Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không có sổ hộ khẩu và giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?
Rất mong có được sự phản hồi từ phía luật sư, tôi và chồng tôi kết hôn từ năm 2010 nay đã có 2 con chung và một số tài sản chung do 2 vợ chồng tích cóp, nay do tôi phát hiện ra anh ngoại tình và còn có 1 con ngoài với người phụ nữ kia nên tôi quyết định yêu cầu ly hôn, không thể chung sống với anh ta thêm nữa, anh ta không đồng ý như vậy và giữ hết giấy tờ bản chính gồm có sổ hộ khẩu và giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của các con nhằm ngăn cản tôi ly hôn, tôi xin hỏi như vậy tôi có thể yêu cầu tòa ly hôn mà không có những giấy tờ này được không, tôi còn ảnh chụp, và có nhớ số hiệu của những tài liệu này?
Không có sổ hộ khẩu và giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không
Luật sư Tư vấn Không có sổ hộ khẩu và giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không. – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 18 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng Dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình.
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định việc nộp các tài liệu, chứng cứ chứng minh kèm theo đơn khởi kiện như sau:
“5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.”
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, khi làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn, người làm đơn phải gửi kèm các tài liệu, chứng cứ chứng minh liên quan đến yêu cầu của mình, trong đó có Giấy đăng ký kết hôn và sổ hộ khẩu. Trong trường hợp chung sống như vợ chồng trước ngày 3/01/1987, Căn cứ theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn thì được công nhận là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Do vậy, trong trường hợp này, khi làm thủ tục ly hôn thì không bắt buộc phải xuất trình giấy đăng kí kết hôn.
Bên cạnh đó, Điều 6 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP quy định về các tài liệu, chứng cứ kèm theo như sau:
“Điều 6. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện quy định tại Điều 165 của BLTTDS
Về nguyên tắc, khi gửi đơn khởi kiện cho Toà án, người khởi kiện phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh họ là người có quyền khởi kiện và những yêu cầu của họ là có căn cứ và hợp pháp. Tuy nhiên, trong trường hợp vì lý do khách quan nên họ không thể nộp ngay đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, thì họ phải nộp các tài liệu, chứng cứ ban đầu chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Toà án trong quá trình giải quyết vụ án.
Ví dụ: Khi gửi đơn khởi kiện cho Toà án yêu cầu giải quyết ly hôn (có đăng ký kết hôn hợp pháp), nuôi con, chia tài sản, thì về nguyên tắc người khởi kiện phải gửi kèm theo đầy đủ các tài liệu, chứng cứ về quan hệ hôn nhân, con, tài sản chung của vợ chồng; nếu họ chưa thể gửi đầy đủ các tài liệu, chứng cứ này, thì cùng với đơn khởi kiện, họ phải gửi bản sao giấy đăng ký kết hôn, bản sao giấy khai sinh của con (nếu có tranh chấp về nuôi con).”
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hiện hành chưa có các văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể. Do đó, việc áp dụng quy định về Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn sử dụng theo hướng dẫn tại Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP. Theo đó, trường hợp vì lý do khách quan nên họ không thể nộp ngay đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, thì người khởi kiện phải nộp các tài liệu, chứng cứ ban đầu chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Toà án trong quá trình giải quyết vụ án.
Trường hợp không có giấy đăng kí kết hôn và sổ hộ khẩu, có thể xảy ra các trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Trường hợp bị mất Giấy đăng kí kết hôn hoặc mất sổ hộ khẩu:
Với trường hợp mất sổ hộ khẩu, người thực hiện thủ tục ly hôn cần có bản sao thông báo đã gửi đến cơ quan công an quản lý hộ tịch xác nhận. Mất giấy đăng kí kết hôn, người muốn thực hiện thủ tục ly hôn liên hệ với UBND cấp xã (phường) nơi đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao. Trong hồ sơ ly hôn cần nêu rõ lý do không có giấy chứng nhận kết hôn gốc.
Trường hợp 2: Trường hợp chưa có sổ hộ khẩu do xin cấp lại, cấp đổi,…
Trường hợp này, người thực hiện thủ tục cần có bản sao các loại giấy tờ chứng minh đó tại thời điểm đó sổ chưa có là do đang chờ thủ tục hành chính hoàn thiện. Và thực hiện việc bổ sung sổ hộ khẩu sau hoặc khi được Tòa án yêu cầu bổ sung.
Trường hợp 3: Trường hợp bị một bên khác cố tình giữ sổ để ngăn cản quá trình ly hôn
Trường hợp này, người có đơn yêu cầu ly hôn cần phải trình bày rõ và đúng sự thật với Tòa án và có thể yêu cầu Tòa án có biện pháp yêu cầu người nắm giữ giao ra hoặc giao nộp bản chính, có thể sẽ yêu cầu công an hỗ trợ nếu thấy cần thiết để thực hiện quyền đơn phương ly hôn của công dân.
Như vậy, khi không có sổ hộ khẩu và giấy đăng kí kết hôn, người có đơn yêu cầu ly hôn vẫn có thể thực hiện quyền đơn phương ly hôn của mình và đưa ra lý do hợp lý để chứng minh việc không xuất trình các giấy tờ đó là chính đáng. Người có yêu cầu tự mình bổ sung, bổ sung các giấy tờ thiếu nêu trên theo yêu cầu của Toà án hoặc yêu cầu Tòa án có biện pháp thích hợp theo các trường hợp nêu trên.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách có yêu cầu hỗ trợ Dịch vụ ly hôn trọn gói của chúng tôi hoặc có thông tin mới cần giải đáp, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bắt quả tang vợ ngoại tình có cho vợ và tình nhân đi tù được không?
Vợ tôi ngoại tình đã nhiều tháng nay rồi, tôi đã theo dõi và biết cả số điện thoại người đàn ông kia, nhà cửa và chỗ hai người bọn nó hay hẹn nhau, tôi con có chụp ảnh các tin nhắn nữa, tôi muốn hỏi là giờ nếu tôi quay video hay gọi chính quyền tới bắt quả tang ngoại tình thì tôi có cho 2 đứa nó đi tù được không, tôi đã nghiên cứu nhiều và thấy pháp luật nói đây là vi phạm nhưng không thấy có hình phạt đi tù gì cả, mong được luật sư hướng dẫn?
Cám ơn luật sư nhiều.
Bắt quả tang vợ ngoại tình có cho vợ và tình nhân đi tù được không?
Nghị định 110/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
Nghị định 67/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi năm 2009.
3./ Luật sư trả lời
– Căn cứ Nghị định 110/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; Nghị định 67/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã :
“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.”
Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC quy định như sau:
“3. Về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 147 BLHS)
3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…”.
Như vậy, với trường hợp ngoại tình, người vợ và nhân tình có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nêu trên.
Ngoài ra, nếu hành vi này đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tái phạm hoặc hành vi này dẫn đến một hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 147 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.
Điều 147 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 tội vi phạm một vợ, một chồng quy định:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Hậu quả nghiêm trọng do hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây ra là những thiệt hại như: người vợ hoặc người chồng hợp pháp phải bỏ việc, phải tốn kém tiền của để lo giải quyết hàn gắn quan hệ vợ chồng hoặc do quá uất ức với hành vi vi phạm của người chồng hoặc người vợ mà sinh ra bệnh tật, tự sát, con cái bỏ học đi lang thang; hoặc do hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng mà dẫn đến hành vi phạm tội khác như giết người, cố ý gây thương tích, gây rối trật tự công cộng, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Thực tiễn xét xử cho thấy hậu quả của hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng thường là những thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm có thể là của chính người phạm tội nhưng cũng không ít trường hợp gây ra cho người thân của người phạm tội như: vợ hoặc chồng hợp pháp của người phạm tội, những cuộc đánh ghen thường xảy ra khi có hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là dấu hiệu cấu thành tội phạm độc lập, nhưng có thể chưa cấu thành tội phạm này.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đổ nước sôi vào người khác lĩnh án bao nhiêu năm?
