Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đổi trụ sở chính nhưng không thông báo thì có sao không?

Mong được giải đáp, công ty tôi do hoạt động kinh doanh phát triển nên có đã chuyển trụ sở chính đi nơi khác nhưng hoạt động 3 tháng rồi vẫn chưa thông báo cập nhật thay đổi trụ sở chính trên giấy phép đăng ký kinh doanh thì có bị xử phạt gì không ạ, thời hạn bắt buộc phải thông báo của việc này là bao nhiêu ạ?


Luật sư Tư vấn Đổi trụ sở chính nhưng không thông báo thì có sao không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng kí doanh nghiệp

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 40 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi trụ sở chính trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Điều 40. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp

1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

Khi nhận Giấy đề nghị, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

3. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo Thông báo phải có:

– Bản sao hp lệ Điều lệ đã sửa đổi của công ty;

– Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài đối với công ty cổ phần; danh sách thành viên hp danh đối với công ty hợp danh;

– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký.

4. Việc thay đi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.”

Như vậy, Doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục thay đổi trụ sở chính với cơ quan thuế và thông báo đăng ký thay đổi trụ sở chính tới cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định. Khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh tại trụ sở chính mới thì việc đăng ký và thông báo, đăng ký thay đổi trụ sở chính phải được tiến hành xong theo quy định pháp luật.

Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện việc đăng ký thay đổi trụ sở chính của doanh nghiệp theo quy định, căn cứ Điều 25 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:

Điều 25. Vi phạm quy định về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi các nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

Theo đó, với trường hợp của công ty bạn không thực hiện việc đăng ký thay đổi khi đã chuyển trụ sở chính và hoạt động 3 tháng, công ty bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Những vướng mắc khi sử dụng người lao động là người nước ngoài

Công ty tôi có nhu cầu thuê một số kỹ sư nước ngoài để thực hiện các công việc đặc thù của công ty cần trình độ chuyên môn kỹ thuật đặc biệt, tuy nhiên chúng tôi đang tìm hiểu và có vài vướng mắc đó là nếu chúng tôi tuyển dụng lao động là người nước ngoài thì ngoài việc thu hồ sơ cá nhân của họ, chúng tôi cần trình báo cho cơ quan nhà nước Việt Nam hay nước ngoài nào không, và nếu giấy phép lao động của họ hết hạn trong thời gian làm việc thì chúng tôi phải làm thế nào, phải buộc họ tự gia hạn hay chúng tôi có thể thực hiện thay họ?


Luật sư Tư vấn Những vướng mắc khi sử dụng người lao động là người nước ngoài – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Lao động 2012
  • Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

3./Luật sư trả lời

Trước hết, căn cứ Điều 170 Bộ luật Lao động 2012 quy định về việc sử dụng lao động là người nước ngoài như sau:

Điều 170. Điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài

1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động là công dân nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài trước khi tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Như vậy, với doanh nghiệp Việt Nam khi sử dụng người lao động là người nước ngoài thì chỉ được sử dụng đối với những công việc mà lao động Việt Nam không đáp ứng được nhu cầu.

Căn cứ Điều 4 Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định về trường hợp sử dụng người lao động nước ngoài như sau:

Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài

1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

a) Người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 4, 5 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động và Điểm e, Điểm h Khoản 2 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho người sử dụng lao động về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.”

Theo đó, khi sử dụng người lao động là người nước ngoài, người sử dụng lao động cần báo cáo giải trình tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc.

Với người lao động là người nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

Điều 169. Điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam

1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;

c) Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;

d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.

2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.”

Theo đó, bên cạnh các điều kiện về năng lực hành vi, trình độ chuyển môn kĩ thuật và sức khỏe đảm bảo thì người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam cần phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cấp. Căn cứ Điều 11 Nghị định 11/2016/NĐ-CP, thời hạn của Giấy phép lao động được quy định như sau:

Điều 11. Thời hạn của giấy phép lao động

Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:

1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;

2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;

3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;

4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;

5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;

6. Thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;

8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.”

Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 12 Nghị định 11/2016/NĐ-CP, người sử dụng lao động là người thực hiện thủ tục trình tự cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài dự kiến làm việc tại công ty mình.

Như vậy, theo quy định pháp luật, người sử dụng lao động là người thực hiện các thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người lao động. Trường hợp Giấy phép lao động của người lao động hết thời hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động, thì người sử dụng lao động thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người lao động theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mua bán, môi giới trò chơi điện tử có phải xin giấy phép?

Công ty tôi có sản xuất ra một số trò chơi điện tử, và phần mềm giới thiệu các game mà khách hàng hay truy cập dựa trên lịch sử duyệt web, giờ tôi muốn đưa ra thị trường kinh doanh những phần mềm này thì có cần xin giấy phép gì không, xin ở đâu và thủ tục như thế nào xin được hướng dẫn, tôi cảm ơn.

Châu Long


Mua bán, môi giới trò chơi điện tử có phải xin giấy phép?
Mua bán, môi giới trò chơi điện tử có phải xin giấy phép?

Luật sư Tư vấn Mua bán, môi giới trò chơi điện tử có phải xin giấy phép – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 17 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Doanh nghiệp 2014
  • Luật Thương mại 2005
  • Luật Đầu tư 2014
  • Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ Lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư 2016

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Phụ lục 4 ban hành kèm theo Luật Đầu tư 2014, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ Lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư 2016, đối với ngành nghề kinh doanh thực hiện hoạt động mua bán, môi giới trò chơi điện tử không thuộc danh mục ngành, nghề kinh doanh cần có điều kiện. Do đó, đối với ngành, nghề kinh doanh các hoạt động mua bán, môi giới trò chơi điện tử nói trên, chủ thể kinh doanh cần đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật.

Tuy nhiên, trong trường hợp chủ thể kinh doanh thực hiện chính hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử thì bên cạnh việc đăng ký kinh doanh, chủ thể kinh doanh cần phải làm thủ tục xin cấp phép đối với loại hình trò chơi điện tử mà pháp luật quy định yêu cầu phải được sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước và có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tư vấn các bước giảm vốn điều lệ cho công ty cổ phần

Tôi là giám đốc 1 công ty cổ phần đã hoạt động được 7 năm, nay chúng tôi muốn giảm vốn điều lệ do có thành viên rút vốn, tôi xin được tư vấn các bước để thực hiện nhu cầu này, càng ngắn gọn, cụ thể càng tốt, xin cám ơn luật sư


Luật sư Tư vấn Tư vấn các bước giảm vốn điều lệ cho công ty cổ phần – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 28 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Doanh nghiệp 2014
  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp

3./Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 29, 30 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về các trường hợp công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ như sau:

– Trường hợp mua lại cổ phần theo yêu cầu của công đông khi Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty

– Trường hợp mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

Căn cứ Điều 131 Luật Doanh nghiệp 2014, sau khi mua lại cổ phần theo các trường hợp nêu trên, công ty làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần.

Căn cứ Điều 44 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về trường hợp đăng ký thay đổi vốn điều lệ như sau:

Điều 44. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp

1. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của các thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy địntại Điều 10 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đi với công ty hợp danh;

c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;

đ) Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp phápkhác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hp danh.

2. Trường hợp đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty; văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.

3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có:

a) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốđiều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;

b) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đt chào bán cổ phần.

Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn, kèm theo Thông báo phải có thêm báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.

5. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.”

Theo đó, trong trường hợp giảm vốn điều lệ, công ty cổ phần cần thực hiện việc đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Công ty gửi thông báo tới Phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch đầu tư nơi đặt trụ sở chính bao gồm các nội dung như sau:

– Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế ;

– Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp của mỗi cổ đông trong công ty cổ phần;

– Tỷ lệ cổ phần của mỗi mỗi cổ đông;

– Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi; thời điểm và hình thức giảm vốn điều lệ;

– Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;

Kèm theo thông báo:

– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của  Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty;

– Cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn;

– Báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.

Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo nội dung thay đổi cho doanh nghiệp.

Căn cứ Điều 33 Luật Doanh nghiệp 2014, Công ty phải tiến hành công bố điều chỉnh thông tin về vốn điều lệ trên Công thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được công khai.

