Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Giáo viên mầm non khi xin thôi việc có những chế độ nào?

Em là giáo viên trong một trường mầm non công lập tại Hà Nội đã gần 10 năm nay, do áp lực công việc tại đây quá cao và mức lương không được ưng ý nên em có ý định nghỉ việc để mở lớp mầm non tư thục riêng, trước trong thời gian công tác em tham gia đầy đủ các chế độ của người lao động và các chế độ do nhà trường hướng dẫn, vậy giờ em nghỉ thì em sẽ được hưởng những chế độ nào?


Giáo viên mầm non khi xin thôi việc có những chế độ nào?
Giáo viên mầm non khi xin thôi việc có những chế độ nào?

Luật sư Tư vấn Giáo viên mầm non khi xin thôi việc có những chế độ nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 6 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Việc làm năm 2013
  • Bộ luật Lao động năm 2012
  • Luật Viên chức năm 2012

3./Luật sư trả lời

Theo quy định của Luật viên chức 2012, giáo viên mầm non xin thôi việc được nhà trường đồng ý thì áp dụng theo quy định sau:

“Điều 45. Chế độ thôi việc

1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.”

Trước hết, Khi thôi việc người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc cho thời gian đã làm việc:

Căn cứ luật lao động 2012, bạn được hưởng trợ cấp thôi việc nếu có:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc.

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Tuy nhiên, quy định hưởng trợ cấp thôi việc chỉ được áp dụng tại thời điểm trước ngày 1/1/2009. Do vậy, khoảng thời gian trước 1/1/2009 trước khi buộc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp, nếu người lao động có thời gian làm việc thì được hưởng như trên tương ứng 1 năm làm việc/1 nửa tháng tiền lương. Sau thời điểm 1/1/2009, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệm theo quy định khi đáp ứng các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau :

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”.

Như vậy, khi thôi việc bên cạnh tiền lương được trả cho những ngày làm việc, người lao động có thể được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật. Với người lao động không làm việc theo chế độ đối với viên chức, thì việc hưởng các trợ cấp thep pháp luật lao động cũng tương tự đối với trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp nêu trên.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có thai và bị ốm cùng lúc thì hưởng chế độ thế nào?

Tôi đang làm văn phòng tại tập đoàn viettel, tôi tham gia bảo hiểm đầy đủ đã được 6 năm rồi, tôi có thai được 8 tháng, sắp đến thời gian sinh con thì lại bị nhiễm virus và ốm, chồng tôi đưa đi viện và phải tốn hơn 5 triệu tiền viện phí, vậy tôi có được hưởng chế độ gì từ bảo hiểm để bù đắp chi phí này không? Chế độ được tính như thế nào? Khi nãy tôi có trao đổi qua với luật sư qua tổng đài nhưng không kịp nhớ, mong được các luật sư hướng dẫn lại bằng văn bản để tôi tiện theo dõi.


Có thai và bị ốm cùng lúc thì hưởng chế độ thế nào?
Có thai và bị ốm cùng lúc thì hưởng chế độ thế nào?

Luật sư Tư vấn Có thai và bị ốm cùng lúc thì hưởng chế độ thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 6 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

3./Luật sư trả lời

Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”

Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Theo đó nếu bạn có đầy đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản và điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo quy định nêu trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản kể cả trong thời gian đang hưởng chế độ ốm đau do đây là hai chế độ khác nhau.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Phụ cấp để tính bảo hiểm xã hội bao gồm những khoản gì?

Tôi đóng bảo hiểm theo công ty nhưng lại không am hiểu về vấn đề này, tôi thấy nhiều người có nhắc gì đó về phụ cấp để tính bảo hiểm, tôi không hiểu, nó là gì, có trong trường hợp nào, và áp dụng như thế nào, cách tính, mong được các luật sư am hiểu về pháp luật thì giải thích giúp tôi, cảm ơn!


Phụ cấp để tính bảo hiểm xã hội bao gồm những khoản gì?
Phụ cấp để tính bảo hiểm xã hội bao gồm những khoản gì?

Luật sư Tư vấn Phụ cấp để tính bảo hiểm xã hội bao gồm những khoản gì – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 6 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật bảo hiểm xã hội 2014
  • Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện về tiền lương của Nghị định 05/2015/NĐ-CP

3./Luật sư trả lời

Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp khác. Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 3 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH,  phụ cấp bao gồm các loại như sau:

b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương, cụ thể:

– Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

– Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc khác, yêu cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình làm việc của người lao động.

– Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc người lao động phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của người lao động không thuận lợi khi thực hiện công việc.

– Bù đắp các yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích người lao động đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích người lao động làm việc có năng suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao.”

Ngoài ra, Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

“Điều 4. Tiền lương và các chế độ, phúc lợi khác ghi trong hợp đồng lao động

Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP bao gồm:

1. Mức lương, ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

2. Phụ cấp lương, ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

a) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

b) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

3. Các khoản bổ sung khác, ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

b) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Đối với các chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.”

Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bao gồm các loại phụ cấp có tính chất như trên. Còn đối với phụ cấp ví dụ như cơm trưa và phụ cấp xăng xe thì đây không phải là một trong những khoản trợ cấp lương được quy định như trên, nên đây không phải loại phụ cấp làm căn cứ đóng tiền lương Bảo hiểm xã hội.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mới vào làm thì có được hưởng chế độ thai sản?

Tôi mang bầu tháng thứ 3 thì phải chuyển công việc do công ty cũ phá sản, khi sang công ty mới tôi chưa nói với họ là mình mang thai, thì liệu tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không, quy định pháp luật có bắt buộc phải làm tối thiểu bao lâu thì được hưởng thai sản?

Tôi cảm ơn.


Mới vào làm thì có được hưởng chế độ thai sản?
Mới vào làm thì có được hưởng chế độ thai sản?

Luật sư Tư vấn Mới vào làm thì có được hưởng chế độ thai sản – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 6 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật bảo hiểm xã hội 2014

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì để được hưởng chế độ thai sản, bên cạnh điều kiện người lao động đang có thai, sinh son,.. theo quy định về đối tượng hưởng chế độ thai sản. Người lao động phải đáp ứng điều kiện có đủ 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi sinh, chứ không liên quan đến việc mới vào làm hay đã làm lâu tại công ty.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không có hợp đồng lao động thì có được thưởng tết không?

Chúng em cùng làm cho một công ty chưng cất, sản xuất rượu, gần một nửa trong chúng em chỉ làm việc dựa vào thỏa thuận miệng với công ty chứ không có hợp đồng lao động gì cả, sắp tới tết rồi, bọn em thấy bảo chỉ có người được ký hợp đồng lao động mới được hưởng các chế độ của pháp luật như thưởng nghỉ lễ, nghỉ tết, tức là như bọn em thì không được, như vậy có đúng không ạ?


Không có hợp đồng lao động thì có được thưởng tết không
Không có hợp đồng lao động thì có được thưởng tết không

Luật sư Tư vấn Không có hợp đồng lao động thì có được thưởng tết không – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 5 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012

3./ Luật sư trả lời

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Khi có sự thỏa thuận về việc làm có trả lương, quyền nghĩa vụ của mỗi bên thì các bên đã xác lập một hợp đồng lao động. Căn cứ Bộ luật Lao động 2012 quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:

“Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

1.Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2.Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”

Như vậy, theo quy định pháp luật, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản trừ trường hợp đối với công việc có thời hạn dưới 3 tháng.

Bên cạnh đó, Bộ luật Lao động 2012 quy định về tiền thưởng như sau:

“Điều 103. Tiền thưởng

1.Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2.Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”

Như vậy, Bộ luật Lao động 2012 không quy định cụ thể việc áp dụng chế độ tiền thưởng mà  do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Do đó, tiền thưởng tết âm lịch sẽ dựa trên cơ sở thỏa thuận của người sử dụng lao động với người lao động thông qua hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể.

Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Do vậy, việc trả tiền thưởng tết không phải là quy định bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện mà Nhà nước chỉ là khuyến khích người sử dụng lao động nên có chế độ đãi ngộ tốt nhất cho người lao động để họ tăng gia sản xuất.

Trên tinh thần đó, mức thưởng tết cũng tùy thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp có quy chế thưởng tết là khác nhau đối với người lao động làm việc cho doanh nghiệp.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công chức nghỉ thai sản có được nhận thêm phụ cấp ngành?

Tôi hiện đang là công chức tại xã đã làm việc được 3 năm, tháng tới tôi sẽ nghỉ để sinh con đầu tiên, trước đây tôi đã đóng bảo hiểm đầy đủ theo quy định của cơ quan nên không có vấn đề gì về thai sản cả, ngoài ra tôi muốn hỏi ngoài thai sản thì tôi đã nắm được rồi, tôi có còn được hưởng thêm phụ cấp gì nữa không, do tôi đang là công chức mà, có phụ cấp ngành hay gì đó không?


Công chức nghỉ thai sản có được nhận thêm phụ cấp ngành
Công chức nghỉ thai sản có được nhận thêm phụ cấp ngành

Luật sư Tư vấn Công chức nghỉ thai sản có được nhận thêm phụ cấp ngành – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 1 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Nghị định số 34/2012/NĐ-CP Về chế độ phụ cấp công vụ

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 4 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng đối với chế độ phụ cấp công vụ đối với công chức như sau:

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng

1.Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

2.Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:

a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số204/2004/NĐ-CPngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

3.Khi thôi làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và lực lượng vũ trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.

4.Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định này.”

Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội của công chức sẽ không được tính vào thời gian hưởng phụ cấp theo quy định pháp luật. Do đó, công chức nghỉ thai sản sẽ không được hưởng phụ cấp ngành trong thời gian nghỉ thai sản.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Một người bị gọi tối đa bao nhiêu lần đi nghĩa vụ quân sự?

Xin chào, em năm nay 22 tuổi đang sinh sống tại Vĩnh Phúc, mỗi năm em bị gọi nghĩa vụ 2 lần dù em vẫn đang trong thời gian học đại học, mỗi lần họ gọi em đều phải xin nghỉ học để xin xác nhận và về nộp, việc này năm nào cũng xảy ra làm em có chút áp lực, vậy xin mọi người tư vấn giúp em, em đã thuộc trường hợp được hoãn rồi thì họ có được gọi em liên tục như vậy không và gọi tối đa bao nhiêu lần?


Một người bị gọi tối đa bao nhiêu lần đi nghĩa vụ quân sự
Một người bị gọi tối đa bao nhiêu lần đi nghĩa vụ quân sự

Luật sư Tư vấn Một người bị gọi tối đa bao nhiêu lần đi nghĩa vụ quân sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 1 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:

“Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”.

 Như vậy, pháp luật không quy định việc một người bị gọi tối đa bao nhiêu lần đi nghĩa vụ quân sự mà đối với công dân trong đổ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định sẽ được gọi nhập ngũ. Cụ thể, độ tuổi gọi nhập ngủ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

 Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chiều cao nữ bao nhiêu thì được nhập ngũ?

Em là con gái ạ, em sinh năm 1995, em có nhu cầu muốn vào quân đội để rèn luyện bản thân nhưng em chỉ cao có 1m53 thôi thì liệu có đủ tiêu chuẩn không ạ, em không rõ lắm về quy định chiều cao cho nữ quân nhân thì như thế nào nên mong được hướng dẫn, ngoài chiều cao ra thì sức khỏe em rất tốt, không có bệnh tật gì, cân nặng em là 52kg, em thường xuyên đi hiến máu nữa.


