Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cha dượng, mẹ kế có quyền được hưởng di sản thừa kế của con riêng để lại không?

Tôi đã có 1 con riêng và 1 đời chồng, anh ấy cũng đã có 1 con riêng và ly hôn vợ, chúng tôi quyết định về ở với nhau để che chở bảo vệ cho nhau quãng đời còn lại, con anh ấy 35 tuổi, không may khi đi công tác gặp tai nạn giao thông và qua đời, như vậy phần di sản mà con riêng của anh ấy để lại sẽ được chia như thế nào theo quy định của pháp luật, xin cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 26 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề quyền hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

     Căn cứ quy định pháp luật dân sự, cá nhân có quyền được để lại di sản thừa kế, quyền hưởng di sản thừa kế của người khác để lại theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Đối với trường hợp thừa kế theo di chúc, Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, nếu di chúc hợp pháp, di sản của người đã chết sẽ được chia theo ý chí của người chết được thể hiện qua di chúc. Do đó, trong trường hợp đối với quan hệ của cha dượng, mẹ kế với con riêng, trường hợp con riêng để lại di chúc hợp pháp cho cha dượng, mẹ kế hưởng di sản thừa kế của mình khi chết, thì cha dượng, mẹ kế sẽ được hưởng di sản thừa kế theo di chúc mà con để lại.

Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật, căn cứ Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế như sau:

Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”

Theo đó, trường hợp thừa kế được chia theo pháp luật, nếu cha dượng, mẹ kế và con riêng có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con, điều này có thể được thể hiện thông qua việc chung sống cùng một nhà, có sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì khi con riêng chết, việc hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế với con riêng được thực hiện như đối với quan hệ giữa cha, mẹ đẻ của con riêng. Lúc này, cha dượng, mẹ kế được quyền hưởng di sản thừa kế của con riêng theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tạt mắm tôm vào mặt người khác phạm tội gì?

Tôi có xích mích trong chuyện làm ăn buôn bán với vài người, đã có lần to tiếng tranh cãi và xảy ra chút xô đẩy nhưng đều có người can ngăn nên sự việc không tiến xa hơn, tuần trước khi trên đường đi từ nhà ra kiot, tôi bị 1 thanh niên bịt mặt đội mũ kín đầu tạt mắm tôm vào đúng mặt khiến tôi cay xè mắt không thể mở ra được, loạng choạng ngã ra đường, phải được sự giúp đỡ của mọi người xung quanh thì mới ngồi dậy được, tôi muốn hỏi hành động như vậy là phạm tội rồi đúng không?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 26 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý hành vi tạt mắm tôm vào mặt người khác

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

3./Luật sư trả lời

Hành vi tạt mắm tôm vào mặt người khác nếu không gây thương tích cho người bị tạt, có thể xem là hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Tuy nhiên, tính chất của hành vi không phải là hành vi quá nghiêm trọng và nguy hiểm cho xã hội nên trên thực tế, hành vi này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và có thể phải bồi thường thiệt hại dân sự về mặt tinh thần.

Căn cứ vào Nghị định 167/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Ta có thể xác định  hình thức xử phạt hành chính với hành vi tạt mắm tôm vào mặt người khác theo Điểm a, Khoản 1, Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng Nghị định này.

Theo đó, trường hợp này Cơ quan có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi “Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác”

Người có hành vi tạt mắm tôm có thể bị yêu cầu bồi thường thiệt hại về tinh thần đối với người bị tạt mắm tôm do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015, Khoản 2, Điều. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm. Theo đó: “Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Giấy khai sinh không có tên cha có được không?

Chào các luật sư,

Em có trường hợp này muốn được giải đáp, chẳng là em có một đứa con trai đã 2 tháng tuổi, do bất hòa với nhà chàng trai đó nên em quyết định sống một mình đơn thân nuôi con, sắp tới em sẽ làm khai sinh cho con em thì cho em hỏi là em có thể để trống phần tên cha được không, họ có cho khai như thế không ạ? Em chưa đăng ký kết hôn.


Luật sư Tư vấn Luật Hộ tịch– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 22 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề Giấy khai sinh không có tên cha

  • Luật Hộ tịch 2014,
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

3./Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về trường hợp khai sinh chưa xác định được cha, mẹ như sau:

Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

Như vậy, khi đăng ký khai sinh cho trẻ, trong những trường hợp nhất định, việc đăng ký khai sinh có thể bỏ trống phần của cha, phần khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ theo quy định pháp luật nêu trên.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Video có coi là chứng cứ ngoại tình?

Vợ tôi có hành vi ngoại tình đã gần 1 năm nay nhưng tới 2 tháng gần đây tôi mới phát hiện được, tôi đã nhờ người theo dõi và có quay được một số video hình ảnh của cô ta và nhân tình đi chơi tại các khu siêu thị cũng như nhiều chỗ khác với những hành động rất thân mật, như vậy khi tôi yêu cầu tòa ly hôn có thể dùng những video này làm chứng cứ cho việc cô ta ngoại tình được không?


Luật sư Tư vấn Luật Tố tụng Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 22 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề Video có coi là chứng cứ ngoại tình

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

3./Luật sư trả lời

    Căn cứ Điều 86 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về chứng cứ như sau:

Điều 86. Chứng cứ

Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.”

Căn cứ Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nguồn của chứng cứ bao gồm:

Điều 87. Nguồn chứng cứ

1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

a) Vật chứng;

b) Lời khai, lời trình bày;

c) Dữ liệu điện tử;

d) Kết luận giám định, định giá tài sản;

đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

g) Các tài liệu, đồ vật khác.

2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, video cũng được coi là một nguồn của chứng cứ. Trường hợp nội dung video là được xác minh, xác thực là có chứa nội dung khách quan, có thể dùng để chứng minh thì các cơ quan tiến hành tố tụng có thể thu thập, công nhận nó có chứa nội dung làm chứng cứ để chứng minh và làm cơ sở để kết tội một người có tội hoặc không có tội.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sản xuất nước hoa giả bị xử phạt bao nhiêu?

Việc một đơn vị chuyên cung cấp và sản xuất nhái các loại, thương hiệu nước hoa nổi tiếng rồi quảng cáo bán sản phẩm online sẽ bị xử phạt như thế nào, tôi đã mua nhầm 1 lọ nước hoa giả với giá bằng 1 lọ nước hoa thật hồi tháng trước, sau khi sử dụng thì có dấu hiệu dị ứng, giờ tôi muốn tố cáo họ để không còn ai bị lừa giống như tôi nữa.


Luật sư Tư vấn Luật Thương mại – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 25 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề mức xử phạt đối với hành vi sản xuất nước hoa giả

  • Nghị định 185/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính rong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
  • Nghị định 124/ 2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

3./ Luật sư trả lời

      Trước hết, căn cứ Khoản 8 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 1 Nghị định 123/2015/NĐ-CP sửa đổi khoản 8 Điều 3 của Nghị định 185/2013/NĐ-CP, theo đó, hàng giả có thể hiểu như sau:

8. “Hàng giả” gồm:

a) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;

b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

c) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

d) Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác;

e) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;

g) Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;

h) Tem, nhãn, bao bì giả.”

