Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tệ nạn xã hội luôn là một trong những vấn đề nóng mà xã hội cần chú trọng bài trừ và khắc phục, nhất là trong môi trường nền kinh tế hội nhập như hiện nay, các tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng, phát triển một cách khôn lường và phức tạp. Tết Nguyên Đán là dịp tết lớn nhất ở Việt Nam, thường vào thời điểm trước, trong và sau Tết thì tệ nạn cờ bạc gia tăng và hoạt động mạnh, từ tâm lý vui chơi nhất thời mà không ít người lún sâu và để lại hệ lụy cho gia đình và xã hội. Nguy hiểm hơn nữa, các hành vi như đánh bạc, tổ chức đánh bạc hiện nay lại càng ngày càng đa dạng, diễn biến phức tạp gây ra nhiều khó khăn trong công tác điều tra và xử lý. Do đó, pháp luật hiện hành đã quy định rất cụ thể về chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm này. Vì vậy, sau đây Công ty Luật LVN xin được chia sẻ những phân tích về vấn đề tổ chức đánh bạc vào ngày Tết Nguyên Đán bị xử lý như thế nào?

Bài viết liên quan:
– Tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
– Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo quy định của pháp luật hiện hành
– Một số điểm quan trọng, lưu ý về tội đánh bạc theo pháp luật hiện hành
– Đánh bạc bị xử lý như thế nào?
– Xem đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
 
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Hình sự năm 2015
– Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

Hành vi tổ chức đánh bạc là hành vi phạm tội được pháp luật hình sự quy định rất cụ thể và chi tiết. Căn cứ vào Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:

Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1.333 Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.334 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đồng thời tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP cũng quy định về các mức xử phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc trái phép:

Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 

Như vậy có thể thấy, các hành vi như đánh bạc, tổ chức đánh bạc hiện nay càng ngày càng đa dạng, diễn biến phức tạp với nhiều chiêu trò, thủ đoạn phạm tội, gây ra nhiều khó khăn cho các cơ quan chức năng trong công tác điều tra và xử lý, vì vậy pháp luật đã quy định rất chi tiết và cụ thể về các chế tài xử phạt, căn cứ vào mức độ và tính chất nguy hiểm của hành vi mà áp dụng các khung hình phạt khác nhau, người có hành vi phạm tội có thể bị xử phạt hành chính hoặc nặng hơn là bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành. Ngoài ra pháp luật hình sự còn quy định thêm các hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi bị xử phạt, đặc biệt có điều khoản quy định riêng về đối tượng có hành vi phạm tội là người nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi nước Việt Nam.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về tổ chức đánh bạc vào ngày Tết Nguyên Đán bị xử lý như thế nào. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tổ chức đánh bạc vào ngày Tết Nguyên Đán bị xử lý như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi: 

Nhà bên cạnh nhà tôi đang xây dựng, họ có trổ hai cửa sổ nhìn xuống sân nhà tôi . Tuy nhiên nhà của họ và nhà của tôi là nhà sát vách, xây ngăn cách bởi 1 bức tường nên vì lý do riêng tư và đảm bảo an toàn, nhà chúng tôi đã yêu cầu họ không làm thế và bít hai cửa sổ này lại nhưng họ nhất định không chịu. Xin cho tôi hỏi hành vi trổ cửa sổ của họ có vi phạm luật xây dựng không? Chúng tôi phải làm như thế nào?
Người gửi: Duy Nam
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật Xây dựng 2014;
– Quyết định 04/2008/QĐ-BXD Về việc ban hành “quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng”.
– Quyết định số 682/1996/BXD-CSXD Về việc ban hành quy chuẩn xây dựng Việt Nam;
– Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 Về nhà ở liên kế – tiêu chuẩn thiết kế.

2/ Trổ cửa sổ nhìn xuống sân nhà người khác có vi phạm pháp luật?

Điều 178 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề như sau:
“1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.”
Khoản 8 Điều 12 Luật xây dựng 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm:
 “8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.”
Theo quy chuẩn xây dựng ban hành kèm QĐ 04/2008 QĐ-BXD chỉ thay thế phần II của quy chuẩn xây dựng ban hành kèm QĐ số 682/BXD-CSXD 1996 nên về việc trổ cửa sổ theo nguyên tắc vẫn phải áp dụng Quy chuẩn xây dựng ban hành kèm QĐ số 682/BXD-CSXD 1996 của Bộ Xây Dựng, cụ thể:
Theo điểm 1, khoản 7.12.2, Điều 7.12 quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phần quy định về kiến trúc đô thị thì:
“Từ tầng hai trở lên, trên các bức tường cách ranh giới đất với công trình bên cạnh không được mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi (chỉ được mở các cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi trên các bức tường cách ranh giới đất với nhà bên cạnh ít nhất 2 m). Khi mở cửa cần có biện pháp tránh tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh.
Mép ngoài cùng của ban công trông sang nhà hàng xóm phải cách ranh giới đất giữa hai nhà ít nhất là 2m.”
Cũng theo điểm 3, khoản 7.12.2, Điều 7.12:
“Trong trường hợp có thỏa thuận được mở cửa thì trên bức tường xây cách ranh giới đất dưới 2 m có thể được mở các lỗ cửa nhưng phải đề phòng trường hợp lửa cháy lan giữa hai nhà Các lỗ cửa này phải là cửa cố định (chớp lật hoặc lắp chết kính) có mép dưới cao hơn mặt sàn ít nhất 2 m. Khi thỏa thuận bị hủy bỏ, việc bít các lỗ cửa này là mặc nhiên, không phải thương lượng, xét xử”.
Mặt khác, theo mục 6.4.3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 Về nhà ở liên kế – tiêu chuẩn thiết kế quy định: “Không được phép mở cửa đi, cửa sổ, cửa thông gió nếu tường nhà xây sát với ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác. Chỉ được phép mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi nếu tường xây cách ranh giới lô đất, ranh giới nền nhà bên cạnh từ 2,0 m trở lên.”
Như vậy, do nhà của bạn và nhà hàng xóm là nhà sát vách, ranh giới đất giữa hai nhà chỉ là một bức tường chung nên họ không được phép trổ cửa sổ sang bên nhà bạn. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân phường xem xét, giải quyết hoặc khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề trổ cửa sổ nhìn sang nhà người khác có vi phạm pháp luật. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đoàn Thảo Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Trổ cửa sổ nhìn xuống sân nhà người khác có vi phạm pháp luật?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Email, điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Nội dung câu hỏi *

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Bố em hy sinh trong lúc thi hành nhiệm vụ, được truy phong liệt sĩ. Theo em được biết, con của liệt sĩ được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nhưng em muốn tham gia nghĩa vụ quân sự như mọi người không biết có được không? Luật sư tư vấn giúp em.

Người gửi: Trần Mạnh Hà (Hưng Yên)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Con của liệt sĩ có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?

Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định về đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

Đúng như bạn nói, con của liệt sĩ nằm trong đối tượng được pháp luật quy định được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, pháp luật cũng không ngăn cản những đối tượng đó tình nguyện tham gia nghĩa vụ quân sự. Như vậy, nếu tự nguyện thì bạn hoàn toàn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Con của liệt sĩ có được tham gia nghĩa vụ quân sự không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Con của liệt sĩ có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tổ chức đánh bạc qua mạng có thể hiểu là hành vi sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để thực hiện hành vi đánh bạc. Hành vi tổ chức đánh bạc qua mạng gây ảnh hưởng lớn hơn rất nhiều lần so với hành vi tổ chức đánh bạc truyền thống. Bởi với phạm vi phổ biến rộng rãi cùng với sự phát triển của mạng Internet qua những phương tiện hiện đại như máy tính, điện thoại di động đã tạo điều kiện cho lô đề phát triển, đánh bạc qua hình thức online trực tuyến. Cho đến thời điểm hiện tại, loại hình tội phạm này vẫn có nhiều diễn biến phức tạp, khó kiểm soát qua hàng loạt các chiêu trò được các chủ thể phạm tội bày ra.
Để chủ động đấu tranh với tệ nạn cờ bạc, muốn các cơ quan chức năng tiến hành thuận lợi công tác điều tra, truy tố, thì việc xây dựng một hệ thống pháp luật cụ thể, rõ ràng về giữ gìn an ninh trật tự và phòng chống tội phạm đặc biệt là tội tổ chức đánh bạc là cực kỳ cần thiết và quan trọng. Vì vậy, sau đây Công ty Luật LVN xin được chia sẻ những phân tích về vấn đề pháp luật quy định như thế nào về Tội tổ chức đánh bạc qua mạng internet.