Tôi hiện đang sinh sống tại 1 chung cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, vào sáng ngày 5 tháng 11 năm 2017, khi tôi xuống sân chung cư để tập thể dục và đi bộ quanh khu vực này thì bất ngờ bị một người sống ở tầng 2 của chung cư vô tình đổ 1 cốc nước sôi vào đầu và người, tôi đã nhanh chóng dùng nước lạnh đề chườm và tới bệnh viện để xử lý, tuy nhiên vết bỏng khá lớn và liên tục phồng rộp nhiễm trùng, lúc đó do gia đình bức xúc nên đã viết đơn ra công an và công an địa phương đã mời người kia lên làm việc, tuy nhiên sau đó họ đã tự nguyện bồi thường cho tôi toàn bộ viện phí và các chi phí khác nên gia đình cũng đã rút đơn về, nhưng công an vẫn tiếp tục yêu cầu họ phải lấy lời khai, tôi muốn hỏi, nếu họ bị truy cứu hình sự thì mức án có lớn không?
Đổ nước sôi vào người khác lĩnh án bao nhiêu năm
Luật sư Tư vấn Đổ nước sôi vào người khác lĩnh án bao nhiêu năm? – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 19 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009
3./Luật sư trả lời
Hành vi đổ nước sôi vào người khác là hành vi cố ý xâm phạm đến sức khỏe của người khác.
Căn cứ Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác như sau:
“Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”.
Như vậy, khi đổ nước sôi vào người khác, căn cứ vào mức độ tổn hại sức khỏe của người bị hại, người thực hiện hành vi có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình về Tội cố ý gây thương tích. Hình phạt phải chịu tùy theo mức độ nguy hiểm và tổn hại cho sức khỏe của người bị hại mà hành vi này gây ra.
VD: Khi đổ nước sôi vào người người khác với mục đích là gây cố tật nhẹ cho nạn nhân, tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% thì khung hình phạt của người thực hiện hành vi này là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm
Khi đổ nước sôi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng có các tình tiết thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 104 nêu trên, thì khung hình phạt của người có hành vi đổ nước sôi vào người khác là phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Nếu gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ vết bỏng là 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì khung hình phạt là phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mang ống, tuýp nước sắt trong cặp có được không?
Anh chị ơi cho em hỏi với, em dạo này khi đi học có vài mâu thuẫn với các nhóm bạn ở lớp khác, mấy bạn rất ghê còn dọa đánh chết em, vì lo lắng nên em có chuẩn bị 1 khúc ống nước sắt ngắn bỏ vào trong cặp chỉ phòng thân thôi nếu chúng nó đánh em, như thế thì ra đường liệu bị công an kiểm tra có sao không ạ, em nói là phòng thân thì có được không ạ?
Mang ống, tuýp nước sắt trong cặp có được không
Luật sư Tư vấn Mang ống, tuýp nước sắt trong cặp có được không? – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 17 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009
3./Luật sư trả lời
Việc công dân mang ống, tuýt nước sắt trong cặp không thể kết luận được đó có được không, việc mang này phải phụ thuộc vào mục đích sử dụng của các đồ vật. Nếu như các vật dụng này mang theo với mục đích sửa chữa, thay thế,… phục vụ công việc thường ngày thì đây là một việc bình thường, nhưng mang những vật này với lý do là sử dụng nó với mục đích nhằm gây hại cho sức khỏe, tính mạng (cố ý gây thương tích, giết người) của người khác thì việc mang theo ống, tuýp nước sắt này là hành vi chuẩn bị cho sự việc phạm tội.
Căn cứ Điều 17 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về chuẩn bị phạm tội như sau:
“Điều 17. Chuẩn bị phạm tội
Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm.
Người chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện.”
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Khi nào thì cảnh sát được nổ súng cảnh cáo?
Tôi muốn hỏi theo quy định của pháp luật thì khi nào cảnh sát được nổ súng cảnh cáo, và sau bao nhiêu phát cảnh cáo thì sẽ được bắn đạn thật, nếu đối tượng chống trả thì có được bắn luôn không hay vẫn phải áp dụng quy định về cảnh cáo, và luật có phân biệt sự khác nhau nào về các đối tượng tội phạm không, rất mong được luật sư hướng dẫn, xin cảm ơn!
Thân chào.
Khi nào thì cảnh sát được nổ súng cảnh cáo
Luật sư Tư vấn Khi nào thì cảnh sát được nổ súng cảnh cáo – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 17 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Nghị định 208/2013/NĐ-CP Quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ
Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ năm 2011
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Khoản 5 Điều 14 Nghị định 208/2013/NĐ-CP Quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ có quy định về trường hợp cảnh sát được nổ súng cảnh cáo như sau:
Trong trường hợp cần thiết, cấp bách hoặc người có hành vi chống người thi hành công vụ sử dụng vũ khí quân dụng hoặc vũ khí thô sơ tấn công người thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và từng trường hợp cụ thể, người thi hành công vụ được sử dụng vũ lực, công cụ hỗ trợ và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nổ súng để phòng vệ chính đáng, tấn công, khống chế, bắt giữ người có hành vi chống người thi hành công vụ. Việc nổ súng trong khi thi hành nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ Điều 22 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 2011, việc nổ súng được thực hiện theo quy định pháp luật như sau:
1. Khi làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, việc nổ súng của Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, việc nổ súng của Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Khi thi hành nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự có tổ chức, việc nổ súng tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền. Khi thi hành nhiệm vụ độc lập, việc nổ súng tuân theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phải căn cứ vào từng tình huống, tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm của đối tượng để quyết định việc nổ súng;
b) Chỉ nổ súng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc nổ súng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe cho bản thân hoặc người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được nổ súng ngay;
c) Không nổ súng vào đối tượng khi biết rõ người đó là phụ nữ, người tàn tật, trẻ em, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
d) Trong mọi trường hợp nổ súng, người sử dụng súng cần hạn chế thiệt hại do việc nổ súng gây ra.
3. Các trường hợp nổ súng gồm:
a) Đối tượng đang sử dụng vũ lực, vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp đe dọa đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác;
b) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc đe dọa sự an toàn của công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;
c) Đối tượng đang thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;
d) Đối tượng đang sử dụng vũ khí gây rối trật tự công cộng có thể gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
d) Đối tượng đang đánh tháo người bị giam, người bị dẫn giải do phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm; người bị giam, giữ, bị dẫn giải, bị áp giải do phạm tội đặc biệt nghiêm trọng đang chạy trốn hoặc chống lại;
e) Được phép bắn vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa để dừng phương tiện đó trong các trường hợp sau, trừ phương tiện giao thông của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế:
Đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe doạ trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác;
Khi biết rõ phương tiện đó do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở khách hoặc có con tin;
Khi biết rõ trên phương tiện cố tình chạy trốn có đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy số lượng lớn, tài sản đặc biệt quý hiếm, bảo vật quốc gia, trừ trường hợp trên phương tiện có chở khách hoặc có con tin;
g) Động vật đang đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.
4. Người được giao sử dụng súng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc nổ súng đã tuân thủ quy định tại Điều này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bố mẹ chồng ngăn cản thì có ly hôn được không?
Kính mong được mọi người giúp đỡ, tôi và chồng đã kết hôn được 3 năm, nhưng anh ta vô cùng nhu nhược, việc gì cũng phải hỏi ý kiến bố mẹ, nếu bố mẹ không đồng ý thì không dám làm, việc này gây ra rất nhiều bất đồng giữa vợ chồng tôi, tôi quyết định năm nay sẽ ly hôn và đã nói với anh ta, nhưng vấn đề tôi gặp phải đó là bố mẹ chồng tôi kể từ khi biết chuyện đó thì ngày nào cũng chửi mắng tôi, ông bà còn nói có quan hệ ở phường, tôi đừng hòng mà ly hôn để giở trò gì đó, tôi rất hoang mang sợ hãi nên đã phải trốn về nhà mẹ cả tháng nay, tôi xin hỏi nếu căng thẳng gia đình chồng tôi vẫn không giảm thì liệu tôi có xin ly hôn được không?
Bố mẹ chồng ngăn cản thì có ly hôn được không?
