Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị đánh rồi đánh lại thì có bị đi tù?

Tôi có vấn đề chưa được rõ cần sự hỗ trợ của luật sư, tôi khi đi xe từ nhà bạn về đến đoạn đèn đỏ thì dừng lại theo tín hiệu đèn, bất ngờ 1 xe ô tô đằng sau liên tục bấm còi xin đường, do đằng trước không còn chỗ tránh nên tôi không tránh được và đứng yên tại chỗ, sau vài hồi còi, người thanh niên trong xe bất ngờ lao xuống phi về phía tôi và đấm đá túi bụi, tôi bỏ xe và lao vào lề đường kiếm được 1 điếu cày thì có dùng để đỡ và đánh lại, kết quả khi công an đến thì người đàn ông đó bị đưa vào viện cấp cứu, còn tôi thì bị xây xước nhẹ không có gì nghiêm trọng, công an đã yêu cầu tôi lấy lời khai, việc người đó chủ động gây sự có rất nhiều người làm chứng và có camera giao thông quay lại, vậy liệu tôi có bị xử lý gì vì hành động đánh lại như thế không?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 23 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề đánh trả lại có bị truy cứu trách nhiệm hình sự

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

3./ Luật sư tư vấn

Pháp luật Viêt Nam nghiêm cấm người nào đó có hành vi xâm hại tính mạng, sức khỏe của người khác. Khi một người có hành vi xâm hại tới sức khỏe của mình, người bị xâm hại có quyền chống trả lại ở mức độ phù hợp với hành vi của người có hành vi xâm hại. Việc chống trả không phù hợp dẫn đến những thiệt hại về sức khỏe, tài sản của người xâm hại hoặc của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm. Cụ thể:

Trước hết, Căn cứ Điều 22 Bộ luật Hình sự hiện hành quy định về phòng vệ chính đáng như sau:

Điều 22. Phòng vệ chính đáng

1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc li ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy him cho xã hội của hành vi xâm hại.

Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.”

Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, khi một người bị người khác đánh gây thiệt hại về sức khỏe và có thể sẽ gây nguy hiểm tới tính mạng, thì người đó có quyền được phòng vệ bằng cách đánh trả hoặc có biện pháp cần thiết và phù hợp để ngăn chặn việc tổn hại có thể xảy ra hoặc dừng hành vi gây tổn hại tới mình. Việc phòng vệ hoặc đánh trả là ở mức cần thiết, phù hợp với thực tế khi xảy ra tranh chấp. Khi đáp ứng được yêu cầu về mức cần thiết và phù hợp với thực tế xảy ra nêu trên, thì những tổn hại mà người có hành vi phòng vệ gây ra không được coi là phạm tội và sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành.

Tuy nhiên, trong trường hợp bị đánh cần phòng vệ để ngăn chặn những tổn hại có thể xảy ra, người có hành vi phòng vệ lại sử dụng biện pháp hoặc thực hiện phòng vệ chống trả một cách quá mức cần thiết và được cho là không phù hợp với thực tiễn khi tranh chấp xảy ra, thì với những tổn hại xảy ra do chống trả quá mức cần thiết hoặc không phù hợp do hành vi phòng vệ gây ra sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật, như sau:

  • Xử lý hình chính:

Trường hợp hành vi đánh nhau chưa gây tổn hại nghiêm trọng hoặc hành vi xâm phạm sức khỏe người khác do phòng vệ quá mức cần thiết chưa đủ cấu thành tội phạm hình sự, thì người có hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh nhau, theo đó, hành vi này sẽ bị xử phạt: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

  • Xử lý hình sự:

Trong trường hợp chống trả quá mức cần thiết và không phù hợp, người có hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hình sự khi cấu thành tội phạm hình sự theo quy định sau:

Căn cứ Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương hoặc gây tổn hại sức khỏe người khác do vượt quá giới hạn của phòng vệ chính đáng như sau:

Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên.

3. Phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.”

Bên cạnh đó, trên cơ sở những tổn hại xảy ra do vượt quá phòng vệ chính đáng, người chống trả quá mức cần thiết phải bồi thường thiệt hại do xâm phạm sức khỏe đối với phần thiệt hại hơn trên cơ sở những thiệt hại xảy ra cho hai bên.

