Toà án phán xử có đúng không?

 

 

Tôi có cho chị Danh ở gần nhà vay số tiền là 70.000.000 đồng bao gồm cả vàng có giấy chứng nhận của UBND xã nơi thường trú làm chứng và tôi có cầm sổ đỏ để làm thế chấp. Nhưng đến hạn chị không trả cho gia đình tôi, gia đình tôi đã làm đơn đưa ra tòa án huyện Tiền Hải. TAND huyện đã xử và yêu cầu gia đình tôi phải trả lại sổ đỏ cho chị Danh và chi Danh phải trả lại số tiền đó cho gia đình tôi, tới bây giờ gần một năm mà chị A không trả tiền và vàng cho tôi. Gia đình tôi đã lên phòng thi hành án huyện Tiền Hải hỏi thì được thông báo là chị Danh đã đem sổ đỏ đi thế chấp ngân hàng. Cho tôi hỏi về việc phán sử của TAND có đúng không?

 

Gửi bởi: to kim toan

Trả lời có tính chất tham khảo

1. Trường hợp bạn hỏi, chúng tôi không có bản án và hồ sơ xét xử vụ việc, do vậy không thể khẳng định Toà án nhân dân huyện Tiền Hải phán xử có đúng hay không. Tuy nhiên, với nội dung như bạn nêu, chúng tôi nhận thấy bạn cho chị Danh ở gần nhà vay tiền bao gồm cả vàng, bạn cầm sổ đỏ của chị Danh, đến hạn chị Danh không trả nợ, chị đã khởi kiện tại Toà án để đòi tiền và vàng, vì thế Toà án tuyên buộc chị Danh trả tiền, vàng cho bạn và bạn trả lại sổ đỏ cho chị Danh là có cơ sở quy định tại Bộ luật Dân sự về hợp đồng dân sự và Bộ luật Tố tụng dân sự.

2. Về việc thi hành bản án mà chị Danh phải trả tiền, vàng cho bạn thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, bạn phải làm đơn yêu cầu thi hành án gửi Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiền Hải để Chi cục Thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án, thụ lý và tổ chức thi hành vụ việc.

Đối với tài sản của chị Danh đem thế chấp tại ngân hàng mà không sử dụng số tiền vay được trả nợ cho bạn và việc thế chấp với ngân hàng thực hiện sau khi có bản án của bạn, thì có thể bị kê biên để thi hành án theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự: Kể từ thời điểm có bản án, quyết định sơ thẩm mà người phải thi hành án bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản của mình cho người khác, không thừa nhận tài sản là của mình mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu có tranh chấp thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thực hiện việc khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án xử lý tài sản để thi hành án.

Kể từ thời điểm có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc trong trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà tài sản bị bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố cho người khác, người phải thi hành án không thừa nhận tài sản là của mình thì bị kê biên, xử lý để thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thi hành án giao đất khi hết thời hạn đấu thầu

 

 

Theo bản án Hôn nhân gia đình thì anh A phải giao cho chị B ½ đất đấu thầu của UBND xã. Án có hiệu lực pháp luật, chị B có yêu cầu thi hành án hợp lệ, cơ quan THA đã ra quyết định. Quá trình tổ chức THA chấp hành viên chưa áp dựng các biện pháp THA. Nay thời hạn đất đấu thầu của vợ chồng anh A, chị B đã hết hạn với UBND xã mà cơ quan THA chưa giao được ½ đất đấu thầu. Vậy cho tôi hỏi đã hết thời hạn đấu thầu nhưng CHV chưa giao đất thì thời gian tiếp theo CHV có làm thủ tục cưỡng chế giao đất đó hay không? Nếu giao thì có đúng quy định của pháp luật hay không?

 

Gửi bởi: Nguyen xuan hien

Trả lời có tính chất tham khảo

Trong trường hợp này, về nguyên tắc Chấp hành viên phải thi hành theo nội dung bản án giao đất cho chị B căn cứ quy định tại Luật Thi hành án dân sự. Tuy nhiên, do thời hạn đấu thầu (do bạn khong nêu rõ đấu thầu như thế nào, nên chúng tôi đặt giả sử là thuê đất) đã hết, vì vậy cơ quan thi hành án cần làm việc với Uỷ ban nhân dân xã để biết cụ thể việc quản lý, sử dụng diện tích đất đó. Nếu Uỷ ban nhân dân xã cho chị B tiếp tục thuê đất hoặc gia hạn thuê đất thì Chấp hành viên thực hiện việc thi hành án, kể cả áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án để giao đất cho chị B. Trường hợp thời hạn thuê đất đã hết mà người thuê không được tiếp tục thuê hoặc không được gia hạn thuê đất, thì do Ủỷ ban nhân dân xã thu hồi đất vì hết hạn hợp đồng, bởi thế cơ quan thi hành án cần phối hợp với Uỷ ban nhân dân và chị B để giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai để kết thúc việc thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Chế độ phụ cấp thu hút đối với cán bộ thi hành án dân sự

 

 

Hỏi về chế độ phụ cấp thu hút theo NĐ số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ và Thông tư số 08/2011/TTLT-BTC-BNV về việc hướng dẫn Nghị định trên. Tôi công tác ở Chi cục Thi hành án dân sự huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 8 năm 2011 thì chuyển công tác về Chi cục THADS TP Thanh Hóa. Hiện nay cán bộ, công chức Chi cục THADS huyện Như Xuân đã được truy lĩnh các chế độtheo NĐ 116/2010/NĐ-CP. Vậy, tôi có được hường chế độ phụ cấp thu hút (từ tháng 03 năm 2011 đền tháng 07 năm 2011) không?

 

Gửi bởi: nguyễn văn dũng

Trả lời có tính chất tham khảo

Trường hợp bạn hỏi, bạn cần liên hệ trực tiếp với đồng chí Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá hoặc đồng chíCục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thanh Hoá để được biết cụ thể.

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Nội vụ, Bộ tài chính, thì áp dụng phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm, một số trợ cấp và thanh toán tiền tàu xe đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Các đối tượng nàu bao gồm người đang công tác và người đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành

Thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút như sau:

a) Trường hợp đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ tháng 3 năm 2011 trở về trước và hiện nay còn đang công tác ở vùng đó thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ tháng 3 năm 2011.

Ví dụ 1. Ông Nguyễn Văn A là công chức cấp xã, đã có thời gian công tác tại xã B thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 cho đến nay. Do đó, thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút của ông Nguyễn Văn A theo quy định tại Thông tư liên tịch này là kể từ tháng 3 năm 2011.

b) Trường hợp đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sau tháng 3 năm 2011 thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ tháng có quyết định tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền.

Ví dụ 2: Bà Vũ Thị C được cơ quan có thẩm quyền điều động, bố trí làm công chức tại xã D thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2011. Do đó, thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút của bà Vũ Thị C theo quy định tại Thông tư liên tịch này là kể từ tháng 7 năm 2011.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 116/2010/NĐ-CP Về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn

Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BTC Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đương nhiên ra quyết định tiếp tục thi hành án khi hết thời hạn hoãn thi hành án

 

 

Vào tháng 09/2011, tôi có nộp đơn khởi kiện ông bà: Nguyễn Hữu Xiêng và Dương Thị Lệ ( ngụ tổ 2, ấp 4, xã Suối Dây, huyện Tân Châu)ra Toà án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Sau khi xét xử, Toà án Tân Châu ra Quyết định Công nhận sự thoả thuận của các đương sự số: 177/2011/QĐST-DS, theo đó buộc ông-bà: Nguyễn Hữu Xiêng và Dương Thị Lệ, có trách nhiệm trả cho tôi số tiền 290.000.000 đồng (Hai trăm chín chục triệu đồng chẵn) và khoản tiền lãi suất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, sau khi chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu thụ lý giảiquyết và đã có mời ông bà Xiêng – Lệ ra giải quyết, thì họ có đồng ý sẽ bán tài sản để thi hành án. Đang trong quá trình giải quyết, thì Chi cục Thi hành án huyện Tân Châu lại ra Quyết định tạm hoãn thi hành án (số 01, ngày 29/11/2011). Với lý do: Toà án đề nghị tạm hoãn để xem xét lại quyết định công nhận số:177/2011/QĐDS-ST ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Toà án nhân dân huyện Tân Châu trong thời hạn 03 tháng. Nay theo tôi được biết ông bà: Xiêng-lệ vừa có 01 bản án phúc thẩm do Toà án tỉnh xử, tuyên buộc 02 ông bà: Xiêng-Lệ phải trả nợ là 400.000.000 đồng. Vừa qua Chi cục THADS huyện Tân Châu đã thụ lý và giải quyết.Xin hỏi:

1/ Trong trường hợp nếu như Chi cục THADS huyện Tân Châu không có ra quyết định cho tiếp tục thi hành quyết định số: 177/2011, mà kê biên tài sản của ông-bà: Xiêg-Lệ để thi hành án cho bản án phúc thẩm tháng 02/2012, thì tôi có được chia phần trăm khi bán tài sản thi hành án hay không?

2/ Nếu sau 03 tháng tạm hoãn theo quyết định hoãncủa Thi hành án huyện Tân Châu, thì Chi cục Thi hành án huyện Tân Châu có phải đương nhiên đưa quyết định số: 177/2011 ra thi hành án tiếp tục hay không? hay là tôi phải làm sao để không bị mất quyền lợi. Vì Thi hành án Tân Châu chuẩn bị tiến hành kê biên cưỡng chế tài sản của Xiêng, bà Lệ ?

 

Gửi bởi: nguyễn hữu lộc

Trả lời có tính chất tham khảo

Nội dung sự việc nếu đúng như bà nêu, thì tôi trao đổi một số vấn đề sau đây để bà tham khảo vì không có hồ sơ thi hành án cụ thể:

1. Về việc ra quyết định tiếp tục thi hành án khi hết thời hạn hoãn thi hành án:

Căn cứ khoản 2, khoản 3 vàkhoản 4 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự thìThủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết. Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.

Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.

Như vậy, hết thời hạn 03 tháng hoãn thi hành án, nếu không có kháng nghị, thì Chi cục trưởng Chi cục Thi hành dân sự huyện Tân Châu đương nhiên phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.