Luật sư Tư vấn Bố mẹ chồng ngăn cản thì có ly hôn được không? – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 17 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
3./Luật sư trả lời
Quan hệ hôn nhân là quan hệ phát sinh giữa vợ chồng, do đó, việc xác lập hay chấm dứt quan hệ hôn nhân là quyền của hai bên vợ và chồng. Cha mẹ chồng không có quyền xác lập, chấm dứt quan hệ vợ chồng trừ trường hợp pháp luật có quy định cho phép. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo đó, cha, mẹ, người thân thích chỉ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Bên cạnh đó, Điểm e, Khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm hành vi trong đó có hành vi: “Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn”.
Như vậy, cha mẹ chồng không có quyền ngăn cản việc vợ, chồng ly hôn mà việc ly hôn hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của người vợ và người chồng trong quan hệ hôn nhân.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Kết hôn với người Nhật khi đang tu nghiệp tại Nhật có được không?
Em sang Nhật tu nghiệp từ năm 2016, trong quá trình sinh sống và làm việc tại Nhật em với một cô gái người Nhật đã nảy sinh tình cảm và mong muốn được dẫn tới hôn nhân, như vậy em và cô ấy có thể cưới nhau được không, cô ấy nói sau khi cưới muốn cùng em về Việt Nam và ở lại Việt Nam, vậy cho em hỏi là em nên cưới ở Việt Nam hay ở Nhật thì sẽ thuận lợi hơn ạ?
Kết hôn với người Nhật khi đang tu nghiệp tại Nhật có được không
Luật sư Tư vấn Kết hôn với người Nhật khi đang tu nghiệp tại Nhật có được không – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 28 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
3./Luật sư trả lời
Tu nghiệp sinh được hiểu là quá trình tập trung vào mục đích đào tạo nguồn lao động Việt Nam tại các nước phát triển để sau này về phát triển xây dựng đất nước.
Nếu bạn kết hôn với người Nhật tại Việt Nam hay tại cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại Nhật thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn. Theo đó Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:
Điều 8. Điều kiện về kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Việc kết hôn không được vi phạm vào một trong những trường hợp cấm kết hôn quy định tại điều điều 10 luật này:
+ Người đang có vợ hoặc có chồng.
+ Người mất năng lực hành vi dân sự.
+ Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.
+ Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa người từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chống với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chống.
+ Giữa những người cùng giới tính.
Bên cạnh đó, Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Như vậy bạn đủ điều kiện và không rơi vào các trường hợp cấm kết hôn thì bạn hoàn toàn có quyền kết hôn bình thường.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mức phạt khi đi vào đường BRT cho xe buýt nhanh?
Tôi thấy trên đường gần đây có xuất hiện các vạch BRT dành cho xe buýt nhanh, nhưng vạch này khá rộng, nằm lung tung cắt các dòng đường và cả các đoạn rẽ, tôi thấy đài báo nói rằng phương tiện bình thường mà đi vào làn đường này sẽ bị phạt, nhưng tôi vẫn khá mông lung về quy định này. Mong được các luật sư tư vấn để tôi hiểu hơn về quy định pháp luật.
Mức phạt khi đi vào đường BRT cho xe buýt nhanh
Luật sư Tư vấn Mức phạt khi đi vào đường BRT cho xe buýt nhanh? – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 17 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Nghị định 46/2016/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
3./Luật sư trả lời
Khi đi vào đường BRT dành cho xe buýt nhanh, người điều khiển ô tô, xe gắn máy đã thực hiện hành vi đi không đúng phần đường, làn đường theo quy định. Khi thực hiện hành vi này, Căn cứ Điều 5, Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ_CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì mức phạt đối với người điều khiển ô tô, xe gắn máy được quy định như sau:
– Đối với ô tô:
Khi ô tô đi vào đường BRT dành cho xe buýt nhanh, người điều khiển ô tô sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi: điều khiển xe ô tô không đúng phần đường hoặc làn đường quy định.
– Đối với xe mô tô, xe gắn máy:
Khi đi vào làn đường BRT cho xe buýt nhanh, người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy,… sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm đi không đúng phần đường, làn đường quy định.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Con 27 tháng tuổi, vợ không có việc làm thì ly hôn ai nuôi con?
Xin chào luật sư, tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp cho tôi, tôi và vợ kết hôn năm 2014, có 1 con chung là 1 cháu gái tới nay đã được 27 tháng tuổi, trong quá trình chung sống vợ chồng tôi có rất nhiều bất đồng quan điểm cả trong việc nuôi dạy con cái và chuyện kinh tế, hiện vợ tôi không có việc làm và cũng không muốn đi làm, tôi đã lựa lời để nói nhiều lần nhưng không được, nay tôi đã chán ngán và muốn ly hôn, tôi muốn dành quyền nuôi cháu gái con tôi đảm bảo cho cháu có các điều kiện tốt nhất để học tập và phát triển, như vậy thì có được không?
Con 27 tháng tuổi, vợ không có việc làm thì ly hôn ai nuôi con
Luật sư Tư vấn Con 27 tháng tuổi, vợ không có việc làm thì ly hôn ai nuôi con– Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 26 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
3./Luật sư trả lời
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”.
Như vậy, con của bạn hiện được 27 tháng tuổi pháp luật ưu tiên giao cho người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chuyển biển ô tô Hà Nội thành biển Hồ Chí Minh?
Tư vấn về Luật, tôi có mua 1 chiếc ô tô khi còn ở Hà Nội, chiếc ô tô này đã có biển Hà Nội rồi, nay công ty tôi chuyển mô hình kinh doanh vào Hồ Chí Minh và tôi cũng được phân công theo để xây dựng phát triển chi nhánh, vây khi mang ô tô vào Hồ Chí Minh để sử dụng tôi muốn được đổi thành biển Hồ Chí Minh thì có được không, do nếu giữ nguyên biển Hà Nội thì khi sử dụng sẽ có nhiều bất cập, mong được tư vấn về thủ tục để thực hiện nhu cầu của tôi là như thế nào.
Cám ơn và chào luật sư.
Chuyển biển ô tô Hà Nội thành biển Hồ Chí Minh?
Luật sư Tư vấn Chuyển biển ô tô Hà Nội thành biển Hồ Chí Minh – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 28 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Thông tư số 15/2014 TT-BCA quy định về đăng ký xe
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 12 Thông tư số 15/2014 TT-BCA quy định:
“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.”
Thủ tục đăng ký xe theo Điều 13 Thông tư 15/2014 TT-BCA quy định:
“Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”
Giấy tờ tại khoản 2 điều 10 gồm:
“2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
a) Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).”
GIấy tờ tại khoản 1 điều 10 gồm:
“1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).
đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.”
Điều 3 Thông tư 15/2014 TT-BCA quy định về cơ quan đăng ký xe như sau:
“Điều 3. Cơ quan đăng ký xe
1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.”
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Làm hư hại hàng hóa, tài sản trong siêu thị bị xử lý thế nào?
Tôi và con tôi chiều hôm qua trên đường về có tạt vào siêu thị để mua một số đồ dùng sinh hoạt gia đình, trong lúc mua đồ tôi không để ý cháu nên cháu đã ra khu bày đồ điện tử công nghệ để chơi, ở đây cháu đã vô tình kéo đổ 1 màn hình vô tuyến LED lớn gây ra hư hỏng nặng, các nhân viên siêu thị đã yêu cầu tôi phải bồi thường toàn bộ giá trị chiếc tivi này là 9 triệu đồng, nhưng tôi cho rằng lỗi này là do trẻ con không biết vấp phải và cũng do nhân viên siêu thị không có các biện pháp cố định các sản phẩm chắc chắn, tôi làm như vậy có đúng không?