Như vậy, Trường hợp bị đánh và chống trả lại, cần xác định việc chống trả lại là cần thiết và phù hợp hay không. Trường hợp việc chống trả là cần thiết và phù hợp thì người chống trả không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật nêu trên. Trường hợp chống trả lại rõ ràng là quá mức cần thiết thì người chống trả phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật hiện hành. Do đó, trường hợp đánh trả lại khi bị đánh, người đánh trả cần chứng minh việc đáng trả là cần thiết và phù hợp với thực tiễn khi có hành vi gây tổn hại tới mình mà việc chống trả là phù hợp để ngăn chặn những hậu quả có thể xảy ra.

Với những tư vấn về câu hỏi Bị đánh rồi đánh lại thì có bị đi tù?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Học sinh phạm tội có được xử nhẹ hơn không?

Em đang là học sinh cấp 3 tại trường Trung học Phổ thông tại Hà Nội, em bị công an bắt vì tội đánh nhau cùng vài bạn nữa, em muốn hỏi là em còn là học sinh thì có được giảm nhẹ hơn không, vì bọn em cũng chỉ tranh chấp nhỏ thôi, mâu thuẫn là các bạn khác đánh chứ em chưa làm gì cả, em cám ơn anh chị.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 23 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề quyết định hình phạt đối với học sinh phạm tội

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư tư vấn

Việc quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành phụ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi và độ tuổi của người có hành vi phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội. Hiện nay, pháp luật có quy định liên quan đến quyết định hình phạt đối với các đội tượng theo độ tuổi như sau:

  • Người đã thành niên phạm tội:

Theo pháp luật Việt Nam, người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Người đủ 18 tuổi trở lên có hành vi phạm tội, khi quyết định hình phạt Tòa án dựa trên tính chất, mức độ nguy hiểm hành vi và quy định về các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự của pháp luật hình sự hiện hành để quyết định áp dụng hình phạt tương ứng với người có hành vi phạm tội.

  • Người chưa thành niên phạm tội:

Người chưa thành niên phạm tội được hiểu là người dưới 18 tuổi thực hiện hành vi phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự. Trước hết, Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình, thì theo đó, với người từ đủ 16 tuổi trở lên, khi thực hiện hành vi phạm tội, người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội do mình gây ra. Người chưa thành niên từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi phạm tội của người này gây ra theo quy định của bộ luật hình sự là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Đối với dưới 14 tuổi thực hiện hành vi phạm tội, người này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hiện hành.

Đối với người chưa thành niên phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự, khi quyết định hình phạt đối với nhóm người này, Tòa án áp dụng nguyên tắc sau:

Căn cứ Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:

– Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.

– Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.

– Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp giám sát, biện pháp giáo dục không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.

– Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

– Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa. Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

– Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật, đối với trường hợp học sinh phạm tội, trước hết cần xác định độ tuổi tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội của người đó. Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội khi đã đủ 18 tuổi, thì việc áp dụng hình phạt giảm nhẹ hơn chỉ căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ theo quy định của bộ luật hình sự.

Trường hợp người đó phạm tội khi chưa đủ 18 tuổi nhưng trong độ tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì việc quyết định hình phạt luôn được quyết định theo hướng có lợi hơn cho người phạm tội trong nhóm độ tuổi này. Cụ thể việc quyết định hình phạt nhẹ hơn được áp dụng theo nguyên tắc của pháp luật hình sự nêu trên.

Trường hợp người dưới 14 tuổi phạm tội, thì người này không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Vậy, để được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, ngoài việc dựa trên độ tuổi phạm tội, người phạm tội có thể cung cấp các tài liệu chứng cứ chứng minh các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của mình làm cơ sở để Tòa án quyết định hình phạt.

Với những tư vấn về câu hỏi Học sinh phạm tội có được xử nhẹ hơn không?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chiếm đoạt tài sản giá trị lớn trên facebook?

