái phép là một hành vi bị Pháp luật nghiêp cấm được quy định rõ trong Điều 8.3 Luật Giao thông đướng bộ 2008

Căn cứ điểm e Khoản 3, Khoản 12 Điều 5; điểm đ Khoản 3, Khoản 12 Điều 6; điểm i Khoản 2 Điều 7, điểm  a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, mức phạt cho người điều khiển các loại phương tiện đối với hành vi để xe trên vỉa hè sai bị trí như sau:

Loại phương tiện tham gia giao thông Hành vi xử phạt Mức phạt hành chính
Xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” trừ hành vi không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

Ngoài ra, trường hợp với hành vi vi phạm bị xử phạt nêu trên mà gây tai nạn giao thông thì người điều khiển bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định pháp luật. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Ngoài ra, trường hợp với hành vi vi phạm bị xử phạt nêu trên gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

Xe máy kéo, xe máy chuyên dùng. Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định pháp luật. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Xe đạp, xe đạp máy. Để xe ở hè phố trái quy định pháp luật. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mở trang trại nuôi thỏ cần những yêu cầu gì?

Gia đình tôi có diện tích và đã từng có kinh nghiệm nuôi gà theo mô hình trang trại lớn, tuy nhiên dạo gần đây gà có khá nhiều dịch bệnh và thị trường cạnh tranh nên không có lãi, chúng tôi dự định chuyển đổi mô hình qua nuôi thỏ, vậy xin hỏi việc mở trang trại nuôi thỏ có gì khác không, có quy định phải xin giấy phép hay gì khác bình thường không?


Mở trang trại nuôi thỏ cần những yêu cầu gì
Mở trang trại nuôi thỏ cần những yêu cầu gì

Luật sư Tư vấn Mở trang trại nuôi thỏ cần những yêu cầu gì – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 17 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 66/2016/NĐ-CP Nghị định quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm
  • Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT Thông tư quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại

3./Luật sư trả lời

Khi mở trang trại chăn nuôi thỏ cần đáp ứng một số các yêu cầu pháp luật đặt ra dưới đây:

Thứ nhất, đáp ứng tiêu chí xác định kinh tế trang trại đối với cơ sở chăn nuôi là phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1000 triệu đồng/ năm trở lên;

Thứ hai, trang trại phải có Giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh cấp;

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại và trình tự cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo quy định tại Điều 8 và  Điều 10 Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT dưới đây:

“Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại

1.Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

2.Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Đối với diện tích đất cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất xác nhận là người đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Điều 10. Trình tự cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.

1.Cá nhân, hộ gia đình hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 (đối với trường hợp đề nghị cấp mới), tại Điều 9 (đối với trường hợp đề nghị cấp đổi) của Thông tư này tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trang trại sản xuất.

Đối với cơ sở sản xuất nằm trên địa bàn nhiều xã thì cá nhân, hộ gia đình tự quyết trong việc lựa chọn Ủy ban nhân dân cấp xã nào nộp hồ sơ cho thuận tiện nhất. Trường hợp cấp đổi, chủ trang trại nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã thực hiện cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.

2.Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ khi có đủ giấy tờ theo quy định tại Thông tư này và phải được điền đầy đủ thông tin vào Đơn đề nghị cấp, cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải trao Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ trong đó ghi rõ ngày hẹn trả kết quả.

3.Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xác nhận Đơn đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại và chuyển hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trường hợp không xác nhận Đơn đề nghị cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

4.Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cho cá nhân, hộ gia đình trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 8, 9 của Thông tư này;

b) Thỏa mãn tiêu chí xác định kinh tế trang trại theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Giấy chứng nhận kinh tế trang trại sau khi cấp được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã và trả cho chủ trang trại trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Trường hợp không cấp, không cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải gửi văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó nói rõ lý do để thông báo cho người nộp hồ sơ.

5.Nếu sau 13 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ mà không nhận được Giấy chứng nhận kinh tế trang trại hoặc không nhận được thông báo không cấp, cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại thì người đề nghị cấp, cấp đổi giấy chứng nhận có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.”