Bài viết liên quan:
– Tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
– Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo quy định của pháp luật hiện hành
– Một số điểm quan trọng, lưu ý về tội đánh bạc theo pháp luật hiện hành
– Thẩm quyền bắt người đánh bạc của công an xã
– Đánh bạc bị xử lý như thế nào?
 
Căn cứ pháp lý:
– Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật Hình sự
– Công văn 196/TANDTC-PC năm 2018 

Theo Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật Hình sự của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có quy định cụ thể về đánh bạc như sau: 

Điều 1. Về một số quy định tại Điều 248 của Bộ luật hình sự
1. “Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.

Đồng thời tại Công văn 196/TANDTC-PC năm 2018 cũng nêu rõ:

“Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự được hiểu là việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để đánh bạc trực tuyến (như hình thành nên các chiếu bạc online hoặc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc, gá bạc).
Việc người phạm tội sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử khác như là phương tiện để liên lạc với nhau (ví dụ: nhắn tin qua điện thoại, qua email, zalo, viber…. để ghi số đề, lô tô, cá độ đua ngựa…) mà không hình thành nên các trò chơi được thua bằng tiền hoặc hiện vật trực tuyến thì không thuộc trường hợp “Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để phạm tội” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự.”

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 cũng quy định hành vi sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội cũng là tình tiết định khung tăng nặng của Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc:

Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;

Việc pháp luật hình sự có quy định cụ thể về tội tổ chức đánh bạc qua mạng đã phần nào chứng tỏ được tính chất nguy hiểm và phức tạp của loại hình tội phạm này, dựa trên những quy định trên của pháp luật có thể thấy những dấu hiệu pháp lý của tội tổ chức đánh bạc qua mạng như sau:

Về mặt khách thể: Dưới các hình thức khác nhau, tội tổ chức đánh bạc qua mạng đã xâm phạm đến trật tự công cộng, nếp sống văn minh của xã hội, làm tiền đề cho lối sống lười lao động, phó mặc vào vận may rủi và là một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến sự xuất hiện của nhiều tội phạm và tệ nạn xã hội khác như hành vi lừa đảo, trộm cắp,…

Về mặt chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là những người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi theo quy định của pháp luật hình sự.

Về mặt khách quan: Hành vi tổ chức đánh bạc qua mạng cấu thành tội phạm khi chủ thể có hành vi sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để đánh bạc trực tuyến, hình thành các chiếu bạc online hoặc tổ chức đánh bạc, gá bạc trên mạng qua các hình thức khác nhau

Về mặt chủ quan: Yếu tố lỗi của chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp, người có hành vi phạm tội hoàn toàn nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm tới trật tự công cộng, pháp luật nghiêm cấm nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội.

Pháp luật căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà áp dụng khung hình phạt thỏa đáng và phù hợp. Tội tổ chức đánh bạc qua mạng có mức hình phạt áp dụng cao nhất là 10 năm tù.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp luật quy định như thế nào về Tội tổ chức đánh bạc qua mạng internet. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tội tổ chức đánh bạc qua mạng internet được pháp luật quy định như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Hiện tại em đang làm nghề tự do tại nhà. Em muốn tham gia bảo hiểm xã hội chế độ thai sản tại địa phương thì có được không ạ. Nếu tham gia em phải nộp mức tiền đóng là bao nhiêu và sau khi sinh được hưởng bao nhiêu ạ. Em xin cảm ơn anh chị ạ!
Người gửi: Tố Uyên
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

2/ Làm nghề tự do, tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ thai sản không?

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định ba loại hình bảo hiểm xã hội như sau:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc: là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia, bao gồm các chế độ: ốm đau, thai sản,tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Là loại hình BHXH mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH, bao gồm các chế độ: hưu trí; tử tuất.
Bảo hiểm thất nghiệp: Áp dụng bắt buộc đối với người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng với người sử dụng lao động có sử dụng từ mười lao động trở lên, gồm các chế độ: trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ tìm việc làm.
Trường hợp của bạn, vì bạn làm nghề tự do tại nhà, khi đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ thuộc vào loại BHXH tự nguyện. Tính chất của bảo hiểm xã hội tự nguyện là tự nguyện, do đó không bắt buộc ai phải tham gia. Đối với BHXH tự nguyện, khi tham gia bạn được hưởng các chế độ quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
“2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.” 
Theo đó, khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bạn không được hưởng chế độ thai sản.
Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định một số quy định về BHXH tự nguyện như sau:
– Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lênvà không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã .
– Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.
– Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.
– Phương thức đóng BHXH tự nguyện là đóng 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 12 tháng một lần.
– Người tham gia BHXH tự nguyện có thể đến các đại lý thu BHXH tự nguyện tại bưu điện quận, huyện hoặc cơ quan BHXH cấp quận, huyện để nộp hồ sơ đăng ký tham gia.
Hồ sơ bao gồm: (1) Tờ khai tham gia BHXH tự nguyện, (2) Bản sao giấy khai sinh và (3) Bản sao chứng minh nhân dân.
 Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề Làm nghề tự do, tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ thai sản không?Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Làm nghề tự do, tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng chế độ thai sản không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Xuất khẩu lao động trong những năm gần đây đặc biệt nhận được nhiều sự quan tâm của người lao động Việt Nam. Theo đó, dịch vụ đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đang là một ngành tiềm năng thu hút ngày càng nhiều sự chú ý của các doanh nghiệp.

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

1/ Điều kiện cấp Giấy phép cho người lao động đưa người Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài

– Có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

– Có bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải có phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

– Người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;

– Có tiền ký quỹ theo quy định của Chính phủ.

Tuy nhiên, khá nhiều doanh nghiệp gặp phải khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện thủ tục xin cấp phép để thực hiện hoạt động này.

Đáp ứng nhu cầu của Quý khách hàng, Luật LVN cung cấp dịch vụ  xin cấp Giấy phép cho hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Chúng tôi cam kết mang lại sự hài lòng nhất cho Quý khách hàng khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi

– Tư vấn sơ bộ cho khách hàng về quy định pháp lý đối với thủ tục  xin cấp Giấy phép cho hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

– Soạn thảo hồ sơ hoàn chỉnh, đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền

– Kiểm tra, theo dõi tiến độ xét duyệt hồ sơ xin cấp Giấy phép cho hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

– Thường xuyên thông báo tình hình xét duyệt hồ sơ tới khách hàng

– Đại diện khách hàng nhận kết quả khi  thủ tục xin cấp Giấy phép cho hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được thực hiện xong

– Bàn giao kết quả cho khách hàng khi yêu cầu dịch vụ được thực hiện xong

3/ Hồ sơ xin cấp phép hoạt động dịch vụ đưa người Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài

– Văn bản đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định và các điều kiện khác theo quy định trên

Qúy khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ xin cấp Giấy phép cho hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hãy liên hệ luật LVN để nhận được những ưu đãi tốt nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ quý khách 24/24.

Rất mong được hợp tác cùng quý khách!