Tuần rồi ngày 4/4 có người nước ngoài vào nhắn tin. Người đó tự giới thiệu mình đang làm ở London. Mới đầu thì cũng chào hỏi trả lời bình thường. Nhưng nhắn tin chưa đầy 3 tiếng đống hồ thì người đó bảo là sẽ gửi quà và tiền về tặng em, kêu em cho họ tên địa chỉ với số điện thoại để gửi về. Lúc đầu e không cho, nhưng người đó cứ nhắn năn nỉ kêu em cho địa chỉ. Nhưng em có nói nếu chỉ có quà không thì e mới nhắn địa chỉ. Thì người đó ok. Lúc đó em chỉ suy nghĩ thôi cứ cho đại mình cũng không ảnh hưởng gì.

Đến tối ngày 5 khoảng 9h tối, thì người đó gửi tin nhắn và hình nói là vừa gửi đồ về cho em. Và cũng có nói là bên đó người đó thanh toán hết rồi. Chỉ có khi về tới nơi thì mình trả thêm phí ở địa phương mình nữa thôi. Lúc đó e cảm thấy lo lắng không biết như thế nào.

Tới sáng ngày 6 thì có số điện thoại 0084974501573 này gọi cho em. Nói là em có kiện hàng gửi về từ Lodon. Họ nói sẽ giao cho em trong ngày hôm đó luôn. Và bảo em phí chuyển phát nhanh là 15 triệu 100 nghìn đồng. Người trong cuốc điện thoại đó nói là bên xuất nhập cảnh, nhưng em nói là cứ để đó em không nhận được kiện hàng đó đâu.
Ít phút sau thì người đàn ông lodon nhắn tin cho em nói tại sao không nhận. Em nói là phải trả thêm phí như vậy. Người đó nói là cứ thanh toán cho bên giao hàng. Trong kiện hàng có để 1 số tiền cho em.
Trước giờ em chưa gặp trường hợp như thế này em cũng không cảnh giác gì. Nhưng cả ngày hôm đó người đó cứ nhắn liên tục bảo e cứ mượn tiền của bạn để nhận. Xong rồi lấy tiền trong đó trả cho bạn. Rồi số điện thoại đó lại gọi lại nói em tranh thủ nhận. Họ chỉ giữ lại được khoảng 3 – 4 ngày thôi.
Lúc đó em bị 2 bên hối thúc không suy nghĩ được nhiều. Rồi ngày hôm sau en quyết định cứ nhận xem như thế nào. Cho nên em gọi lại số điện thoại trên thì bảo em chuyển khoản đúng số tiền trên vào số tài khoản:
Tên tài khoản : Vo Van Thang, sacombank, 060171483551
Nói là chuyển khoản xong kế toán sẽ xuất kho để giao cho em. Họ dùng số điện thoại này (+84974501573) để nhắn tin số tài khoản cho em. Nhưng khi chuyển xong em mới giật mình và lo lắng không hiểu tại sao mình lại chuyển tiền vào số tài khoản trên.
Và khi chuyển xong chưa đầy 30 phút số điện thoại +84974501573 này gọi lại cho em nói là bên hải quan vừa qua kiểm tra và quét được trong kiện hàng có 1 số tiền lớn. Nên họ đã giữ kiện hàng đó rồi. Bảo em phải chuyển 23 triệu để đóng phạt thì hải quan mới trả lại.
Chỉ cần em chuyển 23 triệu để bên công ty đóng phạt là họ sẽ gửi cho em trong chiều hôm đó luôn. Lúc đó e nói vậy gửi mail hay giấy tờ phạt cho em thì em mới chuyển tiền được nhưng bên đó cứ lòng vòng không giải thích rõ được cho em.

Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư tư vấn

Căn cứ trên nội dung sự việc mà chị đã trình bày ở trên, có thể khẳng định ở đây có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) (được bãi bỏ)

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, trong sự việc trên, từ hành vi cho đến số tiền mà những người này chiếm đoạt của chị đã đủ cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự. Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, chị cần sớm đến trình báo cơ quan công an điều tra để trình bày rõ sự việc nêu trên cùng với tất cả những thư tín trao đổi qua lại giữa chị cùng những đối tượng nêu trên để kịp thời ngăn chặn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Với những tư vấn về câu hỏi Chiếm đoạt tài sản giá trị lớn trên facebook, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: 8 tuổi giết người thì pháp luật áp dụng hình phạt thế nào?

