Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật Hiến pháp Việt Nam là các quy phạm, chế định và những quan hệ xã hội nhất định, bao gồm cả những quy phạm và chế định đã hết hiệu lực hoặc đang hiện hành.

_Khoa học Luật Hiến pháp nghiên cứu:

+Quá trình hình thành và phát triển của các quy phạm, chế định của ngành luật Hiến pháp.

+Thực tiễn vận dụng, áp dụng các quy phạm, chế định nhằm hoàn thiện chúng.

+Những quan hệ xã hội đang được, cần được hay có thể được Quy phạm pháp luật điều chỉnh. Ví dụ: Dân chủ là 1 vấn đề quan trọng của Luật Hiến pháp

+Các quan điểm chính trị pháp lí có liên quan đến Luật Hiến pháp. Ví dụ: Quan điểm xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

TS. NGUYỄN VĂN QUÂN – Học viện Khoa học xã hội

HIẾN PHÁP NĂM 2013:

“Điều 25 

Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.”

BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015:

“Điều 2. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự

1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”

“Điều 74. Pháp nhân

2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.”

“Điều 76. Pháp nhân phi thương mại

1. Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.

2. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.

3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

“Điều 82. Thành lập, đăng ký pháp nhân

1. Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.”

“Điều 101. Chủ thể trong quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân

1. Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết.”.

CIVILLAWINFOR (Cập nhật, không có mục đích phản biện tác giả)

Việc tìm hiểu, nghiên cứu về tự do hiệp hội ở các quốc gia khác là nhằm góp phần xây dựng một hệ thống pháp luật về tự do hiệp hội phù hợp với yêu cầu thực tế và các chuẩn mực quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã cam kết. Pháp là một trong những quốc gia có luật về hội sớm nhất (1901) và có sinh hoạt hội đoàn sôi động, với hơn 1,3 triệu hội đang hoạt động, ngân sách hoạt động 70 tỉ euros. Bài viết giới thiệu về khái niệm hội theo pháp luật của Pháp, từ đó đưa ra một số đề xuất góp phần hoàn thiện pháp luật về hội của Việt Nam.

1. Khuôn khổ pháp lý của quyền về hội tại Pháp

1.1Tự do về hội trong luật của Pháp

Hiến pháp hiện hành của Pháp không có điều khoản về lập hội. Tuyên ngôn nhân quyền 1789 cũng không nhắc tới, nhưng quyền lập hội được xem như một nguyên tắc căn bản có giá trị hiến định thông qua các phán quyết của Tham chính viện (Conseil d’Etat) và Hội đồng bảo hiến (Conseil constitutionnel).

Từ ngày ban hành Luật về hội năm 1901, trải qua những thay đổi chính trị, chính quyền đã nhiều lần tìm cách hạn chế tự do lập hội bằng cách diễn dịch một số điều khoản theo chiều hướng họ muốn, hoặc tìm cách thay đổi Luật về hội năm 1901. Nhưng những ý đồ đó đã bị vô hiệu hóa bởi Tham chính viện và Hội đồng bảo hiến, đặc biệt qua án lệ nổi tiếng: “Phán quyết của Tham chính viện ngày 11/7/1956 về “Hội ái hữu của người An Nam ở Paris và ông Nguyen-Duc-Frang”[1]. Sự việc như sau:

Tháng 3 năm 1953, những người sáng lập Hội ái hữu của người An Nam ở Paris, quốc tịch Việt Nam, làm thủ tục thành lập một hội, khai báo như người Pháp, nghĩa là nộp tờ khai lập hội ở Tòa tỉnh trưởng, mà không xin phép trước như quy định về trường hợp hội người nước ngoài. Ngày 30/4/1953, Bộ trưởng Nội vụ viện dẫn Chương IV Luật về hội năm 1901 về hội của người nước ngoài, tuyên bố sự thành lập vô hiệu.

Vụ việc được đưa lên Tham chính viện, cơ quan tố tụng hành chính tối cao của Pháp. Trong bản án ngày 11/7/1956, Tham chính viện nhận định, Việt Nam thời đó thuộc Liên hiệp Pháp và người Việt Nam không thể bị xem như người nước ngoài mà là dân thuộc Liên hiệp Pháp. Theo Điều 81 Hiến pháp Đệ tứ Cộng hoà, thì “tất cả người dân Pháp và dân thuộc Liên hiệp Pháp đều có tư cách là công dân của Liên hiệp Pháp, được hưởng những quyền và tự do do Chương mở đầu của Hiến pháp này bảo đảm”. Do đó, “những nguyên tắc căn bản được những đạo luật của nền Cộng hoà thừa nhận”, được Chương mở đầu của Hiến pháp khẳng định lại và được áp dụng trong nước Pháp đối với những công dân của Liên hiệp Pháp. Và như vậy, Tham chính viện tuyên bố “tự do lập hội là một nguyên tắc căn bản của nền Cộng hòa”.

Đây là một án lệ rất quan trọng, bởi vì lần đầu tiên, Tham chính viện đã chính thức xác định tự do lập hội là một trong những nguyên tắc căn bản được xác định trong Chương mở đầu của Hiến pháp, bên cạnh những nguyên tắc căn bản khác, nghĩa là một nguyên tắc hiến định.

Luật ngày 09/10/1981 đã hủy bỏ các quy định bó buộc đối với các hiệp hội có yếu tố nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Pháp (do người nước ngoài thường trú tại Pháp hoặc người có quốc tịch nước ngoài lập và điều hành). Có nghĩa là người nước ngoài có quyền tự do về hội như người quốc tịch Pháp.

Các hiệp hội có trụ sở tại ba tỉnh thuộc Alsace-Moselle không chịu sự điều chỉnh của Luật về hội năm 1901, mà là Luật năm 1908 (Bộ luật Dân sự địa phương có nguồn từ luật Đức, từ Điều 21 đến 79, do trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, vùng lãnh thổ này từng thuộc về Đức). Luật này có một số điểm khác biệt so với Luật về hội năm 1901 được áp dụng trên phần còn lại của lãnh thổ Pháp: yêu cầu hội phải có bảy thành viên sáng lập thay vì hai; việc đăng ký lập hội được tiến hành tại tòa án địa phương để lưu vào “danh bạ các hội”; việc công bố việc đăng ký lập hội được tiến hành trên báo chí địa phương.

1.2. Định nghĩa về hội trong pháp luật của Pháp

Quyền lập hội ở Pháp dựa chủ yếu vào Luật về hội ngày 01/7/1901. Theo quy định của luật này, hội là “hợp đồng giao kết hai hoặc nhiều người cùng đóng góp, bằng kiến thức và sinh hoạt thường xuyên, vào việc thực hiện một mục đích không phải là mục đích để chia lời. Về mặt hiệu lực, hiệp hội được điều chỉnh bởi các nguyên tắc chung của pháp luật áp dụng cho hợp đồng và trái vụ” (Điều 1). Như vậy, có thể thấy, pháp luật về hội của Pháp nhấn mạnh vai trò của tự do thỏa thuận, đồng thời khẳng định vai trò của pháp luật về hợp đồng và nghĩa vụ.

Điều 2 Luật về hội năm 1901 quy định: Các hội được thành lập một cách tự do không cần giấy phép hoặc khai báo trước, nhưng chỉ có năng lực pháp lý khi được những người sáng lập công bố sự thành lập theo các quy định của Điều 5. Như vậy, theo quy định của Luật về hội năm 1901, ở Pháp tồn tại hai dạng hội: hội không khai báo và hội khai báo. Việc khai báo là điều kiện để hội có được tư cách pháp nhân.

Hội không khai báo: Các hội không khai báo được dự liệu bởi Luật về hội năm1901 được xem như thỏa ước đơn giản giữa các thành viên, và như thế, hội dạng này không có năng lực chủ thể độc lập. Nói khác đi, có thể thành lập hội mà không cần tiến hành một thể thức nào đối với chính quyền. Chỉ cần có ít nhất là hai người đứng ra sáng lập, cùng nhau soạn thảo một hợp đồng – điều lệ của hội, nêu ra mục đích và quy định những thể thức điều hành, thông báo cho những người quan tâm đến mục đích nhắm tới của hội rồi đưa ra đại hội sáng lập chuẩn y. Như vậy, một hội hiện hữu trong thực tế khi có điều lệ, tổ chức, nêu ra mục đích và quy định những thể thức điều hành.Tuy nhiên, hoạt động của một hội không công bố, dù hợp pháp, bị hạn chế vì thiếu tư cách pháp nhân. Nghĩa là các hội dạng này không thể tham gia tố tụng dân sự, ký kết hợp đồng, nhận các khoản tặng cho, tài trợ, cũng như sở hữu tài sản riêng. Tuy nhiên, hội không khai báo có thể thu lệ phí của thành viên và bảo vệ mình trước tòa án trong một số trường hợp.

Hội khai báo: Do những hạn chế liên quan đến tư cách pháp nhân đối với các hội không khai báo, đại đa số hội chọn thể thức khai báo (đăng ký) để có đầy đủ tư cách pháp lý. Người sáng lập chỉ việc nộp một tờ khai (déclaration) ở Tòa tỉnh trưởng, nơi có trụ sở của hội. Trong tờ khai, kê rõ tên, mục đích, trụ sở của hội cũng như tên, nghề nghiệp, quốc tịch và địa chỉ của những người có trách nhiệm quản lý hội. Tờ khai cũng ghi rõ cách thức chỉ định thành viên cũng như cách thức sửa đổi điều lệ của hội. Cùng với tờ khai phải đính kèm hai bản điều lệ. Trong thời hạn 5 ngày, Tỉnh trưởng sẽ cấp giấy biên nhận[2]. Sau khi có được biên nhận của Tỉnh trưởng, hiệp hội có thể công bố sự thành lập trên Công báo. Bắt đầu từ thời điểm này, hội có tư cách pháp nhân và hiện hữu đối với bên thứ ba.

Một khi hội đã hợp thức hoá thể thức khai báo, Tỉnh trưởng buộc phải cấp giấy biên nhận. Nếu từ chối vì bất cứ lý do gì đều có thể bị xem là một hành động vượt quyền hạn, bên khai báo có thể khởi kiện ra toà hành chính có thẩm quyền.

Hội có tư cách pháp nhân kể từ khi công bố việc đăng ký trên Công báo (chi phí khoảng 40 euros), việc công bố này phải được tiến hành sau khi khai báo tại Tòa tỉnh trưởng trong vòng 1 tháng kể từ ngày có giấy biên nhận do Tỉnh trưởng cấp.

Tỉnh trưởng có thể đề nghị tòa án thẩm quyền rộng (TGI) có thẩm quyền về mặt lãnh thổ đánh giá xem liệu mục đích hoạt động của hội tiến hành khai báo có phi pháp hay gây nguy hại cho trật tự công cộng hay không. Vì quyền lập hội là một nguyên tắc hiến định, nên phần lớn các quyết định từ chối việc đăng ký hội của cơ quan hành chính sẽ bị tòa án hành chính hủy bỏ.

2. Định nghĩa về hội trong pháp luật Việt Nam và một số đề xuất

2.1 Định nghĩa về hội

Ngay từ khi ban hành các văn bản về hội đầu tiên của nước ta, khái niệm “hội” đã được đề cập. Sắc lệnh số 52/SL ngày 22/4/1946 về thể thức xin lập hội của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà tại Điều 1 có nêu: “Hội là một đoàn thể có tính cách vĩnh cửu gồm hai hoặc nhiều người giao ước hiệp lực mà hành động để đạt mục đích chung; mục đích ấy không phải để chia lợi tức”. Sắc luật 038-TT/SLU ngày 22/12/1972, sửa đổi Dụ số 10 ngày 6/8/1950 quy định thể lệ lập hội (ban hành dưới chế độ Quốc gia Việt Nam của Bảo Đại), Điều 1 đưa ra một định nghĩa về hội như sau: “Hội là giao ước của nhiều người thỏa thuận góp kiến thức hay hoạt động liên tục để theo đuổi mục đích thuộc các lãnh vực tôn giáo, tế tự, từ thiện, văn hóa, giáo dục, xã hội, khoa học, mỹ thuật, giải trí, đồng nghiệp tương tế, ái hữu, thanh niên và thể dục, thể thao không có tính cách chính trị, thương mãi hoặc phân chia lợi tức. Hội do các nguyên tắc tổng quát của luật pháp chi phối, nhất là luật về khế ước và nghĩa vụ”[3]. Chúng ta có thể thấy được ảnh hưởng rõ nét của Luật về hội năm 1901 của Pháp trong pháp luật về hội của Việt Nam thời kỳ này. Điều này có thể dễ dàng giải thích bởi ảnh hưởng về mặt học thuật và tư tưởng pháp lý của người Pháp đối với những người chấp bút nên các văn bản pháp lý đầu tiên về hội ở Việt Nam.

Hiện nay, hội theo định nghĩa pháp lý được quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ là“Tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan”. Về cơ bản, đây là định nghĩa đã tồn tại trong Nghị định số 88 có trước đó.

Khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP đưa ra một số đặc trưng của hội: “Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản và có thể có biểu tượng riêng”.

2.2. Một số bất cập và đề xuất

Theo chúng tôi, định nghĩa về hội trong Nghị định 45/2010/NĐ-CP tồn tại một số bất cập sau:

– Việc quy định hội là “tổ chức tự nguyện” chưa rõ ràng về phạm vi và dễ dẫn đến sự hiểu lầm về nội dung. Bởi lẽ, nếu chỉ là “tổ chức tự nguyện” thì về mặt thuật ngữ pháp lý, có thể có tổ chức một thành viên. Ví dụ, trong Luật Công ty, có khái niệm “công ty một thành viên”. Tuy khoản 4 Điều 5 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quy định cần có tối thiểu 10 thành viên để thành lập hội (cho hội có phạm vi hoạt động ở cấp xã) nhưng theo chúng tôi, quy định này không phù hợp với thực tế, và có thể là một cản trở đối với quyền tự do về hội của người dân. Để khắc phục, chúng tôi đề xuất quy định:  “Hội là tổ chức liên kết tự nguyện của công dân với sự tham gia chính thức của ít nhất hai cá nhân hoặc tổ chức”.

Việc quy định đối tượng áp dụng của hội chỉ là “công dân, tổ chức Việt Nam”, loại bỏ đối tượng “cá nhân người nước ngoài, tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam” là không phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình của đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Thực tế hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều các hội do người nước ngoài thành lập hoặc tham gia hoạt động. Hay quy định “tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, sở thích…” như trong Nghị định số 45/2010/NĐ-CP đã ngăn cản các doanh nghiệp nước ngoài, hoặc doanh nghiệp liên doanh không thể được kết nạp vào các hiệp hội được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Các đối tượng này chỉ có thể trở thành hội viên liên kết và hội viên danh dự của các tổ chức Việt Nam (Điều 17 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) với các quyền hội viên bị hạn chế (không được tham gia biểu quyết, không được bầu cử, ứng cử vào ban lãnh đạo, ban kiểm tra hội…). Ví dụ, trường hợp các công ty liên doanh với nước ngoài trong ngành kho vận vẫn chưa thể là hội viên chính thức của Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam, cho dù trong lĩnh vực logistic, các công ty nước ngoài đảm nhận một vai trò rất lớn[4].

Trước đây, tại Pháp cũng từng tồn tại quy định bắt buộc các hiệp hội nước ngoài hoặc do người nước ngoài điều hành phải được thành lập với sự cho phép trước của chính quyền sở tại, nhưng Luật ngày 9/10/1981 đã xóa bỏ sự kiểm tra trước đối với các hiệp hội nước ngoài[5]. Và như vậy, một hiệp hội nước ngoài có thể có tư cách pháp lý khi nộp lên Tòa tỉnh trưởng điều lệ hợp thức với các quy định của Luật về hội năm 1901. Đồng thời, ngày 18/12/1998, Pháp đã phê chuẩn Công ước của Hội đồng châu Âu ngày 24/4/1986 về “công nhận tư cách pháp lý của các tổ chức phi chính phủ quốc tế”. Công ước này cho phép hội có trụ sở ở một quốc gia thành viên Công ước được thụ hưởng một cách tự động năng lực pháp lý giống như tại quốc gia nơi hội thành lập. Có nghĩa là, các hội của các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu được hưởng quy chế pháp lý như các hội được thành lập theo pháp luật của Pháp mà không cần tiến hành thêm bất kỳ thủ tục nào.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hội đoàn của các công dân và tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, cũng là để phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế về tự do hiệp hội, chúng tôi đề xuất sử dụng thuật ngữ “cá nhân và tổ chức” thay cho cụm từ “cá nhân và tổ chức Việt Nam”.

– Tiêu chí của hội là “không vụ lợi” cũng có nhiều vấn đề cần làm sáng tỏ. “Không vụ lợi” trong tiếng Việt được hiểu là không thu lợi, kiếm lợi cho chủ thể của hành vi. Thông thường, “không vụ lợi” hay được dùng với ý nghĩa tiêu cực để chỉ một cá nhân thu vén, kiếm lợi riêng tư cho chính bản thân mình. Đối với một tổ chức, “không vụ lợi” được hiểu là tổ chức này không đi tìm kiếm lợi ích riêng cho mình. Trong khi đó, trên thực tế, các tổ chức hội có tôn chỉ mục đích riêng của mình, có mối quan tâm về lợi ích đặc thù của tổ chức. Lợi ích ở đây không chỉ bao hàm các lợi ích về vật chất mà là các lợi ích về tinh thần. Ví dụ, hội trồng rừng tìm kiếm lợi ích của mình trong việc bảo vệ rừng. Đây là mối quan tâm và tìm kiếm lợi ích một cách chính đáng, cao đẹp, trong khi đó, vụ lợi là một khái niệm chỉ hành vi tư lợi và thường mang ý nghĩa tiêu cực.

Trong tiếng Việt, có thể lựa chọn thuật ngữ “phi lợi nhuận” hay “không vì mục đích lợi nhuận” như một tiêu chí của hội. Tuy nhiên, “phi lợi nhuận” còn có thể được hiểu là không có lợi nhuận. Điều này đồng nghĩa với ý là hội không thể có những hoạt động mang lại lợi nhuận. Trong khi đó, pháp luật ở nhiều quốc gia quy định rằng, việc thành lập hội không xuất phát từ mục đích lợi nhuận, nhưng hội vẫn có quyền tiến hành những hoạt động mang lại lợi nhuận. Lợi nhuận đó phải từ những hoạt động hợp pháp, không được chia cho các hội viên và phải dành vào việc chi tiêu cho các hoạt động của hội theo Điều lệ[6]. Do vậy, chúng tôi đề xuất sử dụng thuật ngữ không vì mục đích lợi nhuận”,hàm ý là vẫn có thể có thu nhập, có lợi nhuận, nhưng lợi nhuận không phải là mục đích cơ bản, mà chỉ là phương tiện đạt được mục tiêu đã nêu trong Điều lệ hội.

– Một trong những tiêu chí khác của Hội theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP là “nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước”. Tiêu chí này chưa đáp ứng được yêu cầu phân loại hội theo hai dạng tổ chức hội: “vì lợi ích hội viên” và “vì lợi ích công cộng” (hay “phục vụ công ích”). Việc phân loại hội thành hai dạng tổ chức theo mục đích hoạt động được nhiều quốc gia và hầu hết các tổ chức quốc tế (Ngân hàng Thế giới, Trung tâm quốc tế về Luật phi lợi nhuận) thống nhất áp dụng. Việc phân định theo tiêu chí này sẽ xác định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc tạo điều kiện hỗ trợ về thuế, tài chính và các nguồn lực khác cho các hội hoạt động“vì lợi ích công cộng” hay “phục vụ công ích”. Vì vậy, chúng tôi đề xuất phương án sửa đổi thành: “nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội, hội viên hoặc vì lợi ích công cộng”.

– Một vấn đề rất quan trọng, liên quan đến khái niệm hội là việc mở rộng phạm vi khái niệm hội, bao gồm cả hội có tư cách pháp nhân và hội không có tư cách pháp nhân.

Hội theo khái niệm được quy định trong Nghị định số 45/2010/NĐ-CPphải “có tư cách pháp nhân”. Phải chăng, một nhóm gồm các cá nhân hoặc tổ chức tự nguyện chỉ có thể được pháp luật cho phép hoạt động khi “có tư cách pháp nhân”? Nói cách khác, công dân chỉ có thể thực hiện quyền lập hội, hội họp khi lập thành một nhóm, một tổ chức nhất định và phải được công nhận là có tư cách pháp nhân? Quy định này có thể làm cản trở quyền lập hội, hội họp của các cá nhân, khi chưa được công nhận hoặc không đủ điều kiện để được công nhận “có tư cách pháp nhân”.

Ở Việt Nam hiện nay, quyền lập hội vẫn được các công dân sử dụng mà không cần tới “tư cách pháp nhân”. Các hội đồng hương, hội cựu học sinh, hội khuyến học… là những tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện ca một số cá nhân. Những tổ chức này hoạt động bình thường mà không cần tới “tư cách pháp nhân”. Ví dụ, hội khuyến học của một thôn, là một tập hợp tự nguyện của các vị phụ huynh trong thôn, đóng góp hội phí làm giải thưởng cho những cháu học giỏi, giúp đỡ chi phí mua sách vở cho con cháu những gia đình nghèo khó… Các thành viên của hội khuyến học cũng không cảm thấy cần phải có tư cách pháp nhân của hội để thực hiện các giao dịch kinh tế, dân sự. Trong bối cảnh này, nếu lấy tiêu chí là hội phải có “tư cách pháp nhân” thì sự tồn tại và hoạt động của những hội kiểu như hội khuyến học có được coi là hợp pháp không?

Với những căn cứ nêu trên, theo chúng tôi, cần xem xét lại tiêu chí tư cách pháp nhân. Tuy nhiên, không có nghĩa là phủ nhận tiêu chí “tư cách pháp nhân” của hội. Cần phải thấy rằng một hội có “tư cách pháp nhân” chính là điều kiện pháp lý quan trọng để hội có thể tham gia các quan hệ pháp lý về hành chính, dân sự, kinh tế… Đồng thời, với cơ quan nhà nước, tư cách pháp nhân của hội cũng là điều kiện pháp lý quan trọng trong việc quản lý nhà nước đối với hội. Chúng ta có thể tham khảo giải pháp này trong pháp luật của Pháp đã nêu ở mục 1. Theo đó, hoạt động của một hội không có tư cách pháp nhân hoàn toàn hợp pháp, nhưng bị hạn chế, nhưkhông thể tham gia tố tụng dân sự, ký kết hợp đồng, nhận các khoản tặng cho và tài trợ, cũng như sở hữu tài sản riêng. Tuy nhiên, hội không có tư cách pháp nhân có thể thu lệ phí của hội viên và bảo vệ mình trước tòa án trong một số trường hợp.

Kết luận

Việc mở rộng khái niệm hội, bao gồm cả hội có tư cách pháp nhân và hội không có tư cách pháp nhân là việc làm cần thiết, đáp ứng được thực tiễn nước ta cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế. Với các lập luận liên quan đến thành viên của hội, mục đích hoạt động và quy chế pháp nhân của hội đã trình bày ở trên, chúng tôi đề xuất nên hoàn thiện khái niệm về hội như sau:

“Hội là tổ chức liên kết tự nguyện của nhân dân với sự tham gia chính thức của ít nhất hai cá nhân hoặc tổ chức, thường xuyên đóng góp kiến thức và sinh hoạt, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, không vì mục đích lợi nhuận, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Hội gồm các hội có tư cách pháp nhân và hội không có tư cách pháp nhân”./.

[1] CE, Ass., 11 juil. 1956, Amicale des Annamites de Paris et sieur Nguyen Duc-Frang.

[2] Điều 5 Luật về hội năm 1901 của Pháp.

[3] Sắc luật số 038-TT/SLU ngày 22/12/1972 sửa đổi một số điều khoản của Dụ số 10 ngày 6/8/1950 quy định thể lệ lập hội, Quy pháp vựng tập, Quyển XV, Sở Công báo ấn hành, 1972.

[4] Xem: Phạm Thị Hồng, Hoàn thiện pháp luật về hội ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, 2012, tr. 91.

[5] Loi n° 81-909 du 9 octobre 1981.

[6] Theo Luật về hội của Pháp, tuy hội lập ra không hướng tới “mục đích chia lời”, nhưng thực tế là không gì ngăn cản hội hành xử như một doanh nghiệp và tham gia trên thị trường để cung cấp các tài sản và dịch vụ để kiếm thù lao.

SOURCE: TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP ĐIỆN TỬ

Trích dẫn từ: http://www.nclp.org.vn/kinh_nghiem_quoc_te/khai-niem-ve-hoi-trong-phap-luat-cong-hoa-phap-va-gop-y-hoan-thien-khai-niem-ve-hoi-cua-viet-nam

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Mẫu đơn dùng trong các trường hợp Người lao động muốn xin nghỉ phép, hoặc đã xin nghỉ phép nhưng muốn xin gia tăng số ngày nghỉ.

Luật sư Tư vấn soạn thảo: Đơn xin được nghỉ thêm ngày – Gọi ngay 1900.0191


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 ———————————

Hà Nội, ngày….tháng…..năm 2019

ĐƠN XIN ĐƯỢC NGHỈ THÊM NGÀY

  • Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 06 năm 2012

Kính gửi: Ban Giám đốc công ty

                                    – Trưởng phòng Tổ chức – hành vi

                       – Trưởng bộ phận………….

Tôi tên là:………………………………………….. chức vụ:……………………

Địa chỉ:………………………………. Số điện thoại liên hệ:……………………

Nay tôi làm đơn này kính xin Ban Giám đốc chấp thuận cho tôi được nghỉ thêm ngày

Trong thời gian:………………. (Kể từ ngày…….……..đến hết ngày………….)

Lý do:

………………………………………………

………………………………………………

………………………………………………

Căn cứ điều 111 Bộ luật lao động 2012:

“1.Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2.Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3.Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4.Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.”

Xét thấy, trong năm 2019 này tôi vẫn còn dư thời gian nghỉ phép nên tôi kính mong quý công ty sẽ đáp ứng nguyện vọng của tôi.

Xin chân thành cảm ơn!

 

NGƯỜI LÀM ĐƠN

 

 

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn yêu cầu chấp hành nội quy công ty được sử dụng trong trường hợp người lao động đã có hành vi vi phạm nội quy công ty, tái phạm nhiều lần mà không điều chỉnh, chấp hành theo nội quy công ty.

Luật sư Tư vấn soạn thảo: Đơn yêu cầu chấp hành nội quy công ty – Gọi ngay 1900.0191


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 Hà Nội, ngày … tháng … năm 20 … 

ĐƠN YÊU CẦU CHẤP HÀNH NỘI QUY CÔNG TY

Kính gửi: ……………………………………………………………………………………

Tôi tên là: …………………………………..Sinh năm: ……………………………………

CMND số: ………………………..Nơi cấp: ………………………Ngày cấp: ……………

Chức vụ: ……………………………………………………………………………………

Điện thoại: …………………………………………………………………………………

Nội dung yêu cầu như sau:

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………

Tôi làm đơn này kính mong cơ quan sớm chấp nhận yêu cầu của tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Người làm đơn

(ký và ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ  500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

1. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của cá nhân đó sau khi đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

2. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp;

b) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ;

c) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm nghiêm trọng các quy định tại khoản 3 Điều 152 và Điều 153 của Luật Sở hữu trí tuệ;

d) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm nghiêm trọng trong khi hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, xã hội.

đ) Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp lợi dụng danh nghĩa đại diện sở hữu công nghiệp để thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 151 của Luật Sở hữu trí tuệ.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

4. Tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ được ghi nhận là tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của tổ chức đó và sau khi nộp phí, lệ phí theo quy định.

5. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bị xoá tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp về việc bị xoá tên trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ bỏ kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;

b) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 154 của Luật Sở hữu trí tuệ;

c) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm nghiêm trọng các quy định tại khoản 3 Điều 152 và Điều 153 của Luật Sở hữu trí tuệ;

d) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm nghiêm trọng trong khi tiến hành dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, xã hội;

đ) Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp lợi dụng danh nghĩa đại diện sở hữu công nghiệp để thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 151 của Luật Sở hữu trí tuệ.

6. Việc xem xét yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hoặc ghi nhận lại tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp đã bị thu hồi hoặc xoá tên theo quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 hoặc điểm c, điểm d và điểm đ khoản 5 Điều này chỉ được tiến hành sau thời hạn ba năm, kể từ ngày bị thu hồi hoặc xoá tên.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Vấn đề nhận và xử lý đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân các cấp được quy định tại Chương XII, Phần thứ 2 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Tại khoản 2,3 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:

Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

  1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.”

Bài viết chỉ đi sâu phân tích thực trạng nhận và xử lý đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện hiện nay chia thành 02 cách thức.

Cách thức nhất: Theo tố tụng mọi đầu đơn sẽ do Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện phân công Thẩm phán trực tiếp nghiên cứu và xử lý đơn. Ưu điểm của cách thức này là Thẩm phán sẽ chủ động nghiên cứu, nắm rõ nội dung đơn ngay từ giai đoạn xử lý đơn và tự chịu trách nhiệm trong suốt quá trình xử lý đơn cho đến khi kết thúc. Tuy nhiên nếu không theo dõi, quản lý chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng Thẩm phán không xem xét, xử lý đơn dẫn đến tồn đơn khởi kiện.

Cách thức thứ hai: Sau khi nhận đơn khởi kiện, Chánh án phân công cho Phó Chánh án phụ trách các mảng dân sự, kinh doanh thương mại, hành chính tiến hành xem xét, xử lý đơn và tiến hành thụ lý xong vụ án mới phân công cho Thẩm phán giải quyết.  Điều này giúp cho Lãnh đạo cơ quan đơn vị nắm rõ số lượng đơn khởi kiện, hồ sơ vụ án…. Tuy nhiên bất cập lớn nhất của cách thức này là có một số vụ án quan điểm thụ lý quan hệ tranh chấp pháp luật khác nhau. Ví dụ như Phó Chánh án phụ trách thụ lý quan hệ pháp luật là tranh chấp quyền sử dụng đất sau đó phân công cho Thẩm phán. Tuy nhiên sau khi nhận hồ sơ Thẩm phán cho rằng quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Như vậy sẽ rất khó khăn trong quá trình giải quyết vụ án, phải ra thông báo thay đổi quan hệ pháp luật gửi cho đương sự, Viện kiểm sát…

Tóm lại mỗi cách thức phân công xử lý đơn khởi kiện đều có ưu, nhược điểm riêng tùy vào tình hình thực tiễn, cách thức quản lý của Lãnh đạo đơn vị áp dụng sao cho phù hợp. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo thời gian xử lý đơn và thực hiện phương châm “ Phụng công thủ pháp, chí công vô tư” trong suốt quá trình nhận, xử lý đơn khởi kiện nói riêng, quá trình giải quyết vụ án nói chung.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tham gia vào một sân chơi kinh tế lớn là mục đích và mong muốn của những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển. Việc này sẽ tạo thuận lợi và thúc đẩy cho các ngành kinh tế nội địa thay đổi, hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, không bao giờ là dễ dàng để hòa mình vào một môi trường với những cường quốc và những đối thủ mạnh ngay lập tức, vì thế việc hội nhập và liên kết luôn cần một kế hoạch, một quá trình để có thể từng bước làm quen và phát triển thế mạnh của đất nước.