2. Về việc thanh toán tiền thi hành án:

Nếu quyết định cộng nhận số177/2011/QĐDS-ST ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Toà án nhân dân huyện Tân Châu không bị huỷ, thì do bà đã có đơn yêu cầu thi hành án trước khi kê biên tài sản (mặc dù khi kê biên đã có 01 bản án phúc thẩm do Toà án tỉnh xử, tuyên buộc 02 ông bà Xiêng-Lệ phải trả nợ là 400.000.000 đồng) thì bà vẫn được thanh toán theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:

a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;

b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào thì thanh toán cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó. Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đề nghị Toà án xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản thi hành án

 

 

Ngày 10/01/2012, Toà án nhân huyện S ban hành Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bằng biện pháp cấm chuyển dịch tài sản là nhà-đất tại địa chỉ A của ông H và cơ quan thi hành án huyện S đã thực hiện xong Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Qua hai cấp xét xử Toà án cấp sơ và phúc thẩm đều tuyên duy trì áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để đảm bảo thi hành nghĩa vụ (nợ tiền) của ông H đối với bà V. Khi hai bản án có hiệu lực pháp luật, bà V có đơn yêu cầu thi hành án và được Chi cục Thi hành án huyện S thụ lý thi hành; trong quá trình giải quyết, Chi cục Thi hành án huyện S đang lập thủ tục cưỡng chế kê biên tài sản là nhà-đất (có giấy hồng) tại địa chỉ A của ông H thì ông K đến Chi cục thi hành án huyện S xuất trình hợp đồng tặng cho tài sản là nhà-đất tại địa chỉ A mà ông H đã cho ông K (có công chứng của Phòng công chứng ngày 08/10/2011 nhưng ông chưa đăng ký sang tên) và trình bày từ trước đến nay ông không hề biết việc Toà án đã làm gì đối với nhà-đất ông H đã cho mình, cho đến khi nghe có người nói ông H nợ bà V và cơ quan thi hành án sắp kê biên nhà-đất trên thì ông mới biết. Vậy, Chi cục Thi hành án huyện S phải làm thế nào?

 

Gửi bởi: alongshopngo

Trả lời có tính chất tham khảo

Trong trường hợp này, Toà án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch tài sản là nhà đất tại địa chỉ A của ông H nên cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án và tổ chức việc thi hành án này là có cơ sở pháp luật.

Bản án sơ thẩm và phúc thẩm sau đó của Toà án tuyên tiếp tục duy trì quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời này, vì thế cơ quan thi hành án xem xét việc xử lý tài sản đã bị Toà án cấm dịch chuyển để đảm bảo thi hành án. Tuy nhiên, khi xử lý tài sản phải bảo đảm đúng điều kiện tài sản được quyền chuyển dịch để thi hành án.

Trong vụ việc này, bà V có đơn yêu cầu thi hành án và được Chi cục Thi hành án huyện S thụ lý thi hành. Trong quá trình giải quyết, Chi cục Thi hành án dân sự huyện S đang lập thủ tục cưỡng chế kê biên tài sản là nhà đất (có giấy hồng) tại địa chỉ A của ông H thì ông K đến Chi cục thi hành án huyện S xuất trình hợp đồng tặng cho tài sản là nhà đất tại địa chỉ A mà ông H đã cho ông K (có công chứng của Phòng công chứng ngày 08/10/2011 nhưng ông chưa đăng ký sang tên). Do đó, cơ quan thi hành án dân sự cần xác định rõ thời điểm chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản.

Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai và theo quy định tại khoản 4 Điều 146 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai: “Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất”. Khoản 5 Điều 93 Luật Nhà ở có quy định: “Quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua, bên nhận tặng cho, bên thuê mua, bên nhận đổi nhà ở kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng đối với giao dịch về nhà ở giữa cá nhân với cá nhân”.

Như vậy, việc xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất của ông H đã chuyển nhượng cho ông K trước khi có bản án của Tòa án nhưng chưa làm thủ tục sang tên căn cứ vào các văn bản pháp luật nêu trên.

– Đối với phần nhà ở, theo quy định của pháp luật thì phần nhà ở mà ông H cho ông K theo hợp đồng tặng cho đã được công chứng trước khi có bản án sơ thẩm thì quyền sở hữu nhà ở này được chuyển cho ông K trước khi có bản án sơ thẩm nên không có căn cứ để cơ quan thi hành án kê biên, xử lý phần nhà ở đó.

– Đối với quyền sử dụng đất, khi có bản án nhưng chưa đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó chưa có hiệu lực pháp luật, nên vẫn bị kê biên để thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự.

Vì thế, khi kê biên tài sản, nếu ông K cho rằng đó là tài sản của ông K thì cơ quan thi hành án dân sự cần giải thích cho ông K biết về quyền đề nghị Toà án xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản theo quy định tại Điều 75, 179 LuậtThi hành án dân sự, khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và khoản 7 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi năm 2010): “Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự”. Trên cơ sở kết quả giải quyết của Toà án xác định tài sản nêu trên là của người phải thi hành án hay của ông K, cơ quan thi hành án xử lý việc thi hành án theo quy định của pháp luật.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Luật 56/2005/QH11 Nhà ở

Luật 65/2011/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Tố tụng Dân sự

Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự

Nghị định 181/2004/NĐ-CP Về thi hành Luật Đất đai

Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự

Luật 13/2003/QH11 Đất đai

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Bao giờ Thư ký thi hành án dân sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm?

 

 

Luật THADS, Nghị định 74/2009/NĐ-CP đã có quy định Thư ký thi hành án được hưởng phụ cấp trách nhiệm. Cũng là thư ký, nhưng Thư ký Toà thì đã hưởng phụ cấp này từ hàng mấy chục năm nay. Thư ký thi hành án ra sau, cơ chế thì đã có, nhưng chưa có hướng dẫn nào cả. Xin hỏi, bao giờ thư ký thi hành án được hưởng phụ cấp thâm niên nghề? Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự đã có sự triển khai về vấn đề này chưa?

 

Gửi bởi: Văn Quyết Tiến

Trả lời có tính chất tham khảo

Hiện nay, chưa có quy định Thư ký thi hành án dân sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm như Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án dân. Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp đã nghiên cứu, đề xuất về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thư ký Thi hành án dân sự nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định chính thức. Trong thời gian tới, nếu được cơ quan có thẩm quyền quyết định chính thức thì Thư ký Thi hành án dân sự chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề.

Tuy nhiên, Thư ký Thi hành án được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên theo quy định tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ “về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang” và Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính “hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm” và hướng dẫn tại Công văn số 566/BTP-TCTHA ngày 09/3/2010 của Bộ Tư pháp.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BNV-BTC Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm

Nghị định 76/2009/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

Nghị định 204/2004/NĐ-CP Về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,viên chức và lực lượng vũ trang

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Chưa nộp tiền trợ cấp thì chưa được coi là đã thi hành án

 

 

Nguyễn Văn A bị xử về tội Giết người,án phạt tù chung thân.Trước khi xét xử, gia đình A đã tự nguyện bồi thường tính mạng cho gia đình ông B và bà C, và thi hành xong phần án phí HS, DS. A còn phải chịu mỗi tháng trợ cấp cho ông A bà B 50.000 đồng đến khi chết. Án xử năm 2002, vào thời điểm trên ông B và bà C đã 63 tuổi, đến nay ông B bà C không có đơn yêu cầu THA, hiện không biết ông A bà B còn sống hay đã mất do địa bàn cách xa. Theo Pháp lệnh 93 thì thời hiệu THA không còn. Nay do Nguyễn Văn A muốn được xin xác nhận giảm án. Vậy trong trường hợp này xử lý thế nào? Được biết có cơ quan THA đã xác nhận cho đương sự nhưng cơ quan trại giam không chấp nhận.

 

Gửi bởi: Phạm Tuấn Cương

Trả lời có tính chất tham khảo

Trường hợp bạn nêu, A còn phải chịu mỗi tháng trợ cấp cho ông A, bà B 50.000 đồng đến khi chết là khoản thi hành án theo đơn yêu cầu. Do vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành án (không phải thời hiệu thi hành án) theo Pháp lệnh Thi hành án dân sự ngày 21/4/1993 đã hết, nhưng đến nay A vẫn chưa tự nguyện nộp tiền trợ cấp để thi hành thi hành khoản nên chưa có cơ sở xác nhận A đã thi hành án dân sự xong. Trong trường hợp này, A là người phải thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án theo quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự ngày 11/4/2004, nay là Luật Thi hành án dân sự để làm cơ sở xét giảm hình phạt tù.

Để tạo điều kiện cho A có cơ sở xét đặc xá, cơ quan thi hành án cần giải thích cho A hoặc thân nhân của A nộp tiền chưa thi hành án và thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1627/THA-NV2 ngày 16/6/2010 của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp đã có yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương mình thực hiện một số nội dung chủ yếu sau:

– Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc tuyên truyền, vận động người phải thi hành án hoặc thân nhân của người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam nâng cao nhận thức và nghĩa vụ tích cực thi hành phần trách nhiệm dân sự trong bản án hình sự.

– Mở đợt cao điểm tập trung thi hành phần dân sự trong bản án, quyết định về hình sự, tích cực đôn đốc, động viên, tạo điều kiện để thân nhân, gia đình của người phải thi hành án thực hiện trách nhiệm dân sự trong bản án hình sự.

– Có văn bản đề nghị các trại giam, trại tạm giam đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố thông báo, đôn đốc, hướng dẫn người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam hoặc thân nhân của họ nộp tiền, tài sản tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương hoặc trại giam, trại tạm giam.

– Phân công cán bộ, Chấp hành viên thường trực tại cơ quan thi hành án dân sự (kể cả ngày nghỉ) để thu tiền, tài sản do thân nhân của người phải thi hành án dân sự nộp thay và cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án để làm cơ sở đề nghị xét đặc xá cho người phải thi hành án.

Phân công Chấp hành viên, cán bộ thi hành án trực tiếp làm việc, phối hợp với trại giam, trại tạm giam tiến hành việc thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù hoặc thân nhân của họ nộp thay tại trại giam, trại tạm giam.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cần liên hệ trực tiếp với cơ quan thi hành án để biết thực trạng việc hành án

 

 

Anh em tôi được bố mẹ để lại một mảnh đất nhưng không có di chúc chia thừa kế. Chúng tôi phải nhờ Tòa án nhân dân huyện giải quyết và đã xử án theo quyết định bản án ngày 18/01/2007. Tôi đã gửi đơn đề nghị thi hành án tới đội thi hành án huyện và đội thi hành án huyện đã ra quyết định thi hành án kể từ ngày 21/04/2009. Đến 11/10/2011 tôi lại tiếp tục gửi đơn đề nghị thi hành án nhưng đến nay cơ quan thi hành án vẫn chưa tổ chức thi hành án. Vậy bản án này còn hiệu lực không? Muốn cơ quan thi hành án thực hiện tôi phải làm các thủ tục gì? Tôi xin chân thành cám ơn!

 

Gửi bởi: Trần Minh Anh

Trả lời có tính chất tham khảo

Nội dung như bạn hỏi thì Đội thi hành án huyện (nay là Chi cục Thi hành án dân sự) đã ra quyết định thi hành án kể từ ngày 21/04/2009, do vậy bản án đang có hiệu lực và được thi hành. Do bạn không nêu rõ thực trạng việc thi hành án như thế nào, có khó khăn, vướng mắc gì không, lý do vì chưa thi hành án được, vì vậy bạn cần liên hệ trực tiếp với Chi cục Thi hành án dân sự huyện để biết thực trạng việc thi hành án.