Trẻ em phạm tội giết người hiện nay đã không còn là vấn đề hiếm gặp trong xã hội, có khi còn gia tăng hơn cả về thủ đoạn và độ liều lĩnh, tuy nhiên việc trẻ em phạm tội lại có phần nhiều lỗi xuất phát từ giáo dục, xã hội chứ bản thân trẻ em chưa thể xác định được chuẩn mực của hành vi, vì thế việc xét xử, trừng phạt còn nhiều hạn chế và khó khăn, chúng tôi sẽ đưa ra các quy định của pháp luật hiện tại để mọi người có điều kiện tìm hiểu về chế định đối với những đối tượng bằng hoặc dưới 8 tuổi giết người thì hình phạt được ghi nhận thế nào.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 19 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư tư vấn

Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, pháp luật nước ta có quy định như sau:

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự của cá nhân, cụ thể:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình s

1. Người từ đủ 16 tui trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2.6 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

Theo đó, đối với hành vi giết người, theo quy định của pháp luật thì người từ đủ 14 tuổi khi có hành vi giết người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, người 8 tuổi sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự.

Tuy nhiên, hành vi giết người là hành vi đặc biệt nguy hiểm cho xã hội, cho nên, mặc dù không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng người 8 tuổi khi có hành vi này sẽ bị áp dụng những biện pháp thích hợp để nhằm giáo dục, phòng ngừa.

Bên cạnh trách nhiệm hình sự, khi người 8 tuổi có hành vi giết người, việc bồi thường thiệt hại đối với người nhà nạn nhân sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, cụ thể: Căn cứ Khoản 2 Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.”

Với những tư vấn về câu hỏi 8 tuổi giết người thì pháp luật áp dụng hình phạt thế nào?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trúng lô đề nhiều thì có phải nộp thuế?

Tôi có trúng một số tiền lớn từ việc chơi lô đề, tôi đang công tác tại đơn vị nhà nước, vậy tôi có cần phải kê khai phần thu nhập này và nộp thuế không, kẻo sau họ kiểm tra lại bảo tôi không minh bạch trong tài sản do nọ kia thì rất không có lợi cho tôi, tôi còn định sẽ mua 1 ô tô từ số tiền đó nữa, tư vấn hướng dẫn giúp cho tôi nhé.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 13 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề nộp thuế đối với tiền trúng lô đề

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

3./Luật sư tư vấn

Vấn đề nêu trên liên quan đến các nghĩa vụ tài chính đối với khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động mua lô,  số đề của cá nhân.

Theo hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán tối cao tại Khoản 1, Điều 1, Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP , Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp. Đồng thời “chơi số đề” cũng được liệt kê là một hình thức đánh bạc tại Khoản 4, Điều 1, Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP.

Hành vi mua số đề có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP, Khoản 1, Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.”

Bên cạnh đó, người chơi lô đề sẽ bị tịch thu số tiền thu được do hành vi vi phạm hành chính có được.

Mặt khác, Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:

“Điều 321. Tội đánh bạc  

1.Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Vậy, Số tiền thu được do chơi và trúng lô đề là khoản thu nhập bất hợp pháp nên không nằm trong diện thu thuế của nhà nước. Anh/chị cần lưu ý hành vi chơi lô đề sẽ bị xử phạt hành chính, trường hợp đánh nhiều hoặc tái phạm có thể bị coi là tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự nước ta đồng thời số tiền thu được từ việc trúng lô đề nói trên sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn về câu hỏi Trúng lô đề nhiều thì có phải nộp thuế, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Biết kẻ trộm nhưng không có bằng chứng có báo công an được không?