Thứ ba, trang trại phải đáp ứng điều kiện chăn nuôi tập chung theo quy định tại Điều 11 Nghị định 66/2016/NĐ-CP (đối với trang trại thỏ trên 3.000 con sinh sản hoặc trên 6.000 con nuôi lấy thịt):

–  Có nhân viên kỹ thuật trình độ trung cấp trở lên chuyên ngành chăn nuôi hoặc thú y;

– Có biện pháp xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường; nước thải đảm bảo đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 62 – MT: 2016/BTNMT về nước thải chăn nuôi;

– Đáp ứng điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định tại Điều 19 Nghị định 66/2016/NĐ-CP (đối với trang trại có sản xuất thịt thỏ).

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có thể rút đơn khiếu nại không?

Tôi đã nộp đơn khiếu nại quyết định của ubnd tỉnh, thành phố về việc giải phóng mặt bằng cắt qua nhà tôi cách đây 1 tuần, họ chưa trả lời, nhưng hiện tại do được biết đây là chủ trương của toàn địa bàn và mức bồi thường mà tỉnh mới đưa ra cũng khá hợp lý và sát với giá thị trường nên sau khi cân nhắc tôi quyết định không khiếu nại nữa, như vậy liệu tôi có thể rút lại đơn khiếu nại đã nộp ngày trước không?


Có thể rút đơn khiếu nại không
Có thể rút đơn khiếu nại không

Luật sư Tư vấn Có thể rút đơn khiếu nại không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 17 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Khiếu nại 2011

3./Luật sư trả lời

Căn cứ vào Điều 10 Luật Khiếu nại 2011, người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên, việc rút đơn khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại và được gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cụ thể:

“Điều 10. Rút khiếu nại

Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.”

Trình tự, thủ tục rút khiếu nại như sau:

Bước 1: Người khiếu nại có nhu cầu rút khiếu nại làm đơn rút khiếu nại gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Bước 2: Người có thẩm quyển giải quyết khiếu nại xem xét, quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại và ra thông báo bằng văn bản gửi đến người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.

Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có thông báo đình chỉ giải quyết khiếu nại, nếu người yêu cầu cảm thấy muốn tiếp tục việc khiếu nại thì có thể làm đơn khiếu nại. Hết thời hạn này, người khiếu nại sẽ hết quyền khiếu nại về vấn đề đã rút khiếu nại.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mức phạt khi sử dụng điện thoại lúc lái xe?

Tôi hôm qua khi đang lưu thông giao thông trên đường thì có bắt một cuộc điện thoại liên quan đến công việc, tôi đã giảm tốc độ và đi sát vào vỉa hè để có thể nghe điện thoại thế mà vẫn bị một đồng chí cảnh sát giao thông ra hiệu lệnh dừng xe, tôi đã phải xin mãi mới được đi tiếp, vậy cho tôi hỏi việc bắt lỗi tôi như vậy có đúng không, và mức phạt với trường hợp của tôi là bao nhiêu?


Mức phạt khi sử dụng điện thoại lúc lái xe
Mức phạt khi sử dụng điện thoại lúc lái xe

Luật sư Tư vấn Mức phạt khi sử dụng điện thoại lúc lái xe – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 17 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Giao thông đường bộ 2008;
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CPQuy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

3./Luật sư trả lời

Sử dụng điện thoại di động trong khi lái xa là hành vi gây nguy hiểm cho người lái xe cũng như những người khác khi lưu thông trên đường. Đây được coi là hành vi khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ và bị cấm được quy định trong Luật Giao thông đường bộ 2008 tại Khoản 23, Điều 8 cụ thể

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

…..

23. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.” Người thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:

Căn cứ Điểm l Khoản 3, khoản 12 Điều 5; Điểm o Khoản 3, Khoản 12 Điều 6; Điểm h Khoản 1 Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, người điều khiện phương tiện khi tham gia giao thông sử dụng điện thoải khi lái xe bị xử phạt cụ thể như sau:

  • Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô :

Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng, trường hợp mà gây tai nạn giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

  • Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, trường hợp mafg gây tai nạn giao thông bị sẽ tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

  • Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người Điều khiển xe thô sơ khác:

Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com