Trường hợp cơ quan thi hành án không thực hiện việc thi hành án thì bạn có quyền khiếu nại về thi hành án theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền đôn đốc, chỉ đạo việc thi hành án.

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thời gian làm việc bao lâu để được bổ nhiệm chức danh thư ký thi hành án?

 

 

Thời gian làm việc bao lâu để được bổ nhiệm chức danh thư ký thi hành án?

 

Gửi bởi: Lê Hoàng Thanh

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 10/2010/TT-BNV ngày 28/10/2010 của Bộ Nội vụ thì Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp chấp hành viên trung cấp, chấp hành viên cao cấp thực hiện các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự, hoặc giúp thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

Thư ký thi hành án có nhiệm vụ: Giúp chấp hành viên chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức thi hành các vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp, số tiền, tài sản phải thi hành lớn; việc thi hành án liên quan đến nhiều địa phương thuộc thẩm quyền thi hành của Chi cục Thi hành án dân sự huyện, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Phòng Thi hành án cấp quân khu hoặc giúp thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thực hiện thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; Ghi chép biên bản xác minh thi hành án; biên bản giải quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản họp, biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản; biên bản hủy tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao nhà đất; biên bản trả tài sản và các biên bản nghiệp vụ khác; Giúp chấp hành viên, thẩm tra viên tống đạt giấy tờ thi hành án; Thực hiện một số nội dung xác minh, xây dựng hồ sơ thi hành án dân sự theo sự phân công của chấp hành viên, thẩm tra viên; Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giúp chấp hành viên thực hiện công tác tổ chức thi hành án; giúp thẩm tra viên thực hiện thẩm tra thi hành án dân sự đối với các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan thi hành án giao.

Điều kiện về năng lực: Nắm được quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác thi hành án dân sự; Nắm vững các kiến thức cơ bản về pháp lý và nghiệp vụ thi hành án dân sự; Có khả năng tổng hợp, đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề về liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của thư ký thi hành án; Nắm vững về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự; Có khả năng soạn văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao.

Về trình độ: Có trình độ cử nhân chuyên ngành Luật trở lên; Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thư ký thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp; Có ngoại ngữ trình độ B trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc một ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí làm việc; Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng được các kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục vụ công tác chuyên môn).

Thư ký trung cấp thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp chấp hành viên sơ cấp thực hiện các trình tự, thủ tục trong công tác thi hành án dân sự hoặc giúp thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

Tham mưu, giúp chấp hành viên chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức thi hành các vụ việc thi hành án đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành án có giá trị nhỏ thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện và Phòng Thi hành án cấp quân khu hoặc giúp thẩm tra viên thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; Ghi chép biên bản xác minh thi hành án; biên bản giải quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản họp, biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản; biên bản hủy tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao nhà đất; biên bản trả tài sản và các biên bản nghiệp vụ khác; Giúp chấp hành viên, thẩm tra viên tống đạt giấy tờ thi hành án; Thực hiện một số nội dung xác minh, xây dựng hồ sơ thi hành án dân sự theo sự phân công của chấp hành viên, thẩm tra viên; Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giúp chấp hành viên thực hiện công tác tổ chức thi hành án dân sự; giúp thẩm tra viên thực hiệnthẩm tra thi hành án đối với các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ khác do thủ trưởng cơ quan thi hành án giao.

Năng lực: Nắm được quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác thi hành án dân sự; Nắm vững các kiến thức cơ bản về pháp lý và nghiệp vụ thi hành án dân sự; Có khả năng tổng hợp, đề xuất biện pháp giải quyết các vấn đề về liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của thư ký trung cấp thi hành án; Có khả năng soạn văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao; Nắm vững về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự; Có khả năng soạn thảo các văn bản liên quan đến chức trách, nhiệm vụ được giao.

Trình độ: Có trình độ trung học chuyên ngành Luật; Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thư ký thi hành án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp; Có ngoại ngữ trình độ A trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) hoặc một ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí làm việc; Có trình độ tin học văn phòng (sử dụng được các kỹ năng của Microsoft Word, Microsoft Excel, Internet để phục vụ công tác chuyên môn).

Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định thời gian làm việc bao lâu để được bổ nhiệm chức danh Thư ký thi hành án dân sự.

Các văn bản liên quan:

Thông tư 10/2010/TT-BNV Quy định mã số, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chấp hành viên và thư ký thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tự tổ chức thu xong khoản nợ của người người thi hành án mà không cần sự can thiệp của Chi cục Thi hành án dân sự thì không phải chịu phí thi hành án

 

 

Khi đã nộp đơn yêu cầu thi hành án cho Chi cục Thi hành án dân sự, nhưng bên được thi hành án đã tự tổ chức thu xong khoản nợ của người bị thi hành án mà không cần sự can thiệp của Chi cục Thi hành án dân sự địa phương, vậy bên được thi hành án có phải nộp khoản phí thi hành án không?

 

Gửi bởi: trần quốc dũng

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/9/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự thì đối với những vụ việc người được thi hành án đã có đơn yêu cầu thi hành án nhưng sau đó các đương sự tự nguyện thi hành án thì thực hiện như sau:

– Nếu người được thi hành án không có đơn rút đơn yêu cầu thi hành án để hai bên tự nguyện thi hành án, cơ quan thi hành án chưa có quyết định cưỡng chế thi hành án và cũng chưa thu được tiền, tài sản để chi trả cho đương sự thì không thu phí thi hành án.

– Nếu người được thi hành án không có đơn rút đơn yêu cầu thi hành án để hai bên tự nguyện thi hành án và đã có quyết định cưỡng chế thi hành án, thì cơ quan thu phí vẫn thu phí thi hành án.

– Đối với những vụ việc người được thi hành án có đơn rút đơn yêu cầu thi hành án thì thực hiện như sau:

+ Nếu đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 của Luật Thi hành án dân sự và người được thi hành án từ bỏ nhận tiền, tài sản đã thu được hoặc có đơn rút đơn yêu cầu thi hành án trước khi có quyết định cưỡng chế thi hành án, thì cơ quan thu phí không thu phí thi hành án.

+ Nếu đương sự không có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án không có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 của Luật Thi hành án dân sự và việc rút đơn thực hiện sau khi có quyết định cưỡng chế thi hành án, thì người được thi hành án phải nộp 1/3 (một phần ba) số phí thi hành án phải nộp như của trường hợp không rút đơn.

+ Nếu đương sự không có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án không có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 của Luật Thi hành án dân sự và việc rút đơn thực hiện sau khi cơ quan thi hành án đã thực hiện xong việc cưỡng chế; cơ quan thi hành án đã thu được tiền, tài sản để chi trả hoặc giao trả cho người được thi hành án, thì cơ quan thu phí vẫn thu phí thi hành án.

Căn cứ quy định này, khi đã nộp đơn yêu cầu thi hành án cho Chi cục Thi hành án dân sự, nhưng bên được thi hành án đã tự tổ chức thu xong khoản nợ của người phải thi hành án mà không cần sự can thiệp của Chi cục Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án không phải nộp khoản phí thi hành án. Tuy nhiên, người được thi hành án cần có thông báo cho cơ quan thi hành án và rút đơn yêu cầu thi hành án để cơ quan thi hành án thực hiện thủ tục thi hành án không thu phí thi hành án theo quy định của pháp luật.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 144/2010/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Yêu cầu thi hành án trở lại khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành

Năm 2010 mẹ tôi mất vì tai nạn giao thông. Người gây ra tai nạn cho nhà tôi do phóng nhanh vượt ẩu đã gây ra tai nạn giao thông. Đến nay đã 2 năm mà bên phải thi hành án chưa giải quyết cho gia đình em về tiền đền bù theo quyết định của Toà án. Hôm qua em vừa nhận được tin là bên thi hành án đã trả hồ sơ về cho gia đình tôi họ nói rằnggia đình bên kia do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn chưa thể đền bù được. Hiện giờ gia đình tôi rất khó khăn. Tôi muốn hỏi việc thi hành án giải quyết cho gia đình tôi thế có đúng không? Gia đình tôi muốn kiện gia đình kia và yêu cầu gia đình kia thanh toán sồ tiền còn thiếu trong quyết định của Toà. Cho tôi hỏi cách thức thủ tục để kiện nếu không giải quyết được và cách thức giải quyết của Toà. Tôi mong quý cơ quan sớm hồi âm cho tôi, tôi xin chân thành cám ơn!

Gửi bởi: phan tuấn anh

Trả lời có tính chất tham khảo

Trường hợp bạn hỏi, Toà án đã có bản án quyết định buộc người gây ra tai nạn giao thông do phóng nhanh vượt ẩu phải bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn, vì vậy gia đình bạn không phải kiện ra Toà để đòi số tiền chưa đền bù nữa, vì Toà án đã quyết định rồi. Căn cứ bản án đã tuyên nêu trên, gia đình bạn có quyền làm đơn gửi cơ quan thi hành án dân sự để tổ chức việc thi hành án đòi khoản tiền được bồi thường. Kể từ thời điểm gia đình bạn có đơn yêu cầu thi hành án, người phải thi hành án phải chịu lãi suất chậm thi hành án đối với khoản tiền còn phải trả tương ứng với thời gian chưa thi hành án (trong đơn yêu cầu thi hành án, gia đình bạn ghi rõ yêu cầu thi hành án cả khoản tiền được bồi thường và lãi suất chậm thi hành án của khoản tiền này).

Cơ quan thi hành án dân sự đã thụ lý việc thi hành án và theo bạn nêu thì cơ quan thi hành án trả hồ sơ về gia đình bạn (thực chất pháp luật quy định đó là trả đơn lại yêu cầu thi hành án). Tuy nhiên, cần phải xác định việc trả lại đơn yêu cầu thi hành án đó có căn cứ đúng quy định của pháp luật hau không.

Theo quy định tại Điều 51 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án.

b) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc mức thu nhập thấp, chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và gia đình.

c) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án.

d) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được mà đương sự không có thoả thuận khác.

Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự, kể từ ngày phát hiện người phải thi hành án có điều kiện thi hành.

Khoản 1 Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự quy định trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Như vậy, cơ quan thi hành án dân sự trả lại đơn yêu cầu thi hành án cho gia đình bạn nêu đúng căn cứ nêu trên thì gia đình bạn cần phát hiện, tìm hiểu xem người phải thi hành án có tài sản gì không. Nếu phát hiện người phải có tiền, tài sản thì cần kịp thời thông tin cho cơ quan thi hành án và làm đơn yêu cầu thi hành án trả lại để cơ quanthi hành án thụ lý vụ việc và tổ chức thi hành án cho gai đình bạn cả tiền gốc và lãi chậm thi hành án đối với số tiền người phải thi hành án chưa thi hành cho gai đình bạn.

Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự trả lại đơn yêu cầu thi hành án cho gia đình bạn không thuộc một trong các trường hợp nêu trên, thì gia đình bạn có quyền khiếu nại, yêu cầu thu hồi hoặc huỷ bỏ quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án để tiến hành xử lý tài sản của người phải thi hành án, bảo đảm quyền lợi của mình.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Gửi đơn yêu cầu thi hành án trở lại khi phát hiện người phải thi hành án có tài sản

 

 

Tôi là nguyên đơn trong vụ kiện tài sản dân sự. Sau khi tòa tuyên án bị đơn phải trả cho tôi số tiền là 200 triệu đồng, tòa đã gửi bản án sang thi hành án, tôi đã viết đơn yêu cầu thì hành án là trừ tiền vào lương hàng tháng của bị đơn. Sau 2 tuần tôi có liên lạc với THA thì được trả lời là bị đơn phải thực hiện 2 bản án trước tôi xong mới thực hiện bản án của tôi, về tài sản thì chưa tìm được gì lên hiện không có cách giải quyết và đề nghị tôi tạm thời rút lại đơn yêu cầu THA. Vậy tôi muốn hỏi là như vậy có đúng không nếu bị đơn vay tiền của tôi rồi mang đi tiêu sau đó cứ như vậy thì tôi phải làm thế nào?

 

Gửi bởi: Bùi Phạm Hải

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định tại Điều 31, 44 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Điều 4 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự thì đơn yêu cầu thi hành án phải có thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu người được thi hành án đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự xác minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Việc yêu cầu này phải được lập thành văn bản và phải ghi rõ các biện pháp đã được áp dụng nhưng không có kết quả, kèm theo tài liệu chứng minh.

Trong trường hợp bạn hỏi, người phải thi hành án (bị đơn) có lương hàng tháng và không còn tài sản nào khác, nhưng phải thi hành 02 bản án trước đó, thì nếu cơ quan thi hành án đã ra quyết định cưỡng chế trừ vào thu nhập (lương) của người phải thi hành án để thi hành cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu thi hành án đối với 02 bản án này, vì vậy, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự “Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào thì thanh toán cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó. Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán”, nên không còn để thi hành án cho bạn.

Tuy nhiên, bạn không nên rút đơn yêu cầu thi hành vì có thể làm mất quyền gửi đơn yêu cầu thi hành án trở lại, mà cần tiếp tục xác minh tài sản của người phải thi hành án để kịp thời đề nghị cơ quan thi hành xử lý tài sản đó bảo đảm quyền lợi của mình.

Trường hợp người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án trả lại đơn yêu cầu thi hành án cho bạn. Bạn có quyền gửi đơn yêu cầu thi hành án trở lại khi phát hiện người phải thi hành án có tài sản để thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thoả thuận trả tiền thi hành án cho ngân hàng

 

 

Tôi xin hỏi do cần vốn làm ăn nên năm 2006 tôi nhờ Công ty A đứng ra vay vốn hộ 200 triệu để làm ăn, không ngờ Công ty A này lại vay tổng số nợ là 950 triệu và không có khả năng trả nợ và giải thể doanh nghiệp, tổng số nợ đến năm 2010 là 1,6 tỷ ngân hàng đã khởi kiện và chuyển hồ sơ qua bên thi hành án. Tôi đã đứng ra trả 500 triệu rồi gốc còn nợ 450 triệu và lãi, tôi xin hỏi có cách nào xin thỏa thuận trả thêm 700 triệu nữa để thanh lý hợp đồng hay không, có mẫu đơn nào xin giảm nợ không? Tôi xin cảm ơn!

 

Gửi bởi: trần Văn Thành

Trả lời có tính chất tham khảo

Do nội dung bạn nêu chưa thực sự rõ ràng một số tình tiết, bản án tuyên như thế nào, nên chúng tôi không trả lời chính xác cụ thể được.

Tuy nhiên, chúng tôi hiểu nội dung bạn nêu theo hai trường hợp sau đây:

1. Trường hợp thứ nhất:

Bạn nhờ công ty A vay vốn 200 triệu đồng nhưng công ty A vay 950 triệu đồng của ngân hàng, như vậy chúng tôi hiểu là về mặt pháp lý hợp đồng vay tiền này được ký giữa công ty A và ngân hàng. Vì thế nghĩa vụ trả nợ trực tiếp cho ngân hàng thuộc về công ty A, còn bạn phải trả nợ công ty A theo một quan hệ pháp luật khác với quan hệ vay tiền giữa công ty A và ngân hàng.

Nếu ngân hàng đã khởi kiện và bản án tuyên Công ty A phải trả nợ thì về nguyên tắc công ty A là người phải thi hành án, bạn không là người phải thi hành án. Bạn đã đứng ra trả cho ngân hàng 500 triệu đồng là thi hành án thay cho Công ty A, chứ không phải nghĩa vụ thi hành án của bạn. Công ty A đã giải thể không có tài sản thì việc thi hành án có thể đương nhiên kết thúc do có “quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án” theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự, vì người phải thi hành án không còn tài sản để thi hành án theo Điều 51 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.

2. Trường hợp thứ hai:

Trường hợp bản án tuyên bạn phải trả tiền cho ngân hàng, thì nếu bạn không tự nguyện thi hành án nốt phần còn lại sẽ bị cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bạn và ngân hàng thoả thuận được với nhau về việc thi hành án.

Nội dung thoả thuận như thế nào, bạn cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng để thống nhất. Về việc xin miễn, giảm nợ vay ngân hàng, bạn cần trực tiếp đến ngân hàng đề nghị được xém xét và hướng dẫn về mẫu đơn đó.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Kinh phí tiêu hủy tang vật

 

 

Hiện tại chi phí thành phần Hội đồng tiêu huỷ tang vật được thanh toán theo chế độ như thế nào, có theo Thông tư 184 không?

 

Gửi bởi: Bùi Thị Ngọc Huyên

Trả lời có tính chất tham khảo

Điều 125 Luật Thi hành án dân sự quy định về tiêu huỷ vật chứng, tài sản, theo đó trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu huỷ theo bản án, quyết định, trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu huỷ ngay. Hội đồng tiêu huỷ vật chứng, tài sản gồm Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, đại diện cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết.Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiêu huỷ vật chứng, tài sản.

Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự tại Điều 19 quy định chi tiết hơn: Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thực hiện việc tiêu hủy vật chứng, tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được thành lập. Việc tiêu hủy các loại vật chứng, tài sản được thực hiện bằng các hình thức đốt cháy, đập vỡ hoặc hình thức phù hợp khác. Trường hợp tiêu hủy các loại hóa chất độc hại hoặc các vật chứng, tài sản khác mà cần thiết phải có các trang thiết bị chuyên dùng hoặc chuyên gia thì Chấp hành viên ký hợp đồng với chuyên gia, cơ quan bảo đảm điều kiện tiêu hủy vật chứng, tài sản để thực hiện việc tiêu hủy đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến môi trường tại nơi tiêu hủy. Kinh phí tiêu hủy vật chứng, tài sản do ngân sách nhà nước chi trả.

Kinh phí tiêu hủy vật chứng, tài sản hiện nay thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 19/02/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và Tổ quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

Thông tư liên tịch số 184/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 19/12/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự nên chỉ áp dụng đối với trường hợp tiêu huỷ tài sản trong việc cưỡng chế thi hành án dân sự.

 

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 184/2011/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Thông tư liên tịch 19/2008/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và Tổ quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Bản án tuyên liên đới thì có thể xử lý tài sản đứng tên chồng để thi hành án

 

 

Mẹ tôi có vay tiền giùm cho vợ chồng hàng xóm 200 triệu có ghi giấy nợ. Khi mẹ tôi khởi kiện 2 vợ chồng thì mẹ tôi thắng kiện, nhưng bản án ra ghi tên một mình người vợ còn người chồng thì liên đới chịu trách nhiệm, trong khi đó tài sản thì đứng tên người chồng. Vì không am hiểu pháp luật nghĩ bản án như vậy là hợp lí nên mẹ tôi không kháng cáo để sửa bản án. Đến nay đã 4 năm mà vẫn chưa được giải quyết. Cơ quan thi hành án trả lời vì đây là tài sản do người chồng đứng tên nên khó giải quyết. Vậy nay mẹ tôi làm sao để được giải quyết?

 

Gửi bởi: Lê Thị Cẩm Giang

Trả lời có tính chất tham khảo

Do bạn không nêu rõ nội dung phần quyết định của bản án tuyên cụ thể như thế nào nên chúng tôi khó định chính xác nghĩa vụ thi hành án của vợ chồng. Tuy nhiên, theo bạn nêu, bản án của Toà án ghi tên một mình người vợ còn người chồng thì liên đới chịu trách nhiệm, như vậy thì người vợ phải trả nợ tiền cho mẹ bạn, người chồng liên đới cùng vợ chịu trách nhiệm đối với khoản nợ này, do đó tài sản đứng tên người chồng thì vẫn có thể thi hành án. Bởi vì:

Thứ nhất, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của Chính phủ thì các tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng khi đăng ký quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm: nhà ở, quyền sử dụng đất và những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu. Việc đăng ký các tài sản, quyền tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng phải ghi tên của cả vợ và chồng được thực hiện kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng đã đăng ký quyền sở hữu trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chỉ ghi tên của một bên vợ hoặc chồng, thì vợ chồng có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản đó để ghi tên của cả vợ và chồng; nếu vợ chồng không yêu cầu cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản, thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp, bên nào cho đó là tài sản thuộc sở hữu riêng của mình, thì có nghĩa vụ chứng minh.

Tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn: Khoản 2 Điều 27 Luật Hôn nhân và Giá đình quy định “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng”. Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất…), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải…). Mặt khác, khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.

Như vậy, mặc dù tài sản đứng tên chồng nhưng có thể đó là tài sản chung của vợ chồng, nên có thể xác định phần tài sản của vợ trong khối tài sản chung đó.

Thứ hai, bản án đã tuyên trách nhiệm liên đới của vợ chồng, thì vợ chồng phải liên đới chịu trách nhiệm, nếu vợ không có tài sản và chồng có tài sản thì chồng phải chịu trách nhiệm thi hành án đối với nghãi vụ liên đới của hai vợ chồng theo quy định tại Điều 298 Bộ luật dân sự năm 2005 về thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới. Théo đó, nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Trong trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.

Vì thế, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự có thể kê biên, xử lý tài sản đứng tên cho chồng để thi hành nghĩa vụ liên đới của vợ chồng theo quyết định của bản án mà pháp luật về thi hành án dân sự đã quy định.

Do vậy, mẹ bạn cần đề nghị cơ quan thi hành án xem xét lại vụ việc để thực hiện việc thi hành án đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi của người được thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Luật 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình

Nghị định 70/2001/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thỏa thuận thi hành án như vậy có được công nhận không?