Cũng theo Nghị định 185/2013/NĐ-CP,  “Sản xuất” là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng hóa.

Do vậy Khi có hành vi sản xuất hàng giả nói chung hay sản xuất nước hoa giả nói riêng, người thực hiện hành vi có thể thực hiện việc chế tạo, pha trộn,… nước hoa giả không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc san chiết, đóng gói,… nước hoa giả nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa đã có thương hiệu. Với mỗi hành vi nói trên, căn cứ vào tính chất hành vi mà người có hành vi vi phạm thực hiện thì người đó sẽ bị xử lý về hành vi theo quy định pháp luật như sau:

Căn cứ Điều 12, Điều 14 Nghị định 185/NĐ-CP, Khoản 12 Điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ-CP sửa đổi Khoản 4 Điều 14 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi sản xuất hàng giả như sau:

Điều 12. Hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng

1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 3.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây:

a) Là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Là phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

d) Đình chỉ hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

c) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”

Điều 14. Hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa

1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm đ và e khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 3.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây:

a) Là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Là thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Là phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

d) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”

Theo đó, căn cứ vào tính chất, quy mô thực hiện đối với hành vi sản xuất hàng giả, người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt theo một trong các quy định nêu trên. Cũng như căn cứ trên hành vi cụ thể, mức phạt của mỗi hành vi cũng tương ứng theo quy định pháp luật kèm theo các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác phục hậu quả. Trong trường hợp nhất định, người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đảng viên có được xăm hình?

Em là đảng viên thì có được xăm hình không, em có dự định xăm hình 1 bông hồng ở chân, cũng nhỏ thôi, tuy em là đảng viên nhưng hiện đang làm việc tự do ở công ty tư nhân nên ở đây họ cũng không hạn chế gì, em vẫn sinh hoạt đảng bình thường thì có ảnh hưởng gì không, tư vấn giúp em nhé.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề Đảng viên có được xăm hình

  • Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam;
  • Quy định 29-QĐ/TW quy định thi hành Điều lệ Đảng;
  • Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm;
  • Hướng dẫn 03-HD/UBKTTW của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2014 thực hiện Quy định 47-QĐ/TW những điều đảng viên

3./Luật sư trả lời

Căn cứ theo quy định của Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam, Quy định 29-QĐ/TW, 47-QĐ/TW,… hiện nay, chưa có quy định nào quy định cụ thể nghiêm cấm việc Đảng viên không được phép xăm hình.

Tuy nhiên cá nhân là đảng viên cần xem xét yếu tố truyền thống, văn hóa và trong các trường hợp cụ thể, theo nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức nơi làm việc quy định về việc cấm xăm hình thì người đảng viên thực hiện theo các quy định nội bộ nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Di chúc sau 10 năm có thay đổi gì về tính pháp lý?

Mẹ tôi trước khi chết có để lại di chúc, tuy nhiên con cháu không tiến hành chia tài sản luôn mà quyết định vẫn giữ lại sử dụng chung, tính đến thời điểm này thì thời gian đã là 13 năm, tôi có tìm hiểu thì thấy một số văn bản nói rằng di chúc sau 10 năm là hết hiệu lực, tôi không am hiểu về pháp luật nên không biết như vậy có đúng không, các luật sư có thể hướng dẫn cho tôi được không?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 24 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề thời hiệu của di chúc

– Bộ luật Dân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

“Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật, sau 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu những người được hưởng di sản thừa kế không thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế, thì phần di sản thừa kế đối với động sản sẽ có thay đổi giá trị pháp lý. Cụ thể, sau 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế, di sản thừa kế là động sản sẽ thuộc về người đang nắm giữ động sản đó hoặc thuộc về Nhà nước nếu không có người chiếm hữu. Như vậy, phần di chúc đối với động sản của người đã chết sau 10 năm kể từ thời điểm mở thừa sẽ có sự thay đổi về quyền sở hữu và khi các bên thực quyền thừa kế của mình, thì phần di chúc để lại có liên quan đến động sản không còn hiệu lực.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị nhắn tin dọa chặt đầu thì xử lý thế nào?

Tôi có nợ tiền một người, nhưng số tiền nhỏ thôi, tôi cũng đã cam đoan sẽ sắp xếp trả họ trong một thời gian, tuy nhiên do hoàn cảnh khó khăn nên tôi không đảm bảo được lịch đó, sau ngày hẹn, họ bắt đầu nhắn tin đe dọa tôi, tôi đã nói sẽ cố trong thời gian tới nhưng họ không chịu nghe, họ còn cho một số đối tượng gọi, nhắn tin đe dọa sẽ giết, chặt đầu tôi và gia đình, tôi nên xử lý như thế nào bây giờ?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 22 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề cách xử lý khi bị nhắn tin đe dọa

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
  • Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

3./Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội đe dọa giết người như sau:

Điều 133. Tội đe dọa giết người

1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

Theo đó, với hành vi đe dọa giết người một cách cố ý và có căn cứ để cho rằng hành vi nêu trên là có thể xảy ra trên thực tế, người bị đe dọa có thể trình báo, tố giác tới cơ quan công an nơi mình cư trú để có thể bảo vệ sức khỏe, tính mạng có mình nếu hành vi đó có thể xảy ra cũng như để cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời nắm bắt được hành vi vi phạm pháp luật và có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Khôi phục chứng minh nhân dân cho người bị tuyên là đã chết mà quay lại

Người bị tuyên là đã chết gần 10 năm nay rồi mà quay lại thì có được phục hồi Chứng minh thư nhân dân cá nhân và nhân khẩu trong Sổ hộ khẩu? thủ tục như thế nào và phải tới đâu làm, hướng dẫn tôi với, người đó là em trai tôi, đợt trước do đi đánh bắt gặp bão nên mọi người tưởng là đã chết, giờ trở về được.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề khôi phục nhân thân cho người bị tuyên bố đã chết còn sống quay lại

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Hộ tịch 2014

3./Luật sư trả lời

Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì các quan hệ nhân thân và tài sản của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.

Trên thực tế, có những trường hợp, người bị Tòa tuyên bố chết ở nơi cơ trú còn sống và trở về, trong trường hợp này các quan hệ dân sự của người này cơ bản được phục hồi như trước, trong đó bao gồm việc được khôi phục Chứng minh thư nhân dân cá nhân và nhân khẩu trong Sổ hộ khẩu.

Căn cứ Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc hủy quyết định tuyên bố đã chết như sau:

Điều 73. Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết

1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.

2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:

a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;

b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.

3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.

Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.

5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Theo đó, khi quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết được gửi cho Ủy ban nhân dân nơi cư trú, Cơ quan tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm khôi phục lại nhân khẩu và hủy bỏ các giấy tờ có liên quan đến khai tử và thay đổi dữ liệu trên cơ sở dữ liệu về hộ tịch của người đó theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Một người làm giám đốc được mấy công ty?