Bên cạnh các nội dung điều chỉnh thông tin về vốn điều lệ, công ty cần thực hiện việc kê khai thuế môn bài điều chỉnh lại nội dung về vốn điều lệ cho phù hợp với nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quy định mới nhất xoay quanh vấn đề Nghĩa vụ lao động công ích?

Xin chào các anh chị của công ty luật, em muốn được tư vấn các quy định mới xoay quanh vấn đề nghĩa vụ lao động công ích hiện nay được không ạ, việc này có còn bắt buộc không, không làm thì có thể thay bằng nộp tiền như cũ không?

Phùng Linh


Quy định mới nhất xoay quanh vấn đề Nghĩa vụ lao động công ích
Quy định mới nhất xoay quanh vấn đề Nghĩa vụ lao động công ích

Luật sư Tư vấn Quy định mới nhất xoay quanh vấn đề Nghĩa vụ lao động công ích – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 05 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Pháp lệnh về Nghĩa vụ lao động công ích năm 1999
  • Nghị quyết số 1014/2006/NQ-UBTVQH11 về việc chấm dứt hiệu lực của Pháp lệnh về nghĩa vụ lao động công ích

3./Luật sư trả lời

       Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 1014/2006/NQ-UBTVQH11 quy định như sau:

Điều 1. Chấm dứt hiệu lực của Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. “

Theo đó, từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, pháp lệnh về nghĩa vụ lao động công ích bị chấm dứt hiệu lực pháp luật. Do đó, công dân kể từ thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2007 không còn nghĩa vụ bắt buộc thực hiện nghĩa vụ lao động công ích mà pháp luật đã quy định trước đây.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các cách tính đền bù giá trị đất nông nghiệp

Gia đình tôi có được phân và sử dụng 4900 m2 đất nông nghiệp đã hơn 10 năm nay, do có nhu cầu triển khai dự án nên nhà nước tiến hành quy hoạch thu hồi đất trên. Tuy nhiên tôi thấy, các hộ gia đình khác nhau lại được đền bù số tiền trên m2 khác nhau, tôi không hiểu việc khác nhau này được căn cứ vào đâu, và làm sao để tôi biết đất gia đình tôi đúng pháp luật thì được đền bù giá trị như thế nào?


Luật sư Tư vấn Các cách tính đền bù giá trị đất nông nghiệp – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 01 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Đất đai 2013

3./Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất như sau:

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Theo đó, căn cứ quy định pháp luật nêu trên, việc bồi thường bằng tiền được xác định theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Căn cứ Điều 10 Luật Đất đai 2013, quy định về phân loại đất, đất đai hiện nay được phân loại theo các loại đất như sau:

Điều 10. Phân loại đất

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.”

Theo đó, với từng loại đất các nhau, giá đất được xác định với từng loại là khác nhau. Do đó, với trường hợp của anh/chị, anh/chị cần xác định cụ thể loại đất của gia đình mình hiện đang được ghi nhận là loại đất nào trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giá đất hiện nay theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất để xác định được khoản tiền bồi thường của mình theo nội dung phương án bồi thường đã chấp thuận.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tự nguyện thỏa thuận vay nợ theo lãi cao có coi là vi phạm pháp luật

Tôi có vay của một người bạn, với thỏa thuận là lãi suất 3.000/triệu/ngày, số tiền vay là 240.000.000 đồng từ năm 2013, nay tôi do làm ăn thô lỗ nên đã mất khả năng chi trả, người bạn này có nhờ vài người lạ đến nhà tôi gây áp lực, tôi muốn trình báo ra công an nhưng lại ngại bị quy chụp vào diện vi phạm pháp luật do thỏa thuận vay lãi cao, lúc đó tôi rất cần tiền kinh doanh nên mới thế, xin được tư vấn của các luật sư.


Luật sư Tư vấn Tự nguyện thỏa thuận vay nợ theo lãi cao có coi là vi phạm pháp luật – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

3./Luật sư trả lời

       Căn cứ Điều 163 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về tội cho vay nặng lãi như sau:

Điều 163. Tội cho vay lãi nặng 

1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Như vậy, hành vi cho vay nặng lãi là hành vi trái pháp luật. Người cho vay phải biết và không được cho vay với lãi suất cao nhằm thu lợi bất chính cho mình. Do đó, dù hành vi cho vay nặng lãi nêu trên là có sự thỏa thuận nhưng trên phương diện pháp luật, pháp luật cấm thực hiện hành vi này. Cho nên pháp luật quy định trách nhiệm hình sự đối với người cho vay  trong giao dịch dân sự. Do đó, trong trường hợp này, bạn nên trình báo với cơ quan công an về việc vay nặng lãi và việc bên cho vay cho người đến uy hiếp, đòi nợ. Với việc cho người đến đòi nợ có tính côn đồ, khi quyết định truy cứu trách nhiệm hình sự, Tòa án có thể căn cứ vào đó để quyết định hình phạt theo hướng tăng nặng cho người có hành vi nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công an gửi giấy mời thì có bắt buộc phải lên làm việc?

Em năm nay 17 tuổi, em đã bỏ học và đi làm tại thành phố, vừa rồi không hiểu vì sao ở quê bố mẹ em nhận được một giấy mời em lên làm việc về một sự việc nào đó và một người em không quen, em chưa hiểu có chuyện gì xảy ra và tại sao lại là em bị mời lên, xin được tư vấn em có cần phải lên không, em sợ lắm, và cũng phải xin nghỉ việc trên này để về nữa, phức tạp lắm nên mong được anh chị hướng dẫn.


Công an gửi giấy mời thì có bắt buộc phải lên làm việc
Công an gửi giấy mời thì có bắt buộc phải lên làm việc

Luật sư Tư vấn Công an gửi giấy mời thì có bắt buộc phải lên làm việc – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 05 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

3./Luật sư trả lời

Bộ luật tố tụng Hình sự hiện chỉ quy định người dân bắt buộc phải làm việc với cơ quan công an khi là người tham gia tố tụng (bị can, bị cáo, người bị tố giác, nhân chứng, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan…) trong một vụ án đã được khởi tố.

Không có điều luật nào quy định người dân phải chấp hành giấy mời của cơ quan công an vì các lý do không liên quan đến một vụ án đã được khởi tố.

Căn cứ Điều 55, 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 68, 69 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người làm chứng, người có quyền, lợi ích liên quan đến vụ án,.. và những người tham gia tố tụng khác theo quy định pháp luật có nghĩa vụ có mặt khi có giấy triệu tập của Tòa án.

Theo đó, khi có giấy mời công dân có quyền từ chối làm việc trong trường hợp chưa xác định được mình tham gia tố tụng với tư cách gì (bị can, bị cáo, người làm chứng…), chưa được giải thích rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của mình.

Tuy nhiên để đảm bảo chấp hành, hỗ trợ, tôn trọng quyết định của các cơ quan công an nhà nước và tạo điều kiện cho việc xác định sự thật khách quan bảo vệ quyền lợi cho mình, em nên sắp xếp công việc cá nhân để lên làm việc 1 buổi nhằm làm rõ lý do cũng như những sự việc dẫn đến giấy mời đó, bên cạnh là trình bày sự không liên quan của bản thân mà em cho rằng là hợp lý để tránh những rắc rối sau này, nếu chẳng may thực sự sự việc có liên quan gì đó tới em mà em chưa xác định được.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có được chia thừa kế theo công sức chăm sóc của các con không?

Nhà tôi có tất cả 4 anh chị em, bố tôi mất sớm, chỉ còn mẹ thôi, các anh chị thì đi làm xa và lấy chồng xa nên không ai chăm sóc mẹ cả, chỉ có tôi là con út nên vẫn ở cùng mẹ và chăm sóc mẹ từ đó tới nay, tuy tôi kinh tế không khá giả gì nhưng mẹ cần gì chúng tôi đều cố gắng đáp ứng và giúp mẹ có cuộc sống thoải mái nhất, nay mẹ tôi đã lớn tuổi nên có nhu cầu lập di chúc đề phòng rủi ro trong tương lai có thể tới bất cứ lúc nào, biết tin đó các anh chị thường xuyên về và tác động làm cho mẹ rất bối rồi, tôi là em nhưng thấy anh chị làm thế là không hợp tình hợp lý, tôi có công chăm sóc phụng dưỡng mẹ bấy lâu nay, còn anh chị thi thoảng chỉ gửi tiền về chứ cũng không đóng góp công sức gì, hiện nay thấy mẹ lập di chúc lại về tranh giành, pháp luật có quy định gì giúp tôi không?