Làm hư hại hàng hóa, tài sản trong siêu thị bị xử lý thế nào
Luật sư Tư vấn Làm hư hại hàng hóa, tài sản trong siêu thị bị xử lý thế nào? – Trực tuyến, Mọi lúc, Mọi nơi – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 17 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ Luật Dân sự 2015
Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009
3./Luật sư trả lời
Do chưa có thông tin về độ tuổi của cháu bé nên chúng tôi chưa xác định được là con chị đã đủ tuổi chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại bằng tài sản cá nhân hay chưa, vì vậy trong trường hợp này chúng tôi tạm coi cháu chưa đủ tuổi để tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình và các trách nhiệm phát sinh nếu có sẽ do người bảo hộ, người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu thực hiện ở đây chính là chị, người mẹ của cháu.
Khi có hành vi làm hư hại hàng hóa, tài sản trong siêu thị, căn cứ thiệt hại gây ra và yếu tố lỗi cố ý hay vô ý, người có hành vi sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường dân sự với tài sản bị hư hỏng và có thể sẽ bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự
Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 – Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
1.Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2.Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3.Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, khi có hành vi làm hư hại hàng hóa, tài sản của siêu thị, người gây thiệt hại sẽ phải bồi thường thiệt hại cho siêu thị.
Thiệt hại được xác định bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Trách nhiệm hình sự:
Căn cứ Điều 143 – Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định:
Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Để che giấu tội phạm khác;
đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;
e) Tái phạm nguy hiểm;
g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm..”
Như vậy, khi người làm hư hại hàng hóa, tài sản của siêu thị thực hiện với hành vi cố ý gây thiệt hại từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích thì sẽ cấu thành hành vi phạm tội theo quy định nêu trên và phải chịu trách nhiệm hình sự với hành vi phạm tội của mình.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công ty 2 tháng không trả lương xử lý thế nào?
Tôi cần được tư vấn về Luật lao động, công ty mà tôi đang làm việc hiện đã nợ lương của công nhân hơn 2 tháng rồi nhưng vẫn chưa trả, chúng tôi là công nhân lương chỉ vài triệu nhưng họ vượn cớ lý do này nọ hàng chưa xuất được nên chưa trả lương, thời gian trước cũng đã có lần như thế này nhưng chỉ là nợ hơn 1 tháng là họ đã trả. Nay do không có lương nên chúng tôi rất khổ sở, phải vay mượn anh em bạn bè để sống qua ngày, tôi muốn được tư vấn về cách thức xử lý để có thể đòi lại quyền lợi cho mình và để tình trạng này không bao giờ xảy ra được nữa. Xin cảm ơn.
Công ty 2 tháng không trả lương xử lý thế nào?
Luật sư Tư vấn Công ty 2 tháng không trả lương xử lý thế nào – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 24 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật lao động năm 2012
3./Luật sư trả lời
Bộ luật lao động 2012 quy định về nguyên tắc trả lương cho người lao động như sau:
“Điều 96. Nguyên tắc trả lương
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”
Theo đó công ty đã 2 tháng không trả lương cho bạn là vi phạm pháp luật. Trường hợp này bạn có thể giải quyết như sau:
– Thứ nhất: bạn sẽ trực tiếp gặp giám đốc yêu cầu trả lương cho bạn
– Thứ hai: Nếu giám đốc vẫn cố tình không trả lương cho bạn thì bạn sẽ gửi đơn yêu cầu giải quyết đến Sở lao động thương binh và xã hội, để nhờ cơ quan này can thiệp và hòa giải.
– Thứ ba: Nếu sự hòa giải này vẫn không mang lại kết quả cho bạn, thì bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện (nơi đặt trụ sở của công ty) để Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xin visa cho vợ, chồng có khó không?
Tôi đã nhập cư và có quốc tịch nước ngoài, do đã ổn định về chỗ ở nên tôi muốn được đón vợ mình qua cùng và xin visa cho cô ấy luôn, tôi chưa hiểu và mong được tư vấn quá trình làm như thế có lâu không, có gì phức tạp không để tôi còn chuẩn bị những hồ sơ cần thiết, năm nay tôi muốn hoàn thành hết các thủ tục này để cuối năm gia đình tôi có thể cùng nhau đón cháu bé đầu lòng ở nước ngoài.
Xin visa cho vợ, chồng có khó không?
Luật sư Tư vấn Xin visa cho vợ, chồng có khó không – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 28 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
3./Luật sư trả lời
Vì bạn không nói rõ thông tin về yêu cầu xin visa của quốc gia nào, việc xin visa được thực hiện theo thủ tục chung như sau:
Giấy tờ cần chuẩn bị để nộp (lên Sở tư pháp để lấy bộ hồ sơ):
* Bên Việt Nam (người được bảo lãnh):
– Tờ khai đăng ký kết hôn (2 bản gốc)
– Giấy chứng nhận độc thân (1 bản gốc + 1 bản sao)
– Hộ khẩu + CMND (2 bản sao)
– Giấy khám sức khỏe tâm thần (Khi đi khám mang theo bản photo giấy ĐKKH đã được chính quyền địa phương ký nhận + CMND bản gốc & bản sao + hộ khẩu, 4 tấm hình 3×4.
* Bên có yếu tố nước ngoài (người bảo lãnh)
– Tờ khai đăng ký kết hôn (khai chung với bên VN)
– Công hàm độc thân (1 bản gốc + 1 bản sao). Xin công hàm độc thân ở Mỹ; Thư xin công hàm độc thân ở Mỹ
– Passport + visa (2 bản sao)
– Giấy khám sức khỏe: nếu đi khám ở Việt Nam thì khi đi khám mang theo bản photo giấy ĐKKH đã được chính quyền địa phương ký nhận + passport + visa, hình. Lưu ý: giấy khám sức khỏe tâm thần từ bên nước ngoài thì giấy này phải được chứng nhận bởi bệnh viện lớn, chuyên khoa tâm thần (giấy chứng nhận của bác sĩ gia đình ko được chấp nhận đâu nha).
Chuẩn bị giấy tờ đăng ký kết hôn trong trường hợp có ủy quyền của chồng/vợ
Sau khi nộp đầy đủ giấy tờ, khoảng 10 ngày sau sẽ được phỏng vấn. Khi đi mang theo hộ chiếu, visa, CMND, hộ khẩu, hình đi chơi, hình đám hỏi/hình cưới (nếu có), copy một ít thư từ, email, vé máy bay.
Khi phỏng vấn ở Sở tư pháp, họ sẽ tách riêng vợ chồng ra, phỏng vấn từng người một.
20 ngày sau ngày phỏng vấn sẽ đến ký giấy. Nhớ mang theo máy chụp hình để ghi lại khoảnh khắc đáng nhớ này, đồng thời có thêm bằng chứng để trình ra khi đi phỏng vấn tại lãnh sự quán nước ngoài sau này.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không có bản chính chứng cứ thì có khởi kiện được không?
Năm 2015, tôi có cho một người bạn vay một số tiền khá lớn là hơn 200 triệu đồng với thời hạn 1 năm, nhưng vào tháng 7 năm đó vì bất cẩn nên gia đình tôi xảy ra hỏa hoạn, đa phần các đồ vật, giấy tờ trong nhà bao gồm cả giấy vay tiền trên đều cháy rụi chả còn lưu giữ được gì cả. Hết năm 2016 khi tôi đề cập tới số tiền này thì người bạn đó lần nữa không trả, suốt từ đó đến nay tôi vẫn chưa đòi được tiền của mình, tôi chỉ còn giữ được hình tôi chụp lại giấy vay tiền đó để trong điện thoại thì xin hỏi luật sư là có kiện được người kia không ạ? Người đó có khi nhận là vay tiền của tôi nhưng cũng có khi lại chối bay đi.
Không có bản chính chứng cứ thì có khởi kiện được không
Luật sư Tư vấn Không có bản chính chứng cứ thì có khởi kiện được không? – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 17 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 4 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau:
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.”
Khi có căn cứ cho rằng có quyền, lợi ích bị xâm phạm, cá nhân, tổ chức có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
Căn cứ Khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định việc nộp đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ chứng minh như sau:
“Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án”.
Căn cứ Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tài liệu chứng cứ được xác định như sau:
“Điều 95. Xác định chứng cứ
Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.”