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN GIẤY PHÉP

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ xin cấp Giấy phép cho hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Doanh nghiệp của bạn đang có nhu cầu muốn thành lập địa điểm văn phòng đại diện để mở rộng hoạt động kinh doanh, tuy nhiên bạn chưa nắm rõ các thủ tục để có thể thành lập một văn phòng đại diện. Để có thể thực hiện các thủ tục ấy một cách nhanh chóng, cũng như là không phải tốn thời gian đi lại, không phải đau đầu suy nghĩ về những thủ tục pháp lý rườm rà cũng như giành thời gian suy nghĩ nắm bắt các cơ hội kinh doanh của mình bạn hãy để luật LVN hỗ trợ bạn các thủ tục pháp lý này.
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp Việt Nam tại Việt Nam

* Hồ sơ thành lập văn phòng đại diện gồm:
– Thông báo lập văn phòng đại diện;
–  Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập văn phòng đại diện;
– Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện;
– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định 43/2010/NĐ-CP của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
* Cách thức thực hiện
Doanh nghiệp gửi hồ sơ thành lập văn phòng đại diện đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạc đầu tư cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở văn phòng đại diện
Trường hợp doanh nghiệp lập văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
* Lưu ý: Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.
Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày chính thức mở văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nước ngoài muốn thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Là thương nhân được pháp luật nước, vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là nước) nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;
– Đã hoạt động không dưới 01 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp ở nước của thương nhân.
* Hồ sơ thành lập văn phòng đại diện gồm:
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
– Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của thương nhân nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm,
– Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh được sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
– Bản sao Điều lệ hoạt động của thương nhân đối với thương nhân nước ngoài là các tổ chức kinh tế.
– Bản sao Chứng minh nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đứng đầu văn phòng đại diện.
– Hợp đồng thuê nhà.
– Thư ủy quyền cho do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
* Lưu ý: Các giấy tờ quy định tại điểm 2, 3, 4 phải dịch ra tiếng Việt, được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự cửa Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
* Cách thức thực hiện:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở văn phòng đại diện

3. Trình tự luật LVN thực hiện thành lập văn phòng đại diện trên địa bàn quận Long Biên

Bước 1: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng và tư vấn cụ thể các vấn đề pháp lý cho khách hàng
Tư vấn lựa chọn mô hình các đơn vị phụ thuộc phù hợp với nhu cầu của công ty.
Tư vấn thủ tục tiến hành và các giấy tờ cần thiết để thành lập VPĐD.
Tư vấn về mô hình tổ chức, quản lý của VPĐD.
Tư vấn về Quyền và Nghĩa vụ của đơn vị mới thành lập.
Tư vấn về nghĩa vụ Thuế đối với Nhà nước của VPĐD.
Bước 2: Tiến hành soạn thảo hồ sơ cần thiết và nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
Bước 3: Thay khách hàng theo dõi tiến trình xử lý và thông báo kết qủa hồ sơ đã nộp.
Bước 4: Nhận giấy chứng nhận đăng ký hoạt động VPĐD tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Bước 5: Tiến hành hồ sơ khắc dấu VPĐD của công ty và Thông báo mẫu dấu công ty lên Cổng thông tin Doanh Nghiệp Quốc Gia 
Bước 6: Bàn giao kết quả tới khách hàng gồm:
Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động của VPĐD (Bản gốc và bản sao).
 Dấu tròn của VPĐD và Giấy xác nhận Thông báo mẫu dấu công ty lên Cổng thông tin Doanh Nghiệp Quốc Gia
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ thành lập văn phòng đại diện tại quận Long Biên
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Chị tôi làm kế toán tại một công ty và đóng bảo hiểm xã hội được10 năm. Hiện tại, chị tôi muốn xin công ty cho nghỉ 04 tháng để điều trị bệnh. Cho tôi hỏi xin nghỉ có được hưởng chế độ gì trong thời gian nghỉ không và thủ tục để xin hưởng như thế nào?
Người gửi: Phương Liên
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014
– Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016 quy định hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
– Thông tư 14/2016/TT-BYT hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

2. Chế độ bảo hiểm xã hội khi xin nghỉ việc để điều trị bệnh 

Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: 
“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.”
Như vậy, nếu bạn bị bệnh và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế thì đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau.Ngoài ra nếu bạn  nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau dài ngày.
*Về chế độ hưởng 
Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: 
“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Theo quy định trên, bạn có số năm đóng bảo hiểm là 10 năm, làm công việc trong môi trường bình thường thì được thời gian nghỉ tối đa hưởng chế độ ốm đau là 30 ngày. Do đó, nếu bạn xin nghỉ 04 tháng để điều trị bệnh thì chỉ có 01 tháng được tính thời gian hưởng chế độ ốm đau, còn 03 tháng còn lại bạn có thể thỏa thuận với phía công ty xin nghỉ không lương. Trường hợp bạn nghỉ để điều trị bệnh dài ngày thì sẽ có thời gian nghỉ tối đa là 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Và theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mức hưởng được  tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Bên cạnh đó, sau thời gian nghỉ, nếu sức khỏe còn yếu, bạn có quyền nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau căn cứ vào điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”
*Trình tự, thủ tục để xin hưởng
Trước hết để làm thủ tục xin hưởng chế độ ốm đau, bạn cần chuẩn bị hồ sơ xin hưởng được quy định tại Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:
“1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này”.
Ngoài ra, theo Điều 8 Quyết định 636/QĐ-BHXH  còn quy định:
– Nếu người lao động điều trị nội trú: Giấy ra viện (bản chính);
– Nếu người lao động điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH C65-HD (bản chính).
Sau đó, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ cho công ty nơi làm việc. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để yêu cầu giải quyết. Và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho bạn.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Chế độ bảo hiểm xã hội khi xin nghỉ để điều trị bệnh . Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Mỹ Hằng

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Chế độ bảo hiểm xã hội khi xin nghỉ việc để điều trị bệnh
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Em xin chào luật sư. Em đã làm việc tại công ty từ tháng 12/2018 đến nay (10 tháng). Hiện tại người sử dụng lao động (giám đốc) của công ty ra quyết định thôi việc em, nhưng không có lí do chính đáng. Em mong muốn được biết những quyền lợi, cũng như công ty có phải bồi thường mất việc cho em hay không ạ. Rất mong nhận được câu trả lời của luật sư

Nguyễn Phúc Hậu

Bài viết liên quan
– Việc điều chuyển người lao động có hợp pháp hay không; người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi không được làm tại địa điểm thỏa thuận trong hợp đồng lao động
– Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi kí kết hợp đồng lao động và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
– Đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của Người sử dụng Lao động khi người lao động đang điều trị bệnh
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thay đổi cơ cấu; và quyền lợi được hưởng của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
– Không bố trí được công việc phù hợp thì người sử dụng lao động có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ pháp lý

– Bộ luật lao động 2012

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật LVN, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật LVN xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Dựa theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào pháp luật về lao động, tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 có quy định:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

Trong các trường hợp này người Sử dụng lao động phải báo cho người sử dụng biết trước:

+ Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
+ Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại căn cứ thứ 2 và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng

Người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động thì người sử dụng lao động phải xin ý kiến của Công Đoàn.

Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật thì việc công ty chấm dứt hợp đồng lao động không có lý do là trái luật. Trong trường hợp này, nghĩa vụ của người sử dụng lao động sẽ được áp dụng theo Điều 42 Bộ luật lao động 2012.

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử vụ việc dân sự, khi không có các sự kiện pháp lý như các đương sự không thoả thuận được về cách thức giải quyết hay căn cứ khác để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự thì Thẩm phán được phân công xét xử có trách nhiệm ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử do Thẩm phán Toà án nơi tiếp nhận được phân công giải quyết vụ việc dân sự ban hành và yêu cầu các cơ quan tiến hành tổ tụng và người tham gia tố tụng trong vụ việc dân sự nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
Tòa án có được kéo dài thời gian xét xử hay không? Đang có tranh chấp đất đai thì có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?
Có được mời luật sư khi xét xử vụ án hình sự sơ thẩm không?
Vắng mặt của bị cáo trong xét xử
Tòa án xem xét căn cứ nào để phân xử quyền nuôi con?
Luật sư tư vấn thủ tục đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm
 
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống

Chào luật sư, tôi đang có ý định mua nhà chung cư. Luật sư cho tôi hỏi về thời hạn sử dụng nhà chung cư là bao nhiêm năm? Tôi nghe nói thời hạn chỉ là 50 năm sử dụng.
Người gửi: Lê Hoàng
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

– Luật Nhà ở 2014.

2, Thời hạn sử dụng nhà chung cư

Nhà chung cư theo khoản 3 điều 3 Luật Nhà ở 2014 được hiểu là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Căn cứ điều 99 Luật Nhà ở 2014, thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư.
Khoản 2 điều 99 cũng quy định khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:
– Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định (trừ trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng mà chưa thuộc diện bị phá dỡ nhưng nằm trong khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với khu nhà ở thuộc diện bị phá dỡ; hoặc tất cả các chủ sở hữu thống nhất phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư mới thông qua Hội nghị nhà chung cư).
– Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác.
Đối với trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng thì việc xử lý sẽ được giải quyết như sau:
+ Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định; 
+ Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt; 
+ Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở; 
+ Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện theo quy định về bố trí nhà ở tái định cư theo quy định của Luật Nhà ở.
Như vậy, thời hạn sử dụng nhà chung cư không đương nhiên mặc định là 50 năm và bị Nhà nước thu hồi khi hết thời hạn. Thời hạn sử dụng nhà chung cư cụ thể được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm quyền. Tuy vậy, các chủ đầu tư thường có quyền sử dụng đất có thời hạn (thông thường là 50 năm) nên các dự án nhà chung cư thường được thiết kế, xây dựng theo cấp công trình có thời hạn sử dụng tương ứng (50 năm). Do đó có thể dẫn đến hiểu lầm cho mọi người rằng nhà chung cư chỉ có thời hạn sử dụng là 50 năm.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về thời hạn sử dụng nhà ở chung cư. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Tiến Đạt

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời hạn sử dụng nhà chung cư
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng năm nay tôi mới 55 tuổi. Tôi là nam, xin hỏi quý ban tư vấn những trường hợp nào thì sẽ được hưởng lương hưu như trong điều kiện của tôi? Tôi cảm ơn rất nhiều.