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM THAM GIA HỘI NHẬP VÀ LIÊN KẾT QUỐC TẾ

I. GIỚI THIỆU

Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu trên phạm vi toàn cầu.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

II.NỘI DUNG

KHÁI NIỆM HỘI NHẬP KINH TẾ
Là quá trình chủ động thực hiện đồng thời hai việc:
– Một mặt, gắn nền kinh tế và thị trường từng nước với thị trường khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc dân;
– Mặt khác, gia nhập và góp phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và toàn cầu
Các đặc trưng hội nhập kinh tế quốc tế:

Hội nhập kinh tế là sự phát triển cao của phân công lao động quốc tế
Hội nhập kinh tế là sự phối hợp mang tính chất xuyên quốc gia giữa hai hay nhiều nước độc lập có chủ quyền trong một hay nhiều hiệp định kinh tế thương mại.
Hội nhập kinh tế khu vực và song phương được xem và giải pháp trung hòa giữa hai xu hướng đối lập nhau trên thị trường thế giới.
Hội nhập kinh tế khu vực và song phương luôn là một hành động tự giác, tích cực của các thành viên nhằm phối hợp và điều chỉnh các chương trình kinh tế với những thỏa thuận có đi có lại của các nước thành viên

NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
– Khắc phục được tình trạng bị phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế.
– Đẩy mạnh thương mại và quan hệ của Việt Nam với các nước trên thế giới.
Việt Nam sẽ có lợi từ việc cải thiện hệ thống giải quyết tranh chấp khi có quan hệ với các cường quốc thương mại chính
Việt Nam sẽ có điều kiện thu hút vốn, kinh nghiệm quản lý và công nghệ mới… của nước ngoài
Nâng cao khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả trong nền kinh tế, đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp Việt Nam
Tạo điều kiện mở rộng thị phần quốc tế cho các sản phẩm Việt Nam và thúc đẩy thương mại phát triển.
2. Khó khăn
Cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn, gây sức ép không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp. nhất là những doanh nghiệp đã quen với sự trợ giúp của Nhà nước, những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và công nghệ yếu kém
Hội nhập kinh tế quốc tế với sự chuyển dịch tự do qua biên giới các yếu tố của quá trình tái sản xuất hàng hóa và dịch vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội.
Thể chế kinh tế nước ta đang còn quá phức tạp, rườm rà khiến các nhà đầu tư e ngại khi đầu tư vào Việt Nam
Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và đội ngũ doanh nhân chưa đủ mạnh đễ quản lý nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến sự hợp tác về an ninh và văn hóa. Đồng thời, việc mở cửa thị trường, mở rộng giao lưu trong điều kiện bùng nổ thông tin hiện nay, bên cạnh nhiều mặt tốt, những cái xấu cũng du nhập vào gây ảnh hưởng không tốt đến truyền thống văn hóa Việt Nam.

GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
– Xây dựng cơ sở vật chất hạ từng nhằm thu hút đấu tư nước ngoài. Ứng dụng công nghệ khoa học kỷ thuật vào sản xuất nhằm khắc phục tình trạng lạc hậu và trì trệ trong sản xuất ở các doanh nghiệp.
– Đề ra được những chính sách đúng đắn nhằm tăng cường khả năng kiểm soát vĩ mô, nâng cao tính năng động và khả năng thích ứng nhanh của toàn bộ nền kinh tế, củng cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khắc phục những khó khăn ngắn hạn.
– Phải liên tục hoàn thiện môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư và phát huy mọi tiềm lực của tất cả các thành phần kinh tế. Đồng thời không ngừng hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để bảo đảm một môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi hội nhập.
– Tạo ra được một nền hành chính công khai hơn, minh bạch hơn và hiệu quả hơn, một nền hành chính vì quyền lợi chính đáng của mọi người dân, trong đó có doanh nghiệp và doanh nhân, lấy người dân, doanh nghiệp, doanh nhân làm trọng tâm phục vụ, khăc phục mọi biểu hiện trì trệ, thờ ơ và vô trách nhiệm
– Cần phải đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và đội ngũ doanh nhân đủ mạnh, có năng lực và phẩm chất tốt.
– Các cấp lãnh đạo, quản lý và mọi người dân phải nâng cao bản lĩnh chính trị, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc nhằm nâng cao sức đề kháng, chống lại sự tha hóa, biến chất, chống lại lối sống hưởng thụ, tự do tư sản…

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
– Việc Việt Nam tham gia hội nhập và liên kết quốc tế là một tất yếu khách quan, việc hội nhập kinh tế quốc tế đưa đến cho Việt Nam rất nhiều cơ hội mới trong sự nghiệp phát triển kinh tế cũng như những thách thức mà chúng ra cần giải quyết để tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế.
– Nắm bắt thời cơ, vượt qua những thách thức rất lớn, phát huy cao độ nội lực, khai thác tối đa các nguồn lực bên ngoài để tạo thế lực mới cho công cuộc phát triển kinh tế, xã hội, nhất định đất Việt Nam sẽ tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng nước kém phát triển vào năm 2010 và trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
2. Kiến nghị
– Tiếp tục tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam.
– Cần có Chiến lược tổng thể về đàm phán các hiệp định thương mại song phương (FTA), trong đó nêu ra những mục tiêu, tiêu chí, đối tượng cần xúc tiến đàm phán nên trong quá trình đàm phán thường gặp những vấn đề nảy sinh chưa dự kiến được.
– Công tác phối hợp giữa các Bộ, ngành trong hội nhập KTQT phải chặt chẽ hơn nữa, có quy chế phối hợp giữa các cơ quan trung ương với nhau, giữa các cơ quan trung ương với các địa phương và giữa trong nước với Đoàn đàm phán.

 

 

* Cấp ủy Đảng đang can thiệp khá sâu hoạt động chính quyền
Hội nhập kinh tế quốc tế là thách thức với mọi nền kinh tế, kể cả các nền kinh tế có trình độ phát triển cao hơn Việt Nam. Thách thức này càng khắc nghiệt hơn khi chúng ta là một nước đang phát triển đồng thời là nền kinh tế chuyển đổi.

Trong bản tham luận của mình tại ĐH sáng nay (20/4), Bộ trưởng Thương mại Trương Đình Tuyển thay mặt Ban cán sự Đảng bộ Thương mại nhận định, Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra thị trường rộng lớn để xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ; tạo điều kiện cho ta tiếp nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý; các khoản vay ưu đãi từ các nước… Đây là những nguồn lực to lớn góp phần đưa nền kinh tế nước ta có những bước phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua.

Những lợi ích của hội nhập kinh tế đã rõ ràng. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi ấy, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra 6 thách thức to lớn.

Một là, cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn. Cạnh tranh không chỉ giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước trên thị trường nước ngoài để xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ mà cạnh tranh ngay trên thị trường trong nước. Điều đó gây sức ép không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp đã quen với sự trợ giúp của Nhà nước, những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và công nghệ yếu kém mà tình trạng này lại khá phổ biến ở doanh nghiệp nước ta.

Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế với sự chuyển dịch tự do qua biên giới các yếu tố của quá trình tái sản xuất hàng hóa và dịch vụtiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội. Thách thức ở đây là đề ra được những chính sách đúng đắn nhằm tăng cường khả năng kiểm soát vĩ mô, nâng cao tính năng động và khả năng thích ứng nhanh của toàn bộ nền kinh tế, củng cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khắc phục những khó khăn ngắn hạn. Tóm lại, phải tạo dựng được môi trường để quá trình chuyển dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực diễn ra một cách suôn sẻ, với chi phí thấp.

Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những yêu cầu hết sức cấp bách cho việc bổ sung và hoàn thiện thể chế. Trong thời gian qua, mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thiện khuôn khổ pháp luật có liên quan đến kinh tế và thương mại nhưng chúng ta vẫn còn rất nhiều việc phải làm. Trước hết, phải liên tục hoàn thiện môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư và phát huy mọi tiềm lực của tất cả các thành phần kinh tế. Đồng thời không ngừng hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để bảo đảm một môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi hộp nhập.

Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đã làm bộc lộ nhiều bất cập của nền hành chính quốc gia. Do một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hóa nên khi gia nhập WTO, nền hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải có sự thay đổi theo hướng công khai hơn, minh bạch hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là nền hành chính vì quyền lợi chính đáng của mọi người dân, trong đó có doanh nghiệp và doanh nhân, lấy người dân, doanh nghiệp, doanh nhân làm trọng tâm phục vụ, khăc phục mọi biểu hiện trì trệ, thờ ơ và vô trách nhiệm. Nếu không tạo ra được một nền hành chính như vậy thì chẳng những không tận dụng được các cơ hội do hội nhập kinh tế nói chung và việc gia nhập WTO nói riêng đem lại mà cũng không chống được tham nhũng, lãng phí nguồn lực.

Năm là, để bảo đảm tiến trình hội nhập đạt hiệu quả, bên cạnh quyết tâm về chủ trươn, cần phải có một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và đội ngũ doanh nhân đủ mạnh. Đây cũng là một thách thức to lớn đối với Việt Nam do phần đông cán bộ của ta còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành nền kinh tế mở, có sự tham gia của yếu tố nước ngoài. Nếu không có sự chuẩn bị phù hợp, thách thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục.

Sáu là, hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến sự hợp tác về an ninh và văn hóa. Đồng thời, việc mở cửa thị trường, mở rộng giao lưu trong điều kiện bùng nổ thông tin hiện nay, bên cạnh nhiều mặt tốt, những cái xấu cũng du nhập vào, đòi hỏi các cấp lãnh đạo, quản lý và mọi người dân phải nâng cao bản lĩnh chính trị, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc nhằm nâng cao sức đề kháng, chống lại sự tha hóa, biến chất, chống lại lối sống hưởng thụ, tự do tư sản…

 


Những thuận lợi và khó khăn của VNPT trong hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
Thực hiện chủ chương mở cửa để phát triển mạnh hơn nền kinh tế quốc dân của Đảng, từ năm 1995 đến nay chúng ta đã tiến hành hàng loạt các hoạt động gia nhập các tổ chức khu vực và quốc tế, mở rộng các quan hệ song phương với nhiều nước. Song mở cửa, ngoài cơ hội chúng ta cũng còn gặp nhiều khó khăn và thách thức.
Đối với một nước đang phát triển ở vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá như Việt Nam, hội nhập kinh tế có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Sự giao lưu kinh tế quốc tế chẳng những đem lại những nguồn hàng hoá và dịch vụ phong phú của thế giới cho tiêu dùng trong nước với chất lượng cao, giá hạ, những nguồn bổ sung lớn về khoa học công nghệ, thiết bị máy móc, kinh nghiệm quản lý hiện đại, mà còn tạo nên động lực kích thích, khơi dậy các nguồn tiềm năng sẵn có của đất nước, tạo nên bầu không khí sôi động của nền kinh tế. Mở rộng thương mại và đầu tư đã và sẽ là cơ hội, là nguyên nhân quan trọng, là đòn bẩy thúc đẩy tiến trình cải cách và đổi mới nền kinh tế, làm sống động nền kinh tế đất nước, làm cho con người Việt Nam trở nên năng động, khẩn trương, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh và trong sinh hoạt, từ  đó vị thế quốc tế, thế và lực của Việt Nam trong thương mại quốc tế sẽ nâng lên.
Tuy nhiên, sự hội nhập để phát triển là vấn đề không đơn giản, đã và đang đặt ra hàng loạt thách thức đối với Việt Nam. Vận hội và gánh nặng hội nhập kinh tế không chỉ đè nặng lên vai các nhà lãnh đạo cao cấp nhất, mà đặt trên vai từng ngành, từng doanh nghiệp. Với vai trò đặc biệt của một ngành phục vụ thông tin liên lạc, với những điểm hết sức đặc thù trong cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông, Tổng Công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam cũng đang hoà vào dòng chảy của nền kinh tế đất nước trong xu thế hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
Cam kết thực hiện các chương trình hợp tác kinh tế trong ASEAN tháng 7/1995, chính thức là thành viên của APEC từ tháng 11/1998, ký kết hợp đồng thương mại Việt – Mỹ tháng 7/2000 và sẽ tham gia vào WTO, Việt Nam đã đặt nền móng quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế, phù hợp với xu thế toàn cầu hoá kinh tế. Tuy nhiên, đây mới chỉ là những bước đi đầu tiên trên con đường hội nhập. Mỗi doanh nghiệp để nâng cao sức mạnh cạnh tranh cần nhìn nhận rõ những thuận lợi cũng như những khó khăn trong quá trình hội nhập để tận dụng hoặc có biện pháp khắc phục cho phù hợp và linh hoạt. Đây là bước khởi đầu cần thiết trong quá trình chuẩn bị.
1.1. Những thuận lợi trong hội nhập quốc tế
Cũng như các doanh nghiệp khác, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực sẽ mang lại cho VNPT những lợi ích chủ yếu từ những lợi ích chung sau:
– Ngăn ngừa được tình trạng bị phân biệt đối xử, chèn ép trong thương mại quốc tế.
– Có cơ sở đấu tranh để được hưởng những đối xử ưu đãi dành cho cá nước chậm phát triển hoặc có nền kinh tế đang chuyển đổi;
– Có điều kiện mở rộng thị phần trên thị trường quốc tế, thu hút đầu tư chuyển giao công nghệ, qua đó có được tăng trưởng cao và lâu bền;
– Phát huy các lợi thế so sánh về nguồn nhân lực, vị thế địa lý, tài nguyên thiên nhiên;
– Nâng cao vị thế quốc tế, nhất là với các nước lớn, định hướng điều chỉnh có lợi cho đất nước;
– Thúc đẩy tiến trình cơ cấu lại tổ chức quản lý với cơ chế còn nhiều khía cạnh mang tính bao cấp, xin – cho sang một cơ chế dựa trên tiêu thức hiệu quả, năng động và linh hoạt.
1.2. Những khó khăn và thách thức
Trong bối cảnh phát triển hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước những khó khăn, thử thách trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực:
– Trình độ phát triển kinh tế thấp và năng lực cạnh tranh của nhiều ngành sản xuất và dịch vụ còn yếu. Vì vậy, phải giải quyết thoả đáng giữa hội nhập và bảo hộ về mặt tời gian và “mức độ tăng trưởng” của ngành hay doanh nghiệp một cách chủ động;
– Việt Nam đi sau nhiều nước trong khu vực; công tác chuẩn bị cho hội nhập còn rất hạn chế

 


Thuan loi:

Thứ nhất, xuất khẩu sẽ được tăng cường thông qua việc giải quyết vấn đề tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ của các thành viên WTO; đồng thời thực hiện chiến lược kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu, Việt Nam đã xây dựng được một loạt các ngành hàng có năng lực sản xuất lớn, có sức cạnh tranh mạnh và kim ngạch xuất khẩu cao trên thế giới. Khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ có khả năng mở rộng xuất khẩu những mặt hàng có tiềm năng nhờ thành quả của các cuộc đàm phán giảm thuế và hàng rào phi thuế quan, tăng cường tiếp cận thị trường cũng như các quy định của WTO về tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại.

Thứ hai, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng cao. Việc cắt giảm thuế, dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ giúp môi trường đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước không còn sự lựa chọn nào khác sẽ phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với các chi phí hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh không những ở trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.

Thứ ba, việc tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO cũng sẽ tạo điều kiện để Việt Nam hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật theo hướng minh bạch hơn, ổn định hơn và dễ dự đoán; hoàn thiện cơ chế thị trường, cải cách hành chính và cải cách các doanh nghiệp trong nước, tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý, góp phần đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh năng động, sáng tạo,… tạo thế và lực cho Việt Nam trên trường quốc tế. Gia nhập WTO cũng tạo điều kiện để Việt Nam không bị đối xử như một nền kinh tế phi thị trường trong các vụ tranh chấp thương mại như hiện nay. Việt Nam sẽ có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu và có cơ hội tham gia trong việc xây dựng một khung khổ hợp tác thương mại thế giới công bằng và hợp lý hơn.

Thứ tư, Việt Nam có một số lợi thế về nguồn lực con người, về đội ngũ người lao động khéo tay, thông minh, chăm chỉ cần cù; có vị trí địa – chiến lược trên bản đồ kinh tế thế giới và khu vực; có nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú với tiềm năng trữ lượng lớn, do vậy, xét trên tổng thể, nếu những lợi thế đó được phát huy tối đa, chúng ta sẽ vượt qua những khó khăn, thách thức, tạo ra năng lực cạnh tranh trong hoàn cảnh mới và giành được vị thế vững chắc trên thị trường quốc tế.

Thứ năm, nhờ có môi trường cạnh tranh, cơ sở và công cụ pháp lý lành mạnh, thông thoáng hơn mà các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể bảo vệ quyền lợi và hoạt động chính đáng của mình trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, nhất là sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Khi gia nhập WTO, tùy thuộc vào sự chủ động của mình mà các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội tự hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường, vươn xa và vươn rộng hơn. Điều đó cũng đúng đối với các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư và kinh doanh ở nước ta. Đây là nhân tố vừa là cơ hội nhưng cũng lại vừa là thách thức.

Kho khan:

Một là, năng lực cạnh tranh yếu kém của các doanh nghiệp, các ngành hàng hóa và dịch vụ. Nền kinh tế nước ta ở trình độ phát triển thấp, đang trong quá trình chuyển đổi; kinh tế thị trường mới còn đang ở giai đoạn phát triển sơ khai, các yếu tố cơ bản, đồng bộ của thị trường chưa phát triển đầy đủ… dẫn đến khả năng kinh doanh và sức cạnh tranh của các chủng loại hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế. Thị trường tiêu thụ hàng hóa của ta trên thế giới rất hạn hẹp, dễ bị thôn tính. Trong bối cảnh thế giới tự do buôn bán, tự do đầu tư, Việt Nam ở vào thế yếu, rất dễ trở thành nơi tiêu thụ hàng hóa của nước ngoài. Muốn có thị trường toàn cầu thì Việt Nam phải mở cửa thị trường nội địa cho các nước. Đây là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, bởi các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn là vừa và nhỏ, năng lực cạnh tranh kém.

Hai là, các vấn đề liên quan đến chính sách ổn định vĩ mô và hoàn thiện khuôn khổ luật pháp. Trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường, khi tham gia WTO, có thể một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của đất nước sẽ phụ thuộc mạnh vào các diễn biến trên trường quốc tế và khu vực. Vấn đề tỷ giá, lạm phát, cán cân thanh toán, ngân sách thâm hụt… sẽ có những diễn biến phức tạp, đòi hỏi có sự chỉ đạo chặt chẽ và uyển chuyển. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến kinh tế và thương mại, Việt Nam vẫn còn nhiều việc phải làm khi gia nhập WTO. Trước hết, phải liên tục hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để bảo đảm một môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi hội nhập nhằm thúc đẩy tính năng động và khả năng thích ứng nhanh – yếu tố quyết định sự thành bại của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bố trí nguồn lực. Đồng thời, những cam kết mở cửa thị trường của ta là cam kết theo lộ trình nên tiến trình hoàn thiện khuôn khổ pháp lý sẽ còn tiếp tục diễn ra trong một thời gian dài

Ba là, tham gia WTO cũng cần lường trước những tác động xấu ngoài kinh tế, nhất là các vấn đề xã hội như thu nhập, lao động, việc làm, chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và giữa các vùng miền, các vấn đề về môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,v.v… Đặc biệt, vấn đề an sinh xã hội sẽ phức tạp do phải cắt giảm lao động trong nhiều ngành nghề, do doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả phải phá sản

Bốn là, thách thức về nguồn lực. Cần phải có một đội ngũ cán bộ đủ mạnh, ở mọi cấp từ trung ương đến địa phương, từ khu vực nhà nước đến các doanh nghiệp. Đây cũng là một thách thức to lớn đối với nước ta do phần đông cán bộ của ta còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành một nền kinh tế mở, có sự tham gia của yếu tố nước ngoài. Nếu không có sự chuẩn bị từ bây giờ, thách thức sẽ được chuyển thành khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ngoài ra, để tận dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và tham gia có hiệu quả vào các cuộc đàm phán trong tương lai của tổ chức này, chúng ta cần phải có một đội ngũ thông thạo quy định và luật lệ của WTO, có kinh nghiệm và kỹ năng đàm phán quốc tế

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam:

nhìn từ các hiệp định tương trợ tư pháp

 

Recognition and enforcement of foreign arbitral awards in Vietnam:

a perspective of the treaties on legal supports

 

Lê Nguyễn Gia Thiện*

Nguyễn Thị Thùy Linh**

            Bộ luật Tố tụng dân sự được Quốc hội Khóa XIII thông qua ngày 25/11/2015, có hiệu lực vào ngày 1/7/2016 (BLTTDS 2015) có ý nghĩa vô cùng to lớn. Bộ luật này là sự khắc phục những sự tồn tại, bất cập của BLTTDS 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 (BLTTDS 2004 sửa đổi), đồng thời tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế về tố tụng dân sự và thương mại thông qua con đường tài phán tòa án, nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết của xu thế hội nhập, đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế. Một trong những chế định được hoàn thiện mạnh mẽ và rõ ràng nhất trong khuôn khổ BLTTDS 2015 chính là công nhận và cho thi hành (CNCTH) phán quyết của trọng tài nước ngoài (TTNN). Những bất cập, hạn chế của BLTTDS 2004 về thời hiệu nộp đơn yêu cầu CNCTH phán quyết của TTNN, các tài liệu cần gửi kèm theo đơn yêu cầu cũng như quy trình gửi đơn, sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân (VKS) vào quy trình giải quyết đơn yêu cầu, nghĩa vụ chứng minh của bên phải thi hành[1]… đã được khắc phục rất cụ thể theo hướng rõ ràng, chặt chẽ và đảm bảo sự tương thích với các quy định nền tảng của Công ước Liên Hiệp Quốc về Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài được thông qua ngày 10/6/1958 tại New York (Công ước New York). Tuy nhiên, việc CNCTH các phán quyết của TTNN không chỉ được dự liệu trong BLTTDS 2015 mà chế định này cũng chịu sự điều chỉnh từ các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, bao gồm Công ước New York 1958 và các hiệp định tương trợ tư pháp (HĐTTTP). Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi phân tích những quy định của các hiệp định tương trợ tư pháp đối với vấn đề CNCTH phán quyết của TTNN, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa chế định CNCTH phán quyết của TTNN ở Việt Nam.

  1. Quy tắc áp dụng pháp luật khi giải quyết yêu cầu CNCTH phán quyết TTNN ở Việt Nam

Công ước New York là một trong những điều ước quốc tế đa phương và thành công nhất trong lịch sử thương mại quốc tế[2]. Được thành lập từ những năm cuối thập kỷ 50, đầu thập kỷ 60 của thế kỷ trước, tính đến nay Công ước này đã có tuổi đời gần 60 năm. Trong suốt 60 năm tồn tại của mình, Công ước đã có vai trò lịch sử quan trọng, là chiếc cầu nối giữa những quốc gia có chế định chính trị, nền tảng kinh tế, văn hóa pháp lý khác nhau để cùng hướng đến một mục đích chung là lát những viên gạch cơ bản nhưng vững chắc cho một cơ chế toàn cầu trong việc CNCTH phán quyết của TTNN. Gần 60 năm tồn tại mà không bị sửa đổi, bổ sung bất kỳ một điều khoản, thậm chí là một câu từ nào[3], Công ước New York đã nhận được sự quan tâm từ gần hầu hết các quốc gia, vùng lãnh thổ (gọi tắt là quốc gia) trên thế giới. Trong khoảng hơn 200 quốc gia tồn tại trên địa cầu thì có đến 157 quốc gia đã gia nhập Công ước[4].

Sự hấp dẫn của Công ước đến từ nhiều yếu tố, trong đó được biểu hiện rõ nhất ở tinh thần ủng hộ trọng tài (pro-arbitration) và ủng hộ việc công nhận và cho thi hành các phán quyết của trọng tài nước ngoài (pro-recognition pro-enforcement), cũng như tính trao quyền một cách rộng rãi cho các quốc gia thành viên khi quy định về những vấn đề, quy trình cụ thể, chi tiết nhằm hiện thực hóa các phán quyết của trọng tài nước ngoài. Đặc biệt, Công ước New York không loại trừ cũng như phủ định những điều ước ước quốc tế khác có liên quan đến việc CNCTH phán quyết của TTNN mà quốc gia thành viên tham gia hoặc gia nhập[5]. Hơn nữa, Công ước New York 1958 luôn để ngỏ khả năng cho các quốc gia áp dụng, hoặc dẫn chiếu đến việc áp dụng chính bản thân Công ước mà không cần phải trở thành thành viên của Công ước.

Trong bối cảnh của luật thực định Việt Nam, quy trình giải quyết đơn yêu cầu CNCTH các phán quyết được ban hành bởi TTNN chịu sự điều chỉnh của ba nguồn riêng biệt: Công ước New York 1958, các HĐTTTP (các điều ước quốc tế) và BLTTDS 2015. Trình tự áp dụng các nguồn này sẽ được tiến hành như sau:

(i) trước hết, các điều khoản của BLTTDS 2015 sẽ được áp dụng trước. Điều này là hiển nhiên, vì với tinh thần thượng tôn pháp luật nơi tòa án xem xét yêu cầu (lex fori), Công ước New York hoàn toàn nhường đường lại cho pháp luật quốc gia trong việc quy định về thẩm quyền cũng như các quy trình cần thiết để việc CNCTH có thể diễn ra[6].

(ii) nếu có sự xung đột về nội dung giữa các điều khoản của BLTTDS 2015 và các điều ước quốc tế thì phải ưu tiên áp dụng các điều ước quốc tế[7]. Trong trường hợp này, bởi vì Công ước New York sẽ nhường đường cho hiệu lực áp dụng của những HĐTTP mà Việt Nam đã ký kết nên các HĐTTTP này sẽ được ưu tiên áp dụng. Chỉ khi nào các HĐTTTP không có quy định hoặc dẫn chiếu đến Công ước New York thì tòa án mới xem xét việc CNCTH mới áp dụng các điều khoản của Công ước New York. Như đã đề cập, Công ước New York được xây dựng trên tinh thần ủng hộ việc CNCTH các phán quyết trọng tài nước ngoài vì vậy việc các quốc gia thành viên áp dụng các điều ước quốc tế khác thay vì chính bản thân Công ước cũng phải được đảm bảo theo tinh thần ủng hộ việc CNCTH phán quyết TTNN (pro-recognition pro-enforcement). Tức là, các điều ước quốc tế khác chỉ được áp dụng nếu việc CNCTH các phán quyết trọng tài nước ngoài được diễn ra thuận tiện và dễ dàng hơn so với khi áp dụng Công ước New York[8].

  1. Các HĐTTTP và việc CNCTH phán quyết của TTNN tại Việt Nam

            Việt Nam ký kết tất cả 17 HĐTTTP về dân sự với các đối tác[9]. Trong số 17 HĐTTTP này, việc CNCTH phán quyết TTNN được biểu hiện ở ba nhóm: (i) không đề cập đến việc CNCTH; (ii) dẫn chiếu đến Công ước New York và (iii) quy định cụ thể về CNCTH.

            2.1 Nhóm 1: Các HĐTTTP không đề cập đến việc CNCTH phán quyết TTNN

Có 3 HĐTTP không đề cập đến việc CNCTH phán quyết TTNN là các hiệp định giữa Việt Nam và Cu Ba[10], Ba Lan[11] và Belarus[12]. Bên cạnh đó, cả 3 nước này đều là thành viên của Công ước New York[13].  Do vậy, nếu một phán quyết trọng tại được tuyên trên lãnh thổ của ba nước này sẽ được CNCTH tại Việt Nam theo Công ước New York và BLTTDS 2015[14].

            2.2 Nhóm 2: Các HĐTTTP dẫn chiếu đến Công ước New York

Trong số HĐTTTP mà Việt Nam đã ký, có 8 hiệp định dẫn chiếu đến việc áp dụng Công ước New York khi xem xét CNCTH các phán quyết TTNN. Theo đó, 8 hiệp định này bao gồm các hiệp định, thỏa thuận mà Việt Nam đã ký với Nga[15], Trung Quốc[16], Pháp[17], Ucraina[18], Đài Loan (Trung Quốc)[19], Algeria[20], Kazakhstan[21] và Campuchia[22]. Ngoại trừ vùng lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc) không phải là thành viên Công ước New York, tất cả các nước Nga, Trung Quốc, Pháp, Ucraina, Algeria, Kazakhstan và Camphuchia đều đã gia nhập Công ước này[23]. Các phán quyết trọng tài ban hành trên lãnh thổ của những nước này sẽ được xem xét CNCTH tại Việt Nam theo Công ước New York và BLTTDS 2015. Riêng đối với trường hợp Đài Loan (Trung Quốc), dù lãnh vùng lãnh thổ này không phải là thành viên của Công ước New York, nhưng trong thỏa thuận tương trợ tư pháp về dân sự giữa Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc và Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam khi nhắc đến việc CNCTH phán quyết TTNN cũng đã dẫn chiếu đến Công ước New York[24]. Mặt khác, Công ước New York hoàn toàn không cấm các quốc gia, vùng lãnh thổ không phải là thành viên Công ước áp dụng hoặc dẫn chiếu đến công ước khi đề cập đến việc CNCTH phán quyết trọng tài. Vì lẽ đó, cho dù Đài Loan (Trung Quốc) không phải là thành viên Công ước New York, nhưng những phán quyết trọng tài được ban hành tại vùng lãnh thổ này cũng sẽ được xem xét CNCTH tại Việt Nam theo tinh thần của Công ước New York và BLTTDS 2015.