Chiều cao nữ bao nhiêu thì được nhập ngũ?
Chiều cao nữ bao nhiêu thì được nhập ngũ?

Luật sư Tư vấn Chiều cao nữ bao nhiêu thì được nhập ngũ – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 1 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Thông tư 140/2015/TT-BQP về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
  • Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT- BYT-BQP quy định về việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ  Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn tuyển chọn công dân nhập ngũ như sau:

“Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân

1. Về tuổi đời:

a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

b) Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị:

a) Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.

3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:

a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.

b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

4. Tiêu chuẩn văn hóa:

a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên”.

Bên cạnh đó, Căn cứ Phụ lục I Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, tiêu chuẩn về chiều cao đối với công dân nữ được tuyển chọn tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:

+ Sức khỏe loại 1: cao đứng từ đủ 154cm trở lên

+ Sức khỏe loại 2: cao đứng từ 152 – 153cm

+ Sức khỏe loại 3: cao đứng 150 – 151cm

 Như vậy, căn cứ những quy định pháp luật nêu trên, chiều cao yêu cầu đối với công dân nữ được tuyển chọn tham gia nghĩa vụ quân sự là từ 150 cm trở lên.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nghỉ việc 1 năm rồi rút tiền bảo hiểm xã hội ngay có được không?

Trước tôi làm việc bên công ty Họ Phát phụ trách đảm bảo kỹ thuật vi mạch trên các bản điện tử, do môi trường làm việc áp lực và tiếp xúc nhiều hóa chất độc hại nên tôi quyết định nghỉ việc để tìm công việc mới, tuy nhiên tôi đã nghỉ việc 1 năm những vẫn chưa tìm được công việc nào phù hợp, tôi quyết định sẽ tự kinh doanh ở nhà nên có muốn rút toàn bộ tiền bảo hiểm xã hội đã đóng 1 lần luôn về vừa làm vốn kinh doanh vừa để trang trải sinh hoạt, như vậy có được không?


Nghỉ việc 1 năm rồi rút tiền bảo hiểm xã hội ngay có được không?
Nghỉ việc 1 năm rồi rút tiền bảo hiểm xã hội ngay có được không?

Luật sư Tư vấn Nghỉ việc 1 năm rồi rút tiền bảo hiểm xã hội ngay có được không – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 1 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Nghị định 115/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Bảo hiểm xã hội một lần như sau:

“1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.”

Bên cạnh đó, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn quy định Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và các Khoản 3, 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, nếu sau 1 năm nghỉ việc mà người lao động không tiếp tục đóng Bảo hiểm xã hội thì người lao động có thể làm thủ tục để hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Hồ sơ giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần (mẫu số 14-HSB).

3. Tùy từng trường hợp bổ sung một trong các loại giấy tờ sau:

3.1.Trường hợp đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH: Quyết định nghỉ việc (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) hoặc quyết định thôi việc (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hết hạn (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp).

3.2. Trường hợp phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu: Quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp).

3.3. Trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.

3.4. Đối với người ra nước ngoài để định cư: Bản dịch tiếng Việt được công chứng (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) của bản thị thực nhập cảnh được lưu trú dài hạn hoặc thẻ thường trú hoặc giấy xác nhận lưu trú dài hạn do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp.

Hồ sơ trên gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội huyện hoặc BHXH tỉnh nơi cư trú (trong trường hợp BHXH tỉnh được phân cấp giải quyết hưởng BHXH một lần) để hưởng BHXH một lần.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Lúc sinh không làm thủ tục thì sau đó còn được hưởng thai sản không?

Tôi lúc sinh và trước đó do tưởng công ty đã làm thủ tục cho mình nên không lo lắng gì cả, giờ tôi sinh xong và sắp nghỉ hết 6 tháng nhưng vẫn không thấy cơ quan thông báo gì về chế độ thai sản cả, lúc gọi điện hỏi thì mới tá hỏa là kế toán công ty chưa làm cho tôi, tôi giờ không biết phải làm sao cả, bảo hiểm tôi đóng đầy đủ thì giờ tôi làm có kịp không, có còn được hưởng các chế độ nữa không?

Gửi Luật sư.


Lúc sinh không làm thủ tục thì sau đó còn được hưởng thai sản không?
Lúc sinh không làm thủ tục thì sau đó còn được hưởng thai sản không?

Luật sư Tư vấn Lúc sinh không làm thủ tục thì sau đó còn được hưởng thai sản không – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 1 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi đủ điều kiện và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật như sau:

  • Về Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, người lao động đáp ứng được các điều kiện theo quy định sẽ được hưởng chế độ thai sản.

  • Về thủ tục hưởng chế độ thai sản:

Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

“Điều 102 Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội…”

Như vậy, khi đủ các điều kiện được hưởng chế độ thai sản thì người lao động thực hiện việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản sau khi nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định nêu trên. Trường hợp người lao động vẫn đang trong thời hạn hợp đồng lao động thì phải nộp hồ sơ trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Hồ sơ bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp theo quy định.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi nhưng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì nộp hồ sơ tời cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện. Hồ sơ bên cạnh những nội dung nêu trên thì xuất trình kèm theo sổ bảo hiểm xã hội theo quy định.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quy định là công ty phải trả lương tháng vào ngày nào?

Theo quy định của pháp luật hiện tại thì có quy định nào về việc yêu cầu phải trả lương cố định tại ngày nào trong tháng không thưa luật sư, và nếu công ty không trả đúng ngày đó thì sẽ phải trả thêm tiền lãi chậm phát sinh đúng không ạ? tôi có tìm hiểu thì thấy vài quy định nói về điều này, tôi muốn sử dụng do công ty tôi trả lương không theo 1 quy tắc nào cả, khi nào hết đợt hàng thì họ mới chi trả lương cho nhân viên.


Quy định là công ty phải trả lương tháng vào ngày nào?
Quy định là công ty phải trả lương tháng vào ngày nào?

Luật sư Tư vấn Quy định là công ty phải trả lương tháng vào ngày nào – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 1 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật lao động 2012
  • Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung Bộ luật Lao động

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 95 Bộ luật Lao động 2012 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:

Điều 95. Kỳ hạn trả lương

1. Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.

2. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.

3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng”

Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 23 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn quy định của Bộ luật Lao động về kỳ hạn trả lương đối với người hưởng tháng như sau:

“Điều 23. Kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng

1. Người lao động hưởng lương thángđược trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.

2. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng.”

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, thời điểm trả lương hàng tháng sẽ do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên, việc trả lương phải đảm bảo nguyên tắc trả lương theo quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2012, cụ thể như sau:

“Điều 96. Nguyên tắc trả lương

Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”

Vậy người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương đầy đủ, đúng hạn vào thời điểm trên cơ sở đã thỏa thuận với người lao động trong hợp đồng lao động.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bố làm cho chính quyền thực dân cũ được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?

Bố em trước đây có làm việc cho chính quyền thực dân tại sài gòn, khi giải phóng thì về nhà kinh doanh nhỏ làm kinh tế thôi chứ cũng không tham gia gì đến chính trị nữa, và lấy mẹ em đẻ được 4 người con trong đó em là con trai thứ 2, năm nay em đã 19 tuổi và có nguyện vọng mong muốn đăng ký nghĩa vụ quân sự thì có được không ạ, pháp luật có cấm hay em có bị người ta đánh giá gì không ạ?


Bố làm cho chính quyền thực dân cũ được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?
Bố làm cho chính quyền thực dân cũ được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?

Luật sư Tư vấn Bố làm cho chính quyền thực dân cũ được đăng ký nghĩa vụ quân sự không – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 1 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

“Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự”.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, công dân có bố làm việc cho chính quyền chế độ cũ không phải trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Do đó, khi đáp ứng các điều kiện về sức khỏe, chính trị, đạo đức, công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mới chuyển đăng ký hộ khẩu sau bao lâu thì bị gọi nhập ngũ?

Ba mẹ em đã ly hôn từ năm em 8 tuổi, trước em sinh sống cùng ba ở sài gòn cho đến giữa năm 2017 thì em chuyển ra Hà nội ở với mẹ, mẹ em vừa làm thủ tục chuyển khẩu cho em ra ngoài này được nửa tháng thì em thấy bạn bè em trong sài gòn bị gọi nhập ngũ, vậy cho em hỏi với trường hợp của em thì sau bao lâu sẽ bị gọi nhập ngũ ạ? em ra đây với dự định học nghề và đã có quyết định nhập học của trường dạy nghề rội.


Mới chuyển đăng ký hộ khẩu sau bao lâu thì bị gọi nhập ngũ
Mới chuyển đăng ký hộ khẩu sau bao lâu thì bị gọi nhập ngũ

Luật sư Tư vấn Mới chuyển đăng ký hộ khẩu sau bao lâu thì bị gọi nhập ngũ  – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 1 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời

Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về xác định thời gian và số lần gọi nhập ngũ trong năm như sau:

“Điều 33. Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm

Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân”.

Bên cạnh đó, Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cơ quan đăng kí nghĩa vụ quân sự đối với công dân tại địa phương như sau:

“Điều 15. Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương”.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký thường trú tại địa phương, căn cứ vào thời điểm gọi công dân nhập ngũ hàng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp xã sẽ thực hiện việc đăng ký và gọi công dân nhập ngũ theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đóng bảo hiểm sau khi bị tai nạn thì có được hưởng chế độ sau tai nạn lao động

Tháng 2 năm 2015, tôi bị tai nạn lao động trong quá trình làm việc tại công trường, sau đó tôi mới tham gia bảo hiểm, đến nay đã tham gia được 2 năm rồi, vết thương cũ của tôi đến lúc thời tiết thay đổi vẫn gây nhiều khó khăn cho tôi và tôi vẫn đang phải tự trang trải rất nhiều chi phí thuốc thang, tôi muốn hỏi trường hợp của tôi như thế thì có được hưởng chế độ gì không, nếu sau này tôi phát sinh thêm vấn đề sức khỏe từ vết thương cũ này thì sao?


Đóng bảo hiểm sau khi bị tai nạn thì có được hưởng chế độ sau tai nạn lao động
Đóng bảo hiểm sau khi bị tai nạn thì có được hưởng chế độ sau tai nạn lao động

Luật sư Tư vấn Đóng bảo hiểm sau khi bị tai nạn thì có được hưởng chế độ sau tai nạn lao động – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 1 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 43, 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

Điều 43. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 44. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp

Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.”

Căn cứ vào quy định nêu trên, người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định trên.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

“1. Các quy định của Luật này được áp dụng đối với người đã tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày Luật này có hiệu lực”

Như vậy, căn cứ vào thời điểm đóng bảo hiểm xã hội với thời điểm bị tai nạn lao động, thì bạn sẽ không được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội đối với trường hợp tai nạn lao động đã xảy ra trước khi tham gia bảo hiểm xã hội. Sau đó, nếu sức khỏe bạn xấu hơn vì hậu quả của vụ tai nạn lao động thì bạn vẫn sẽ không được hưởng chế độ của bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, vì thế bạn cần lưu ý về thời điểm đóng bảo hiểm xã hội của mình.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công ty dưới 30 lao động thì có bắt buộc có công đoàn không?

Công ty tôi là TNHH mới thành lập năm 2016, tổng số lao động chỉ có dưới 30 người, tính cả số nhân viên làm việc chính thức và nhân viên làm việc không chính thức, thời vụ, như vậy nếu theo quy định của pháp luật thì công ty tôi có cần phải thành lập công đoàn không, và nếu không có công đoàn thì có sao không, ai sẽ quản lý việc này?


Công ty dưới 30 lao động thì có bắt buộc có công đoàn không?
Công ty dưới 30 lao động thì có bắt buộc có công đoàn không?

Luật sư Tư vấn Công ty dưới 30 lao động thì có bắt buộc có công đoàn không– Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 1 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Công đoàn 2012
  • Nghị định 98/2014/NĐ-CP Quy định việc thành lập tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội tại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 1 Luật Công Đoàn 2012 quy định như sau :

“Điều 1. Công đoàn

Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”

Theo đó doanh nghiệp không bắt buộc phải thành lập công đoàn mà có trách nhiệm vận động người lao động thành lập và gia nhập công đoàn đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 5 Nghị định số 98/2014/NĐ-CP quy định điều kiện thành lập và hình thức tổ chức của Công đoàn cơ sở:

Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các hợp tác xã có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; cơ quan xã, phường, thị trấn; các cơ quan nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có hạch toán độc lập; các chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có sử dụng lao động là người Việt Nam được thành lập công đoàn cơ sở khi có đủ hai điều kiện:

– Có tư cách pháp nhân.

– Có ít nhất 5 đoàn viên công đoàn hoặc 5 người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

 Như vậy, việc thành lập và tham gia tổ chức Công đoàn là tự nguyện, Nhà nước khuyến khích người lao động tham gia tổ chức Công đoàn nhằm bảo vệ lợi ích tối đa cho người lao động khi tham gia vào các quan hệ lao động.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đổi chỗ làm trong quá trình chửa đẻ thì có được trợ cấp thai sản?

Gửi câu hỏi, mong được phản hồi hướng dẫn, tôi đang mang thai đã được 19 tuần tuổi, nhưng do môi trường công việc trước có rất nhiều tiếng ồn gây ảnh hưởng không tốt tới tôi nên tôi đã quyết định đổi sang công việc mới tuy lương có thấp hơn nhưng lại nhàn hơn phù hợp với tôi trong thời gian này, nhưng tôi có quan tâm một vấn đề dù đã hỏi qua nhà người những vẫn chưa được chắc chắn mong luật sư hướng dẫn cho tôi đó là nếu tôi chuyển chỗ làm như vậy thì cơ quan bảo hiểm có theo dõi được quá trình làm việc của tôi để chi trả bảo hiểm không, tôi có cần báo với cơ quan bảo hiểm không, nếu vi phạm thì có mất quyền lợi gì không?


Đổi chỗ làm trong quá trình chửa đẻ thì có được trợ cấp thai sản
Đổi chỗ làm trong quá trình chửa đẻ thì có được trợ cấp thai sản

Luật sư Tư vấn Đổi chỗ làm trong quá trình chửa đẻ thì có được trợ cấp thai sản – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 1 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật bảo hiểm xã hội 2014

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Theo đó để được hưởng trợ cấp thai sản sau khi sinh người lao động phải đóng đủ 6 tháng bảo hiểm trong vòng 12 tháng trước khi sinh.

Trường hợp người lao động đi làm việc tại công ty khác thì người lao động có thể nộp sổ bảo hiểm đóng tại công ty cũ cho công ty mới để họ tiếp tục đóng bảo hiểm cho người lao động tiếp theo sổ đó và đến khi sinh bạn đóng đủ 6 tháng bảo hiểm thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thai sản.

Theo quy định để thống nhất quản lý thì mỗi người chỉ có một sổ bảo hiểm vì vậy khi người tham gia lao động tại công ty khác, người lao động vẫn được ghi nhận thời gian đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội tiếp thời gian đã tham gia ở công ty cũ. Cho nên, việc thay đổi công ty không ảnh hưởng đến việc hưởng trợ cấp thai sản, khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật thì người lao động thực hiện việc hưởng trợ cấp theo quy định.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Ly hôn với người nước ngoài không có mặt ở Việt Nam có được không?

Tôi kết hôn năm 2009 với một người đàn ông Trung Quốc, đến năm 2012 chúng tôi có 1 con chung là cháu trai và đến năm 2016 chúng tôi lại có thêm 1 cháu trai nữa, đến đầu năm 2017 thì chồng tôi quay trở lại Trung quốc với ly do có chuyện gia đình cần giải quyết, được 4 tháng không thấy chồng quay lại tôi có điện sang hỏi thăm thì được biết tin anh ta về để kết hôn với 1 người phụ nữ Trung quốc, tôi không thể chấp nhận được cuộc hôn nhân như thế này nữa nên giờ muốn ly hôn, nhưng anh ta không đồng ý về việt nam để giải quyết thủ tục buông tha cho tôi, vậy tôi phải làm thế nào?


Ly hôn với người nước ngoài không có mặt ở Việt Nam có được không
Ly hôn với người nước ngoài không có mặt ở Việt Nam có được không

Luật sư Tư vấn Ly hôn với người nước ngoài không có mặt ở việt nam có được không – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 1 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
  • Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
  • Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ Luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự;
  • Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình.

3./ Luật sư trả lời

       Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Căn cứ theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trong trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”

     Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, trong trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, người nước ngoài không cư trú sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, thì công dân Việt Nam có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết việc ly hôn theo quy định pháp luật Việt Nam.

     Căn cứ Điều 469, Điều 28, Điều 35, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Thẩm quyền giải quyết ly hôn trong trường hợp nêu trên thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện và công dân Việt Nam có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mình cư trú để giải quyết ly hôn.

     Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP, trường hợp đương sự là người nước ngoài không còn cư trú sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ án thì được xác định là Đương sự ở nước ngoài. Khi đó, việc tiến hành tố tụng được thực hiện đối với đương sự ở nước ngoài như sau:

      Căn cứ Điều 473 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Người khởi kiện, người yêu cầu phải ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài trong đơn khởi kiện, đơn yêu cầu kèm theo giấy tờ, tài liệu xác thực họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự đó.Trường hợp không ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài hoặc thiếu những nội dung trên thì phải bổ sung trong thời hạn do Tòa án ấn định, hết thời hạn đó mà không cung cấp được thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.

 Trường hợp không xác định được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài thì người khởi kiện, người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác định địa chỉ của đương sự hoặc có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trả lời cho Tòa án Việt Nam không xác định được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài hoặc sau 06 tháng mà không có trả lời thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.

  • Trường hợp xác định được nơi cư trú, địa chỉ của đương sự ở nước ngoài, việc tiến hành tố tụng được giải quyết như sau:

 Tòa án thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo một trong các phương thức sau đây:

– Theo phương thức được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

– Theo đường ngoại giao đối với đương sự cư trú ở nước mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế;

– Theo đường dịch vụ bưu chính đến địa chỉ của đương sự đang cư trú ở nước ngoài với điều kiện pháp luật nước đó đồng ý với phương thức tống đạt này;

 Trường hợp các phương thức tống đạt thực hiện không có kết quả thì Tòa án tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Tòa án đang giải quyết vụ việc hoặc tại nơi cư trú cuối cùng của đương sự tại Việt Nam trong thời hạn 01 tháng và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; trường hợp cần thiết, Tòa án có thể thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

Bên cạnh đó, việc tiến hành tố tụng được thực hiện theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Điều 476. Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa

1. Tòa án phải gửi thông báo thụ lý vụ án, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (sau đây gọi chung là phiên họp hòa giải), mở lại phiên họp hòa giải, mở phiên tòa và mở lại phiên tòa trong văn bản thông báo thụ lý vụ án cho đương sự ở nước ngoài.

2. Thời hạn mở phiên tòa, phiên họp hòa giải được xác định như sau:

a) Phiên họp hòa giải phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên họp hòa giải (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp hòa giải chậm nhất là 01 tháng;

b) Phiên tòa phải được mở sớm nhất là 09 tháng và chậm nhất là 12 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên tòa (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên tòa chậm nhất là 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 477 của Bộ luật này.

3. Tòa án phải gửi thông báo thụ lý việc dân sự, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở phiên họp, mở lại phiên họp giải quyết việc dân sự trong văn bản thông báo thụ lý việc dân sự cho đương sự ở nước ngoài.

Phiên họp phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý việc dân sự. Ngày mở lại phiên họp giải quyết việc dân sự (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp lần đầu chậm nhất là 01 tháng.

Điều 477. Xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài và kết quả yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập chứng cứ

Khi nhận được kết quả tống đạt và kết quả thu thập chứng cứ ở nước ngoài, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

1. Không mở phiên họp hòa giải khi đã nhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương thức quy định tại khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài liệu, chứng cứ và vụ án dân sự thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 207 của Bộ luật này;

2. Hoãn phiên họp hòa giải nếu đã nhận được thông báo về việc tống đạt đã hoàn thành nhưng đến ngày mở phiên họp hòa giải mà Tòa án vẫn không nhận được lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự và họ không đề nghị được vắng mặt tại phiên họp hòa giải. Nếu đến ngày mở lại phiên họp hòa giải mà đương sự ở nước ngoài vẫn vắng mặt thì Tòa án xác định đây là trường hợp không tiến hành hòa giải được;

3. Tòa án hoãn phiên tòa trong các trường hợp sau đây:

a) Đương sự ở nước ngoài đề nghị hoãn phiên tòa lần thứ nhất;

b) Đương sự ở nước ngoài vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;

4. Tòa án không nhận được văn bản thông báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự ở nước ngoài và đến ngày mở phiên tòa đương sự ở nước ngoài không có mặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ thì Tòa án hoãn phiên tòa. Ngay sau khi hoãn phiên tòa thì Tòa án có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp hoặc cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thông báo về việc thực hiện tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài trong trường hợp Tòa án thực hiện việc tống đạt thông qua các cơ quan này theo một trong các phương thức quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án, cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho Tòa án về kết quả thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Bộ Tư pháp nhận được văn bản của Tòa án, Bộ Tư pháp phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài trả lời về kết quả thực hiện ủy thác tư pháp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài gửi về thì Bộ Tư pháp phải trả lời cho Tòa án.

Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chuyển văn bản của Tòa án cho cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài mà không nhận được văn bản trả lời thì Bộ Tư pháp phải thông báo cho Tòa án biết để làm căn cứ giải quyết vụ án;

5. Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

a) Tòa án đã nhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài liệu, chứng cứ và đương sự đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ;

b) Tòa án đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 474 của Bộ luật này;

c) Tòa án không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều này về kết quả thực hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước ngoài.

6. Nếu Tòa án nhận được văn bản thông báo về việc tống đạt không thực hiện được do họ, tên, địa chỉ của đương sự không đúng hoặc đương sự đã chuyển đến địa chỉ mới nhưng không rõ địa chỉ mới thì Tòa án giải quyết như sau:

a) Tòa án yêu cầu nguyên đơn và người thân thích trong nước của đương sự ở nước ngoài (nếu có) cung cấp địa chỉ đúng hoặc địa chỉ mới của đương sự ở nước ngoài. Tòa án tiếp tục tống đạt thông báo thụ lý cho đương sự ở nước ngoài theo địa chỉ do nguyên đơn, người thân thích trong nước của đương sự ở nước ngoài cung cấp;

b) Nếu nguyên đơn, người thân thích trong nước của đương sự không cung cấp được hoặc người thân thích trong nước của đương sự từ chối cung cấp địa chỉ đúng hoặc địa chỉ mới của đương sự ở nước ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài không có người thân thích ở Việt Nam thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Đồng thời, Tòa án giải thích cho người khởi kiện biết quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm đương sự vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết;

c) Trường hợp nguyên đơn là công dân Việt Nam yêu cầu ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài mà không thể thực hiện việc cung cấp đúng họ, tên, địa chỉ hoặc địa chỉ mới của người nước ngoài theo yêu cầu của Tòa án mặc dù nguyên đơn, thân nhân của họ hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài đã tiến hành xác minh tin tức, địa chỉ của người nước ngoài đó nhưng không có kết quả thì nguyên đơn yêu cầu Tòa án thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của nguyên đơn, Tòa án có thể thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

Trong trường hợp này, Tòa án không phải tống đạt lại văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày đăng thông báo, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.

  • Trường hợp người nước ngoài bỏ về nước không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng theo quy định, thời gian không có tin tức cho vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam từ một năm trở lên mà đương sự, thân nhân của họ và các cơ quan có thẩm quyền (cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước họ, các cơ quan có thẩm quyền mà người đó là công dân), sau khi đã điều tra xác minh địa chỉ của họ theo thủ tục xuất nhập cảnh, địa chỉ mà họ khai khi đăng ký kết hôn theo giấy đăng ký kết hôn… nhưng cũng không biết tin tức, địa chỉ của họ thì giải quyết ly hôn như sau:

Căn cứ Khoản 2.4 mục 2 Phần II Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP quy định về trường hợp công dân Việt Nam ly hôn với người nước ngoài không còn cư trú ở Việt Nam như sau:

2.4. Đối với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài

Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, nhưng người nước ngoài đã về nước mà không còn liên hệ với công dân Việt Nam, nay công dân Việt Nam xin ly hôn, thì Toà án thụ lý giải quyết.

Theo quy định tại Điều 18 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì vợ chồng có nghĩa vụ chăm sóc giúp đỡ nhau, cùng xây dựng gia đình hạnh phúc; do đó, nếu người nước ngoài bỏ về nước không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng theo quy định, thời gian không có tin tức cho vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam từ một năm trở lên mà đương sự, thân nhân của họ và các cơ quan có thẩm quyền (cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước họ, các cơ quan có thẩm quyền mà người đó là công dân), sau khi đã điều tra xác minh địa chỉ của họ theo thủ tục xuất nhập cảnh, địa chỉ mà họ khai khi đăng ký kết hôn theo giấy đăng ký kết hôn… nhưng cũng không biết tin tức, địa chỉ của họ, thì được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ và xử cho ly hôn.”

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bầu 3 tháng thì hết hạn hợp đồng lao động có được hưởng bảo hiểm thai sản?

Tôi đã mang thai đến tháng thứ 3, nhưng hợp đồng lao động tôi đã ký trước đó với công ty đã hết hạn, công ty không trao đổi gì tới vấn đề này mà vẫn tiếp tục để tôi làm việc ở vị trí cũ, trường hợp như thế này liệu có ảnh hưởng tới quyền lợi thai sản của tôi không, và nếu công ty kết thúc hợp đồng với tôi thì quyền lợi thai sản của tôi sẽ lấy ở đâu?


Bầu 3 tháng thì hết hạn hợp đồng lao động có được hưởng bảo hiểm thai sản?
Bầu 3 tháng thì hết hạn hợp đồng lao động có được hưởng bảo hiểm thai sản?

Luật sư Tư vấn Bầu 3 tháng thì hết hạn hợp đồng lao động có được hưởng bảo hiểm thai sản – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 30 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật bảo hiểm xã hội 2014

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ  Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều kiện để hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, căn cứ quy định trên, để được hưởng chế độ thai sản thì người lao động nữ cần phải đóng đủ ít nhất 06 tháng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con chứ không phụ thuộc vào hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.

Theo đó để được hưởng chế độ thai sản theo quy định, người lao động cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:

– Giấy chứng sinh hoặc Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp); Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) hoặc Giấy chứng tử (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng Bệnh án (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) hoặc Giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp).

– Hợp đồng lao động đã hết thời hạn của bạn;

– Sổ bảo hiểm xã hội

Hồ sơ trên gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi người lao động cư trú. Tóm lại việc nhận được bảo hiểm thai sản hay không, không phụ thuộc vào công ty bạn đang làm việc có kết thúc hợp đồng lao động với bạn vào thời gian này hay không. Cơ quan chịu trách nhiệm với bảo hiểm thai sản của bạn là Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi bạn cư trú.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có căn cứ pháp lý quy định người làm trong quân đội không được ký hợp đồng lao động với các doanh nghiệp ngoài không?

Mọi người ơi, có ai biết căn cứ pháp lý nào đang có hiệu lực quy định người đang làm trong quân đội thì không được kí hợp đồng lao động với các doanh nghiệp bên ngoài không ạ?
Chỉ mình với, mình đang rất cần, rất cảm ơn ạ!


Luật sư Tư vấn Luật Lao động – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 04 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề người làm trong quân đội không được ký hợp đồng lao động với các doanh nghiệp bên ngoài

  • Luật Sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2008;
  • Luật cán bộ, công chức 2008;
  • Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng 2015
  • Luật Viên chức 2010
  • Luật Phòng, chống tham nhũng 2005 sửa đổi, bổ sung 2012

3./ Luật sư tư vấn

Việc xác định căn cứ pháp lý người làm trong quân đội không được ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp nước ngoài được xác định như sau:

Trước hết, Với người làm trong quân đội cần xác định rõ chức vụ, chức danh, quân hàm nếu có của người này. Nếu người đó là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân viên chức quốc phòng  trong Quân đội nhân dân Việt Nam thì những người này làm việc theo chế độ của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện các nhiệm vụ, công việc chuyên trách được giao.

Do đó, Cán bộ, công chức có nghĩa vụ phải thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước,.. (Điều 9 Luật Cán bộ, công chức).

Ngoài ra, Căn cứ Điều 20 Luật cán bộ, công chức 2008, Điều 19 Luật viên chức 2010, Điều 7 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng 2015, theo đó, cán bộ, công chức, viên chức làm trong quân đội không được làm việc trái với pháp luật, điều lệnh, điều lệ và kỷ luật của Quân đội nhân dân, làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

Căn cứ Điều 37 Luật Phòng chống tham nhũng 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm như sau:

” Điều 37. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm

1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:

a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;

b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết;

d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.

2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hóa, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.

5. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hóa, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.

6. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn – kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.”

Vì vậy, với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng làm việc trong quân đội không được thực hiện các công việc kinh doanh với doanh nghiệp bên ngoài nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao và các quy định liên quan đến phòng chống tham nhũng

Với người làm trong quốc phòng với công việc không theo chức danh nêu trên, không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì có thể được ký kết hợp đồng lao động thực hiện công việc với doanh nghiệp bên ngoài nếu vị trí họ đảm nhiệm tại cơ quan quốc phòng và công việc với doanh nghiệp không ảnh hưởng và không gây mâu thuẫn lợi ích với nhau.

Với những tư vấn về câu hỏi Có căn cứ pháp lý quy định người làm trong quân đội không được ký hợp đồng lao động với các doanh nghiệp ngoài không?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Khác nhau giữa hiệu lực hợp đồng dân sự và hợp đồng lao động

Xin chào, mấy anh chị, mấy bạn cho em hỏi vấn đề này với ạ: “Hiệu lực hợp đồng dân sự và Hiệu lực hợp đồng lao động khác nhau như thế nào ạ?”


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 27 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề khác nhau giữa hiệu lực hợp đồng dân sự và hiệu lực hợp đồng lao động

  • Bộ luật dân sự 2015;
  • Bộ luật lao động 2012.

3./ Luật sư tư vấn

Hợp đồng hay hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó, Hợp đồng lao động cũng là một loại hợp đồng dân sự, là sự thỏa thuận cụ thể giữa người lao động và người sử dụng lao động về các nội dung (công việc, thời hạn, quyền nghĩa vụ các bên…) trong quá trình lao động. Về hiệu lực hợp đồng, pháp luật quy định như sau:

Căn cứ Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực hợp đồng như sau:

” Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng

1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 25 Bộ luật Lao động 2012, hiệu lực của hợp đồng lao động quy định như sau:

Điều 25. Hiệu lực của hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật, bản chất hợp đồng lao động là một loại hợp đồng dân sự, theo đó, hợp đồng có hiệu lực theo thỏa thuận của các bên trừ trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng cần đáp ứng điều kiện có hiệu lực về hình thức (có công chứng hoặc chứng thực) theo quy định pháp luật cụ thể. Khi hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Do đó, hiệu lực của hợp đồng dân sự và hợp đồng lao động trên cơ sở pháp luật không có sự tách riêng, khác biệt với nhau.

Với những tư vấn về câu hỏi Khác nhau giữa hiệu lực hợp đồng dân sự và hợp đồng lao động, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đối tưởng được hưởng

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

Cán bộ, công chức, viên chức;

Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương

Điều kiện hưởng

Lao động nữ mang thai.

Lao động nữ sinh con.

Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

Lao động nữ đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản.

Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con

Chú ý:

-Các trường hợp: lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ,người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

  • Lao động nữ sinh con đã đóng đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc đẻ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh con
  • Người lao động đủ 2 điều kiện trên nếu mà chấm dứt hợp đông lao động, hợp đồng là việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi  thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Xem tại điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Thời gian hưởng chế độ khi khám thai (điều 32 Luật Bảo hiêm 2014):

Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần (mỗi lần 01 ngày); trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần

Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

  • 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.
  • 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.
  • 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Xem tại điều 33 Luật BHXH 2014

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con: Điều 34 Luật BHXH 2014 quy định

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp Lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

  • 05 ngày làm việc.
  • 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
  • Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
  • Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Chế độ thai sản của lao độn nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật BHXH 2014. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều 31 của Luật BHXH 2014 thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

  • 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai.
  • 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao đông nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Mức hưởng chế độ thai sản

Được quy định cụ thể tại Điều 39 của Luật BHXH 2014:

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

  1. a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
  2. b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quyđịnh tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
  3. c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy địnhtại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợpcó ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
  4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.”

Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con

Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 34 của Luật BHXH 2014 khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng.
  • Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 34 của Luật BHXH 2014.

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 34 của Luật BHXH 2014, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

  • Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên.
  • Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật.
  • Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

** Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Đối với với lao động nứ sinh con gồm:

Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con

Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản Mẫu C70A-HD (theo quyết định số 919/QĐ-BHXH ngày 26/8/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)

Danh sách lao động tham gia BHXH BHYT

Đối với lao động nữ đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định gồm:

          Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với những trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với các trường hợp điều trị nội trú

Đối với người lao động nhận nuôi con nuối, gồm:

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp con chết, mẹ chết gồm:

Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết

Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mẹ chết

Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.

Trường hợp nghỉ dưỡng sức:

Giấy xác nhận khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh com mà không còn đủ sức khỏe để chăm  sóc con

Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thaamt quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc đề dưỡng thai

Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con:

Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế  đối với trường hộ sinh con phải phấu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

** Trình tự giải quyết hưởng chế độ thai sản

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 

Bài viết có thể bạn muốn xem thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Từ ngày 01/01/2015, chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) sẽ thực hiện theo quy định của Luật Việc làm 2013, thay cho quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2006

 ĐỐI TƯỢNG BẮT BUỘC ĐÓNG

  1. Người lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
  2. a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
  3. b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
  4. c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
  5. Người lao động trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN.
  6. Người sử dụng lao động tham gia BHTN bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 trên.

MỨC ĐÓNG

  1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.
  2. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.
  3. Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của những người lao động đang tham gia BHTN và do ngân sách trung ương bảo đảm.

 ĐIỀU KIỂN HƯỞNG

Người lao động đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
  2. a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  3. b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  4. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
  5. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
  6. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:
  7. a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  8. b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  9. c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  10. d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

  1. e) Chết.

QUYỀN LỢI ĐƯỢC HƯỞNG

Trợ cấp thất nghiệp

Mức trợ cấp thất nghiệp:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Thời điểm được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm.

Thời hạn, thủ tục nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp chotrung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  1. a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
  2. b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
  3. c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, song thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu bưu điện.

*Hồ sơ gồm:

  • Đơn đề nghị hưởng BHTN (theo mẫu của Bộ Lao động thương binh và xã hội quy định);
  • Quyết định chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc đã hết hạn hoặc quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Sổ bảo hiểm xã hội.
  • Chứng minh nhân dân;
  • 02 tấm hình 3×4 (mở thẻ ATM);

 *Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  1. a) Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp:
  • Không thông báo về  việc tìm kiếm việc làm hàng tháng với Trung tâm dịch vụ việc làm.
  1. b) Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định

  1. c) Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
  • Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  • Tìm được việc làm;
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Hưởng lương hưu hằng tháng;
  • Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
  • Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
  • Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật BHTN;
  • Chết;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tòa án tuyên bố mất tích;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Hỗ trợ học nghề:

Đối tượng được hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm có nhu cầu học nghề được hỗ trợ 1 lần để học  1 nghề tại cơ sở dạy nghề, bao gồm:

  1. a) Người lao động đang đóng BHTN bị chấm dứt hợp đồng lao động, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ;
  2. b) Đã đóng BHTN từ đủ 9 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật;

Thời gian hỗ trợ học nghề:

Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng.

Mức hỗ trợ học nghề:

Mức hỗ trợ tối đa 01 (một) triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, tùy theo từng nghề, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế theo quy định của cơ sở dạy nghề.

Trường hợp người lao động tham gia khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở dạy nghề thì số ngày lẻ đó được tính tròn là 01 (một) tháng để xác định mức hỗ trợ học nghề.

Đối với người lao động tham gia BHTN tham gia khóa học nghề có mức chi phí học nghề cao hơn mức hỗ trợ học nghề thì phần vượt quá mức hỗ trợ học nghề do người lao động tự chi trả.

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề:

  1. a) Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hồ sơ nộp cho Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hồ sơ gồm:
  • Đơn đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
  1. b) Đối với người thất nghiệp có thời gian đóng BHTN từ đủ  9 tháng trở lên, nhưng không thuộc diện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Hồ sơ nộp cho Trung tâm dịch vụ việc làm địa phương nơi người lao động có nhu cầu học nghề, hồ sơ gồm:
  • Đơn đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
  • Bản chính hoặc bản sao chứng thực Quyết định chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc đã hết hạn hoặc Quyết định thôi việc hoặc Quyết định sa thải hoặc Quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Sổ bảo hiểm xã hội.

Quyền lợi khác:

  • Được hưởng chế độ BHYT trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp .
  • Được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.
  • Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Bài viết có thể bạn muốn xem thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Một số bình luận pháp lý liên quan đến Điều 60 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

15/06/2015

Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Quan điểm sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội là nhằm tiếp tục thể chế hóa quan điểm của Đảng, quy định của Hiến pháp về quyền được bảo đảm an sinh xã hội của công dân và trách nhiệm của Nhà nước tại Điều 34 và Điều 59, khắc phục những bất cập của luật hiện hành, đáp ứng nguyện vọng của người lao động và góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về an sinh xã hội phù hợp với quá trình phát triển đất nước[1]. Mục tiêu sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội là: (i) Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân thông qua việc bổ sung, điều chỉnh chính sách để mở rộng nhanh hơn diện bao phủ bảo hiểm xã hội, đồng thời, Nhà nước có chính sách để khuyến khích, hỗ trợ lao động trong khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, hướng tới mục tiêu năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; (ii) Đảm bảo an toàn, cân đối quỹ bảo hiểm xã hội thông qua việc xây dựng lộ trình hợp lý nhằm điều chỉnh công thức tính lương hưu theo nguyên tắc mức hưởng phải dựa trên cơ sở mức đóng và tăng thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đảm bảo cân đối với thời gian hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động[2].

Với những quan điểm và mục tiêu sửa đổi nói trên, có cơ sở để khẳng định: An sinh xã hội cho công dân nói chung, người lao động nói riêng là nội dung chi phối, xuyên suốt trước mắt cũng như lâu dài của Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi năm 2014. Tuy nhiên, đã xảy một sự kiện dường như chưa có trong tiền lệ pháp lý ở nước ta kể từ khi đổi mới đến nay là một văn bản pháp luật chưa có hiệu lực nhưng đã bị phản ứng của một bộ phận đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản luật dẫn đến việc cơ quan có thẩm quyền đề nghị sửa đổi, bổ sung. Cụ thể của sự kiện này là: Sau khi được thông tin từ các cán bộ cao cấp trong doanh nghiệp đi nghe phổ biến Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thông báo khi công nhân nghỉ việc sẽ không được nhận bảo hiểm xã hội một lần như trước mà phải đợi đến tuổi hưu, nam 60 tuổi và nữ 55 tuổi (theo Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014). Từ ngày 26/3/2015 đến ngày 30/03/2015, hàng nghìn công nhân tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn PouYuen Việt Nam, Khu công nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo, Quận Bình Tân (TP. Hồ Chi Minh) đã đình công để bày tỏ quan điểm không đồng ý với quy định tại Điều 60 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết bảo hiểm xã hội một lần. Trước sự kiện này đã có nhiều ý kiến từ phía Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, UBND TP. Hồ Chí Minh, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; bình luận, phân tích của truyền thông, báo chí… Ảnh hưởng của vụ việc đến mức tại phiên họp thường kỳ tháng 3/2015 do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng chủ trì (ngày 01/4/2015), Chính phủ đã nghe, thảo luận về báo cáo của các bộ, cơ quan chức năng đối với kiến nghị của công nhân về Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014[3], trong đó quy định việc không cho người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng bảo hiểm xã hội một lần như Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006. Sau khi nghe báo cáo và các ý kiến thảo luận, Chính phủ đã nhất trí với kiến nghị của các bộ, cơ quan, địa phương và sẽ kiến nghị Quốc hội sửa đổi Điều 60 theo hướng nếu người lao động không đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Sự kiện này mặc dù chỉ liên quan đến một điều luật của một văn bản luật chưa có hiệu lực pháp luật nhưng thái độ, cách ứng xử của các chủ thể trước sự kiện này phản ánh những trạng thái chính trị, xã hội, kinh tế, pháp lý khác nhau ở nước ta trong bối cảnh hiện nay rất đáng suy ngẫm, bàn luận.

1. Dưới góc nhìn lập pháp

Quá trình ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật tuân thủ quy trình, thủ tục được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008. Về phương diện pháp lý, văn bản pháp luật đã được ban hành chưa có hiệu lực pháp luật vẫn có thể bị sửa đổi, bổ sung. Chính vì vậy, việc cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền đề nghị Quốc hội xem xét sửa đổi Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 là không trái pháp luật. Tuy nhiên, cũng cần làm rõ bối cảnh lập pháp của Luật Bảo hiểm xã hội nói chung và Điều 60 nói riêng. Cũng như nhiều văn bản pháp luật khác, quá trình ban hành Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật như: Lập dự kiến chương trình xây dựng luật;Triển khai thực hiện, xây dựng dự thảo, lấy ý kiến dự thảo; Đánh giá tác động pháp luật; Tổ chức thẩm định; Quốc hội xem xét thông qua…. Theo đó Điều 60 là một trong những điều luật đã được bàn bạc, tranh luận, cân nhắc khá kỹ lưỡng trên cơ sở đánh giá thực tiễn thực hiện điều luật này không chỉ từ năm 2006 đến nay trong mối quan hệ giữa mong muốn của người lao động với mục tiêu của chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội và những yếu tố kinh tế, xã hội khác. Cụ thể là:

Thứ nhất: TheoBáo cáo Thẩm tra dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) số 2913/BC-UBVĐXH13 của Uỷ ban các vấn đề xã hội của Quốc Hội ngày 19/05/2014thì: “Từ năm 2007 đến năm 2013, số người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần tăng nhanh và cao hơn 4,2 lần so với số người hưởng chế độ bảo hiểm hưu trí hàng tháng (3.056.629 người/717.404 người)[4], kết quả này không đảm bảo để thực hiện mục tiêu an sinh xã hội lâu dài cho người lao động. Do vậy, sửa đổi điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần nhằm hạn chế tối đa việc giải quyết chế độ này như dự thảo Luật là cần thiết. Bên cạnh đó, bổ sung quy định giải quyết bảo hiểm xã hội một lần đối với người mắc bệnh hiểm nghèo là hợp lý, thể hiện tính nhân văn của chính sách”. Kết luận này phần nào đã lý giải cho việc hạn chế chi trả bảo hiểm xã hội một lần mà luật cũ đã quy định.

Thứ hai: Về chính sách kinh tế. Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển và trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại.Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng (gọi chung là công nghiệp) và thương mại – dịch vụ (gọi chung là dịch vụ), đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp). Cùng với quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi kinh tế và xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cơ cấu các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế, các lực lượng lao động xã hội, cơ cấu kinh tế đối nội, cơ cấu kinh tế đối ngoại… Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm thay đổi cơ cấu lao động nước ta theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Số lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ phải ngày càng tăng lên, trong khi số lao động ngành nông nghiệp ngày càng giảm đi. Để đạt được mục tiêu này thì sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế – xã hội phải gắn liền với việc duy trì ổn định quan hệ lao động công nghiệp trong đó cần tạo ra mối liên hệ bền vững, lâu dài về quyền và nghĩa vụ của quan hệ lao động trong đó có quyền lợi về bảo hiểm xã hội. Theo cách tiếp cận này, nếu như chúng ta để người lao động tham gia quan hệ lao động dễ dàng nhận tiền bảo hiểm xã hội một lần thì sự gắn bó của họ với quan hệ lao động công nghiệp sẽ trở nên lỏng lẻo và nguy cơ quay trở lại làm việc trong khu vực nông nghiệp là hoàn toàn có thể xảy ra. Chính vì vậy, bằng việc duy trì quan hệ bảo hiểm xã hội với những ràng buộc chặt chẽ về hưởng, chi trả bảo hiểm xã hội là một trong những biện pháp quan trọng để đảm bảo chủ trương dịch chuyển cơ cấu kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước ta.

Thứ ba: Trong chính sách lao động, việc làm ở nước ta trước đây đã có những quy định về giải quyết bảo hiểm xã hội một lần. Vào những năm 90 để giải quyết lao động dôi dư trong các doanh nghiệp nhà nước, Hội đồng chính phủ đã ban hành Quyết định số 76/HĐBT ngày 09/10/1989 về sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh. Năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Trong các văn bản pháp lý này đều dùng phương pháp giải quyết trợ cấp một lần cho người lao động (chưa đủ điều kiện nghỉ hưu) trên cơ sở năm công tác (năm tham gia bảo hiểm xã hội) theo mức mỗi năm làm việc được trợ cấp bằng 1 tháng lương. Tuy nhiên, nhiều khảo sát cho thấy sau hơn 10 năm từ khi nhận trợ cấp 1 lần cuộc sống của những đối tượng này gặp nhiều khó khăn hơn những người thuộc diện dôi dư nhưng đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng, “theo diện 176 (Quyết định 176-HĐBT năm 1989 về việc sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh) đến nay còn để lại khá nặng nề: 800 nghìn người về hưu non hưởng theo diện 176 mong muốn hoàn trả lại Quỹ bảo hiểm xã hội số tiền đã nhận để cộng dồn thời gian tham gia bảo hiểm xã hội khi đủ điều kiện về thời gian đóng, hưởng lương hưu hàng tháng nhưng không được pháp luật hồi tố, cuộc sống của họ khó khăn hơn những người đang hưởng lương hưu”[5].

Trên cơ sở đó, Điều 60 được thiết kế theo hướng không khuyến khích việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần và đã được đưa vào dự thảo lấy ý kiến cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, nhân dân; Chính phủ đã thảo luận, xem xét cho ý kiến; Quốc hội thảo luận và thông qua. Như vậy, Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội không phải là một điều luật hoàn toàn mới mà là điều luật đã được quy định và thực hiện trong thực tiễn. Việc sửa đổi, bổ sung cũng đã được cân nhắc, đánh giá nhiều khía cạnh kinh tế, xã hội, pháp lý. Điều luật chưa được thực tế kiểm nghiệm, đánh giá sao đã có thể dễ dàng kết luận là không phù hợp? Dưới khía cạnh lập pháp, không dễ thuyết phục về mặt pháp lý của việc điều chỉnh điều luật này. Có vẻ như áp lực chính trị và dư luận xã hội tức thời đã lấn át sự tỉnh táo của tư duy pháp trị và những chuẩn mực lập pháp đã được hiến định.

2. Về phương diện an sinh xã hội.

Điều 34 Hiến pháp năm 2013 quy định:Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội”. Bảo hiểm xã hội là một trong những trụ cột chính của an sinh xã hội. Trong bảo hiểm xã hội thì chế độ hưu trí (thuộc chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn) có vị trí hết sức quan trọng bởi nó đảm bảo thu nhập, cuộc sống cho người đã hết tuổi lao động. Nói cách khác, chế độ hưu trí gắn liền với chính sách an sinh tuổi già, với những đối tượng đã hết khả năng làm việc để có nguồn thu nhập nuôi dưỡng, chăm sóc bản thân mình nhưng với những điều kiện được thụ hưởng khắt khe như: Tuổi đời, mức và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, mức độ cống hiến cho xã hội… Về phương diện tài chính, sự an toàn của quỹ bảo hiểm hưu trí trong quỹ bảo hiểm xã hội được tất cả các mô hình bảo hiểm xã hội khác nhau đều quan tâm cho dù đó là mô hình bảo hiểm xã hội thuần tuý do Nhà nước quản lý hay mô hình có sự tham gia của các chủ thể khác. Chính vì vậy, trong bảo hiểm xã hội thì chế độ hưu trí phản ánh rõ nhất nội dung an sinh xã hội mà bảo hiểm xã hội cần hướng đến và là ưu tiên được lựa chọn để đảm bảo và thực hiện chính sách an sinh xã hội. Không phải ngẫu nhiên mà ở một số nước châu Âu (ví dụ: Pháp) coi chế độ hưu trí là “khế ước giữa các thế hệ” tức là sự cam kết của mọi thế hệ người lao động về việc tham gia bảo hiểm xã hội (không trốn, gian lận…) để đảm bảo và duy trì nguồn tài chínhquỹ hưu trí chi trả những người đã hết tuổi lao động, đủ điều kiện hưởng lương hưu. Với cách tiếp cận này sẽ không có khái niệm chi trả bảo hiểm một lần như chúng ta quan niệm. Theo nghiên cứu và tìm hiểu của chúng tôi về bảo hiểm hưu trí trong chính sách an sinh xã hội thì không có nước nào thuộc các mô hình an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội) có tính truyền thống và phổ biến trên thế giới quy định người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mỗi khi chấm dứt quan hệ lao động, ngừng việc lại có quyền nhận luôn tiền bảo hiểm cho thời gian đã tham gia. Nếu tiếp cận thuần tuý về khía cạnh kinh tế, lợi ích trước mắt cho người lao động thì có cơ sở để giải thích cho quy định này. Nhưng nếu nhìn nhận nó trong tổng thể chính sách an sinh xã hội của một quốc gia trong mối liên hệ với quyền công dân, quyền con người sẽ thấy rất thiếu thuyết phục. Vậy lựa chọn ưu tiên ở đây của chúng ta là gì? Đáp ứng tầm vĩ mô của chính sách an sinh xã hội hay phúc đáp những nhu cầu tức thời, trước mắt của một bộ phận người lao động?

3. Về hoạt động truyền thông, giải thích, phổ biến pháp luật.

Như đã trình bày ở trên, việc sửa đổi Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã có sự cân nhắc từ nhiều khía cạnh kinh tế, xã hội, pháp lý nhưng đã không được tuyên truyền, phổ biến hoặc có làm nhưng chưa đầy đủ thậm chí tệ hơn là phổ biến không đúng tinh thần pháp luật cho người lao động, dẫn đến đối tượng chịu sự tác động của pháp luật hiểu không đúng, không đầy đủ nên có phản ứng tiêu cực với chính sách pháp luật – cho dù đã được xây dựng với những thiện ý tốt đẹp của chính sách dành cho họ.

Truyền thông – với chức năng cung cấp thông tin chân thực, khách quan nhằm phản ánh mọi mặt đời sống xã hội. Từ đó định hướng, dẫn dắt dư luận xã hội tạo ra những giá trị nhận thức tích cực cho cộng đồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khi thông tin cung cấp chưa được kiểm nghiệm đầy đủ tính chân thực, tính đại diện, tính khách quan… rất có thể sẽ tạo ra những nhận thức phiến diện, không đúng bản chất sự vật, hiện tượng. Chẳng hạn, trở lại vụ việc chúng ta quan tâm ở đây, khi xảy ra đình công phản đối Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, một số phương tiện truyền thông có tầm ảnh hưởng nhất định (báo hình) đã viết bài, phỏng vấn, đưa tin… Tuy nhiên, có những nhận định rất tiếc là chưa phản ánh đúng nên có thể dẫn đến hiểu sai của dư luận. Ví dụ: Mặc dù chỉ phỏng vấn một số người lao động tham gia đình công về việc có được hỏi ý kiến về Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội không? với câu trả lời của một vài người lao động là không được hỏi, không được biết thì phóng viên đã kết luận đại ý là người lao động đã không được tham gia hỏi ý kiến khi sửa đổi luật là chưa đúng quy định…. Điều này có thể đúng với số ít người lao động được phỏng vấn. Xong, thực tế hoàn toàn không phải như vậy. Quy trình ban hành, sửa đổi văn bản pháp luật được quy định chặt chẽ. Sau khi dự thảo luật được xây dựng thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân bằng nhiều hình thức khác nhau: Tổ chức hội thảo, lấy ý kiến trực tiếp, đăng tải trên website của Quốc hội, Chính phủ, cơ quan, bộ, ban ngành chuyên môn từ trung ương đến địa phương để mọi công dân tự do góp ý… Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng không phải là một ngoại lệ. Tất nhiên, không thể hỏi từng người trong số khoảng 50 triệu lao động ở nước ta. Vì vậy, không phải vì một vài người không được hỏi ý kiến mà kết luận là quy trình ban hành, sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nói chung, Điều 60 nói riêng chưa đúng dẫn đến đâu đó có những hiểu lầm đáng tiếc của dư luận về sự việc này. Thêm nữa, việc phản ứng về Điều 60 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 mới chỉ xảy ra ở một doanh nghiệp với vài nghìn lao động, trong khi chưa hẳn họ đã có nhận thức đúng ý nghĩa sâu xa về an sinh xã hội của Điều 60 rõ ràng là chưa thuyết phục về tính đại diện cho cộng đồng 50 triệu lao động ở nước ta chịu sự tác động của điều luật này cũng như thiếu sự kiểm nghiệm từ thực tiễn.

Kết luận

Pháp luật về bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực pháp luật xã hội. Đối tượng tác động của pháp luật bảo hiểm xã hội không chỉ là những người lao động đang tham gia quan hệ lao động. Sự ảnh hưởng của chính sách pháp luật xã hội thường có tính lâu dài và chú ý đến việc phòng ngừa, khống chế rủi ro ảnh hưởng đến an sinh của công dân và an ninh của xã hội. Theo đó, chính sách bảo hiểm hưu trí và pháp luật bảo hiểm hưu trí là một nội dung quan trọng của chính sách an sinh xã hội và pháp luật bảo hiểm xã hội. Với quan điểm tiếp cận như vậy, từ những nhận định, phân tích, đánh giá, kết luận trên đây tôi cho rằng về lâu dài cần tiếp tục giữ nguyên Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như hiện hành. Tuy nhiên, để có thể phúc đáp nhu cầu của một bộ phận người lao động nhất định trong mối quan hệ này thì có thể bổ sung thêm quy định theo hướng: (1) Kéo dài thời gian ngừng việc, không tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần (Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định là sau 1 năm ngừng việc, nay có thể quy định là 2, 3 năm); (2) Bảo lưu quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 về vấn đề này đến 01/01/2018 – là thời điểm mà hầu hết người lao động sẽ là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc[6]. Dù theo phương án nào thì tại kỳ họp này Quốc hội cũng cần có một Nghị quyết để giải quyết vấn đề này một cách lâu dài, vừa đảm bảo quyền lợi, nguyện vọng của người lao động, vừa bảo đảm an sinh xã hội.

PGS.TS Nguyễn Hữu Chí

Trường Đại học Luật Hà Nội



[1]Báo cáo Số: 2913 /BC-UBVĐXH13 Thẩm tra dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) ngày 19/5/2014 của UBCVĐXH Quốc hội.

[2]Tài liệu đã dẫn

[3]Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”

[4]Hưởng bảo hiểm xã hội một lần: Năm 2007: 129.156 người; năm 2008: 288.309 người; năm 2009: 425.903 người; năm 2010: 498.122 người; năm 2011: 478.462 người; năm 2012: 601.020 người; năm 2013: 635.657 người. Tổng số là 3.056.629 người.

– Hưởng lương hưu hàng tháng: Năm 2007: 85.036 người; năm 2008: 99.078 người; năm 2009: 102.286 người; năm 2010: 109.586 người; năm 2011: 112.256 người; năm 2012: 101.200 người; năm 2013: 107.962 người. Tổng số là 717.404 người.

[5]Chu Thanh Vân/baohaiphong.com.vn (Cập nhật 17/5/2015)

Xem thêm: Đề tài khoa học cấp trường: “Chế độ, quyền lợi đối với người lao động khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước”, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2008;http://vanhoadoisong.vn/news/: Nghỉ việc theo Quyết định 176: Còn đó những khó khăn (07/06/2013)

[6] Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì từ 01/01/2018 người lao động làm hợp đồng lao động từ 1 tháng đến dưới 3 tháng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (đối tượng làm hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, không xác định thời hạn là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đã quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006).

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm khi chuyển đổi phòng công chứng số 2 tại Lâm Đồng

29/12/2015

Thực hiện quy định chuyển đổi phòng công chứng sang văn phòng công chứng theo Luật Công chứng năm 2014 và Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng (Nghị định số 29/2015/NĐ-CP), Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng đã xây dựng trình Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh phê duyệt Đề án chuyển đổi phòng công chứng số 2 tại thành phố Bảo Lộc. Đến ngày 09/11/2015 UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định số 2416/QĐ-UBND ngày 9/11/2015 cho phép chuyển đổi phòng công chứng số 2 thành văn phòng công chứng Lê Trung Kiên, với giá quyền nhận chuyển đổi là 1,8 tỷ đồng. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/12/2015 và kể từ ngày này phòng công chứng số 2 chính thức chấm dứt hoạt động sau hơn 20 năm tồn tại. Đây là mô hình chuyển đổi thành công phòng công chứng sang văn phòng công chứng đầu tiên trên cả nước. Nó đánh dấu sự quyết tâm thực hiện chủ trương xã hội hóa công chứng theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, là kết quả của gần một năm nỗ lực chuẩn bị của Ngành Tư pháp tỉnh Lâm Đồng.

Quá trình chuyển đổi phòng công chứng số 2 thuận lợi là do luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lâm Đồng; sự phối hợp hiệu quả, có trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan; sự thống nhất, quyết tâm của Ban Giám đốc Sở Tư pháp trong chỉ đạo thực hiện và sự đồng thuận của đa số đảng viên, công chức, viên chức, người lao động. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi cũng gặp không ít khó khăn, vì đây là mô hình làm thí điểm và chưa có địa phương nào trên cả nước thực hiện, do đó Ngành Tư pháp Lâm Đồng phải vừa làm, vừa rút kinh nghiệm.

Khó khăn đầu tiên, là nhận thức của công chứng viên, viên chức, người lao động về chủ trương chuyển đổi còn nhiều tâm tư, ý kiến trái chiều, do sợ công việc bấp bênh sau chuyển đổi, sợ việc giải quyết chế độ không thỏa đáng… Thứ hai là, khó khăn về thể chế khi Nghị định số 29/2015/NĐ-CP còn có những vấn đề bất cập cần phải sửa đổi, bổ sung cho rõ hơn như: Chưa quy định lộ trình tiến hành việc chuyển đổi; cách tính giá quyền nhận chuyển đổi còn khá chung chung, định tính và thiếu căn cứ tính toán giá; việc quy định buộc văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi phải ký hợp đồng lao động với công chứng viên, viên chức, người lao động của phòng công chứng được chuyển đổi còn thiếu tính khả thi vì không có chế tài áp dụng; việc quy định phải đấu giá đối với những phòng công chứng có giá quyền nhận chuyển đổi lớn nhưng không quy định mức bao nhiêu được coi là có giá trị lớn đã dẫn đến việc lúng túng khi áp dụng phương thức chuyển đổi. Thứ ba là, khó khăn trong việc lựa chọn đơn vị phòng công chứng chuyển đổi và phương thức chuyển đổi phù hợp, nhằm đảm bảo hài hòa giữa lợi ích nhà nước và công chứng viên, viên chức, người lao động. Thứ tư là, khó khăn trong việc giải quyết chế độ chính sách cho công chứng viên, viên chức, người lao động sau khi chuyển đổi, làm sao bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của họ, đảm bảo họ tiếp tục có việc làm, thu nhập ổn định. Thứ năm là, khó khăn trong việc xử lý tài sản Nhà nước phát sinh khi thực hiện chuyển đổi phòng công chứng.

Để giải quyết những vấn đề trên, từ đầu năm 2015 khi xây dựng Kế hoạch công tác năm, Ngành Tư pháp Lâm Đồng đã đưa nội dung chuyển đổi phòng công chứng thành văn phòng công chứng là một trong các nhiệm vụ công tác trọng tâm phải thực hiện trong năm 2015. Để triển khai nhiệm vụ này, ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2015/NĐ-CP, tại buổi làm việc của đồng chí Phó Bí thư Tỉnh ủy với Sở Tư pháp vào đầu tháng 4/2015, lãnh đạo Sở đã báo cáo Thường trực Tỉnh ủy xin chủ trương cho thực hiện thí điểm việc chuyển đổi phòng công chứng sang văn phòng công chứng. Sau khi Tỉnh ủy có văn bản đồng ý cho chủ trương thực hiện, Sở tiếp tục có văn bản xin ý kiến của UBND tỉnh để triển khai thực hiện và ngày 14/5/2015 UBND tỉnh ban hành Công văn số 2532/UBND-NC đồng ý cho Sở Tư pháp chuyển đổi phòng công chứng số 2 thành văn phòng công chứng. Triển khai chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Tư pháp thành lập tổ xây dựng Đề án chuyển đổi phòng công chứng số 2 gồm 10 thành viên do đồng chí Phó Giám đốc Sở phụ trách. Tổ xây dựng Đề án đã tổ chức nhiều buổi làm việc để trao đổi, nắm bắt tư tưởng và trả lời làm rõ những kiến nghị, đề xuất của công chứng viên, viên chức, người lao động phòng công chứng số 2, đặc biệt là những đề xuất, kiến nghị về phương án chuyển đổi, giá quyền nhận chuyển đổi và chế độ chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động khi thực hiện việc chuyển đổi. Tiếp theo tổ xây dựng Đề án thu thập thông tin, số liệu, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Hội công chứng tỉnh tổ chức nhiều cuộc họp liên ngành để thống nhất dự thảo Đề án chuyển đổi. Trên cơ sở góp ý của các sở, ngành tổ xây dựng Đề án tiếp tục hoàn thiện nội dung Đề án trình UBND tỉnh phê duyệt.

Việc UBND tỉnh phê duyệt Đề án chuyển đổi chỉ được coi là thành công bước đầu. Tiếp theo, phối hợp với Sở Tài chính để tính toán phương án xử lý tài sản Nhà nước, thanh quyết toán các nguồn thu – chi ngân sách tại phòng công chứng chuyển đổi; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để tính toán chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động; phối hợp với phòng công chứng để thống kê các loại tài sản, sổ sách, hồ sơ… Sau khi đã có sự chuẩn bị hoàn tất cho việc chuyển đổi, cuối cùng là trình UBND tỉnh ban hành quyết định cho phép chuyển đổi để triển khai thực hiện.

Đến nay, việc chuyển đổi đã cơ bản thực hiện xong, trong đó đã giải quyết thấu đáo các vấn đề đặt ra, nhất là những khó khăn đặt ra ban đầu. Công chứng viên, viên chức, người lao động đã đồng thuận cao với phương thức chuyển đổi là giao cho chính họ được nhận lại quyền chuyển đổi phòng công chứng nơi họ đang làm việc với giá trị nhận chuyển đổi phù hợp trên cơ sở tính toán hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và của chính họ. Việc này đã tạo ra một sự đảm bảo rằng, họ sẽ tiếp tục được đồng hành cùng nhau làm việc trong một môi trường mới, trên một nền tảng thương hiệu, uy tín đã có do chính họ tạo dựng nên. Về chế độ chính sách đối với công chứng viên, viên chức, người lao động cũng đã được giải quyết thỏa đáng, đúng quy định của pháp luật và đảm bảo quyền lợi cho họ. Trưởng phòng công chứng do không đủ điều kiện nghỉ chế độ theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (Nghị định số 108/2014/NĐ-CP), theo nguyện vọng của đồng chí này, cơ quan đã giải quyết cho thôi việc theo quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức. Đối với công chứng viên và viên chức thì giải quyết chế độ nghỉ việc theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP do dôi dư sắp sếp tổ chức bộ máy. Đối với người lao động, thì chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ theo pháp luật về lao động. Đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, thì áp dụng Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 3/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính để tổ chức thanh lý đối với các tài sản hết hạn sử dụng; điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu; bán đối với các tài sản không còn nhu cầu sử dụng; riêng trụ sở của phòng công chứng đề xuất UBND tỉnh thu hồi và cho văn phòng công chứng nhận chuyển đổi thuê lại với giá ưu đãi trong thời hạn 10 năm.

Việc chuyển đổi thành công phòng công chứng số 2 trong tổng số 5 phòng công chứng trên địa bàn tỉnh đã chấm dứt sự bao cấp của ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị này mỗi năm gần nửa tỷ đồng, tinh giản được 07 biên chế, đồng thời, đã thu về cho ngân sách nhà nước 1,8 tỷ đồng. Có thể khẳng định, tuy là mô hình thực hiện thí điểm nhưng quá trình thực hiện đã được triển khai hết sức chặt chẽ, khoa học và trách nhiệm dưới sự chỉ đạo sâu sát của Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lâm Đồng, cùng với sự quyết tâm thực hiện của lãnh đạo Sở Tư pháp, sự chung sức phối hợp hiệu quả của các sở, ngành, địa phương trong tỉnh, sự đồng thuận cao của công chức, viên chức, người lao động. Đây chính là những bài học kinh nghiệm rút ra về sự thành công của mô hình thí điểm này của Ngành Tư pháp Lâm Đồng.

Vũ Ngọc Thành

Chánh Văn phòng Sở Tư pháp Lâm Đồng

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Giáo viên xin nghỉ việc có những chế độ gì, phạt gì
Giáo viên xin nghỉ việc có những chế độ gì, phạt gì

Câu hỏi được gửi từ khách hàng:

Tôi là giáo viên đã được 5 năm, đã là công chức viên chức nhà nước, nay tôi muốn xin nghỉ để sang dạy tại các trường tư thục tôi muốn hỏi tôi sẽ được những chế độ gì, có bị phạt gì không?

Luật sư Tư vấn Giáo viên xin nghỉ việc có những chế độ gì, phạt gì – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 01 tháng 02 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Viên chức 2010;

Bộ luật Lao động 2012.

3./ Luật sư trả lời

Điều 45 Luật Viên chức 2010 quy định về chế độ thôi việc như sau:

Điều 45. Chế độ thôi việc

  1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.

Khoản 4, 5 và 6 quy định về việc viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.