Như vậy, khi nộp đơn khởi kiện lên Tòa án thì người nộp đơn phải nộp kèm luôn cả danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện nếu có. Theo đó, không có bản chính các tài liệu, chứng cứ có liên quan nhưng có bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận và được thu thập theo đúng quy định của pháp luật về điều kiện và thủ tục thì vẫn có thể được chấp nhận và được coi là nguồn của chứng cứ và các tài liệu này sẽ là tài liệu đính kèm khi nộp đơn khởi kiện lên Tòa.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công ty bắt chuyển vị trí mới lương thấp hơn đúng hay sai?
Tôi đi làm tại công ty theo hợp đồng lao động vô thời hạn, gần đây do công ty hoạt động không hiệu quả nên đã ra nhiều quyết định giảm biên chế và cắt giảm những phòng ban không hiệu quả, dẫn đến tôi cũng bị chuyển sang công việc khác với lương thấp hơn không đúng như hợp đồng lao động mà tôi đã ký ban đầu, tôi muốn hỏi như thế là có đúng không, liệu tôi có thể yêu cầu công ty giữ nguyên mức lương hay là nếu tôi chấm dứt hợp đồng để tìm công việc khác thì công ty không được phạt gì không? tôi chân thành cảm ơn các quý luật sư.
ông ty bắt chuyển vị trí mới lương thấp hơn đúng hay sai?
Luật sư Tư vấn Công ty bắt chuyển vị trí mới lương thấp hơn đúng hay sai – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 24 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật lao động năm 2012
3./Luật sư trả lời
Căn cứ tại Điều 31 Bộ luật lao động 2012 quy định về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:
“1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”.
Theo đó công ty chỉ được chuyển nguời lao động làm công việc khác với hợp đồng nếu công ty gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, việc chuyển người lao động làm công việc khác phải đươc thông báo cho người lao động trước ít nhất 3 ngày. Và người lao động được trả tiền lương theo công việc mới, nhưng nếu tiền lương công việc mới thấp hơn công việc cũ thì phải được hưởng lương bằng tiền lương của công việc cũ trong vòng 30 ngày, sau đó thì tiền lương công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Vì bạn không nói lương mới của bạn thấp hơn bao nhiêu nhưng nếu trong tháng đầu khi chuyển sang bộ phận khác mà công ty đã cho bạn tiền lương thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì công ty đã vi phạm quy định của pháp luật.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mang thai bị chết lưu thì được hưởng những chế độ gì?
Mong được tư vấn giúp đỡ,
Vợ tôi mang thai cháu thứ 2 nhưng vì cơ địa không tốt nên đến tuần thứ 14 khi đi khám thì được bác sĩ chẩn đoán là thai đã chết lưu, hiện sức khỏe và tinh thần của vợ tôi đều không tốt nên không thể làm việc được bình thường, luật sư có thể hướng dẫn cho tôi những chế độ mà vợ tôi được hưởng khi con bị chết lưu để tôi có thể thay mặt đảm bảo các quyền lợi cho vợ mình trong lúc tinh thần cô ấy không ổn định.
Xin cảm ơn!
Mang thai bị chết lưu thì được hưởng những chế độ gì
Luật sư Tư vấn Mang thai bị chết lưu thì được hưởng những chế độ gì – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 24 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 33, 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ mang thai bị chết lưu sẽ được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội như sau:
“Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.“
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;”
Như vậy, khi mang thai bị chết lưu, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội, cụ thể: được nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh nhưng không quá thời gian theo quy định được tính theo độ tuổi của thai. Mức hưởng chế độ là một tháng, được tính theo bình quân tiền đóng bảo hiểm theo quy định nêu trên.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bố mẹ đã già mất sức lao động thì có được hoãn nhập ngũ?
Em xin chào các anh các chị, em có 1 câu hỏi anh chị giải đáp giúp em, em là nam sinh năm 1995, là con cả trong nhà, em em mới chỉ 15 tuổi, còn bố mẹ em hiện đã già và không còn sức lao động nữa, kinh tế trong gia đình chủ yếu phụ thuộc vào tiền lương hàng tháng của em, nhưng vừa rồi em lại bị ubnd gọi đi nhập ngũ, em không muốn đi và muốn ở nhà để làm việc nuôi gia đình, em mà đi thì không biết nhà sẽ ra sao nữa, vây các anh chị tư vấn giúp em với trường hợp của em như thế thì làm sao để không phải nhập ngũ ạ.
Bố mẹ đã già mất sức lao động thì có được hoãn nhập ngũ?
Luật sư Tư vấn Bố mẹ đã già mất sức lao động thì có được hoãn nhập ngũ – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 24 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015
2. Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 Tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”
Như vậy, bạn cần chứng minh mình là lao động duy nhất trong nhà, để thỏa mãn trường hợp nêu trên:” Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;”. Do đó, khi bạn chứng minh rằng bạn thuộc trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự vì là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động. Việc xem xét giải quyết tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự dựa vào đơn đề nghị của người làm đơn có xác nhận của UNBN phường/xã nơi cư trú.
Thủ tục yêu cầu tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự:
+ Chuẩn bị Hồ sơ yêu cầu tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm:
Bản chính đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình
Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình
+ Sau đó nộp tại UBND cấp xã để giải quyết.
Trường hợp Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương không giải quyết thì bạn có quyền tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến Hội đồng nghĩa vụ quân sự quận/huyện để xem xét giải quyết.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Anh trai đang học Học viện sĩ quan có được hoãn nghĩa vụ quân sự
Năm nay tôi đến tuổi phải nhập ngũ theo quy định của pháp luật, tuy nhiên anh trai ruột của tôi đang theo học tại Học viện sĩ quan thì như vậy liệu tôi có được hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự không, và tôi phải làm thủ tục gì để chứng minh điều đó, ngoài ra là nếu được hoãn thì được hoãn bao lâu hay là khi anh tôi học xong là tôi lại phải thực hiện nghĩa vụ quân sự?
Xin chào và cảm ơn nhiều.
Anh trai đang học Học viện sĩ quan có được hoãn nghĩa vụ quân sự
Luật sư Tư vấn Anh trai đang học Học viện sĩ quan có được hoãn nghĩa vụ quân sự – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 24 tháng 11. năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015
3./Luật sư trả lời
Theo Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định Tạm hoãn gọi nhập ngũ trong các trường hợp sau :
“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”
Như vậy, Trong trường hợp của bạn, anh trai bạn là học viên sĩ quan nhưng anh bạn không phục vụ tại ngũ mà chỉ là học viên bình thường đang theo học tại học viện, đại học, cao đẳng thì bạn sẽ không thuộc trường hợp tạm hoãn theo quy định nêu trên.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Di chúc để lại tài sản thuộc sở hữu chung với người khác
Tài sản thuộc sở hữu chung của bố mẹ tôi. Khi bố mất không có để lại di chúc. Nay, mẹ tôi viết di chúc để lại toàn bộ tài sản đó cho em tôi như vậy có đúng không? Xin cám ơn.
Gửi bởi: Trần Tuấn Dương
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo khoản 1 Điều 652 Bộ luật dân sự, di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
– Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Về mặt nội dung của di chúc, di chúc phải ghi rõ:
– Ngày, tháng, năm lập di chúc;
– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
– Di sản để lại và nơi có di sản;
– Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Đối với trường hợp của bạn, bạn cần chú ý tới nội dung về di sản trong di chúc do mẹ bạn lập. Ðiều 634 Bộ luật dân sự quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Như vậy, tài sản thuộc quyền sở hữu chung của bố mẹ bạn nên khi lập di chúc, mẹ bạn có quyền định đoạt đối với phần tài sản của mình trong khối tài sản chung vợ chồng.
Bạn có thể đọc kỹ lại nội dung của di chúc để xác định xem mẹ bạn để lại di sản là phần tài sản thuộc sở hữu của mình hay là toàn bộ khối tài sản chung vợ chồng. Nếu mẹ bạn chỉ định đoạt phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mẹ thì di chúc được coi là di chúc hợp pháp. Nhưng, nếu di chúc của mẹ bạn định đoạt cả phần tài sản thuộc quyền sở hữu của bố bạn thì phần di chúc đó sẽ không hợp pháp.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bố mẹ đang bị bệnh thì có được hoãn nghĩa vụ quân sự?