            2.3 Nhóm 3: Các HĐTTTP quy định cụ thể về việc CNCTH phán quyết TTNN

Nhóm này bao gồm các HĐTTTP mà Việt Nam đã ký kết với các nước Tiệp Khắc[25], Bulgaria[26], Hungary[27], Lào[28], Mông Cổ[29] and CHDCND Triều Tiên[30]. Khác với Nhóm 1 khi không đề cập đến vấn đề CNCTH phán quyết TTNN cũng như Nhóm 2 khi dẫn chiếu đến Công ước New York, các HĐTTTP trong Nhóm 3 thiết kế hẳn các điều khoản điều chỉnh trực tiếp việc CNCTH tại Việt Nam các phán quyết TTNN được ban hành trong lãnh thổ các nước này. Căn cứ vào thứ tự áp dụng pháp luật ở trên thì khi tòa án Việt Nam xem xét việc CNCTH các phán quyết trọng tài được ban hành trên lãnh thổ của các quốc gia này thì các điều ước quốc tế sẽ được áp dụng ưu tiên hơn BLTTDS. Thế nhưng, Công ước New York chỉ nhường đường cho các HĐTTTP nếu các HĐTTTP này có những quy định thuận tiện hơn cho việc CNCTH. Đánh giá chung các quy định về CNCTH phán quyết TTNN nằm trong những HĐTTTP thuộc Nhóm 3 thì có thể thấy rằng:

(1) trong nhiều HĐTTTP không có sự tách bạch, hay nhiều khi là đồng nhất, việc CNCTH phán quyết của TTNN với CNCTH bản án, quyết định của tòa án nước ngoài.

(2) các điều khoản về CNCTH phán quyết TTNN không tập trung trong một phần mà xuất hiện rải rác trong các điều khoản của những HĐTTTP.

(3) các quy định về việc CNCTH phán quyết TTNN không phù hợp với Công ước New York, nhiều khi rườm rà và làm cho quá trình CNCTH trở nên phức tạp hơn[31].

  1. Về cơ quan tiếp nhận đơn yêu cầu CNCTH phán quyết TTNN, giấy tờ tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu và một số đề xuất hoàn thiện

            BLTTDS 2004, với mong muốn tăng cường pháp điển hóa trong lĩnh vực tố tụng dân sự, đã chuyển hóa các điều khoản của Pháp lệnh công nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài 1995[32] thành một chương trong bộ luật. Thế nhưng, các quy định chi tiết về việc CNCTH phán quyết TTNN trong BLTTDS lại bộc lộ nhiều điểm bất cập[33]. Điều này cùng với sự thiếu kinh nghiệm khi giải quyết các yêu cầu CNCTH phán quyết TTNN của tòa án Việt Nam đã dẫn đến tính trạng nhiều phán quyết TTNN đã không được CNCTH tại Việt Nam mà căn cứ không CNCTH lại hoàn toàn trái với tinh thần, thậm chí là các điều khoản của Công ước New York. Trong bối cảnh đó, BLTTDS 2015 đã được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế của các quy định nằm trong BLTTDS 2004, đồng thời tạo ra một cơ chế thuận lợi và phù hợp với tinh thần của Công ước New York, qua đó đảm bảo việc CNCTH các phán quyết TTNN được diễn thuận tiện, minh bạch và hợp lý.

Trong Chương XXXVII BLTTDS 2015, khi đề cập đến việc CNCTH các phán quyết TTNN tại Việt Nam, Bộ luật này có nhắc đến một số vấn đề mà tòa án khi xét đơn yêu cầu CNCTH phải xem xét kỹ lưỡng về việc liệu rằng các điều khoản của BLTTDS 2015 hay các điều khoản nằm trong những HĐTTTP sẽ được áp dụng. Các vấn đề này tựu trung ở hai điểm là (1) cơ quan tiếp nhận đơn yêu cầu và (2) các giấy tờ gửi kèm theo đơn yêu cầu.

            3.1 Cơ quan tiếp nhận đơn yêu cầu

Theo quy định của BLTTDS 2004[34], tất cả các yêu cầu CNCTH phải nộp thông qua Bộ Tư pháp, rồi sau đó 7 ngày Bộ Tư pháp sẽ chuyển đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo cho Tòa án. Quy định này không phù hợp với thông lệ quốc tế khi ở các nước thành viên khác của Công ước New York[35], bên yêu cầu chỉ cần gửi đơn trực tiếp cho tòa án có thẩm quyền. Quy định này đã được thay thế bởi một quy định khác tiến bộ hơn trong BLTTDS 2015.

Khoản 1 Điều 451 BLTTDS 2015 quy định rằng trong thời hạn 3 năm kể từ ngày phán quyết trọng tài nước ngoài có hiệu lực, một bên yêu cầu có quyền gửi đơn yêu cầu CNCTH phán quyết này đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (các HĐTTTP[36]) được áp dụng thì cơ quan tiếp nhận đơn có thể là Bộ Tư pháp hoặc tòa án có thẩm quyền của Việt Nam[37]. Trong trường hợp các HĐTTP không có quy định thì đơn CNCTH phán quyết trọng tài nước ngoài phải gửi trực tiếp cho tòa án có thẩm quyền. Cần lưu ý là cơ quan tiếp nhận đơn yêu cầu CNCTH phán quyết TTNN được xác định căn cứ vào nội dung của mỗi hiệp định mà không liên quan đến việc hiệp định đó thuộc nhóm nào trong 3 nhóm vừa liệt kê ở trên.

Trong các HĐTTTP giữa Việt Nam và các đối tác, thông thường việc gửi đơn CNCTH sẽ được thông qua các cơ quan liên lạc. Vì Bộ Tư pháp đóng vai trò là cơ quan liên lạc trong hầu hết các HĐTTP nên bên yêu cầu CNCTH phán quyết trọng tài tại Việt Nam được ban hành trong lãnh thổ của nước đối tác nhất định sẽ phải gửi qua Bộ Tư pháp chứ không gửi trực tiếp cho tòa án có thẩm quyền của Việt Nam. Theo các quy định, nhiều khi không rõ ràng và phải dẫn chiếu phức tạp trong chính bản thân các hiệp định, thỏa thuận về tương trợ tư pháp, đơn yêu cầu CNCTH phán quyết trọng tài được ban hành tại Bulgaria, Mông Cổ (nếu bên được thi hành không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam), CHDCND Triều Tiên, Trung Quốc, Pháp, Ucraina, lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc), Algeria, Kazakhstan và Campuchia sẽ phải gửi thông qua Bộ Tư pháp.

Ngược lại, nếu phán quyết TTNN được ban hành trong lãnh thổ của những nước cũng có HĐTTTP với Việt Nam như Cuba, Ba Lan, Belarus, Cộng hòa Czech, Cộng hòa Slovakia, Lào, Hungary, Nga và Mông Cổ (nếu bên được thi hành cư trú trên lãnh thổ Việt Nam) thì bên yêu cầu CNCTH phải gửi đơn trực tiếp cho tòa án có thẩm quyền của Việt Nam. Đối với các bên yêu cầu cư trú hoặc có quốc tịch theo luật của những nước chưa có HĐTTTP với Việt Nam nhưng lại có yêu cầu CNCTH các phán quyết TTNN như Thụy Sỹ, Đức, Anh, Hoa Kỳ, Singapore… thì bên yêu cầu sẽ nộp đơn yêu cầu CNCTH tại tòa án có thẩm quyền của Việt Nam như quy định của BLTTDS 2015.

Dù Điều 454 BLTTDS 2015 quy định rằng thời gian để Bộ Tư pháp chuyển đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo cho tòa án có thẩm quyền là 5 ngày kể từ khi nhận đơn, nhưng trên thực tế khoảng thời gian này thường xuyên dài hơn, và càng kéo dài thì càng gây ra bất lợi cho bên yêu cầu CNCTH. Đặc biệt, tòa án Việt Nam thường nhận được các phán quyết do Trọng tài ICC ban hành tại Paris (Pháp) hoặc do Trọng tài HKIAC ban hành tại Hồng Kông (Trung Quốc). Vì vậy, các yêu cầu CNCTH các phán quyết của ICC hay HKIAC sẽ phải gửi thông qua Bộ Tư pháp chứ không được gửi trực tiếp cho tòa án Việt Nam.

Một điểm bất cập nữa về cơ quan tiếp nhận đơn yêu cầu là theo điểm a khoản 5 Điều 462 thì hội đồng xét đơn kháng cáo, kháng nghị quyết định sơ thẩm về việc CNCTH phán quyết TTNN có thể hủy quyết định sơ thẩm nếu quyết định sơ thẩm không tuân theo các quy định của BLTTDS và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia (tức các HĐTTTP). Điều này có thể dẫn đến tình huống là dù hội đồng xét đơn CNCTH phán quyết TTNN đã ra quyết định CNTCH đúng quy định và đúng tinh thần Công ước New York, nhưng do việc gửi đơn của bên yêu cầu trước đó đã vi các HĐTTTP, ví dụ phán quyết TTNN ban hành tại Paris nhưng lại gửi trực tiếp cho tòa án, thì dù quyết định CNCTH có đúng và hợp lý đến đâu đi nữa thì cũng hoàn toàn có khả năng bị hủy.

            3.2 Các giấy tờ gửi kèm theo đơn yêu cầu

Điều IV Công ước New York quy định rõ rằng bên yêu cầu phải nộp kèm theo đơn yêu cầu CNCTH phán quyết TTNN các giấy tờ sau: (1) bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết trọng tài; (2) bản chính hoặc bản sao có chứng thực thỏa thuận trọng tài; và (3) bản dịch có chứng thực hoặc có tuyên thệ các văn bản trên nếu ngôn ngữ của các văn bản này không phải là ngôn ngữ chính thức mà tòa án có thẩm quyền sử dụng để CNCTH các phán quyết TTNN.

Khi nội luật hóa Điều IV, BLTTDS 2004 đã diễn dịch không chính xác Công ước New York khi quy quy định rằng bên được yêu cầu chỉ có thể nộp bản sao có chứng thực phán quyết trọng tài và thỏa thuận trọng tài, kèm theo bản dịch nếu cần mà không đề cập đến khả năng nộp bản chính phán quyết trọng tài và thỏa thuận trọng tài. Sự bất cập này đã được BLTTDS 2015 khắc phục, khi Điều 453(1) quy định như quan niệm tại Điều IV Công ước New York. Tuy nhiên, các văn bản tại Điều IV Công ước New York chỉ được áp dụng khi các HĐTTTP mà Việt Nam ký với các nước không có quy định khác.

Đối với yêu cầu CNCTH các phán quyết TTNN được ban hành tại các nước, vùng lãnh thổ thuộc Nhóm 1 (Cuba, Ba Lan, Belarus) và Nhóm 2 (Nga, Trung Quốc, Pháp, Ucraina, Đài Loan (Trung Quốc), Algeria, Kazakhstan và Campuchia) thì vấn đề tương đối đơn giản, vì bên yêu cầu chỉ cần nộp các giấy tờ như đã nêu tại Điều IV Công ước New York.

Tuy nhiên, đối với các phán quyết được ban hành tại các nước thuộc Nhóm 3 các HĐTTTP thì sự việc lại phức tạp hơn. Phân tích 6 HĐTTTP giữa Việt Nam và các nước Tiệp Khắc (cũ) (Cộng hòa Czech và Cộng hòa Slovakia kế thừa), Bulgaria, Hungary, Lào, Mông Cổ, CHDCND Triều Tiên, có thể thấy rằng điểm chung của các HĐTTTP này về các tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu là: (1) không có sự tách bạch giữa việc CNCTH phán quyết TTNN và bản án, quyết định của tòa án nước ngoài; (2) không nhắc đến việc bên yêu cầu phải cung cấp thỏa thuận trọng tài; (3) buộc bên yêu cầu phải cung cấp bản chính hoặc bản sau phán quyết TTNN và văn bản xác nhận hiệu lực của phán quyết; và (4) buộc bên yêu cầu phải cung cấp văn bản chứng minh bên phải thi hành đã được triệu tập hợp lệ.

Những quy định của các HĐTTTP trong Nhóm 3 vừa có điểm thiếu, lại vừa có điểm thừa nếu đặt trong mối tương quan so sánh với Điều IV Công ước New York. Việc cung cấp chứng cứ về thỏa thuận trọng tài là vô cùng quan trọng, vì thỏa thuận trọng tài là nguồn gốc của toàn bộ quá trình tố tụng trọng tài, thế nhưng đáng tiếc là các HĐTTTP này không dự liệu. Ngược lại, việc các HĐTTTP này bắt bên yêu cầu phải cung cấp văn bản xác nhận hiệu lực của phán quyết và văn bản chứng minh bên phải thi hành đã được triệu tập hợp lệ là không hợp lý và không theo tinh thần của Công ước New York. Việc bắt bên yêu cầu phả nộp hai loại văn bản này là tạo thêm gánh nặng chứng minh cho bên yêu cầu, vô hình trung làm quy trình CNCTH diễn ra phức tạp và khó khăn hơn. Điều này hoàn toàn đi ngược lại với nguyên tắc ủng hộ việc CNCTH (pro-recognition và pro-enforcement) của Công ước New York.

            3.3 Một số nhận xét và đề xuất hoàn thiện

Có thể thấy rằng, với những sự sửa đổi, bổ sung hợp lý các điều khoản nằm trong Chương XXXVII BLTTDS 2015, việc CNCTH phán quyết TTNN tại Việt Nam đã được quy định hợp lý và phù hợp với hầu hết các quy định cua Công ước New York. Tuy nhiên, nếu các HĐTTTP mà Việt Nam đã ký kết với các quốc gia, vùng lãnh thổ có quy định khác thì tòa án có thẩm quyền của Việt Nam phải ưu tiên áp dụng các điều khoản của những HĐTTP đó. Chính vì quan niệm này mà việc CNCTH tại Việt các phán quyết trọng tài ban hành tại các nước có HĐTTTP với VN sẽ đem lại nhiều vấn đề phức tạp hơn so với các nước không có HĐTTTP (vì trường hợp này sẽ áp dụng trực tiếp BLTTDS 2015).

Trong ba nhóm của các HĐTTTP, các phán quyết TTNN ban hành trong các quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc Nhóm 2 có vẻ là sẽ thuận tiện hơn cơ quan tòa án của Việt Nam khi xem xét các yêu cầu CNCTH phán quyết TTNN vì các HĐTTTP dẫn chiếu trực tiếp đến việc áp dụng Công ước New York. Thế nhưng, ngoại trừ Nga và Mông Cổ (khi bên được thi hành cư trú tại Việt Nam), các yêu cầu CNCTH phán quyết TTNN được ban hành tại Trung Quốc, Pháp, Ucraina, Đài Loan (Trung Quốc), Algeria, Kazakhstan và Campuchia đều phải gửi qua Bộ Tư pháp. Ngược lại, đối với phán quyết TTNN được ban hành tại các nước thuộc Nhóm 1 (Cuba, Ba Lan, Belarus), Nhóm 3 (Cộng hòa Czech, Cộng hòa Slovakia, Lào, Hungary, Nga và Mông Cổ) và Nga thì yêu cầu CNCTH phải được gửi qua tòa án có thẩm quyền của Việt Nam. Thế nhưng, theo quy định của các HĐTTTP thuộc Nhóm 3 thì bên được thi hành phải chịu gánh nặng chứng minh nhiều hơn quy định của Công ước New York khi phải cung cấp văn bản xác nhận hiệu lực của phán quyết và văn bản chứng minh bên phải thi hành đã được triệu tập hợp lệ kèm theo đơn yêu cầu.

Để hướng tới một khung pháp lý phù hợp và hiệu quả, vừa đảm bảo thống nhất tinh trên thần giữa BLTTDS 2015, Công ước New York và các HĐTTTP mà Việt Nam là thành viên, vừa không vi phạm các bảo lưu của Việt Nam khi gia nhập Công ước New York, chúng tôi mạnh dạn đề xuất sửa đổi các HĐTTTP theo hướng bỏ các quy định có liên quan đến vấn đề CNCTH phán quyết trọng tài nước ngoài và bổ sung duy nhất điều khoản sau vào tất cả 17 HĐTTTP của cả ba nhóm, đồng thời áp dụng quy định này cho các HĐTTTP mà Việt Nam sẽ ký kết trong tương lai:

            Điều … Công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài.

            Bên ký kết này công nhận và cho thi hành trên lãnh thổ của mình các phán quyết trọng tài được tuyên trên lãnh thổ của bên ký kết kia theo quy định của Công ước New York ngày 10/6/1958 về công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành cũng như các tài liệu kèm theo sẽ được gửi trực tiếp đến tòa án có thẩm quyền của bên công nhận và cho thi hành.

* NCS, Giảng viên Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

** Nghiên cứu viên, Viện Nhà nước và Pháp luật.

[1] Lê Nguyễn Gia Thiện, Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số 24, Tháng 10/2016, tr. 45-51.

[2] Marike Paulsson, The 1958 New York Convention in Action, Nxb. Kluwer Law International, 2016, tr. 85.

[3] Emmanuel Gaillard, The Urgency of Not Revising the New York Convention in trong Albert Jan van den Berg (chủ biên), 50 Years of the New York Convention, Nxb. Wolters Kluwer, 2008, tr. 689 -707.

[4] Thành viên mới nhất của Công ước New York 1958 là Angola, nước này gia nhập vào ngày 6/3/2017.

[5] Điều VII(1) Công ước New York 1958.

[6] Điều III Công ước New York 1958.

[7] Điều 2(3) BLTTDS 2015.

[8] Kinh nghiệm của Đức ở vấn đề này có thể là ví dụ sinh động và hữu ích cho Việt Nam. Điều 1061 BLTTDS của Đức (ZPO) quy định rằng việc CNCTH phán quyết trọng tài nước ngoài sẽ tuân theo Công ước New York, và các điều ước quốc tế khác về cùng vấn đề này vẫn duy trì hiệu lực. Thế nhưng, trên thực tế, việc tòa án Đức áp dụng các điều ước quốc tế khác ngoài Công ước New York, ví dụ các hiệp định về CNCTH lẫn nhau các bản án của tòa án, phán quyết của trọng tài giữa Đức và Bỉ, Đức và Liên Xô (cũ), để CNCTH các phán quyết TTNN là rất hạn hữu, xem Dennis Solomon, Interpretation and Application of the New York Convention in Germany, in trong George A. Bermann (chủ biên), Recognition and Enforcement of Foreign Arbitral Awards: The Interpretation and Application of the New York Convention by National Courts, Nxb. Springer, 2017, tr. 335.

[9] Xem Phục lục I ban hành kèm theo Công văn 2368/BTP-PLQT ngày 10/7/2017 của Bộ Tư Pháp. Việt Nam và vùng lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc) có ký kết một văn bản về tương trợ tư pháp có tên là “Thỏa thuận giữa Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc và Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam về tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự” (Thỏa thuận tương trợ tư pháp). Để cho tiện trình bày, chúng tôi dùng chung thuật ngữ HĐTTP để chỉ tất cả các văn bản về tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và các nước, khi nào có đề cập đến văn bản về tương trợ tư pháp với Đài Loan (Trung Quốc) sẽ ghi là Thỏa thuận tương trợ tư pháp.

[10] Ký tại La Habana ngày 30/11/1984.

[11] Ký tại Vácsava ngày 22/3/1993.

[12] Ký tại Minsk ngày 14/9/2000.

[13] Lần lượt tham gia vào 30/12/1974, 10/6/1958 và 29/12/1958.

[14] Viện Khoa học xét xử (Tòa án nhân dân tối cao), Chuyên đề khoa học xét xử “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài”, 2009, trang 82

[15] Ký tại Mátxcơva ngày 25/5/1998.

[16] Ký tại Bắc Kinh ngày 19/10/1998.

[17] Ký tại Paris ngày 24/2/1999.

[18] Ký tại Kiev ngày 6/4/2000.

[19] Ký ngày 12/4/2010.

[20] Ký tại Algiers ngày 14/4/2010.

[21] Ký tại Hà Nội ngày 31/10/2011.

[22] Ký tại Hà Nội ngày 21/1/2013.

[23] Lần lượt là 29/12/1958, 22/1/1987, 25/11/1958, 29/12/1958, 7/2/1989, 20/11/1995 và 5/1/1960.

[24] Điều 24.

[25] Ký tại Praha ngày 12/10/1982. Cộng hòa Czech và Cộng hòa Slovakia kế thừa.

[26] Ký tại Sofia ngày 3/10/1986.

[27] Ký tại Hà Nội ngày 18/1/1987.

[28] Ký tại Hà Nội ngày 6/7/1998.

[29] Ký tại Ulanbator 17/4/2000.

[30] Ký tại Bình Nhưỡng ngày 3/5/2002.

[31] Viện Khoa học xét xử (Tòa án nhân dân tối cao), Chuyên đề khoa học xét xử “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài”, 2009, tr. 83.

[32] Được Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành ngày 14/9/1995.

[33] Về những điểm bất cập của BLTTDS 2004 và sự hoàn thiện của BLTTDS 2015 về vấn đề CNCTH phán quyết TTNN, xem Lê Nguyễn Gia Thiện, Công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số 24, Tháng 12/2016, tr. 45-51.

[34] Luật số 24/2004/QH11 được Quốc hội Khóa XI thông qua ngày 15/6/2004.

[35] Như Đức, Áo, Thụy Sỹ…

[36] Công ước New York không nêu rõ cơ quan nào tại nước công nhận và cho thi hành sẽ có thẩm quyền, vì chủ đích của Công ước là trao toàn quyền thiết kế và dự liệu về quy trình CNCTH cho các quốc gia thành viên.

[37] Các tòa án tọa lạc tại nơi bên phải thi hành cư trú, có trụ sở chính hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tình huống: Khoảng 11 giờ 30 phút ngày 01/01/2019 Công an huyện A bắt quả tang Nguyễn Văn B đang thực hiện hành vi bán trái phép 01 gói ma túy có trọng lượng 0,22 gram cho đối tượng Nguyễn Hữu C. Quá trình bắt quả tang, ngoài gói ma túy cơ quan Công an còn thu giữ của đối tượng B 01 chiếc xe máy màu đỏ đen nhãn hiệu Honda Wave không biển kiểm soát (B khai mua của người không quen biết cách đây 02 tháng, khi mua không lập giấy tờ gì). Cơ quan Công an lập biên bản thu giữ toàn bộ vật chứng nêu trên. Ngày 01/5/2019 Tòa án nhân dân huyện A tiến hành xét xử bị cáo Nguyễn Văn B phạm tội “Mua bán trái phép chất ma túy”.

Tòa án nhân dân huyện A căn cứ điểm a khoản 2 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 “ Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy” Quyết định: Tịch thu sung công quỹ nhà nước 01 chiếc xe máy màu đỏ đen nhãn hiệu Honda Wave không biển kiểm soát. Xe máy là tài sản bắt buộc phải đăng ký sở hữu, khi bán đấu giá cơ quan Chi cục thi hành án dân sự huyện A phải phối hợp với Phòng Tài chính huyện A đăng ký lại xe máy trên. Tuy nhiên do số khung số máy bị đục, lại không có biển kiểm soát nên không thể đăng ký được. Tại khoản 4 Điều 22 Thông tư  15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 quy định về đăng ký xe của Bộ Công an quy định:

“Điều 22. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe

4. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng mà cơ quan giám định kết luận là xe có số máy, số khung bị đục, bị tẩy xóa hoặc không xác định được số khung, số máy nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.”

Quan điểm 01: Tòa án nhân dân huyện A tuyên tịch thu chiếc xe máy là đúng

Quan điểm 02: Tòa án nhân dân huyện A không tịch thu chiếc xe máy và tách ra để điều tra tiếp nguồn gốc chiếc xe.

Thực tế hiện nay đa số Tòa án nhân dân các cấp sẽ căn cứ vào hành vi bị cáo sử dụng chiếc xe máy để đi mua ma túy và bán ma túy nên xác định đây là phương tiện phạm tội. Cơ quan điều tra cũng không chứng minh được bị cáo có được chiếc xe trên bất hợp pháp. Tuy nhiên nếu tuyên án tịch thu chiếc xe máy sẽ không thể thi hành bán đấu giá được chiếc xe máy trên do không đăng ký được. Như vậy có thuộc trường hợp “Bản án, quyết định của Tòa án không thể thi hành được”?

Đối với quan điểm thứ hai tách chiếc xe máy ra để điều tra nguồn gốc và xử lý sau. Chiếc xe máy là tài sản có giá trị sử dụng hữu hạn. Nếu giữ lại điều tra thì ảnh giá trị sử dụng của chiếc xe theo thời gian sẽ giảm. Ngoài ra còn gây thất thu đối với khoản nộp ngân sách nhà nước

Trên đây là một số vướng mắc trong quá trình thực tiễn xử lý vật chứng khi xét xử vụ án hình sự. Mong nhận được sự quan tâm, trao đổi của quý độc giải.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

1. Giá đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế bị chuyển giao theo quyết định bắt buộc quy định tạiđiểm d khoản 1 Điều 146 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định theo giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao, trên cơ sở xem xét các yếu tố sau đây:

a) Giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng;

b) Kinh phí đầu tư để tạo ra sáng chế, trong đó phải xem xét đến phần kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (nếu có);

c) Lợi nhuận thu được do sử dụng sáng chế;

d) Thời gian hiệu lực còn lại của văn bằng bảo hộ;

đ) Mức độ cần thiết của việc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế;

e) Các yếu tố khác trực tiếp quyết định giá trị kinh tế của quyền sử dụng được chuyển giao.

2. Giá đền bù không vượt quá 5% giá bán tịnh của sản phẩm được sản xuất theo sáng chế, với điều kiện bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể thành lập hội đồng định giá hoặc trưng cầu giám định để xác định giá đền bù quy định tại khoản 1 Điều này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Phán quyết trọng tài phi chính thức: quan niệm của pháp luật Italia, thực tiễn thi hành tại Đức và một số đề xuất cho Việt Nam

 

Lê Nguyễn Gia Thiện*

Lê Nguyễn Gia Thuận**

 Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5/2019, tr. 59 – 64

 

Tóm tắt:

            Thông thường, quy trình tố tụng trọng tài sẽ được kết thúc thông qua việc hội đồng trọng tài tuyên một phán quyết trọng tài, trong đó nêu rõ các quyền và nghĩa vụ mà các bên phải thực hiện. Thế nhưng, ở một số quốc gia, với đặc thù riêng, thay vì công nhận phán quyết của hội đồng trọng tài lại cho phép các bên tranh chấp được tự mình quyết định về các nội dung của vụ tranh chấp. Phán quyết trọng tài được các bên tự quyết định thông qua cách thức như vậy được gọi là “phán quyết trọng tài phi chính thức” (lodo irrituale). Italia ủng hộ phán quyết trọng tài phi chính thức (PQPCT), trong khi đa phần các nước khác, điển hình là Đức, hoàn toàn không chấp nhận loại hình phán quyết trọng tài này.

Abstract

            Normally, the arbitration proceedings shall cease in the event that the arbitral tribunal renders an arbitral award, which declares legitimate rights and obligations of parties to the dispute. Nevertheless, several jurisdictions, based on their own specific legislations, allow parties to decide on the content of the dispute without the rendering an award of the tribunal. Such awards made in those cases have been called “free award” (or lodo irrituale in Italian language). Italia has been the leading country that supports and encourages free award, while others, including Germany, totally refuse this type of arbitral award.

            Từ khóa:       

            Tố tụng trọng tài, phán quyết trọng tài, phán quyết trọng tài phi chính thức, công nhận và cho thi hành.

            Key words:

            Arbitration, arbitral award, lodo irrituale, recognition and enforcement.

  1. Những vấn đề cơ bản về phán quyết trọng tài phi chính thức

            1.1. Quan niệm của Italia về phán quyết trọng tài phi chính thức

Tố tụng trọng tài là một quy trình tố tụng tư, hoàn toàn thượng tôn sự thỏa thuận của các bên tranh chấp. Các bên tranh chấp, tùy theo nhu cầu và nguyện vọng của mình có quyền thỏa thuận về tất cả các vấn đề, các bước của toàn bộ quy trình tố tụng. Có một nguyên tắc được thực tiễn trọng tài thương mại quốc tế áp dụng rộng rãi cũng như được ghi nhận rõ ràng trong pháp luật trọng tài của các nước đó là các bên hoàn toàn được quyền thỏa thuận về nội dung vụ tranh chấp của chính mình. Cơ quan giải quyết tranh chấp, tức hội đồng trọng tài (HĐTT)[1], sẽ ghi nhận một cách cụ thể tất cả những sự thỏa thuận của các bên về nội dung vụ tranh chấp trong một phán quyết trọng tài, gọi là “phán quyết đồng thuận” (agreed award hay consent award)[2]. Phán quyết đồng thuận có giá trị pháp lý và có khả năng thi hành một cách hoàn toàn như phán quyết toàn phần[3] và phán quyết từng phần[4].

Quy trình tố tụng trọng tài kết thúc với việc HĐTT ra một phán quyết, có hiệu lực ràng buộc và chung thẩm như bản án của một tòa án, là hết sức phổ biến và được dự liệu trong pháp luật trọng tài của tất cả các quốc gia trên thế giới. Thế nhưng, ở Italia[5], lại có hai quan niệm khác nhau về quy trình tố tụng trọng tài. Theo đó, quy trình trọng tài mà các bên lựa chọn có thể rơi vào một trong hai tình huống hoàn toàn riêng biệt là quy trình trọng tài chính thức (arbitrato rituale) và quy trình trọng tài phi chính thức (arbitrato irrituale). Quy trình trọng tài chính thức là quy trình tố tụng trọng tài thông thường được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Theo quy trình này, trọng tài, đóng vai trò là các thẩm phán tư nhân, sẽ ban hành một hoặc nhiều phán quyết về nội dung vụ tranh chấp, phán quyết này mang giá trị chung thẩm và ràng buộc các bên như là bản án của một tòa án. Ngược lại, quy trình trọng tài phi chính thức không dẫn đến việc ban hành phán quyết của cơ quan trọng tài. Trong quá khứ, pháp luật Italia chỉ xem trọng tài phi chính thức như là một hình thức tập quán giải quyết tranh chấp[6]. Thế nhưng, luật trọng tài hiện tại của Italia đã quy định rất cụ thể hình thức trọng tài này.Dù vẫn còn có nhiều cách hiểu khác nhau giữa các luật gia Italia về nội dung và cách thức áp dụng quy trình trọng tài phi chính thức, nhưng các luật gia đều đồng ý rằng quy trình trọng tài phi chính thức là quy trình hoàn toàn dựa trên sự chủ động của các bên, và chính các bên, chứ không phải HĐTT, mới là người thiết lập nên phán quyết trọng tài nhằm giải quyết tranh chấp. Phán quyết được thiết lập dựa hoàn toàn vào ý chí của các bên và trọng tài chỉ đóng vai trò là người chứng kiến sự thỏa thuận được gọi là phán quyết trọng tài phi chính thức (PQPCT)[7].

