Thỏa thuận trong hợp đồng lao động

Tôi có ký kết hợp đồng với một công ty giao nhận hànghóa với điều khoản như sau: “Trong khoảng thời gian thực hiện hợp đồng và 24tháng kể từ sau khi chấm dứt hợp đồng, tôi không được phép tiết lộ thông tinkhách hàng hay bí mật kinh doanh của công ty cho một tổ chức khác và không đượcphép tham gia một tổ chức có hoạt động kinh doanh tương tự”. Vậy điều khoản nàycó hợp lý không? Tôi làm được nửa tháng nhưng cảm thấy không phù hợp với côngty nên xin nghỉ và được phê duyệt. Nếu tôi muốn làm dịch vụ kinh doanh tương tựcó được hay không?

Gửi bởi: Phạm Văn Thanh

Trả lời có tính chất tham khảo

“Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người laođộng và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc,quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động” (Điều 15 Bộ luật Lao động2012). Như vậy, các điều khoản trong hợp đồng lao động được xây dựng dựa trênsự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Liên quan đến điềukhoản bạn đề cập ở trên thì khoản 2 Điều 23 Bộ luật Lao động 2012 có quy định: “2.Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bímật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyềnthỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinhdoanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp ngườilao động vi phạm”. Do đó, điều khoản thỏa thuận bạn không được tiết lộ bí mậtkinh doanh như bạn đã nêu trên là phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều khoảnliên quan đến việc sau 24 tháng kể từ sau khi chấm dứt hợp đồng, bạn không đượcphép tham gia một tổ chức có hoạt động kinh doanh tương tự là không hợp lý. Bởilẽ, hợp đồng lao động điều chỉnh các vấn đề trong quan hệ lao động. Khi hợpđồng lao động chấm dứt hiệu lực thì không còn giá trị thực hiện giữa các bên,đồng thời không còn quan hệ lao động giữa bạn và người sử dụng lao động. Vìthế, trong hợp đồng lao động không thể có điều khoản điều chính mối quan hệkhông phải quan hệ lao động được.

Bạn đã làmtại Công ty được nửa tháng nhưng sau đó do không phù hợp nên bạn đã xin nghỉ vàđược phê duyệt. Như vậy là cả bạn và người sử dụng lao động đã thỏa thuận chấmdứt hợp đồng lao động thỏa mãn quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2012. Nhưđã phân tích ở trên, khi hợp đồng lao động không còn hiệu lực thì quan hệ laođộng giữa bạn và người sử dụng lao đồng cũng chấm dứt. Do đó, bạn hoàn toàn cóthể làm việc tại một doanh nghiệp khác theo ý muốn của bạn.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 10/2012/QH13 Lao động

Trả lời bởi: CTV3

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Bị giảm từ hợp đồng dài hạn xuống hợp đồng ngắn hạn đúng hay sai
Bị giảm từ hợp đồng dài hạn xuống hợp đồng ngắn hạn đúng hay sai

Câu hỏi: Bị giảm từ hợp đồng dài hạn xuống hợp đồng ngắn hạn đúng hay sai?

Tôi hiện đã làm việc tại công ty nước sạch 5 năm, tôi và công ty đã ký hợp đồng không xác định thời hạn, tuy nhiên tháng 2/2017 vừa rồi, tôi bị công ty yêu cầu ký lại hợp đồng và trong hợp đồng mới thời hạn chỉ là 1 năm, vậy việc làm này của công ty là có đúng luật không?


Luật sư Tư vấn Bị giảm từ hợp đồng dài hạn xuống hợp đồng ngắn hạn đúng hay sai? – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 20 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 10/2012/QH13

3. Luật sư trả lời

Việc công ty cắt hợp đồng dài hạn với bạn và thay vào đó là ký hợp đồng mới có thời hạn chỉ 1 năm có thể hiểu rằng đó là hành vi về phía công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động dài hạn với bạn. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn để đúng luật, công ty cần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Nếu phía công ty không đưa ra được các căn cứ trên thì công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, khi đó công ty bạn cần phải có nghĩa vụ theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động:

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Quy định của pháp luật về chế độ lương khi thử việc
Quy định của pháp luật về chế độ lương khi thử việc

Câu hỏi: Quy định của pháp luật về chế độ lương khi thử việc?

Em đang thử việc tại Công ty Hàn Quốc Hanxc, mức lương hợp đồng công việc mà em đang thử việc sau khi làm chính thức là 7 triệu đồng một tháng, vậy theo quy định của pháp luật Việt Nam thì em được hưởng lương thử việc là bao nhiêu?


Luật sư Tư vấn Quy định của pháp luật về chế độ lương khi thử việc? – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 20 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Điều 28 Bộ luật lao động năm 2012

Nghị định 122/2015/NĐ-CP mức lương tối thiểu vùng người lao động theo hợp đồng lao động

3. Luật sư trả lời

Điều 28 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về tiền lương trong thời gian thử việc như sau:

“Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”.

Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng người lao động theo hợp đồng lao động như sau:

“Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng

1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp như sau:

a) Mức 3.500.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

b) Mức 3.100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

c) Mức 2.700.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

d) Mức 2.400.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

2. Địa bàn thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng

1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất;

b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề quy định tại Khoản 2 Điều này.”.

Như vậy, mức lương công nhân thử việc là 85% của 7.000.000 đồng (Hoặc Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 122/2015/NĐ-CP).

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Công ty tự dưng cắt Hợp đồng lao động có trái luật
Công ty tự dưng cắt Hợp đồng lao động có trái luật

Câu hỏi: Công ty tự dưng cắt Hợp đồng lao động có trái luật

Tôi đang làm tại phòng quảng bá thương hiệu của công ty thời trang CTN, bỗng dưng vào tháng 6 năm 2017, công ty đưa ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với tôi và buộc tôi nghỉ việc, vậy hành vi đó của công ty có trái pháp luật không?


Luật sư Tư vấn Công ty tự dưng cắt Hợp đồng lao động có trái luật – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 20 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động 2012

3. Luật sư trả lời

Người sử dụng lao động chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 như sau :

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.”

Theo thông tin bạn cung cấp là bạn không có lỗi gì nếu không phải do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì có thể xác định rằng công ty đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, trường hợp này công ty có các nghĩa vụ đối với bạn theo Điều 42 BLLĐ :

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Như vậy, dựa theo những dẫn chiếu trên, việc công ty tự dưng cắt hợp đồng lao động của bạn là đúng hay sai còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố, quan trọng là các thông tin liên quan đến lý do họ đưa ra để chấm dứt hợp đồng lao động với bạn, nếu nó không hợp pháp và trong những giới hạn quy định của pháp luật thì họ sẽ phải bồi thường một khoản tiền đi kèm với chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động 2012.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi: Công ty có được thu bản chính bằng tốt nghiệp đại học của nhân viên?
Em xin đi làm ở một công ty Cổ phần, khi nộp hồ sơ họ yêu cầu phải nộp bằng tốt nghiệp đại học bản chính, sau khi làm 1 tháng, em quyết định thôi việc, nhưng khi em yêu cầu thì họ không trả lại bằng cho em, vậy việc họ thu bằng như vậy là đúng hay sai, em phải nhờ cơ quan nào giải quyết?

Công ty có được thu bản chính bằng tốt nghiệp đại học của nhân viên
Công ty có được thu bản chính bằng tốt nghiệp đại học của nhân viên (Ảnh minh họa)

Luật sư Tư vấn  Công ty có được thu bản chính bằng tốt nghiệp đại học của nhân viên – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 13 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động năm 2012

Nghị định số 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

3. Luật sư trả lời

Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật lao động năm 2012 thì việc giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động là trái pháp luật và người sử dụng lao động không được phép làm:

“Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.”.

     Nếu công ty thực hiện hành vi này, sẽ có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại điều 5, Nghị định 95/2013/NĐ-CP :

“2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;

b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.”.

     Bạn có quyền yêu cầu bằng công văn tới đơn vị công đoàn, phòng nhân sự, ban giám đốc của công ty để được giải quyết hoặc gửi đơn đến Phòng lao động thương binh và xã hội hoặc Tòa án có thẩm quyền.

     Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi: Nghỉ việc không báo trước không được trả lương đúng hay sai

Xin chào luật sư, em là công nhân đang làm việc tại Khu công nghiệp Thanh Oai, hiện nay do bố em bị bệnh, nên em phải xin nghỉ việc để ở nhà chăm sóc, nhưng khi em làm đơn xin nghỉ việc thì công ty yêu cầu phải báo trước 30 ngày, và vì em không báo trước nên sẽ không trả lương tháng này cho em, vậy công ty làm như vậy là đúng hay sai?


Nghỉ việc không báo trước không được trả lương đúng hay sai
Nghỉ việc không báo trước không được trả lương đúng hay sai

Luật sư Tư vấn Nghỉ việc không báo trước không được trả lương đúng hay sai – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 14 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động năm 2012

Nghị định số 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động

3. Luật sư trả lời

Theo Điều 37, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

[…] d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; […]
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;”

Điểm d, khoản 1, điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 được hướng dẫn bởi điều 11, Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:

“2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;

b) Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;

c) Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.”.

Như vậy, tuy bạn có lý do hợp pháp để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng bạn vẫn phải tuân thủ theo quy định về thời hạn báo trước là 30 ngày. Việc bạn vi phạm thời hạn báo trước đã đưa bạn về vị thế đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, đồng nghĩa với việc bạn phải gánh chịu những nghĩa vụ sau:

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”.

      Dẫn chiếu những quy định trên, công ty có thể trừ lương của bạn hoặc những khoản trừ khác dựa theo quy định của pháp luật, nhưng việc trừ phải được công khai và đúng luật, việc trừ sai hoặc cố tình không trả lương cho người lao động là vi phạm pháp luật.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi: Những quyền lợi theo pháp luật khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Tôi đã ký hợp đồng không xác định thời hạn với EVN, nay tôi muốn chấm dứt hợp đồng vậy tôi sẽ có những quyền gì?

Những quyền lợi theo pháp luật khi chấm dứt hợp đồng lao động
Những quyền lợi theo pháp luật khi chấm dứt hợp đồng lao động

Luật sư Tư vấn Những quyền lợi theo pháp luật khi chấm dứt hợp đồng lao động – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 14 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động năm 2012

3. Luật sư trả lời

Khi chấm dứt hợp đồng lao động và đạt được đầy đủ các yêu cầu, điều kiện của pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng, bạn sẽ có những quyền lợi nhất định như sau:

– Được thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của bạn như: trợ cấp thôi việc nếu bạn đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 48 Bộ luật lao động năm 2012; được thanh toán tiền lương những ngày hằng năm mà bạn chưa nghỉ…

– Được trả lại sổ bảo hiểm và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của bạn.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi: Khi nào được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Tôi đã nghỉ việc được một thời gian, trong thời gian tới tôi dự định không đi làm nữa mà tự kinh doanh ở nhà, vậy tôi có đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Khi nào được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Khi nào được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Luật sư Tư vấn Khi nào được hưởng bảo hiểm thất nghiệp – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 16 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Luật Việc làm năm 2013

3. Luật sư trả lời

      Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết”.

      Dẫn chiếu Điều 43 như sau:

Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.

       Như vậy, bạn cần đáp ứng đủ những điều kiện trên để được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi: Mức trợ cấp thất nghiệp theo pháp luật mới nhất?
Em đã thôi việc từ tháng 10 năm 2016, vậy mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của em được tính như thế nào, vì hồi đóng bảo hiểm, mức lương trên hợp đồng lao động của em không giống mức lương thực nhận?

Mức trợ cấp thất nghiệp theo pháp luật mới nhất
Mức trợ cấp thất nghiệp theo pháp luật mới nhất

Luật sư Tư vấn Mức trợ cấp thất nghiệp theo pháp luật mới nhất – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 13 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Luật việc làm số 38/2013/QH13

3. Luật sư trả lời

Điều 50 Luật việc làm quy định Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

      Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa trên căn cứ là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, chứ không căn cứ vào mức lương nhận thực tế của bạn.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thưa Luật sư, nếu người lao động làm việc 14 ngày trên tổng cộng 26 ngày làm việc (quá bán tháng làm việc) thì có được tính tháng đó có phép năm không (người sử dụng lao động cho phép nghỉ không lương nhưng không cho phép tính tháng đó có phép năm thì có đúng luật không) ?

Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật lao động của Công ty luật Wiki.

>>Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Wiki. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật lao động năm 2012

2. Luật sư tư vấn:

Điều 111 Bộ luật lao động 2012. Nghỉ hàng năm

“1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm”.

Theo quy định tại khoản 3 ở trên thì nghỉ phép năm vào ngày nào là dựa trên sự thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động. Việc người sử dụng lao động không đồng ý là quyền của họ và đúng quy định của pháp luật

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi: Có được chuyển trợ cấp thất nghiệp về gần nhà để lấy không?
Em làm việc và sinh sống ở Sóc Trăng, nhưng quê ở Hà Tĩnh, em chuẩn bị thôi việc và về quê, em muốn lấy được tiền trợ cấp thất nghiệp khi ở quê thì có được không, do đi lại xa xôi, và không tiện?

Có được chuyển trợ cấp thất nghiệp về gần nhà để lấy không
Có được chuyển trợ cấp thất nghiệp về gần nhà để lấy không

Luật sư Tư vấn Có được chuyển trợ cấp thất nghiệp về gần nhà để lấy không – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 13 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

3. Luật sư trả lời

      Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”.

      Như vậy, bạn có quyền ;ựa chọn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở quê nhà hoặc nơi sinh sống để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi: Đang nuôi con dưới 12 tháng bị cắt hợp đồng đúng hay sai?
Thưa Luật sư, em làm ở công ty từ tháng 03 năm 2013 và đã ký hợp đồng vô thời hạn. Đến tháng 11 năm 2015 em nghỉ thai sản. Nay em đang trong thời gian chăm con nhỏ thì công ty thông báo em bị cắt hợp đồng. Như vậy công ty đúng hay sai? Và nếu công ty sai thì quyền lợi của em được xử lý như thế nào ?

Đang nuôi con dưới 12 tháng bị cắt hợp đồng đúng hay sai
Đang nuôi con dưới 12 tháng bị cắt hợp đồng đúng hay sai

Luật sư Tư vấn Đang nuôi con dưới 12 tháng bị cắt hợp đồng đúng hay sai – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 13 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động năm 2012

3. Luật sư trả lời

      Điều 155 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”.

Như vậy, việc công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trong thời gian này là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật, và đồng nghĩa với nó, công ty sẽ phải chịu những nghĩa vụ sau:

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi: 4 điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Xin luật sư cho biết, em tham gia bảo hiểm từ năm 2010 đến hết năm 2016. Em đã nghỉ việc tháng 1 năm 2017. Vậy em có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp không?

4 điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
4 điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Luật sư Tư vấn 4 điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 13 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Luật việc làm năm 2013

Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

3. Luật sư trả lời

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại điều 49 Luật việc làm năm 2013 như sau:

“1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Sau khi đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

      Địa điểm nộp:

“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi: Cách tính ngày nghỉ phép hàng năm?
Em vừa ký hợp đồng làm việc chính thức ngày 34/6/2017, vậy năm nay em được bao nhiêu ngày nghỉ phép theo pháp luật?

Cách tính ngày nghỉ phép hàng năm
Cách tính ngày nghỉ phép hàng năm

Luật sư Tư vấn Cách tính ngày nghỉ phép hàng năm – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 13 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động năm 2012

Nghị định 45/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động

3. Luật sư trả lời

Điều 111 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về  ngày nghỉ hàng năm như sau:

“Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”.

Ngoài ra, Khoản 2 Điều 114 Bộ luật lao động 2012 có hướng dẫn cụ thể :

“Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.”.

Cách tính ra số ngày nghỉ được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP:

“Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm

Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.”.

      Bạn dẫn chiếu theo những quy định trên vào trường hợp cụ thể của bạn sẽ tính được ra số ngày nghỉ thực tế mà bạn được nghỉ, nếu không nghỉ hết, bạn có thể được trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:
Kính gửi luật sư, tôi có thắc mắc về trường hợp như sau: Tôi đã làm tại một công ty 26 tháng. Giờ tôi muốn xin nghỉ việc đi lao động nước ngoài thì tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Việt Nam không? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Wiki. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật việc làm 2013 số 38/2013/QH13

2. Luật sư tư vấn:

Điều 49 Luật việc làm quy định:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Như vậy, nếu như bạn đáp ứng được các điều kiện quy định trên thì bạn hoàn toàn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 

Công ty Luật Wiki kính đáp!

    Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:
Thưa Luật sư, tôi đã nghỉ vì hết hợp đồng lao động. Tôi đã đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2014 đến 20/1/2016 và chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Tôi có thai từ giữa tháng 6/2015 và hiện tại tôi đã mang thai được 7 tháng. Ngày dự dự kiến sinh của tôi là 22/3/2016. Như vậy tôi có được hưởng thai sản không ? Nếu được hưởng thì cần giấy tờ gì ? Có được nhận bảo hiểm thất nghiệp cùng với bảo hiểm thai sản không ?

Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

 

 

 

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

2. Luật sư tư vấn:

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.

Như vậy, trong thời gian từ 22/03/2015 đến ngày 22/03/2016 thì bạn đóng bảo hiểm được trên 06 tháng. Vậy bạn được hưởng chế độ thai sản

“Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014: Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”.

Như vậy, không giới hạn thời gian bạn phải làm hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con theo quy định tại khoản 1 điều 101, bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

Bạn mang theo sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội và Luật việc làm 2013 không quy định: Không được lấy trợ cấp thất nghiệp và hưởng chế độ thai sản trong cùng 1 năm. Nếu đáp ứng điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn vẫn được hưởng.

 


 

 

 

Wiki Luật kính đáp!

    Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:
Thưa Luật sư, nếu người lao động làm việc 14 ngày trên tổng cộng 26 ngày làm việc (quá bán tháng làm việc) thì có được tính tháng đó có phép năm không (người sử dụng lao động cho phép nghỉ không lương nhưng không cho phép tính tháng đó có phép năm thì có đúng luật không) ?

Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

 

 

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật lao động năm 2012

2. Luật sư tư vấn:

Điều 111 Bộ luật lao động 2012. Nghỉ hàng năm

“1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm”.

Theo quy định tại khoản 3 ở trên thì nghỉ phép năm vào ngày nào là dựa trên sự thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động. Việc người sử dụng lao động không đồng ý là quyền của họ và đúng quy định của pháp luật

 


 

 

 

Wiki Luật kính đáp!

    Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:
Thưa luật sư. Tôi có thắc mắc về trường hợp như sau: Tôi đã làm tại một công ty 26 tháng. Giờ tôi muốn xin nghỉ việc đi lao động nước ngoài thì tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Việt Nam không? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

 

 

 

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật việc làm 2013 số 38/2013/QH13

2. Luật sư tư vấn:

Điều 49 Luật việc làm quy định:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Như vậy, nếu như bạn đáp ứng được các điều kiện quy định trên thì bạn hoàn toàn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.


 

 

 

Wiki Luật kính đáp!

    Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:

Công ty tôi ký hợp đồng lao động và trả tiền lương, tiền công hàng tháng với lao động hợp đồng thời vụ từ 3 tháng đến dưới 1 năm để làm việc cho các doanh nghiệp khác trong và ngoài địa bàn tỉnh. Xin hỏi, công ty chúng tôi có phải thực hiện đăng ký cấp mã số thuế thu nhập cá nhân cho các đối tượng lao động hợp đồng thời vụ này không?

 

 

Trả lời :

Căn cứ Luật Quản lý thuế; Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Luật Thuế thu nhập cá nhân thì: mọi đối tượng nộp thuế đều phải đăng ký thuế để được cấp mã số thuế.

Thực hiện theo kế hoạch triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2008 đến 2010 của Ban chỉ đạo Trung ương triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân thì việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế sẽ được chia làm 2 giai đoạn:

– Giai đoạn I: Từ năm 2008 đến hết tháng 5/2009 cơ quan thuế sẽ tập trung tổ chức đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho các cơ quan chi trả thu nhập, các cá nhân kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công chưa có mã số thuế. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, do số lượng đối tượng cấp mã số thuế quá lớn, trước mắt cơ quan thuế sẽ ưu tiên cấp mã số thuế cho các cá nhân có thu nhập từ 4 triệu đồng/tháng trở lên để phục vụ cho công tác quản lý. Các đối tượng có mức thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng chưa cần phải cấp mã số thuế ngay.

– Giai đoạn II: Từ tháng 6/2009, theo Công văn số 7629/BTC- BCĐLTTNCN (29/5/2009) của Ban chỉ đạo Trung ương triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân thì sẽ thực hiện việc triển khai cấp mã số thuế cho tất cả các cá nhân làm công ăn lương.

Vì vậy đến thời điểm hiện nay, công ty cần thực hiện đăng ký mã số thuế cho các lao động thời vụ từ 3 tháng đến dưới 1 năm được công ty ký hợp đồng và trả tiền lương tiền công hàng tháng.

 

 

Wiki Luật kính đáp!

    Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:

Tôi có một hợp đồng lao động với một Liên hiệp Khoa học (là một tổ chức phi Chính phủ) với nội dung tóm tắt như sau: cam kết làm việc tại LH 6 năm từ đầu năm 2011 với quyền lợi là được cấp học bổng đi học cao học. Nếu không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi thường gấp đôi số tiền đã được cấp.

– Tuy nhiên khi chưa chấm dứt hợp đồng với LH thì tôi đã kí một hợp đồng lao động khác với một cơ quan khác (cơ quan Nhà nước). Nhưng trong thời gian này tôi đã thông báo bằng miệng với LH về việc làm việc tại cơ quan khác. Và tôi đã chấp nhận bồi thường số tiền như đã cam kết

– Hiện nay LH tại nơi tôi đã làm đưa công văn trình bày sự việc của tôi cùng với bản hợp đồng, bản cam kết mà tôi đã kí với họ lên cơ quan mới của tôi nhằm mục đích để cơ quan mới không cho tôi tiếp tục làm việc.

Như vậy thì tôi có được phép làm việc tại cơ quan mới nữa không khi đã bồi thường thiệt hại cho bên Liên hiệp Khoa học và tôi có còn phải chịu những hậu quả gì nữa không?

 

 

Trả lời:

Theo quan điểm của tôi, nếu anh thực sự đã “bồi hoàn” hợp đồng đúng theo điều mà hai bên đã thỏa thuận, thì về nguyên tắc anh có quyền chấm dứt hợp đồng – và không còn bị ràng buộc gì nữa (về quyền và nghĩa vụ) với tổ chức LH.

Vì anh không gửi cho chúng tôi bản hợp đồng lao động, nên chúng tôi không thể đánh giá chính xác hợp đồng lao động giữa hai bên đã chính thức chấm dứt chưa. Tuy nhiên, nếu chưa thì anh nên thực hiện đúng theo qui định tại Bộ luật lao động, nghĩa là báo trước 30 ngày và nêu lý do chấm dứt hợp đồng đúng theo trong phần qui định về quyền “đơn phương chấm dứt hợp đồng” của người lao động – qui định tại điều 37 Bộ luật lao động. ( Tôi không muốn và cũng không nên nói rõ hơn, mà anh nên tự nghiên cứu và có lựa chọn phù hợp nhất).

Ngoài ra, tôi thấy anh cũng nên biết thêm hai vấn đề sau:

– Trước hết là vấn đề “thời hạn” trong bản hợp đồng lao động giữa anh và tổ chức LH. Theo qui định, hợp đồng lao động có hai dạng chính là “xác định thời hạn” và “không xác định thời hạn”. Hợp đồng xác định thời hạn có thời gian từ 12-36 tháng. Như vậy, việc LH đưa ra thời hạn 6 năm là không đúng qui định. Nếu có tranh chấp, hợp đồng này sẽ bị tuyên vô hiệu hoặc bị “điều chỉnh” lại.

– Về nguyên tắc, người lao động chỉ có nghĩa vụ bồi thường “chi phí đào tạo” chứ không phải là “số tiền đã được cấp”. Và cũng chỉ bồi thường bằng đúng số tiền đào tạo thôi, chứ không phải là “gấp đôi” như lời anh nói.

Do vậy, mặc dù không ai muốn rắc rối làm gì, nhưng anh nên nói rõ với lãnh đạo LH là hành động có mục đích “ngăn chặn” mà tổ chức LH đang làm là không đúng luật, có dấu hiệu xâm phạm đời tư. Cũng như việc hai bên ký hợp đồng có hai nội dung như nêu trên là không hợp pháp.

Chúc anh mọi việc tốt đẹp. Nhưng tôi cũng cho rằng anh cần phải “suy nghĩ nghiêm túc hơn” trong việc quyết định vào làm tại một nơi nào đó.

Wiki Luật kính đáp!

Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi :

Chào luật sư. Tôi đã làm việc tại công ty J. được 17 tháng đến nay. Trong thời gian này bao gồm : 2 tháng thử việc (có hợp đồng), thời gian 12 tháng có ký hợp đồng lao động.

Hợp đồng lao động của tôi đã hết hạn vào ngày 31-8-2010. Cho đến nay công ty vẫn chưa ký hợp đồng lao động mới với tôi. Hiện nay toy cũng đang mang thai. Tôi xin hỏi : nếu công ty không ký hợp đồng lao động trong thời gian 2,5 tháng vừa qua thì có vi phạm luật lao động không? Nếu công ty không đồng ý cho tôi làm việc tiếp thì có vi phạm luật lao động không? Nếu công ty vi phạm và tôi muốn kiện thì kiện tại đâu ? Lưu ý: mọi công việc tôi vẫn hoàn thành tốt và chưa bao giờ bị kỷ luật. Cám ơn quí luật sư nhiều và hy vọng nhận được câu trả lời ( Dao Thi Ng.)

 

 

Trả lời:

Theo qui định tại Bộ luật lao động, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn trong hợp đồng lao động có thời hạn mà hai bên không ký hợp đồng mới thì xem như đã có hợp đồng “mới” theo hình thức là hợp đồng lao động “không xác định thời hạn”.

Như vậy, trường hợp của bạn đã gần 3 tháng (quá thời hạn 30 ngày) nên xem như giữa hai bên đã có một bản hợp đồng không xác định thời hạn. Nếu nói là công ty đã “vi phạm” thì cũng được, nhưng cũng không nên xem là nghiêm trọng lắm. Tuy vậy, bạn cũng nên đề nghị công ty chính thức ký để mực đen giấy trắng rõ ràng.

Qua thông tin của bạn thì có thể thấy khởi đầu, công ty nơi bạn làm việc đã thực hiện khá bài bản và đúng luật về hợp đồng lao động ( có hợp đồng thử việc, hợp đồng lần đầu 12 tháng) – điều này cho thấy bộ phận nhân sự nắm rõ luật và công ty đã/đang thực hiện đúng luật.

Vì công việc của bạn đang tốt và công ty cũng chưa có gì xấu với bạn, hai bên chưa có tranh chấp gì, nên bạn cũng không cần thiết phải quá căng thẳng hay lo nghĩ đến chuyện kiện tụng lúc này làm gì.

Như đã nói, tốt nhất là bạn nên đề nghị công ty sớm ký hợp đồng “chính thức” với bạn để bạn an tâm và được hưởng chế độ thai sản dành cho lao động nữ. Hoặc nếu không thì cũng phải cho rõ ràng mọi chuyện trước khi bạn chính thức nghỉ thai sản.

Chúc bạn mọi việc tốt đẹp và không phải kiện tụng.

Wiki Luật kính đáp!

Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:

Về thuế Thu nhập cá nhân, chúng tôi được biết có qui định như sau “Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lao động theo thời vụ từ trên ba tháng đến dưới 12 tháng và có hợp đồng lao động thì không áp dụng khấu trừ thuế theo tỉ lệ 10% theo từng lần chi trả thu nhập hoặc tổng thu nhập mà thực hiện tạm khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến từng phần tính trên thu nhập tháng”

Từ qui định như trên, công ty chúng tôi dự định ký hợp đồng thời vụ với một số nhân viên, thời hạn hợp đồng trên 3 tháng, dưới 12 tháng, để không phải trừ 10% thuế. Như vậy có được không?
Ngoài ra, xin hỏi thêm là đã có văn bản chính thức nào của Nhà nước về thuế TNCN theo tình hình mới nhất chưa ? Vì hết tháng 6 -2009 là hết được miễn thuế rồi, phải tính thuế theo luật mới.
Trả lời:

Qua thông tin của bạn, tôi có một số ý trao đổi như sau:

– Hợp đồng lao động như thế nào là thỏa thuận giữa hai bên: công ty và người lao động.
– Tuy nhiên, về nguyên tắc không được “ký hợp đồng thời vụ” với người lao động để làm những việc có tính chất thường xuyên trên 12 tháng. Ở đây, mình phải hiểu “công việc có tính chất thường xuyên” khác với thời gian làm việc của người lao động tại công ty. Chẳng hạn như Công ty luật chúng tôi thường xuyên làm công việc tư vấn pháp luật. Do vậy, việc tư vấn pháp luật không thể xem là công việc có tính thời vụ hay dưới 12 tháng. Và do vậy, chúng tôi không thể ký hợp đồng thời vụ với nhân viên của mình, mà phải ký hợp đồng có thời hạn ( 6 tháng, 12 tháng …) hoặc không có thời hạn.
– Ngoài ra, nếu là hợp đồng thời vụ thì khi hết hạn cũng chỉ có thể gia hạn được 1 lần. Nếu quá hai lần ký hợp đồng thời vụ thì công ty cũng phải chuyển thành hợp đồng không thời hạn.
– Những vấn đề trên qui định rõ tại Điều 26 Luật Lao Động. Công ty nên xem để áp dụng cho phù hợp.
– Riêng về văn bản thuế TNCN, hiện nay chưa có gì mới sau kỳ họp Quốc Hội hôm 19-6-2009 vừa qua. Có lẽ khoảng 1 vài tháng nữa mới có. Trước mắt, có thể bên Tổng cục thuế sẽ có các văn bản hướng dẫn thực hiện gửi các Cục thuế địa phương. Vấn đề này là vấn đề thuế, tài chính chứ không phải là pháp luật nên thực sự chúng tôi cũng không nắm rõ lắm. Tốt nhất là có gì chưa rõ thì bạn cứ hỏi cơ quan thuế, hoặc họ sẽ hướng dẫn mình.
Tóm lại, nếu mình làm đúng thì không có gì phải lo. Có chậm trễ một chút thì cũng không phải là chuyện lớn.
Chúc công ty bạn mọi việc tốt đẹp.

Wiki Luật kính đáp!

    Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:

Em chào luật sư. em có một vấn đề rất lo lắng mong luật sư giải đáp giúp em.em có ký hợp đồng lao động với một công ty xây dựng có thời hạn 5 năm kể từ ngày 25/1/2012. Trong đó có điều khoản nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng thì sẽ bị phạt gấp 10 lần lương hiện tại đang nhận và phạt 5 lần kinh phí đào tạo nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc nghỉ việc trước 2 năm. Trong quá trình làm việc công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho em và nhiều chính sách ép người lao động. Nên em thấy không phù hợp và báo trước cty 45 ngày để xin nghỉ việc. Nhưng công ty cho em nghỉ và vẩn quyết định xử phạt em như điều khoản hợp đồng và còn giử bằng đại học gốc của em, khi nào thân toán xong thi em mới được lấy bằng. Xinluật sưtư vấn cho em

trong trường hợp này thì em nên làm gì để lấy được bằng của mình? công ty xử phạt như vậy có đúng pháp luật k? Nếu em nộp tiền trước để láy bằng đại học thì sau này thắng kiện em co lấy lại được tiền của mình không?Em xin chân thành cảm ơn luật sư.

 

 

Trả lời:

Chào bạn,

Tại khoản 3 Điều 41 Bộ luật Lao động quy định: “Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định của Chính phủ”.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 139/2006/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

“Trường hợp doanh nghiệp tuyển ngư­ời vào học nghề để sau đó làm việc tại doanh nghiệp, nếu người học nghề không làm việc theo cam kết thì phải bồi thường chi phí dạy nghề. Mức bồi thường do hai bên thoả thuận, xác định trong hợp đồng học nghề.

Chi phí dạy nghề gồm các khoản chi phí hợp lý cho người dạy, tài liệu, vật liệu thực hành, chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị và các chi phí khác đã chi cho người học.”

Điều 37 Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung quy định về các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể đối với hợp đồng không xác định bạn chỉ cần tuân thủ thời gian báo trước là 45 ngày theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động.

Nếu bạn làm việc theo hợp đồng có xác định thời hạn thì ngoài việc chấp hành về thời gian báo trước theo quy định bạn còn phải có lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng, cụ thể Điều 37 quy định:

“1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 thángcó quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;

b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Về việc công ty giam giữ bằng đại học của bạn: Bộ luật Dân sự quy định các giấy tờ nhân thân (như bằng đại học, chứng minh thư…) là tài sản thuộc sở hữu cá nhân, được pháp luật bảo vệ. Theo khoản 2 điều 8 nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18-4-2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm, hồ sơ đăng ký dự tuyển (hồ sơ xin việc làm) chỉ gồm: đơn xin việc, sơ yếu lý lịch, bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, giấy khám sức khỏe của cơ quan y tế… Vì vậy, Doanh Nghiệp không được phép giữ bằng gốc của NLĐ.

Khi NLĐ chấm dứt hợp đồng vì bất cứ lý do gì, nếu DN không trả lại bằng, NLĐ hoàn toàn có thể khởi kiện ra tòa.

Trường hợp người đại diện theo pháp luật của công ty vẫn buộc bạn phải nộp bản chính bằng tốt nghiệp đại học, bạn có thể yêu cầu công ty lập biên nhận có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty và có đóng dấu. Trong biên nhận phải ghi rõ công ty đã nhận của bạn bản chính bằng tốt nghiệp đại học số… do trường… cấp ngày… Và trong trường hợp bạn cần nhận lại văn bằng tốt nghiệp đại học, công ty phải có nghĩa vụ giao trả lại cho bạn.

Về trường hợp công ty không đóng BHXH cho bạn:

Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam bao gồm:

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

2. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước…; doanh nghiệp, hợp tác xã… có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.

Theo quy định trên, nếu công ty không đóng BHXH cho bạn là vi phạm pháp luật, bạn có quyền tự thương lượng trực tiếp yêu cầu người đại diện theo pháp luật của công ty giải quyết.

Nếu qua thương lượng trực tiếp mà bạn không đồng ý, bạn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng hòa giải cơ sở (nếu Công ty có Hội đồng hòa giải) hoặc yêu cầu cơ quan lao động cấp huyện cử hòa giải viên lao động (nếu công ty không có Hội đồng hòa giải) để hòa giải. Bạn cũng có thể nhờ công đoàn cơ quan giúp bạn thương lượng.

Nếu hòa giải không thành, bạn có quyền làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền xét xử và thuê luật sư.

 

Wiki Luật kính đáp!

Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:

Tôi làm quản đốc cho Công ty CP gần 9 năm. Tháng 10/2010 có xảy ra vụ việc như sau:

Công ty hết loại hóa chất thường dùng nên Tôi, phòng Kế hoạch và phòng KCS có viết giấy đề nghị lên Tổng GĐ thay thế chất khác được TGĐ duyệt cho mua, cùng thời điểm sử dụng hóa chất đó sản phẩm bị hỏng nhiều nhưng chưa rõ nguyên nhân vì cũng cùng thời gian đó Công ty không có nhân sự nên sản phẩm làm ra không đóng gói kịp làm sản phẩm rách (nói rõ thêm là sản phẩm găng tay cao su, lúc mới sản xuất ra sản phẩm tốt nhưng để 1 tháng mới hỏng).

Tổng GĐ tự kết luận do dùng sai hóa chất nhưng không truy trách nhiệm. Vì làm công ăn lương vả lại là TGĐ nữa nên tôi không nói gì.

Đến tháng 3/2011, tôi làm đơn xin thôi việc tại Công ty nhưng Công ty không muốn cho tôi nghỉ. Đến nay Tổng GĐ chưa giải quyết cho tôi nghỉ và đưa ra lý do đòi tôi bồi thường thiệt hại nêu trên (số tiền bồi thường khoảng 150 triệu đồng).

Vậy tôi xin hỏi Công ty làm như vậy có đúng không, tôi có thể kiện Công ty được không và thủ tục kiện như thế nào? Xin cảm ơn. ( Thien Tr.)

 

 

Trả lời:

Anh là người có thâm niên công tác, là nhân sự quan trọng của công ty, nên có khả năng Giám đốc công ty muốn “giữ chân” anh. Tuy nhiên, một khi người lao động đã muốn nghỉ việc thì về nguyên tắc công ty không thể và không có quyền từ chối hay gây khó khăn – vì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người lao động. Nhất là khi anh đã có đơn chính thức gửi Ban giám đốc, phù hợp với qui định của pháp luật (thông báo trước 30 ngày).

Qua thông tin anh trình bày, có thể thấy ông Tổng giám đốc công ty đã có ý làm “rối” chuyện giải quyết đơn thôi việc của anh bằng cách “lồng ghép” hai vấn đề khác nhau thành một khối. Đó là việc giải quyết đơn xin thôi việc và việc bồi thường thiệt hại vật chất (trong trường hợp người lao động có lỗi).

Tôi không có ý (và cũng không có kiến thức) can thiệp hay đi quá sâu vào vấn đề kỹ thuật sản xuất găng tay cao su. Tuy nhiên theo thông tin của anh, thì việc mua hóa chất mới (thay thế) không phải do cá nhân anh quyết định (anh chỉ là 1 trong 3 bên đề nghị) và Tổng giám đốc đã ký duyệt cho mua. Tới nay vẫn chưa có kết luận chính thức (bằng văn bản) và khoa học về nguyên nhân gây hỏng sản phẩm (mới chỉ là kết luận “miệng”, có phần chủ quan của Tổng giám đốc). Như vậy, chưa thể kết luận anh (hay ai khác) có lỗi hay trách nhiệm gì trong vấn đề này hay không.

Thứ nữa, Tổng giám đốc cũng không thể tự mình đưa ra mức bồi thường là 150 triệu đồng trong khi không/chưa có căn cứ pháp lý và khoa học nào kết luận về giá trị thiệt hại do việc sử dụng sai hóa chất, mức độ lỗi của từng cá nhân – trong đó có anh, là cơ sở để yêu cầu bồi thường.

Mặt khác, thậm chí cho rằng anh đã có lỗi trong việc đề nghị mua hóa chất không phù hợp như trên, thì từ tháng 10-2010 tới nay cũng đã khoảng 7 tháng. Trong khi đó, theo qui định của pháp luật ( tại điều 86 Bộ luật lao động và Nghị định 33/2003) thì “thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là 3 tháng, kể từ ngày xảy ra vi phạm, hoặc phát hiện vi phạm”. “Trường hợp có hành vi vi phạm liên quan đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh của doanh nghiệp thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 6 tháng”.

Như vậy, nay đã 7 tháng trôi qua mà Công ty vẫn chưa tiến hành xử lý kỷ luật thì dù nay có sai phạm đi nữa công ty vẫn không còn quyền để xử lý vì đã hết thời hiệu. Điều này đồng nghĩa với việc nay giám đốc yêu cầu anh phải bồi thường thiệt hại vì một việc chưa rõ ràng đã xảy ra từ 7 tháng trước rồi mới giải quyết đơn thôi việc của anh là hoàn toàn không đúng luật.

Để giải quyết sự việc của mình, theo tôi lúc này anh nên gửi “Đơn đề nghị giải quyết thôi việc” lên Ban giám đốc công ty, đồng kính gửi Phòng LĐTBXH quận (để nơi đây nắm và có thể hỗ trợ anh về sau). Trong Đơn, ngoài việc nhắc lại thời gian đã gửi Đơn xin thôi việc từ tháng 3-2011, anh cần nêu rõ việc không chấp nhận bồi thường (vì những lý do như ý kiến của tôi nêu ở trên), đồng thời yêu cầu công ty sớm cử người thay thế để anh bàn giao công việc. Trong Đơn cũng nói rõ nếu tối đa sau 30 ngày mà công ty vẫn không giải quyết thôi việc, không có người nhận bàn giao thì anh vẫn có quyền nghỉ việc và không chịu trách nhiệm về những hậu quả (nếu có) về sau.

Sau 30 ngày, anh có quyền “tự mình” nghỉ việc. Lúc này có hai khả năng: Nếu công ty “vui vẻ” giải quyết chế độ cho anh thì xem như xong việc, OK. Ngược lại, nếu công ty làm khó, không giải quyết chế độ, không trả Sổ bảo hiểm xã hội … cho anh thì anh có quyền gửi đơn nhờ Phòng LĐTBXH giải quyết. Nếu vẫn giải quyết không xong thì nơi đây sẽ hướng dẫn hai bên gửi đơn ra Tòa án giải quyết.

Tuy nhiên, tôi tin và chúc anh sẽ giải quyết vụ việc của mình một cách tốt đẹp, vui vẻ và có hậu. Vì dù sao, công ty cũng là nơi anh đã gắn bó suốt 9 năm trời, với nhiều kỷ niệm. Thân mến.

Wiki Luật kính đáp!

Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:

Chào luật sư! Công ty tôi có thắc mắc về vấn đề nhân sự như sau: Do muốn cắt giảm chi phí lương nên công ty đã thay đổi cấu trúc của phòng ban, vì vậy công ty phải giảm bớt nhân sự hay chuyển đổi qua công việc khác. Đối với những nhân viên đã được ký HĐLĐ vô thời hạn thì có được chấm dứt HĐLĐ hay chuyển đổi công việc không? Trong trường hợp công ty chấm dứt HĐLĐ thì nhân viên ký vô thời hạn có quyền khiếu nại và yêu cầu được tiếp tục làm việc không? Xin chân thành cám ơn (Trang Tr.)

 

 

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 điều 17 Bộ luật lao động và điều 11 Nghị định 39/2003 thì “Trong trường hợp do thay đổi cơ cấu mà NLĐ đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm, thì NSDLĐ có trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp tục sử dụng vào những chỗ làm việc mới; nếu không thể giải quyết được việc làm mới, phải cho NLĐ thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm”.

Như vậy, về nguyên tắc, khi công ty vì lý do khách quan (như kinh doanh kém hiệu quả) phải thay đổi cơ cấu tổ chức, tinh giảm biên chế thì có quyền chuyển đổi vị trí công tác hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn (cho thôi việc) đối với một hoặc một số người lao động. Và nếu người lao động có hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên thì công ty phải giải quyết chế độ mất việc cho người lao động – theo qui định của pháp luật hiện hành.

Áp vào trường hợp công ty bạn, trước mắt công ty có thể thỏa thuận với người lao động về vị trí công tác mới (nếu sắp xếp được). Nếu không, công ty có quyền ra quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động ( kể cả với trường hợp hợp đồng lao động không xác định thời hạn). Nếu công ty có ý định cho nhiều người thôi việc (chứ không phải chỉ một người) thì cần có sự nhất trí với BCH công đoàn cơ sở của công ty. Và việc cho thôi việc chỉ được tiến hành sau khi đã báo cho cơ quan lao động địa phương ( Phòng LĐTBXH cấp quận) biết.

Về câu hỏi: “Trong trường hợp công ty chấm dứt HĐLĐ thì nhân viên ký vô thời hạn có quyền khiếu nại và yêu cầu được tiếp tục làm việc không?” – xin trả lời đây là quyền của người lao động. Tuy nhiên, nếu lý do chấm dứt hợp đồng là xác đáng và đúng pháp luật (như nêu trên) thì công ty cũng không có gì phải e ngại.

Ý cuối, bất luận thế nào thì việc cho thôi việc người lao động – khi người lao động không có lỗi gì, thực sự cũng là điều khó khăn cho cả hai phía, nhất là phía người lao động. Do vậy, tốt nhất là công ty nên trao đổi trên tinh thần tìm được sự thông hiểu thống nhất giữa hai bên, và công ty (nếu có thể) nên hỗ trợ thêm cho người lao động – ngoài những quyền lợi theo qui định của pháp luật. Thân mến.

Wiki Luật kính đáp!

Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:

Bạn tôi là công nhân chuyền may của công ty P.Y, được kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ngày 20-5-2011, công ty có quyết định chuyển anh làm công nhân tổ hoàn thành (đóng gói sp) nhưng không nói rõ thời gian điều chuyển.

Bạn tôi không đồng ý với quyết định này vì cho rằng công ty bố trí công việc không đúng theo HĐLĐ đã kí kết. Ngày 21-5-2011, bạn tôi nộp đơn thôi việc và báo trước cho công ty 3 ngày nhưng công ty không chấp nhận đơn xin nghỉ việc của bạn tôi. Bạn tôi nghỉ việc từ ngày 25-5-2011. Đến ngày 10-6-2011 bạn tôi vào công ty và yêu cầu thanh toán chế độ. Công ty có thông báo bạn tôi đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật nên không chi trả trợ cấp thôi việc và yêu cầu bạn tôi bồi thường nửa tháng tiền lương và một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn tôi trong 45 ngày không báo trước.

Xin hỏi bạn tôi chấm dứt HĐLĐ như vậy là đúng hay sai. Xin hồi âm cho tôi trong thời gian sớm nhất có thể để bạn tôi làm đơn kiện. Xin cảm ơn nhiều( Hoang L Tu)

 

 

Trả lời:

Theo qui định tại điểm a khoản 1 điều 37 Bộ luật lao động, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi “không được bố trí theo đúng công việc, điều kiện làm việc ..như đã thỏa thuận trong hợp đồng”.

Do vậy, khi bị công ty điều chuyển sang làm công việc mới không đúng theo thỏa thuận trong Hợp đồng lao động thì bạn anh có quyền từ chối hoặc đơn đơn phương chấm dứt hợp đồng. Ở đây, bạn anh đã làm đơn xin thôi việc.

Tuy nhiên, tại khoản 3 điều 37 luật cũng qui định khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải báo cho công ty “trước ít nhất 45 ngày” – nếu thuộc trường hợp hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ở đây, bạn anh chỉ thông báo trước có 3 ngày rồi nghỉ luôn là sai.

( Lưu ý là nếu thuộc trường hợp là hợp đồng xác định thời hạn : từ đủ 12-36 tháng, thì chỉ cần báo “trước ít nhất 3 ngày”).

Như vậy, theo tôi (dù rằng rất đáng tiếc) bạn của anh đã tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do vậy, nếu có kiện thì chắc là sẽ thua kiện ( tôi chỉ có thể đánh giá bước đầu như vậy, dựa theo những thông tin do anh nêu trong thư).

Riêng việc giải quyết chế độ khi thôi việc, bạn anh có thể yêu cầu công ty giải thích rõ và giải quyết theo đúng qui định hiện hành. Nếu cảm thấy không đúng/không thỏa đáng thì có thể khiếu nại. Thân mến.

Wiki Luật kính đáp!

Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:

Thưa Quý luật sư, tôi có một thắc mắc rất mong được giải đáp ạ. Công ty tôi là công ty cổ phần, Tổng giám đốc là đại diện theo pháp luật (TGĐ thuê). Nếu Chủ tịch Hội đồng quản trị có tham gia quản lý, điều hành công ty thì loại hợp đồng nào sẽ được ký với Chủ tịch HĐQT – để hợp thức hóa việc trả lương cho ông ta? Vì mức lương tương đối cao nên không thể đưa hết vào thù lao cho HĐQT được. Theo tôi được biết thì không áp dụng hợp đồng lao động đối với thành viên HĐQT được. Do đó tôi có suy nghĩ theo 2 hướng: Hợp đồng cộng tác viên hoặc Hợp đồng tư vấn. Theo luật sư, nên ký loại hợp đồng nào là phù hợp? Xin chân thành cảm ơn. Trân trọng. ( Hoang D.)

 

 

Trả lời:

Câu hỏi của bạn khá bất ngờ và thú vị, vì đã nêu ra một tình huống rất thực tiễn trong hoạt động của một doanh nghiệp. Dưới đây là phần trả lời theo quan điểm của tôi.

Trước hết, chúng ta cần hiểu rằng một doanh nghiệp được thành lập là do sự góp vốn của các thành viên (nếu là công ty TNHH), các cổ đông (nếu là công ty cổ phần) hoặc một cá nhân (nếu là công ty TNHH 1 thành viên, doanh nghiệp tư nhân). Những người bỏ vốn ra thành lập doanh nghiệp chính là “ông chủ” của doanh nghiệp. Những người chủ này có thể không làm gì cụ thể trong doanh nghiệp, nhưng với tư cách là người góp vốn, họ được chia/hưởng lợi nhuận, cổ tức từ hoạt động kinh doanh của công ty ( nếu công ty làm ăn lỗ thì họ cũng bị “chia” lỗ luôn). Quyền và nghĩa vụ của người góp vốn được qui định cụ thể trong Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Như vậy, có thể thấy là, nếu người nào đó trong Hội đồng quản trị mà bạn nêu, không làm một công việc cụ thể nào cho công ty, thì công ty không được/không thể ký Hợp đồng lao động với người này. Vì giữa công ty và cá nhân này không làm phát sinh mối quan hệ pháp lý là “quan hệ lao động”.

Ở một phương diện khác, một công ty muốn hoạt động thì phải có “nhân sự”. Ví dụ như là : nhân viên bán hàng, kế toán trưởng, thủ kho, thủ quĩ …vv. Những người này là “người lao động” của công ty. Giữa công ty và “người lao động” phát sinh mối quan hệ lao động. Một bên là “người sử dụng lao động” (công ty) và một bên là “người lao động”. Quyền và nghĩa vụ của các bên được qui định tại Bộ luật lao động.

Về nguyên tắc, không có qui định nào cấm “người chủ” không được làm việc cho công ty. Một cổ đông góp vốn vào công ty hoàn toàn có thể làm một công việc nhất định cho công ty ( dĩ nhiên là phải thuộc trường hợp mà luật không cấm), chẳng hạn như là “giám đốc”, “phó giám đốc” hay thậm chí là “bảo vệ”. Khi đó, họ chính là “người lao động” của công ty ( Cần lưu ý là việc họ làm việc cho công ty hoàn toàn không làm mất đi tư cách “ông chủ” của họ. Vì hai việc này là hoàn toàn độc lập với nhau). Mà đã là “người lao động” thì dĩ nhiên phải ký Hợp đồng lao động mới là đúng và đủ.

Hay nói cách khác, việc bạn nói không áp dụng hợp đồng lao động với thành viên HĐQT là đúng. Nhưng nếu người này là “người lao động” thì công ty vẫn có thể và cần ký Hợp đồng lao động với họ. ( Bạn hãy giả sử rằng người này đi làm ở một công ty khác thì sẽ dễ dàng hình dung ra vấn đề ngay).

Từ những ý kiến trao đổi ở trên, tôi nghĩ rằng cả hai dạng hợp đồng là “Hợp đồng cộng tác viên” hay “Hợp đồng tư vấn” đều không phù hợp. Hay nói chính xác hơn là chỉ phù hợp khi thành viên này thực sự là “cộng tác viên” hay là người “tư vấn” cho công ty một vấn đề cụ thể nào đó.

Hy vọng phần trả lời trên là hữu ích đối với bạn.

 

 

Wiki Luật kính đáp!

    Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi :

Nữ nhân viên trong thời gian thai sản (mang thai và nuôi con dưới 12 tháng) mà hợp đồng lao động hết hiệu lực thì Công ty có quyền không ký tiếp hợp đồng không ? (Nguyễn Tuấn H. Trưởng phòng nhân sự công ty HT. TP.HCM)

 

 

Trả lời :
Hợp đồng lao động “hết hiệu lực” mà bạn nói có lẽ là dạng “hết thời hạn hợp đồng” – áp dụng cho loại hợp đồng có thời hạn chứ gì ? Tôi hiểu như vậy và có vài ý trao đổi như sau :
Luật lao động quy định đối với hợp đồng có thời hạn, nếu hết thời hạn thì trong vòng 30 ngày, kể từ ngày hết hạn hai bên phải ký kết hợp đồng mới. Do vậy, nếu không ký tiếp thì công ty cũng phải thông báo sớm cho người lao động.
Tuy nhiên, điều tôi quan tâm hơn là hợp đồng lao động có thời hạn mà công ty đang ký với người lao động về nguyên tắc phải đúng luật. Tức là chưa hoặc mới chỉ gia hạn không quá 1 lần trước đó. Còn nếu đã gia hạn tới lần thứ 2 thì tuy về hình thức là hợp đồng có thời hạn nhưng thực chất đã trở thành hợp đồng không xác định thời hạn ( qui định tại khoản 2 điều 27 Bộ luật lao động). Trong trường hợp này, công ty phải áp dụng giải quyết giống như trường hợp hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Còn nếu câu hỏi của bạn đơn giản chỉ là một lao động nữ, có hợp đồng xác định thời hạn với công ty (giả sử là 24 tháng) và nay hết thời hạn hợp đồng, công ty không muốn tiếp tục ký nữa – thì đó là quyền luật định của công ty. Thực chất đó chính là sự thỏa thuận của hai bên ngay từ đầu. Việc này áp dụng cả đối với lao động nữ đang có thai ( riêng việc đang “nuôi con dưới 12 tháng tuổi” tôi nghĩ đây là tình huống không thể xảy ra. Vì trước khi người lao động sinh con hai bên đã phải giải quyết vấn đề hợp đồng rồi còn, còn đâu mà nay hỏi nữa ?)
Bạn cũng cần phân biệt rạch ròi giữa trường hợp kết thúc hợp đồng khi hợp đồng hết thời hạn và trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng của một bên – để giải quyết cho đúng luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên.
 
 
 

Wiki Luật kính đáp!

    Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi :

Tôi đang làm việc tại một công ty với hợp đồng lao động được ký hàng năm (thời hạn 1 năm). Hiện tại, thời hạn chấm dứt hợp đồng lao động của tôi là ngày 5-7-2010, nghĩa là đã chấm dứt cách nay 10 ngày. Công ty vẫn chưa ký lại hợp đồng lao động mới với tôi. Như vậy trong trường hợp này, theo luật lao động, hợp đồng lao động tiếp theo của tôi có được nghiễm nhiên ký tiếp hay không ? Nếu vì một lý do nào đó, thời điểm này công ty buộc tôi phải thôi việc mà không báo trước thì tôi có được hưởng trợ cấp gì không ? Và công ty có vi phạm pháp luật trong trường hợp này ?

Hiện tại tôi rất cần được sự tư vấn của luật sư để giải quyết các công việc liên quan đến việc thôi việc cho thỏa đáng. Xin cám ơn(P.T)

 

 

Trả lời :

Câu hỏi của bạn khá đơn giản. Bạn chỉ cần xem bài “Hợp đồng lao động” trên website này là sẽ dễ dàng hiểu ra ngay. Tuy nhiên, tôi cũng tóm tắt như dưới đây nhé:

– Hợp đồng lao động đã hết hạn của bạn nghiễm nhiên được gia hạn và cũng đã nghiễm nhiên trở thành hợp đồng “không xác định thời hạn”.

– Nếu công ty bạn muốn chấm dứt hợp đồng với bạn thì tôi nghĩ công ty chắc chắn sẽ nêu lý do và thông báo trước chọ bạn. Vì một công ty đã “biết” ký hợp đồng lao động với bạn thì chắc chắn sẽ không mắc phải những lỗi “sơ đẳng” như vậy đâu. Và nếu mắc phải thì chắc chắn là sẽ vi phạm pháp luật rồi.

– Khi bạn và công ty bạn chấm dứt hợp đồng lao động (bất kể vì nguyên nhân gì – trừ trường hợp bạn bị sa thải do vi phạm kỷ luật lao động) bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương (nếu có). Ngoài ra, bạn cũng có thể được hưởng thêm các khoản khác như : trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, vì việc này chưa diễn ra nên bạn không cần thiết phải quá lo nghĩ làm gì cho mệt.

Tóm lại, bạn cứ an tâm và chúc bạn mọi việc thuận lợi, tốt đẹp.

Wiki Luật kính đáp!

Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi :

Khi vào làm tôi có ký văn bản thỏa thuận với công ty, trong đó quy định tôi phải làm việc 2 năm ở công ty, nếu nghỉ trước 2 năm thì tôi phải bồi thường gần 100 triệu đồng tiền chi phí đi đào tạo bên nước ngoài. Hiện tại tôi đang làm việc mới 1 năm thôi. Còn đúng 1 năm nữa mới hết hợp đồng đó.

Có cách nào để tôi có thể chấm dứt Hợp đồng lao động với công ty tôi sớm hơn mà không phải bồi thường chi phí đào tại không? Vì công ty không tuân thủ đúng luật về thanh toán lương cho nhân viên, luôn trả lương trễ từ nửa tháng đến 1 tháng . (Nguyen Th.)

 

Trả lời:

Tại khoản 3 điều 41 Bộ luật lao động quy định “Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có)”.

Điều 13 Nghị định 44/2003-CP quy định “Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải bồi thường chi phí đào tạo, trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà thực hiện đúng và đủ các quy định tại Điều 37 của Bộ luật Lao động”.

Khoản 4 mục III Thông tư 21/2003 của Bộ LĐTBXH ngày 22-9-2003 “Người lao động tự ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Bộ Luật Lao động”.

Đối chiếu với trường hợp của chị, do công ty đã bỏ chi phí cho chị được đào tạo ở nước ngoài, và giữa chị với công ty lại có thỏa thuận làm việc trong 2 năm. Vì vậy, về nguyên tắc, khi chị nghỉ thì phải bồi thường cho công ty khoản chi phí mà hai bên thỏa thuận. Trừ khi chị chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp theo điều 37 Bộ luật lao động.

Điều 37 bộ luật lao động quy định “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong trường hợp không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng”.

Như vậy, nếu công ty chị thường xuyên trả lương không đúng thời gian đã thỏa thuận, thì cũng có thể xem đây là “cơ may”, chị có thể dựa vào đó để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty mà không phải bồi thường.

Về thủ tục: chị vẫn phải báo trước với công ty 30 ngày (đối với HĐLĐ xác định thời hạn từ 1 – 3 năm), 45 ngày (nếu là hợp đồng không xác định thời hạn). Lưu ý: Chị phải có bằng chứng chắc chắn về việc công ty “luôn trả lương trễ” ( ít nhất 2-3lần). Chúc chị mọi việc tốt đẹp.

 

Wiki Luật kính đáp!

    Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com