 

 

Tòa án tuyên ông A phải giao trả ông B 100m2 đất ở. Vì đều không đồng tình với quyết định của Tòa án nên cả 2 đều đi khiếu nại Bản án đến TANDTC. Vì vậy, ông A và ông B đã có thỏa thuận và đề nghị cơ quan thi hành án hoãn thi hành án đến khi có kết quả xem xét lại của TANDTC. Do không đưa ra được thời hạn hoãn THA cụ thể nên cơ quan THA không ban hành quyết định hoãn thi hành án theo quy định. Vậy xin hỏi mặc dù cơ quan THA không ban hành quyết định hoãn THA nhưng thỏa thuận của 2 bên đương sự là không vi phạm đạo đức, không trái pháp luật (theo tôi hiểu thì là không phù hợp quy định của Luật THA 2008 chứ không trái), khôngảnh hưởng đến quyền lợicủa bên thứ 3, như vậy có thể coi thỏa thuận này là hợp pháp và tạm dừng việc thi hành án, Chấp hành viên không cần tác nghiệp nữa đến khi có kết quả của TANDTC hoặc khi bên được THA có yêu cầu tiếp tục THA được không? Tôi rất mong được sự tư vấn, giúp đỡ càng sớm càng tốt. Xin cảm ơn!

 

Gửi bởi: Nguyễn Thị Huyền

Trả lời có tính chất tham khảo

Điểm b khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

Như vậy, ông A và ông B thoả thuận hoãn thi hành án thì phải rõ thời hạn hoãn. Do đó thoả thuận đề nghị cơ quan thi hành án hoãn thi hành án “đến khi có kết quả xem xét lại của TANDTC” mà không xác định cụ thể thời hạn hoãn thi hành án là chưa rõ thời hạn nên là trái pháp luật, bởi vì:

– Hiện nay, Bộ luật Tố tụng dân sự không quy định cụ thể thời hạn nào thì “có kết quả xem xét lại của TANDTC” đối với bản án đã có hiệu lực pháp luật, nên không xác định thời hạn này về mặt pháp lý, theo thủ tục giám đốc thẩm hay tái thẩm, hết thời hạn khiếu nại hay hết thời hạn kháng nghị xem xét bản án theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

– Vì không rõ thời hạn hoãn thi hành án nên làm ảnh hưởng đến hoạt động thi hành án (do cơ quan thi hành án dân sự phải theo dõi hồ sơ, dẫn đến án tồn đọng, có thể tốn kém kinh phí). Nếu cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định hoãn thi hành án và Chấp hành viên không tác nghiệp sẽ ảnh hưởng đến thành tích, kết quả hoạt động của cá nhân, đơn vị đó (có thể không đạt danh hiệu thi đua, không được khen thưởng hoặc không hoàn thành nhiệm vụ thì không được thu nhập tăng thêm).

Vì thế, cơ quan thi hành án dân sự cần mời các đương sự đến thống nhất thời hạn hoãn thi hành án cụ thể (ví dụ 01 năm, 02 năm hoặc 3 năm) hoặc đến khi người được thi hành án có yêu cầu tiếp tục thi hành án để Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định hoãn thi hành án theo quy định.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thế nào là tài sản tươi sống, mau hỏng

 

 

Theo quy định tại khoản 4 Điều 101 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, quy định: Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng… Hỏi:

– Hiện nay có văn bản nào quy định những loại tài sản gì là tài sản tươi sống?

– Tài sản con Trâu, con Bò, con Lợn… có được gọi là tài sản tươi sống không?

Tuy là trường họp đơn giản nhưng lại có nhiều quan điểm khác nhau, vì chưa có văn bản hướng dẫn, mong có sự trả lời nhanh để có thể áp dụng điều luật đúng quy định.

 

Gửi bởi: Nguyễn Thanh Bình

Trả lời có tính chất tham khảo

Về ngữ nghĩa của cụm từ “tài sản tươi sống, mau hỏng” được hiểu theo tiếng Việt và xuất phát từ các từ “tài sản”, “tươi”, “sống” và “mau hỏng”. Theo nghĩa thông thường thì tài sản tươi sống, mau hỏng là các loại tài sản đặc biệt mà trạng thái hoặc tính chất ban đầu có thể bị hư hỏng khi chịu tác động của sự thay đổi quá mức về nhiệt độ, độ ẩm, thời gian hoặc các điều kiện khách quan khác. Các loại tài sản tươi sống, mau hỏng thường gặp có thể bao gồm các loại sau đây: Thịt, cá, hải sản, rau quả tươi hoặc đông lạnh, trứng ấp, cá, cua, tôm sống (đã đánh bắt, dùng để ăn) v.v.

Về mặt pháp lý, đã có một số văn bản quy phạm pháp luật về tài sản tươi sống, mau hỏng, như:

– Khoản 6 và khoản 7 mục II Thông tư liên tịch số 06/1998/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTC-BCA ngày 24/10/1998 của Toà án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về bảo quản và xử lý tài sản là vật chứng, tài sản bị kê biên trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự quy định: Vật chứng là tài sản thuộc loại mau hỏng (như rau, quả, thực phẩm tươi sống, hoá chất…), thì cơ quan thu giữ tiến hành lập biên bản ghi rõ tình trạng vật chứng đó, tổ chức bán đấu giáo theo quy định của pháp luật và gửi tiền vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước, đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát, Toà án, cơ quan tài chính cùng cấp và chủ sở hữu tài sản (nếu biết). Đối với vật chứng là tài sản thuộc loại có quy định thời hạn sử dụng ngắn, tài sản đã gần hết hạn sử dụng hoặc việc bảo quản gặp khó khăn, thì tuỳ từng trường hợp cụ thể và căn cứ vào hiện trạng vật chứng, sau khi trao đổi thống nhất ý kiến với Toà án, Viện kiểm sát, Cơ quan tài chính cấp, cơ quan đang bảo quản tài sản lập Hội đồng tổ chức bán đấu giá vật chứng đó và gửi số tiền thu được vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước, đồng thời thông báo cho chủ sở hữu tài sản (nếu biết).

– Tại điểm b khoản 3 mục IV Thông tư liên tịch số 12/2001/TTLT/BTP-VKSTC ngày 26/2/2001 của Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số quy định pháp luật về thi hành án dân sự quy định: “Đối với tài sản thuộc diện tươi sống, mau hỏng như: rau quả, thực phẩm tươi sống… , sau khi kê biên, cơ quan thi hành án tổ chức bán ngay với sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi bán tài sản và phải lập biên bản về việc bán tài sản”.

Như vậy, việc xác định tài sản nào là tài sản tươi sống, mau hỏng tuỳ từng trường hợp cụ thể để xác định. Ví dụ: Tài sản là con trâu, con bò, con lợn đang sống bình thường thì không được gọi là tài sản tươi sống. Tuy nhiên, thịt trâu, thịt bò, thịt lợn (trâu, bò, lợn mới bị giết mổ) là tài sản tươi sống, mau hỏng.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 12/2001/TTLT/BTP-VKSNDTC Hướng dẫn thực hiện một số quy định pháp luật về thi hành án dân sự.

Thông tư liên tịch 06/1998/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTC-BCA Hướng dẫn một số vấn đề về bảo quản và xử lý tài sản là vật chứng, tài sản bị kê biên trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Có được thu phí lãi suất tiền gửi ngân hàng của người được thi hành án chưa nhận không?

 

 

Xin hỏi, người được thi hành án làm đơn đề nghị thi hành, cơ quan thi hành án đã thi hành xong và thu được tiền, báo nhận tiền theo quy định nhưng người được thi hành án không đến nhận. Cơ quan thi hành án đã cho đi gửi, sau 06 tháng người được thi hành án đến cơ quan thi hành án trình bày lý do không đến nhận và đề nghị cơ quan thi hành án chi trả. Cơ quan thi hành án đã rút tiền nhập quỹ cơ quan thi hành án và báo trả, sau đó ra quyết định thu phí của cả số tiền gốc và lãi. Như vậy thu phí số tiền thu được và tiền lãi gửi ngân hàng có đúng không?

 

Gửi bởi: Nguyễn Thanh Long

Trả lời có tính chất tham khảo

Trường hợp bạn hỏi, theo quy định tại khoản 5 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án. Căn cứ khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Thông tư số 22/2011/TT-BTP ngày 02/12/2011 của Bộ Tư pháp, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày thu tiền thi hành án, cơ quan thi hành án phải tiến hành chi trả cho các đối tượng được thi hành án theo thứ tự quy định tại Điều 47 Luật Thi hành án dân sự, thu phí thi hành án theo quy định tại Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22 tháng 09 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và có biện pháp xử lý các khoản tiền, tồn đọng theo các hình thức sau đây: Đối với những khoản tiền đã báo gọi nhưng đương sự chưa đến nhận hoặc chưa xác định được địa chỉ của người nhận, hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo mà đương sự không đến nhận, thì cơ quan thi hành án làm thủ tục đứng tên gửi số tiền đó vào ngân hàng theo loại tiền gửi tiết kiệm 01 tháng cho đến khi đương sự đến nhận tiền. Cơ quan thi hành án phải mở sổ theo dõi ghi thông tin về sổ tiết kiệm cùng với tên người được thi hành án, tên bản án, tên quyết định thi hành án. Phần lãi suất tiền gửi tiết kiệm sẽ được cộng vào số tiền gửi ban đầu và trả cho đương sự. Trường hợp hết thời hạn 05 năm kể từ ngày thông báo mà người được thi hành án không đến nhận thì cơ quan thi hành án làm thủ tục chuyển nộp số tiền đó vào Ngân sách Nhà nước. Cơ quan thi hành án mở tài khoản tại ngân hàng để gửi đối với khoản tiền gửi không đủ điều kiện để lập sổ tiết kiệm.

Đối với khoản tiền đã thu nhưng việc thi hành án bị hoãn, tạm đình chỉ để xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm thì cơ quan thi hành án làm thủ tục đứng tên gửi số tiền đó vào ngân hàng theo loại tiền gửi tiết kiệm 01 tháng cho đến khi hết thời hạn hoãn, tạm đình chỉ thi hành án. Phần lãi suất tiền gửi tiết kiệm sẽ được cộng vào số tiền gửi ban đầu và trả cho đương sự.

Đối với khoản tiền hoàn trả cho đương sự, sau khi có Quyết định thi hành án, trong thời hạn không quá 10 ngày, Chấp hành viên phải báo gọi để chi trả cho đương sự. Đối với đương sự ở xa trụ sở cơ quan thi hành án, nếu đương sự có đơn đề nghị chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản (đơn đề nghị có thể được gửi qua bưu điện), Chấp hành viên yêu cầu kế toán lập phiếu chi và gửi số tiền đã thu được cho đương sự qua đường bưu điện hoặc bằng hình thức chuyển khoản. Cước phí chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản do người nhận tiền chịu và được trừ vào số tiền họ được nhận. Giấy chuyển tiền qua bưu điện và phiếu báo nhận tiền (bản phô-tô) lưu trong hồ sơ thi hành án cùng với phiếu chi, bản chính lưu tại bộ phận kế toán.