            1.2. So sánh phán quyết trọng tài phi chính thức với phán quyết đồng thuận và thỏa thuận hòa giải thành

Điểm giống nhau cơ bản giữa PQPCT và phán quyết đồng thuận là ở chỗ, cả hai loại phán quyết này đều hình thành từ ý chí tuyệt đối thông qua sự thỏa thuận của các bên. HĐTT chỉ giúp các bên hiểu được nguyện vọng của đối phương và mang các bên lại với nhau, chứ HĐTT tuyệt đối không dựa vào sự nhận thức và xem xét của chính mình để ban hành một phán quyết trọng tài. Thế nhưng, điểm khác biệt giữa PQPCT và phán quyết đồng thuận là rất rõ ràng. Nếu như ở phán quyết đồng thuận, HĐTT phải ban hành một phán quyết nhằm hiện thực hóa sự thỏa thuận của các bên, thì trong PQPCT vấn đề lại khác hoàn toàn. Trong PQPCT, HĐTT chỉ xuất hiện như là “người làm chứng” cho những sự thỏa thuận của các bên tranh chấp, HĐTT hoàn toàn không có thẩm quyền ban hành một phán quyết trọng tài.

Dù hoàn toàn khác với phán quyết đồng thuận, nhưng PQPCT và thỏa thuận hòa giải thành (TTHGT) lại có nhiều điểm tương đồng[8]. Khác với trọng tài, quy trình mà HĐTT sắm vai những thẩm phán tư nhân đứng ra giải quyết tranh chấp cho các bên, hòa giải là một biện pháp giải quyết tranh chấp hoàn toàn tùy thuộc vào sự thiện chí của các bên tranh chấp. Các bên tranh chấp sẽ là người quyết định cho sự thành công của hòa giải thông qua việc thiết lập TTHGT[9], còn hòa giải viên chỉ có nhiệm vụ giúp các bên thấu hiểu yêu cầu của bên kia và giúp các bên tìm ra tiếng nói chung. Hòa giải viên tuyệt đối không có thẩm quyền ban hành một văn bản mang tính ràng buộc và chung thẩm như trọng tài. Có thể thấy rằng, cả PQPCT và TTHGT đều do chính các bên chủ động thiết lập, cơ quan giải quyết tranh chấp là trọng tài (tức HĐTT) và hòa giải chỉ đóng vai trò hỗ trợ và giúp các bên đạt được những sự thỏa thuận nhằm giải quyết nội dung vụ tranh chấp.

Pháp luật Italia quan niệm rằng, PQPCT đã ghi nhận rất rõ sự đồng thuận của các bên về việc giải quyết nội dung vụ tranh chấp, vì vậy hình thức phán quyết này hoàn toàn có giá trị ràng buộc các bên[10]. Theo quy định của Điều 825 Bộ luật Tố tụng dân sự Italia, các bên có thể nộp phán quyết trọng tài tại tòa phúc thẩm khu vực nơi mà phán quyết được lập để yêu cầu tòa án công nhận và cho thi hành[11]. Nếu một phán quyết trọng tài nước ngoài được thiết lập theo phương thức phi chính thức, phán quyết này sẽ được tòa án phúc thẩm khu vực[12] của Italia đảm bảo thi hành như là một phán quyết chính thức thông thường theo tinh thần của Điều 839 và 840 Bộ luật TTDS.

  1. Thực tiễn công nhận và cho thi hành phán quyết phi chính thức tại Đức

Nhiều năm trước đây, tòa án Đức đã từng đối mặt với yêu cầu công nhận và cho thi hành PQPCT tại Đức. Theo đó, một PQPCT được các bên thống nhất thông qua tại Genova (PQPCT Genova) ngày 10/5/1976 dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa một doanh nghiệp Đức (Ag) và 18 doanh nghiệp khác về vấn đề doanh nghiệp Đức đồng ý thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho việc tái bảo hiểm của 18 doanh nghiệp kia. Thế nhưng, sau đó doanh nghiệp Ag của Đức từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình, điều này làm 18 doanh nghiệp tái bảo hiểm cùng thống nhất cử Công ty bảo hiểm E làm đại diện và mang PQPCT Genova giữa các bên đến yêu cầu tòa án Đức công nhận và cho thi hành. Sau khi tòa sơ thẩm và tòa phúc thẩm từ chối thi hành PQPCT Genova này, Tòa Tư pháp liên bang của Đức (Bundesgerichtshof) đã nhận được yêu cầu xử giám đốc thẩm của Công ty bảo hiểm E. Tòa Tư pháp liên bang đã lập luận như sau[13]:

            – Tính chất hợp đồng của phán quyết phi chính thức Genova

PQPCT Genova được thiết lập hoàn toàn dựa trên sự ưng thuận và thống nhất ý kiến của các bên tranh chấp. Vai trò của cơ quan trọng tài chỉ là hỗ trợ và mang các bên lại với nhau. Trọng tài không ban hành bất kỳ một phán quyết nào dựa trên thẩm quyền tài phán của mình. Vì được thiết lập căn cứ vào sự hợp ý của các bên, nên PQPCT Genova mang đầy đủ tính chất của quan hệ hợp đồng, với nội dung là các thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh sau khi tố tụng trọng tài phi chính thức kết thúc. PQPCT Genova ràng buộc các bên và các bên có nghĩa vụ phải thực hiện những gì đã cam kết.

            – Về khả năng công nhận và cho thi hành tại Đức

Tòa Tư pháp liên bang nhận định rằng, mặc dù hợp đồng giữa các bên được ký vào 6/1965, nhưng khi yêu cầu công nhận và cho thi hành PQPCT được mang đến trước các tòa án Đức thì cả Đức và Italia đều đã trở thành thành viên chính thức[14] của Công ước Liên Hiệp Quốc về Công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài[15] (Công ước New York) và Công ước này đã có hiệu lực hoàn toàn trên lãnh thổ của Đức và Italia[16], do đó việc công nhận và cho thi hành PQPCT Genova phải được xem xét trong khuôn khổ của Công ước New York.

Theo 5 ngôn ngữ chính thức của Công ước New York là Anh, Pháp, Nga, Trung và Tây Ban Nha thì trọng tài được hiểu như là một thiết chế tư nhân mang tính tài phán, cơ quan này có thẩm quyền tư pháp như một tòa án trong việc ban hành ra một phán quyết ràng buộc và có giá trị pháp lý như bản án của một tòa án. Vì lẽ đó, việc các bên cùng nhau thỏa thuận về các nội dung của vụ tranh chấp, cũng như về các quyền và nghĩa vụ nhằm giải quyết tranh chấp mà không được cơ quan trọng tài ghi nhận trong một phán quyết đồng thuận thì sẽ không rơi vào phạm vi điều chỉnh của Công ước New York.

Lodo irrituale chỉ là sản phẩm đặc thù và cá biệt của nền pháp chế Italia, bên cạnh đó cũng chỉ có Italia thừa nhận hiệu lực và khả năng thi hành PQPCT[17], trong khi các quốc gia khác, bao gồm Đức, tuyệt đối không ủng hộ vấn đề này. Nếu tòa án Đức công nhận và cho thi hành PQPCT Genova thì coi như tòa án Đức đã đem các tiêu chuẩn của Italia về việc công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài áp vào nền pháp chế Đức, điều này là hoàn toàn không hợp lý. Hơn nữa điều này còn trái với tinh thần của chính Điều III Công ước New York, vốn dĩ trao toàn quyền cho các quốc gia thành viên trong việc thiết lập các cơ chế, quy trình để công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài, miễn là các quy trình, cơ chế này không vi phạm những tiêu chuẩn cơ bản được nêu ra trong Công ước.

Dựa vào các căn cứ không công nhận và cho thi hành theo tinh thần của Công ước New York thì PQPCT Genova đã phạm vào Điều V(1)(e) về tính hiệu lực của phán quyết. Tòa Tư pháp liên bang nhận định rằng PQPCT Genova được hình thành trên sự thỏa thuận của các bên tranh chấp, do đó chỉ ràng buộc các bên tranh chấp mà không có hiệu lực thi hành như một phán quyết trọng tài[18]. Hơn nữa, cả Công ước Châu Âu về Trọng tài thương mại quốc tế[19] và Hiệp định Công nhận và cho thi hành lẫn nhau các bản án của tòa án giữa Italia và Đức cũng không có quy định nào liên quan đến lodo irrituale. Tòa Tư pháp liên bang dù không trực tiếp công nhận PQPCT Genova nhưng vẫn mở ra cho bên được thi hành “một con đường vòng” thông qua khả năng “công nhận kép”. Theo đó, nếu PQPCT Genova này được một tòa án của Italia, cụ thể là Tòa Phúc thẩm khu vực Genova, công nhận trước đó thì các tòa án Đức sẽ chấp nhận công nhận và cho thi hành theo tinh thần của Hiệp định Công nhận và cho thi hành lẫn nhau các bản án của tòa án giữa Italia và Đức.

  1. Một số bình luận và gợi ý cho Việt Nam

            3.1. Một số bình luận

Tính chất ràng buộc và chung thẩm của lodo irrituale (tức PQPCT) là yếu tố quyết định đến khả năng có thể công nhận và cho thi hành của loại hình phán quyết này. Pháp luật Italia tuyệt đối ủng hộ tính ràng buộc và chung thẩm của PQPCT dù rằng loại hình phán quyết này chỉ dựa trên sự đồng thuận của các bên. Ngược lại, chính vì PQPCT chỉ được thiết lập thông qua sự thỏa thuận của các bên tranh chấp mà không được cơ quan trọng tài ghi nhận thành một phán quyết đồng thuận nên tòa án nhiều nước, mà cụ thể là Đức, không đồng ý thi hành các phán quyết này.

Việc tìm ra một mẫu số chung cho việc công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài tại các nước khác nhau, như trường hợp này là Italia và Đức, là điều không dễ dàng. Vì Công ước New York, với tư cách điều ước quốc tế hữu hiệu nhất trong lĩnh vực trọng tài thương mại quốc tế nói chung[20], chỉ thiết lập những tiêu chuẩn sàn cơ bản để một phán quyết trọng tài nước ngoài có thể được công nhận và cho thi hành. Còn quy trình cụ thể và các bước  để công nhận và cho thi hành một phán quyết trọng tài nước ngoài không được Công ước New York dự liệu. Các nền pháp chế khác nhau, với những quan điểm lập pháp đặc thù, sẽ có các quy định riêng biệt nhằm hiện thực hóa tinh thần ủng hộ trọng tài (pro-arbitration) và ủng hộ việc thi hành phán quyết (pro-enforcement) của Công ước New York.

Chúng tôi cho rằng việc Tòa Tư pháp liên bang của Đức không công nhận và cho thi hành PQPCT được lập tại Genova là một quyết định thuyết phục. Vì các lý do như sau:

(i) PQPCT về mặt bản chất chỉ có giá trị pháp lý như một thỏa thuận hòa giải thành, một văn bản chỉ ràng buộc chính các bên tranh chấp chứ không thể có hiệu lực chung thẩm và có thể cho thi hành như một phán quyết đồng thuận được.

(ii) Quyền tư pháp của mỗi quốc gia, như trong trường hợp này là quyền từ chối công nhận và cho thi hành PQPCT của Tòa Tư pháp liên bang, là bất khả xâm phạm. Tòa án Đức có toàn quyền quyết định về những vụ việc mà mình đối mặt, cũng như có quyền đưa ra những nhận định, lập luận liên quan đến vụ việc đang thụ lý. Việc buộc các tòa án Đức phải tuân theo triết lý và thực tiễn của tòa án Italia về việc công nhận và cho thi hành PQPCT là điều hoàn toàn bất khả thi, vì vốn dĩ điều này là bất hợp lý.

Trong phán quyết BGH, Urteil 8/11/1981 III ZR 42/80 đã trình bày, Tòa Tư pháp liên bang đã mở ra cho bên được thi hành “một con đường vòng” thông qua khả năng “công nhận kép” PQPCT. Công nhận kép có nghĩa là, nếu bên được thi hành trước hết mang PQPCT Genova đến cho Tòa phúc thẩm khu vực Genova công nhận, sau đó lại mang PQPCT Genova cùng với quyết định công nhận của Tòa phúc thẩm khu vực Genova đến yêu cầu tòa án Đức xem xét công nhận và cho thi hành thì trong trường hợp này tòa án Đức có thể công nhận và cho thi hành PQPCT thông qua việc công nhận và cho thi hành quyết định công nhận PQPCT của Tòa phúc thẩm khu vực Genova. Thế nhưng, đó là viễn cảnh trước đây, bởi từ năm 2009 trở về sau, Tòa Tư pháp liên bang đã không còn ủng hộ việc công nhận kép này nữa[21]. Lý do Tòa Tư pháp liên bang đoạn tuyệt với việc công nhận kép là do[22]:

(i) việc công nhận kép chỉ phù hợp với các nước common như Hoa Kỳ, tiêu chuẩn công nhận của Hoa Kỳ không thể áp đặt lên Đức;

(ii) việc công nhận kép tạo ra sự lẩn tránh thậm chí là vô hiệu hóa Công ước New York;

(iii) công nhận kép tạo nên sự phức tạp, phân tán trong việc công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài tại Đức.

Vì vậy, có thể kết luận rằng, trong bối cảnh hiện tại lodo irrituale (hay là PQPCT) sẽ không thể được công nhận và cho thi hành tại Đức bằng cả hình thức công nhận thông thường và công nhận kép. Các bên tham gia vào tố tụng trọng tài bắt buộc phải trình ra trước cơ quan tư pháp của Đức, mà cụ thể là một Tòa Phúc thẩm khu vực có thẩm quyền, một phán quyết trọng tài. Phán quyết này phải do cơ quan trọng tài ban hành, giải quyết toàn bộ hoặc một phần nội dung vụ tranh chấp hoặc phán quyết ghi nhận cụ thể những sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết nội dung của tranh chấp.

            3.2. Gợi mở cho Việt Nam

PQPCT là sản phẩm đặc thù của pháp luật trọng tài Italia và được nền pháp chế này hết sức ủng hộ. Ngược lại, pháp luật Đức không hề tán thành vấn đề này và như minh chứng từ phán quyết BGH, Urteil 2/7/2009 IX ZR 152/06 và BGH, Urteil 8/11/1981 III ZR 42/80 của Tòa Tư pháp liên bang, lodo irritituale sẽ không thể được công nhận tại Đức. Trong bối cảnh mở rộng giao thương quốc tế hiện nay của Việt Nam, đặc biệt là khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Liên minh châu Âu (EVFTA) sắp được thông qua, việc một doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng thương mại quốc tế với các doanh nghiệp Italia và Đức là điều hết sức bình thường. Trong các hợp đồng ký với doanh nghiệp Đức, trường hợp về PQPCT sẽ không tồn tại vì các luật sư tư vấn cho doanh nghiệp Đức sẽ không bao giờ hướng đến việc giải quyết bằng trọng tài phi chính thức.

Ngược lại, nếu đối tác của doanh nghiệp Việt Nam là một doanh nghiệp Italia thì sự xuất hiện của điều khoản lodo irrituale là hoàn toàn hiện hữu. Bởi vì, nếu địa điểm trọng tài là Roma, Milano, Napoli, Torino, Palermo… hay Genova như trong án lệ đã trình bày, thì các lodo irrituale được thiết lập nhằm giải quyết tranh chấp giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp Italia sẽ được các tòa phúc thẩm khu vực đặt tại các thành phố này công nhận và cho thi hành. Vậy, liệu doanh nghiệp Việt Nam có nên đồng ý tham gia vào các quy trình trọng tài phi chính thức hay không? Bên cạnh đó, theo các tài liệu chúng tôi sưu tầm được thì tòa án Việt Nam chưa từng giải quyết các yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài phi chính thức. Vì thế, nếu một PQPCT được mang đến trước các tòa án Việt Nam thì liệu rằng tòa án Việt Nam có nên công nhận hay không? Tòa án Việt Nam sẽ công nhận trực tiếp PQPCT hay công nhận quyết định của tòa án Italia về việc công nhận PQPCT (hình thức công nhận kép)?

Chúng tôi cho rằng, những lập luận của Tòa Tư pháp liên bang Đức về việc không công nhận và cho thi hành PQPCT là xác đáng và có thể mang lại nhiều giá trị tham khảo hữu ích cho Việt Nam. Do đó, để việc công nhận và cho thi hành diễn ra thống nhất, tránh những vấn đề pháp lý nảy sinh và đảm bảo đúng tinh thần của Công ước New York, chúng tôi thiết nghĩ rằng tòa án Việt Nam không nên công nhận và cho thi hành các PQPCT trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của Đức. Về mặt kỹ thuật, khi một doanh nghiệp Việt Nam và một doanh nghiệp Italia soạn thảo hợp đồng có đề cập đến điều khoản giải quyết tranh chấp thì nên quy định rõ rằng tranh chấp giữa các bên được giải quyết bằng một cơ quan trọng tài cụ thể và các bên không áp dụng hình thức trọng tài phi chính thức cũng như PQPCT. Đây là giải pháp có thể tham khảo nhằm hướng đến việc tránh những rắc rối pháp lý không đáng có vì phán quyết trọng tài khi được ban hành theo hướng thông thường hòan toàn có thể được công nhận và cho thi hành một cách thuận lợi tại các tòa án Italia lẫn các tòa án Việt Nam.

* NCS, Giảng viên Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

** Sinh viên, Trường Đại học Luật Thành phồ Hồ Chí Minh.

[1] Trường hợp tranh chấp được giải quyết thông qua một trọng tài viên duy nhất được áp dụng hoàn toàn tương tự.

[2] Về phán quyết đồng thuận và việc thi hành loại phán quyết này, xem: Yaraslau Kryvoi/Dmitry Davydenko, Consent Awards in International Arbitration: From Settlement to Enforcement, Brooklyn Journal of International Law Volume 40, Issue 3, Article 3, 2015, tr. 827 – 868.

[3] Phán quyết toàn phần (full award) giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp.

[4] Phán quyết từng phần (partial award) giải quyết một phần nội dung vụ tranh chấp.

[5] Mà có lẽ cũng chỉ có Italia.

[6] Pháp luật nước này không ghi nhận trọng tài phi chính thức như là một phương thức minh thị bên cạnh trọng tài chính thức. Bằng chứng là pháp luật trọng tài của Italia năm 1994 (sửa đổi năm 1997) không đề cập bất kỳ điều khoản nào trọng tài phi chính thức, xem: Reisman/Craig/Park/Paulsson, International Commercial Arbitration: Cases, Materials and Notes on the Resolution of International Business Disputes, Nxb. The Foundation Press, 1997, tr. 327 – 346.

[7] Điển hình nhất là vấn đề liệu rằng toàn bộ các điều khoản của Thiên VIII Quyển IV Bộ luật Tố tụng dân sự Italia có được áp dụng cho tố tụng trọng tài phi chính thức hay không?, xem: Valerio Sangiovanni, Arbitrato irrituale e regole procedurali nel nouvo diritto italiano (Free arbitration and procedural rules in the new Italian law), ASA Bulletin, 2008, Issue 4, tr. 688-698.

[8] Marike Paulsson, The 1958 New York Convention in Action, Nxb. Kluwer Law International, 2016, tr. 85.

[9] Lê Nguyễn Gia Thiện/Nguyễn Thị Thùy Linh, Hòa giải thương mại và thi hành thỏa thuận hòa giải thành ở Cộng hòa liên bang Đức, Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, 2018, Số 5 (314), tr. 46 và tiếp theo.

[10] Valerio Sangiovanni, tlđd, tr. 692.

[11] PQPCT muốn được thi hành thì phải được tòa án công nhận, trong khi phán quyết chính thức thì có thể thi hành ngay, xem: Gianluca Buoro, Drafting Arbitration Clauses and Arbitration Agreements Governed by Italian Law, International In-house Counsel Journal, Vol. 2, No. 5, 2008, tr. 795.

[12] Tòa án có thẩm quyền là tòa phúc thẩm khu vực nơi bên phải thi hành cư trú hoặc Tòa phúc thẩm khu vực Roma (nếu không xác định được nơi cư trú của bên phải thi hành hoặc bên phải thi hành không cư trú tại Italia).

[13] Phán quyết BGH, Urteil 8/11/1981 III ZR 42/80.

[14] Lần lượt là 30/6/1961 và 31/1/1969.

[15] Được thông qua tại New York ngày 10/6/1958, có hiệu lực từ ngày 7/6/1958. Tính đến mùa thu 2017, Công ước New York đã thu hút sự gia nhập của 159 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, thành viên mới nhất là Sudan.

[16] Lần lượt là 28/9/1961 và 1/5/1969.

[17] Ngay cả các tòa án tại vùng nói tiếng Italia của Thụy Sỹ, vốn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa pháp lý Italia, cũng không hoàn toàn ủng hộ các yêu cầu công nhận và cho thi hành PQPCT, xem: Andrea Bonomi/Elza Reymond-Eniaeva, Interpretation and Application of the New York Convention in Switzerland, trong George A. Bermann (chủ biên), Recognition and Enforcement of Foreign Arbitral Awards: The Interpretation and Application of the New York Convention by National Courts, Nxb. Springer, 2017, tr. 914.

[18] Tức phán quyết đồng thuận.

[19] Được thông qua tại Geneva ngày 21/4/1961. Công ước này có 32 thành viên, bao gồm hầu hết các quốc gia Châu Âu và một vài nước ngoài Châu Âu như Cuba và Burkina Faso.

[20] Mauro-Rubino Sammartano, International Arbitration: Law and Practice, Kluwer Law Internationat, 2001, p. 943.

[21] Phán quyết BGH, Urteil 2/7/2009 IX ZR 152/06.

[22] Lê Nguyễn Gia Thiện, Vấn đề “công nhận kép” phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài – nhìn từ thực tiễn tại Đức, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, Số 10, 5/2015, tr. 64.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Ngoại tình và thực tiễn xử lý, các hình phạt, khái niệm

Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, Việt Nam luôn được gắn liền với hình ảnh những người mẹ, những người vợ hiền hậu, tần tảo, hết lòng vì gia đình, là hậu phương, là mái ấm để con người ta ao ước, nỗ lực hơn nữa.

Nhưng ngày nay, khi xã hội đi cùng với công nghệ đột phá, con người ngày một cởi mở hơn, những truyền thống văn hóa giá trị lâu bền đã không còn được gìn giữ đúng cách. Những cám dỗ, thúc đẩy, những tư tưởng đa chiều, đủ để làm biến đổi sự bình yên đằng sau cánh cửa gia đình.

Dù nói ở phương diện nào, việc ngoại tình cũng không thể coi là hoàn toàn đúng. Có thể đó là điều tất yếu trong một cuộc hôn nhân địa ngục hay là một sự giải thoát cho hai tâm hồn đã không còn đồng cảm. Tới cùng, hành vi này cũng ít nhiều đem lại sự tổn thương cho hai bên, cho những người liên quan hay nhiều hơn là tâm sinh lý của những đứa trẻ, ngày nào đó đã từng được coi là kết tinh, là minh chứng của tình yêu và hạnh phúc.

Với quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2019 về hành vi ngoại tình, ranh giới của hành vi ngoại tình và trách nhiệm hình sự đã được đặt ra, thể hiện sự chú trọng của nhà nước đối với vai trò của mỗi gia đình.

Vậy ngoại tình là gì, như thế nào được coi là ngoại tình

Theo khái niệm xã hội

Ngoại tình là hành vi phát sinh quan hệ tình cảm trai gái đối với người phụ nữ, người đàn ông khác không phải là vợ, là chồng của mình. Hành vi này có thể chỉ dừng lại ở vài ngày, vài tháng hoặc có khi lên tới vài năm. Cũng có lúc công khai, có lúc được giữ bí mật hoặc chỉ tồn tại trong một môi trường, ngữ cảnh cố định.

Theo quy định pháp luật

Tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có định nghĩa như sau:

Ngoại tình hay là Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

Thế nào là tội ngoại tình, ngoại tình đến mức nào thì bị xử phạt

Các yếu tố để có thể cấu thành tội ngoại tình bao gồm:

    • Người có hành vi phải đang trong quan hệ vợ, chồng hợp pháp đối với người khác;
    • Hành vi dẫn đến hậu quả ly hôn hoặc hậu quả nghiêm trọng khác có thể chứng minh được;
    • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
    • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
    • Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Mức xử phạt, hậu quả pháp lý đối với hành vi ngoại tình

Theo Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nhà nước bảo vệ chế độ hôn nhân và nghiêm cấm hành vi ngoại tình:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”

Theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017:

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Xử lý công chức, cán bộ vi phạm ngoại tình

Đối với công chức, viên chức, cán bộ có hành vi ngoại tình thì ngoài những quy định xử lý trên sẽ còn bị xử lý theo các nội quy của cơ quan, tổ chức, đoàn thể. Việc suy đồi đạo đức, gây ảnh hưởng đến hình ảnh của cơ quan sẽ bị khiển trách, kỷ luật tùy theo từng mức độ hậu quả gây ra, nhẹ thì kiểm điểm, khiển trách, hạ bậc lương, nặng thì đình chỉ quá trình công tác.

Theo Luật cán bộ, công chức 2008 (Luật CBCC) quy định về các hình thức kỷ luật được áp dụng để xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức như sau:

+ Đối với Cán bộ

Cán bộ được hiểu là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Cán bộ khi có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý theo 01 trong 04 hình thức kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm quy định tại Điều 78 Luật CBCC

    • Khiển trách là hình thức kỷ luật áp dụng đối với cán bộ có hành vi vi phạm kỷ luật lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ;
    • Cảnh cáo được áp dụng đối với cán bộ trong trường hợp đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng khuyết điểm có tính chất thường xuyên hoặc tuy mới vi phạm lần đầu nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng;
    • Cách chức là hình thức kỷ luật áp dụng đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Và hình thức kỷ luật này chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ;
    • Bãi nhiệm là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ. Bãi nhiệm được xem là hình thức xử lý kỷ luật cao nhất và chỉ áp dụng đối với cán bộ.

+ Đối với Công chức

Theo quy định tại Luật CBCC: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật

Điều 79 Luật CBCC quy định có 06 hình thức kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan

    • Hình thức khiển trách và cảnh cáo được áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm kỷ luật lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ;
    • Hạ bậc lương là hình thức kỷ luật tiếp theo nâng cao hơn được áp dụng;
    • Giáng chức là việc công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ xuống chức vụ thấp hơn. Hình thức kỷ luật này áp dụng cho công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý khi có các hành vi vi phạm;
    • Cách chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
    • Buộc thôi việc là hình thức xử lý kỷ luật cao nhất đối với công chức.

Vợ, chồng ngoại tình xử phạt như thế nào có sự khác biệt không

Theo quy định của pháp luật hiện tại, không có sự phân biệt  giữa nam và nữ khi thực hiện hành vi ngoại tình, vì thế thông thường trách nhiệm pháp lý là như nhau. Trừ trường hợp chồng ngoại tình khi vợ đang trong thời gian mang thai. Do thời gian này, người vợ được ưu tiên và bảo vệ tối đa các quyền lợi liên quan vì thế trách nhiệm đặt ra với người chồng sẽ nặng nề hơn.

Ngoại tình, lối thoát hay ngõ cụt?
Ngoại tình, lối thoát hay ngõ cụt?

Thế nào là bằng chứng ngoại tình, là chứng cứ bắt quả tang

Bằng chứng ngoại tình là những hình ảnh, ghi âm, tài liệu, văn bản hoặc những vật chất khác có thể nhìn thấy được, nghe được, sờ được qua đó phản ánh được nội dung, thông điệp chứng minh hành vi ngoại tình đã xảy ra hoặc đang xảy ra.

Chứng cứ bắt quả tang có thể là những văn bản, video được xác lập có người làm chứng, có biên bản ghi nhận về việc phát giác hành vi và sự thừa nhận của những người thực hiện hành vi ngoại tình. Dưới góc độ chứng cứ, đây là một trong những tài liệu được cơ quan chức năng đề cao và có giá trị chứng minh tốt nhằm kết tội.

Người ngoại tình có bị pháp luật xử lý không và các trường hợp ngoại tình không bị xử phạt

Tuy rằng pháp luật đã có ghi nhận liên quan tới việc xử lý trách nhiệm hình sự đối với hành vi ngoại tình tương đối rõ ràng, nhưng lại không phải cứ ai ngoại tình cũng đều bị xử lý theo đúng quy định. Bởi lẽ, việc ngoại tình được các cặp vợ chồng đưa ra định nghĩa không đồng nhất với quy định và nhiều khi là cũng không chính xác với sự thật khách quan, nên số lượng các vụ trình báo là rất lớn, gây ảnh hưởng tới quá trình xác định của cơ quan chức năng.

Bên cạnh đó, như đã nêu ở trên, phải có đầy đủ các yếu tố cấu thành và chứng cứ thì mới có thể kết luận hành vi ngoại tình, lợi dụng đặc thù của quan hệ tình cảm thường khó chứng minh nên các đối tượng rất dễ phủ nhận, hay chăng chỉ có người trong cuộc mới cảm nhận được rõ ràng về sự hiện diện của hành vi này.

Vì những lẽ trên, các hành vi ngoại tình vẫn thường xuyên xảy ra một cách phổ biến và chưa có một giải pháp hữu hiệu nào có thể phát hiện cũng như xử lý triệt để.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu quy định tại Điều 91 của Luật Sở hữu trí tuệ được áp dụng như sau:

1. Trong trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu muốn hưởng quyền ưu tiên theo quy định của Công ước Paris, yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của người nộp đơn sẽ được chấp nhận nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Người nộp đơn là công dân Việt Nam hoặc công dân của nước Thành viên của Công ước Paris hoặc cư trú, có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước Thành viên Công ước đó;

b) Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước Thành viên của Công ước Paris và đơn đó có chứa phần tương ứng với yêu cầu hưởng quyền ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu;

c) Đơn đăng ký được nộp trong thời hạn sau đây kể từ ngày nộp đơn đầu tiên: sáu tháng đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu, mười hai tháng đối với đơn đăng ký sáng chế;

d) Trong đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, người nộp đơn có nêu rõ yêu cầu hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên nêu tại điểm b khoản này trong trường hợp nộp tại nước ngoài, trong đó có xác nhận của Cơ quan nhận đơn đầu tiên;

đ) Nộp đủ lệ phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.

2. Trong trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu muốn hưởng quyền ưu tiên theo điều ước quốc tế khác, yêu cầu hưởng quyền ưu tiên sẽ được chấp nhận nếu đáp ứng các điều kiện về quyền ưu tiên quy định trong điều ước đó.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

1. Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác định theo phạm vi bảo hộ được ghi nhận trong Văn bằng bảo hộ.

2. Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp.