Một người đang là giám đốc của công ty TNHH rồi thì có thể làm giám đốc của một công ty TNHH khác không hay là giám đốc của một công ty cổ phần khác, tôi hiện đã góp vốn cùng 2 người bạn để thành lập công ty TNHH kinh doanh thực phẩm, sắp tới tôi cũng có ý định sẽ cùng 1 nhóm bạn khác kinh doanh dãy dịch vụ cửa hàng ăn đêm như vậy thì có được không?


Luật sư Tư vấn Luật Doanh nghiệp – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề một người được làm giám đốc mấy công ty

Luật Doanh nghiệp 2014

3./Luật sư trả lời

  Căn cứ Điều 65, Khoản 3 Điều 81, Điều 157, Điều 177, Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2014, pháp luật không quy định về điều kiện giám đốc chỉ được làm giám đốc tại một doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, Điều lệ công ty hoặc trên hợp đồng lao động được ký kết với người được thuê làm giám đốc thì công ty có thể ghi nhận thêm đối với yêu cầu của giám đốc chỉ được đảm nhận chức vụ này cho một công ty mà không được thực hiện công việc ở cùng lúc nhiều công ty.

Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2014, đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước, pháp luật ghi nhận điều kiện đối với người được bổ nhiệm, hoặc tuyển dụng giữ chức vụ giám đốc của doanh nghiệp nhà nước thì không được đồng thời giữ chức vụ giám đốc tại một doanh nghiệp khác.

Theo đó, đối với việc một người có thể giữ chức vụ giám đốc ở cùng lúc nhiều công ty hay không phụ thuộc vào doanh nghiệp mà người đó đang làm việc. Đối với doanh nghiệp nhà nước, thì người đó chỉ được làm giám đốc ở doanh nghiệp đó theo quy định pháp luật. Đối với các loại hình doanh nghiệp nhà nước, pháp luật không quy định bắt buộc, thì trên cơ sở điều lệ công ty, hợp đồng lao động đã ký kết với công ty, người đó có thể được hoặc không được đảm nhận tiếp chức vụ đó ở công ty khác.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chỉ cầm chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu có làm được thủ tục sang tên xe không?

Các anh chị cho em hỏi: em và chủ xe chỉ cầm chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu lên công an huyện làm tất cả thủ tục sang tên được không? hay lại phải về xã xin thêm đóng dấu phần ạ? em muốn làm thủ tục xong ngay trong 1 lần vì ở xa.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề thủ tục sang tên xe

Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe.

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 11, 12 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký sang tên xe như sau:

Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.

Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.”

Căn cứ Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

3. Chủ xe là người nước ngoài

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.”

Như vậy, khi thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe, người mua phải xuất trình những giấy tờ theo quy định pháp luật nêu trên và thực hiện thủ tục sang tên với từng trường hợp chuyển nhượng xa trong cùng tỉnh hoặc khác tỉnh theo quy định.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bác ruột có được nhận cháu làm con nuôi?

Cháu tôi năm nay 5 tuổi, bố cháu đã mất còn mẹ cháu thì hiện đang muốn đi lấy chồng khác, gia đình tôi rất thương cháu và mong muốn nhận cháu làm con nuôi để trực tiếp nuôi dạy cháu lên người như vậy thì có được không, xin các luật sư tư vấn cho tôi để thực hiện việc đó và mất thời gian bao lâu, tôi bị mất một tay do hồi tham gia quân đội thì có ảnh hưởng gì đến việc nhận cháu không?


Luật sư Tư vấn Luật Nuôi con nuôi– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề nhận nuôi cháu ruột

Luật Nuôi con nuôi 2010

3./Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 5 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế cho trẻ nhận nuôi như sau:

Điều 5. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế

1.Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:

a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;

c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;

d) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.

2.Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.”

Như vậy, theo đó, bác ruột là một trong những đối tượng sẽ được ưu tiên xem xét để nhận nuôi trẻ em trên cơ sở nguyên tắc huyết thống nhằm đảm bảo cho trẻ dễ hòa nhập với môi trường mới. Do đó, pháp luật cho phép bác ruột được nhận nuôi cháu của mình.

Để thực hiện việc nhận nuôi, bác ruột hay những trường hợp có nhu cầu nhận nuôi cần đáp ứng điều kiện đối với người nhận nuôi theo Luật Nuôi con nuôi 2010, Điều 4. Điều kiện đối với người nhận con nuôi là:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

– Có tư cách đạo đức tốt

Bên cạnh đó, người nhận nuôi cần thực hiện thủ tục đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi, thủ tục và hồ sơ được quy định rõ ràng tại Luật nuôi con nuôi như trình bày dưới đây.

  • Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

– Đơn xin nhận con nuôi;

– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.

  • Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi gồm có:

– Giấy khai sinh;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

– Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đổi màu của xe có cần đăng lý lại không?

Xe em mua năm 2014 hiện tại đang là màu trắng, giờ em muốn thay vỏ sang màu cam cho hợp mệnh để thuận lợi hơn trong việc kinh doanh, vậy em đổi luôn đăng kí xe sang màu cam có được không? Làm thủ tục mất bao nhiêu ngày và có mất phí gì không ạ?

Em xin cảm ơn, mọi người tư vấn sớm cho em để em nhanh chóng thực hiện thủ tục ạ.

Hùng


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26  tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề đăng ký đổi màu sơn xe

  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt,
  • Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe.

3./Luật sư trả lời

Pháp luật hiện nay không có quy định cấm đối với việc thay đổi màu sơn của xe, tuy nhiên, khi tiến hành việc thay đổi màu sơn của xe, chủ xe cần thực hiện thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo màu sơn đã thay đổi của xe sao cho phù hợp.

Căn cứ Điều 14 Thông tư 15/2015/TT-BCA quy định về trường hợp đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký màu sơn xe như sau:

Điều 14. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

2. Các trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng.

3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm:

– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.

Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.

4. Khi đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.”

Theo đó, thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe được tiến hành như sau:

Chủ xe nộp hồ sơ theo quy định tới Cơ quan đăng ký xe. Hồ sơ bao gồm:

– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu;

– Các giấy tờ của chủ xe theo quy định: Chứng minh nhân dân,…

– Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe.

Khi làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để thực hiện việc kiểm tra.

Sau khi hoàn tất thủ tục theo quy định pháp luật, chủ xe sẽ được cấp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo màu sơn đã thay đổi.

Trường hợp thay đổi màu sơn xe mà không thực hiện thủ tục cấp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo màu sơn thay đổi, chủ xe sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, cụ thể:

Căn cứ Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp tự ý thay đổi màu sơn xe khác với giấy chứng nhận đăng ký xe mà chưa thực hiện thủ tục cấp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe như sau:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;

b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô…..”

Như vậy, khi đổi màu sơn xe, chủ xe phải thực hiện thủ tục cấp đổi lại giấy đăng ký xe cho phù hợp theo quy định pháp luật.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Một người nước ngoài có thể nhận bao nhiêu con nuôi là người Việt Nam?

Tôi là người việt nam, tôi lấy chồng là người Đức, chúng tôi đã lấy nhau được 3 năm rồi nhưng không có con, vì thế chúng tôi quyết định sẽ nhận con nuôi, vậy trong trường hợp của chúng tôi thì chúng tôi có thể nhận tối đa bao nhiêu người con nuôi là người Việt nam, thủ tục có phức tạp không?


Luật sư Tư vấn Luật Nuôi con nuôi– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 22 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề nhận nuôi con nuôi của người nước ngoài tại Việt Nam

Luật Nuôi con nuôi 2010

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 5 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế cho người được nhận nuôi như sau:

Điều 5. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế

1.Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:

a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;

c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;

d) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.

2.Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.”

Theo đó, người nước ngoài có quyền được nhận nuôi con nuôi Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện của pháp luật. Pháp luật Việt Nam không hạn chế đối với việc nhận bao nhiêu con nuôi người Việt Nam đối với người nước ngoài. Người nhận nuôi con nuôi cần đáp ứng được những điều kiện quy định tại Điều 29, Khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010 và không thuộc vào những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 thì có thể nhận nuôi con nuôi là người Việt Nam. Bên cạnh đó, việc người nước ngoài nhận nuôi con nuôi Việt Nam còn phụ thuộc vào quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú hoặc sẽ thường trú sau khi nhận con nuôi có quy định đối với việc giới hạn nhận bao nhiêu con nuôi hoặc không quy định mà xác định người nước người được nhận nuôi bao nhiêu người làm con nuôi tại Việt Nam.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cơ sở pháp lý của quy chế nội bộ văn phòng

Mọi người cho em hỏi khi cần tìm hiểu về “Các quy chế văn phòng” thì nên tham khảo những VBPL nào? Và nội dung của nó có phải mỗi cơ quan đơn vị mỗi khác nhau hay không ạ? Em cảm ơn mọi người đã đọc


Luật sư Tư vấn Luật Lao động– Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề quy chế văn phòng của các cơ quan

Bộ luật lao động 2012

3./Luật sư trả lời

“Quy chế văn phòng” là những quy định, nội quy trong cơ quan bao gồm các quy định liên quan đến thời giờ làm việc, tác phong làm việc, quy chế thưởng, phạt,… trong cơ quan. Theo đó, trên cơ sở những nội dung được ghi nhận trong quy chế văn phòng, những quy định này được ghi nhận trên cơ sở quy định pháp luật có liên quan như quy định trong văn bản pháp luật cụ thể như Bộ luật lao động hiện hành; Thỏa ước lao động tập thể, Nội quy lao động và trên cơ sở hợp đồng lao động được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Như vậy, trên cơ sở các quy định tạ các văn bản pháp luật, các căn cứ cơ sở nêu trên, các quy chế văn phòng của các văn phòng có thể có những điểm giống nhau hoặc khác nhau dựa trên thực tế yêu cầu của mỗi cơ quan nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu phù hợp với các quy định của pháp luật.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công an hẹn làm việc rồi không đến thì làm thế nào?

Em có thắc mắc này xin được hỏi các anh các chị, em là người bị hại trong một vụ việc cướp giật tài sản xảy ra tại quận 3 thành phố Hồ chí minh, tuần trước công an họ có mời em lên làm việc nên em chấp hành và lên đúng giờ, nhưng ngồi chờ 1 tiếng đồng hồ vẫn không có ai vào làm việc cùng em chỉ bảo là chờ sau đó em phải xin phép về vì bận công việc, đến ngày hôm qua họ lại gọi và em lại lên nhưng lại xảy ra tình trạng tương tự, em còn bận rất nhiều việc nên không thể cứ để như vậy tiếp diễn, giờ em cần làm gì ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Tố tụng hình sự – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 19 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề không đến làm việc theo yêu cầu của công an

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

3./Luật sư tư vấn

Trước hết, cần xác định việc công an mời lên làm việc được thể hiện thông qua hình thức nào (mời miệng, mời bằng giấy mời, hay triệu tập). Với mỗi hình thức mời làm việc thì tính chất và giá trị pháp lý của sự việc không giống nhau. Đối với việc mời miệng hoặc mời thông qua giấy mời nhằm hỗ trợ hoạt động thực thi pháp luật của cơ quan công an, trường hợp này công dân không bắt buộc phải đến và không có bất cứ hậu quả pháp lý nào. Tuy nhiên, đối với những trường hợp nhất định, người dân có thể phối hợp với cơ quan công an để nhằm giúp đỡ cơ quan công an sớm giải quyết được những vấn đề đang phát sinh.

Căn cứ Điều 10 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân như sau:

Điều 10. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể

Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.

Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người.”

Theo đó, công dân có quyền tư chối khi có yêu cầu không chính đáng của cơ quan công an.

Tuy nhiên, trong trường hợp người được mời lên theo giấy triệu tập để hỗ trợ điều tra hoặc là một trong những người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật Tố tụng, thì người đó bắt buộc phải lên làm việc theo giấy triệu tập khi có yêu cầu. Trường hợp cố tính không lên làm việc, người đó có thể sẽ phải chịu những hậu quả pháp lý bất lợi hoặc sẽ bị những biện pháp cưỡng chế theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trách nhiệm của chủ đầu tư khi giao nhà không đúng tiến độ theo hợp đồng

Cách đây khoảng 7 năm gia đình mình có mua 1 căn chung cư trả theo tiến độ thi công (vì toà nhà đang trong giai đoạn xây dựng).
Căn chung cư khoảng 100m2 với giá 26tr/m2. Gia đình mình đã đóng 1,5 tỉ đồng. Sau đó dự án bị đình trệ vì chủ đầu tư ko có vốn và phá sản.
Tới năm 2017 ( sau 6 năm) 1 chủ đầu tư khác nhảy vào xây dựng nốt và yêu cầu đóng số còn lại để bàn giao nhà.
Nhưng gia đình mình ko đồng ý vì theo đúng tiến độ họ phải bàn giao từ 2011 mà họ không làm được. Ko có đền bù, chỉ xin lỗi. Và gia đình mình cũng vì chờ đợi quá lâu nên đã phải dùng số tiền còn lại để mua 1 căn khác nên giờ cũng k có khả năng trả. Nhưng nếu bàn giao đúng tiến độ thì gia đình vẫn trả nhé! 
Mình thấy không công bằng vì khi khởi công họ bắt gia đình phải đóng đúng tiến độ, theo thời hạn. Mình đâu có nói xin lỗi sang tháng tôi có tiền sẽ đóng. Vậy mà họ ngừng thi công 6 năm. Giờ không nhận nhà thì mất không số tiền 1.5 tỉ, nếu nhận nhà lại phải đóng tiếp khoảng như thế. 
Vậy cho mình hỏi trong trường hợp này bên bán có sai không? Trách nhiệm của bên bán là gì? Liệu mình có cách nào lấy đc 70-100% số tiền đầu tư về không vì họ đã sai trước. 


Luật sư Tư vấn Luật Nhà ở – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21  tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề trách nhiệm của các bên khi giao nhà không đúng tiến độ

  • Bộ luật Dân sự 2005,
  • Luật Kinh doanh bất động sản 2006

3./ Luật sư tư vấn

Căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự, khi giao kết hợp đồng dân sự, các bên có nghĩa vụ thực hiện theo những nội dung của hợp đồng đã ký kết với nhau. Theo đó, ở đây, bên bán là chủ đầu tư ban đầu đã vi phạm nghĩa vụ giao nhà trong thời hạn theo nội dung thỏa thuận.

Luật Kinh doanh bất động sản 2006 quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc mua bán nhà ở hình thành trong tương lai như sau:

Điều 25. Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng

1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

2. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng, kèm theo hồ sơ và hướng dẫn sử dụng; chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất.

3. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 23 của Luật này.

4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Quyền của bên mua nhà, công trình xây dựng

1. Được nhận nhà, công trình xây dựng kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và hồ sơ, giấy tờ có liên quan.

2. Yêu cầu bên bán nhà, công trình xây dựng hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng; chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất.

3. Yêu cầu bên bán nhà, công trình xây dựng bảo hành theo quy định tại Điều 23 của Luật này.

4. Yêu cầu bên bán nhà, công trình xây dựng bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, không đúng chất lượng, không đúng các cam kết khác trong hợp đồng.

5. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên bán nhà, công trình xây dựng vi phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.”

Theo nội dung thông tin được cung cấp, trong trường hợp này, chủ đầu tư trực tiếp kí kết hợp đồng với bên mua nhà tại thời điểm hiện tại đã phá sản và không còn tư cách pháp lý. Tuy nhiên, dự án đã được chuyển giao cho chủ đầu tư khác tiếp tục thực hiện thì chủ đầu tư đang thực hiện dự án có trách nhiệm thực hiện các thỏa thuận cũng như nghĩa vụ mà chủ đầu tư trước đây đã ký kết với người mua nhà.

Theo đó, trường hợp này bên bán đã chậm thực hiện nghĩa vụ giao nhà như theo thỏa thuận đã ký kết với người mua. Trong hợp đồng mua nhà đã được ký kết có quy định về trách nhiệm khi vi phạm nghĩa vụ giao nhà hoặc quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại có liên quan đến nghĩa vụ giao nhà như trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi chủ đầu tư thực hiện không đúng nghĩa vụ giao nhà cho người mua, thì ở đây người mua có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng nêu trên hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại theo nội dung vi phạm và nhận lại số tiền như đã thỏa thuận.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vận chuyển vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ

Mình chuyển hộ người quen 1 cái đèn pin chích điện qua bưu điện, ra sân bay bị giữ hàng xong bưu điện báo cho mình là bị phạt 10 triệu.
Nhưng mình đọc trên văn bản quy phạm pháp luật
Nghị định số 73/2010/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Điểm a, khoản 4 điều 13, chương 2
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

a) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ với số lượng nhỏ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không còn giá trị;
——
còn 8 -12 triệu mới là số lượng lớn. Xin được giúp đỡ.


Luật sư Tư vấn Luật xử lý vi phạm hành chính– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội

  • Pháp lệnh về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2011;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

3./Luật sư trả lời

      Căn cứ Khoản 9 Điều 3 Pháp lệnh về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2011 quy định về công cụ hỗ trợ như sau:

9.Công cụ hỗ trợ gồm:

a) Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, la-de, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này;

b) Các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;

c) Các loại lựu đạn khói, lựu đại cay, quả nổ;

d) Các loại dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, khoá số tám, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, lá chắn, mũ chống đạn;

đ) Động vật nghiệp vụ.”

Theo đó, đèn pin chích điện có thể coi là một loại công cụ hỗ trợ theo quy định pháp luật. Pháp luật nghiêm cấm các cá nhân trừ những trường hợp được trang bị sử dụng theo quy định pháp luật, sử dụng, tàng trữ, vận chuyển các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ nêu trên. Do đó, người có hành vi tàng trữ, vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ là người có hành vi vi phạm pháp luật có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vận chuyển công cụ hỗ trợ không có giấy phép như sau:

“5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

b) Sản xuất, sửa chữa các loại đồ chơi đã bị cấm;

c) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

d) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao;

đ) Vận chuyển vũ khí, các chi tiết vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;

e) Bán vật liệu nổ công nghiệp, Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) cho các đơn vị chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Theo đó, theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP đang có hiệu lực pháp luật, đối với hành vi vận chuyển công cụ hỗ trợ trái phép, người vi phạm bị xử phạt từ 10 – 20 triệu đồng thay thế quy định tại Nghị định 73/2010/NĐ-CP đã hết hiệu lực pháp luật. Do vậy, việc áp dụng pháp luật của cơ quan có thẩm quyền là có cơ sở căn cứ.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

Tư vấn soạn thảo: Đơn đề nghị được xét thưởng


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

—————

………, ngày … tháng … năm ……

ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC XÉT THƯỞNG

(V/v yêu cầu được xét thưởng trong việc …………………)

Căn cứ Quy chế hoạt động của công ty……………….;

Căn cứ Hợp đồng lao động đã ký kết;

Kính gửi: Ông…………………. – Giám đốc công ty………………….

Tôi tên là:………………………………………………………………….

Nhân viên Phòng …………………. thuộc công ty…………………

Nội dung:

…………………………. (Trình bày lý do, nội dung khen thưởng)

Ví dụ:

“Hôm nay ngày …/…2018, tôi viết đơn này để trình bày với ông một việc như sau :

Vào quý … năm 201…. trong hoạt động/kế hoạch/chương trình …………………. của công ty có 5 đồng chí đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và mang về hiệu quả cao cho công ty (Có danh sách gửi kèm theo). Vì vậy, tôi viết đơn này kính mong ông xem xét, đánh giá để 05 đồng chí có tên trên có thể được xét thưởng xứng đáng với kết quả đã đạt được của mình.”

Dựa theo quy định về khen thưởng theo Quy chế hoạt động của công ty và theo quy định trong Hợp đồng lao động đã ký, đề nghị ông…………………………………. xét khen thưởng đối với 05 đồng chí để các đồng chí được khích lệ hơn trong hoạt động thi đua lao động, sản xuất, công tác.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

 

 


Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cần để lại bao nhiêu diện tích đất để làm lối đi trong trường hợp sống cùng 1 mảnh đất

Mong mọi người giải đáp vần đề này giùm em với ạ!
– Ba với ông em ở trên 1 mảnh đất.Hiện tại mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của ba , sổ đỏ làm được 1 năm rồi vậy ba em có thể xây cổng và chừa lại cho o 1 đường đi nhỏ không và nên để lại đường đi bao nhiêu là được
– Ông em ở đó được 20 năm rồi vậy đến khi ba muốn ông em rời khỏi chỗ đó thì có được không?


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề quyền để lại lối đi cho người khác

Luật Đất đai 2013

3./ Luật sư tư vấn

Căn cứ Điều 166, 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất, theo đó, trong trường hợp này, người sử dụng đất có quyền để một lối đi riêng trong phần đất nhà mình cho người khác. Diện tích đất để lại do người có quyền sử dụng đất quyết định. Tuy nhiên để đảm bảo cho việc đi lại, lối đi này có thể có diện tích sao cho hợp lý nhất theo quyết định của người có quyền sử đụng đất.