Như vậy, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền thi hành án, cơ quan thi hành án phải thực hiện việc thu phí thi hành án và chi trả tiền thi hành án. Do đó, lúc này chưa phát sinh tiền lãi gửi tiết kiệm, nên cơ quan thi hành án chỉ thu phí thi hành án đối với số tiền thi hành án đã thu được và chi trả ở thời điểm này. Số tiền còn lại mà người được thi hành án chưa đến nhận, cơ quan thi hành án gửi tiết kiệm, khi họ đến nhận thì trả họ tiền gốc đã gửi và lãi suất tiết kiệm của số tiền đó.

Tuy nhiên, cần lưu ý trường hợp chi trả nhiều lần do thu được tiền thi hành án nhiều lần, thì cơ quan thi hành án phải tính toán để thu đủ số phí thi hành án phải nộp theo quy định là 3% của số tiền được thi hành án, nhưng không quá 200.000.000 đồng/01đơn yêu cầu thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 144/2010/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự

Thông tư 22/2011/TT-BTP Hướng dẫn thực hiện một số thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Phụ cấp thâm niên nghề đối với trường hợp đã chuyển ra khỏi ngành Thi hành án dân sự sang Uỷ ban kiểm tra

 

 

Ngày 01/01/2006, tôi có quyết định tuyển dụng vào cơ quan thi hành án dân sự với chức danh là chuyên viên, mã ngạch công chức là 01.003. Ngày 01/01/2007, hết thời gian tập sự, tôi thành công chức chính thức. Ngày 01/4/2010 tôi chuyển công tác sang cơ quan Uỷ ban kiểm tra Đảng (cũng được hưởng phụ cấp thâm niên nghề)?

Vậy tôi có được hưởng phụ cấp thâm niên nghề cộng dồn thời gian đã công tác ở cơ quan cũ không?

 

Gửi bởi: Bùi Thị Hảo

Trả lời có tính chất tham khảo

Phụ cấp thâm niên nghề trong thi hành án dân sự hiện nay mới chỉ được áp dụng cho chức danh chuyên môn Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án dân sự theo quy định tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ “về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang” và Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính “hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm” và hướng dẫn tại Công văn số 566/BTP-TCTHA ngày 09/3/2010 của Bộ Tư pháp.

Vì thế, ngày 01/01/2006bạn có quyết định tuyển dụng vào cơ quan thi hành án dân sự với chức danh là chuyên viên, mã ngạch công chức là 01.003.Ngày 01/01/2007, hết thời gian tập sự, bạn thành công chức chính thức. Ngày 01/4/2010 tôi chuyển công tác sang cơ quan Uỷ ban kiểm tra Đảng. Như vậy, thời gian bạn công tác tại cơ quan thi hành án dân sự bạn chưa được bổ nhiệm vào một trong ba chức danh chuyên môn nêu trên nên thời gian đó hiện nay chúng tôi thấy chưa có quy định nào tính cộng dồn để hưởng phụ cấp thâm niên nghề.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BNV-BTC Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm

Nghị định 76/2009/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

Nghị định 204/2004/NĐ-CP Về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,viên chức và lực lượng vũ trang

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Có ra quyết định phân công cho Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án không?

 

 

Có ra quyết định phân công cho Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án không?

 

Gửi bởi: Thi hanh an tp ninh binh

Trả lời có tính chất tham khảo

Điều 36 Luật Thi hành án dân sự quy định Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành đối với phần bản án, quyết định sau đây:

a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí;

b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;

c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản;

d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;

đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành.

Ngoài các trường hợp quy định nêu trên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án. Thời hạn ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án đó.

Điều 2 Thông tư số 22/2011/TT-BTP ngày 02/12/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự quy định quyết định thi hành án là căn cứ để Chấp hành viên lập hồ sơ thi hành án. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Chấp hành viên phải lập hồ sơ thi hành án.

Hồ sơ thi hành án phải thể hiện toàn bộ quá trình tổ chức thi hành án của Chấp hành viên đối với việc thi hành án. Chấp hành viên phải ghi chép các công việc và lưu giữ tất cả các tài liệu đã và đang thực hiện vào hồ sơ thi hành án gồm: bản án, quyết định; các biên bản bàn giao, xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản xác minh, biên bản giải quyết việc thi hành án (có chữ ký của các đương sự vào tất cả các trang biên bản); giấy báo; giấy triệu tập; giấy mời; các đơn yêu cầu, khiếu nại về thi hành án; các biên lai, phiếu thu, phiếu chi; các tài liệu liên quan đến việc xử lý tài sản để thi hành án; các công văn, giấy tờ của cơ quan thi hành án, các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thi hành án, như: công văn xin ý kiến hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án; công văn trao đổi với cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong quá trình thi hành án; công văn yêu cầu chuyển tiền, tang vật còn thiếu hoặc chưa chuyển giao cho cơ quan thi hành án và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan.

Hiện nay, không có văn bản pháp luật nào quy định việc phân công cho Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án bằng quyết định là nhằm hạn chế thủ tục hành chính phiền hà trong hoạt động thi hành án dân sự. Vì thế, Thủ trworng cơ quan thi hành án không phải ra quyết định phân công Chấp hành viên thi hành quyết định thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Thông tư 22/2011/TT-BTP Hướng dẫn thực hiện một số thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Giao nhận và xử lý tang vật

 

 

Trong trường hợp một bản án có nhiều bị án mà có bị án kháng cáo, có bị án không kháng cáo. Khi Tòa án chuyển án sang cho cơ quan thi hành án dân sự thì bản án đó có được nhận không? Nếu cơ quanThi hành án dân sự nhận Bản án và ra quyết định thi hành án cho các bị án không có kháng cáo thì phần tang vật trong Bản án có được xử lý không hay phải chờ có Bản án phúc thẩm mới xử lý?

 

Gửi bởi: Lê Tuấn

Trả lời có tính chất tham khảo

Trường hợp bạn hỏi cần xác định rõ một số vần đề sau đây:

1. Về việc chuyển giao, tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết định phải thực hiện theo quy định tại Điều 122 và 123 Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18/02/2002 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý kho vật chứng.

-Vật chứng, tài sản tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự do yêu cầu phục vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự trong giai đoạn truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự tại thời điểm Toà án chuyển giao bản án, quyết định.

Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan thi hành án dân sự. Bên giao có trách nhiệm vận chuyển vật chứng, tài sản tạm giữ đến kho của cơ quan thi hành án dân sự.

Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự thì địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản.

Việc tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia đầy đủ của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền, thủ kho, kế toán.

– Việc tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành theo thủ tục sau đây:

Thủ kho có trách nhiệm trực tiếp nhận, kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ và nhập kho thi hành án. Việc giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải được lập biên bản ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm giao nhận; số lượng, chủng loại, hiện trạng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ, có so sánh với biên bản thu giữ ban đầu của cơ quan Công an hoặc Toà án. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận tài sản đủ và đúng với hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ ban đầu. Trong trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ giao, nhận đã bị thay đổi so với biên bản thu giữ ban đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, kết luận và cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi đã được các cơ quan có thẩm quyền làm rõ về những thay đổi đó.

Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, nếu có.

Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ được bàn giao dưới hình thức gói niêm phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi có kết quả giám định rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ trong gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ là các chất ma tuý, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận dưới hình thức gói niêm phong kèm theo kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.

Khi giao, nhận phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản được niêm phong, có chữ ký của bên giao, bên nhận. Trường hợp niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó thì cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận khi có kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, khi Toà án chuyển giao bản án và tang vật vụ án cho cơ quan thi hành án, thì cơ quan thi hành án nhận bản án cùng với tang vật do Toà án chuyển giao.

2. Về việc xử lý tang vật, phải thực hiện đúng quy định tại Điều 124, 125, 126, 127 Luật Thi hành án dân sự 2008, Điều 18 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, Thông tư số 22/2011/TT-BTP ngày 02/12/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự, Thông tư số 166/2009/TT-BTC ngày 18/08/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý một số loại tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước.

Về nguyên tắc chỉ phần bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực mới được thi hành. Do vậy, phần bản án hình sự bị kháng cáo thì chưa được thi hành. Do đó, khi xử lý tang vật trong bản án, quyết định có người kháng cáo, có người không kháng cáo, thì cơ quan thi hành án pahir xác định rõ bản án đó có bị kháng cáo toàn bộ hay chỉ một phần. Nếu chỉ bị kháng cao một phần thì phần đó có liên quan đến tang vật hay không để áp dụng nguyên tắc nêu trên.

Tuỳ từng trường hợp cụ thể xử lý, cần lưu ý như sau:

– Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ mà bản án, quyết định tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản và tiến hành giao vật chứng, tài sản tạm giữ đó cho cơ quan tài chính cùng cấp. Đối với tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành thì chuyển cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở.

Chi phí xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan tài chính nơi nhận vật chứng, tài sản tạm giữ chi trả theo quy định của pháp luật.

Khi chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải kèm theo quyết định thi hành án, bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự sao y bản chính.

Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải có sự tham gia của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền, kế toán, thủ kho và đại diện cơ quan tài chính. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được lập biên bản, mô tả cụ thể thực trạng vật chứng, tài sản tạm giữ, có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, nếu có.

Trường hợp quyết định tịch thu vật chứng, tài sản tạm giữ đã được thi hành nhưng sau đó phát hiện có sai lầm và đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ quyết định tịch thu thì cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả lại số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

– Đối với việc tiêu huỷ vật chứng, tài sản: Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu huỷ theo bản án, quyết định, trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu huỷ ngay.

Hội đồng tiêu huỷ vật chứng, tài sản gồm Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, đại diện cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết.

Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiêu huỷ vật chứng, tài sản.

– Về trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.

Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.

Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.

Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước. Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu huỷ và tổ chức tiêu huỷ tài sản.

Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.

Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự. Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.

Các văn bản liên quan:

Thông tư 22/2011/TT-BTP Hướng dẫn thực hiện một số thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Nghị định 18/2002/NĐ-CP Ban hành Quy chế quản lý kho vật chứng.