3. Phạm vi quyền đối với bí mật kinh doanh được xác định theo phạm vi bảo hộ bí mật kinh doanh, gồm tập hợp các thông tin tạo thành bí mật kinh doanh, được sắp xếp theo một trật tự chính xác và đầy đủ đến mức có thể khai thác được.

4. Các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo phạm vi bảo hộ với các điều kiện quy định tại các Điều 132, 133, 134, 135, 136, 137 của Luật Sở hữu trí tuệ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Trong những năm qua nền kinh tế phát triển, giá trị đất đai tại khu vực thành thị, nông thôn có chiều hướng gia tăng dẫn đến tỉ lệ thuận số lượng các vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất. Đặc trưng của quan hệ tranh chấp quyền sử dụng đất, đặc biệt ở nông thôn là các đương sự có mối quan hệ họ hàng, gần gũi nhau (do nguồn gốc đất ông cha để lại). Quy trình thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày xưa chưa chặt chẽ, việc đo đạc tứ cận ranh giới giữa các hộ với phương pháp thủ công nên có những sai số nhất định…Đối với loại tranh chấp quyền sử dụng đất, pháp luật quy định trước hết phải qua hòa giải tại Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn (sau đây gọi là UBND xã). Các đương sự không đồng ý với kết quả hòa giải (hòa giải không thành) thì có quyền nộp đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) nơi có bất động sản. Như vậy có thể hiểu hòa giải tại UBND xã là thủ tục tiền tố tụng.

Tuy nhiên thực tiễn nhận, xử lý đơn khởi kiện liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân cấp huyện còn một số bất cập liên quan đến công tác hòa giải tại UBND xã. Tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 quy định :

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

  1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
  2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
  5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

 Hướng dẫn cụ thể hóa vấn đề trên, Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai

Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

  1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành….

Trong nội dung bài viết, chỉ đi sâu phân tích vào quá trình tổ chức hòa giải của UBND xã có thẩm quyền khi nhận được đơn của công dân (thời hạn là 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn).

Bước 1 UBND xã tiến hành thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất:

Đối với vấn đề tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp UBND có thể nắm bắt, tìm hiểu qua lãnh đạo thôn, xóm, lời trình bày của các đương sự hoặc chính bản thân các đồng chí đang công tác tại UBND xã gần nhà các đương sự. Ngoài ra các giấy tờ liên quan đến quá trình sử dụng đất, nguồn gốc thì cơ bản UBND xã đã lưu trữ đầy đủ. Chỉ có một số giấy tờ đương sự cung cấp mà UBND xã không có như văn bản thỏa thuận do các bên tự lập ra khi tiến hành xây nhà tự phân chia lại mốc giới hoặc tự ý đổi chác một phần đất giữa hai gia đình…Tuy nhiên hiện nay một số UBND xã trước khi tiến hành hòa giải không thực hiện việc đo đạc thực trạng 02 nhà đang tranh chấp đất để có căn cứ so sánh số liệu cụ thể với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ thửa đất…khi tiến hành hòa giải. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên có thể do một bên đương sự không hợp tác nên không thể tiến hành đo đạc, xác minh hiện trạng được hoặc cũng do nhận thức của cán bộ phụ trách công tác hòa giải không coi trọng vấn đề này. Sẽ rất khó khi hòa giải việc tranh chấp, lấn chiếm  mà lại không biết thực trạng tứ cận của hai thửa đất cụ thể như thế nào?

Bước 2 Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.

Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Quan điểm cá nhân về vấn đề này như sau:

– Thứ nhất vấn đề thành lập Hội đồng hòa giả: Trước khi tiến hành hòa giải UBND xã có phải ra Quyết định thành lập Hội đồng hòa giải hay không hay là căn cứ vào chức vụ, chức danh của từng người cụ thể mà Hội đồng hòa giải tự động được thành lập?

– Thứ hai đối với thành phần hòa giải: Chủ trì là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch là đại diện của UBDN xã nơi tiến hành hòa giải. Ngoài ra có Cán bộ địa chính – người nắm rõ hồ sơ, tài liệu liên quan đến thửa đất; Cán bộ tư pháp – Tư vấn về thể thức văn bản phiên họp, trình tự tổ chức phiên họp; Trưởng thôn – cán bộ cơ sở nắm rõ nội tình sự việc; đại diện Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã – Đại diện cho nhân dân và một số đoàn thể khác như nông dân, phụ nữ, cựu chiến binh, Đoàn thanh niên. Một thành phần mới quy định bắt buộc khi UBND xã tiến hành hòa giải là “đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó”. Quy định này xuất phát từ mong muốn được nghe ý kiến của một số hộ dân (hai hộ trở lên) có thể là hàng xóm, các cụ cao niên sinh sống lâu đời, biết rõ nguồn gốc và quá trình sử dụng đất của hai nhà đang tranh chấp. Thực trạng khi nhận đơn khởi kiện, trong biên bản hòa giải thường thiếu thành phần đại diện một số hộ dân nên Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu chứng cứ vì đối chiếu với quy định pháp luật thiếu thành phần hòa giải nên coi như chưa qua hòa giải – thủ tục tiền tố tụng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu đại diện một số hộ tham gia do UBND xã không để ý đến thành phần này mà bỏ qua hoặc chính những người sinh sống lâu năm tại địa phương khi được UBND xã mời tham gia phiên họp thường vắng mặt do không muốn thể hiện quan điểm, vì ủng hộ bên này lại mất lòng bên kia. Khi Tòa án trả lại đơn của đương sự thì bản thân đương sự cho rằng gây khó khăn, UBND xã khi nhận được thông tin như vậy lại cho rằng Tòa án máy móc. Để giải quyết tình trạng trên, theo quan điểm cá nhân UBND xã có thể gửi giấy mời đến một số hộ dân xung quanh, sau đó lưu giấy mời, giấy giao nhận trong hồ sơ hòa giải. Nếu người dân được mời không tham gia phiên họp thì trong biên bản hòa giải vẫn phải ghi “Đại diện một số hộ dân sinh sống lâu năm: Ông Nguyễn Văn A (vắng mặt)” trong biên bản hòa giải. Như vậy Tòa án vẫn coi biên bản hòa giải là đúng, đủ thành phần.

Bước 3 Tiến hành hòa giải:

– Thứ nhất địa điểm tiến hành hòa giải: Thực tế mỗi địa phương tổ chức hòa giải tại mỗi nơi khác nhau. Có UBND xã tiến hành hòa giải tại trụ sở UBND nhưng cũng có nơi lại tổ chức hòa giải tại Hội trường thôn, xóm, Nhà văn hóa thôn, xóm…Thiết nghĩ địa điểm tổ chức hòa giải luật không quy định cụ thể, UBND xã căn cứ vào nội dung vụ việc, thành phần tham gia và việc đi lại của đương sự để lựa chọn địa điểm tổ chức hòa giải cho phù hợp. Ví dụ nếu tổ chức tại Nhà văn hóa thôn, xóm thì thành phần tham dự sẽ đông hơn, ngoài thành phần được mời còn có thể họ hàng, bạn bè, hàng xóm ra chứng kiến. Tuy nhiên cũng có những buổi hòa giải tổ chức tại Nhà văn hóa thôn do có đông người tham dự, an ninh không đảm bảo nên dẫn đến cãi nhau, xô xát…

– Thứ hai nội dung hòa giải: Tại nhiều biên bản hòa giải nội dung chỉ thấy ghi ý kiến 02 đương sự đang tranh chấp tự trình bày về nguồn gốc, hiện trạng sử dụng, tranh chấp ra làm sao, quan điểm hiện nay như thế nào…sau đó đến ý kiến của các đoàn thể như Mặt trận tổ quốc, Trưởng thôn thường mang tính chất khuyên nhủ các bên nên nhường nhịn nhau để giữ “tình làng nghĩa xóm”. Thiết nghĩ, nên quy định việc phát biểu ý kiến theo trình tự nhất định như: Chủ tịch/Phó Chủ tịch phát biểu về nguyên nhân dẫn đến tranh chấp; Cán bộ địa chính trình bày tài liệu chứng cứ liên quan đến 02 thửa đất đang tranh chấp như nguồn gốc, diện tích, các cạnh căn cứ vào sổ mục kê, bản đồ địa chính, hồ sơ thửa đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực trạng sử dụng hiện nay của các hộ; Lời phát biểu của các bên đương sự về nguồn gốc, tranh chấp và quan điểm hiện nay; Ý kiến của Trưởng thôn, đại diện một số hộ dân, Mặt trận tổ quốc…

Tóm lại nếu hòa giải tại UBND xã thành công sẽ giúp giải quyết triệt để, hiệu quả các tranh chấp mà không phải mở phiên tòa xét xử; tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức của các đương sự và Nhà nước. Đồng thời, hòa giải góp phần hàn gắn những rạn nứt, ngăn ngừa các tranh chấp trong tương lai giữa các đương sự; nâng cao ý thức pháp luật của người dân; giữ gìn ổn định trật tự xã hội, tạo sự đồng thuận và xây dựng khối đoàn kết trong nhân dân. Còn nếu hòa giải tại UBND xã không thành nhưng nội dung hòa giải ghi chi tiết ý kiến các bên, thành phần hòa giải đầy đủ cũng là căn cứ, tài liệu quan trọng để Thẩm phán hiểu rõ phần nào nội dung, bản chất vụ án. Từ đó xây dựng những bước đi phù hợp trong quá trình xử lý đơn khởi kiện hoặc giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất sau này.

Nguyễn Đình Thành

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện để được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam quy định tại Điều 2 Nghị định này có thể nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại Việt Nam theo các điều ước về hoặc liên quan đến thủ tục nộp đơn quốc tế.

Các điều ước quốc tế quy định tại khoản này bao gồm:

a) Hiệp ước hợp tác quốc tế về Bằng sáng chế năm 1970, được sửa đổi năm 1984 (sau đây gọi tắt là “Hiệp ước PCT”);

b) Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979 (sau đây gọi tắt là “Thoả ước Madrid”) và Nghị định thư liên quan đến Thoả ước Madrid năm 1989 (sau đây gọi tắt là “Nghị định thư Madrid”);

c) Các điều ước quốc tế khác về hoặc liên quan đến thủ tục nộp đơn quốc tế mà Việt Nam là thành viên, kể từ thời điểm điều ước quốc tế bắt đầu có hiệu lực đối với Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể nộp đơn đăng ký quốc tế sở hữu công nghiệp để yêu cầu bảo hộ quyền của mình tại Việt Nam nếu điều ước quốc tế có quy định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí quy định tại Điều 122 của Luật Sở hữu trí tuệ.

2. Trong trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 86, khoản 5 Điều 87 và khoản 2 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung của các tổ chức, cá nhân đó. Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tỷ lệ % thương tật khi bị đánh gây tổn thương tai, mũi, họng, bị tai nạn lao động, mất, dập các bộ phận thuộc vùng tai, mũi, họng.

Theo Thông tư số:20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tỷ lệ thương tật của các tổn thương cơ thể do tổn thương tai, mũi, họng được ghi nhận như sau:

 

TỔN THƯƠNG CƠ THỂ DO TỔN THƯƠNG TAI – MŨI – HỌNG

Tổn thương Tai – Mũi – Họng Tỷ lệ thương tật (%)
I. Tai  
1. Nghe kém hai tai  
1.1. Nghe kém nhẹ hai tai 7 – 9
1.2. Nghe kém nhẹ một tai – trung bình một tai 16 – 20
1.3. Nghe kém nhẹ một tai – nặng một tai 21 – 25
1.4. Nghe kém nhẹ một tai – quá nặng một tai 26 – 30
1.5. Nghe kém trung bình hai tai  
1.5.1. Mức độ I (thiếu hụt thính lực từ 36 đến 45%) 21 – 25
1.5.2. Mức độ II (thiếu hụt thính lực từ 46 đến 55%) 26 – 30
1.6. Nghe kém trung bình một tai – nghe kém nặng một tai 31 – 35
1.7. Nghe kém trung bình một tai – nghe kém rất nặng một tai 36 – 40
1.8. Nghe kém nặng hai tai  
1.8.1. Mức độ I (thiếu hụt thính lực từ 56 đến 65%) 41 – 45
1.8.2. Mức độ II (thiếu hụt thính lực từ 66 đến 75%) 46 – 50
1.9. Nghe kém nặng một tai – Nghe kém quá nặng một tai 51 – 55
1.10. Nghe kém quá nặng hai tai  
1.10.1. Mức độ I (thiếu hụt thính lực từ 76 đến 95%) 61 – 63
1.10.2 Mức độ II (thiếu hụt thính lực 100%) 71
2. Nghe kém một tai  
2.1. Nghe kém nhẹ một tai 3
2.2. Nghe kém trung bình một tai 9
2.3. Nghe kém nặng một tai 11 – 15
2.4. Nghe kém quá nặng một tai 16 – 20
3. Sẹo thủng màng nhĩ hay sẹo xơ dính màng nhĩ do sóng nổ làm giảm sức nghe

Xác định tỷ lệ theo mức độ nghe kém

 
4. Viêm tai giữa mạn tính sau chấn thương sóng nổ gây tổn thương tai giữa. Tỷ lệ theo sức nghe và cộng thêm từ 5 đến 10% (cộng lùi) tuỳ theo viêm tai giữa một bên hay hai bên, có kèm theo cholesteatome cộng thêm từ 11 đến 15% (cộng lùi).  
5. Vết thương vành tai  
5.1. Sẹo vành tai không co rúm 1 – 3
5.2. Mất một phần một vành tai hoặc sẹo co rúm một vành tai 5 – 9
5.3. Mất hoàn toàn một vành tai 15 – 20
5.4. Mất hoàn toàn hai vành tai 26 – 30
6. Sẹo chít hẹp ống tai  
6.1. Sẹo làm hẹp ống tai một bên (hạn chế âm thanh) 3 – 6
6.2. Sẹo làm hẹp ống tai hai bên 11 – 15
6.3. Nếu ống tai bị bít kín tỷ lệ tính theo mức độ nghe kém cộng lùi tỷ lệ ống tai bị bịt kín  
6.4. Nếu ống tai bị  bít kín gây viêm ống tai ngoài thì cộng từ 5 đến 7 % ở từng bên tai (cộng lùi)  
7. Vỡ xương đá không để lại di chứng 16 – 20
8. Vỡ xương đá để lại di chứng: Tỷ lệ mục 7 cộng tỷ lệ di chứng (cộng lùi)  
II. Mũi xoang
1. Khuyết mũi  
1.1. Khuyết một phần mũi ảnh hưởng ít thẩm mỹ 5 – 9
1.2. Khuyết một phần mũi có chỉ định ghép da 11 – 15
1.3. Khuyết một phần mũi có chỉ định ghép da và sụn 21 – 25
1.4. Khuyết nửa mũi 31 – 35
1.5. Khuyết hoàn toàn mũi 41 – 45
2. Sẹo chít hẹp lỗ mũi (do chấn thương) ảnh hưởng đến thở  
2.1. Sẹo chít hẹp một lỗ mũi 11 – 15
2.2. Sẹo bít cả một lỗ mũi 16 – 20
2.3. Sẹo chít hẹp hai lỗ mũi, ảnh hưởng nhiều đến thở 31 – 35
2.4. Sẹo bít hoàn toàn cả hai lỗ mũi phải thở bằng mồm 41 – 45
3. Tổn thương tháp mũi (Gãy, sập xương sống mũi,vẹo vách ngăn)  
3.1. Không ảnh hưởng đến chức năng thở và ngửi 9
3.2. Ảnh hưởng đến thở và ngửi rõ rệt 26 – 30
4. Rối loạn khứu giác một bên  
4.1. Rối loạn khứu giác một bên 7 – 9
4.2. Mất khứu giác hoàn toàn một bên

Tỷ lệ được cộng lùi từ 5 đến 10% đối với những nghề đặc biệt sử dụng khứu giác (sản xuất nước hoa, hương liệu, nấu ăn….)

11 – 15
5. Viêm mũi teo (Trĩ mũi)  
5.1. Viêm mũi teo một bên mũi 16 – 20
5.2. Viêm mũi teo hai bên 31 – 35
6. Chấn thương xoang  
6.1. Vỡ rạn hay lún thành xoang hàm hoặc xoang trán không di lệch 11 – 15
6.2. Mất một phần hay vỡ di lệch thành xoang hàm hoặc xoang trán 16 – 20
6.3. Chấn thương phức hợp mũi – sàng (vỡ kín mũi – sàng – bướm) cộng lùi với các tổn thương phối hợp đi kèm của các cơ quan khác 36 – 40
7. Chấn thương sọ – mặt (Tầng trên, giữa, dưới) theo tỷ lệ tổn thương các chức năng liên quan  
8. Viêm xoang sau chấn thương  
8.1. Viêm đơn xoang  
8.1.1. Một bên 6 – 10
8.1.2. Hai bên 11 – 15
8.2. Viêm đa xoang  
8.2.1. Một bên 16 – 20
8.2.2. Hai bên 26 – 30
8.3. Viêm xoang còn dị vật nằm trong xoang (chưa lấy ra được hoặc mổ không lấy ra được) hoặc có lỗ rò: Tỷ lệ cộng lùi 5% vào tỷ lệ viêm xoang  
III. Họng
1. Sẹo làm hẹp họng, hạ họng ảnh hưởng đến nuốt nhẹ (khó nuốt chất đặc) 11 – 15
2. Sẹo làm hẹp họng, hạ họng ảnh hưởng khó nuốt (khó nuốt chất lỏng) 26 – 30
3. Ăn qua ống thông dạ dầy (sonde) hoặc phải mở thông dạ dày do không ăn được qua đường họng 71 – 73
4. Mất vị giác: Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Xương sọ và Hệ Thần kinh 7 – 9
IV. Thanh quản
1. Rối loạn tiếng nói do tổn thương của thanh quản – họng hoặc các cơ vùng cổ  
1.1. Nói khó  
1.1.1. Nói khó mức độ nhẹ (câu ngắn) 16 – 20
1.1.2. Nói khó mức độ vừa (từng tiếng) 26 – 30
1.1.3. Nói khó mức độ nặng (không rõ tiếng) 41 – 45
1.2. Không nói được phải giao tiếp bằng hình thức khác 61
2. Rối loạn giọng nói (do tổn thương nội thanh quản – dây thanh)  
2.1. Nói khản giọng 11 – 15
2.2. Nói không rõ tiếng 21 – 25
2.3. Mất tiếng 41 – 45
Ghi chú: Tỷ lệ được cộng lùi thêm 10% đối với những nghề hoạt động giao tiếp hàng ngày chủ yếu bằng tiếng nói (ca sĩ, diễn viên, phát thanh viên, giáo viên, nhạc công bộ hơi…)  
3. Rối loạn hô hấp (khó thở thanh quản)  
3.1.Khó thở nhẹ (chỉ xuất hiện khi hoạt động gắng sức đặc biệt) 26 – 30
3.2. Khó thở vừa (trung bình: khó thở xuất hiện khi gắng sức nhẹ) 46 – 50
3.3. Khó thở nặng (khó thở thường xuyên, kể cả khi nghỉ ngơi) 61 – 63
3.4. Phải mở khí quản vĩnh viễn 81

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

1. Người nộp đơn và mọi tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định hoặc thông báo liên quan đến việc xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp ban hành có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc khởi kiện ra toà án theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan. Thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 5 Điều này.

2. Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại của cấp trực tiếp ra quyết định hoặc thông báo liên quan đến sở hữu công nghiệp (khiếu nại lần thứ nhất) mà khiếu nại không được giải quyết hoặc nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan này thì người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định đó có quyền khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (khiếu nại lần thứ hai) hoặc khởi kiện tại toà án. Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần thứ hai nêu tại khoản 5 Điều này hoặc nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thì người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định đó có quyền khởi kiện tại toà án.

3. Nội dung khiếu nại phải được thể hiện bằng đơn khiếu nại, trong đó phải nêu rõ họ và tên, địa chỉ của người khiếu nại; số, ngày ký, nội dung thông báo hoặc quyết định bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lập luận, dẫn chứng chứng minh cho khiếu nại; đề nghị cụ thể về việc sửa chữa hoặc hủy bỏ thông báo hoặc quyết định liên quan.

4. Quyền khiếu nại chỉ được thực hiện trong thời hiệu sau đây, không kể thời gian có trở ngại khách quan khiến người khiếu nại không thể thực hiện được quyền khiếu nại:

a) Thời hiệu khiếu nại lần đầu là chín mươi ngày, kể từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định hoặc thông báo về việc xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp;

b) Thời hiệu khiếu nại lần thứ hai là ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu quy định tại khoản 5 Điều này mà khiếu nại đó không được giải quyết hoặc tính từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. 

5. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại liên quan đến việc cấp, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ, gia hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra thông báo thụ lý hoặc từ chối thụ lý đơn khiếu nại, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

Thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ khiếu nại không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại.

6. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tổng hợp đầy đủ thủ tục để đưa người Việt Nam ra nước ngoài du lịch và các cách thức xử lý, đơn yêu cầu, cơ quan cần liên hệ khi sự cố xảy ra ở nước ngoài như ốm đau, tai nạn, bị bắt, bị mất tích, nạn nhân của tội phạm, bị trộm giấy tờ, mất hộ chiếu, bị chết hay cần được giúp đỡ,…

Người Việt Nam nào cũng được ra nước ngoài du lịch?

Những trường hợp công dân Việt Nam không thể ra nước ngoài du lịch.

Quy định về việc chưa được xuất cảnh, chưa được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam.

Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
  2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
  3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
  4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
  5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
  6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
  7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ

 

Muốn ra nước ngoài du lịch du lịch chỉ cần mang theo tiền?

Ngoài tiền, vé máy bay,… thì để được nước ngoài du lịch cần phải đáp ứng đủ điều kiện về giấy tờ cần thiết như:

– Hộ chiếu (passport);

– Visa;

– Những giấy tờ liên quan đến việc xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam;

– Giấy chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân;

– Chứng từ về sức khỏe và các giấy tờ khác theo yêu cầu của pháp luật quốc gia đến

– Giấy thông hành biên giới và giấy thông hành nhập xuất cảnh cho công dân Việt Nam qua lại nước có chung biên giới với Việt Nam, theo Điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước đó.

– Giấy tờ có giá trị xuất cảnh , nhập cảnh được cấp riêng cho từng công dân.

 

Những giấy tờ cần thiết là gì?

1. Hộ chiếu (passport)

– Hộ chiếu phổ thông được sử dụng cho người Việt Nam ra nước ngoài du lịch. Đây là loại hộ chiếu mà đại đa số công dân đều sẽ được cấp nếu muốn đi nước ngoài. Với điều kiện là công dân Việt Nam (có chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu).

– Hộ chiếu phổ thông có màu xanh lá. Đây là căn cứ chứng minh đặc điểm nhân danh của một người như: họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, ảnh, chữ ký, quốc tịch.

– Có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu phổ thông còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.

– Khi bạn sở hữu hộ chiếu phổ thông thì bạn có quyền đi đến những nước miễn visa cho người Việt Nam. Nếu nước đó không có chính sách miễn Visa thì bạn cần làm thủ tục xin Visa trước khi nhập cảnh vào nước đó.

– Để có được hộ chiếu này, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp và nhận kết quả tại Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố.

  • Trình tự, thủ tục làm passport

Điều 15.

  1. Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:

a) Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

b) Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.

c) Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.

2. Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an quy định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an.

3. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (01 bộ):

a) Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này:

– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.

Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình.

– Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.

Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.

b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:

– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.

– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.

  1. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí hộ chiếu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp lệ phí cùng với hồ sơ và thanh toán cước phí chuyển, phát cho Bưu điện.
  2. Thời hạn giải quyết hồ sơ và trả kết quả:

a) Đối với các trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Cục Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

6. Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi công dân thường trú phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận trong tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu của công dân.

7. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được người đề nghị cấp hộ chiếu ủy thác nộp hồ sơ và nhận kết quả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đối chiếu chính xác giữa người đề nghị cấp hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân và tờ khai của họ.”

8. Khoản 1 Điều 16 về hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em dưới 14 tuổi đang ở nước ngoài được sửa đổi như sau:

Trường hợp cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông của mình.”

2. Visa (thị thực)

– Visa là thị thực nhập cảnh – một dạng chứng nhận hợp pháp xác nhận rằng một người nào đó được  phép nhập cảnh hoặc xuất cảnh ở quốc gia cấp thị thực.

– Tùy theo quy định của từng quốc gia mà bạn muốn đến. Công dân Việt Nam có thể gặp khó khăn khi xin visa tại một số đất nước.

– Áp dụng khi một người xin phép xuất nhập cảnh, lưu trú tại một quốc gia, vùng lãnh thổ mà họ chưa có chính sách miễn việc xin visa với công dân Việt Nam.

  • Trình tự, thủ tục xin cấp Visa

– Đối với người Việt Nam muốn xin visa ra nước ngoài: thủ tục cấp visa tùy theo quy định của quốc gia mà bạn muốn đến, bạn có thể liên hệ với đại sứ quán quốc gia đó hoặc các công ty dịch vụ để được tư vấn cụ thể.

– Việc xét bạn có đủ điều kiện để được cấp visa hay không được quyết định ngay tại thời điểm bạn phỏng vấn xin visa. Đây là yếu tố quan trọng nhất nên hãy chuẩn bị mọi thứ thật đầy đủ trước khi vào phỏng vấn. Tuyệt đối cung cấp thông tin chính xác, đúng sự thật, nếu không bạn sẽ bị hủy bỏ hồ sơ hoặc nặng hơn bị cấm vĩnh viễn đến quốc gia đó.

Hộ chiếu là giấy tờ có trước, là căn cứ để được cấp visa. Trước khi xin visa du lịch nước ngoài, bạn buộc phải có hộ chiếu. Visa chỉ có giá trị sử dụng với mục đích nhập cảnh và lưu trú tại nước ngoài, còn hộ chiếu được dùng trong nước và nước ngoài như một loại giấy tờ tùy thân, nhân thân và trong một số trường hợp có thể thay thế CMND.

 

3. Những giấy tờ liên quan đến việc xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam;

– Mỗi một quốc gia có những yêu cầu, quy định riêng trong thủ tục cho phép xuất/nhập cảnh, vì vậy phải tìm hiểu một cách chi tiết những quy định này trước khi bạn thực hiện chuyến bay là một việc vô cùng quan trọng, tránh buộc mình rơi vào tình huống phức tạp không đáng có. làm bắt buộc nếu bạn không muốn mình rơi vào những tình huống phức tạp không đáng có.

– So với khâu kiểm tra an ninh, thủ tục cho phép xuất/nhập cảnh tại sân bay thường diễn ra nhanh hơn nếu hành khách đã chuẩn bị và cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định. Tuy nhiên, nếu chủ quan hoặc không nắm rõ quy định thì hành khách có thể sẽ gặp phải những tình huống nghiêm trọng mà tệ nhất là có thể bị từ chối xuất/nhập cảnh.

 

4. Những giấy tờ cần để làm thủ tục xuất nhập cảnh:

  1. Hộ chiếu còn hiệu lực (còn giá trị sử dụng đến ít nhất 6 tháng sau ngày kết thúc chuyến đi).
  2. Visa của nước mà quý khách định đến (công dân Việt Nam đi một số nước trong khu vực Đông Nam Á được miễn visa).
  3. Tờ khai Hải quan và Xuất nhập cảnh Việt Nam: có phát tại sân bay Việt Nam.
  4. Tờ khai nhập xuất cảnh nước đến: sẽ được phát trên máy bay.

 

Kinh nghiệm làm thủ tục xuất/nhập cảnh tại nước ngoài cho công dân Việt Nam

  1. Chuẩn bị tất cả các loại giấy tờ theo yêu cầu trước khi ra sân bay.
  2. Hoàn thành các thủ tục xuất/nhập cảnh tại sân bay
  3. Giữ thái độ đúng mực với các nhân viên hải quan

Cụ thể như sau:

1.Chuẩn bị tất cả các loại giấy tờ theo yêu cầu trước khi ra sân bay

– Bộ giấy tờ cơ bản được yêu cầu cho một chuyến xuất ngoại thường bao gồm: hộ chiếu còn hiệu lực hoặc loại giấy tờ khác có chức năng tương đương, thị thực còn hiệu lực (một vài quốc gia còn yêu cầu thực hiện thêm phần thị thực điện tử), tờ khai xuất/nhập cảnh theo đúng mẫu đã điền đầy đủ các thông tin và ký xác nhận (một số quốc gia còn yêu cầu bạn phải khai báo kèm theo về sức khỏe và đặc điểm cá nhân).

– Nếu bay đến các nước trong khu vực ASEAN thì bạn có thể khỏi lo lắng về khoản xin cấp thị thực (vì được miễn hoàn toàn trừ Myanmar – tính tới thời điểm này), một số quốc gia khác ngoài khu vực cũng có quy định miễn thị thực nhập cảnh cho công dân đến từ Việt Nam tùy theo mục đích chuyến đi của bạn.

– Tuy nhiên cũng có một số quốc gia có những đòi hỏi phức tạp hơn nhiều ngoài các loại giấy tờ nói trên, có thể bạn sẽ bị yêu cầu cung cấp thêm các loại giấy tờ khác như: vé máy bay khứ hồi, giấy mời tham quan, tham dự, làm việc hay học tập từ người hay tổ chức bảo lãnh của nước sở tại,… khi bạn làm thủ tục nhập cảnh.

– Để xác định chính xác mình cần phải cung cấp những loại giấy tờ nào tại quầy thủ tục xuất/nhập cảnh tại sân bay bạn nên tìm hiểu thông tin tại website của đại sứ quán/tổng lãnh sự của quốc gia đó.

 

2. Hoàn thành các thủ tục xuất/nhập cảnh tại sân bay

– Hãy hoàn tất tất cả những loại giấy tờ có liên quan đến chuyến bay và thủ tục xuất/nhập cảnh trước khi bạn xếp hàng trước quầy thủ tục: ngoài các loại giấy tờ đã được chuẩn bị trước, tờ khai xuất/nhập cảnh thường được thực hiện trên máy bay hoặc tại sân bay, vì vậy hay có sơ sót trong việc điền thông tin gây rắc rối khi làm thủ tục.

– Hiện nay đa phần các quốc gia trên thế giới đều loại bỏ phần khai báo trên tờ khai cho người nhập cảnh nhưng hình thức này vẫn còn thực hiện tại không ít quốc gia khác và đôi khi nó là nguyên nhân chủ yếu tạo nên sự phiền toái cho bạn. Vì vậy, nếu phải thực hiện việc khai báo thông tin theo hình thức này thì bạn hãy cố gắng làm nó thật tốt theo một số gợi ý như sau:

– Thông tin được điền vào tờ khai phải chính xác và đặc biệt là phải trùng khớp với thông tin được in trên hộ chiếu của bạn. Đây là điều quan trọng nhất mà bạn phải chú ý khi thực hiện điền thông tin trên tờ khai.