Xin được các luật sư tư vấn. Em nhận được thông báo tham gia nghĩa vụ quân sự của địa phương, em không có mong muốn trốn tránh hay gì cả nhưng hiện tại bố em đang bị suy thận và phải điều trị tại bệnh viện trung ương có khả năng phải điều trị dài, mẹ em thì còn phải lao động để chăm lo cho gia đình và nuôi sống các em, vì thế em không thể nào chấp hành lệnh gọi của địa phương để nhập ngũ bây giờ được, xin hỏi với trường hợp của em như vậy thì có thể được hoãn nghĩa vụ để thực hiện sau không, em cần phải làm thủ tục thế nào, có cần xin chứng nhận của bệnh viện về bệnh tình của bố em để cung cấp cho xã không ạ?
Em xin cảm ơn!
Bố mẹ đang bị bệnh thì có được hoãn nghĩa vụ quân sự
Luật sư Tư vấn Bố mẹ đang bị bệnh thì có được hoãn nghĩa vụ quân sự – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 24 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015
3./Luật sư trả lời
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân thuộc các trường hợp sau đây:
“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”
Do trong trường hợp của bạn, tuy bố bạn bị bệnh nặng đã mất khả năng lao động nhưng vẫn còn mẹ bạn có khả năng lao động, bạn chưa phải là lao động duy nhất trong gia đình nên không thỏa mãn trường hợp theo quy định của pháp luật:” Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;”. Vì thế, bạn không thuộc trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên do hoàn cảnh gia đình của bạn cũng tương đối khó khăn nên bạn có thể gửi đơn đề nghị yêu cầu tạm hoãn nghĩa vụ quân sự để địa phương linh hoạt xem xét tình hình thực tế từ đấy có biện pháp phù hợp hơn.
Thủ tục yêu cầu tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự:
+ Chuẩn bị Hồ sơ yêu cầu tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm:
-Bản chính đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình
-Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình
+ Sau đó nộp tại UBND cấp xã để giải quyết.
Trường hợp Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương không giải quyết thì bạn có quyền tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến Hội đồng nghĩa vụ quân sự quận/huyện để xem xét giải quyết.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Ủy quyền thực hiện quyền của chủ sở hữu tài sản
Tài sản của 02 vợ chồng đang thế chấp tại ngân hàng. Vì đi làm xa nên chồng uỷ quyền cho vợ sau khi trả hết tiền cho ngân hàng, thực hiện xong thủ tục xóa chấp sẽ được bán/chuyển nhượng tài sản đó. Như vậy công chứng trong trường hợp này có đúng không?
Gửi bởi: Le Cam Tu
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo quy định tại Ðiều 197 Bộ luật dân sự, chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản. Tuy nhiên, trong trường hợp chủ sở hữu không thể trực tiếp thực hiện các quyền trên thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền này.
Ðiều 198 Bộ luật dân sự có quy định về quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu như sau:
– Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
– Người được chủ sở hữu ủy quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu.
Việc người chồng đi làm ăn xa, không thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản của mình (thực hiện xóa thế chấp, thực hiện việc mua bán/ chuyển nhượng tài sản) nên đã ủy quyền cho vợ của mình thực hiện các quyền trên là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật. Hai vợ chồng có thể yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền tại bất kỳ tổ chức công chứng nào, việc công chứng hợp đồng được thực hiện theo quy định của Luật công chứng và văn bản hướng dẫn.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Phó giám đốc có quyền sa thải công nhân không?
Xin chào Công ty Luật,
Tôi đã làm việc ở một chi nhánh của một công ty phần mềm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được 3 năm, dạo gần đây do có sự bất đồng quan điểm nên tôi có xích mích với phó giám đốc chi nhánh này và bị anh ta tỏ thái độ rõ ràng chèn ép không muốn cho tôi tiếp tục làm việc, thường xuyên kiếm cớ chỉ trích bêu xấu tôi trước mặt các đồng nghiệp, vì thế tôi muốn hỏi là Phó giám đốc thì có quyền để sa thải nhân viên, công nhân của công ty hay không, mong nhận được câu trả lời của công ty luật sớm nhất.
Phó giám đốc có quyền sa thải công nhân không?
Luật sư Tư vấn Phó giám đốc có quyền sa thải công nhân không – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 24 tháng 11 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật lao động 2012.
Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung Bộ luật Lao động
3./ Luật sư trả lời
Căn cứ Khoản 4 Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung Bộ luật Lao động quy định về thẩm quyền ra quyết định sa thải người lao động như sau:
“4. Người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 3 Nghị định này là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động chỉ có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động theo quy định bao gồm:
– Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật;
– Chủ hộ gia đình;
– Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
Như vậy, trong trường hợp Phó giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại điều lệ của doanh nghiệp thì phó giám đốc có quyền ra quyết định sa thải người lao động, nếu không phải người đại diện theo pháp luật mà được ủy quyền thì phó giám đốc cũng không được quyền ra quyết định sa thải người lao động theo quy định pháp luật nêu trên.
Bên cạnh đó, việc sa thải người lao động chỉ áp dụng với những trường hợp theo pháp luật quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động như sau:
Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Trong trường hợp thuộc trường hợp áp dụng hình thức kỉ luật sa thải thì việc sa thải phải được tiến hành theo trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Đồng chủ sở hữu muốn lấy lại nhà cho thuê
Vợ chồng tôi là đồng chủ sỡ hữu một căn nhà mặt đường nhỏ (có sổ đỏ), trước đây tôi bán hàng tạp hóa ở đây, còn chồng tôi đi làm. Sau đó anh đưa tôi đến một căn nhà khác trong ngõ nhưng rộng hơn, chồng tôi ký hợp đồng cho người ta thuê căn nhà mặt đường trên trong thời hạn 2 năm (hợp đồng không có công chứng và chỉ có chữ ký của chồng tôi). Hiện nay tôi không còn chỗ bán hàng, và anh quản lý hết chi tiêu, lấy hết tiền cho thuê nhà, không đưa tôi một đồng nào. Thời hạn hợp đồng trên chưa hết, liệu tôi có quyền về ở cùng người thuê nhà trong căn nhà mặt đường kia để kiếm sống không? Hiện giờ tôi gần 60 tuổi, không có lương hưu. Kính mong sự giúp đỡ và xin chân thành cảm ơn.
Gửi bởi: Dương Thị Cẩm Vân
Trả lời có tính chất tham khảo
Vấn đề bác hỏi chúng tôi trả lời như sau:
Theo quy định của pháp luật thì vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Do đó việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây: tài sản là bất động sản, tài sản là động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu…
Việc chồng bác cho người khác thuê nhà mà không được sự đồng ý của bác đã xâm phạm đến quyền sử dụng và định đoạt của bác (khoản 3 Điều 219, khoản 2 Điều 223 Bộ luật dân sự). Mặt khác, theo quy định của pháp luật, việc cho thuê tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực mới đảm bảo giá trị pháp lý. Vì hợp đồng thuê nhà giữa chồng bác và người thuê nhà có thời hạn là 2 năm, chỉ có chồng bác ký và không được công chứng hoặc chứng thực nên vi phạm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng (khoản 2 Điều 122, khoản 2 Điều 124, Điều 134, Điều 492 Bộ luật dân sự). Do đó hợp đồng thuê nhà trên vô hiệu, bác có quyền thỏa thuận với người thuê nhà về việc trả lại nhà và chồng bác hoàn trả số tiền thuê đã nhận. Trường hợp vợ chồng bác không thỏa thuận được với người thuê nhà, bác có thể làm thủ tục khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng thuê nhà giữa chồng bác và người thuê nhà.
LS. Nguyễn Đức Chính – Đoàn Luật sư thành phố Hải Phòng
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Trả lời bởi: Nguyễn Đức Chính
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi: Thủ tục thay đổi, điều chỉnh sai xót trong chứng chỉ hành nghề dược
Do khi cấp tôi có khai sai mất 1 số trong số chứng minh nhân dân của mình, nên giờ chứng chỉ hành nghề chưa sử dụng được, tôi muốn điều chỉnh sai xót đó thì thủ tục thế nào?