Có được chia thừa kế theo công sức chăm sóc của các con không
Có được chia thừa kế theo công sức chăm sóc của các con không

Luật sư Tư vấn Có được chia thừa kế theo công sức chăm sóc của các con không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 05 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 609, Điều 610 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế và quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân như sau:

Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”

Theo đó, cá nhân đều có quyền để lại tài sản của mình cho người khác và có quyền được hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

  • Trong trường hợp thừa kế theo di chúc: Căn cứ Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:

Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Bên cạnh đó, Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 về việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc như sau:

Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc

1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.”

Theo đó, trong trường hợp thừa kế theo di chúc, việc hưởng thừa kế được căn cứ vào nội dung di chúc hợp pháp của người để lại di sản thừa kế. Người lập di chúc có quyền phân định tài sản của mình, chỉ định người được hưởng tài sản của mình là bao nhiêu mà không phụ thuộc vào ý chí của ai. Do đó, trong trường hợp con cái chăm sóc cha, mẹ, thì việc hưởng di chúc vẫn căn cứ theo di chúc mà ý chí người lập di chúc muốn chia cho họ là bao nhiêu chứ không bị ràng buộc bởi yếu tố chăm sóc hay không chăm sóc. Pháp luật hiện hành chỉ ghi nhận những trường hợp sau đây thì việc hưởng di sản thừa kế không tuân theo nội dung của di chúc, cụ thể:

Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Do đó, nếu trong trường hợp di chúc mà người lập di chúc để lại có nội dung không cho hoặc cho những người theo pháp luật nêu trên hưởng phần di sản ít hơn theo pháp luật quy định, thì những người đó sẽ được hưởng phần di sản theo pháp luật quy định nêu trên mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

  • Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật: Căn cứ Điều 649, Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc các trường hợp theo pháp luật quy định thì di sản của người chết sẽ được chia theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Căn cứ Điều 660 Bộ luật Dân sự quy định về việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật

1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Theo đó, theo pháp luật, di sản của người chết để lại sẽ được chia thành các phần bằng nhau cho những người được hưởng thừa kế theo quy định pháp luật mà không phụ thuộc vào công lao chăm sóc cha mẹ trước khi chết. Những người thừa kế có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chia thừa kế có tính đến công lao chăm sóc cha mẹ trước khi chết hoặc chia đều theo quy định pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp thừa kế được chia theo pháp luật, những người thừa kế có thể tự thỏa thuận với nhau về việc hưởng di sản thừa kế theo công lao chăm sóc hoặc chia đều theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công chứng nhầm giấy tờ giả trách nhiệm thế nào?

Vâng chào anh chị, tôi muốn được hỏi một chút về vấn đề như sau, nếu trong quá trình làm việc mà tôi vô tình công chứng nhầm giấy tờ giả thì trách nhiệm của tôi sẽ là như thế nào, giấy tờ đó khá tinh vi, nhìn bằng mắt thường không thể phân biệt được, tôi biết nó là giấy tờ giả sau một thời gian sau khi kiểm tra lại cơ sở dữ liệu trên máy tính, xin cảm ơn.


Công chứng nhầm giấy tờ giả trách nhiệm thế nào?
Công chứng nhầm giấy tờ giả trách nhiệm thế nào?

Luật sư Tư vấn Công chứng nhầm giấy tờ giả trách nhiệm thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 05 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 110/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Nghị định 67/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 24 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, Khoản 27 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả làm thủ tục chứng thực như sau:

“Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung của bản chính để yêu cầu chứng thực bản sao; nội dung của giấy tờ, văn bản được dịch để yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục yêu cầu chứng thực;

b) Sử dụng bản sao có chứng thực giả; giả mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm giả giấy tờ để làm thủ tục yêu cầu chứng thực;

b) Làm giả bản sao có chứng thực.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

Trong trường hợp, có thực hiện thủ tục chứng thực giấy tờ sao y bản chính nhưng dùng giấy tờ giả để chứng thực, căn cứ quy định pháp luật thì người có hành vi sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục chứng thực sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định nêu trên.

Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 12 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, Khoản 4 Điều 11 Nghị định 67/2015/NĐ-CP quy định về hành vi sử dụng giấy tờ giả trong công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch như sau:

Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Gian dối, không trung thực khi làm chứng, phiên dịch;

b) Sửa chữa, tẩy xóa trái pháp luật giấy tờ, văn bản hoặc sử dụng giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa tới pháp luật để được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo để được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.

3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, văn bản hoặc giả mạo, thuê hoặc nhờ người khác giả mạo người yêu cầu công chứng để được công chứng hợp đồng, giao dịch; làm giả giấy tờ, văn bản để được công chứng bản dịch.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Hủy bỏ giấy tờ, văn bản giả đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này”

Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, người có hành vi sử dụng giấy tời giả để được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nêu trên.

Trong trường hợp công chứng viên công chứng bản dịch trong trường hợp biết hoặc phải biết bản chính là giả thì công chứng viên sẽ bị xử phạt như sau:

Căn cứ Điều 13 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, Khoản 7 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi công chứng bản dịch trong trường hợp biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả; giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.”

Tuy nhiên, đối với với công chứng viên khi thực hiện hoạt động công chứng, căn cứ quy định pháp luật, công chứng viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động công chứng và văn bản công chứng. Do đó, khi phải biết hoặc biết về việc người thực hiện hoạt động công chứng dùng giấy tờ giả, căn cứ vào tính chất, hành vi, hậu quả, người công chứng viên sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự, hình sự tương ứng.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trách nhiệm pháp lý của các tội chống phá nhà nước?

Các quy định của pháp luật hiện hành về trách nhiệm pháp lý của tội chống phá nhà nước, xâm hại bí mật quốc gia hoặc tương tự?


Trách nhiệm pháp lý của các tội chống phá nhà nước
Trách nhiệm pháp lý của các tội chống phá nhà nước

Luật sư Tư vấn Trách nhiệm pháp lý của các tội chống phá nhà nước – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 05 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư trả lời

       Căn cứ Chương XIII từ Điều 108 đến Điều 122 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, trách nhiệm hình sự của những người có hành vi cấu thành một trong những tội phạm theo quy định của Bộ luật trong chương này hầu hết là hình phạt tù có thời hạn hoặc chung thân, tử hình.

Căn cứ quy định pháp luật hình sự, các tội xâm phạm an ninh quốc gia, hầu hết là các tội đặc biệt nghiêm trọng, Nhà nước đặc biệt nghiêm minh trong trừng trị những công dân có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia nhằm lật đổ chính quyền, chống chính quyền nhân dân.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công ty giải thể thì các hợp đồng lao động được xử lý thế nào

Tôi đã làm việc ở công ty Hàn quốc theo hợp đồng lao động được hơn 2 năm, các chế độ bảo hiểm đều được thực hiện đầy đủ, nay công ty có dự định giải thể và giám đốc về nước, như vậy tôi có được bảo vệ theo chế độ nào không và có những quyền lợi gì?


Luật sư Tư vấn Công ty giải thể thì các hợp đồng lao động được xử lý thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012

3./Luật sư trả lời

Giải thể doanh nghiệp là hành vi pháp lý làm chấm dứt hoạt động và tư cách pháp lý của một doanh nghiệp. Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”
Theo đó, trong trường hợp này, căn cứ quy định pháp luật, khi công ty giải thể, doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì hợp đồng lao động của bạn và công ty cũng chấm dứt. Do đó, bạn sẽ được giải quyết các quyền lợi như sau:

Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động như sau:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

Theo đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp công ty giải thể, bạn sẽ được trả tiền lương cho những ngày đã làm việc, trả lại sổ bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chủ tịch HĐQT ủy quyền cho giám đốc thì cần làm những thủ tục gì?