– Phải thực hiện tất cả những phần yêu cầu khai báo trên tờ khai, một khoảng trống không được điền thông tin có thể sẽ khiến bạn bị trễ chuyến bay do phải khai thêm và xếp hàng làm thủ tục lại từ đầu, nếu là thủ tục nhập cảnh thì hành động này sẽ khiến bạn bị chú ý nhiều hơn đối với nhân viên làm thủ tục – một điều không nên để xảy ra khi bạn đang ở một quốc gia xa lạ.

– Hãy luôn mang theo mình một cây viết bi bởi không phải lúc nào cũng có sẵn viết tại quầy cho bạn sử dụng và khả năng có thể mượn của ai đó cũng sẽ khá khó khăn.

Nhìn chung, rất hiếm trường hợp bị từ chối xuất/nhập cảnh vì những lỗi nhỏ trong việc điền thông tin trên tờ khai nhưng việc thực hiện nó một cách rõ ràng, đầy đủ, chính xác sẽ giúp bạn nhanh chóng vượt qua khâu thủ tục này và tránh những phiền toái không đáng có trước và sau chuyến bay

 

3. Giữ thái độ đúng mực đối với các nhân viên hải quan

– Trong quá trình tiếp xúc với nhân viên thủ tục, bạn phải chú ý giữ thái độ bình tĩnh, không được tỏ ra lo sợ nhưng cũng không nên đùa giỡn hay quá thân mật. Chỉ nên cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết và trả lời các câu hỏi một cách điềm tĩnh, những câu hỏi thông thường liên quan đến loại thị thực mà bạn xin cấp, mục đích của chuyến đi/nhập cảnh, ai là người bảo lãnh hay quen biết bạn tại nước nhập cảnh, bạn làm nghề gì, dự định ở lại bao lâu…

– Cuối cùng sau khi đã kiểm tra đầy đủ các loại giấy tờ hợp pháp, nhân viên thủ tục xuất/nhập cảnh sẽ đóng dấu tem xuất/nhập cảnh lên hộ chiếu cho bạn (một số nơi sẽ không thực hiện việc này nếu bạn không yêu cầu), trả lại giấy tờ để bạn tiếp tục qua khâu kiểm tra an ninh nếu bạn xuất cảnh hoặc lấy hành lý để qua khâu hải quan nếu bạn nhập cảnh.

– Đặc biệt, khi bạn thực hiện thủ tục xuất/nhập cảnh tại Hoa Kỳ và một số nước khác, sau khi hoàn tất việc kiểm tra giấy tờ, nhân viên thủ tục xuất/nhập cảnh còn yêu cầu lấy dấu vân tay và chụp hình bạn trước khi đóng dấu tem xuất/nhập cảnh và trả lại giấy tờ cho bạn.

 

Thủ tục hải quan

– Được mang theo khi đi và khi về 20 kg hành lý gửi theo máy bay và 5 kg hành lý xách tay miễn cước.

– Nếu tiền mang theo 5000USD và 10.000.000 VNĐ xin quý khách khai báo với Hải Quan.

-Quý khách không nên mang theo kim cương, đá quý.

– Đối với các đồ vật quý có gía trị trên 200USD loại lớn như Camera, máy chụp ảnh… thì bắt buộc phải khai báo Hải Quan.

-Khi mua hàng hóa với số lượng lớn, hàng điện tử có giá trị trên 300USD quý khách phải đóng thuế và tiền quá cước quy định nếu có

Lưu ý: Hải quan sẽ xác định giá trị món hàng theo trị giá của háng hóa đó tại Việt Nam.

 

Quy định đối với trẻ em ra nước ngoài du lịch?

– Trẻ em dưới 14 ngày tuổi không được phép bay.

– Đối với trẻ em từ 14 ngày tuổi đến 01 tháng tuổi khi không có Giấy khai sinh có thể dùng Giấy chứng sinh – giấy này có thời hạn 01 tháng.

– Đối với trẻ em dưới 14 tuổi khi chưa được cấp CCCD nhưng lại không có giấy khai sinh thì có thể dùng hộ chiếu đang còn giá trị sử dụng hoặc Giấy khai sinh bản sao trích lục từ bản chính để thay thế.

– Đối với trẻ em từ 14 tuổi trở lên thì khi đi máy bay cần chuẩn bị CMND hoặc thẻ CCCD. Nhưng nếu bị mất CMND/CCCD thì cần phải làm giấy xác nhận do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận.

– Trường hợp trẻ em được nuôi dưỡng bởi các tổ chức xã hội thì cần phải có giấy xác nhận có giá trị sử dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xác nhận.

– Nếu trẻ em đi cùng với người lớn trên 18 tuổi nhưng không phải là bố mẹ thì phải có giấy ủy quyền của bố mẹ đẻ, hoặc giấy chứng nhận mối quan hệ nhân thân của trẻ và người đi cùng.

 

Trẻ em đi nước ngoài có cần hộ chiếu?

Trẻ em là một dạng hành khác đặc biệt, theo những quy định được ban hành bởi chính phủ thì trẻ em cũng có quyền được cấp hộ chiếu phổ thông.

1.      Hồ sơ làm hộ chiếu phổ thông cho trẻ em khi đi nước ngoài gồm:

– Một form tờ khai xin làm hộ chiếu phổ thông cho trẻ em

– Một tờ khai xin cấp hộ chiếu có xác nhận của công an xã phường hoặc thị trấn, ảnh được đóng dấu giáp lai lên từng người.

– Giấy khai sinh và tờ khai thông tin do bố mẹ ký. Với trẻ em ở độ tuổi dưới 14 tuổi, hộ chiếu được cấp sẽ có giá trị không được vượt quá 5 năm và cũng không được phép gia hạn lại.

Ngoài ra, đối tượng trẻ em này còn có thể chọn cách cấp chung cùng với hộ chiếu của bố mẹ nếu có nhu cầu. Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung vào hộ chiếu quốc gia của cha hoặc mẹ nếu có đề nghị của cha hoặc mẹ trẻ em đó. Trong trường hợp này, hộ chiếu có giá trị có giá trị không quá 05 năm tính từ ngày cấp cho đến khi trẻ em đó đủ 14 tuổi và không được gia hạn. Trẻ em dưới 09 tuổi được cấp chung vào hộ chiếu phổ thông của cha hoặc mẹ nếu có đề nghị của cha hoặc mẹ trẻ em đó. Trong trường hợp này, hộ chiếu có giá trị không quá 05 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.

Lưu ý:

Với trường hợp cấp chung hộ chiếu với cha mẹ thì cần cung cấp  bản sao giấy khai sinh và mang theo hộ chiếu chính để đối chiếu và 4 ảnh 3×4 cm.

Với trường hợp muốn cấp hộ chiếu riêng thì cần nộp 01 tờ khai xin cấp hộ chiếu như trên, có chữ ký của bố hoặc mẹ trong tờ khai và một bản sao giấy khai sinh và 4 ảnh 4×6 cm.

Với các trường hợp không có bố mẹ đi cùng thì cha nuôi hoặc những người đỡ đầu ký tên vào tờ khai. (phải có giấy chứng minh là người đỡ đầu hoặc cha, mẹ hợp pháp).

2. Sổ hộ khẩu của người đi làm giúp hộ chiếu cho trẻ em:

3. Để làm hộ chiếu phổ thông cho trẻ em, thì người làm hộ chiếu giúp phải mang hộ khẩu bản gốc hoặc có chứng thực để đối chiếu.

 

Nơi làm hộ chiếu cho trẻ

Để làm hộ chiếu, bạn có thể nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ xin hộ chiếu của Phòng quản lý Xuất cảnh – nhập cảnh trực thuộc công an tỉnh, thành phố.

  • Nếu trẻ em có hộ khẩu tạm trú ở Hà Nội hoặc Sài Gòn thì sẽ xin làm hộ chiếu ở Phòng quản lý xuất nhập cảnh của công an của thành phố đó.
  • Với trường hợp xin cấp hộ chiếu Việt Nam cho trẻ em dưới 14 tuổi  ở nước ngoài thì bạn có thể đến lãnh sự quán Việt Nam và Đại sứ quán Việt Nam.

Thời gian cấp hộ chiếu cho trẻ em

Thời gian tiếp nhận hồ sơ cấp hộ chiếu là từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.

Tổng thời gian làm hộ chiếu cho trẻ thông thường không quá 14 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được nhận.

 

Nơi trả kết quả hộ chiếu

Nơi tiếp nhận hồ sơ cấp hộ chiếu sẽ là nơi trả hộ chiếu, thuộc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an tỉnh, thành phố và là nơi cư trú.

Thời gian nhận hộ chiếu trong các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày lễ nghỉ).

 

Lệ phí làm hộ chiếu là:

Lệ phí: 200.000 VNĐ (Hai trăm nghìn Việt Nam đồng)

 

 

Du lịch không cần Visa?

Tra cứu tại trang https://www.passportindex.org/ để có thể biết được quy định về chính sách miễn Visa của tất cả các nước, cũng như thời hạn lưu trú lại đó.

–  Một trong những điều chúng ta quan tâm khi sang nước ngoài là Visa, vừa phải làm thủ tục rắc rồi và mất thời gian và chi phí. Hiện tại có nhiều nước đang có chính sách miễn Visa cho người Việt Nam đem lại nhiều cơ hội du lịch nước ngoài cho khách hàng mà phổ biến nhất như:

 

Các quốc gia khu vực Đông Nam Á

Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Singapore, Thái Lan: miễn Visa cho công dân Việt Nam 30 ngày, Brunei: 14 ngày, Philippines: 21 ngày, Myanmar: 14 ngày

Điều kiện: hộ chiếu còn hạn trên 6 tháng.

  • Thái Lan – Xứ sở chùa vàng

Với thời gian tạm trú không quá 30 ngày không cần visa, quá đủ cho một chuyến du lịch tới Thái Lan 4 – 7 ngày để tới đất nước rất gần chúng ta này rồi phải không nào. Mặc dù vậy, nếu không biết những điều này thì bạn hoàn toàn có thể bị từ chối khi du lịch sang nước này mà không có visa.

Nếu du lịch Thái Lan bằng đường hàng không, người Việt Nam sẽ được miễn Visa nhưng sẽ phải trả lời nhiều câu hỏi và chứng minh được mục đích của bạn sang Thái là để du lịch chứ không phải bỏ trốn hay sinh sống tại đây.

Để chứng minh được điều này buộc khi nhập cảnh bạn cần có các giấy tờ như vé máy bay khứ hồi, xác nhận book phòng ở từ phía khách sạn hoặc nếu ở nhà thân phải có địa chủ, tên tuổi cụ thể của nhà người thân, bản sao hộ chiếu, hộ chiếu phổ thông, chứng minh thư và đặc biệt phải có ít nhất 700USD trong ví.

Trong trường hợp không có đủ 700USD thì hãy thật bình tĩnh và nói rằng mình đã đặt chỗ ở, đi lại trước qua mạng hết và muốn sử dụng thẻ tín dụng để tiêu xài vì tiện lợi. Khi đó, cũng có thể bạn được cho phép nhập cảnh dễ dàng.

Còn nếu di chuyển bằng đường bộ sang Thái Lan du lịch thì chắc chắn bạn phải xin visa thì mới được nhập cảnh.

Đặc biệt, khi du lịch tại Thái Lan bạn phải lưu ý rằng có thể mang ngoại tệ ra khỏi đất nước này khi xuất cảnh nhưng không được mang nhiều hơn số lượng tiền đã nêu khi nhập cảnh, để chứng minh bạn sang đây để đi du lịch chứ không phải làm ăn. Khách du lịch cũng chỉ được mang tối đa 50.000 bath tiền Thái khi xuất cảnh.

  • Singapore

Khi khách du lịch Việt Nam sang Singapore hoàn toàn không cần visa và được lưu trú ở đây tối đa 30 ngày. Tuy nhiên, để đảm bảo nhập cảnh thuận lợi bạn cần lưu ý những điều sau.

Đầu tiên, phải chắc chắn rằng hộ chiếu phổ thông của mình còn thời hạn là 6 tháng. Sau đó, bạn phải book vé máy bay, khách sạn trước để khi kiểm tra người ta có thể xác định được mục đích của bạn tới Singapore là du lịch chứ không phải nhập cư. Hải quan sẽ kiểm tra rất nghiêm khắc về điều này, thời gian bạn lưu trú tại đây nên bạn phải thật chú ý điều này nhé.

Vé máy bay phải là vé khứ hồi hoặc vé bay từ Singgapore sang nước khác trong thời gian cho phép là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh. Vé book khách sạn để kiểm tra địa chỉ tạm trú của bạn, do đó sau khi book khách sạn trước khi đi bạn nhớ in xác nhận từ phía khách sạn ra và xuất trình kèm theo vé máy bay.

Những điều này sẽ giúp bạn tránh được những rắc rối khi bị kiểm tra nhập cảnh. Mặc dù hai nước Việt Nam và Singapore đã có ký kết và chính phủ Sing cũng tạo điều kiện hết sức cho công dân Việt nhưng Singapore nổi tiếng là đất nước sạch, đẹp, hòa bình và an toàn nên an ninh ở đây rất ngặt. Chỉ cần đảm bảo những điều kiện khi nhập cảnh thì bạn hoàn toàn có thể vi vu mệt nghỉ tại đất nước nổi tiếng sạch và hiện đại bậc nhất thế giới này.

  • Đảo Jeju

Đảo Jeju, hoàn đảo của những truyền thuyết, là ước ao của biết bao bạn trẻ và những người yêu thích du lịch, đặc biệt là những tín đồ của phim Hàn, nhạc Hàn. Hòn đảo xinh đẹp với vô vàn cảnh đẹp mộng mơ và lãng mạn, nơi mà bốn mùa cảnh sắc lại thay đổi kỳ diệu.
Hàn Quốc có chính sách miễn visa cho người Việt khi tới tham quan đảo Jeju, với điều kiện thủ tục cần thiết giống như các nước miễn visa khác như Thái Lan, Singapore. Còn với những địa điểm khác tại Hàn Quốc khi đi du lịch bạn vẫn phải xin visa nhé.

Có một kinh nghiệm được rút ra từ những người từng du lịch tại đảo Jeju đó là những người có lịch sử du lịch nhiều tới nhiều nước châu Âu, châu Mỹ, Trung Quốc thì sẽ dễ dàng nhập cảnh hơn là những người chưa từng đi du lịch nước ngoài hay mới đi một vài nước như Lào, Thái Lan,…rất dễ bị trả về. Khi đi cũng nên khai đi một mình thì khả năng được nhập cảnh sẽ cao hơn.

  • Một số quốc gia châu Mỹ

Cuba: bạn chỉ cần mang Hộ chiếu phổ thông là được vào Cuba

Haiti, Ecuador: 90 ngày

Vincent and the Grenadines: Quốc gia thuộc khu vực Caribe này miễn Visa cho mọi công dân trên thế giới, bạn chỉ cần xuất trình hộ chiếu còn hiệu lực, vé máy bay khứ hồi là được nhập cảnh.

Quần đảo Turks và Caicos: Bạn chỉ cần có một vé máy bay khứ hồi để có thể lưu trú trong vòng 30 ngày.

Dominica: bạn chỉ cần mang Hộ chiếu phổ thông là được lưu trú 30 ngày.

Panama: Công dân Việt Nam nhập cảnh Panama với mục đích du lịch được miễn visa và thẻ du lịch – lưu trú 180 ngày.

 

Vui chơi có đảm bảo???

Du khách phải đối mặt với rất nhiều rủi ro khi đi du lịch nước ngoài, một trong những vấn nạn phổ biến nhất mà du khách gặp phải là trộm cắp, ốm đau,… đến nạn nhân của các cuộc khủng bố, mại dâm,……..Mất những đồ vật quan trọng có giá trị: Mất giấy tờ, tiền bạc, hộ chiếu, thẻ tín dụng,….. là một vấn đề vô cùng nguy hiểm và khó khăn.

 

Xử lý sự cố khi ở nước ngoài

 

Mất hộ chiếu ở nước ngoài

Khi thất lạc hoặc bị mất cắp hộ chiếu còn giá trị ở nước ngoài, để đề phòng kẻ gian lợi dụng và bạn tự bảo vệ các chi tiết nhân thân của mình,  bạn cần thông báo ngay việc mất hộ chiếu cho cảnh sát nước sở tại và Cơ quan Đại diện Ngoại giao Việt Nam gần nhất.

Bạn cần làm gì?

  • Điền đầy đủ thông tin vào Đơn trình báo mất hộ chiếu theo Mẫu Hộ chiếu và gửi email về Cục Lãnh sự (theo địa chỉ cls.mfa@mofa.gov.vn) và Cơ quan Đại diện Ngoại giao Việt Nam nơi bạn đang có mặt, kèm theo 02 ảnh cỡ 4×6 cm;
  • Nộp kèm theo bản chụp giấy xác nhận báo mất hộ chiếu của cảnh sát;
  • Có mặt tại Cơ quan Đại diện.
  • Những thông tin mà bạn cung cấp trong Đơn trình báo mất hộ chiếu (Mẫu Hộ Chiếu) sẽ được nhập vào dữ liệu của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh (Bộ Công an) và thông báo hủy giá trị sử dụng quyền hộ chiếu đó tới hầu hết các nước trên thế giới.
  • Khi hộ chiếu mất đã được thông báo hủy, quyển hộ chiếu đó sẽ không được phục hồi giá trị, bạn không thể sử dụng lại nếu bạn tìm thấy quyển hộ chiếu đó. Bạn cần xin cấp hộ chiếu mới.
  • Thời gian Cơ quan Đại diện Việt Nam xét cấp lại hộ chiếu hoặc Giấy thông hành:
  • Nếu bạn có mang theo giấy tờ khác chứng minh quốc tịch Việt Nam như chứng minh nhân dân, bằng chứng bạn nhập cảnh nước sở tại hợp pháp (vé máy bay, tờ khai nhập cảnh) trong vòng 5 ngày làm việc, bạn sẽ được lại hộ chiếu nếu bạn tiếp tục hành trình đi nước khác; nếu bạn về nước sẽ được cấp Thông hành.
  • Nếu bạn đi theo tour hoặc nhóm, đoàn công tác, người đi cùng đoàn xuất trình hộ chiếu cá nhân, xác nhận bạn là thành viên của đoàn, bạn sẽ được cấp Thông hành về nước trong vòng 24 giờ.
  • Nếu bạn không có bất kỳ giấy tờ nào khác và không thuộc đối tượng nêu trên, Cơ quan Đại diện Việt Nam phải tiến hành xác minh. Thời gian không quá 5 ngày làm việc, bạn sẽ được xem xét cấp lại hộ chiếu hoặc Thông hành.
nh

mới chụp,

mặt nhìn thẳng, đầu để trần,
phông nền trắng,

cỡ 4x6cm

(1)

                        

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

TỜ KHAI

(Dùng cho công dân Việt Nam ở nước ngoài đề nghị cấp, sửa đổi,

bổ sung Hộ chiếu phổ thông hoặc cấp Giấy thông hành)

 

  1. Họ và tên (chữ in hoa).……………….2. Nam  Nữ 
  1. Sinh ngày……./………./………………. 4. Nơi sinh (Tỉnh/Tp, Quốc gia)………..……………………………………………………………..
  2. Giấy CMND VN số .. . . …… Ngày cấp……../……../………. Nơi cấp (Tỉnh,Tp)..…………
  3. Địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi theo giấy phép cư trú của nước sở tại).……………………….
  4. Số điện thoại (để liên hệ khi cần thiết)………………………….
  5. Địa chỉ cư trú ở trong nước trước khi xuất cảnh (ghi theo nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú ) :

…………………………..

  1. Địa chỉ nơi làm việc ở trong nước ……………………………………………………..
  2. Cha đẻ: họ và tên ……………………. …sinh ngày ………/………../……………….

Mẹ đẻ : họ và tên ………………………………………sinh ngày………/…………/……………….

Vợ /chồng: họ và tên………………………………….sinh ngày………/………../……………….

Địa chỉ, số điện thoại người thân để liên hệ khi cần…………………

  1. Hộ chiếu được cấp lần gần nhất số………………………….cấp ngày……../……../…………Cơ quan cấp…………………………..
  2. Nội dung đề nghị (2). ……………………………………………….
  3. Con dưới 14 tuổi đề nghị cấp chung hộ chiếu (nếu có) :

Họ và tên (chữ in hoa).. ………………………Nam        Nữ 

      Sinh ngày……/……./……….. Nơi sinh (Tỉnh/Tp, Quốc gia)..…………………

14. Giấy tờ (bản sao/ chụp) nộp kèm theo :  …………………

……………………………………………….

Tôi xin cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật ./.

 

                                                                        Làm tại…………………….ngày…… tháng….. năm……..

Người đề nghị                             

                                                                                                                              (Ký, ghi rõ họ tên)

 

_________________________________________________________________________

Chú thích:

(1) : Nộp 02 ảnh, dán 01 ảnh vào khung, 01 ảnh để rời;

(2) : Ghi cụ thể theo nội dung thích hợp sau đây: Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu;  đề nghị cấp lại hộ chiếu (do mất / hết hạn / tách cấp riêng hộ chiếu cho con);  đề nghị cấp đổi hộ chiếu; đề nghị  thay đổi họ và tên, ngày tháng năm sinh / số giấy CMND trong hộ chiếu;  đề nghị bổ sung con dưới 14 tuổi vào hộ chiếu của cha /mẹ; đề nghị  sửa đổi nơi sinh trong hộ chiếu;  đề nghị cấp Giấy thông hành để về nước.

 

 

Nạn nhân của buôn bán phụ nữ, trẻ em

Bạn cần làm gì ?

·         Tìm mọi cách liên hệ, gọi điện thoại tới Cơ quan Đại diện Việt Nam tại địa bàn hoặc gọi cho gia đình thông báo bạn đang bị giam giữ ở đâu, địa chỉ chính xác (Miêu tả ngôi nhà, tòa nhà bạn bị giam, đặc điểm nổi bật, dễ tìm kiếm của các tòa nhà lân cận, số nhà, tên khách sạn/nhà hàng, tên đường/phố, quận/huyện, tỉnh/thành phố và số điện thoại). Gia đình bạn cần liên hệ với Phòng Lãnh sự ngoài nước, Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) theo số điện thoại (+84) 981.84.84.84. Địa chỉ hòm thư: baohocongdan@gmail.com

·         Tìm mọi cách thoát thân đến trình báo với cảnh sát địa phương hoặc Cơ quan Đại diện Việt Nam.

Cơ quan Đại diện Việt Nam có thể làm gì giúp bạn?

·         Đề nghị cảnh sát địa phương giúp giải cứu bạn khỏi hang ổ của bọn buôn người.

·         Hướng dẫn hoặc giúp bạn điền đầy đủ thông tin vào Tờ khai dùng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về, gửi email về Cục Lãnh sự (theo địa chỉ cls.mfa@mofa.gov.vn và Cơ quan Đại diện Ngoại giao Việt Nam nơi bạn đang có mặt đồng thời kèm theo 02 ảnh cỡ 4×6 cm;

·         Qua khâu xác minh, phỏng vấn, kiểm tra thông tin hoặc tài liệu do cảnh sát địa phương cung cấp, nếu xác định được bạn là công dân Việt Nam và thực sự là nạn nhân, Cơ quan Đại diện Việt Nam sẽ hỗ trợ hoặc thu xếp chỗ ở cho bạn, đồ ăn, nước uống, vật dụng sinh hoạt cần thiết, cấp Thông hành và thu xếp cho bạn về nước trong thời gian sớm nhất.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–

 

Ảnh mới chụp
cỡ 4×6 cm
mặt nhìn thẳng,
đầu để trần

 

TỜ KHAI
Dùng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về
(Theo Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008)

  1. Họ và tên (viết chữ in hoa): …………….2. Giới tính: ……………

Các tên khác (nếu có): ………………….

  1. Sinh ngày: ……/……./……….. 4. Nơi sinh: ………………….
  2. Dân tộc: ………………….. 6. Quốc tịch: ………………………..
  3. Nơi thường trú trước khi ra nước ngoài (ghi rõ số nhà, đường phố, phường, quận, thành phố hoặc thôn, xã, huyện, tỉnh): ……………….
  4. Rời Việt Nam ngày: …../……/…… bằng phương tiện: …….. qua cửa khẩu: …………..

Giấy tờ đã sử dụng để xuất cảnh (nếu có): …………. số: …………….

ngày cấp: ……/……/…….. cơ quan cấp: …………………

  1. Tóm tắt hoàn cảnh, quá trình bị bán ra nước ngoài (ghi rõ những thông tin nắm được về các đối tượng đã thực hiện việc mua bán người): ………………………………..
  2. Nay xin về thường trú với ai, ở đâu (ghi cụ thể họ tên, địa chỉ và quan hệ):

…………………..

  1. Trẻ em cùng về (ghi rõ họ tên, giới tính, ngày và nơi sinh, quốc tịch, quan hệ):

………………….

  1. Tình trạng sức khỏe:………………..
Làm tại …………… ngày … tháng ….. năm …….
Người khai
(ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú: Mỗi người khai 01 bản; trẻ em dưới 14 tuổi cùng về thì khai chung vào tờ khai và dán ảnh (cỡ 3x4cm) vào phía dưới tờ khai.

 

 

Nạn nhân của các tội phạm khác

Nếu bạn là nạn nhân của vụ trộm cắp hoặc lừa đảo

  • Thông báo ngay mọi chi tiết liên quan đến việc mất cắp hoặc bị lừa với cảnh sát địa phương. Bạn đừng quên lấy giấy chứng nhận trình báo mất cắp do cảnh sát cấp.
  • Và cũng đừng quên việc báo hủy hoặc khóa tất cả các loại thẻ tín dụng, thẻ ATM hoặc séc du lịch.

Nếu bạn là nạn nhân của bắt cóc, khủng bố

Bạn hãy bình tĩnh tìm cách thoát thân hoặc thông báo cho Cơ quan Đại diện Việt Nam gần nhất hoặc gia đình ở Việt Nam liên hệ với Phòng Lãnh sự ngoài nước, Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) để hướng dẫn Cơ quan Đại diện xử lý.

Cơ quan Đại diện có thể làm gì giúp bạn ?

  • Liên hệ với người thân, bạn bè của bạn ở Việt Nam thông báo sự việc đã xảy ra với bạn.
  • Yêu cầu cảnh sát địa phương giải cứu bạn.
  • Giúp chuyển tiền chuộc cho bạn từ người thân, bạn bè ở Việt Nam thông qua Quỹ Bảo hộ công dân.

Nếu bạn cần sự giúp đỡ khẩn cấp, hãy khai theo đơn hoặc cho người thân đang ở nước ngoài để thông tin cho Cục Lãnh sự (theo địa chỉ email: cls.mfa@mofa.gov.vn) và các Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài biết yêu cầu và có các biện pháp giúp đỡ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————–

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIÚP ĐỠ NGƯỜI THÂN Ở NƯỚC NGOÀI

Kính gửi:        Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài

                                    Số 40, Phố Trần Phú, Quận Ba Đình, Hà Nội

Điện thoại:    04. 3843 0470 hoặc 04. 3848 9064

Fax:                04. 3823 6928

Đồng kính gửi:       Uỷ Ban Nhân dân Tỉnh/ Thành phố

 

Họ và tên người yêu cầu ( viết bằng chữ in hoa): ……………

Ngày sinh:………

Địa chỉ đăng ký thường trú: Thôn, Xóm (Số nhà)………………

Xã (Phường)………… Quận (Huyện)………………Tỉnh (Thành phố)………

Số Giấy CMND:………  Ngày cấp………Nơi cấp………

Điện thoại liên hệ:………………………

Quan hệ với người đang ở nước ngoài cần được giúp đỡ:……………

 

Do hoàn cảnh gia đình tôi quá khó khăn, không có đủ khả năng tài chính ngay để đưa thân nhân về nước, vì vậy tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Quỹ bảo hộ công dân và Cơ quan đại diện Việt Nam tại………………. giúp đỡ người thân của tôi có tên dưới đây đang gặp rủi ro, hoạn nạn ở nước ngoài để có thể sớm trở về Việt Nam đoàn tụ với gia đình.

 

Họ và tên người cần được giúp đỡ:……………………

Ngày sinh:…………  Nơi sinh: ……………

Số hộ chiếu hoặc CMND……………  Ngày cấp:…………… Nơi cấp: …………………

Xuất cảnh Việt Nam ngày…………… Hiện đang ở nước: ……………

Địa chỉ và điện thoại liên hệ: …………………………

Mục đích ra nước ngoài: ………………………………

Lý do cần được giúp đỡ: ………………………………

Tôi xin cam đoan sẽ hoàn trả đầy đủ cho UBND tỉnh/ Thành phố…………… trước ngày

Số tiền mà Cơ quan đại diện Việt Nam đã tạm ứng giúp đỡ, đưa thân nhân của tôi về nước.

Làm tại ………… ngày …….tháng……năm 200…

 

Xác nhận đồng ý của Văn phòng

UBND tỉnh/ thành phố………………..

(Chánh/ Phó Văn phòng ký tên, đóng dấu)

Người đề nghị

(Ký và ghi rõ họ, tên)

 

 

Ốm đau hoặc tai nạn ở nước ngoài

Trước khi ra nước ngoài ngắn hạn, bạn nên mua loại sản phẩm bảo hiểm phù hợp với thời gian ở nước ngoài của  bạn. Công ty bảo hiểm của bạn sẽ trả mọi chi phí nếu rủi ro xảy ra với bạn.  Nếu bạn bị ốm hoặc bị nạn ở nước ngoài, bạn nên tìm đến bác sĩ hoặc cơ sở y tế để khám hoặc kiểm tra nếu bạn cảm thấy cần thiết.

Bạn nên biết rằng các cơ sở y tế ở nước ngoài, có nhiều điểm khác biệt với các cơ sở y tế tại Việt Nam. Đặc biệt, các dịch vụ khám chữa bệnh ở những nước phát triển là rất đắt đỏ so với ở Việt Nam.

Nhập viện ở nước ngoài

Nếu không may bạn phải nằm viện ở nước ngoài, bạn nên liên hệ với Cơ Quan Đại Diện Việt Nam gần nhất.

Cơ Quan Đại Diện có thể làm gì giúp bạn?