Thủ tục thay đổi, điều chỉnh sai xót trong chứng chỉ hành nghề dược
Luật sư Tư vấn Thủ tục thay đổi, điều chỉnh sai xót trong chứng chỉ hành nghề dược – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.
Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1. Thời điểm sự kiện pháp lý
Ngày 20 tháng 09 năm 2017
2. Cơ sở pháp lý
– Luật dược 2016
– Nghị định 54/2017/NĐ-CP chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược.
3. Luật sư trả lời
Thứ nhất, về điều kiện: Luật dược 2016 chỉ cho phép một số trường hợp cụ thể được cấp lại, điều chỉnh Chứng chỉ hành nghề dược tại Điều 12. Theo đó các pháp luật cho phép điều chỉnh chứng chỉ này trong các trường hợp: “người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược nhưng có thay đổi phạm vi hành nghề, hình thức cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc thông tin của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược.”
Thứ hai, về thủ tục: Thủ tục điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược được quy định ở Nghị định 54/2017/NĐ-CP tại Điều 6. Quy định chi tiết về thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược.
Gửi hồ sơ:
Dựa Khoản 1, điều này thì người đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về:
– Bộ Y tế (với trường hợp thay đổi phạm vi hành nghề), và thực hiện hình thức thi;
– Sở Y tế (với trường hợp thay đổi hình thức cấp hoặc thông tin của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược) theo hình thức xét hồ sơ.
Tiêp nhận và phản hồi hồ sơ:
Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trong quá trình cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ, có thể có những bộ hồ sơ đẩy đủ và đạt chuẩn, mặt khác, có những bộ hồ sơn cần bổ sung, sửa đổi:
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược có trách nhiệm: “điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ”, trích Điểm c, Khoản 3, Điều 6 NĐ: 54/2017/NĐ-CP.
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung gửi cho người đề nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho đến khi Hồ sơ đầy đủ, đạt chuẩn. Sau đó sẽ tiến hành theo quy định tại Điểm c, Khoản 3 như vừa nêu trên.
Trong 06 tháng, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ, nếu người đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược không hoàn thành hoàn chỉnh Hồ sơ thì sẽ không được giải quyết đề nghị này nữa.
Mẫu Chứng chỉ hành nghề dược cấp theo hình thức xét hồ sơ là Mẫu số 06; Chứng chỉ hành nghề dược cấp theo hình thức thi được cấp theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng:
Trên đường đi làm về tại Quận Bình Thạch, do hôm đó trời mưa, xe cộ lùm xùm nên tôi làm rơi ví và bị mất toàn bộ tiền, giấy tờ bên trong bao gồm cả giấy đăng ký xe máy, giờ tôi muốn được cấp lại thì cần làm những thủ tục gì? và liệu tôi có được giữ nguyên biển số cũ không hay lại phải đăng ký biển mới?
2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề thủ tục cấp lại đăng ký xe
Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe
3./Luật sư tư vấn
Với trường hợp bị mất giấy đăng ký xe, anh chị cần thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe theo sổ đăng ký gốc đã thực hiện đăng ký trước đây. Cụ thể, thủ tục xin cấp lại đăng ký xe trong trường hợp bị mất như sau:
Căn cứ Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về cấp lại giấy đăng ký xe bị mất như sau:
“Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:
– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.”
Theo đó, căn cứ quy định pháp luật, trong trường hợp mất giấy đăng ký xe, anh/chị cần thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký như sau:
– Anh/chị nộp hồ sơ xin cấp lại giấy đăng ký xe tới cơ quan công an thực thiện thủ tục đăng ký xe cấp huyện. Hồ sơ xin cấp lại bao gồm:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA)
– Các giấy tờ của chủ xe đối với chủ xe là người Việt Nam bao gồm:
+ Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
+ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
+ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký xem xét hồ sơ cấp lại của chủ xe. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cấp lại giấy đăng ký xe cho chủ xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ.
Cũng theo quy định trên, đối với trường hợp bị mất giấy đăng ký xe của anh/chị, biển số xe của anh/chị sẽ được giữ nguyên trừ trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định. Với trường hợp phải đổi biển số sang biển 5 số. Thời hạn cấp lại giấy đăng ký xe sẽ là không quá 7 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Với những tư vấn về câu hỏi Có phải đổi biển số khi xin cấp lại đăng ký xe?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Bố mất sau ông bà nội thì các cháu có được hưởng di sản của ông bà không?
Ông bà nội tôi có 3 người con gồm: ba tôi và 2 cô của tôi. Ông tôi mất năm 1967, bà tôi mất năm 1996. Ông bà có để lại một thửa đất, ba tôi xây dựng một ngôi nhà trên đất đó. Năm 2005, ba tôi mất. Một người cô của tôi không có gia đình mất năm 2007, nay chỉ còn 01 người cô còn sống. Cả ông bà nội, ba và cô của tôi đều không để lại di chúc. Vậy, tôi muốn hỏi: ba tôi mất sau ông bà nội thì chúng tôi là cháu có được hưởng thừa kế của ba không?
Gửi bởi: Võ Thị Mai Tiên
Trả lời có tính chất tham khảo
Vì cả ông bà, ba và cô của bạn đều mất mà không có di chúc nên trường hợp này di sản của họ đều được chia theo quy định của pháp luật như sau:
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm người có di sản chết và người thừa kế theo pháp luật được xác định theo Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Ông bà bạn có tài sản chung là 1 thửa đất, khi ông bà bạn chết thì cả 3 người con của ông bà đều còn sống nên đối chiếu với quy định trên thì ba và 2 người cô của bạn là những người được nhận di sản thừa kế của ông bà (giả sử các cụ của bạn đều mất trước ông bà).
Ba của bạn có tài sản là ngôi nhà trên đất và phần di sản được hưởng từ ông bà là 1/3 thửa đất. Bạn cùng mẹ và các anh chị em của bạn (nếu họ còn sống vào thời điểm bố bạn mất) là những người được hưởng di sản mà ba bạn để lại.
Người cô của bạn đã chết năm 2007 không có chồng con nên người cô còn sống của bạn là người duy nhất được hưởng di sản thừa kế của người này để lại (bao gồm phần di sản được hưởng của ông bà là 1/3 thửa đất).
Như vậy, bạn và các anh chị em của bạn được hưởng thừa kế trực tiếp từ ngôi nhà mà ba bạn để lại và được hưởng thừa kế chuyển tiếp phần thửa đất đất ba bạn được hưởng từ di sản của ông bà. Hiện nay, người đồng thừa kế thửa đất ông bà bạn để lại còn một người cô của bạn. Bạn có thể tham khảo quy định trên để có phương án thỏa thuận về quyền lợi phù hợp với người cô này để tránh những tranh chấp không đáng có xảy ra trong gia đình.
LS. Nguyễn Đức Chính – Đoàn Luật sư thành phố Hải Phòng
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Nghị quyết 45/2005/QH11 Về việc thi hành Bộ luật dân sự
Trả lời bởi: Nguyễn Đức Chính
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Phạm vi đại diện theo pháp luật
Vợ chồng A có 3 con, 2 con đã trưởng thành và 1 con 16 tuổi. Vợ chồng A có tài sản chung là 1 xe ô tô và 2 căn nhà. chồng A chết không để lại di chúc. A thuyết phục 2 người con đã trưởng thành lập văn bản từ chối nhận di sản. Sau đó, A đứng tên toàn bộ khối di sản. Vì còn 1 người con chưa trưởng thành nên A là đại diện theo pháp luật của người con này. Sau đó, A đem toàn bộ tài sản thế chấp ngân hàng để vay tiền tiêu xài cá nhân mà không lo lắng cho các con. Nay A mất khả năng trả nợ, ngân hàng kiện yêu cầu phát mãi tài sản. Xin Luật sư cho hỏi phải làm thế nào để bảo vệ quyền lợi cho người con chưa trưởng thành kia? Vì người con chưa trưởng thành nên không thể đứng đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung được. Mặc khác, A là người đại diện theo pháp luật của người con này nên không thể tự mình đại diện con mình mà đứng ra kiện chính bản thân mình để yêu cầu chia? Xin Luật sư tư vấn hướng giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người con chưa thành niên nêu trên. Xin chân thành cám ơn!