Trong trường hợp ông bạn chỉ sống ở đó nhưng không có quyền sử dụng đất, mảnh đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một mình ba bạn hoặc gia đình bạn thì ba bạn có quyền yêu cầu người đang sinh sống trên phần đất của nhà mình rời khỏi bất cứ lúc nào.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị đơn không thực hiện theo thỏa thuận đã được Tòa án công nhận xử lý như thế nào

Trường hợp đã có quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự tại Toà án Quận 1. Đến ngày thi hành án mà bị đơn :
– không có tài sản ( bị dơn ở Sunwah hotel Q1, văn phòng công ty nằm tại toà nhà Kumho)
– hoặc cố tình không thi hành bản án trên
Thì có cách giải quyết nào buộc bị đơn phải chấp hành thi hành bản án không? ( ngoài việc cấm xuất nhập cảnh)


Luật sư Tư vấn Luật Thi hành án dân sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 20  tháng  năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề thực hiện thỏa thuận đã được Tòa án công nhận

Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014

3./ Luật sư tư vấn

Trong vụ việc dân sự, khi các bên tự thỏa thuận được với nhau về nội dung tranh chấp thì có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các bên. Quyết định này sau khi được ban hành sẽ có hiệu lực pháp luật và mang tính chất là kết quả giải quyết của vụ việc dân sự. Theo đó, các bên có nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận của mình đã được Tòa án công nhận.

Trong trường hợp một bên không tự nguyện thực hiện theo thỏa thuận đã nêu, căn cứ Điều 6 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 quy định: “Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.”

Khi tiến hành thủ tục thi hành án, cơ quan thi hành án thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của đương sự. Trường hợp đủ điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án tiến hành các thủ tục thi hành án theo quy định. Trường hợp chưa đủ điều kiện thi hành án, căn cứ Điều 44a Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 quy định như sau:

Điều 44a. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án

1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;

b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;

c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.

2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải trên trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án phải tổ chức thi hành.

Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”

Trường hợp đủ điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án, Căn cứ Điều 45, 46 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án thì người phải thi hành án có nghĩa vụ phải thực hiện thi hành án. Hết thời hạn 10 ngày nêu trên, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

Như vậy, căn cứ nội dung trình bày nêu trên, khi có quyết định thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự đã có quá trình xác minh về điều kiện thi hành án, có thể áp dụng biện pháp kê biên tài sản. Trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án trong thời hạn theo quy định, thì cơ quan thi hành án sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục sang tên xe chính chủ

Xe em mua qua tay không chính chủ, em đã liên hệ được chủ xe nhưng lần nào chủ xe cũng lấy lý do bận đi làm không có nhà? Vậy em có cách nào để sang tên chính chủ cho em không? Luật sư am hiểu tư vấn cho em với nhé.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề thủ tục sang tên xe chính chủ

Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 11, 12 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký sang tên xe như sau:

Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.

Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.”

Căn cứ Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

3. Chủ xe là người nước ngoài

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.”

Theo đó, để thực hiện thủ tục sang tên xe, người mua xe chuẩn bị các giấy tờ theo quy định và nộp hồ sơ tới cơ quan công an cấp huyện để thực hiện thủ tục sang tên xe theo quy định pháp luật hiện hành.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị tâm thần có được coi là không có khả năng lao động được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Mọi người cho mình hỏi người bị tâm thần có nằm trong người được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc không.
Vì trong Điều 644 người được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc có quy định con thành niên nhưng không có khả năng lao động, mình có được tính vào trường hợp này không ạ.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề 

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Trước hết, Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Theo đó, theo quy định pháp luật dân sự, trường hợp con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động hoặc cha, mẹ, vợ, chồng của người để lại di sản thừa kế sẽ được hưởng phần di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc người trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn  hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.

Với trường hợp con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, có thể hiểu là người đó không có đủ năng lực hoặc sức khỏe để tự mình thực hiện các công việc để tạo ra được thu nhập nuôi sống chính bản thân mình. Theo đó, với trường hợp người bị tâm thần có được coi là người không có khả năng lao động nói trên, ở đây cần xác định bệnh tâm thần mà người đó mắc phải là loại bệnh gì. Bởi hiện nay, bệnh tâm thần có thể có những biểu hiện trạng thái, tâm lý khác nhau. Với trường hợp người bị bệnh tâm thần bị mất năng lực hành vi dân sự không có khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi có thể đã được Tòa án tuyên bố là mất năng lực hành vi dân sự, không thể tự mình tham gia vào các quan hệ dân sự thì trường hợp này, người bị tâm thần cũng được xác định là người không có khả năng lao động và thuộc trường hợp hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

Trường hợp người bị tâm thần, nhưng trạng thái trí óc có thể vẫn có khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi và tham gia được vào các quan hệ dân sự mà không hoàn toàn không kiểm soát được hành vi thì trường hợp này không được xác định là không có khả năng lao động theo quy định của pháp.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tranh chấp hợp đồng bán vé máy bay
Công ty ASM ký hợp đồng bán vé máy bay cho đại lý BIM
Bên ASM chuyển giao 3 tài khoản A, B, C và sau đó cho mượn tài khoản D (do quen biết nên chỉ nói miệng và không xuất hóa đơn cho tài khoản này) mà trong hợp đồng chỉ quy đinh chung chung bên ASM chuyển tài khoản cho BIM thôi chứ không quy định tài khoản nào.
Giờ có thiệt hại xảy ra từ tài khoản D bên BIM kiện ASM.

Em bên ASM giờ có điều khoản nào bảo vệ cho bên em không?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 19 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề tranh chấp điều khoản hợp đồng

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Luật Thương mại 2005.

3./Luật sư tư vấn

Căn cứ Điều 168 Luật Thương mại 2005 quy định về hợp đồng đại lý như sau:

Điều 168. Hợp đồng đại lý

Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.”
Tuy nhiên, trong trường hợp này, bên ASM và bên BIM khi thỏa thuận về điều khoản chuyển giao điều khoản thì ghi nội dung hợp đồng với nội dung chuyển giao mà không thỏa thuận ghi nhận rõ nội dung chuyển giao bao nhiêu tài khoản và cụ thể là tài khoản nào. Theo đó, trường hợp này bên ASM và bên BIM có thể thỏa thuận với nhau về biện pháp khắc phục hậu quả cũng như chi phí khác có liên quan. Trường hợp các bên không thỏa thuận được có thể đưa vụ việc khởi kiện ra Tòa án và yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự theo quy định pháp luật.
Đối với việc không xuất hóa đơn đối với việc chuyển giao tài khoản D, ở đây nếu hai bên có sự thỏa thuận với nhau không xuất hóa đơn để nhằm mục đích không chính đáng thì trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành, Tòa án sẽ xem xét và xử lý khách quan.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đe dọa không cho người khác xây dựng trên phần đất nhà mình xử lý như thế nào

Chào mọi người, mong mọi người giải đáp giúp em.
Chả là hàng xóm có sử dụng tường nhà em làm tường chung ( bên nhà đó là cái hẻm dẫn vào nhà). Hôm qua em đập cái bông kính trên tường để xây gạch. Thấy nó rớt qua kia một ít nên các chú thợ đi qua hẻm bên đó thu dọn mà quên xin phép bên kia ( hẻm bên đó thường xuyên mở và các chú thợ vẫn thường qua nhà đó uống cafe nên cũng quen). Bả làm ầm lên kêu là xâm nhập bất hợp pháp. Cái đó em thừa nhận là bên em sai, đã qua xin lỗi nhưng vẫn cố chấp không chịu nói chuyện.
Đến chiều chú thợ đặt gạch lên xây thì bị bà kia chọc cái gậy qua làm gạch đổ và khiến tay chú kia bị thương. Em lên lầu quay phim và nói rằng như vậy là bả đang sai thì bả chọi cây lau nhà và gạch vào người em (có quay lại cảnh đó). Cuối cùng bả vẫn phá và nhất quyết không cho xây dù đó là tường nhà em. Em ra đường còn bị bả cầm gạch đe dọa. 
Các bác cho em lời khuyên với, sắp tết rồi mà nhà còn mỗi khâu đó.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 16 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề đe dọa không cho xây dựng trên đất của mình

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

3./Luật sư tư vấn

Theo quy định pháp luật dân sự, anh/chị có quyền sử dụng bao gồm quyền được xây dựng trên phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Theo đó, hành vi của người hàng xóm nêu trên là hành vi vi phạm luật. Với hành vi xâm phạm tới sức khỏe, đe dọa xâm phạm tới sức khỏe nhằm ngăn cảm anh/ chị thực hiện quyền của mình nêu trên, người hàng xóm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điều 5, Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, với hành vi đe dọa, gây thương tích, ném gạch ngăn cản và hủy hoại tài sản của người khác, người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật như sau:

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;

h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

d) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;

đ) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;

e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;

g) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

h) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;

i) Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;

k) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

l) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;

m) Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;

b) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán “đèn trời”.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2; Điểm a, l, m Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm k Khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.

4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Bên cạnh đó, trường hợp người có hành vi xâm phạm tới sức khỏe người khác, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như sau:

Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại tới sức khỏe người khỏe như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy him hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy him hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần tr lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người tr lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Như vậy, căn cứ vào các quy định pháp luật nêu trên, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, anh/ chị nên trình báo sự việc tới cơ quan công an nơi cư trú để kịp thời ngăn chăn và bảo vệ quyền lợi của mình.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hỏi về luật kinh doanh – thương hiệu

1.Nếu mình thành lập công ty TNHH và lấy tên công ty, tên thương hiệu là tên của một phân tử hoá học thì có vi phạm bản quyền không ạ? Ví dụ alcohol, este,…

2.Mình thấy một số sản phẩm quảng cáo của các công ty lớn trên TV có sử dụng lại phần nhạc của các ca khúc có sở hữu bản quyền và viết lại lời khác làm nhạc của video quảng cáo đó, Ví dụ comfor lấy bài “Cả nhà thương nhau” và viết lại lời khác rồi sử dụng làm nhạc quảng cáo sản phẩm, như vậy có vi phạm bản quyền không? Nếu họ làm được như vậy thì họ có phải những thủ tục gì để được sử dụng nhạc của bài hát đó!?

Rất mong anh chị luật sự giải đáp giúp em ạ, em starr up ạ!
Em cảm ơn nhiều


Luật sư Tư vấn Luật Doanh nghiệp và Luật Sở hữu trí tuệ – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 17 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề luật doanh nghiệp và sở hữu trí tuệ

  • Luật Doanh nghiệp 2014;
  • Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009

3./Luật sư tư vấn

1.Quy định liên quan đến đặt tên thương mại (tên doanh nghiệp):

Căn cứ Điều 38, 39, 42 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về tên doanh nghiệp như sau:

Điều 38. Tên doanh nghiệp

1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

a) Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;

b) Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

2. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

3. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các Điều 39, 40 và 42 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.

Điều 39. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp

1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật này.

2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Điều 42. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn

1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.

2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:

a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;

b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;

c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;

d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;

đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;

e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;

g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.

Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và g của khoản này không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký.”

Theo đó, pháp luật doanh nghiệp có những quy định cụ thể và chặt chẽ đối với tên doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự liên kết mạch lạc giữa quyền của các cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung. Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tên doanh nghiệp (tên thương mại) là tên gọi của tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động kinh doanh, theo đó, người sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thông qua đó để phân biệt với các tổ chức kinh tế khác.

Theo pháp luật về sở hữu trí tuệ, Căn cứ Điều 76, 77, 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định đối với việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại như sau:ư

Điều 76. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ

Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Điều 77. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại

Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.

Điều 78. Khả năng phân biệt của tên thương mại

Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng.

2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.”

Như vậy, căn cứ quy định pháp luật nêu trên, tên một phân tử hóa học là những tên gọi đã được biết đến và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới nói chung và trên lãnh thổ Việt Nam nói riêng. Nó là tên gọi mang tính chất khoa học phát minh, là sản phẩm trí tuệ của người khác và được mọi người thừa nhận và sử dụng rộng rãi, do đó, nó không được coi là có khả năng phân biệt khi được sử dụng làm tên của một doanh nghiệp cũng như sẽ không được chấp thuận khi thực hiện hoạt động đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

2. Sử dụng tác phẩm của người khác làm quảng cáo

Các bản nhạc được sử dụng nêu trên nói chung đều được bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Căn cứ Điều 19, 20, 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, đối với việc sửa chữa lời bài hát và sử dụng nhạc để thực hiện quảng cáo, cá nhân, tổ chức trước khi thực hiện phải thực hiện việc xin phép và trả thù lao cho tác giả của các bài hát nêu trên nếu các tác phẩm đó. Theo đó, muốn sử dụng bản nhạc của người khác hiện nay, thì các cá nhân, tổ chức phải thực hiện xin phép được sự đồng ý của tác giả và trả thù lao theo thỏa thuận trước khi thực hiện hoạt động quảng cáo.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nghỉ việc không báo trước có lấy được lương đã làm việc hay không

Em có làm ở một công ty được 2 tháng, nhưng công ty mới ứng trước 2 triệu đồng và đến tháng thứ 2 vẫn chưa có lương, em gọi cho phòng nhân sự không bắt máy. Em đã nghỉ và không báo cho công ty, bây giờ theo luật em có thể lấy được tiền lương hay không?


Luật sư Tư vấn Luật Lao động– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 15 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề trả lương cho người lao động khi nghỉ việc

  • Bộ luật Lao động 2012;
  • Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động

3./Luật sư tư vấn

Căn cứ Điều 23,24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về kỳ hạn trả lương và nguyên tắc trả lương như sau:

Điều 23. Kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng

1. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.

2. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng.

Điều 24. Nguyên tắc trả lương

1. Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:

a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;

b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”

Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, Công ty ở trên đã vi phạm quy định pháp luật về trả tiền lương cho người lao động.

Căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Theo đó, căn cứ quy định pháp luật nêu trên, anh/ chị có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải thực hiện thủ tục thông báo trước cho công ty về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, người lao động sẽ được trả tiền lương cho những ngày làm việc và các quyền lợi khác theo quy định pháp luật. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng không có căn cứ hoặc vi phạm quy định về báo trước theo quy định pháp luật nêu trên, người lao động có nghĩa vụ như sau:

Căn cứ Điều 43 Bộ luật lao động 2012 quy định:

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Như vậy, trường hợp của anh/chị cần xác định loại hợp đồng mà anh/ chị đã ký kết với công ty và các thông tin cụ thể liên quan đến việc nghỉ việc của mình để xác định những quyền lợi hoặc nghĩa vụ thực hiện. Tuy nhiên, công ty vẫn có trách nhiệm phải trả lương cho anh chị theo hợp đồng đã ký kết và quy định pháp luật hiện hành.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xin cấp lại giấy khai sinh đã mất ở đâu

Mọi người ơi cho em hỏi, em do sơ ý nên đã để bị mất giấy khai sinh nhưng em vẫn còn giữ bản sao, em có cần phải về lại nơi đăng kí khai sinh trước kia để xin cấp lại không, hay là có thể làm lại tại nơi mình đang ở ạ? Em cảm ơn.

Thúy Loan


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề nơi có thẩm quyền cấp lại giấy khai sinh

  • Luật Hộ tịch 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

3./Luật sư trả lời

      Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Thông tin khai sinh của người được cấp Giấy khai sinh được lưu trữ trong Sổ hộ tịch tại nơi thực hiện thủ tục cấp giấy khai sinh. Theo đó, trong trường hợp bị mất giấy khai sinh bản gốc, người bị mất tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện thủ tục khai sinh để yêu cầu được cấp lại với những nội dung đã được đăng kí khai sinh trước đó.

Trong trường hợp người đó bị mất giấy khai sinh và bị mất Sổ hộ tịch, căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Theo đó, trường hợp Sổ hộ tịch và bản chính giấy khai sinh đều bị mất, người bị mất phải thực hiện thủ tục đăng ký lại theo quy định pháp luật. Việc đăng ký lại được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã thực hiện thủ tục đăng ký trước đây hoặc nơi người đó thường trú thực hiện thủ tục đăng ký lại.

Căn cứ Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau:

Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

b) Bn sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chc, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thi hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và tr li bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này.”

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Giấy tờ viết tay mua bán đất đai có được công nhận

Xin chào tất cả các anh các chị. Em có một vấn đề như thế này mong các anh các chị giúp đỡ tư vấn giúp em. Gia đình nhà em có được bà ngoại cắt bán cho một mảng đất thổ cư của ông bà em mua được khi ông em còn sống. Nhưng hiện tại, bà và cậu em lại đem mảnh đất đó đi bán cho một người khác. Trong khi đó mảnh đất đó đã bán cho gia đình nhà em. Em biết hành vi trên là trái pháp luật nhưng hợp đồng mua bán đất của gia đình nhà em với bên bà ngoại thì chỉ được viết tay hai bên và các dì làm chứng thôi chứ chưa được UBND xã công chứng.Mong rằng các anh các chị sớm phản hồi lại giúp em xem trường hợp trên ai sai, và liệu em có bị mất trắng miếng đất đó không ạ. Em xin cảm ơn!


Luật sư Tư vấn Đất đai – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 14 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề giấy tờ viết tay chuyển quyền sử dụng đất

  • Luật Đất đai 2013
  • Luật Đất đai 2003
  • Luật Đất đai 1993

3./Luật sư tư vấn

Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013 hiện hành đều quy định bắt buộc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật hoặc có xác nhận cho phép của chính quyền địa phương nơi có đất theo quy định của Luật Đất đai 1993. Do đó, kể từ thời điểm Luật Đất đai 1993 có hiệu lực pháp luật, đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều có quy định cụ thể đối với thủ tục chuyển nhượng hợp pháp hoặc điều kiện về hình thức của hợp đồng hợp pháp.

Tuy nhiên, Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, Nhà nước công nhận giấy tờ viết tay chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp pháp trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng có một trong các giấy tờ theo quy định pháp luật nêu trên mang tên bên chuyển nhượng khi việc chuyển nhượng được thực hiện trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực mà các bên chưa thực hiện thủ tục chuyển nhượng đất đai theo quy định. Trường hợp đất đó sử dụng không có tranh chấp, bên nhận chuyển nhượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Để rác trước cửa nhà người khác gây khó chịu cho người đó thì giải quyết thế nào?

Gia đình tôi nằm ở mặt đường phố Nguyễn Lương Bằng thành phố Hà Nội, trước cửa nhà tôi có một cột đèn nên người dân xung quanh không hiểu vì đâu có thói quen vứt rác ở đây, chúng tôi đã treo biển nhưng mọi người cứ như không hiểu và vô tư tiếp tục, tôi đã bào ủy ban nhân dân nhưng họ cũng bó tay, vậy giờ tôi phải làm thế nào, đống rác có khi cao tới đầu gối và mùi rác thì theo gió quẩn vào nhà tôi rất mất vệ sinh.


Luật sư Tư vấn Luật xử lý vi phạm hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 08 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý hành vi để rác không đúng nơi quy định

Nghị định167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

3./Luật sư tư vấn

Căn cứ Điều 7 Nghị định 167/2013/NĐ-CPb quy định về xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy định về giữ vệ sinh chung như sau:

Điều 7. Vi phạm quy định về giữ gìn vệ sinh chung

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện các quy định về quét dọn rác, khai thông cống rãnh trong và xung quanh nhà ở, cơ quan, doanh nghiệp, doanh trại gây mất vệ sinh chung;

b) Đổ nước hoặc để nước chảy ra khu tập thể, lòng đường, vỉa hè, nhà ga, bến xe, trên các phương tiện giao thông nơi công cộng hoặc ở những nơi khác làm mất vệ sinh chung;

c) Tiểu tiện, đại tiện ở đường phố, trên các lối đi chung ở khu công cộng và khu dân cư;

d) Để gia súc, gia cầm hoặc các loại động vật nuôi phóng uế ở nơi công cộng;

đ) Lấy, vận chuyển rác, chất thải bằng phương tiện giao thông thô sơ trong thành phố, thị xã để rơi vãi hoặc không đảm bảo vệ sinh;

e) Nuôi gia súc, gia cầm, động vật gây mất vệ sinh chung ở khu dân cư.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đổ, ném chất thải, chất bẩn hoặc các chất khác làm hoen bẩn nhà ở, cơ quan, trụ sở làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh của người khác;

b) Tự ý đốt rác, chất thải, chất độc hoặc các chất nguy hiểm khác ở khu vực dân cư, nơi công cộng;

c) Đổ rác, chất thải hoặc bất cứ vật gì khác vào hố ga, hệ thống thoát nước công cộng, trên vỉa hè, lòng đường;

d) Để rác, chất thải, xác động vật hoặc bất cứ vật gì khác mà gây ô nhiễm ra nơi công cộng hoặc chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao, đầm, hồ mà thường ngày nhân dân sử dụng trong sinh hoạt làm mất vệ sinh.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại Điểm b, c, d, đ, e Khoản 1 và Điểm b, d Khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều này.”

Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, với hành vi để rác trước cửa nhà người khác gây khó chịu, người có hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật nêu trên. Mức xử phạt là Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị áp dụng hình phạt bổ sung buộc khôi phục tình trạng ban đầu theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com