Người gửi: Nguyễn Huy Toàn (Hà Nam)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

– Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2/ Những trường hợp nào được hưởng lương hưu khi đóng đủ 20 năm BHXH nhưng chưa đủ tuổi

Theo những thông tin mà bác cung cấp, trường hợp của bác khi chưa đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng đã đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể được hưởng lương hưu trước nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời dưới đây:

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Như vậy, khi đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội bắt buộc và chưa đủ tuổi nghỉ hưu như trường hợp của bác sẽ chỉ được hưởng lương hưu trước thời hạn khi thuộc một trong các trường hợp cụ thể nêu trên.

Lưu ý: Mức hưởng trong trường hợp này sẽ được hưởng mức lương hưu thấp hơn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về khi nào được hưởng lương hưu khi đóng đủ 20 năm BHXH nhưng chưa đủ tuổi? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Khi nào được hưởng lương hưu khi đóng đủ 20 năm BHXH nhưng chưa đủ tuổi?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Người lao động bị sa thải do trộm cắp có được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp không? Thời gian đã làm việc trên 5 năm. Chỉ là trộm cắp vặt nên phía công ty không yêu cầu bồi thường. Xin cám ơn Luật sư!
Người gửi: Hương Nguyễn.

Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn!Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN.Về câu hỏi của bạn,công ty luậtLVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạnnhư sau:

1.Căn cứ pháp lý.

Luật việc làm 2013.

2.Quy định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.

– Căn cứ Điều 43 Luật việc làm quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.”
– Căn cứ tại Điều 49 Luật việc làm quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Theo thông tin bạn cung cấp bạn chưa đưa ra được việc đã đóng bảo hiểm trong thời gian đóng bảo hiểm nên tôi chưa thể tư vấn cụ thể. Dựa vào sự kiện thực tiễn và căn cứ trên bạn có thể xác định được việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật để giải quyết câu hỏi của mình.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên đểsử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấnbạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công tyLuật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Bùi Thị Hương.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Tôi có đi thuê nhà, làm thế nào để có pháp lý cao nhất để cho Hợp đồng thuê nhà của tôi được bảo đảm trong suốt thời gian của tôi thuê nhà?
Tôi cảm ơn!
Người gửi: Phạm Thế Ngọc
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật LVN. Về vấn đề của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật Nhà ở 2014.

2. Bảo đảm pháp lý cao nhất đối với Hợp đồng thuê nhà ở

Theo thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, thì chị có đi thuê nhà, để có thể bảo đảm được giá trị pháp lý, cũng như tránh rủi ro cho cả 2 bên thì chị nên đi công chứng hợp đồng thuê nhà.
Theo quy định tại Điều 472 Bộ luật Dân sự quy định về Hợp đồng thuê tài sản: 
“Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Nếu như trước đây, Bộ luật Dân sự 2005 quy định về Hợp đồng thuê phải lập thành văn bản, trên 6 tháng phải được công chứng, chứng thực. Nhưng hiện nay theo Bộ luật Dân sự 2015 quy định Hợp đồng thuê nhà ở sẽ được thực hiện theo các quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Nhà ở 2014 và các văn bản có liên quan khác. Nghĩa là, việc quy định như vậy đã thực sự phù hợp của Bộ luật đối với các văn bản Luật khác cùng điều chỉnh về Hợp đồng thuê nhà ở.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở quy định về việc Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở:
“Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.”
Như vậy, về việc Hợp đông thuê nhà ở sẽ không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp các bên có nhu cầu về việc công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà. Nhưng như đã nói ở trên đây, để bảo đảm pháp lý cao nhất thì bạn nên cùng với chủ sở hữu ngôi nhà đi công chứng, chứng thực Hợp đồng thuê nhà để có thể bảo vệ tốt nhất các quyền lợi cho bạn, cũng như tránh được rủi ro khi bạn thực hiện việc thuê nhà.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về quy định của pháp luật về Bảo đảm pháp lý cao nhất đối với Hợp đồng thuê nhà ở. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Bảo đảm pháp lý cao nhất đối với Hợp đồng thuê nhà ở
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Mẹ tôi năm nay 54 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động 61 %, có 27 năm 04 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mẹ tôi sẽ nghỉ hưu vào tháng  4/2016 này và mong quý ban tư vấn tư vấn giúp tôi là mẹ tôi sẽ được hưởng tỷ lệ lương hưu như thế nào? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Văn Nam (Ninh Bình)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp luật

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

– Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2/ Tính tỷ lệ hưởng lương hưu khi đóng bảo hiểm xã hội được 27 năm 04 tháng

Với những thông tin mà bạn cung cấp, mẹ bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 27 năm  04 tháng, bị suy giảm khả năng lao động 61 % và mẹ bạn sẽ nghỉ hưu vào tháng 04/ 2016 tới đây, trong trường hợp này tỷ lệ hưởng lương hưu khi đóng bảo hiểm xã hội của mẹ bạn sẽ được tính như sau:

– 15 năm đầu tiên sẽ được tính bằng 45%.

– Từ năm 16 đến năm 27 là 12 năm, tính thêm 12 x 3 = 36%.

– 04 tháng  được tính là 1/2 năm, tính thêm 0,5 x 3 = 1,5%

Mẹ bạn nghỉ hưu trước tuổi 55 là 01 năm, do đó tỷ lệ hưởng lương hưu tính giảm: 1 x 2% = 2%;

Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của mẹ bạn là  là 82,5 – 2 = 80,5 %. Tuy nhiên, mức hưởng cao nhất được quy định là 75%, do đó, mẹ bạn chỉ được hưởng lương hưu ở mức tối đa là 75%. Ngoài ra, do mẹ bạn có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng 75% (cao hơn 25 năm) nên còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 2,5 năm x 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về khi nào được hưởng lương hưu khi đóng đủ 20 năm BHXH nhưng chưa đủ tuổi? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tính tỷ lệ hưởng lương hưu khi đóng bảo hiểm xã hội được 27 năm 04 tháng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết. Vậy, trong những trường hợp nào thì người đóng bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ này và mức hưởng như thế nào? Công ty Luật LVN sẽ cung cấp cho bạn những thông tin pháp lý như sau:

Bài viết liên quan: 
Đóng BHXH tự nguyện chưa đến 05 năm được hưởng chế độ tử tuất thế nào?
Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đóng BHXH tự nguyện mà bị chết, thân nhân cần làm gì để hưởng chế độ tử tuất?
Quy định về chế độ tử tuất đối với người đang tham gia bảo hiểm tự nguyện nhưng trước đó có thời gian tham gia bảo hiểm bắt buộc
Chế độ tử tuất đối với tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Căn cứ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, chế độ tử tuất bao gồm trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất.

1. Trợ cấp mai táng

1.1. Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng

Theo quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp:

–  Những người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên, bao gồm:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+  Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+  Cán bộ, công chức, viên chức;
+  Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+  Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+  Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+  Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+  Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+  Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

–  Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

–  Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

– Toàn bộ những người lao động trên bị Toà án tuyên bố là đã chết

1.2. Mức hưởng trợ cấp mai táng

Theo quy định của pháp luật, mức hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.

2. Trợ cấp tuất

2.1. Trợ cấp tuất hàng tháng

2.1.1. Đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

 * Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

– Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
– Đang hưởng lương hưu;
– Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

* Thân nhân của những người chết được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

– Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
– Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; và phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở.
–  Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; và phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở.
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên và phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở.

2.1.2. Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

– Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
– Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp.

2.2. Trợ cấp tuất một lần

2.2.1. Đối tượng hưởng

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội 2014, thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

–  Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội 2014;
–  Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội 2014;
–  Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

2.2.2. Mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về vấn đề pháp lý liên quan đến chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật.Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật hiện hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi

Công ty tôi và một số công ty nhỏ khác có tham gia đấu thầu thi công một dự án nhưng khi tham gia phát hiện rằng có một số công ty đấu thầu đã dùng thủ đoạn để gần như chắc chắn nhận được thực hiện dự án này. Luật sư cho hỏi bây giờ chúng tôi nên xử lý trường hợp này như thế nào?
Người gửi: Đào Tuấn
Tư vấn luật: 1900.0191
 Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luật LVN. Vấn đề của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 50/2016/nđ-cp quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

2. Hành vi vi phạm các quy định về đấu thầu thì bị xử lý như thế nào?

Trong hoạt động đấu thầu thì việc lựa chon nhà thầu phù hợp là cần thiết nằm đảm bảo công trình xây xây dựng tiết kiệm, phù hợp với kês hoạch đề ra của doanh ngiệp.
theo Điều 18. nghị định 50/2016/nđ-cp  Vi phạm các quy định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện sơ tuyển trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
b) Thực hiện không đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
c) Không thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư chưa được phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chia quy mô các gói thầu không đáp ứng yêu cầu về tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, tính đồng bộ của dự án dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu.
Không chỉ dừng lại ở đó,nếu doanh nhiệp không tuân thủ quy định về kế hoạch chọn nhà thầu thì sẽ bị xử lý phạt hành chính theo Điều 20. Vi phạm các quy định về tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nêu, nêu không đầy đủ hoặc không chính xác địa chỉ phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu, thư mời thầu;
b) Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi chưa được yêu cầu;
c) Không tiếp nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển cho nhà thầu, nhà đầu tư theo đúng thời gian, địa điểm nêu trong thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đóng, mở thầu theo đúng thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;
b) Không gửi biên bản mở thầu cho nhà thầu;
c) Không đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư;
d) Không thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không đầy đủ nội dung, không chính xác, không đúng thẩm quyền;
b) Không tổ chức thẩm định danh sách ngắn, danh sách nhà thầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với trường hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Không tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi phê duyệt;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
đ) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu, nhà đầu tư không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Cho phép nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu dẫn đến làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu.
Nếu doanh nghiệp bạn phát hiện sai phạm trong quá trình đấu thầu dự án thì doanh nghiệp của bạn có thể kiến nghị trực tiếp để xem xét lại sự minh bạch của quá trình đấu thầu tránh việc tiếp tay trục lợi và làm hại những nhà thầu có năng lực.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Hành vi vi phạm các quy định về đấu thầu thì bị xử lý như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi vi phạm các quy định về đấu thầu thì bị xử lý thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG BÁO 
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Kính gửi:……. (Tên cơ quan thuế quản lý trực tiếp)
Tên người nộp thuế:
Mã số thuế:
Địa chỉ:
Nghề nghiệp/ Lĩnh vực hoạt động/Ngành nghề kinh doanh chính:
Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp……………………………………….; do điều kiện của cơ sở kinh doanh chúng tôi …………………………………………. và qua xem xét các điều kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp ………………………………., cơ sở chúng tôi đăng ký với cơ quan thuế được áp dụng tính thuế theo phương pháp ……………………………..
Thời gian đề nghị được áp dụng kể từ năm……….
Chúng tôi xin cam kết thực hiện tính thuế, khai thuế và nộp thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và các pháp luật thuế có liên quan.
Nếu vi phạm luật thuế và các chế độ quy định, chúng tôi xin chịu xử lý theo pháp luật./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:…………………………
Chứng chỉ hành nghề số:…….                                                         Ngày …….tháng …….năm …….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc                    
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Mẫu số 06/GTGT: Đăng ký áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Em năm nay 17 tuổi, sang năm là đủ tuổi đi nghĩa vụ quân sự rồi. Xin hỏi luật sư, lệnh gọi nhập ngũ 1 năm bao nhiêu lần và cụ thể vào lúc nào trong năm, luật sư có thể nói rõ giúp được không ạ. Em xin cảm ơn.

Người gửi: Thái Doãn Đức (Nghệ An)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Thời điểm nào sẽ gọi công dân nhập ngũ trong năm?

Theo luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì:

Điều 33. Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm

Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Theo đó, trừ trường hợp cần thiết, thông thường lệnh gọi nhập ngũ diễn ra thay vì 2 lần/1 năm như luật cũ thì chỉ còn 1 lần/1 năm và diễn ra vào tháng 2 hoặc tháng 3.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về Thời điểm nào sẽ gọi công dân nhập ngũ trong năm? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời điểm nào sẽ gọi công dân nhập ngũ trong năm?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi làm việc tại phòng kinh doanh công ty chuyên về kinh doanh phầm mềm máy tính. Tuần vừa rồi, giám đốc có gọi tôi lên và đưa quyết định chuyển tôi sang làm việc tại phòng chăm sóc khách hàng tại chi nhánh công ty ở tỉnh khác. Giám đốc yêu cầu tôi đi làm tại chi nhánh 1 tháng với lý do chi nhánh đang thiếu người.

Luật sư cho tôi hỏi việc giám đốc tự ý chuyển tôi đi làm việc ở chi nhánh có đúng  không? 

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động năm 2012

2/ Việc chuyển người lao động làm ở chi nhánh có đúng không?

Theo Điều 31 Bố luật lao động năm 2012 quy định:

“Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”

Việc Giám đốc chuyển bạn sang làm việc ở chi nhánh của công ty thuộc trường hợp chuyển người lao động sang làm công việc khác theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012. Cụ thể hơn trường hợp của bạn là chuyển người lao động sang làm công việc khác do nhu cầu sản xuất kinh doanh. Việc giám đốc chuyển bạn đi làm viêc 1 tháng ở chi nhánh mà không hỏi ý kiến bạn là đúng, giám đốc chỉ phải hỏi ý kiến bạn nếu như việc chuyển làm công việc khác trong 1 tháng này quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 1 năm làm việc của bạn. Tuy nhiên giám đốc của bạn đưa ra quyết định mà không tiến hành thông báo là trái với quy định của pháp luật. Giám đốc phải có nghĩa vụ thông báo cho bạn biết trước 3 ngày làm việc.

Trên đây là tư vấn của công ty luật LVN về chuyển người lao động sang làm việc khác? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chuyển người lao động sang làm việc khác?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó. Thủ tục lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đánh giá tác động môi trường là một trong những vấn đề doanh nghiệp cần phải thực hiện khi xin giấy phép xây dựng, đặc biệt tại tỉnh Hưng Yên hiện nay với sự phát triển chung và nhiều các dự án được thực hiện thuộc đối tượng phải làm thủ tục lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tuy nhiên, còn nhiều các doanh nghiệp chưa thực sự nắm rõ được những đối tượng nào cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và thủ tục tiến hành như thế nào đúng quy định của pháp luật. Luật LVN sẽ cung cấp những thông tin để tiện cho doanh nghiệp trong tỉnh Hưng Yên có thể theo dõi về thủ tục lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường là đối tượng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh Hưng Yên. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn cụ thể.
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh Hưng Yên

Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường là những dự án được xây dựng, thực hiện trong tỉnh Hưng Yên được quy định tại Phụ lục II Nghị định số 18/NĐ – CP gồm những đối tượng cụ thể như sau: nhóm các dự án về xây dựng;  nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng; nhóm các dự án về giao thông; nhóm các dự án về điện tử, năng lượng, phóng xạ; nhóm các dự án về thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; nhóm các dự án về xử lý chất thải;…. Và một số các nhóm dự án phải thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường khác. Trừ các dự án thuộc an ninh quốc phòng, an ninh quốc gia, các dự án thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định pháp luật. 
a. Thủ tục tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường:
– Tiến hành tham vấn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư trong tỉnh chịu tác động trực tiếp bởi dự án.
– Văn bản xin ý kiến tham vấn thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.4 Thông tư 27/2015/TT – BTNMT.
– Thời hạn trả lời bằng văn bản đối với cơ quan, tổ chức được tham vấn ý kiến tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn do chủ dự án gửi đến.
b. Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo tác động môi trường
 Địa điểm: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại (Bộ phận một cửa) của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, Bộ phận một cửa trả lại hồ sơ và yêu cầu bổ sung hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, Bộ phận một cửa ghi phiếu hẹn kết quả và chuyển hồ sơ cho Chi cục Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên.
Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
– Một (01) văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.1 Thông tư 27/2015/TT – BTNMT;
– Bảy (07) bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Trường hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn 7 người, chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường. Hình thức trang bìa, trang phụ bìa và yêu cầu về cấu trúc và nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu tương ứng quy định tại các Phụ lục 2.2 và 2.3 Thông tư 27/2015/TT – BTNMT;
– Một (01) bản báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo dự án đầu tư hoặc tài liệu tương đương khác
Thẩm quyền kiểm tra hồ sơ: Chi cục bảo vệ môi trường  xem xét hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phải có văn bản thông báo cho chủ dự án.
Bước 2: Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
 Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Hưng Yên tham mưu Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ra Tờ trình trình UBND tỉnh Hưng Yên ra Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định trong thời hạn 5 ngày làm việc.
– Khi có Quyết định thành lập Hội đồng, Chi cục Bảo vệ môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho các thành viên trong hội đồng, thông báo cho chủ đầu tư thời gian thẩm định và mời đại diện các cơ quan và địa phương liên quan đến dự án.Tổ chức họp và thông báo kết quả thẩm định và những yêu cầu liên quan đến việc hoàn chỉnh hồ sơ thẩm định trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định thành lập hội đồng. Nội dung của văn bản thông báo phải chỉ rõ 1 trong các tình trạng sau đây về kết quả thẩm định: thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung; thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung; không thông qua.
Trả kết quả thẩm định: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả thẩm định tại Bộ phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường. Hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường theo các nội dung yêu cầu của Hội đồng và gửi hồ sơ tại Bộ phận một cửa của Sở tài nguyên và Môi trường.
Bước 3: Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
Hồ sơ gồm:
Sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung, chủ dự án hoàn thiện và gửi Bộ phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, gồm:
– Một văn bản đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó giải trình rõ những nội dung đã được chỉnh sửa, bổ sung theo kết luận của hội đồng thẩm định, trừ trường hợp không phải chỉnh sửa, bổ sung;
– Báo cáo đánh giá tác động môi trường được đóng quyển gáy cứng, chủ dự án ký vào phía dưới của từng trang báo cáo kể cả phụ lục (trừ trang bìa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.2 Thông tư 27/2015/TT – BTNMT) với số lượng đủ để gửi tới các địa chỉ quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này kèm theo 1 đĩa CD trên đó chứa một 1 tệp văn bản điện tử định dạng đuôi “.doc” chứa nội dung của báo cáo và một 1 tệp văn bản điện tử định dạng đuôi “.pdf” chứa nội dung đã quét (scan) của toàn bộ báo cáo (kể cả phụ lục).
Thời hạn và thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
Chi cục Bảo vệ môi trường tổ chức rà soát nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ dự án gửi lại sau khi chỉnh sửa, bổ sung và báo cáo lãnh đạo Sở trình UBND tỉnh ra Quyết định phê duyệt trong thời hạn 10 ngày làm việc. 
Trường hợp chưa đủ điều kiện phê duyệt hoặc không phê duyệt phải có văn bản nêu rõ lý do. 
Trả kết quả phê duyệt: nhận kết quả phê duyệt tại Bộ phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường. 
Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường: quy định tại khoản 1 – Điều 1 – Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hưng Yên quy định mức thu, miễn, giảm, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng các khoản phí trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Nội dung tư vấn của Luật LVN gồm:
– Tư vấn về trình tự, thủ tục lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
– Soạn thảo hồ sơ để thẩm định và phê duyệt báo cáo tác động môi trường;
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan tham vấn trong địa bàn tỉnh Hưng Yên và cơ quan thẩm định theo quy định;
– Trực tiếp sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu nếu hồ sơ chưa hợp lệ;
– Thay mặt khách hàng theo dõi quá trình giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
– Thay mặt khách hàng nhận kết quả;
– Bàn giao giấy tờ đã được phê duyệt cho khách hàng.
Khách hàng có nhu cầu tư vấn và sử dụng dịch vụ của Luật LVN, vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí 24/7: 1900.0191 để được hỗ trợ.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ tư vấn thủ tục thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi, trường hợp chú tôi đã đóng bảo hiểm xã hội được 20 năm và đang được hưởng lương hưu mới được 5 tháng thì bị tai nạn và qua đời. Gia đình đang băn khoăn không biết liệu 20 năm đóng bảo hiểm của chú tôi liệu có phí hết. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này gia đình của chú tôi có được hưởng trợ cấp gì không? Cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Vân Anh ( Huế )

[AddTitleImage]

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật bảo hiểm xã hội năm 2006.

2. Đang hưởng lương hưu mà bị chết, người thân có được trợ cấp gì không?

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, trường hợp chú của bạn đang được hưởng lương hưu mà bị chết, người thân của chú bạn sẽ được trợ cấp chế độ mai táng phí và trợ cấp tuất, cụ thể như sau:

Thứ nhất, về vấn đề mai táng phí

Vấn đề mai táng phí được quy định tại Điều 35, luật bảo hiểm xã hội năm 2006:

Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung:

– Người lao động quy định tại Điều 2 Nghị định này đang đóng bảo hiểm xã hội.

– Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

– Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Vì chú bạn thuộc vào trường hợp người đang hưởng lương hưu chết nên người lo mai táng cho chú bạn sẽ được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung theo quy định nêu trên.

Thứ hai, về vấn đề trợ cấp tuất

Để được hưởng mức trợ cấp tuất này, chú bạn và người thân của chú bạn phải đáp ứng điều kiện như sau:

Điều kiện về người chết:

– Có đóng BHXH > 15 năm nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; hoặc

– Đang hưởng lương hưu; hoặc

– Chết do tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; hoặc

– Đang hưởng trợ cấp TNLĐ – BNN hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động > 61%.

Điều kiện về thân nhân:

– Cha mẹ đẻ (2 bên), người khác mà người này có trách nhiệm nuôi dưỡng: Từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; hoặc dưới 60 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ nhưng bị suy giảm khả năng lao động > 81% (các đối tượng trên không có thu nhập hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung).

– Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên (chồng từ đủ 60 tuổi trở lên) hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động > 81% (các đối tượng trên không có thu nhập hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung).

– Con chưa đủ 15 tuổi; con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động > 61%. 

Điều kiện hưởng tuất một lần:

Không thuộc đối tượng điều kiện về người chết của tuất hàng tháng hoặc người chết thuộc đối tượng quy định tại tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng.

Nếu đủ điều kiện, người thân sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc tuất một lần, cụ thể như sau:

– Tuất hàng tháng:

+ Tuất cơ bản: 50% mức lương tối thiểu chung/định suất.

+ Tuất nuôi dưỡng: 70% mức lương tối thiểu chung/định suất (trường hợp không còn người trực tiếp nuôi dưỡng).

+ Số người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người đối với 1 người chết. Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp quy định.

+ Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ, BNN chết.

– Tuất một lần:

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu đang hưởng; mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng trước khi chết.

Như vậy, nếu người thân của chú bạn thuộc trường hợp được hưởng tuất một lần thì mức trợ cấp tuất một lần sẽ là 46,5 tháng lương hưu chú bạn đang hưởng theo quy định nêu trên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về đang hưởng lương hưu mà bị chết, người thân có được trợ cấp gì không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đang hưởng lương hưu mà bị chết, người thân có được trợ cấp gì không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

m tắt câu hỏi :

Sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc có vi phạm pháp luật lao động hay không?

Xin chào Ban tư vấn Công ty Luật LVN! Gia đình tôi có một cơ sở sản xuất nhỏ chuyên làm Bánh đa kế. Vì muốn phát triển ngành nghề truyền thống làm bánh đa kế. Do đó, tôi muốn tuyển các em học sinh khoảng 13, 14 tuổi ở địa phương, vừa giúp các em có thêm thu nhập, vừa giúp các em biết được ngành nghề truyền thống của địa phương mình. Tôi sẽ đảm bảo trả lương đầy đủ cho các em. Như vậy, việc các em học sinh này chưa đủ 18 tuổi mà làm việc cho tôi có vi phạm pháp luật không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Thị Thanh ( Bắc Giang)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của chị, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 06 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội về ban hành danh mục công việc nhẹ nhàng được sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc;

2/ Sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc có vi phạm pháp luật lao động hay không?

Theo thông tin chị cung cấp, chị muốn tuyển các em học sinh khoảng 13, 14 tuổi để duy trì, phát triển ngành nghề truyền thống của địa phương – Bánh đa kế. Điều này không vi phạm pháp luật lao động, nếu:

Căn cứ tại Mục II (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 06 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội) ghi nhận danh mục các công việc nhẹ nhàng được sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc quy định về danh mục công việc được sử dụng người lao động từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm việc như sau:

“1. Những công việc được sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc.

2. Các nghề truyền thống: chấm men gốm, cưa vỏ trai, vẽ tranh sơn mài, làm giấy dó, nón lá, se nhang, chấm nón, dệt chiếu, làm trống, dệt thổ cẩm, làm bún gạo, làm giá đỗ, làm bánh đa (miến), làm bánh đa Kế.

3. Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ, làm lược sừng, đan lưới vó, làm tranh Đông Hồ, nặn tò he.

4. Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình.

5. Nuôi tằm.                                    

6. Gói kẹo dừa”.

Căn cứ tại Khoản 3, Điều này, chị được sử dụng các em học sinh 13, 14 tuổi vào làm việc. Tuy nhiên, để không vi phạm pháp luật thì chị chỉ được tuyển các em từ đủ 13 tuổi vào làm việc tại cơ sở sản xuất của mình để làm bánh đa Kế của mình.

Do vậy, chị phải sử dụng các em học sinh từ đủ 13 tuổi trở lên. Nếu chị sử dụng các em chưa đủ 13 tuổi để tham gia quan hệ lao động là vi phạm pháp luật lao động.

Vì vậy, chị không vi phạm pháp luật lao động lao động trong việc sử dụng người lao động dưới 15 tuổi tham gia quan hệ lao động, khi: các em học sinh đó từ đủ 13 tuổi trở lên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc có vi phạm pháp luật lao động hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc có vi phạm pháp luật lao động hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt tình huống:

Gia đình gồm 2 vợ chồng và 1 bé 2 tuổi. Bé 2 tuổi chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế. Giờ 2 vợ chồng muốn mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình có được không ạ. Mong luật sư tư vấn giúp em ạ
Người gửi: Phương Thúy

Tư vấn luật: 1900.0191

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014);
– Nghị định 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế;
– Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế.

2. Điều kiện tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 thì:
“7. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.”
Hơn nữa, theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 về Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế gồm:
“5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.”
Như vậy, nếu vợ chồng bạn không tham gia bảo hiểm y tế thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1,2,3,4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì được tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Còn đối với cháu bé mới 2 tuổi thì theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, trẻ em dưới 6 tuổi là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc nhóm do ngân sách Nhà nước đóng. Tại khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đã quy định:
“Trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ BHYT. Trường hợp không xuất trình thẻ BHYT vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia BHYT nhưng phải xuất trình giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở y tế và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định…”.
Vì vậy, dù chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì con bạn vẫn được hưởng quyền lợi quyền lợi của người tham gia BHYT nếu có xuất trình giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh.
Về mức đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, căn cứ điểm g Khoản khoản 1 Điều 2 Nghị định 105/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“g) Mức đóng của tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.”
Căn cứ quy định trên, vợ chồng bạn sẽ đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia định với mức đóng:  Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai đóng bằng 70% mức đóng của người thứ nhất. Căn cứ Nghị quyết 27/2016/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, từ ngày 01/7/2017 mức lương cơ sở sẽ là 1.300.000 đồng/tháng.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Điều kiện tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Mỹ Hằng

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Bạn đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực trang thiết bị y tế và bạn đang có nhu cầu muốn xin giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế. Hãy liên hệ với luật LVN để được tư vấn rõ hơn các thủ tục quy trình xin giấy phép này và chúng tôi sẽ thay bạn thực hiện toàn bộ thủ tục khi bạn có nhu cầu.
Tư vấn luật: 1900.0191

1. Thành phần, số lượng hồ sơ

* Thành phần hồ sơ
– Văn bản đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư 30/2015 TT- BYT nhập khẩu trang thiết bị y tế
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.
– Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 13485 hoặc ISO 9001 (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận ISO) của nhà sản xuất còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.
– Giấy ủy quyền của chủ sở hữu trang thiết bị y tế cho tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhập khẩu trang thiết bị y tế theo Mẫu quy định tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư 30/2015 TT- BYT nhập khẩu trang thiết bị y tế (sau đây gọi tắt là giấy ủy quyền) còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.
– Tài liệu kỹ thuật mô tả chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu bằng tiếng Việt theo Mẫu quy định tại Phụ lục số IV ban hành kèm theo Thông tư 30/2015 TT- BYT nhập khẩu trang thiết bị y tế.
– Cataloge miêu tả các chức năng, thông số kỹ thuật của chủng loại trang thiết bị y tế nhập khẩu.
– Tài liệu đánh giá lâm sàng và tài liệu hướng dẫn sử dụng của chủ sở hữu hoặc nhà sản xuất đối với trang thiết bị y tế thuộc mục 49 của Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư 30/2015 TT- BYT nhập khẩu trang thiết bị y tế.
– Báo cáo kết quả nhập khẩu trang thiết bị y tế đến tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế đối với trường hợp giấy phép nhập khẩu đã hết hạn mà không thực hiện việc gia hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 30/2015 TT- BYT nhập khẩu trang thiết bị y tế. Báo cáo kết quả nhập khẩu trang thiết bị y tế thực hiện theo Mẫu quy định tại Phụ lục số VI ban hành kèm theo Thông tư 30/2015 TT- BYT nhập khẩu trang thiết bị y tế.
* Số lượng hồ sơ: 1 bộ
Bước 1: Đơn vị nhập khẩu nộp hồ sơ đề nghị cấp mới tại Bộ Y tế (Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu, Bộ Y tế cấp cho đơn vị nhập khẩu Phiếu tiếp nhận hồ sơ, thời điểm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế được tính kể từ ngày ghi trên dấu tiếp nhận công văn đến của Bộ Y tế.
Bước 2:  Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế có trách nhiệm xem xét về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu.
* Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng tư vấn cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế của Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) để xem xét và cho ý kiến đối với hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép nhập khẩu trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ:
– Trường hợp Hội đồng tư vấn không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu và đồng ý cấp giấy phép nhập khẩu thì Bộ Y tế phải tiến hành việc cấp mới giấy phép nhập khẩu trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản họp Hội đồng tư vấn, ngày biên bản họp Hội đồng tư vấn được tính là ngày họp Hội đồng;
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng tư vấn, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét và quyết định cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế. Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
– Trường hợp Hội đồng tư vấn yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ:
+ Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày có Biên bản họp Hội đồng tư vấn, Bộ Y tế phải có văn bản thông báo cho đơn vị nhập khẩu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi. Việc thông báo hoàn thiện hồ sơ chỉ được thực hiện 01 lần trừ trường hợp các nội dung mà Bộ Y tế đã thông báo cần hoàn thiện nhưng đơn vị đề nghị nhập khẩu không hoàn thiện hoặc hoàn thiện không đúng yêu cầu của Bộ Y tế;
+ Khi nhận được văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu, đơn vị nhập khẩu phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về Bộ Y tế. Ngày tiếp nhận hồ sơ bổ sung, sửa đổi được ghi trên dấu tiếp nhận công văn đến của Bộ Y tế và thực hiện theo trình tự quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều này.
+ Trường hợp đơn vị nhập khẩu đã sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho đơn vị nhập khẩu để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ nhập khẩu theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này;
+ Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu nhưng sau sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản thông báo yêu cầu sửa đổi bổ sung hồ sơ nhập khẩu mà đơn vị nhập khẩu không thực hiện yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ từ chối tiếp tục xem xét đối với hồ sơ nhập khẩu.
* Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ:
– Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế phải có văn bản thông báo cho đơn vị nhập khẩu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi. Việc thông báo hoàn thiện hồ sơ chỉ được thực hiện 01 lần trừ trường hợp các nội dung mà Bộ Y tế đã thông báo cần hoàn thiện nhưng đơn vị đề nghị nhập khẩu không hoàn thiện hoặc hoàn thiện không đúng yêu cầu của Bộ Y tế;
– Khi nhận được văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu, đơn vị nhập khẩu phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi về Bộ Y tế. Ngày tiếp nhận hồ sơ bổ sung, sửa đổi được ghi trên dấu tiếp nhận công văn đến của Bộ Y tế;
– Trường hợp đơn vị nhập khẩu đã sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu nhưng không đúng với yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ thông báo cho đơn vị nhập khẩu để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ nhập khẩu theo quy định tại Điểm a Khoản này;
– Nếu không còn yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu thì Bộ Y tế phải tiến hành việc cấp mới giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
* Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu nhưng sau sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nhập khẩu mà đơn vị nhập khẩu không thực hiện yêu cầu thì Bộ Y tế sẽ từ chối tiếp tục xem xét đối với hồ sơ nhập khẩu.
Quý khách có nhu cầu thành lập công ty xin vui lòng liên hệ qua số 1900.0191 để được các chuyên viên pháp lý hỗ trợ. Công ty luật LVN luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 24/24 ( kể cả ngày nghỉ). Rất mong được hợp tác cùng quý khách!
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Dịch vụ thực hiện thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Khi có các sự kiện pháp lý được quy định tại điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Thẩm phán được phân công xét xử vụ án dân sự có trách nhiệm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý, trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu.

Sau đây, Luật LVN cung cấp biểu mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do Thẩm phán Toà án tiếp nhận đơn khởi kiện ban hành và yêu cầu các cá nhân, tổ chức tiến hành tổ tụng trong vụ việc dân sự nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện. Trong quá trình thực hiện thủ tục, nếu có vấn đề nào chưa hiểu cần được tư vấn chuyên sâu hơn, mời bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.0191 để được các Luật sư tư vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ.

Bài viết liên quan:
Điều kiện như thế nào thì được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Có được hưởng lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc không?
Tiền lương khi bị tạm đình chỉ công việc
Những trường hợp tòa án được đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính?
Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính và quyết định kỷ luật là bao lâu?
 
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Biểu mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin hỏi Luật sư! tôi có một người bạn vừa nhận được quyết định sa thải từ công ty của anh ấy. Anh ấy mới chỉ bị nhắc nhở một vài lần và bị lập biên bản một lần do một số lỗi vi phạm nội quy nhỏ nhưng công ty lại cho anh ấy nghỉ việc vì lý do đó xin hỏi như vậy có đúng không? 

Người gửi: Nguyễn Văn Tuấn (Hà Nam)

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900.0191

 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

– Theo quy định tại điều 126, Bộ Luật lao động năm 2012, người sử dụng lao động chỉ được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải trong những trường hợp sau đây:

Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

– Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn của bạn mới bị khiển trách, nhắc nhở, do đó, người sử dụng lao động không đủ căn cứ để áp dụng hình thức sa thải trong trường hợp này.

– Bạn của bạn có thể nộp đơn khởi kiện ra Tòa yêu cầu Tòa bảo vệ quyền và lợi ích của mình

Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về   Các trường hợp được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Các trường hợp được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Hiện nay, trong xu thế hòa nhập với cộng đồng thế giới, khi ngôn ngữ của con người phát triển ngày càng đa dạng, Việt Nam nổi trội lên sự đa phong cách về ngôn ngữ, không chỉ tiếng mẹ đẻ để phục vụ cho nhu cầu giao lưu với các nước phát triển thì đã hình thành nên các trung tâm đào tạo ngoại ngữ.

Để có thể thành lập trung tâm ngoại ngữ thuận tiện nhất thì các bạn cần phải trang bị cho mình những kiến thức nhất định về hồ sơ thủ tục pháp lý. Nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tìm hiểu về ngôn ngữ. 

Để có những kiến thức pháp lý về  liên quan đến hồ sơ và thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ, Công ty Luật LVN xin được tư vấn cho quý khách hàng như sau:

Bài viết liên quan
– Thành lập trung tâm ngoại ngữ có yếu tố nước ngoài
– Mua lại trung tâm ngoại ngữ có phải làm giấy phép cho giáo viên nước ngoài
– Thành lập trung tâm ngoại ngữ cần điều kiện gì
– Dịch vụ xin giấy phép thành lập trung tâm ngoại ngữ
– Trách nhiệm pháp lý của Giám đốc trung tâm ngoại ngữ

Luật sư tư vấn

– Có nguồn tuyển sinh thường xuyên, ổn định;
– Có đội ngũ cán bộ quản lý theo quy định;
– Có đội ngũ giáo việc đủ tiêu chuẩn quy định, đủ khả năng giảng dạy, đảm bảo cho các lớp hoạt động liên tục, đúng lịch của khóa học;
– Có đủ văn phòng, phòng học, bàn ghế, phòng học tiếng, phòng vi tính với các trang thiết bị học tập đáp ứng yêu cầu về điều kiện thực hiện nội dung, chương trình giảng dạy phần lý thuyết và thực hành của học viên;
– Có nguồn tài chính tối thiểu đủ để chi cho các hoạt động thường xuyên của trung tâm trong năm đầu tiên;
– Có đầy đủ các điều kiện theo quy định về phòng cháy, nổ, vệ sinh môi trường, y tế và an ninh của trung tâm.

2. Hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ

– Đơn xin thành lập trung tâm
– Đề án thành lập trung tâm  
– Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm giám đốc trung tâm
– Bản sao văn bằng, chứng chỉ của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
– Công văn báo cáo với địa phương nơi đặt địa điểm hoạt động có xác nhận và được sự cho phép của UBND phường, xã.

3. Trình tự, thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ

Bước 1: Cá nhân, tổ chức gửi hồ sơ đầy đủ theo quy định đến Sở Giáo dục và đào tạo nơi thành lập trung tâm ngoại ngữ
Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra các điều kiện theo quy định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, người có thẩm quyền quyết định cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ nếu đủ điều kiện; nếu chưa quyết định thành lập thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do.
Bước 3: Trả kết quả

4. Tài liệu khách hàng cần cung cấp 

Để thành lập trung tâm ngoại ngữ, quý khách chỉ cần cung cấp các tài liệu dưới đây:

– Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu là tổ chức đề nghị thành lập; Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân nếu cá nhân đề nghị
– Hồ sơ pháp lý của Giám đốc trung tâm, giảng viên bao gồm: Sơ yếu lý lịch, sổ hộ khẩu, chứng minh thư, giấy khám sức khỏe, hợp đồng lao động, văn bằng chứng chỉ chuyên môn.
– Chương trình giảng dạy dự kiến, kế hoạch tài chính dự kiến của trung tâm
– Bản sao có chứng thực văn bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học của nhân viên tư vấn trực tiếp.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN về điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập trung tâm ngoại ngữ. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Thanh Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hồ sơ, thủ tục xin giấy phép thành lập trung tâm ngoại ngữ
Vui lòng gọi hotline tư vấn và báo giá dịch vụ: 1900.0191 hoặc 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài 24/7 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp công dân muốn chuyển mục đích sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình thì phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với chính sách quy hoạch đất đai của địa phương.

Khi tiến hành thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất, mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất là văn bản đầu tiên mà công dân cần soạn thảo để gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 

Nhằm giúp quý khách hàng dễ dàng hơn trong việc thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, Luật LVN xin chia sẻ Mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất dưới đây.

Ngày 02/06/2014, Bộ Tài nguyên và môi trường đã ban hành Thông tư 30/2014/TT – BTNMT quy định về Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất. Thông tư này  thay thế Thông tư 14/2009/TT – BTNMT và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 17/07/2014.

Nội dung cơ bản của Mẫu tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất:

Hướng dẫn sử dụng mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất      
  • Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Ghi rõ họ, tên cá nhân xin sử dụng đất, cá nhân đại diện cho hộ gia đình,/ cá nhân đại diện cho tổ chức, ghi thông tin về cá nhân (Số CMND, ngày, tháng, năm, Cơ quan cấp CMND hoặc hộ chiếu..); ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự kiện, văn bản công nhận, tổ chức tôn giáo, đăng kí kinh doanh, chứng nhận,…)
  • Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư  hoặc văn bản chấp thuận đầu tư thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư  theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp văn bản chấp thuận đầu tư.
Trên đây là Mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Quý khách có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến1900.0191  của Luật LVN để chúng tôi tư vấn.

Trân trọng./.

– Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
– Số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất
– Gia hạn thời gian sử dụng đất nông nghiệp, chuyển mục đích sử dụng đất
– Dịch vụ tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hộ gia đình, cá nhân
– Dịch vụ thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
Tải file về máy

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)

Để được giải đáp thắc mắc về: Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com