Gửi bởi: Nguyễn Minh Trường Sơn
Trả lời có tính chất tham khảo
Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên được quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 như sau: “Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ”.
Điều 144 BLDS 2005 quy định về phạm vi đại diện như sau: “1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. “5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Căn cứ theo quy định trên, giao dịch dân sự do người mẹ thế chấp ngân hàng để vay tiền tiêu xài không vì lợi ích của người con chưa thành niên, phần tài sản riêng của người con chưa thành niên trong 2 mảnh đất trên mà người mẹ giao dịch sẽ bị vô hiệu. Theo quy định tại khoản 2 Điều 146 BLDS 2005, thì người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Theo Điều 86 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, tại khoản 2 quy định người có quyền yêu cầu hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên gồm người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, hội liên hiệp phụ nữ… Sau khi có quyết định của Tòa án, việc quản lý tài sản riêng của con được giao cho người giám hộ mới theo quy định của Bộ luật dân sự.i
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Luật 52/2014/QH13 Hôn nhân và gia đình
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Chia di sản theo pháp luật
Ba má tôi sinh ra 4 người con trai. Năm 1984 ba tôi qua đời, không có di chúc. Ba để lại 1 căn nhà chung sở hữu với mẹ tôi. Năm 1994, một người anh (có vợ và 3 người con) chết nhưng không để lại di chúc. Năm 2002 mẹ tôi qua đời. Tôi xin hỏi phần di sản anh trai tôi khi mất chia như thế nào?
Gửi bởi: Phạm Văn Phuc
Trả lời có tính chất tham khảo
Thông tin bạn hỏi liên quan đến chia di sản thừa kế.
Thứ nhất, xác định thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế
Bố bạn mất từ năm 1984, cho đến nay (năm 2015) là 31 năm, đã hết thời hiệu khởi kiện về chia thừa kế. Mẹ bạn mất năm 2002, đến nay cũng quá 10 năm để yêu cầu chia di sản. Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
Tuy nhiên, điểm 2.4 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Toàn án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình quy định về việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế như sau:
“a. Sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết.
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung”.
Bố mẹ bạn mất không có di chúc, đã hết thời hiệu khởi kiện chia thừa kế, tuy nhiên có thể áp dụng quy định về chia tài sản chung để giải quyết nếu các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận đây là tài sản chung chưa chia.
Thứ hai, xác định phân chia di sản của anh trai bạn
Thừa kế thế vị được quy định tại Điều 677 Bộ luật Dân sự năm 2005 như sau: “Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.
Như vậy, nếu anh trai bạn mất trước mẹ bạn thì con của anh trai sẽ được hưởng phần di sản mà cha của cháu được hưởng nếu còn sống.
Nếu hàng thừa kế thứ 1 chỉ còn 4 người con thì di sản được chia theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật làm 4 phần, phần của người anh trai đã mất được chuyển cho các cháu.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Tôi muốn đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền thì phải thông báo cho bên ủy quyền một thời gian hợp lý. Vậy cho tôi hỏi thời gian hợp lý là bao lâu? Và tôi đã gửi thông báo cho bên ủy quyền nhưng bên ủy quyền không nhận được thì tôi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền không? Khi tôi đã đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì hợp đồng có còn hiệu lực hay không? Và bên ủy quyền có sao lục được hợp đồng ủy quyền hay không?
Gửi bởi: Nguyễn Đình Bảo
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo nội dung câu hỏi mà bạn đưa ra thì bạn là Bên được ủy quyền trong Hợp đồng ủy quyền và nay muốn đơn phương chấm dứt Hợp đồng ủy quyền. Pháp luật có quy định về vấn đề này như sau:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 588 Bộ luật dân sự năm 2005, khi người được ủy quyền muốn đơn phương chấm dứt Hợp đồng ủy quyền thì có thể chấm dứt bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho người ủy quyền biết một thời gian hợp lý, trường hợp ủy quyền có thù lao thì còn phải bồi thường thiệt hại cho người ủy quyền. Điều Luật này không quy định cụ thể về thời gian phải thông báo trước là bao lâu. Theo quy định tại khoản 3 Điều 426 Bộ luật dân sự năm 2005 về Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự thì khi Hợp đồng dân sự bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì Hợp đồng chấm dứt “từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt”.
Theo đó, thời gian hợp lý để thông báo chấm dứt thực hiện Hợp đồng ủy quyền có thể hiểu là một khoảng thời gian để đảm bảo về việc Bên ủy quyền nhận được thông báo chấm dứt của bạn.
Nếu như trường hợp người ủy quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều 588 Bộ luật dân sự thì không đòi hỏi bên kia phải “biết” về việc chấm dứt mà đòi hỏi bên thứ ba “biết” về việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền, thì trong trường hợp của bạn là người được ủy quyền muốn đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 588 Bộ luật dân sự thì việc người ủy quyền “biết” về việc chấm dứt hợp đồng là yếu tố cần thiết để Hợp đồng ủy quyền chấm dứt.
Cho nên, bạn phải đảm bảo về việc người ủy quyền nhận được thông báo chấm dứt của bạn thì hợp đồng ủy quyền mới coi là chấm dứt.
Khi bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì hợp đồng hết hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 589 Bộ luật dân sự năm 2005.
Về việc sao lục Hợp đồng ủy quyền, bạn không đề cập rõ hợp đồng ủy quyền được xác lập tại đâu, tuy nhiên theo quy định tại Điều 65 Luật công chứng năm 2014 và Điều 16 Nghị định sô 23/2015/NĐ – CP của Chính phủ ngày 16 tháng 02 năm 2015 quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịchthì các cá nhân, tổ chức là các bên tham gia hợp đồng được quyền yêu cầu văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã chứng thực vào giao dịch hợp đồng đó cung cấp bản sao lục của hợp đồng. Cho nên, trường hợp Hợp đồng ủy quyền của bạn được xác lập tại các cơ quan nêu trên thì bên ủy quyền có quyền được đề nghị sao lục Hợp đồng ủy quyền. Nếu Hợp đồng ủy quyền không xác lập tại các cơ quan nêu trên thì việc sao lục tùy thuộc vào quy định của cơ quan, tổ chức đó hoặc theo thỏa thuận giữa các bên tham gia hợp đồng.
LS. Nguyễn Đức Chính – Đoàn Luật sư thành phố Hải Phòng
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Nghị định 23/2015/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
Luật 53/2014/QH13 Công chứng
Trả lời bởi: Nguyễn Đức Chính
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Di chúc có hợp pháp
Bà nội tôi mất năm 2009. Tại bệnh viện, trước khi mất bà tôi có trăn trối chỉ định bố tôi là người kế thừa, có hai người làm chứng ghi chép lại, nội điểm chỉ và hai người làm chứng kí tên. Di chúc đó chú tôi hiện đang giữ, chưa công chứng chứng thực. Bố tôi về nhà nội sống từ 2009 đến nay. Hiện tại các bác và cô tôi kiện đòi phân chia tài sản. Xin hỏi luật sư: Di chúc nội tôi lập như thế có hợp pháp không? Nếu có thì cần những thủ tục giấy tờ gì để đảm bảo quyền lợi cho người thừa kế là bố tôi? Xin trân trọng cảm ơn!
Gửi bởi: PHAN ngọc BÌNH
Trả lời có tính chất tham khảo
Trường hợp này được coi là di chúc miệng theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2005.
“1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 5 Điều 652 Bộ luật dân sự 2005, trường hợp của bạn di chúc miệng không hợp pháp vì nó không được công chứng hoặc chứng thực trong thời hạn năm ngày kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
“5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.”
Vì vậy, đối với trường hợp di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia thừa kế theo quy định pháp luật theo Điều 685 Bộ luật Dân sự.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam