Có lỗi “tắt xi nhan sớm” không ?

Cho em hỏi . Có lỗi ” tắt xi nhan sớm” không ? Em không ở Việt Nam nên về chỉ đi xe đạp điện, có đội mũ bảo hiểm. Sau khi đi qua vòng xuyến em có xi nhan , sau khi hết đoạn cua thì em tắt đi . Đi được 1 đoạn thì bị vẫy lại với lý do tắt xi nhan sớm . Thấy họ có xe riêng và có camera quay lại, rằng em Có bật xi nhan nhưng tắt sớm.
3 hôm sau , ở đoạn đường khác trong tỉnh em lại bị bắt bởi đội đó, và cũng vẫn lỗi tắt xi nhan sớm . Nhưng đi xe máy do cậu em trở, do cần đi gấp nên em đã nộp phạt tầm 300.000 để được đi nhanh .
Em muốn hỏi là thời điểm bật – tắt xi nhan như thế nào cho đúng . Để không bị lỗi tắt xi nhan sớm.


Luật sư Tư vấn Luật giao thông đường bộ – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 19 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Xử phạt hành chính lỗi tắt xi nhan sớm

  • Luật Giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

3./ Luật sư tư vấn

Theo pháp luật Giao thông đường bộ, khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

Hiện nay, chưa có quy định cụ thể về khoảng cách bao xa trước khi chuyển hướng thì được phép bật đèn xi nhan hay khi đã chuyển hướng thì cách vị trí chuyển hướng bao xa thì được tắt xi nhan. Điều này khiến thực tiễn áp dụng xảy ra nhiều bất cập như sự không hiểu ý lẫn nhau giữa những người điều khiển phương tiện, thậm chí gây ra tai nạn giao thông.

Do đó, thông thường để đảm bảo an toàn cho người điều khiển phương tiện và người tham gia giao thông khác thì đối với xe gắn máy, cách chỗ rẽ tầm 10 – 15m thì sẽ bắt đầu bật xi nhan, đối với xe ô tô thì khoảng cách này ở tầm 30m, sau khoảng 5 – 10m thì tắt xi nhan.

Trường hợp bật tắt xi nhan quá sớm hoặc quá muộn sẽ bị cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm a Khoản 2, Điểm h Khoản 4 Điều 5 hoặc Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2.Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;

4.Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;”

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2.Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;

4.Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức)”

Như vậy, tuy pháp luật hiện hành không quy định về khoảng cách đối với vị trí chuyển hướng người điều khiển phương tiện giao thông phải bật hoặc tắt tín hiệu xi nhan, nhưng anh/chị nên tuân theo các nguyên tắc nêu trên nhằm đảm bảo an toàn cho mình và các phương tiện tham gia giao thông khác.

Với những tư vấn về câu hỏi Có lỗi “tắt xi nhan sớm” không ?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng: Giải quyết xích mích có được giữ bằng lái xe

Chào các luật sư.Các bác cho e nhờ xíu được k ạ? Tháng 10/2018 e với nhà kế bên có gây xích mích và đánh nhau. Sau đó bên kia có kêu công an tới và mời e lên phường làm tường trình. Sau đó bên công an có giữ bằng lái a2 của e. Kêu chờ bên kia ra viện rồi giải quyết. Và đến nay 5/2019 rồi. E có lên phường làm việc thì phía công an nói là không liên lạc được bên kia. Và kêu e đóng 1 triệu. Và bên công an có nói là tao giải quyết giữ giấy tờ của mày. Giờ mày múốn lấy lại giấy tờ thì phải có gì cho tao chứ.. Vậy theo các bác trong tình huống này em nên làm thế nào ạ. Mong các bác chỉ giúp em:


Luật sư Luật xử lý vi phạm hành chính – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 26/06/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề giải quyết xích mích có được giữ bằng lái xe

Luât xử lý vi phạm hành chính năm 2012;

Luật tố cáo năm 2018;

Nghị định 167/2013/NĐ-CP   về xử phạt hành chính về lĩnh vực an toàn xã hội, an ninh trật tự;phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình

Pháp lệnh Công an xã Số: 06/2008/PL-UBTVQH12

3./ Luật sư trả lời giải quyết xích mích có được giữ bằng lái xe

Từ những thông tin bạn cung cấp và căn cứ quy định của pháp luật, chúng tôi đưa ra các quan điểm như sau:

Về hành vi gây xích mình và đánh nhau giữa bạn và hàng xóm đã vi phạm quy định của pháp luật, cụ thể theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ -CP

“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

b) ………………………………………………………………………………;

c) ………………………………………………………………………………..;

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

……………………………………………………………………………………”

Bên cạnh đó, tại pháp lệnh Số: 06/2008/PL-UBTVQH12 quy định tại Điều 9 về nhiệm vụ và quyền hạn của Công an xã, trong đó có ghi rõ tại Khoản 8 như sau:

“ Xử phạt vi phạm hành chính; lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đối với người vi phạm pháp luật trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.”

Như vậy, hành vi của bạn sẽ được Công an xã mời lên và giải quyết vụ việc là đúng. Tuy nhiên, trong điều này cũng không bất kỳ quy định nào cho rằng Công an xã được giữ giấy tờ cá nhân của người dân. Do đó, việc Công an giữ bằng lái xe của bạn để xử lý vụ việc là không có căn cứ, không đúng nhiệm vụ quyền hạn.

Về việc xử phạt vi phạm hành chính, công an phải thực hiện bằng văn bản có ghi rõ nội dung biên bản làm việc và căn cứ theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp, Công an xã vẫn giữ giấy tờ cá nhân của bạn thì bạn và bắt đưa tiền nhưng không có bất kỳ căn cứ hay giấy tờ làm việc bạn có thể gửi đơn tố cáo lên Trưởng công an xã giải quyết nếu không giải quyết bạn có thể gửi lên cơ quan có thẩm quyền cấp trên theo quy định của Luật tố cáo 2018.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Những tuyến đường như thế nào thì được phép đỗ ô tô

Tôi thường di chuyển trong nội thành bằng ô tô, mới mua được mấy tháng nên thường xuyên bị bắt lỗi vặt, tôi rất thấy khó hiểu khi ở đâu công an cũng thông báo là cấm đỗ ô tô dù không có biển báo, xin hỏi như vậy có đúng không, có những tuyến đường không có biển báo cũng cấm đỗ ô tô? Mong được giải đáp sớm, xin cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Luật giao thông đường bộ – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 25 tháng 07 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Khu vực được phép đỗ ô tô

  • Luật giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

3./ Luật sư tư vấn

Phương tiện tham gia giao thông khi dừng đỗ xe phải thực hiện tại đúng nơi quy định. Trường hợp dừng đỗ xe sai vị trí có thể bị xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 18, 19 Luật giao thông đường bộ năm 2008, người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

– Bên trái đường một chiều;

– Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;

– Trên cầu, gầm cầu vượt;

– Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;

– Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

– Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;

– Nơi dừng của xe buýt;

– Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;

– Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;

– Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

– Che khuất biển báo hiệu đường bộ.

Đồng thời, khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố, người lái xe ô tô phải tuân thủ những quy định sau đây:

– Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

– Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;

– Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;

– Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;

– Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;

– Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;

– Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

– Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.

– Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

Theo Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, trường hợp xe ô tô dừng, đỗ xe trái quy định có thể bị xử phạt hành chính đến 1.200.000 đồng và có thể bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung khác.

Như vậy, người điều khiển xe ô tô phải dừng, đỗ xe theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Những tuyến đường như thế nào thì được phép đỗ ô tô, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Taxi đỗ sai chỗ bị phạt bao nhiêu tiền

Em muốn hỏi ạ, em là lái xe taxi mà đỗ sai chỗ, đỗ nhầm vào vị trí cấm đỗ, thì mức phạt là bao nhiêu ạ, có bị tăng nặng nếu là tái phạm không, mà mức phạt thực tế thì có bao giờ có thể cao hơn mức phạt trong luật quy định không ạ, xin cảm ơn anh chị.


Luật sư Tư vấn Luật hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 17 tháng 07 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Xử phạt taxi đỗ sai chỗ

  • Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ và đường sắt.

3./ Luật sư tư vấn

Người điều khiển xe ô tô có hành vi đỗ xe sai nơi quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Căn cứ vào Khoản 3, 4 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:

“3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người Điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây: đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.

đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;

e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;”

“4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;”

Căn cứ vào Điểm b Khoản 1 Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm được coi là tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng.

Căn cứ vào Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:

“4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.”

Như vậy, người điều khiển xe ô tô khi đỗ xe, dừng xe nơi trái với quy định sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Trường hợp tái phạm sẽ được coi là tình tiết tăng nặng và người điều khiển xe ô tô sẽ bị tăng mức xử phạt nhưng không quá khung xử phạt.

Với những tư vấn về câu hỏi Taxi đỗ sai chỗ bị phạt bao nhiêu tiền, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Ô tô cố tình che biển xe thì xử phạt cao nhất bao nhiêu tiền

Em bị công an tỉnh Hải Dương bắt và lập biên bản vì lỗi che biển xe ô tô khi lưu thông giao thông, việc che này là do em cố tình, xin cho em hỏi là mức phạt đối với em cao nhất là bao nhiêu ạ, và em có khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?


Luật sư Tư vấn Luật hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 16 tháng 07 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Xủ lý vi phạm hành chính trong giao thông đường bộ

  • Luật giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

3./ Luật sư tư vấn

Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới, là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới, được cơ quan công an cấp khi mua xe mới hoặc chuyển nhượng xe nhằm phục vụ cho công tác an ninh. Trường hợp người tham gia giao thông cố tình che giấu biển số xe sẽ bị xử lý vi phạm hành chính tương tự trường hợp điều khiển xe không gắn biển số xe. Cụ thể theo quy định sau:

Căn cứ Điểm c Khoản 3 và Điểm a Khoản 7 Điều 16 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe ô tô:

“3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;”

7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;”

Như vậy, người điều khiển xe cố tình che giấu biển số xe sẽ bị xử phạt hành chính với hình thức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị buộc lắp, thay thế, điều chỉnh biển số xe theo đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.

Với những tư vấn về câu hỏi Ô tô cố tình che biển xe thì xử phạt cao nhất bao nhiêu tiền, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Kinh doanh spa trái phép bị phạt bao nhiêu

Việc không có ngành nghề kinh doanh spa trong danh mục ngành nghề đăng ký nhưng vẫn tiến hành kinh doanh spa thì có thể bị xử phạt như thế nào khi bị cơ quan chức năng phát hiện, đóng phạt xong có thể tiếp tục hoạt động không hay họ sẽ đình chỉ cơ sở luôn, mong luật sư hướng dẫn cho chúng tôi.


Luật sư Tư vấn Luật hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 10 tháng 07 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Đóng tiền nước kinh doanh

  • Luật doanh nghiệp 2014
  • Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế

3./ Luật sư tư vấn

Kinh doanh dịch vụ spa là ngành nghề kinh doanh có điều kiện liên quan đến lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh, ngoài đăng ký kinh doanh, cá nhân, tổ chức còn phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trường hợp cơ sở vẫn thực hiện hoạt động kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Căn cứ Khoản 2, 4 Điều 6 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính với hành vi hoạt động không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:

Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.

4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.”

Đồng thời, căn cứ Khoản 6, 7 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định về hành vi kinh doanh mà không có giấy phép hoạt động hay giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh:

Điều 29. Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động và sử dụng giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động;

b) Cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi chuyên môn được ghi trong giấy phép hoạt động, trừ trường hợp cấp cứu;

c) Triển khai thí điểm hoặc áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh mà chưa được phép của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm b Khoản 5, Điểm b và Điểm c Khoản 6 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều này.

Như vậy, kinh doanh dịch vụ spa nhưng không xin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đủ điều kiện đăng ký kinh doanh, cơ sở kinh doanh có thể bị xử phạt hành chính theo quy định nêu trên. Đồng thời có thể bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung khác như: đình chỉ hoạt động kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng.

Với những tư vấn về câu hỏi Kinh doanh spa trái phép bị phạt bao nhiêu, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quy định “niêm yết giá bán theo đô la Mỹ (ngoại tệ) thì bị phạt tiền” nằm tại điều khoản của văn bản nào ?

Cho em hỏi cái quy định mà niêm yết giá bán theo đô la Mỹ (ngoại tệ) thì bị phạt mấy chục triệu nó nằm tại điều khoản của văn bản nào ạ (có vụ Trường Đại học FTP bị phạt những mấy trăm triệu đấy ạ). Em xin cám ơn


Luật sư Tư vấn Luật hành chính – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 22 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực tiền tệ

  • Pháp lệnh 28/2005/PL-UBTVQH11 pháp lệnh ngoại hối
  • Nghị định 96/2014/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

3./ Luật sư tư vấn

Giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo sử dụng ngoại hối phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

Căn cứ theo Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối 28/2005/PL-UBTVQH11 có Quy định về hạn chế sử dụng ngoại hối như sau:

“Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, uỷ thác, đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép”.

Như vậy, trên lãnh thổ Việt Nam mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo đều phải được thực hiện bằng tiền Việt Nam (VNĐ), ngoại trừ các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Các cá nhân, tổ chức vi phạm thì phải chịu các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm c Khoản 6 Điều 24 Nghị định 96/2014/NĐ-CP như sau:

“c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi Giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;”

Như vậy, đối với các hành vi niêm yết giá bán theo đô la Mỹ (ngoại tệ) không đúng theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử phạt theo điều luật trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Quy định “niêm yết giá bán theo đô la Mỹ (ngoại tệ) thì bị phạt tiền” nằm tại điều khoản của văn bản nào ?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xe máy gặp đường có vạch 3.1 có được đi làn to không ?

Em có vấn đề mọi người xem trả lời giúp em với. Xe máy đi đường mà gặp đường có vạch 3.1 thì có được chuyển sang đi làn to không ạ?


Luật sư Tư vấn Luật giao thông đường bộ – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 22 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Sử dụng làn đường

  • Luật giao thông đường bộ 2008
  • Quy chuẩn quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.

3./ Luật sư tư vấn

Theo pháp luật giao thông đường bộ, trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

Căn cứ theo Điểm a mục G1.3 Quy chuẩn quốc gia GCVN 41:2016/BGTVT quy định về vạch 3.1 như sau:

“Vạch 3.1: Vạch giới hạn mép ngoài phần đường xe chạy hoặc vạch phân cách làn xe cơ giới và làn xe thô sơ

Áp dụng: để xác định mép ngoài phần đường xe chạy hoặc phân cách làn xe cơ giới và xe thô sơ.

Khi sử dụng vạch 3.1 để xác định mép ngoài phần xe chạy (phần lề gia cố có kết cấu tương đương với kết cấu mặt đường được coi là phần xe chạy) thì mép ngoài cùng của vạch cách mép ngoài cùng phần xe chạy từ 15 đến 30 cm đối với đường thông thường và sát với làn dừng khẩn cấp đối với đường ôtô cao tốc. Vạch giới hạn mép phần đường xe chạy được áp dụng trên: đường cao tốc, đường có bề rộng phần đường xe chạy từ 7,0 m trở lên và các trường hợp cần thiết khác.

Khi sử dụng vạch 3.1 để phân chia giữa làn đường xe cơ giới và làn đường xe thô sơ thì khi bề rộng phần đường cho xe thô sơ phải đảm bảo tối thiểu 1,5 m mới kẻ vạch này, nếu không đủ 1,5m thì không bố trí vạch phân chia giữa làn đường xe cơ giới và làn đường xe thô sơ (xe cơ giới và xe thô sơ chạy chung). Khi làn đường xe thô sơ nhỏ hơn 2,5 m thì không cần bố trí vạch mép ngoài phần xe chạy phía lề đất. Chỉ bố trí làn đường dành riêng cho xe thô sơ khi mật độ xe thô sơ lớn hoặc trong trường hợp cần thiết khác. Khi tách làn xe cơ giới và xe thô sơ riêng thì phải sử dụng biển báo hoặc kết hợp sơn chữ “XE ĐẠP” trên làn xe thô sơ. Xe chạy được phép đè lên vạch khi cần thiết và phải nhường đường cho xe thô sơ.

Trường hợp tổ chức giao thông cho xe máy chạy chung làn với xe thô sơ thì phải sử dụng biển báo hoặc kết hợp sơn chữ “XE MÁY”, “XE ĐẠP” trên làn này. Xe chạy được phép đè lên vạch khi cần thiết và phải nhường đường cho xe thô sơ.’’

Như vậy, xe máy lưu thông ở ngay bên trái của vạch 3.1a này là chính, tức làn to. Xe máy chỉ lưu thông chung với xe thô sơ trên làn bên phải vạch 3.1a khi trên làn xe đó có đặt biển “làn đường dành cho xe máy, xe thô sơ” hoặc có kẻ kết hợp chữ XE MÁY, XE ĐẠP. Do đó, trừ trường hợp làn bên phải dành cho cả xe máy và xe thô sơ thì anh/chị được phép lưu thông ở làn ngay bên trái cạch 3.1.

 

 

Với những tư vấn về câu hỏi Xe máy gặp đường có vạch 3.1 có được đi làn to không ?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị bắn tốc độ ở đường không biển báo hạn chế tốc độ thì phải làm thế nào ?

Em bị bắn tốc độ ở đường không có biển báo hạn chế tốc độ. Đường liên tỉnh, quốc lộ 37. Em phải làm thế nào ạh. Em tranh luận không lại họ. Xin chỉ giáo, nếu được cho em điều khoản tên luật luôn để sau em tiện làm việc ạ.


Luật sư Tư vấn Luật giao thông đường bộ – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 19 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Tốc độ tối đa khi tham gia giao thông đường bộ

  • Luật giao thông đường bộ 2008
  • Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

3./ Luật sư tư vấn

Khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc), kể cả đường nhánh ra vào đường cao tốc, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ được ghi trên biển báo hiệu đường bộ. Trong trường hợp tại những đoạn đường không có biển báo hiệu đường bộ quy định về tốc độ, người điều khiển phương tiện giao thông phải thực hiện các quy định như sau:

Căn cứ Điều 6, 7, 8, 9 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định về tốc độ tối đa của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ. Cụ thể:

“Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ (trừ đường cao tốc) trong khu vực đông dân cư

Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h)
Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này. 60 50

Điều 7. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ (trừ đường cao tốc) ngoài khu vực đông dân cư

Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h)
Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải đến 3,5 tấn. 90 80
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn. 80 70
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô. 70 60
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác. 60 50

Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)

Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông thì tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h.

Điều 9. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc

Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.

Như vậy, đối với đoạn đường không có biển báo tốc độ và biển hạn chế tốc độ, tùy vào loại xe điều khiển và loại đường di chuyển, anh/chị phải chấp hành nghiêm chỉnh các giới hạn về tốc độ đã nêu trên. Nếu vượt quá tốc độ cho phép, khi cảnh sát giao thông bắn tốc độ và phát hiện hành vi vi phạm, anh/chị sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn về câu hỏi Bị bắn tốc độ ở đường không biển báo hạn chế tốc độ thì phải làm thế nào ?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com