Theo đó, nếu bạn đang làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn thì bạn chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 29.5 Luật Viên chức 2010 nói trên. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bạn phải tuân thủ thời gian và hình thức thông báo cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Điều 29.6 Luật Viên chức 2010.

Nếu bạn đang làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn thì bạn chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp bạn bị ốm đau hoặc tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

Khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và tuân thủ hình thức, thời gian thông báo như trên thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp cũng như không phải chịu phạt bất cứ khoản nào khi thôi việc.

Tuy nhiên, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không tuân thủ theo hình thức, thời gian thông báo như trên thì bạn có các nghĩa vụ sau: (Điều 43 Bộ luật lao động 2012)

  • Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
  • Bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước;
  • Hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động (nếu có).

 

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được giải đáp nhanh nhất.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Giám đốc là người nước ngoài có yêu cầu phải cư trú tại Việt Nam
Giám đốc là người nước ngoài có yêu cầu phải cư trú tại Việt Nam

Câu hỏi được gửi từ khách hàng:

Công ty tôi là công ty có trụ sở tại Mỹ, giờ đang có ý định sẽ thành lập thêm công ty con ở Việt Nam để mở rộng hoạt động kinh doanh, giám đốc công ty tại Việt nam này sẽ là người Mỹ được đại diện theo ủy quyền của công ty nước ngoài để chỉ đạo hoạt động của công ty tại Việt Nam, như vậy giám đốc có cần phải có hợp đồng lao động tại Việt nam, hay có quyền cư trú lâu dài tại Việt nam không?

Luật sư Tư vấn Giám đốc là người nước ngoài có yêu cầu phải cư trú tại Việt Nam – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 31 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012;

Luật Doanh nghiệp 2014;

Nghị định 11/2016/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

3./ Luật sư trả lời

Theo Điều 170 Bộ luật Lao động 2012 thì doanh nghiệp muốn sử dụng lao động là người nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và phải được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với lao động làm công việc quản lý, giám đốc điều hành thì bắt buộc phải xin giấy phép lao động.

Theo Điều kiện cấp Giấy phép lao động và hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép lao động quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP thì cư trú không phải là điều kiện để được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam.

Tuy nhiên, do giám đốc công ty con mà công ty bạn định thành lập tại Việt Nam lại đồng thời là đại diện theo pháp luật cho công ty tại Việt Nam vì vậy, chúng ta cần xem xét quy định của pháp luật về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 dưới đây:

Điều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

b) Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

5. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

7. Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Thật vậy, pháp luật doanh nghiệp không hạn chế số lượng người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhưng lại yêu cầu doanh nghiệp luôn đảm bảo có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Vì thế, nếu công ty của bạn chỉ có 1 mình lao động nước ngoài này là người đại diện theo pháp luật thì bắt buộc người này phải làm thủ tục nhập cảnh vào Việt Nam. Nếu công ty có hơn 1 lao động là người đại diện theo pháp luật và một trong những người đó cư trú thường xuyên tại Việt Nam thì giám đốc của bạn không bắt buộc phải cư trú hay nhập cảnh vào Việt Nam.

Về hợp đồng lao động thì các bên vẫn phải ký hợp đồng lao động như bình thường.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được giải đáp nhanh nhất.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Không có hợp đồng lao động có được hưởng chế độ của người lao động
Không có hợp đồng lao động có được hưởng chế độ của người lao động

Câu hỏi được gửi từ khách hàng:

Kính chào các luật sư, tôi làm trong một công ty về xây dựng, và thường xuyên phải trực tiếp thi công trên các công trình xây dựng, tuy nhiên tôi lại không có hợp đồng lao động với công ty hay chủ quản, chỉ là những giao kết bằng miệng, tôi muốn hỏi là như vậy tôi có được hưởng các chế độ của người làm việc không ạ?

Luật sư Tư vấn Không có hợp đồng lao động có được hưởng chế độ của người lao động – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015;

Bộ luật Lao động 2012.

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ vào Điều 16 Bộ luật Lao động 2012 thì hợp đồng lao động phải được các bên ký kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 3 tháng thì các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

Xét thấy, theo Điều 117, Điều 129 và Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 thì mặc dù hình thức của hợp đồng là một trong các điều kiện hiệu lực của hợp đồng lao động nhưng nếu một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì một bên hoặc các bên có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch. Lúc đó, hợp đồng lao động giữa bạn và công ty coi như không vi phạm về hình thức pháp lý nữa hay hợp đồng lao động được công nhận; từ đó, bạn sẽ được hưởng các chế độ của người lao động như bình thường. Trong trường hợp một bên hoặc các bên chưa thực hiện được hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì không đủ căn cứ để Tòa công nhận giao dịch về lao động là hợp pháp. Lúc này, giữa bạn và công ty không hình thành hợp đồng lao động nên bạn sẽ không được hưởng các chế độ của người lao động.

Đối với các công việc có thời gian ít hơn 3 tháng thì việc bạn và công ty thỏa thuận bằng miệng không vi phạm pháp luật vì vậy bạn sẽ được hưởng các chế độ của người lao động bình thường.

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

  1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  3. b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  4. c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  5. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

  1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
  2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Điều 407. Hợp đồng vô hiệu

  1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
  2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
  3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

 

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được giải đáp nhanh nhất.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Công ty giữ bằng gốc và phạt đào tạo khi thử việc, thực tập đúng hay sai
Công ty giữ bằng gốc và phạt đào tạo khi thử việc, thực tập đúng hay sai

Câu hỏi được gửi từ khách hàng:

Em đang làm thử việc tại một công ty sản xuất giấy với thời hạn 2 tháng, khi nộp hồ sơ công ty này yêu cầu nộp văn bằng, giấy tờ gốc sau đó thì tạm giữ không gửi lại với hứa hẹn sau khi hết thời gian thử việc làm chính thức sẽ trả lại. Tuy nhiên do bận việc gia đình, em mới làm được có 10 ngày và muốn nghỉ trước thời hạn, nhưng khi xin nghỉ thì công ty mới đưa ra nội quy, quy chế đào tạo và bắt em bồi thường chi phí đào tạo 1tr mới đồng ý cho em nghỉ và hoàn trả lại giấy tờ gốc. Em thấy đây là hành vi vi phạm pháp luật nhưng không biết phải làm thế nào, xin được các anh chị giúp đỡ!

Luật sư Tư vấn Công ty giữ bằng gốc và phạt đào tạo khi thử việc, thực tập đúng hay sai – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 19 tháng 01 năm 2018.

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ Luật lao động 2012

3./ Luật sư trả lời

Bộ Luật lao động 2012 quy định về những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng trong Điều 20 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

  1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
  2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

Do vậy, việc công ty tạm giữ bản chính văn bằng, giấy tờ tùy thân của bạn là sai quy định pháp luật. Vì thế, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu công ty trả lại giấy tờ, văn bằng của mình. Nếu công ty không chấp nhận trả lại văn bằng, giấy tờ tùy thân của bạn thì bạn có thể khởi kiện đòi lại tài sản.

Bên cạnh đó, Điều 29 Bộ luật Lao động 2012 quy định, trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận.

Liên quan đến việc đào tạo thì theo Điều 62 Bộ luật Lao động 2012 thì hợp đồng đào tạo nghề phải được lập thành hợp đồng riêng biệt. Chi phí và bồi thường sẽ dựa trên hợp đồng đào tạo hai bên ký kết. Do vậy, việc công ty đưa ra nội quy, quy chế đào tạo và bắt bạn bồi thường chi phí đào tạo là không có căn cứ pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được giải đáp nhanh nhất.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Công tác theo chỉ đạo có được hưởng phụ cấp thu hút
Công tác theo chỉ đạo có được hưởng phụ cấp thu hút

Câu hỏi được gửi từ khách hàng:

Em là công chức và làm việc dựa trên sự phân công chỉ đạo của cấp trên, từ năm 2015-2017 em được quyết định về làm việc tại xã đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh Hòa Bình, nhưng trong quyết định không thấy có ghi nhận mức phụ cấp thu hút cho em. Em xin hỏi trường hợp nào thì sẽ được trợ cấp thu hút ạ, bị phân về địa phương thì có được không ạ!

Luật sư Tư vấn Công tác theo chỉ đạo có được hưởng phụ cấp thu hút– Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Nghị định 116/2010/NĐ-CP Nghị định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

3./ Luật sư trả lời

Đối tượng áp dụng của Nghị định 116/2010/NĐ- CP được quy định tại Điều 2 Nghị định này gồm:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm:

  1. Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;
  2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật và người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
  3. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này công tác ở các xã không thuộc diện đặc biệt khó khăn thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ được áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này.

Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm người đang công tác và người đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Theo đó, không phụ thuộc vào việc Quyết định có ghi rõ bạn có được hưởng trợ cấp thu hút hay không, bạn đương nhiên được hưởng trợ cấp này do bạn thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định 116/2010/NĐ-CP.

Mức phụ cấp thu hút bạn được hưởng sẽ bằng 70% tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Thời gian hưởng phụ cấp thu hút là thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và không quá 5 năm. Do bạn đến công tác tại xã đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh Hòa bình sau ngày 01/3/2011 là ngày có hiệu lực của Nghị định 116/2010/NĐ-CP nên thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút của bạn được tính kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được giải đáp nhanh nhất.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tham gia nhiều gói bảo hiểm thì tính bảo hiểm, trợ cấp như thế nào
Tham gia nhiều gói bảo hiểm thì tính bảo hiểm, trợ cấp như thế nào

Câu hỏi được gửi từ khách hàng:

Em đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2015, sắp tới tháng 7 năm 2018 em sẽ sinh con thì có được hưởng trợ cấp thai sản không ạ, em còn tham gia bảo hiểm y tế nữa và cả bảo hiểm gì đó do chồng em mua của công ty bảo hiểm tư nhân thì em có được hưởng cùng lúc tất cả bảo hiểm không hay bị khấu trừ đi hay thế nào ạ?

Luật sư Tư vấn Tham gia nhiều gói bảo hiểm thì tính bảo hiểm, trợ cấp như thế nào – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 19 tháng 01 năm 2018.

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Bảo hiểm Xã hội 2014;

Luật Bảo hiểm Y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014.

3./ Luật sư trả lời

Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Căn cứ theo Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định ở trên thì bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản. Bạn có thể xem thêm về chế độ thai sản mà mình được hưởng tại Mục 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Về bảo hiểm y tế và bảo hiểm tư nhân thì do Pháp luật không cấm một người được tham gia và hưởng nhiều bảo hiểm một lúc nên bạn vẫn được hưởng các chế độ của bảo hiểm y tế và bảo hiểm tư nhân mà không bị khấu trừ khoản nào.

Tuy nhiên, phạm vi được hưởng cửa người tham gia bảo hiểm y tế gồm:

  1. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
  2. Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và I khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm Y tế 2008 trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế:

  1. Các chi phí nêu trên đã được ngân sách nhà nước chi trả
  2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
  3. Khám sức khỏe.
  4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
  5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
  6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
  7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ cảu mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.
  8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
  9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.
  10. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
  11. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
  12. Tham gia thử nghiệm lâm sàng nghiên cứu khoa học.

Chế độ bảo hiểm tư nhân mà bạn được hưởng sẽ phụ thuộc vào hợp đồng bảo hiểm tư nhân mà bạn tham gia.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được giải đáp nhanh nhất.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com