Tuần trước khi nhà tôi đi du lịch về phát hiện trong nhà bị mất một số đồ, qua kiểm tra xung quanh thì thấy cửa tum có dấu vết bị cậy phá, mà cửa tum của tôi thì chỉ có 1 đường có thể vào là qua từ nhà hàng xóm, còn lại 3 bề đều là rào chắn không xâm nhập được, nhà này có 2 người con trai mới đi tù về, quan hệ xã hội vô cùng phức tạp nên chúng tôi nghi ngờ là do họ lấy, tuy nhiên lại không có bằng chứng gì cả, vậy tôi có thể báo nghi ngờ của mình cho công an được không, có sợ họ tố lại là vu khống không, vì nhà này người nào cũng rất đanh đá và cậy mình côn đồ nên chẳng coi ai ra gì.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 10 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề biết kẻ trộm nhưng không có bằng chứng

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

3./Luật sư tư vấn

Thắc mắc nêu trên của bạn liên quan đến vấn đề tố giác tội phạm khi phát hiện một người có hành vi trộm cắp tài sản. Trên cơ sở căn cứ pháp luật, chúng tôi đưa ra những nhận định tư vấn cụ thể như sau:

Trước hết, căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Li dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Vậy, khi có hành vi cấu thành tội phạm nêu trên, người thực hiện hành vi đã thực hiện hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành. Để xử lý hành vi này, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần khởi tố vụ án để tiến hành điều tra, truy tố theo quy định.

Căn cứ Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, căn cứ khởi tố vụ án hình sự bao gồm:

Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

1. Tố giác của cá nhân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

6. Người phạm tội tự thú.”

Theo đó, trên cơ sở quy định pháp luật, khi phát hiện một người thực hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội, công dân có quyền tố giác hành vi của người đó lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền cụ thể là cơ quan công an cảnh sát điều tra để cơ quan này tiến hành xác minh, xử lý hành vi kịp thời và đúng pháp luật. Do đó, khi phát hiện người khác có hành vi trộm cắp, bạn được quyền tố giác bằng cách nộp đơn trình báo trực tiếp lên cơ quan công an cảnh sát điều tra cấp huyện nơi người phát hiện hành vi. Cơ quan này khi tiếp nhận đơn trình báo sẽ có trách nhiệm xác minh lại sự việc và xử lý đúng pháp luật khi có dấu hiệu phạm tội theo quy định pháp luật.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chích cá có phạm tội gì không?

Tôi muốn hỏi việc dùng điện chích cá để bắt cá ở các ao hồ có phải là vi phạm pháp luật không ạ, các ao hồ này thuộc sở hữu của xã, thi thoảng cũng có cá to lắm nhưng xã cấm đánh bắt, mọi người cứ lén khi thì đánh bắt bằng lưới, khi thì dùng điện chích, như vậy có thể bị xử phạt bao nhiêu?


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính và Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 22 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề chích cá và quy định pháp luật

  • Nghị định 103/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản,
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

3./Luật sư trả lời

Trước hết, căn cứ Điều 15 Nghị định 103/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sửa dụng điện để khai thác thủy sản như sau:

Điều 15. Vi phạm quy định về sử dụng điện để khai thác thủy sản

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện để khai thác thủy sản (trừ hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này và việc sử dụng kích điện tại ao nuôi để thu hoạch thủy sản).
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, vận chuyển công cụ kích điện trên tàu cá hoặc phương tiện nổi khác.
3. Mức phạt đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện hoặc sử dụng trực tiếp điện từ máy phát điện trên tàu cá hoặc phương tiện nổi khác để khai thác thủy sản như sau:
a) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa hoặc tàu cá không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét nước;
b) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên mà không lắp máy hoặc tàu cá có lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên đến dưới 50 sức ngựa;
c) Phạt tiền từ 9.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa đến dưới 90 sức ngựa;
d) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa đến dưới 250 sức ngựa;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 250 sức ngựa đến dưới 400 sức ngựa.
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 400 sức ngựa trở lên.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng điện lưới để khai thác thủy sản.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu công cụ kích điện; công cụ kích điện trên tàu cá; công cụ sử dụng điện lưới để khai thác thủy sản đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện hoặc sử dụng trực tiếp điện từ máy phát điện trên tàu cá hoặc phương tiện nổi khác để khai thác thủy sản quy định tại Khoản 3 Điều này.”
Như vậy, với hành vi sử dụng kích điện để chích cá, người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này theo quy định pháp luật nêu trên.
Trong trường hợp sử dụng kích điện gây thiệt hại nghiêm trọng, người thực hiện hành vi nêu trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành, cụ thể:
Căn cứ Điều 242 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản như sau:

Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản

1.Người nào vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Sử dụng chất độc, cht n, hóa chất, dòng điện hoặc phương tiện, ngư cụ bị cấm đ khai thác thủy sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản;

b) Khai thác thủy sản trong khu vực cấm hoặc trong khu vực cấm có thời hạn;

c) Khai thác loài thủy sản bị cấm khai thác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 244 của Bộ luật này;

d) Phá hoại nơi cư ngụ của loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tng tỷ lệ tn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

g) Vi phạm quy định khác của pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:

a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Làm chết người;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản 1.500.000.000 đồng trở lên hoặc thủy sản thu được trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Làm chết 02 người trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Theo đó, với hành vi sử dụng kích điện để đánh bắt cá, tùy vào mức độ, hậu quả hành vi mà người thực hiện hành vi gây ra, người đó sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật nêu trên.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị nhắn tin dọa chặt đầu thì xử lý thế nào?

Tôi có nợ tiền một người, nhưng số tiền nhỏ thôi, tôi cũng đã cam đoan sẽ sắp xếp trả họ trong một thời gian, tuy nhiên do hoàn cảnh khó khăn nên tôi không đảm bảo được lịch đó, sau ngày hẹn, họ bắt đầu nhắn tin đe dọa tôi, tôi đã nói sẽ cố trong thời gian tới nhưng họ không chịu nghe, họ còn cho một số đối tượng gọi, nhắn tin đe dọa sẽ giết, chặt đầu tôi và gia đình, tôi nên xử lý như thế nào bây giờ?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 22 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề cách xử lý khi bị nhắn tin đe dọa

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
  • Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

3./Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội đe dọa giết người như sau:

Điều 133. Tội đe dọa giết người

1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

Theo đó, với hành vi đe dọa giết người một cách cố ý và có căn cứ để cho rằng hành vi nêu trên là có thể xảy ra trên thực tế, người bị đe dọa có thể trình báo, tố giác tới cơ quan công an nơi mình cư trú để có thể bảo vệ sức khỏe, tính mạng có mình nếu hành vi đó có thể xảy ra cũng như để cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời nắm bắt được hành vi vi phạm pháp luật và có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cho vay nhưng đặt điều không trả, xử lý như nào

Mọi người cho em hỏi: gia đình em có cho một chị họ hàng xa vay 100 triệu và nói khi nào gia đình em cần thì báo trước 1 tháng cho họ, cho vay có giấy tờ ạ. Nhưng khi gia đình em cần thì trả dần 1 ít được tổng là 25 triệu còn 75 triệu sau thì đòi người đó có thái độ không trả. Nói là cho người khác vay giờ người ta không trả nên cũng không có tiền trả nhà em. Bố mẹ em tới đòi thì giở trò đánh cả mẹ em và sau đó vu khống bố mẹ em tới đòi và đánh nó. Công an và chính quyền địa phương tới giải quyết thì nó không chịu mở cổng, hôm sau không biết đâu ra vết bầm tím và ăn vạ nhà em. Giờ nó bảo trả dần nhà em nhưng lại xin 20 triệu, chỉ trả 55 triệu thôi. Gia đình em không đồng ý thì nó gây sự không trả. Gia đình đình em làm đơn lên Tòa án huyện thì khi công an gọi lên nó lại khai là đã khất nhà em rồi, hiện giờ em không biết làm thế nào, mọi người cho em lời khuyên với ạ.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề cho vay nhưng đăt điều không trả

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

3./Luật sư tư vấn

  • Đối với việc vay tiền

Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự 2015, bên vay có nghĩa vụ phải trả bên cho vay theo thỏa thuận. Trường hợp bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, bên cho vay có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp có liên quan đến hợp đồng vay tài sản. Tòa án sẽ có trách nhiệm xem xét và trong trường hợp việc cho vay là đúng và bên vay vi phạm nghĩa vụ của mình thì Tòa án sẽ ra bản án buộc bên vay thực hiện nghĩa vụ của mình.

Trường hợp khởi kiện tới Tòa án nhưng bên cho vay cố tình chối bỏ, không thừa nhận hoặc cố tình không trả tiền, bên cho vay có quyền tố giác yêu cầu cơ quan công an khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành.

  • Đối với việc đặt điều vu khống

Trường hợp người đó có hành vi bịa đặt, vu khống bên cho vay như hành vi nói trên, bên cho vay có quyền tố giác hành vi bịa đặt, đặt điều vu khống nói trên của bên vay. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xác minh và thực hiện việc xử lý nếu các thông tin đưa ra nói trên là đúng theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị người khác siết nợ nhầm tài sản của mình thì xử lý thế nào?

Em và một bạn cả hai đều là nam có thuê phòng trên này ở ghép để giảm thiểu chi phí, em và bạn đó đều là sinh viên tại trường kinh tế quốc dân, hôm qua khi đi học về thì em phát hiện cửa phòng bị phá, bạn đó thì ngồi trong, em có gặng hỏi thì bạn ấy mới bảo là do thiếu tiền nên có vay nợ của một số người, họ vừa mới tới và lấy một số đồ đạc đi, em tá hỏa lao vào tìm đồ đạc của mình thì phát hiện mất 1 máy tính và hệ thống loa đi kèm, như vậy em có thể báo công an không, đồ đạc đó hoàn toàn là của em, không liên quan gì đến nợ của bạn em cả, nhưng em không có gì chứng minh máy tính đó là của em, như thế thì có được không?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 09 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý khi bị siết nợ nhầm

Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư tư vấn

Pháp luật việt Nam hiện nay nghiêm cấm hành vi siết nợ tài sản để trả nợ dù đó có phải là người có nghĩa vụ phải trả nợ hay không. Người có hành vi siết nợ tài sản của người khác để trả nợ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Bên cạnh đó, Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội cướp tài sản như sau:

Điều 168. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, tùy thuộc vào hành vi của người đến siết nợ mà người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành nêu trên. Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình, người bị siết nợ có quyền làm đơn tố cáo lên cơ quan công an để kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Giải quyết Tảo hôn theo quy định pháp luật

Mọi người cho Tài hỏi tại sao những cuộc tảo hôn ở các vùng trên núi người chồng không bị bắt. Người chồng đã quan hệ với người vợ chưa đầy 16 tuổi và khiến cô ấy có thai cơ mà, việc này thậm chí còn xảy ra nhiều và được khuyến khích nữa?


Luật sư Tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề giải quyết tảo hôn

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
  • Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

3./Luật sư tư vấn

     Nhà nước và pháp luật Việt Nam hiện hành nghiêm cấm thực hiện hành vi tảo hôn và có những quy định liên quan đến trách nhiệm mà người thực hiện hành vi này có thể phải gánh chịu cụ thể như sau:

Trước hết, Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi cấm trong thực hiện trong đó có hành vi Tảo hôn.  Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình.

Trường hợp thực hiện hành vi tảo hôn với người từ đủ 16 tuổi trở lên, người thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: Căn cứ Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi tảo hôn như sau:

” Điều 47. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.”

Trong trường hợp tảo hôn mà một trong hai bên dưới 16 tuổi:

Người có hành vi giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành như sau:

Căn cứ Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau:

Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người tr lên;

c) Có tính chất loạn luân;

d) Làm nạn nhân có thai;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trường hợp người có hành vi giao cấu với người dưới 13 tuổi, căn cứ Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dươi 16 tuổi theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành.

Cơ quan quản lý, chính quyền địa phương có trách nhiệm quản lý phát hiện và thực hiện việc xử lý theo quy định pháp luật. Công dân có quyền và nghĩa tố giác hành vi trái pháp luật tới cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, trong trườn hợp có hành vi tảo hôn nói trên, bạn có quyền và nghĩa vụ tố giác hành vi trái pháp luật nêu trên tới cơ quan có thẩm quyền để ngăn chặn hành vi trái pháp luật tiếp tục được thực hiện.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com