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Xử lý tài sản liên quan đến vụ án hình sự

 

 

Tôi cho bà L vay 1,2 tỷ đồng, sau khi khởi kiện,trong quyết định hòa giải thành tòa án tuyên bà L phải trả cho tôi số tiền trên ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Vợ chồng bà L có một mảnh đất dự án, hợp đồng bản chính do chồng bà L giữ, vì cần tiền nên bà L đã làm giả 2 hợp đồng của mảnh đất trên để thế chấp cho ngân hàng và 1 cá nhân để vay số tiền 2.5 tỷ đồng. Hợp đồng vay tiền nêu trên chỉ có mình bà L ký công chứng. Chồng bà L không biết, hiện nay bà L đang bị khởi tố về tội ’’sử dụng tài liệu, con dấu giả để vay tiền của ngân hàng và cá nhân’’ hợp đồng bản chính mảnh đất trên chồng bà L đã nộp cho công an để phục vụ quá trình điều tra. Tôi xin hỏi:

1. Cơ quan điều tra đang làm thủ tục cho phép vợ chồng bà L bán đất trên để khắc phục hậu quả giảm nhẹ TNHS (việc bán đất có sự đồng ý của ngân hàng và cá nhân nêu trên). Việc này có đúng không? Cơ quan thi hành án có quyền kê biên mảnh đất trên để thi hành bản án dân sự của tôi không?

2. Nếu phần dân sự trong bản án hình sự tuyên buộc bà L bán đất để khắc phục hậu quả số tiền vay của ngân hàng và cá nhân thì quyết định thi hành án của tôi có được ưu tiên thanh toán không?

 

Gửi bởi: trần thái bình

Trả lời có tính chất tham khảo

Trường hợp anh hỏi là một vụ việc cụ thể, vừa có yếu tố dân sự, vừa có dấu hiệu tội phạm hình sự, trong khi đó vụ việc liên quan đến hành vi có dấu hiệu tội phạm chưa được kết luận cụ thể, rõ ràng, vì thế chúng tôi không khẳng định một cách chính xác các nội dung anh hỏi. Chúng tôi chỉ trao đổi một số vấn đề sau đây để anh tham khảo:

1. Về việc kê biên tài sản để thi hành án dân sự:

Về nguyên tắc, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án nếu tài sản đó thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án. Tài sản đó có tranh chấp thì cơ quan thi hành án dân sự chỉ được xử lý khi đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định tài sản đó thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án.

2. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì cơ quan tiến hành tố tụng có quyền áp dụng biện pháp xử lý tài sản là tang vật, vật chứng của vụ án, trong đó có việc bán tài sản tươi sống, mau hỏng. Đối với tài sản liên quan đến vụ án nhưng có thể kê biên, tạm giữ và phục cho việc xét xử, thì thông thường cơ quan điều trang áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc biện pháp tư pháp để Toà án quyết định và cơ quan thi hành án dân sự xử lý sau khi có bản án, quyết định của Toà án.

3. Về thứ tự thanh toán tiền thi hành án:

Khoản 3Điều 47 Luật Thi hành dân sự năm 2008 quy định “số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án”.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Bộ luật 19/2003/QH11 Tố tụng hình sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Phát mại tài sản theo quyết định của Tòa án

 

 

Bản án số 58/2012/DS-PT ngày 22/03/2012 của TAND tỉnh Kiên Giang tuyên: “2.b. Buộc vợ chồng ông Đoàn… Thu hoa lợi trên diện tích đất 11.771m2 … để trả cho anh Nguyễn Văn Lành để anh Lành bàn giao cho Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Thuận phát mãi…” “2c. Giao cho Chi cục Thi hành án huyện Vĩnh Thuận phát mãi 02 thửa đất kể trên (sau khi trừ diện tích nền mộ và đất thờ cúng ngang 10m dài 29m tính từ quốc lộ 63 đo vào).

Đây là một đoạn trong phần quyết định của bản án dân sự về tranh chấp quyền sử dụng đất giữa Nguyên đơn: ông Nguyễn Văn Lành và bị đơn: ông Nguyên Văn Đoàn. Lưu ý, ông Lành định cư tại Washington – Hoa Kỳ. Vậy, Tòa có chỉ định cơ quan Thi hành án dân sự phát mãi tài sản không?

 

Gửi bởi: Chi cục THADS huyện Vĩnh Thuận

Trả lời có tính chất tham khảo

Bản án của Tòa án tuyên giao cho Chi cục Thi hành án huyện Vĩnh Thuận phát mãi 02 thửa đất kể trên (sau khi trừ diện tích nền mộ và đất thờ cúng ngang 10m dài 29m tính từ quốc lộ 63 đo vào) thì Chi cục Thi hành án huyện Vĩnh Thuận có căn cứ thực hiện theo quyết định của Tòa án.

Do vậy, cơ quan thi hành án dân sự cần xác minh tài sản nêu trên khi thi hành án để đo đạc cụ thể diện tích nền mộ và đất thờ cúng ngang 10m dài 29m tính từ quốc lộ 63 đo vào.

Trong quá trình thi hành án, cơ qaun thi hành án dân sự cần phối hợp chặt chẽ với Tòa án, Viện kiểm sát và các cơ quan liên quan ở địa phương để thực hiện. Trường hợp cần thiết thì đề nghị Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng chấp để chỉ đạo việc phối hợp các cơ quan chức năng hoặc chỉ đạo việc cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 174 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, khoản 3 Điều 8 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự và Thông tư liên tịch số 14/2011/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 11/7/2011 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao “hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự”.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Thông tư liên tịch 14/2011/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Ai chịu chi phí cưỡng chế thi hành án khi bản án bị huỷ?

 

 

Ai chịu phí cưỡng chế thi hành án khi Quyết định giám đốc thẩm hủy Bản án sơ thẩm?

 

Gửi bởi: Ngô Liên

Trả lời có tính chất tham khảo

Về vấn đề này, cần lưu ý hai trường hợp sau đây:

1. Chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự hiện nay thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, Điều 31 và 32 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, Thông tư liên tịch số 184/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 19/12/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự.

Theo đó có trường hợp ngân sách nhà nước chi trả chi phí khi đang tiến hành tổ chức cưỡng chế nhưng phải ngừng, đình chỉ vì các lý do sau:

– Do sự kiện bất khả kháng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ.

– Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự. Đối với các trường hợp tạm ngừng, đình chỉ vì các lý do chủ quan của người được thi hành án hoặc người phải thi hành án thì chi phí cưỡng chế thi hành án đến thời điểm tạm ngừng, đình chỉ do đối tượng gây tạm ngừng, đình chỉ chịu. Điểm d khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự quy định đình chỉ thi hành án trong trường hợp “Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ” nhưng cần lưu ý đây là trường hợp bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ để không phải xét xử và thi hành nữa.

2. Đối với trường hợp bản án, quyết định bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và quyết định giám đốc thẩm tuyên huỷ bản án sơ thẩm thì tuỳ từng trường hợp cụ thể để thực hiện theo quy định tại Điều 135, 136 Luật Thi hành án dân sự: Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại thì việc thi hành án được thực hiện theo bản án, quyết định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật hoặc bản án phúc thẩm mới.

Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án mà phần tài sản trong bản án, quyết định bị hủy đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì đối với phần bản án, quyết định của Tòa án hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới mà đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc hoàn trả tài sản, phục hồi lại quyền tài sản. Trường hợp tài sản thi hành án là động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản còn nguyên trạng thì cưỡng chế trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu. Trường hợp tài sản đã được chuyển dịch hợp pháp cho người thứ ba chiếm hữu ngay tình thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa hoặc tài sản thi hành án đã bị thay đổi hiện trạng thì chủ sở hữu tài sản ban đầu không được lấy lại tài sản nhưng được bồi hoàn giá trị của tài sản. Trường hợp có yêu cầu về bồi thường thiệt hại thì cơ quan ra bản án, quyết định bị huỷ, sửa giải quyết theo quy định của pháp luật.

Do vậy, đối với khoản chi phí cưỡng chế thi hành án phát sinh trong quá trình tổ chức thi hành án đương sự nộp, cơ quan thi hành án dân sự đã chi và nộp vào ngân sách nhà nước sau đó bản án, quyết định của Tòa án bị hủy thì trong trường hợp này, khi cơ quan thi hành án thi hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đúng trình tự, thủ tục thi hành án, nhưng sau đó bản án, quyết định của Tòa án bị hủy. Vì vậy, cơ quan thi hành án cần giải thích cho đương sự biết về quyền yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định bị hủy giải quyết việc bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 135, Điều 136 Luật Thi hành án dân sự và Luật Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 184/2011/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Quy định về mức án phí không có giá ngạch để miễn, giảm thi hành án dân sự

 

 

Tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 quy định: Người phải thi hành nghĩa vụ đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đã thi hành được ít nhất bằng 1/20 khoản phải thi hành, nhưng giá trị không được thấp hơn mức án phí không có giá ngạch thì được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự. Xin hỏi: mức án phí không có giá ngạch có phải là 200.000 đồng theo quy định hiện hành không? Hay là mức án phí không có giá ngạch tương ứng với thời điểm ban hành bản án (ví dụ như 15.000 đồng hay 50.000 đồng).

 

Gửi bởi: Kiều Thị Hạnh Nguyên

Trả lời có tính chất tham khảo

Tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định “Người phải thi hành nghĩa vụ đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đã thi hành được ít nhất bằng 1/20 khoản phải thi hành, nhưng giá trị không được thấp hơn mức án phí không có giá ngạch thì được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự”.

Quy định này được hiểu như sau:

a) Về căn cứ để xác định mức án phí không có giá ngạch.

Tại thời điểm Nghị định số 58/2009/NĐ-CP nêu trên có hiệu lực thi hành, thì Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án đã có hiệu lực thi hành (kể từ ngày 0/7/2009), do đó căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì hiện nay áp dụng mức án phí có không giá ngạch quy định tại Pháp lệnh này, với mức là 200.000 đồng.

b) Về điều kiện xét miễn, giảm là đương sự phải nộp được 1/20 khoản phải thi hành, nhưng giá trị không được thấp hơn mức án phí không có giá ngạch.

Quy định điều kiện này là bắt buộc theo khoản 1 Điều 26 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ. Đây là một trong những vướng mắc dẫn đến án tồn đọng, sẽ được kiến nghị xử lý trong Đề án giải quyết án tồn đọng của Bộ Tư pháp. Tuy nhiên, trước mắc cơ quan thi hành án cần thực hiện đúng quy định hiện hành, theo đó nếu người phải thi hành án chưa thi hành được ít nhất bằng 1/20 khoản phải thi hành, nhưng giá trị không được thấp hơn mức án phí không có giá ngạch, thì chưa đủ điều kiện xét miễn, giảm thi hành án theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự.

Trong quá trình xác minh, đôn đốc việc thi hành án, cơ quan thi hành án có thể động viên thân nhân của người phải thi hành án nộp tiền thay cho người phải thi hành án để có điều kiện xét miễn, giảm thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Pháp lệnh 10/2009/UBTVQH12 Án phí, lệ phí tòa án

Luật 17/2008/QH12 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tự nguyện giao tài sản để thi hành án

 

 

Tôi phải thi hành án trả nợ cho bà A số tiền 1 tỷ đồng, bà A đã có đơn yêu cầu thi hành án, nay tôi tự nguyện giao tài sản là nhà đất do tôi đứng tên sở hữu (đã có giấy chứng nhận QSD đất) cho bà A để khấu trừ số tiền phải thi hành án, bà A cũng đồng ý nhận tài sản để trừ vào tiền thi hành án. Cơ quan thi hành án trả lời phải tiến hành kê biên tài sản, sau đó mới làm thủ tục bàn giao tài sản cho bà A. Như vậy có đúng không?

 

Gửi bởi: Ngô Khánh Hiền

Trả lời có tính chất tham khảo

Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án. Theo Điều 6 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 thì đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận. Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thoả thuận về thi hành án. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.

Do vậy, bà A đã có đơn yêu cầu thi hành án, nay bạn tự nguyện giao tài sản là nhà đất do bạn đứng tên sở hữu (đã có giấy chứng nhận QSD đất) cho bà A để khấu trừ số tiền phải thi hành án, bà A cũng đồng ý nhận tài sản để trừ vào tiền thi hành án thì được pháp luật khuyến khích, nhưng việc thoả thuận đó phải đúng pháp luật và không ảnh hưởng đến lợi ích của người thứ ba.

Về thủ tục, đây là việc hai bên đương sự tụ nguyện thoả thuận, nên cơ quan thi hành án chỉ có trách nhiệm chứng kiến thoả thuận, còn việc bạn và bà A thực hiện việc mua bán nhà, chuyển quyền sử dụng đất phải thực hiện theo hợp đồng dân sự mà Bộ luật Dân sự, Luật Nhà ở, Luật Đất đai quy định.

Cơ quan thi hành án dân sự không giao tài sản đó cho bà A bằng quyết định giao tài sản vì chưa kê biên tài sản đó. Vì thế, nếu bạn và bà A thoả thuận và thực hiện xong việc giao tài sản, bạn rút đơn yêu cầu thi hành án và cơ quan thi hành án chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án thì bạn không phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án, bà A không phải chịu phí thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Luật 56/2005/QH11 Nhà ở

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Luật 13/2003/QH11 Đất đai

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tiếp tục thi hành án khi không nhận được kháng nghị của người có thẩm quyền

 

 

Mẹ tôi là người được chia thừa kế do ông bà tôi để lại. Tại 2 bản án sơ thẩm và phúc thẩm tuyên buộc mẹ tôi phải trao trả kỷ phần dân sự cho các đồng thừa kế với số tiền là 750.000.000đ, nhưng không tuyên quyền sở hữu của mẹ tôi khi đã thi hành nghĩa vụ. Từ bản án tuyên sai, mẹ tôi đã nhiều lần gửi đơn yêu cầu xin kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm cho Tòa án tối cao và Viện kiểm sát tối cao nhưng đến nay chưa được trả lời. Ngày 7/10/2011, Cục Thi hành án dân sự tỉnh Cà Mau có Công văn số 08/CTHA-NV về việc kiến nghị giám đốc thẩm đối với bản án của tòa án. Tới nay tôi vẫn chưa nhận được công văn của cấp có thẩm quyền kháng nghị bản án nhưng Cục thi hành án thông báo tiếp tục thi hành án. Việc làm trên có đúng pháp luật không? và trong trường này tôi phải yêu cầu đến cơ quan nào khác để việc thi hành án của tôi đúng pháp luật và có quyền khi thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án? Với án tuyên sai vậy, tôi có bị thi hành lãi suất do chưa thi hành án hay không?

 

Gửi bởi: Ngô trọng Hiếu

Trả lời có tính chất tham khảo

Việc kết luận bản án của Toà án tuyên sai phải do Toà án có thẩm quyền quyết định.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 279 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2005 thì bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Bản án phúc thẩm của Toà án chỉ được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm khi có kháng nghị của người có thẩm quyền. Khi chưa có kháng nghị theo thủ tục này, thì bản án vẫn đang có hiệu lực pháp luật nên các cá nhân, cơ quan, tổ chức phải nghiêm chỉnh chấp hành.

Căn cứ Điều 1 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự, trong quá trình tổ chức việc thi hành án, trường hợp phát hiện phần quyết định của bản án, quyết định của Toà án có những điểm chưa rõ gây khó khăn cho việc thi hành án hoặc phát hiện lỗi chính tả, số liệu sai sót do nhầm lẫn hoặc tính toán sai thì cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu bằng văn bản gửi Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót. Toà án được yêu cầu có trách nhiệm trả lời về những vấn đề được nêu trong văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự.

Việc giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc sai sót về số liệu được thực hiện theo quy định tại Điều 240, Điều 382 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 179 Luật Thi hành án dân sự. Văn bản trả lời của Toà án là căn cứ để cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án, quyết định thu hồi hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án đã ban hành. Quyết định thi hành án mới phải được ban hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản và cần có nội dung tiếp tục duy trì kết quả thi hành án nếu quá trình tổ chức thi hành án trước đó không có sai sót về trình tự, thủ tục thi hành án.

Trường hợp phát hiện có căn cứ để xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án được thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi đang tổ chức thi hành vụ việc có trách nhiệm kiến nghị với người có thẩm quyền xem xét lại bản án, quyết định đó. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị, người có thẩm quyền phải trả lời kiến nghị.

Đối với những trường hợp đã có văn bản kiến nghị xem xét lại bản án, quyết định mà không nhận được văn bản trả lời khi đã hết thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều 179 Luật Thi hành án dân sự hoặc tuy chưa hết thời hạn mà nhận được văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền về việc không có cơ sở chấp nhận đơn khiếu nại của đương sự, không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì cơ quan thi hành án tổ chức thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án thông báo cho Chánh án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền về việc không nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền.

Như vậy, Cục Thi hành án dân sự tỉnh Cà Mau có Công văn số 08/CTHA-NV ngày 7/10/2011 về việc kiến nghị giám đốc thẩm đối với bản án của Tòa án, nhưng Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đến nay không kháng nghị bản án nên Cục Thi hành án dân sự tỉnh Cà Mau thông báo tiếp tục thi hành án là đúng quy định của pháp luật. Bản án có tuyên phần lãi suất chậm thi hành án, người phải thi hành án phải thi hành khoản này.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thu tiền lãi chậm thi hành án trước

 

 

Hiện nay, khi thi hành án theo đơn thu cho Ngân hàng đang có bất cập và không thống nhất giữa Ngân hàng và cơ quan thi hành án về việc thu tiền gốc trước hay tiền lãi trước. Đã có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề trên chưa. Xin cho ý kiến trả lời tham khảo.

 

Gửi bởi: Lê Thủy

Trả lời có tính chất tham khảo

Khoản 1 mục III Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản có quy định về tính lãi suất chậm thi hành án: “Để bảo đảm quyền lợi cho bên được thi hành án, hạn chế việc bên phải thi hành án cố tình dây dưa, không tự nguyện thi hành án, cùng với việc quyết định khoản tiền mà bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán cho bên được thi hành án, khoản tiền phải nộp để đưa vào ngân sách Nhà nước (tiền tịch thu, tiền truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính, tiền phạt), toà án phải quyết định rõ trong bản án hoặc quyết định là kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chưa thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp được hướng dẫn tại khoản 3 phần 1 Thông tư này về các khoản vay của tổ chức Ngân hàng, tín dụng. Khi tính lãi chỉ tính lãi số tiền còn phải thi hành án, mà không tính lãi của số tiền lãi chưa trả trong quá trình thi hành án”.

Mặt khác, căn cứ quy định tại Điều 47 Luật Thi hành án dân sự và Thông tư số 22/2011/TT-BTP ngày 02/12/2011 của Bộ Tư pháp, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày thu tiền thi hành án, cơ quan thi hành án phải tiến hành chi trả cho các đối tượng được thi hành án.

Do đó, để thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án thì khi thanh toán tiền thi hành án, cơ quan thi hành án phải xác định số tiền đã thi hành xong, bao gồm cả lãi suất chậm thi hành án, số tiền còn phải thi hành tại thời điểm đó. Vì thế, cơ quan thi hành án phải tính lãi đến thời điểm thanh toán tiền thi hành án để đảm bảo dứt lãi đến thời điểm đó, số tiền gốc còn lại tiếp tục phát sinh lãi suất chậm thi hành án. Bởi vậy, cơ quan thi hành án phải tính lãi trước và chi trả cho người được thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Thông tư 22/2011/TT-BTP Hướng dẫn thực hiện một số thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Thông tư liên tịch 01/TTLT Hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản

 

 

Tôi và vợ tôi cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện nay cơ quan thi hành án dân sự có văn bản gửi UBND xã, Phòng Tài nguyên và môi trường nơi có đất về việc tạm ngưng giao dịch như tặng cho, chuyển nhượng….., về quyền sử dụng đất của tôi để chờ ngày lập thủ tục kê biên tài sản thi hành án. Như vậy, văn bản tạm ngưng việc giao dịch tài sản của cơ quan thi hành án dân sự như vậy có đúng quy định hay không? Tôi có được thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất hay không?

 

Gửi bởi: Dương Hữu Tài

Trả lời có tính chất tham khảo

Nếu bạn hoặc vợ bạn là người phải thi hành án dân sự thì theo quy định tại Điều 66 và Điều 69 Luật Thi hành án dân sự thì Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự. Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, huỷ hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án và gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.

Điều 10 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định còn quy định: Kể từ thời điểm nhận được quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không được thực hiện việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận được quyết định của Chấp hành viên về việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.

Đối với tài sản được đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng sau thời điểm này thì Chấp hành viên có quyền xử lý để thi hành án theo quy định của pháp luật, nếu có tranh chấp thì hướng dẫn các bên khởi kiện để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành

 

 

Đối với bản án phúc thẩm, khi đương sự làm đơn yêu cầu thi hành án mà không nộp kèm bản án sơ thẩm thì có thụ lý được hay không? Văn bản nào hướng dẫn?

 

Gửi bởi: đậu thị mai

Trả lời có tính chất tham khảo

Khoản 2 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân. Trường hợp người yêu cầu thi hành án trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự thì phải lập biên bản ghi rõ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu và chữ ký của người lập biên bản. Biên bản có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án. Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có.

Bản án phúc thẩm liên quan mật thiết với bản án sơ thẩm và thường có phần tuyên y án hoặc sửaán sơ thẩm nên có phần của bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật. Nếu người yêu cầu thi hành án chỉ nộp bản án phúc thẩm mà không nộp bản án sơ thẩm thì về nguyên tắc chưa đảm bảo đầy đủ các tài liệu kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, nên cơ quan thi hành án có thể chưa ra quyết định thi hành án nên chưa thụ lý việc thi hành án.

Vì thế, khi nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án cần yêu cầu người yêu cầu thi hành án nộp bản án phúc thẩm và bản án sơ thẩm để đảm bảo chặt chẽ thủ tục thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com