Chúng tôi là công ty cổ phần, hiện đang hoạt động tại địa bàn quận Hà Đông trong lĩnh vực tư vấn đầu tư và phát triển dự án, Hội đồng quản trị của chúng tôi có tất cả 5 người, thẩm quyền quyết định các vấn đề thuộc về chủ tịch hội đồng quản trị, nhưng do nhu cầu đi lại nhiều và có khi phải thực hiện 2 dự án cùng lúc nên việc chia quyền này có nhiều hạn chế, chủ tịch hội đồng quản trị của chúng tôi muốn ủy quyền toàn bộ cho giám đốc trong những trường hợp đó thì phải làm những bước gì, có cần phải thông báo với sở kế hoạch hay gì không, mong được hướng dẫn sớm, chúng tôi chân thành cảm ơn.


Chủ tịch HĐQT ủy quyền cho giám đốc thì cần làm những thủ tục gì?
Chủ tịch HĐQT ủy quyền cho giám đốc thì cần làm những thủ tục gì?

Luật sư Tư vấn Chủ tịch HĐQT ủy quyền cho giám đốc thì cần làm những thủ tục gì – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 31 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Doanh nghiệp 2014

3./Luật sư trả lời

     Căn cứ Khoản 4 Điều 152 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định đối với trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt hoặc không thể thực hiện nhiệm vụ của mình như sau:

“4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được ủy quyền thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số.”

Theo đó, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện nhiệm vụ của mình, Chủ tịch HĐQT có quyền ủy quyền bằng văn bản cho thành viên khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Việc ủy quyền được thực hiện theo Điều lệ của công ty và theo quy định pháp luật. Trường hợp ủy quyền cho Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị viết giấy ủy quyền thực hiện công việc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình cho giám đốc. Văn bản ủy quyền được thực hiện theo quy định pháp luật dân sự. Văn bản ủy quyền được coi như văn bản nội bộ của công ty, sau khi viết văn bản ủy quyền cho giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị thông báo  cho các thành viên khác hoặc niêm yết công khai tại nơi làm việc để đảm bảo việc thực hiện các công việc theo đúng nội dung được ủy quyền.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Lấy tài sản trừ nợ có bị coi là cưỡng đoạt tài sản không

Tôi có đặt cọc tiền mua hàng mà người đó không giao hàng mà còn dọn nhà đi nơi khác. Sau tìm hiểu tôi đã tìm ra chỗ ở mới và đã đến bắt người đó ký vào giấy cam kết là không thể trả tiền và đồng ý cho tôi lấy tài sản trong nhà để trừ nợ. Bây giờ người đó báo công an nói tôi đã xiết nợ và đòi thưa tôi ra toà. Vậy tôi có bị tội cưỡng đoạt tài sản không?


Lấy tài sản trừ nợ có bị coi là cưỡng đoạt tài sản không
Lấy tài sản trừ nợ có bị coi là cưỡng đoạt tài sản không

Luật sư Tư vấn Lấy tài sản trừ nợ có bị coi là cưỡng đoạt tài sản không – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 30 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư trả lời

Trước hết, căn cứ Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2015 quy định về Tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, trong trường hợp này, các bên đã thỏa thuận về việc lấy tài sản để trả nợ. Do đó, nếu bạn chứng minh được mình lấy tài sản là có sự thỏa thuận đồng ý của phía bên kia mà không có sự cưỡng đoạt nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác, thì hành vi của bạn không trái quy định pháp luật. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xác thực lại trên cơ sở các giấy tờ, tài liệu , chứng cứ có liên quan để xác định hành vi của bạn có trái quy định pháp luật hay không.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục mở lớp dạy thêm tại nhà?

Tôi hoạt động trong ngành nhà giáo đã được hơn 12 năm, hiện tôi đang giảng dạy tại một trường cấp 2 chính quy của quận, thời gian nghỉ buổi tối tôi chưa có gia đình nên cũng không có vướng bận gì, với thời gian rảnh rỗi đó tôi muốn mở thêm 1 lớp dạy thêm tại nhà cho các học sinh của mình hay các em khác có nhu cầu, như vậy tôi cần thực hiện những thủ tục gì, đăng ký với cơ quan nào, xin cảm ơn.


Thủ tục mở lớp dạy thêm tại nhà
Thủ tục mở lớp dạy thêm tại nhà

Luật sư Tư vấn Thủ tục mở lớp dạy thêm tại nhà – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 30 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT Ban hành quy định về dạy thêm, học thêm

3./Luật sư trả lời

      Căn cứ Điều 11, 12, 13, 14 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT quy định về trình tự, thủ tục mở lớp dạy thêm như sau:

– Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định; gửi hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.

  • Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm

1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:

+ Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;

+ Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm đảm bảo các yêu cầu đối với người dạy thêm;

+ Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.

2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:

+ Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, trong đó cam kết với Uỷ ban nhân dân cấp xã về thực hiện các cam kết với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.;

+ Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

+ Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy thêm và có xác nhận của thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về người dạy thêm về các nội dung: (a) Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác; (b) Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc hoặc được thủ trưởng cơ quan quản lý cho phép trong trường hợp theo quy định không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa ;

+ Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

+ Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;

+ Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.

  • Thẩm quyền cấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.

– Sau khi nhận hồ sơ theo quy định nêu trên, trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận yêu cầu bổ sung theo quy định.

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm bằng văn bản.

Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nhiều nhất là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01 tháng phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tổ chức chương trình khuyến mại không xin phép chịu trách nhiệm như thế nào?

Các công ty kinh doanh thương mại thường xuyên tổ chức các sự kiện, chương trình khuyến mại nhằm tạo sự thu hút và gây tiếng vang cho các sản phẩm của họ mới ra mắt hay cần xúc tiến hoạt động kinh doanh hơn nữa, vậy các chương trình hoạt động này có cần xin phép không, xin ở đâu, và nếu không xin phép thì có thể bị xử phạt tới bao nhiêu tiền?

CS. Long


Tổ chức chương trình khuyến mại không xin phép chịu trách nhiệm như thế nào?
Tổ chức chương trình khuyến mại không xin phép chịu trách nhiệm như thế nào?

Luật sư Tư vấn Tổ chức chương trình khuyến mại không xin phép chịu trách nhiệm như thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 01 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Thương mại 2005
  • Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng

3./Luật sư trả lời

       Căn cứ Điều 101 Luật Thương mại 2005 quy định về đăng kí hoạt động khuyến mại như sau:

Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại

1. Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.”
Theo đó, khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân không phải thực hiện việc xin phép với cơ quan nhà nước mà phải thực hiện đăng kí hoạt động khuyến mại sẽ thực hiện theo quy định. Sau khi hoạt động khuyến mại kết thúc, thương nhân phải thông báo kết quả cho cơ quan nhà nước về kết quả đạt được. Trường hợp không thực hiện việc đăng kí trước khi thực hiện khuyến mại, thương nhân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định như sau:
Căn cứ Điều 48 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính khi không thực hiện việc đăng kí với cơ quan nhà nước khi thực hiện khuyến mại như sau:

“3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà không phải là thương nhân theo quy định được quyền thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ đó;

b) Thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của mình mà không có hợp đồng dịch vụ khuyến mại theo quy định;

c) Không thông báo hoặc không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng quy định hoặc nội dung thông báo, đăng ký không trung thực;….”

Như vậy, Trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại không thực hiện đăng kí trước, thương nhân sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đi xe khách bị mất đồ thì ai phải chịu trách nhiệm?

Em cần được giúp đỡ ạ, em ngày hôm kia có đi xe khách từ quê lên hà nội, khi đi em có mang theo 2 túi đồ chủ yếu là đồ cá nhân và đồ gia đình gửi lên hà nội, khi lên xe, phụ xe yêu cầu em để túi ở cốp lên xe chỉ mang được túi cá nhân thôi, em đồng ý và đưa hành lý cho anh ấy, trong quá trình xe di chuyển do mệt nên em cũng ngủ và không để ý tới, xe có nhiều người lên xuống lắm, tới lúc tới hà nội khi xuống lấy túi thì thấy chỉ còn 1 túi, không thể tìm thấy túi còn lại đâu, em có nói nhưng nhà xe họ không chịu trách nhiệm còn đổ thừa cho em là em chỉ mang có 1 túi, họ không biết, trong túi đó chỉ có đồ dùng cá nhân cũng không có gì quan trọng nhưng việc này làm em rất bức xúc, các luật sư tư vấn giúp em em nên xử lý thế nào trong những trường hợp như thế này ạ?


Đi xe khách bị mất đồ thì ai phải chịu trách nhiệm
Đi xe khách bị mất đồ thì ai phải chịu trách nhiệm

Luật sư Tư vấn Đi xe khách bị mất đồ thì ai phải chịu trách nhiệm – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 01 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng vận chuyển hành khách, trong đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyên chở hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thỏa thuận theo đúng thời gian, lộ trình.

Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 528 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng vận chuyển hành khách như sau:

Điều 528. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Trường hợp tính mạng, sức khỏe và hành lý của hành khách bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Bên vận chuyển không phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và hành lý của hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Trường hợp hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển đã thỏa thuận, quy định của điều lệ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ ba thì phải bồi thường.”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, bên vận chuyển có nghĩa vụ phải bảo quản hành lý của hành khách trong quá trình vận chuyển và trả lại cho hành khách theo đúng lộ trình, địa điểm. Trường hợp bên vận chuyển làm mất hành lý của hành khách thì bên vận chuyển có trách nhiệm phải bồ thường theo quy định. Tuy nhiên, trong trường hợp, hành lý bị mất do lỗi của hành khách hoặc có thỏa thuận khác thì bên vận chuyển không phải bồi thường theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Những tội danh và thời hiệu truy cứu trách nhiệm Hình sự theo luật Hình sự 2017?

Luật Hình sự 2017 có quy định về phân loại tội danh mới nào không hay vẫn giống với các quy định cũ, thời hiệu truy cứu trách nhiệm Hình sự như thế nào?


Những tội danh và thời hiệu truy cứu trách nhiệm Hình sự theo luật Hình sự 2017
Những tội danh và thời hiệu truy cứu trách nhiệm Hình sự theo luật Hình sự 2017

Luật sư Tư vấn Những tội danh và thời hiệu truy cứu trách nhiệm Hình sự theo luật Hình sự 2017? – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư trả lời

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

1.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.”

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Từ quy định trên, có thể rút ra hai đặc điểm áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự dưới đây:

  • Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được áp dụng đối với từng tội phạm. Khi một người phạm nhiều tội thì các thời hiệu truy cứu trách nhiệm ình sự được áp dụng độc lập nhau và không có tính chất cộng gộp
  • Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được áp dụng đối với tội phạm chưa có bản án hình sự. Một khi đã có bản án hình sự cho tội phạm thì thời hiệu được áp dụng là thời hiệu thi hành bản án hình sự. Chính bởi việc tôi phạm không có bản án hình sự nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không thể căn cứ vào hình phạt được ghi trong bản án để quyết đinh thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự mà phải căn cứ vào loại tội.

Xét thấy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được phân chia theo loại tội phạm: tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù trung thân hoặc tử hình.

Việc xác định các loại tội tội phạm không phức tạp, chỉ cần căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy sẽ biết được tội phạm thuộc loại tội nào và được áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong bao lâu. Tuy nhiên, trên thực tế, việc áp dụng quy định pháp luật để xác định một tội phạm thuộc loại tội nào thường không dễ dàng do, thứ nhất phụ thuộc vào các yêu tố khách quan như kết quả điều tra, tính chất, hậu quả hành vi phạm tội; thứ hai, một tội danh thường được phân chia thành nhiều loại tội.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Trường hợp khi chưa hết thười hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự mà nguoiwf phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới có mức cao nhất của khung hình phạt là trên 1 năm tù thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Trường hợp người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Để đảm bảo trật tự, an ninh quốc gia, tình hình chính trị – xã hội, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không được áp dụng đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XVIII, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI, tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sử dụng sản phẩm trí tuệ của người khác sai thỏa thuận thì xử lý ra sao?

Tôi có mua 1 sản phẩm trí tuệ của 1 người do người đó sáng tạo ra là 1 bản nhạc gồm cả phần âm thanh và cả phần hình, trong thỏa thuận là dùng cho hoạt động quảng bá sản phẩm mà công ty kinh doanh, cụ thể trong chiến dịch quảng cáo của mình tôi có sử dụng 1 phần âm thanh này vào đoạn video quảng bá hài hước có yếu tố tạo ấn tượng, tuy nhiên người đó lại có văn bản yêu cầu tôi gỡ bỏ video này vì có hành vi lăng mạ bản nhạc đó và làm nó mất ý nghĩa ban đầu, tôi không đồng ý và người đó có dự định sẽ khởi kiện tôi ra tòa án, mong được luật sư tư vấn những hậu quả tôi có thể phải chịu nếu những lời nói của người đó được tòa chấp nhận.


Sử dụng sản phẩm trí tuệ của người khác sai thỏa thuận thì xử lý ra sao?
Sử dụng sản phẩm trí tuệ của người khác sai thỏa thuận thì xử lý ra sao?

Luật sư Tư vấn Sử dụng sản phẩm trí tuệ của người khác sai thỏa thuận thì xử lý ra sao – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 01 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009
  • Nghị định 105/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

3./Luật sư trả lời

      Căn cứ Điều 9 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như sau:

Điều 9. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sử dụng sản phẩm trí tuệ nhưng một bên thực hiện sai thỏa thuận, các bên có thể thỏa thuận lại về biện pháp dân sự để khắc phục hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khi bên kia có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của mình.

Bên cạnh đó, với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, căn cứ Điều 211, Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, người thực hiện hành vi có thể bị xử lý theo các biện pháp như sau:

Điều 211. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:

a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;

b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;

c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

Điều 212. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự

Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.”

Căn cứ Điều 4 Nghị định 105/2006/NĐ-CP quy định về việc áp dụng các biện pháp dân sự, hành chính, hình sự để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như sau:

Điều 4. Áp dụng các biện pháp dân sự, hành chính, hình sự để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Tuỳ theo tính chất và mức độ, hành vi xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự theo quy định tại Phần thứ năm (Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ) của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định sau đây:

1. Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.

Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ, theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện.

Hình thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và các biện pháp khắc phục hậu quả tuân theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.

3. Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.”

Như vậy, khi có hành vi sử dụng sản phẩm trí tuệ của người khác sai thỏa thuận bên bị vi phạm có thể thỏa thuận lại với bên vi phạm về trách nhiệm bồi thường hoặc lựa chọn các biện pháp xử lý khác theo quy định pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích của mình được đảm bảo.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Lao động nữ trực tiếp tự làm hồ sơ xin trợ cấp thai sản được không

Tôi đã đóng thai sản được 3 năm, nay tháng tới tôi sẽ sinh con nhưng công ty lại đang lấy lý do đi công tác này nọ chần chừ việc làm hồ sơ thai sản cho tôi, tôi muốn hỏi tôi có thể tự lên cơ quan bảo hiểm để trực tiếp làm thủ tục và xin trợ cấp thai sản trực tiếp được không?


Luật sư Tư vấn Lao động nữ trực tiếp tự làm hồ sơ xin trợ cấp thai sản được không – Gọi 1900.0191

 

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 16 tháng 02 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Bảo hiểm xã hội 2014

3./ Luật sư trả lời

Trước hết, căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện để hưởng chế độ thai sản của người lao động như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Theo đó, với thời gian đóng bảo hiểm xã hội của mình, bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội khi sinh con theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điều 101, 102, 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trình tự thủ tục hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật được thực hiện như sau:

– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động. Hồ sơ  hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm: Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con và các giấy tờ đối với mỗi trường hợp khác theo quy định pháp luật như: Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết; Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con; Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;…

– Sau khi nhận được hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đóng bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội tiến hành giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật về trình tự, thủ tục hưởng chế độ thai sản nêu trên thì người lao động thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản sau khi hết thời hạn nghỉ thai sản và trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc. Người lao động trực tiếp nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động theo quy định để được hưởng quyền lợi của mình theo quy định. Theo đó, với trường hợp của bạn, việc thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản cũng sẽ thực hiện theo quy định nêu trên và người sử dụng sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm nộp hồ sơ của bạn lên cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Làm rõ phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong luật Hình sự 2017?

Pháp nhân theo cách hiểu của Luật Hình sự 2017 có nhiều thay đổi, luật này giờ có quy định pháp nhân sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự trong một số phạm vi tội danh nhất định, luật sư có thể làm rõ cho tôi được không?


Làm rõ phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong luật Hình sự 2017
Làm rõ phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong luật Hình sự 2017

Luật sư Tư vấn Làm rõ phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong luật Hình sự 2017 – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 31 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017l;
  • Luật Đất đai 2013.

3./Luật sư trả lời

       Trước hết, Căn cứ Điều 74, 83 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về pháp nhân, theo đó:

 Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

– Có cơ cấu tổ chức theo quy định cụ thể: Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân;

– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

– Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Về trách nhiệm hình sự của pháp nhân, căn cứ Điều 2, Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự và phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân, theo đó:

Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật hình sự mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 76 quy định như sau:

Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này.”

Cụ thể. pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm như sau:

1. Tội phạm kinh tế:

Điều 188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196 (tội đầu cơ); Điều 200 (tội trốn thuế); Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước); Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán); Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán); Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động); Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh); Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan); Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên); Điều 232 (tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản); Điều 234 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);

2. Tội phạm môi trường:

Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239 (tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam); Điều 242 (tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản); Điều 243 (tội hủy hoại rừng); Điều 244 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm); Điều 245 (tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên); Điều 246 (tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại);

Ngoài hai lĩnh vực trên, BLHS còn bổ sung thêm Điều 300 (tội tài trợ khủng bố); Điều 324 (tội rửa tiền).

Căn cứ Luật Đất đai 2013 quy định về tổ chức kinh tế, theo đó, Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở pháp luật đất đai và pháp luật dân sự nêu trên, pháp nhân thương mại có thể hiểu là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại theo quy định pháp luật. Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 75 Bộ luât Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;

– Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;

– Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;

– Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định của Bộ luật Hình sự.

Như vậy, chỉ pháp nhân thương mại thực hiện tội phạm theo quy định tại Bộ luật hình sự có đủ điều kiện theo quy định pháp luật hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Buộc du khách phải mua đắt hơn những người khác phạm tội gì?

Cần được tư vấn về việc các cá nhân đơn vị tại các khu du lịch, văn hóa của địa phương khi tiếp xúc với du khách đặc biệt là các du khách nước ngoài thì thường xuyên có các hành vi tăng giá, nói khống giá, chài ép bắt du khách mua hàng, những hành vi đó bị xử phạt bao nhiêu, nếu tái phạm thì mức phạt như thế nào, có cách nào để ngăn chặn tuyệt đối không?


Buộc du khách phải mua đắt hơn những người khác phạm tội gì
Buộc du khách phải mua đắt hơn những người khác phạm tội gì

Luật sư Tư vấn Buộc du khách phải mua đắt hơn những người khác phạm tội gì – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 01 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Du lịch 2017
  • Nghị định 158/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo

3./Luật sư trả lời

      Căn cứ Điều 9 Luật Du lịch 2017 quy định về các hành vi cấm trong hoạt động du lịch như sau:

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch

1. Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

2. Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật.

3. Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch.

4. Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ.

5. Kinh doanh du lịch khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh.

7. Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề.

8. Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

9. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan.”

Căn cứ theo quy định nêu trên, việc buộc khách du lịch mua hàng hóa đắt hơn người khác được xếp vào hành vi “Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ” là hành vi bị cấm theo quy định pháp luật du lịch nêu trên. Hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật, cụ thể:

Căn cứ Khoản 1 Điều 48 Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Điều 48. Vi phạm khác về hoạt động kinh doanh du lịch

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chèo kéo, ép buộc khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ;

b) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo vận chuyển khách du lịch, bảo vệ môi trường du lịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định…”

Theo đó, với hành vi ép buộc khách du lịch mua hàng hóa đắt hơn người khác nêu trên thì người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1 triệu đến 3 triệu đồng theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các thời hiệu thi hành bản án theo luật Hình sự sửa đổi năm 2017?

Luật Hình sự sửa đổi 2017 đã có hiệu lực và có rất nhiều sửa đổi so với Luật Hình sự 2009, tôi đang muốn tìm hiểu về những sửa đổi thay đổi trong các thời hiệu thi hành bản án mới này, mong được các luật sư am hiểu pháp luật giúp đỡ.


Các thời hiệu thi hành bản án theo luật Hình sự sửa đổi năm 2017?
Các thời hiệu thi hành bản án theo luật Hình sự sửa đổi năm 2017?

Luật sư Tư vấn Các thời hiệu thi hành bản án theo luật Hình sự sửa đổi năm 2017 – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư trả lời

Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.

Thời hiệu thi hành bản án hình sự được quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Điều 60. Thời hiệu thi hành bản án

1.Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.

2.Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:

a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;

b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;

c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;

d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.

3.Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.

4.Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

5. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.”

Để phân tích quy định về thời hiệu thi hành bản án hình sự theo Bộ luật hình sự 2017, chúng ta làm rõ một số vấn đề dưới đây.

1.Chủ thể

Chủ thể hướng tới trong Điều Luật quy định về thời hiệu thi hành bản án hình sự là người bị kết án và pháp nhân thương mại bị kết án.

Với chủ thể là người bị kết án, đây là chủ thể tương đối quen thuộc và dễ hiểu, thuộc sự điều chỉnh của tất cả các Bộ luật Hình sự cũ, theo lối tư duy làm luật cũ là mối quan hệ hình sự là mối quan hệ giữ cá nhân phạm tội và nhà nước.

Đối với chủ thể là pháp nhân thương mại thì đây là lần đầu tiên trong lịch sử hình thành và phát triển pháp luật hình sự, chủ thể này trở thành đối tượng điều chỉnh của pháp luật hình sự. Việc bổ sung chủ thể này vào phạm vi điều chỉnh của pháp luật hình sự đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Pháp nhân thương mại gây ra, nhất là trong linh vực kinh tế, môi trường, phù hợp với xu hướng chung của quốc tế. Lưu ý rằng, chỉ pháp nhân thương mại mới là chủ thể của pháp luật hình sự, các pháp nhân phi thương mại vẫn không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, tính đến thời điểm này, Bộ luật Hình sự 2015 cũng như các văn bản hướng dẫn bộ luật này lại không nêu định nghĩa về pháp nhân thương mại là gì.

Chiểu theo quy định tại Điều 75 Bộ luật Dân sự 2015 về pháp nhân thương mại thì:

“Điều 75. Pháp nhân thương mại

1.Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.

2.Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

3.Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

2.Thời hiệu

Thời hiệu thi hành bản án hình sự phân chia theo chủ thể áp dụng gồm 2 loại:

  • Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án

Thời hiệu này lại được chia nhỏ theo các mức hình phạt:

+ 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;

+ 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;

+ 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;

+ 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.

Có thể thấy thời hiệu thi hành bản án hình sự dựa vào mức hình phạt cụ thể người bị kết án phải chấp hành theo bản án hình sự chứ không dựa vào loại tội phạm mà người này đã thực hiện. Việc quy định như vậy là do, trong một số trường hợp một người có thể phạm nhiều tội một lúc, có thể các tội đều không đến mức nghiêm trọng nhưng số năm bị phạt tù được tổng hợp lại lên đến 20 năm, dẫn đến việc quy định thời hiệu thi hành bản án hình sự theo loại tội phạm sẽ là một bất cấp cũng như lỗ hổng lớn của pháp luật.

  • Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại bị kết án

Đối với pháp nhân thương mại thì thời hiệu thi hành bản án hình sự là 5 năm trong mọi trường hợp. Do quản lý pháp nhân thương mại dễ dàng hơn rất nhiều so với cá nhân cũng như các hình phạt đối với pháp nhân thương mại chỉ mang tính chất phạt tiền, đình chỉ hoạt động, cấm kinh doanh… là những hình phạt tương đối dễ dàng áp dụng do vậy pháp luật chỉ quy định một mức thời hiệu cho tất cả các loại tội phạm mà pháp nhân phạm phải.

3.Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu thi hành bản án hình sự

Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, trong thời gian có hiệu lực của bản án hình sự và chưa đến thời hiệu thi hành bản án hình sự mà người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới thì thời hiệu được tính lại  kể từ ngày thực hiện tội phạm mới. Trong trường hơp người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

4. Trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án.

Thời hiệu thi hành bản án hình sự chỉ áp dụng đối với một số tội phạm nhất định. Đối với tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia; tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh được quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, khoản 3 và khoản 4 Điều 353, khoản 3 và khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015; cụ thể là: Tội phản bội tổ quốc; Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; Tội gián điệp; Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; Tội bạo loạn; Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; Tội phá hoại chính sách đoàn kết; Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc truyền thông thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Tội phá rối an ninh; Tội chống phá cơ sở giam giữ; Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược; Tội chống loài người; Tội phạm chiến tranh; Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê; Tội làm lính đánh thuê; Tội tham ô tài sản trong trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng; Tội nhận hối lộ trong trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự hay những người bịa kết án về các tội phạm này buộc phải chấp hành bản án.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tai nạn ô tô rồi bỏ chạy đến đồn công an có bị coi là bỏ trốn?

Tôi tuần trước vào thứ năm khi đi trên đường quốc lộ 1A thì có xảy ra va chạm với 1 xe máy đi cùng chiều, chiếc xe máy này đổ ra người kia vô tình đưa tay vào lốp xe tôi, sau khi biết mình gây ra tai nạn, tôi định dừng xe nhưng thấy người dân chạy ra chi hô rất đông và hung hãn, có người còn cầm cả gậy, xẻng, tôi sợ hãi quá nên tiếp tục lao xe về phía hà nội và phóng tới đồn công an để báo sự việc, tôi làm vậy có thể bị coi là bỏ trốn sau khi gây ra tai nạn không, tôi hỏi công an thì họ không trả lời?


Tai nạn ô tô rồi bỏ chạy đến đồn công an có bị coi là bỏ trốn?
Tai nạn ô tô rồi bỏ chạy đến đồn công an có bị coi là bỏ trốn?

Luật sư Tư vấn Tai nạn ô tô rồi bỏ chạy đến đồn công an có bị coi là bỏ trốn – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 01 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 4 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ, trong đó có nguyên tắc:

“5. Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ”

Theo Khoản 17 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm cũng nêu rõ việc bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm là một hành vi bị ngăn cấm.

Tuy nhiên, có nhiều trường hợp sau khi gây ra tai nạn giao thông, bản thân người điều khiển phương tiện ý thức được trách nhiệm của mình đối với người bị thiệt hại nhưng do vì những lý do khách quan như là nếu ở lại hiện trường thì rất có thể sẽ bị người dân hoặc người thân của nạn nhân hành hung hoặc có hành động quá khích.

Trong những trường hợp này, pháp luật cho phép người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan trực tiếp tới vụ tai nạn được phép rời khỏi hiện trường. Nhưng việc rời khỏi chỉ là tạm thời và sau đó phải đến trình báo với cơ quan công an nơi gần nhất, còn việc bỏ trốn khỏi hiện trường và trốn tránh luôn cả trách nhiệm là hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 38 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông có quy định:

“1. Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:

a) Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;

c) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.”

Do đó, trong trường hợp người gây tai nạn nhưng bỏ trốn lên đồn công an để trình báo về vụ việc mà không nhằm mục đích trốn tránh trách nhiệm của mình thì có thể được xem xét không phải là hành vi bỏ trốn nhằm trốn tránh trách nhiệm theo quy định pháp luật.

Tuy nhiên, trường hợp người gây tai nạn ô tô nhưng không dừng xe, không giữ nguyên hiện trường và không tham gia cứu giúp người bị tai nạn thì người gây tai nạn vẫn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật cụ thể:

Căn cứ Điểm b Khoản 7 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi gây tai nạn ô tô nhưng không dừng xe, không giữ nguyên hiện trường và không tham gia cứu giúp người bị tai nạn như sau:

7. Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;

b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;”

Như vậy, hành vi bỏ trốn nhưng đến trình báo tại cơ quan công an sẽ không được xem xét trách nhiệm về hành vi bỏ trốn nhằm trốn tránh trách nhiệm, nhưng người bỏ trốn khỏi hiện trường tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi gây tai nạn của mình và các trách nhiệm khác có liên quan theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đang trong thời gian chịu tang bố thì có phải đi nghĩa vụ không?

Xin chào công ty luật, em xin hỏi là bố em vừa mất 1 tháng trước, em vẫn đang trong thời gian chịu tang bố thì nhận được giấy gọi nhập ngũ, như vậy thì liệu em có phải đi nghĩa vụ không, cán bộ phường xã và cả trưởng thôn, trưởng ban quân sự họ ở đây cũng nắm được hết tình hình này vậy em có cần trình bày thêm gì với họ không?


Đang trong thời gian chịu tang bố thì có phải đi nghĩa vụ không?
Đang trong thời gian chịu tang bố thì có phải đi nghĩa vụ không?

Luật sư Tư vấn Đang trong thời gian chịu tang bố thì có phải đi nghĩa vụ không – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Nghĩa vụ quân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các trường hợp được phép tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”

Theo đó, căn cứ quy định pháp luật nêu trên, trường hợp bạn đang chịu tang bố không đủ cơ sở để xem xét việc bạn có thể được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trường hợp sau khi bố mất, bạn là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

Như vậy, dù trong thời gian chịu tang bạn được triệu tập tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu không thuộc trường hợp pháp luật quy định được tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự, thì bạn vẫn phải chấp hành lệnh gọi tham gia nghĩa vụ quân sự.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xử phạt khi hút thuốc ở nơi cấm là bao nhiêu?

Tại các địa điểm công cộng thì rất nhiều nơi có biển cấm hút thuốc, vậy nếu vi phạm là hút thuốc tại đây thì mức phạt sẽ là bao nhiêu, ai sẽ là người có thẩm quyền xử phạt trong trường hợp này và có chế tài gì để có thể cưỡng chế xử phạt người vi phạm không, do hành vi này thường xảy ra khá nhanh và cũng tương đối khó để tiến hành xử phạt, vậy có khi nào quy định và biển cấm này chỉ mang tính hình thức?


Xử phạt khi hút thuốc ở nơi cấm là bao nhiêu
Xử phạt khi hút thuốc ở nơi cấm là bao nhiêu

Luật sư Tư vấn Xử phạt khi hút thuốc ở nơi cấm là bao nhiêu – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 176/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế
  • Nghị định 147/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng khồn dân dụng

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 23 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi hút thuốc tại các địa điểm cấm như sau:

Điều 23. Vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;

b) Bỏ mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không treo biển có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá;

b) Không yêu cầu người vi phạm chấm dứt việc hút thuốc lá trong cơ sở của mình;

c) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá:

a) Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;

b) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá;

c) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát;

d) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.”

Như vậy, người có hành vi hút thuốc lá tại những địa điểm cấm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100 nghìn đồng đến 300 nghìn đồng. Đối với trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 8, Điều 12 Nghị định 147/2013/NĐ-CP, hành vi hút thuốc lá trên tàu bay, hoặc tại sân bay sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi: Hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử trên tàu bay.

+Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân hút thuốc, kể cả thuốc điện tử hoặc sử dụng bật lửa, diêm hoặc vật gây cháy ở khu vực an toàn cho tàu bay.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mang trong người 1,5-2 kg pháo thì bị xử lý thế nào?

Tôi được một người thuê vận chuyển hộ pháo từ cửa khẩu tới nơi giao cho người đó, có lần 1,5kg có lần 2kg, tôi không biết pháo này được mua hay giao dịch thế nào, cậu ta sẽ nhắn cho tôi địa chỉ lấy, tôi chỉ cần đến là có người đưa cho tôi, tôi chỉ cần chở về giao cho cậu ta, mỗi lần cậu ta trả cho tôi 500k, vì cần tiền nên tôi chấp nhận, ngày 20/1/2018 tôi bị công an giao thông kiểm tra và phát hiện, tôi muốn hỏi trong trường hợp của tôi thì tôi sẽ bị xử phạt như thế nào?


Mang trong người 1,5-2 kg pháo thì bị xử lý thế nào
Mang trong người 1,5-2 kg pháo thì bị xử lý thế nào

Luật sư Tư vấn Mang trong người 1,5-2 kg pháo thì bị xử lý thế nào? – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực  an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ phụ lục 1 Nghị định 59/2006/NĐ-CP quy định liệt kê các loại hành hóa cấm lưu thông, trong đó các loại pháo nổ là loại hàng hóa cấm sản xuất và đưa vào lưu thông.

Căn cứ quy định pháp luật hiện hành, người có hành vi vận chuyển, tàng trữ các loại pháo nổ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Căn cứ Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển pháo nổ như sau:

Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang bị;

b) Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

c) Cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm;

d) Lưu hành các loại giấy phép về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa không còn giá trị sử dụng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền;

b) Sử dụng các loại pháo mà không được phép.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

b) Trao đổi, mua bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, làm hỏng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa;

c) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa;

d) Sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả;

đ) Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

e) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng;

g) Không giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

b) Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

c) Cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc nổ trái phép;

d) Sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm;

đ) Làm mất vũ khí, công cụ hỗ trợ.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

b) Sản xuất, sửa chữa các loại đồ chơi đã bị cấm;

c) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

d) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao;

đ) Vận chuyển vũ khí, các chi tiết vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;

e) Bán vật liệu nổ công nghiệp, Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) cho các đơn vị chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sản xuất, chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn trái phép;

b) Mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm.

7. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp thì bị xử lý theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón, quản lý vật liệu nổ công nghiệp.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1; Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ, g Khoản 3; Điểm a, c, d Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa trong thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, d Khoản 3; Điểm b Khoản 4 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi, hủy bỏ giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.”

Bên cạnh đó, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm như sau:

Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm

1.Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Li dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;

e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;

g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;

h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;

k) Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;

l) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;

c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;

d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a)Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, với hành vi mang trong người 1,5 đến 2 kilogam pháo, người có hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sử dụng xe máy chế bô bị phạt bao nhiêu tiền?

Xin chào các anh chị, em năm nay 19 tuổi, em có được bố mẹ mua cho 1 chiếc xe máy wave để đi học, tuy nhiên thấy thiết kế nó có phần đơn giản quá nên em muốn cải tiến đi chút, em có chế thêm bánh, vành và điển hình là phần bô xe để khi di chuyển nổi bật hơn, cho em hỏi nếu gặp cảnh sát thì đây có phải là lỗi không và bị phạt bao nhiêu, tư vấn giúp em để em tránh ạ.


Sử dụng xe máy chế bô bị phạt bao nhiêu tiền?
Sử dụng xe máy chế bô bị phạt bao nhiêu tiền?

Luật sư Tư vấn Sử dụng xe máy chế bô bị phạt bao nhiêu tiền – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau:

Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;

d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;

h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.

3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới.

5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.”

Theo đó, khi tham gia giao thông, phương tiện giao thông phải đáp ứng những điều kiện về tiêu chuẩn kĩ thuật đảm bảo cho việc vận hành, lưu thông được an toàn. Trong trường hợp người tham gia giao thông sử dụng xe chế bô, căn cứ Khoản 4 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP người tham gia giao thông sử dụng xe chế bô có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định như sau:

Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;

c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;

b) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;

c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;

d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;

b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;

b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.

5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu còi;

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định;

c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”

Theo đó, người sử dụng xe chế bô tham gia giao thông sẽ bị xử phạt hành chính với hình thức phạt tiền theo quy định nêu trên và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Kết hôn để nhằm mục đích lợi ích khác thì có bị xử phạt?

Tôi và chồng kết hôn năm 2017, sau khi kết hôn tôi phát hiện ra anh ta kết hôn với tôi không phải vì tình yêu mà là vì mong muốn được hưởng tài sản do bố tôi để lại và nhận được sự giúp đỡ từ ông để có thành quả cao hơn trên công việc, chúng tôi đã xảy ra rất nhiều cuộc mâu thuẫn tranh cãi, tôi muốn ly hôn, anh ta có bị pháp luật xử phạt vì đã làm như thế với gia đình tôi không.


Kết hôn để nhằm mục đích lợi ích khác thì có bị xử phạt
Kết hôn để nhằm mục đích lợi ích khác thì có bị xử phạt

Luật sư Tư vấn Kết hôn để nhằm mục đích lợi ích khác thì có bị xử phạt – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 25 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Nghị định 110/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

3./Luật sư trả lời

       Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi cấm trong hôn nhân và gia đình như sau:

“2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

Bên cạnh đó, Điều 28 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn như sau:

Điều 28. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn và môi giới kết hôn

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cho người khác mượn giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

c) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;

b) Lợi dụng việc kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để thực hiện các mục đích trục lợi khác.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi môi giới kết hôn trái pháp luật.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.”

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, kết hôn vì mục đích lợi ích có thể xác định là hành vi kết hôn giả tạo bị pháp luật nghiêm cấm. Tùy thuộc vào mục đích kết hôn của người đăng kí kết hôn, trong trường hợp lợi dụng việc kết hôn để nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài hoặc để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để thực hiện các mục đích trục lợi khác thì người có hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mua hộ bạn cỏ, cần, đá có bị bắt không?

Gửi các anh chị luật sư,

Em được bạn nhờ mua hộ cỏ, cần sa do chỗ em có bày bán cái này nhiều và cũng do muốn thể hiện thêm với bạn nên em nhận lời, trong khi mua hộ và đem về cho bạn thì em bị công an phát hiện và lập biên bản, sau khi lập xong biên bản và thu giữ số cỏ cần sa em mang theo thì họ bảo em về, từ đó tới nay đã 15 ngày nhưng cũng không thấy có thông tin gì, vậy cho em hỏi là em có bị bắt đi tù không ạ?


Mua hộ bạn cỏ, cần, đá có bị bắt không
Mua hộ bạn cỏ, cần, đá có bị bắt không

Luật sư Tư vấn Mua hộ bạn cỏ, cần, đá có bị bắt không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 25 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 82/2013/NĐ-CP Quy định về danh mục chất ma túy và tiền chất;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Phụ lục 1 Nghị định 82/2013/NĐ-CP quy định về danh mục các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong đó có cần sa và các chế phẩm của cần sa. Trên thực tế, Cỏ, đá cũng là một tên gọi khác của ma túy, do đó, đây cũng là chế phẩm bị cấm lưu hành và sử dụng.

Căn cứ quy định pháp luật, người có hành vi mua bán ma túy là người có hành vi vi phạm pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Pháp luật điều chỉnh hành vi của con người, do đó, trường hợp người thực hiện hành vi đó giúp người khác nhưng ở đây, người thực hiện hành bắt buộc phải biết đây là hành vi trái pháp luật. Do vậy, dù người có hành vi mua cần, cỏ, đá cho người khác nhưng người đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với hành vi của mình khi thực hiện hành vi trái pháp luật.

Người thực hiện hành vi mua bán cần, cỏ, đá sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;

b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;

c) Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý;

b) Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;

c) Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc các chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cung cấp trái pháp luật địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;

b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;

c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất ma túy;

d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất ma túy;

đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất ma túy;

e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này.

7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Bên cạnh đó, Bộ luật hình sự hiện hành quy định về tội mua bán các chất ma túy như sau:

Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy

1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần tr lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Li dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

g) Qua biên giới;

h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;

q) Tái phạm nguy him.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, người có hành vi mua bán cần, cỏ, đá có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ Điều 10 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền bất khả xâm phạm về thân thể như sau:

Điều 10. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể

Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.

Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người.”

Theo đó, mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, trong trường hợp phạm tội quả tang, hoặc bắt tạm giữ, tạm giam chỉ được thực hiện khi thuộc trường hợp pháp luật cho phép và trình tự, thủ tục phải tuân theo quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp người có hành vi mua bán cần, cỏ, đá khi đang thực hiện hành vi hoặc ngay sau khi thực hiện hành vi mà bị phát hiện thì có thể bị bắt quả tang theo quy định của pháp luật hoặc trong trường hợp đã bị khởi tố, truy tố trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi phạm tội bị áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định pháp luật về tố tụng hình sự.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com