  • Giúp liên hệ với gia đình, người thân của bạn tại Việt Nam;
  • Giúp liên hệ với công ty bảo hiểm của bạn;
  • Giúp chuyển tiền từ gia đình, người thân ở Việt Nam để bạn thanh toán viện phí, thuốc men;
  • Đến thăm bạn trong vòng 48 giờ kể từ khi nhận được thông báo về việc bạn phải nằm viện và nếu viên chức lãnh sự thấy rằng việc viếng thăm là thích hợp với tình trạng sức khỏe của bạn và với điều kiện Đại sứ quán hoặc Tổng Lãnh sự quán đóng trụ sở tại cùng thành phố với bệnh viện nơi bạn đang điều trị.
  • Viên chức lãnh sự sẽ cân nhắc việc đến thăm bạn nếu bạn đã có gia đình, bạn bè có mặt cùng bạn hoặc bạn đi theo một tour chữa bệnh được thu xếp chu đáo từ trước;
  • Nếu bạn phải nằm viện do hậu quả của một vụ tấn công hoặc tội phạm gây ra, viên chức lãnh sự sẽ đến thăm bạn trong thời gian sớm nhất có thể;

Những việc Cơ Quan Đại Diện không thể giúp bạn :

  • Không thể trả tiền viện phí, thuốc men, mổ xẻ thay bạn hoặc không thể cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho bạn.
  • Không thể thường xuyên liên hệ hoặc đến thăm bạn, nếu bạn ra nước ngoài để chữa bệnh.

Nếu bạn cần sự giúp đỡ khẩn cấp, hãy khai theo đơn hoặc cho người thân đang ở nước ngoài để thông tin cho Cục Lãnh sự (theo địa chỉ email: cls.mfa@mofa.gov.vn) và các Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài biết yêu cầu và có các biện pháp giúp đỡ

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

=====================

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIÚP ĐỠ NGƯỜI THÂN Ở NƯỚC NGOÀI

Kính gửiCục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao)

Số 40, phố Trần Phú, quận Ba Đình,

Hà Nội

Fax: 04/3823.6928. ĐT : 04/3843.0470

 

Họ và tên người làm đơn : ………………Nam/Nữ…………

Địa chỉ hiện đang cư trú  :  Số nhà/thôn :……..………… Đường/phố……………. Xã/phường……………………..

Quận/huyện………………Tỉnh/thành phố…………

Số CMND………………Ngày cấp………………Nơi cấp : C.A………

Số điện thoại liên hệ : ……………………

 

Tôi làm đơn này, trân trọng đề nghị Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao giúp đỡ người thân của tôi với những chi tiết nhân thân như sau, hiện đang gặp khó khăn, rủi ro, tai nạn ở nước ngoài nhưng bản thân và gia đình không thể tự khắc phục được.

 

Họ,tên người ở nước ngoài cần được giúp đỡ : ……………

Ngày sinh : ……/……/……………….   Nơi sinh :…………

Số hộ chiếu : ……………….Ngày cấp……/…/…… Cơ quan cấp……….

Quan hệ với người làm đơn :………………………

Tình trạng hiện nay của người thân ở nước ngoài (ghi rõ bị mất hộ chiếu, bị tai nạn, ốm đau, chết, bị giam, giữ, bị tù, nằm viện…) :

………………………………………………………

Địa chỉ liên hệ chính xác của người ở nước ngoài (ghi bằng tiếng nước ngoài) :

……………………………………………………………

Điện thoại : ………………………

 

Yêu cầu giúp đỡ cụ thể (ghi rõ nhờ chuyển tiền mua vé máy bay, trả tiền viện phí…)

…………………………………………………………

Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật./.

………….Ngày………..tháng………năm 20….

Người làm đơn

(ký ghi rõ họ, tên)

 

 

Xử lý công dân chết ở nước ngoài

Đây là thông tin quan trọng đối với bạn nếu bạn có bạn bè hoặc người thân chết khi đang ở nước ngoài.  

Nếu bạn đang ở Việt Nam và có người thân hoặc bạn bè chết khi đang ở nước ngoài, bạn có thể liên hệ với Phòng Bảo hộ Công dân và Pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài, Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao), số 40, phố Trần Phú, quận Ba Đình, Hà Nội, theo số điện thoại  (+84) 981.84.84.84. Địa chỉ hòm thư: baohocongdan@gmail.com. Nếu bạn đang ở nước ngoài, bạn cần liên hệ với Đại sứ quán hoặc Tổng Lãnh sự quán Việt Nam gần nhất. Bạn có thể tìm địa chỉ các Cơ quan Đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài

Bạn cần làm gì?

·         Bạn cần biết rằng, việc đăng ký khai tử thường được thực hiện bởi cơ quan hộ tịch nước ngoài nơi có người chết. Bạn cần làm như sau :

·         Cung cấp giấy tờ của bạn và của người chết (như hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân) cho cơ quan đăng ký.

·         Nếu bạn muốn đưa thi hài (xác chết) hoặc di hài (lọ tro) về Việt Nam an táng, bạn cần có các giấy tờ sau đây do cơ quan thẩm quyền nước chủ nhà cấp:

Đối với thi hài:

1) Giấy chứng tử.

2) Giấy chứng nhận kiểm dịch thi hài (không phải chết do bệnh truyền nhiễm).

3) Giấy chứng nhận bảo quản thi hài đúng quy chuẩn vận chuyển hàng không quốc tế (quan tài 3 lớp : vải, gỗ, kẽm).

Đối với lọ tro:

1) Giấy chứng tử;

2) Giấy chứng nhận hỏa thiêu;

3) Giấy chứng nhận kiểm dịch (Ở một số nước, giấy này và giấy chứng nhận hỏa thiêu là một).

Khi có đủ các giấy tờ trên, bạn đến Đại Sứ Quán hoặc Tổng Lãnh Sự Quán Việt Nam gần nhất và xin đừng quên mang theo hộ chiếu của bạn.

Cơ Quan Đại Diện có thể làm gì giúp bạn ?

·         Cấp giấy phép vận chuyển thi hài/di hài nhập cảnh Việt Nam.

·         Dịch sang tiếng Việt các giấy tờ phía nước ngoài cấp để xuất cảnh thi hài/di hài và hợp pháp hóa các giấy tờ này phục vụ cho việc kiểm dịch khi nhập cảnh Việt Nam.

·         Nếu bạn yêu cầu, Cơ Quan Đại Diện sẽ cấp cho bạn Giấy chứng tử theo mẫu của Việt Nam để tiện sử dụng trong nước.

·         Giới thiệu cho bạn địa chỉ công ty mai táng, hỏa táng và vận chuyển thi hài/di hài.

·         Nếu phiên dịch tiếng Việt không có, Cơ Quan Đại Diện có thể thu xếp cử cán bộ biết tiếng nước sở tại giúp phiên dịch cho bạn.

·         Nếu người chết đang đi du lịch theo tour thì chính công ty tổ chức tour sẽ phải thông báo và thường xuyên liên hệ với thân nhân của người chết. Nếu người chết là du học sinh, nghiên cứu sinh, thực tập sinh thì nhà trường nơi người chết học tập, nghiên cứu sẽ phải thông báo cho gia đình nạn nhân hoặc cơ quan, tổ chức cử người đó ra nước ngoài. Nếu bạn là người lao động, nhà máy, công xưởng nơi bạn làm việc sẽ thông báo cho công ty phái cử bạn ra nước ngoài để giải quyết hậu sự theo hợp đồng.

·         Nếu Cơ Quan Đại Diện nhận được thông tin về công dân Việt Nam bị chết ở nước ngoài mà chưa có người thừa nhận, sẽ thông báo ngay về Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) để đưa thông tin lên mạng tại Mục “Tìm kiếm thân nhân” và đề nghị cơ quan công an giúp tìm kiếm thân nhân người chết càng nhanh càng tốt.

Những việc Cơ Quan Đại Diện không thể làm :

·         Không thể chi trả các chi phí cho việc chôn cất, hỏa táng hoặc hồi hương thi hài/di hài người chết, nhưng có thể giúp chuyển tiền từ người thân, bạn bè ở Việt Nam để trả cho các chi phí nêu trên thông qua Quỹ Bảo Hộ Công Dân..

·         Không thể giúp điều tra về nguyên nhân chết.

Nếu bạn cần sự giúp đỡ khẩn cấp, hãy khai theo đơn hoặc cho người thân đang ở nước ngoài để thông tin cho Cục Lãnh sự (theo địa chỉ email: cls.mfa@mofa.gov.vn) và các Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài biết yêu cầu và có các biện pháp giúp đỡ

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

=====================

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIÚP ĐỠ NGƯỜI THÂN Ở NƯỚC NGOÀI

Kính gửiCục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao)

Số 40, phố Trần Phú, quận Ba Đình,

Hà Nội

Fax: 04/3823.6928. ĐT : 04/3843.0470

 

Họ và tên người làm đơn : ………………Nam/Nữ…………

Địa chỉ hiện đang cư trú  :  Số nhà/thôn :……..……… Đường/phố…………. Xã/phường……………………

Quận/huyện……………Tỉnh/thành phố………………

Số CMND………………Ngày cấp………………Nơi cấp : C.A……………..

Số điện thoại liên hệ : …………………

 

Tôi làm đơn này, trân trọng đề nghị Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao giúp đỡ người thân của tôi với những chi tiết nhân thân như sau, hiện đang gặp khó khăn, rủi ro, tai nạn ở nước ngoài nhưng bản thân và gia đình không thể tự khắc phục được.

 

Họ,tên người ở nước ngoài cần được giúp đỡ : …………………

Ngày sinh : ……/……/…………   Nơi sinh :………………

Số hộ chiếu : ………….Ngày cấp……/…/…… Cơ quan cấp……….

Quan hệ với người làm đơn :…………………………

Tình trạng hiện nay của người thân ở nước ngoài (ghi rõ bị mất hộ chiếu, bị tai nạn, ốm đau, chết, bị giam, giữ, bị tù, nằm viện…) :

………………………………………………

Địa chỉ liên hệ chính xác của người ở nước ngoài (ghi bằng tiếng nước ngoài) :

…………………………………………………………………

Điện thoại : ………………………

 

Yêu cầu giúp đỡ cụ thể (ghi rõ nhờ chuyển tiền mua vé máy bay, trả tiền viện phí…)

…………………………………………………

Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật./.

………….Ngày………..tháng………năm 20….

Người làm đơn

(ký ghi rõ họ, tên)

 

 

 

Bị bắt, giam giữ, bị tù ở nước ngoài

Nếu vi phạm pháp luật nước ngoài (trộm cắp, mua hàng tự động không trả tiền, ở quá thời hạn visa, làm việc chui, vi phạm luật lệ giao thông, lấy áo phao trên máy bay …) bạn đều có thể bị bắt, bị phạt tù, phạt tiền.

Bạn cần làm gì?

  • Bạn có thể yêu cầu được gặp viên chức lãnh sự của Việt Nam.
  • Cần chứng minh bản thân vô tội (nếu bị oan).

Cơ Quan Đại Diện có thể làm gì giúp bạn?

  • Đến thăm bạn để nghe bạn trình bày nguyện vọng.
  • Can thiệp nếu bạn bị oan sai.
  • Bảo hộ những quyền lợi chính đáng của bạn trong khi bị giam giữ, bị tù như : được đối xử nhân đạo, không bị tra tấn, đánh đập, nhục hình, ốm đau được chữa bệnh, xét xử phải có luật sư, phiên dịch tiếng mà bạn hiểu.
  • Cung cấp danh sách luật sư để bạn lựa chọn và tự ký hợp đồng thuê, trả tiền.
  • Thông báo cho gia đình, thân nhân trong nước biết về tình hình của bạn.
  • Cấp Thông hành cho bạn về nước khi mãn hạn tù.
  • Giúp chuyển tiền cho bạn để nộp tiền phạt, tiền thuê luật sư …từ người thân, bạn bè ở Việt Nam thông qua Qũy Bảo Hộ Công Dân.

Nếu bạn cần sự giúp đỡ khẩn cấp, hãy khai theo đơn hoặc cho người thân đang ở nước ngoài để thông tin cho Cục Lãnh sự (theo địa chỉ email: cls.mfa@mofa.gov.vn) và các Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài biết yêu cầu và có các biện pháp giúp đỡ

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

=====================

ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIÚP ĐỠ

Kính gửi :  Đại sứ quán/Tổng Lãnh sự quán Việt Nam

Tại ……………

 

Tôi là công dân Việt Nam, hiện đang gặp khó khăn, rủi ro, tai nạn ở nước ngoài, bản thân tôi đã liên hệ với gia đình bạn bè, nhưng không thể tự khắc phục được, vì vậy, tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Đại sứ quán/Tổng Lãnh sự quán Việt Nam giúp đỡ tôi vượt qua khó khăn hiện nay :


Họ,tên (ghi đúng trong hộ chiếu): ………………………Nam/Nữ……

Ngày sinh : ……/……/……..   Nơi sinh :……………

Số hộ chiếu : ……… .Ngày cấp……/…/…… Cơ quan cấp…………..……

Tình trạng hiện nay của bàn thân (ghi rõ bị mất hộ chiếu, bị tai nạn, ốm đau, bị giam, giữ, bị tù, nằm viện…) :

………………………………………

Địa chỉ liên hệ chính xác ở nước ngoài (ghi bằng tiếng nước ngoài) :

…………………………………………………………………………………

Điện thoại : ………………

Yêu cầu giúp đỡ cụ thể:

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

 

Họ, tên người thân ở trong nước : ………………Nam/Nữ…………

Địa chỉ hiện đang cư trú  :  Số nhà/thôn :……..…………… Đường/phố………………. Xã/phường…………………

Quận/huyện…………………Tỉnh/thành phố………………

Quan hệ với người làm đơn :……………….

Số điện thoại liên hệ : …………………

Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật./.

………..ngày………..tháng………năm 20….

Người làm đơn

(ký ghi rõ họ, tên)

 

 

 

Lời kết

Trong những năm gần đây, nhu cầu du lịch nước ngoài của người Việt Nam gia tăng mạnh mẽ. Các cuộc khảo sát về xu hướng du lịch của người Việt chỉ ra rằng những chuyến du lịch nước ngoài ngày càng thịnh hành và được ưa chuộng hơn. Nhưng một lời khuyên là nên du lịch tại những nước miễn Visa cho người Việt Nam trước như những quốc gia trong khố ASEAN, Đông Nam Á…………… Khi bạn đã có lịch sử đi du lịch tốt thì đây chứng là căn cứ để phỏng vấn xin VISA đối với những quốc gia khó hơn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tỷ lệ % thương tật đối với các vùng nằm ở phần mềm, bị đánh, bị hành hung, hậu quả của tai nạn.

Theo Thông tư số:20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tỷ lệ thương tật của các tổn thương cơ thể do tổn thương phần mềm được ghi nhận như sau:

 

TỔN THƯƠNG CƠ THỂ DO TỔN THƯƠNG PHẦN MÊM

Nguyên tắc đánh giá sẹo phần mềm:

– Số lượng sẹo:

+ Ít: Dưới 5 sẹo;

+ Nhiều: Từ 5 sẹo trở lên.

– Kích thước:

+ Sẹo nhỏ: chiều dài dưới 3cm; chiều rộng dưới 0,3cm.

+ Sẹo trung bình: chiều dài từ 3 – 5cm; chiều rộng dưới 0,5cm.

+ Sẹo lớn: chiều dài trên 5cm; chiều rộng trên 0,5cm.

– Tính chất sẹo:

+ Sẹo gây ảnh hưởng thẩm mỹ: sẹo xơ cứng, dính, lồi, lõm sâu, biến đổi  màu sắc da, số lượng nhiều, kích thước lớn.

+ Sẹo gây ảnh hưởng chức năng: được đánh giá bằng các xét nghiệm cận lâm sàng (điện cơ, điện não, vv…).

 

Tổn thương phần mềm Tỷ lệ thương tật (%)
I. Sẹo vết thương phần mềm
1. Số lượng sẹo ít, kích thước nhỏ 1 – 3
2. Số lượng sẹo nhiều, kích thước nhỏ 4 – 7
3. Số lượng sẹo nhiều kích thước trung bình hoặc số lượng sẹo ít kích thước lớn 8- 10
4. Số lượng sẹo nhiều, kích thước lớn 11 – 15
   Ghi chú: Nếu ảnh hưởng chức năng thì cộng thêm tỷ lệ ảnh hưởng chức năng.

Nếu tổng diện tích sẹo trên 1% diện tích cơ thể thì cứ 1% diện tích cơ thể tăng thêm 2% (cộng lùi).

II. Sẹo vết thương phần mềm ảnh hưởng thẩm mỹ
1. Số lượng sẹo ít, kích thước trung bình trở xuống 6 – 7
2. Số lượng sẹo nhiều, kích thước nhỏ 8 – 10
3. Số lượng sẹo nhiều kích thước trung bình hoặc số lượng sẹo ít kích thước lớn 11 – 15
4. Số lượng sẹo nhiều, kích thước lớn. 16 – 20
III. Sẹo vết thương vùng mặt không ảnh hưởng thẩm mỹ

(Tính như sẹo vết thương phần mềm)   

IV. Sẹo vết thương vùng mặt có ảnh hưởng thẩm mỹ
1. Kích thước sẹo nhỏ 11 – 15
2. Kích thước sẹo trung bình, mặt biến dạng ít nhưng có ảnh hưởng đến chức năng ăn nhai và thở 26 – 30
3. Kích thước sẹo lớn, mặt biến dạng và ảnh hưởng đến chức năng ăn nhai và thở 41 – 45
4. Kích thước sẹo lớn, mặt biến dạng và trở ngại đến chức năng ăn nhai, cử động cổ 61 – 65
V. Sẹo niêm mạc miệng (Tính như sẹo vết thương phần mềm)
VI.Vết thương làm dập nát mất nhiều cơ để lại sẹo rúm dính, co kéo ảnh hưởng nhiều đến chức năng của bộ phận:  

 

1. Sẹo ở vùng hàm mặt, mắt, mũi, tai (đã có phần riêng)
2. Sẹo ở vùng cổ, co kéo làm hạn chế các động tác quay, ngửa, nghiêng cổ, cúi ngẩng đầu 11 – 15
3. Sẹo lõm sâu, kích thước lớn, co kéo do mất nhiều cơ ngực diện tích 4-5 khoang liên sườn hay cơ bụng vùng thượng vị làm ảnh hưởng nhiều đến chức năng hô hấp 21 – 25
4. Sẹo lõm sâu, kích thước lớn, dính, co kéo do mất một phần cơ Delta, cơ đai vai, hạn chế các động tác cánh tay. 21 – 25
5. Sẹo lõm lớn do mất một phần lớn cơ nhị đầu hoặc tam đầu làm yếu cánh tay 16 – 20
6. Sẹo làm mất một phần cơ mông to 11 – 15
7. Sẹo làm mất một phần cơ tứ đầu đùi, làm yếu chân 16 – 20
VII. Sẹo vùng khớp gây hạn chế vận động

(Tính tỷ lệ của hạn chế vận động khớp và sẹo vết thương phần mềm)

VIII. Vết thương chưa thành sẹo

(Tính như sẹo vết thương phần mềm)

IX. Dị vật phần mềm  
1. Còn dị vật không có di chứng 3 – 5
2. Vết thương phần mềm còn dị vật gây ảnh hưởng chức năng, chức phận của bộ phận mang mảnh: Tỷ lệ được tính theo di chứng chức năng của cơ quan bộ phận đó
X. Tổn thương móng tay, móng chân  
1. Móng tay hoặc móng chân bị đổi màu, sần sùi có vằn ngang dọc hoặc viêm quanh móng điều trị không kết quả hay tái phát (một chi)  
1.1.  Từ một đến ba móng 1 – 5
1.2. Từ bốn đến năm móng 6 – 10
2. Cụt, rụng móng tay hoặc móng chân của một chi
2.1. Từ một đến ba móng 6 – 10
2.2. Từ bốn đến năm móng 11 –  15

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

1. Trong trường hợp điều ước quốc tế liên quan đến sở hữu công nghiệp mà Việt Nam là thành viên có quy định về thừa nhận, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của các thành viên thì quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân của các thành viên khác được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam.

Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ trong phạm vi, thời hạn phù hợp với quy định của điều ước quốc tế và không phải thực hiện thủ tục đăng ký theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ công bố mọi thông tin cần thiết liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp được thừa nhận, bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp Văn bằng bảo hộ cho người nộp đơn đăng ký các đối tượng đó theo quy định tại Chương VII, Chương VIII và Chương IX của Luật Sở hữu trí tuệ. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở công nhận của cơ quan quản lý nhà nước đối với đăng ký quốc tế đó.

2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.

3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.

4. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở đầu tư tài chính, trí tuệ hay bất kỳ cách thức hợp pháp nào để tìm ra, tạo ra hoặc đạt được thông tin và bảo mật thông tin tạo thành bí mật kinh doanh đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.

Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về hình thức, nội dung các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý đơn, ban hành mẫu Văn bằng bảo hộ, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và quy định hình thức, nội dung Công báo Sở hữu công nghiệp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tổng hợp toàn bộ các quy định liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hóa, máy móc đã qua sử dụng trên thị trường Việt Nam.

                                 A. CĂN CỨ PHÁP LÝ                             

  • Thông tư 38/2018/TT- BTC về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu
  • Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn luật quản Quản lý ngoại thương
  • Luật quản lý ngoại thương 2017
  • Thông tư 12/2018/TT-BCT hướng dẫn Luật quản lý ngoại thương và Nghị định 69/2018
  • Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định chi tiết luật quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa
  • Thông tư 23/2015/TT-BKHCN quy định về việc nhập khẩu máy móc , thiết bị , dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng
  • Luật Hải quan 2014
  • Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan ; kiểm tra , giám sát hải quan ; thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất , nhập khẩu

                                          B. NỘI DUNG                                        

I. Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam

Theo quy định Phụ lục I Nghị định 69/2018 về danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu , nhập khẩu

STT Mô tả hàng hóa Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý
1 Vũ khí , đạn dược , vật liệu nổ ( trừ vật liểu nổ công nghiệp ) , trang thiết bị kỹ thuật quân sự Bộ Quốc phòng
2 Pháo các loại (trừ pháo hiệu an toàn hàng hải theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải), đèn trời, các loại thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phương tiện giao thông. Bộ Công an
3 a) Hóa chất Bảng 1 được quy định trong Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học.

b) Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật hóa chất.

Bộ Công Thương
4 Hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử dụng, bao gồm các nhóm hàng:

a) Hàng dệt may, giày dép, quần áo.

b) Hàng điện tử.

c) Hàng điện lạnh.

d) Hàng điện gia dụng.

đ) Thiết bị y tế.

e) Hàng trang trí nội thất.

g) Hàng gia dụng bằng gốm, sành sứ, thủy tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và các chất liệu khác.

h) Xe đạp.

i) Mô tô, xe gắn máy.

Bộ Công Thương
5 Các loại sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy tại Việt Nam. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
6 Hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng Bộ Thông tin và Truyền thông
7 a) Các loại xuất bản phẩm cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam.

b) Tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu chính.

c) Thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện.

Bộ Thông tin và Truyền thông
8 a) Phương tiện vận tải tay lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay; xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân golf, công viên.

b) Các loại ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ và bộ linh kiện lắp ráp bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ.

c) Các loại rơ moóc, sơ mi rơ moóc bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung.

d) Các loại mô tô, xe máy chuyên dùng, xe gắn máy bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ.

Bộ Giao thông vận tải
9 Vật tư, phương tiện đã qua sử dụng, gồm:

a) Máy, khung, săm, lốp, phụ tùng, động cơ của ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe bốn bánh có gắn động cơ.

b) Khung gầm của ô tô, máy kéo có gắn động cơ (kể cả khung gầm mới có gắn động cơ đã qua sử dụng, khung gầm đã qua sử dụng có gắn động cơ mới),

c) Các loại ô tô đã thay đổi kết cấu để chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu.

d) Các loại ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc (trừ các loại rơ moóc, sơ mi rơ moóc chuyên dùng), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ đã qua sử dụng loại quá 5 năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu.

đ) Ô tô cứu thương.

Bộ Giao thông vận tải
10 Hóa chất trong Phụ lục III Công ước Rotterdam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
11 Thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
12 a) Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên nhập khẩu vì mục đích thương mại.

b) Mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài: tê giác trắng (Ceratotherium simum), tê giác đen (Diceros bicomis), voi Châu Phi (Loxodonta africana).

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
13 Phế liệu, phế thải, thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C. Bộ Tài nguyên và Môi trường
14 Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amfibole. Bộ Xây dựng

II. Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng kinh doanh tạm nhập , tái xuất có điều kiện

Theo quy định tại Phụ lục IX Nghị định 69/2018/NĐ – CP

  1. Danh mục chỉ áp dụng đối với hàng đã qua sử dụng.
  2. Đối với nhóm 8418: không áp dụng đối với các loại hàng hóa thuộc Danh mục cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất chuyển khẩu ban hành kèm theo Phụ lục VI Nghị định này.
  3. Đối với nhóm 8703: chỉ áp dụng đối với xe ô tô đã qua sử dụng trên 5 năm tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu.
  4. Các trường hợp liệt kê mã HS 4 số thì áp dụng đối với toàn bộ các mã HS 8 số thuộc nhóm 4 số này.
  5. Các trường hợp liệt kê cả mã HS 4 số và mã HS 6 số thì áp dụng đối với toàn bộ các mã HS 8 số thuộc phân nhóm 6 số đó.
  6. Các trường hợp ngoài mã HS 4 số và 6 số còn chi tiết đến mã HS 8 số thì chỉ áp dụng đối với các mã HS 8 số đó.
Mã hàng Mô tả mặt hàng
Chương 40 4012 Lốp bằng cao su loại bơm hơi đã qua sử dụng hoặc đắp lại; lốp đặc hoặc nửa đặc, hoa lốp và lót vành, bằng cao su
Chương 84 8414 Bơm không khí hoặc bơm chân không, máy nén không khí hay chất khí khác và quạt; nắp chụp hút tuần hoàn gió hoặc thông gió có kèm theo quạt, có hoặc không lắp bộ phận lọc
8414 51 – – Quạt bàn, quạt sàn, quạt tường, quạt cửa sổ, quạt trần hoặc quạt mái, có động cơ điện gắn liền với công suất không quá 125 W:
8414 59 – – Loại khác:
8415 Máy điều hòa không khí, gồm có một quạt chạy bằng mô tơ và các bộ phận làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm, kể cả loại máy không điềuchỉnh độ ẩm một cách riêng biệt.
8415 10 – Loại thiết kế để lắp vào cửa sổ, tường, trần hoặc sàn, kiểu một khối (lắp liền trong cùng một vỏ, một cục) hoặc “hệ thống nhiều khối chức năng” (cục nóng, cục lạnh tách biệt)
8415 20 – Loại sử dụng cho người, trong xe có động cơ:
8418 Tủ lạnh, tủ kết đông và thiết bị làm lạnh hoặc kết đông khác, loại dùng điện hoặc loại khác bơm nhiệt trừ máy điều hòa không khí thuộc nhóm 84.15.
8418 10 – Tủ kết đông lạnh liên hợp (dạng thiết bị lạnh có buồng làm đá và làm lạnh riêng biệt), có các cửa mở riêng biệt:
8418 10 11 – – – Dung tích không quá 230 lít
8418 10 19 – – – Loại khác
8418 21 – – Loại sử dụng máy nén
8418 29 – – Loại khác
8418 30 – Tủ kết đông, loại cửa trên, dung tích không quá 800 lít:
8418 30 10 – – Dung tích không quá 200 lít
8418 40 – Tủ kết đông, loại cửa trước, dung tích không quá 900 lít:
8418 40 10 – – Dung tích không quá 200 lít
8421 12 00 – – Máy làm khô quần áo
8422 Máy rửa bát đĩa máy làm sạch hoặc làm khô chai lọ hoặc các loại đồ chứa khác; máy rót, đóng kín, gắn xi, đóng nắp hoặc dán nhãn vào các chai, lon, hộp, túi hoặc đồ chứa khác; máy bọc chai lọ, ống và các loại đồ chứa tương tự; máy đóng gói hay bao gói khác (kể cả máy bọc màng co); máy nạp ga cho đồ uống.
8422 11 00 – – Loại sử dụng trong gia đình:
8450 Máy giặt gia đình hoặc trong hiệu giặt, kể cả máy giặt có chức năng sấy khô.
8450 11 – – Máy tự động hoàn toàn:
8450 12 – – Máy giặt khác, có chức năng sấy ly tâm
8450 19 – – Loại khác:
8450 20 00 – Máy giặt, có sức chứa trên 10 kg vải khô một lần giặt
8471 Máy xử lý dữ liệu tự động và các khối chức năng của chúng đầu đọc từ tính hay đầu đọc quang học, máy truyền dữ liệu lên các phương tiện truyền dữ liệu dưới dạng mã hóa và máy xử lý những dữ liệu này, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác
8471 30 – Máy xử lý dữ liệu tự động loại xách tay, có trọng lượng không quá 10 kg, gồm ít nhất một đơn vị xử lý dữ liệu trung tâm, một bàn phím và một màn hình:
8471 41 10 – – – Máy tính cá nhân trừ máy tính xách tay của phân nhóm 8471.30
8471 49 10 – – – Máy tính cá nhân trừ máy tính bỏ túi của phân nhóm 8471.30
8471 50 10 – – Bộ xử lý dùng cho máy tính cá nhân (kể cả loại máy xách tay)
Chương 85 8508 Máy hút bụi
8508 11 00 – – Công suất không quá 1.500 W và có túi hứng bụi hay đồ chứa khác với sức chứa không quá 20 lít
8508 19 – – Loại khác:
8517 Bộ điện thoại, kể cả điện thoại cho mạng di động tế bào hoặc mạng không dây khác thiết bị khác để truyền và nhận tiếng, hình ảnh hoặc dữ liệu khác, kể cả các thiết bị viễn thông nối mạng hữu tuyến hoặc không dây (như loại sử dụng trong mạng nội bộ hoặc mạng diện rộng), trừ loại thiết bị truyền và thu của nhóm 84.43, 85.25, 85.27 hoặc 85.28.
8517 11 00 – – Bộ điện thoại hữu tuyến với điện thoại cầm tay không dây
8517 12 00 – – Điện thoại cho mạng di động tế bào hoặc mạng không dây khác
8517 18 00 – – Loại khác
8518 Micro và giá đỡ micro; loa đã hoặc chưa lắp ráp vào trong vỏ loa; tai nghe có khung chụp qua đầu và tai nghe không có khung chụp qua đầu, có hoặc không ghép nối với một micro, và các bộ gồm có một micro và một hoặc nhiều loa; thiết bị điện khuếch đại âm tần; bộ tăng âm điện.
8518 21 – – Loa đơn, đã lắp vào vỏ loa:
8518 22 – – Bộ loa, đã lắp vào cùng một vỏ loa:
8525 Thiết bị phát dùng cho phát thanh sóng vô tuyến hoặc truyền hình, có hoặc không gắn với thiết bị thu hoặc ghi hoặc tái tạo âm thanh; camera truyền hình, camera kỹ thuật số và camera ghi hình ảnh.
8525 80 – Camera truyền hình, camera kỹ thuật số và camera ghi hình ảnh
8528 Màn hình và máy chiếu, không gắn với thiết bị thu dùng trong truyền hình; thiết bị thu dùng trong truyền hình, có hoặc không gắn với máy thu thanh sóng vô tuyến hoặc máy ghi hoặc tái tạo âm thanh hoặc hình ảnh.
8528 52 00 – – Có khả năng kết nối trực tiếp và được thiết kế để dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động thuộc nhóm 84.71:
8528 72 – – Loại khác, màu:
8528 73 00 – – Loại khác, đơn sắc
Chương 87 8703 Ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người (trừ các loại thuộc nhóm 87.02), kể cả xe chở người có khoang hành lý chung (station wagons) và ô tô đua.
8703 21 – – Loại dung tích xi lanh không quá 1.000cc:
8703 21 41 – – – – Xe đua cỡ nhỏ
8703 21 42 – – – – Xe địa hình ATV (All-Terrain Vehicles)
8703 21 44 – – – – Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes)
8703 21 45 – – – – Ô tô kiểu Sedan
8703 21 51 – – – – – Loại bốn bánh chủ động
8703 21 59 – – – – – Loại khác
8703 21 90 – – – – Loại khác
8703 22 – – Loại dung tích xi lang trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc:
8703 22 41 – – – – Xe đua cỡ nhỏ
8703 22 42 – – – – Xe địa hình ATV (All-Terrain Vehicles)
8703 22 46 – – – – Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes)
8703 22 47 – – – – Ô tô kiểu Sedan
8703 22 51 – – – – – Loại bốn bánh chủ động
8703 22 59 – – – – – Loại khác
8703 22 90 – – – – Loại khác
8703 23 – – Dung tích xilanh trên 1.500 cc nhưng không quá 3.000 cc
8703 23 54 – – – Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes)
8703 23 55 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 23 56 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc
8703 23 57 – – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 23 58 – – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc
8703 23 61 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 23 62 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc
8703 23 63 – – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc.
8703 23 64 – – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc
8703 23 65 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 23 66 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc
8703 23 67 – – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc.
8703 23 68 – – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc
8703 23 71 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 23 72 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc
8703 23 73 – – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 23 74 – – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc
8703 24 – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc
8703 24 44 – – – Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes)
8703 24 45 – – – – – Xe bốn bánh chủ động
8703 24 49 – – – – – Loại khác
8703 24 51 – – – – – Xe bốn bánh chủ động
8703 24 59 – – – – – Loại khác
8703 24 61 – – – – – Xe bốn bánh chủ động
8703 24 69 – – – – – Loại khác
8703 31 – – Loại dung tích xi lanh không quá 1.500 cc:
8703 31 41 – – – – Xe đua cỡ nhỏ
8703 31 42 – – – – Xe địa hình ATV (All-Terrain Vehicles)
8703 31 46 – – – – Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes)
8703 31 47 – – – – Ô tô kiểu Sedan
8703 31 51 – – – – – Loại bốn bánh chủ động
8703 31 59 – – – – – Loại khác
8703 31 90 – – – – Loại khác:
8703 32 – – Loại dung tích xi lang trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc:
8703 32 54 – – – – Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes)
8703 32 61 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 32 62 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc
8703 32 63 – – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc
8703 32 71 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 32 72 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc
8703 32 73 – – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc
8703 32 74 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 32 75 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc
8703 32 76 – – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc
8703 32 81 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 32 82 – – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000 cc
8703 32 83 – – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc
8703 33 – – Loại dung tích xi lanh trên 2.500cc
8703 33 54 – – – Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes)
8703 33 61 – – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 33 62 – – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc
8703 33 71 – – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 33 72 – – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc
8703 33 80 – – – – Ô tô khác (kể cả ô tô chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons) và ô tô thể thao, nhưng không kể ô tô van), không phải loại bốn bánh chủ động
8703 33 90 – – – – Loại khác
8703 40 – Xe khác, loại kết hợp động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng tia lửa điện và động cơ điện để tạo động lực, trừ loại có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài
8703 40 31 – – – Xe đua cỡ nhỏ
8703 40 32 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 40 33 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc
8703 40 56 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.500cc
8703 40 57 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 2.000cc
8703 40 58 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc
8703 40 61 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 40 62 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 40 63 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 40 64 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 40 65 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 40 66 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 40 67 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc, loại bốn bánh chủ động
8703 40 68 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc, không phải loại bốn bánh chủ động
8703 40 71 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 40 72 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 40 73 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 40 74 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 40 75 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 40 76 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 40 77 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc
8703 40 81 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 40 82 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 40 83 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 40 84 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 40 85 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 40 86 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 40 87 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc
8703 40 91 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 40 92 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 40 93 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 40 94 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 40 95 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 40 96 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 40 97 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc, loại bốn bánh chủ động
8703 40 98 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc, không phải loại bốn bánh chủ động
8703 50 – Xe khác, loại kết hợp động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy do nén (diesel hoặc bán diesel) và động cơ điện để tạo động lực, trừ loại có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài
8703 50 31 – – – Xe đua cỡ nhỏ
8703 50 32 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 50 33 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc
8703 50 56 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.500cc
8703 50 57 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 2.000cc
8703 50 58 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc
8703 50 61 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 50 62 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 50 63 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 50 64 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 50 65 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 50 66 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 50 67 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc
8703 50 71 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 50 72 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 50 73 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 50 74 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 50 75 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 50 76 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 50 77 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc
8703 50 81 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 50 82 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 50 83 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 50 84 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 50 85 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 50 86 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 50 87 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc
8703 50 91 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 50 92 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 50 93 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 50 94 – – – – Dung tích ki lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 50 95 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 50 96 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 50 97 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc
8703 60 – Xe khác, loại kết hợp động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng tia lửa điện và động cơ điện để tạo động lực, có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài
8703 60 31 – – – Xe đua cỡ nhỏ
8703 60 32 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 60 33 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc
8703 60 56 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.500cc
8703 60 57 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 2.000cc
8703 60 58 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc
8703 60 61 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 60 62 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 60 63 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 60 64 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 60 65 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 60 66 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 60 67 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc, loại bốn bánh chủ động
8703 60 68 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc, không phải loại bốn bánh chủ động
8703 60 71 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 60 72 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 60 73 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 60 74 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 60 75 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 60 76 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 60 77 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc
8703 60 81 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 60 82 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 60 83 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 60 84 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 60 85 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 60 86 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 60 87 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc
8703 60 91 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 60 92 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 60 93 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 60 94 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 60 95 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 60 96 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 60 97 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc, loại bốn bánh chủ động
8703 60 98 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc, không phải loại bốn bánh chủ động
8703 70 – Xe khác, loại kết hợp động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy do nén (diesel hoặc bán diesel) và động cơ điện để tạo động lực, có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài
8703 70 31 – – – Xe đua cỡ nhỏ
8703 70 32 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 70 33 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc
8703 70 56 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.500cc
8703 70 57 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 2.000cc
8703 70 58 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc
8703 70 61 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 70 62 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 70 63 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 70 64 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 70 65 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 70 66 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 70 67 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc
8703 70 71 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 70 72 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 70 73 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 70 74 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 70 75 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 70 76 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 70 77 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc
8703 70 81 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 70 82 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 70 83 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 70 84 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 70 85 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 70 86 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 70 87 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc
8703 70 91 – – – – Dung tích xi lanh không quá 1.000cc
8703 70 92 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc
8703 70 93 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.500cc nhưng không quá 1.800cc
8703 70 94 – – – – Dung tích xi lanh trên 1.800cc nhưng không quá 2.000cc
8703 70 95 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 2.500cc
8703 70 96 – – – – Dung tích xi lanh trên 2.500cc nhưng không quá 3.000cc
8703 70 97 – – – – Dung tích xi lanh trên 3.000cc
8703 80 – Xe khác, loại chỉ sử dụng động cơ điện để tạo động lực
8703 80 16 – – – Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes)
8703 80 17 – – – Ô tô kiểu Sedan
8703 80 18 – – – Ô tô loại khác (kể cả ô tô chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons) và ô tô thể thao, nhưng không kể ô tô van)
8703 80 19 – – – Loại khác
8703 80 91 – – – Xe đua cỡ nhỏ
8703 80 92 – – – Xe địa hình ATV (All-terrain vehicles)
8703 80 96 – – – Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes)
8703 80 97 – – – Ô tô kiểu Sedan
8703 80 98 – – – Ô tô loại khác (kể cả ô tô chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons) và ô tô thể thao, nhưng không kể ô tô van)
8703 80 99 – – – Loại khác
8703 90 – Loại khác
8703 90 91 – – – Xe đua cỡ nhỏ
8703 90 92 – – – Xe địa hình ATV (All-terrain vehicles)
8703 90 96 – – – Ô tô nhà ở lưu động (có nội thất được thiết kế như căn hộ) (Motor-Homes)
8703 90 97 – – – Ô tô kiểu Sedan
8703 90 98 – – – Ô tô loại khác (kể cả ô tô chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons) và ô tô thể thao, nhưng không kể ô tô van)
8703 90 99 – – – Loại khác

III. Danh mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập , tái xuất , chuyển khẩu :

Theo quy định Phụ lục II Thông tư 12 / 2018/TT – BTC

Danh mục này được xây dựng trên cơ sở Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Nguyên tắc sử dụng danh mục này như sau:

  1. Danh mục chỉ áp dụng đối với hàng hoá đã qua sử dụng.
  2. Trường hợp chỉ liệt kê mã 2 số thì toàn bộ các mã 8 số thuộc Chương này đều được áp dụng.
  3. Trường hợp chỉ liệt kê mã 4 số thì toàn bộ các mã 8 số thuộc nhóm 4 số này đều được áp dụng.
  4. Trường hợp chỉ liệt kê mã 6 số thì toàn bộ các mã 8 số thuộc phân nhóm 6 số này đều được áp dụng.
  5. Trường hợp liệt kê chi tiết đến mã 8 số thì chỉ những mã 8 số đó mới được áp dụng.
Chương Nhóm Phân nhóm Mô tả mặt hàng
Chương 39 3918 Tấm trải sàn bằng plastic, có hoặc không tự dính, dạng cuộn hoặc dạng tấm rời để ghép; tấm ốp tường hoặc ốp trần bằng plastic, như đã nêu trong Chú giải 9 của Chương này.
3922 Bồn tắm, bồn tắm vòi sen, bồn rửa, chậu rửa, bệ rửa vệ sinh, bệ và nắp xí bệt, bình xả nước và các thiết bị vệ sinh tương tự, bằng plastic.
3924 Bộ đồ ăn, bộ đồ dùng nhà bếp, các sản phẩm gia dụng khác và các sản phẩm phục vụ vệ sinh, bằng plastic.
3925 Đồ vật bằng plastic dùng trong xây lắp, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác.
3926 Các sản phẩm khác bằng plastic và các sản phẩm bằng các vật liệu khác của các nhóm từ 39.01 đến 39.14
Chương 40 4015 Sản phẩm may mặc và đồ phụ trợ may mặc (kể cả găng tay, găng hở ngón và găng bao tay), dùng cho mọi mục đích, bằng cao su lưu hóa trừ cao su cứng.
– Găng tay, găng tay hở ngón và găng bao tay:
4015 19 00 – – Loại khác
4016 Các sản phẩm khác bằng cao su lưu hóa trừ cao su cứng.
4016 91 – – Tấm phủ sàn và tấm (đệm) trải sàn (mat)
4016 99 91 – – – – Khăn trải bàn
4016 99 99 – – – – Loại khác
Chương 42 4201 00 00 Yên cương và bộ yên cương dùng cho các loại động vật (kể cả dây kéo, dây dắt, miếng đệm đầu gối, đai hoặc rọ bịt mõm, vải lót yên, túi yên, áo chó và các loại tương tự), làm bằng vật liệu bất kỳ.
4202 Hòm, va ly, xắc đựng đồ nữ trang, cặp tài liệu, cặp sách, túi, cặp đeo vai cho học sinh, bao kính, bao ống nhòm, hộp camera, hộp nhạc cụ, bao súng, bao súng ngắn mắc vào yên ngựa và các loại đồ chứa tương tự; túi du lịch, túi đựng đồ ăn hoặc đồ uống có phủ lớp cách, túi đựng đồ vệ sinh cá nhân, ba lô, túi xách tay, túi đi chợ, xắc cốt, ví, túi đựng bản đồ, hộp đựng thuốc lá điếu, hộp đựng thuốc lá sợi, túi đựng dụng cụ, túi thể thao, túi đựng chai rượu, hộp đựng đồ trang sức, hộp đựng phấn, hộp đựng dao kéo và các loại đồ chứa tương tự bằng da thuộc hoặc da thuộc tổng hợp, bằng tấm plastic, bằng vật liệu dệt, bằng sợi lưu hóa hoặc bằng bìa, hoặc được phủ toàn bộ hay chủ yếu bằng các vật liệu trên hoặc bằng giấy.
4203 Hàng may mặc và đồ phụ trợ quần áo, bằng da thuộc hoặc bằng da thuộc tổng hợp.
Chương 43 4303 Hàng may mặc, đồ phụ trợ quần áo và các vật phẩm khác bằng da lông.
4304 Da lông nhân tạo và các sản phẩm làm bằng da lông nhân tạo.
Chương 44 4414 00 00 Khung tranh, khung ảnh, khung gương bằng gỗ hoặc các sản phẩm bằng gỗ tương tự.
4419 Bộ đồ ăn và bộ đồ làm bếp, bằng gỗ.
4420 Gỗ khảm và dát; tráp và các loại hộp đựng đồ trang sức hoặc đựng dao kéo, và các sản phẩm tương tự, bằng gỗ; tượng nhỏ và đồ trang trí, bằng gỗ; các loại đồ dùng bằng gỗ không thuộc Chương 94.
4421 Các sản phẩm bằng gỗ khác
Chương 46 Toàn bộ Chương 46
Chương 48 4814 20 – Giấy dán tường và các loại tấm phủ tường tương tự, bao gồm giấy đã được tráng hoặc phủ, trên bề mặt, bằng một lớp plastic có hạt nổi, rập nổi, nhuộm mầu, in hình hoặc trang trí cách khác.
4823 Giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo khác, đã cắt theo kích cỡ hoặc hình dạng; các vật phẩm khác bằng bột giấy, giấy, bìa, tấm xenlulo hoặc màng xơ sợi xenlulo.
– Khay, bát, đĩa, cốc, chén và các sản phẩm tương tự, bằng giấy hoặc bìa:
4823 61 00 – – Từ tre (bamboo)
4823 69 00 – – Loại khác
4823 90 – Loại khác:
4823 90 70 – – Quạt và màn che kéo bằng tay
Chương 50 5007 Vải dệt thoi dệt từ tơ tằm hoặc từ phế liệu tơ tằm.
Chương 51 5111 Vải dệt thoi từ sợi len lông cừu chải thô hoặc từ sợi lông động vật loại mịn chải thô.
5112 Vải dệt thoi từ sợi len lông cừu chải kỹ hoặc sợi từ lông động vật loại mịn chải kỹ.
5113 00 00 Vải dệt thoi từ sợi lông động vật loại thô hoặc sợi lông đuôi hoặc bờm ngựa.
Chương 52 5208 Vải dệt thoi từ sợi bông, có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, trọng lượng không quá 200g/m².
5209 Vải dệt thoi từ bông, có tỷ trọng bông từ 85% trở lên, trọng lượng trên 200g/m².
5210 Vải dệt thoi từ sợi bông, có tỷ trọng bông dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với xơ sợi nhân tạo, có trọng lượng không quá 200g/m².
5211 Vải dệt thoi từ sợi bông, có tỷ trọng bông dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với xơ sợi nhân tạo, có trọng lượng trên 200g/m².
5212 Vải dệt thoi khác từ bông.
Chương 53 5309 Vải dệt thoi từ sợi lanh.
5310 Vải dệt thoi từ sợi đay hoặc từ các loại xơ libe dệt khác thuộc nhóm 53.03.
5311 Vải dệt thoi từ các loại sợi dệt gốc thực vật khác; vải dệt thoi từ sợi giấy.
Chương 54 5407 Vải dệt thoi bằng sợi filament tổng hợp, kể cả vải dệt thoi thu được từ các nguyên liệu thuộc nhóm 54.04.
5408 Vải dệt thoi bằng sợi filament tái tạo, kể cả vải dệt thoi thu được từ các nguyên liệu thuộc nhóm 54.05.
Chương 55 5512 Các loại vải dệt thoi từ xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này từ 85% trở lên.
5513 Vải dệt thoi bằng xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông, trọng lượng không quá 170g/m².
5514 Vải dệt thoi bằng xơ staple tổng hợp, có tỷ trọng loại xơ này dưới 85%, pha chủ yếu hoặc pha duy nhất với bông, trọng lượng trên 170g/m².
5515 Các loại vải dệt thoi khác từ xơ staple tổng hợp.
5516 Vải dệt thoi từ xơ staple tái tạo.
Chương 57 Toàn bộ Chương 57
Chương 58 Toàn bộ Chương 58
Chương 60 Toàn bộ Chương 60
Chương 61 Toàn bộ Chương 61
Chương 62 Toàn bộ Chương 62
Chương 63 6301 Chăn và chăn du lịch.
6302 Khăn trải giường, khăn trải bàn, khăn trong phòng vệ sinh và khăn nhà bếp.
6303 Màn che (kể cả rèm trang trí) và rèm mờ che phía trong; diềm màn che hoặc diềm giường
6304 Các sản phẩm trang trí nội thất khác, trừ các loại thuộc nhóm 94.04.
6307 10 – Khăn lau sàn, khăn lau bát đĩa, khăn lau bụi và các loại khăn lau tương tự:
6308 00 00 Bộ vải bao gồm vải dệt thoi và chỉ, có hoặc không có phụ kiện, dùng để làm chăn, thảm trang trí, khăn trải bàn hoặc khăn ăn đã thêu, hoặc các sản phẩm dệt tương tự, đóng gói sẵn để bán lẻ.
6309 00 00 Quần áo và các sản phẩm dệt may đã qua sử dụng khác.
Chương 64 Toàn bộ Chương 64
Chương 65 6504 00 00 Các loại mũ và các vật đội đầu khác, được làm bằng cách tết hoặc ghép các dải làm bằng chất liệu bất kỳ, đã hoặc chưa có lót hoặc trang trí.
6505 Các loại mũ và các vật đội đầu khác, dệt kim hoặc móc, hoặc làm từ ren, nỉ hoặc vải dệt khác, ở dạng mảnh (trừ dạng dải), đã hoặc chưa lót hoặc trang trí; lưới bao tóc bằng vật liệu bất kỳ, đã hoặc chưa có lót hoặc trang trí.
6506 Mũ và các vật đội đầu khác, đã hoặc chưa lót hoặc trang trí.
– Loại khác:
6506 91 00 – – Bằng cao su hoặc plastic
6506 99 – – Bằng vật liệu khác:
Chương 66 6601 Các loại ô và dù (kể cả ô có cán là ba toong, dù che trong vườn và các loại ô, dù tương tự).
6602 00 00 Ba toong, gậy tay cầm có thể chuyển thành ghế, roi da, roi điều khiển súc vật thồ, kéo và các loại tương tự.
Chương 67 6702 Hoa, cành, lá, quả nhân tạo và các phần của chúng; các sản phẩm làm bằng hoa, lá hoặc quả nhân tạo.
6703 00 00 Tóc người đã được chải, chuốt, tẩy hoặc xử lý bằng cách khác; lông cừu hoặc lông động vật khác hoặc loại vật liệu dệt khác, được chế biến để dùng làm tóc giả hoặc sản phẩm tương tự.
6704 Tóc giả, râu, lông mi, lông mày giả, tóc độn và các loại sản phẩm tương tự bằng tóc người, bằng lông động vật hoặc bằng các loại vật liệu dệt; các sản phẩm bằng tóc người chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác.
Chương 69 6910 Bồn rửa, chậu giặt, bệ chậu giặt, bồn tắm, chậu vệ sinh dành cho phụ nữ, bệ xí bệt, bình xối nước, bệ đi tiểu nam và các sản phẩm vệ sinh tương tự gắn cố định bằng gốm, sứ.
6911 Bộ đồ ăn, bộ đồ nhà bếp, đồ gia dụng và đồ sứ vệ sinh khác, bằng sứ.
6912 00 00 Bộ đồ ăn, bộ đồ nhà bếp, đồ gia dụng và đồ vệ sinh khác bằng gốm, trừ loại bằng sứ
6913 Các loại tượng nhỏ và các loại sản phẩm trang trí bằng gốm, sứ khác.
6914 Các sản phẩm bằng gốm, sứ khác.
Chương 70 7013 Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp, đồ vệ sinh, đồ dùng văn phòng, đồ trang trí nội thất hoặc đồ dùng cho các mục đích tương tự bằng thủy tinh (trừ các sản phẩm thuộc nhóm 70.10 hoặc 70.18).
Chương 71 7117 Đồ trang sức làm bằng chất liệu khác.
– Bằng kim loại cơ bản, đã hoặc chưa mạ kim loại quý:
7117 19 – – Loại khác:
Chương 73 7321 Bếp, bếp có lò nướng, vỉ lò, bếp nấu (kể cả loại có nồi hơi phụ dùng cho hệ thống gia nhiệt trung tâm), vỉ nướng, lò nướng, lò ga hình vòng, dụng cụ hâm nóng dạng tấm và các loại đồ dùng gia đình không dùng điện tương tự, và các bộ phận rời của chúng, bằng sắt hoặc thép.
7323 Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp hoặc các loại đồ gia dụng khác và các bộ phận rời của chúng, bằng sắt hoặc thép; bùi nhùi bằng sắt hoặc thép; miếng cọ nồi và cọ rửa hoặc đánh bóng, bao tay và các loại tương tự, bằng sắt hoặc thép.
7324 Thiết bị vệ sinh và các bộ phận rời của chúng, bằng sắt hoặc thép.
Chương 74 7418 Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp hoặc đồ gia dụng khác và các bộ phận rời của chúng, bằng đồng; miếng cọ nồi và cọ rửa hoặc đánh bóng, bao tay và các loại tương tự, bằng đồng; đồ trang bị trong nhà vệ sinh và các bộ phận rời của chúng, bằng đồng.
Chương 76 7615 Bộ đồ ăn, đồ nhà bếp hoặc các loại đồ gia dụng khác và các bộ phận của chúng, bằng nhôm; miếng dùng để cọ nồi và cọ rửa hoặc đánh bóng, bao tay và các loại tương tự bằng nhôm; đồ trang bị trong nhà vệ sinh và phụ tùng của nó, bằng nhôm.
Chương 82 8210 00 00 Đồ dùng cơ khí hoạt động bằng tay, nặng 10 kg trở xuống, dùng để chế biến, pha chế hoặc phục vụ đồ ăn hoặc đồ uống.
8211 91 00 – – Dao ăn có lưỡi cố định
8212 Dao cạo và lưỡi dao cạo (kể cả lưỡi dao cạo chưa hoàn thiện ở dạng dải).
8214 20 00 – Bộ đồ và dụng cụ cắt sửa móng tay hoặc móng chân (kể cả dũa móng)
8215 Thìa, dĩa, muôi, thìa hớt kem, hớt bọt, đồ xúc bánh, dao ăn cá, dao cắt bơ, kẹp gắp đường và các loại đồ dùng nhà bếp hoặc bộ đồ ăn tương tự.
Chương 83 8301 30 00 – Ổ khoá thuộc loại sử dụng cho đồ nội thất
8301 70 00 – Chìa rời
8302 Giá, khung, phụ kiện và các sản phẩm tương tự bằng kim loại cơ bản dùng cho đồ đạc trong nhà, cho cửa ra vào, cầu thang, cửa sổ, mành che, khung vỏ xe, yên cương, rương, hòm hay các loại tương tự; giá để mũ, mắc mũ, chân giá đỡ và các loại giá cố định tương tự; bánh xe đẩy loại nhỏ có giá đỡ bằng kim loại cơ bản; cơ cấu đóng cửa tự động bằng kim loại cơ bản.
– Giá, khung, phụ kiện và các sản phẩm tương tự khác:
8302 42 – – Loại khác, dùng cho đồ nội thất
8302 50 00 – Giá để mũ, mắc mũ, chân giá đỡ và các loại giá cố định tương tự
8306 Chuông, chuông đĩa và các loại tương tự, không dùng điện, bằng kim loại cơ bản; tượng nhỏ và đồ trang trí khác, bằng kim loại cơ bản; khung ảnh, khung tranh hay các loại khung tương tự, bằng kim loại cơ bản; gương bằng kim loại cơ bản.
Chương 84 8415 Máy điều hòa không khí, gồm có một quạt chạy bằng mô tơ và các bộ phận làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm, kể cả loại máy không điều chỉnh độ ẩm một cách riêng biệt.
8415 81 – – Kèm theo một bộ phận làm lạnh và một van đảo chiều chu trình nóng/lạnh (bơm nhiệt có đảo chiều):
8415 82 – – Loại khác, có kèm theo bộ phận làm lạnh:
8415 83 – – Không gắn kèm bộ phận làm lạnh
8415 90 – Bộ phận
8415 90 19 – – – Loại khác
8418 Tủ lạnh, tủ kết đông và thiết bị làm lạnh hoặc kết đông khác, loại dùng điện hoặc loại khác; bơm nhiệt trừ máy điều hòa không khí thuộc nhóm 84.15.
– Bộ phận
8418 99 – – Loại khác
8419 Trang thiết bị cho phòng thí nghiệm hoặc máy, thiết bị, gia nhiệt bằng điện hoặc không bằng điện (trừ lò nấu luyện, lò nung sấy và các thiết bị khác thuộc nhóm 85.14) để xử lý các loại vật liệu bằng quá trình thay đổi nhiệt như làm nóng, nấu, rang, chưng cất, tinh cất, sát trùng, thanh trùng, phun hơi nước, sấy, làm bay hơi, làm khô, cô đặc hoặc làm mát trừ các loại máy hoặc thiết bị dùng cho gia đình; thiết bị đun nước nóng nhanh hoặc thiết bị đun chứa nước nóng, không dùng điện.
– Thiết bị đun nước nóng nhanh hoặc bình đun chứa nước nóng, không dùng điện:
8419 11 – – Thiết bị đun nước nóng nhanh bằng ga:
8419 11 10 – – – Loại sử dụng trong gia đình
8419 19 – – Loại khác:
8419 19 10 – – – Loại sử dụng trong gia đình
8419 81 – – Để làm nóng đồ uống hoặc nấu hoặc hâm nóng thực phẩm
8421 Máy ly tâm, kể cả máy làm khô bằng ly tâm; máy và thiết bị lọc hay tinh chế chất lỏng hoặc chất khí.
– Máy và thiết bị lọc hoặc tinh chế chất lỏng:
8421 21 – – Để lọc hoặc tinh chế nước:
8421 21 11 – – – – Máy và thiết bị lọc sử dụng trong gia đình
– Bộ phận
8421 91 – – Của máy ly tâm, kể cả máy làm khô bằng ly tâm: (chỉ bao gồm bộ phận của mã 8421.21.11 nêu trên)
8422 Máy rửa bát đĩa; máy làm sạch hoặc làm khô chai lọ hoặc các loại đồ chứa khác; máy rót, đóng kín, gắn xi, đóng nắp hoặc dán nhãn vào các chai, lon, hộp, túi hoặc đồ chứa khác; máy bọc chai lọ, ống và các loại đồ chứa tương tự; máy đóng gói hay bao gói khác (kể cả máy bọc màng co); máy nạp ga cho đồ uống.
8422 90 – Bộ phận:
8422 90 10 – – Của các máy thuộc phân nhóm 8422.11
8423 10 – Cân người, kể cả cân trẻ em; cân sử dụng trong gia đình
– Cân trọng lượng khác:
8423 81 – – Có khả năng cân tối đa không quá 30 kg:
8450 Máy giặt gia đình hoặc trong hiệu giặt, kể cả máy giặt có chức năng sấy khô.
8450 90 – Bộ phận:
8450 90 20 – – Của máy thuộc phân nhóm 8450.11, 8450.12.00 hoặc 8450.19
8451 30 – Máy là và là hơi ép (kể cả ép mếch):
8451 30 10 – – Máy là trục đơn, loại gia dụng
8452 10 00 – Máy khâu dùng cho gia đình
8471 60 – Bộ nhập hoặc bộ xuất, có hoặc không chứa bộ lưu trữ trong cùng một vỏ:
8471 70 – Bộ lưu trữ:
Chương 85 8508 Máy hút bụi.
8508 70 – Bộ phận:
8508 70 10 – – Máy hút bụi của phân nhóm 8508.11.00 hoặc 8508.19.10
8509 Thiết bị cơ điện gia dụng có động cơ điện gắn liền, trừ máy hút bụi của nhóm 85.08.
8510 Máy cạo, tông đơ và các dụng cụ loại bỏ râu, lông, tóc, có gắn động cơ điện.
8516 Dụng cụ điện đun nước nóng tức thời hoặc đun nước nóng có dự trữ và đun nước nóng kiểu nhúng ; dụng cụ điện làm nóng không gian dùng điện và làm nóng đất; dụng cụ nhiệt điện làm tóc (ví dụ, máy sấy tóc, máy uốn tóc, dụng cụ kẹp uốn tóc) và máy sấy làm khô tay; bàn là điện; dụng cụ nhiệt điện gia dụng khác; các loại điện trở đốt nóng bằng điện, trừ loại thuộc nhóm 85.45.
8518 Micro và giá đỡ micro; loa, đã hoặc chưa lắp ráp vào trong vỏ loa; tai nghe có khung chụp qua đầu và tai nghe không có khung chụp qua đầu, có hoặc không ghép nối với một micro, và các bộ gồm có một micro và một hoặc nhiều loa; thiết bị điện khuếch đại âm tần; bộ tăng âm điện.
8518 30 – Tai nghe có khung chụp qua đầu và tai nghe không có khung chụp qua đầu, có hoặc không nối với một micro, và các bộ gồm một micro và một hoặc nhiều loa:
8518 30 10 – – Tai nghe có khung chụp qua đầu
8518 30 20 – – Tai nghe không có khung chụp qua đầu
– – Bộ micro/ loa kết hợp khác:
8518 30 51 – – – Cho hàng hóa của phân nhóm 8517.12.00
8518 30 59 – – – Loại khác
8518 40 – Thiết bị điện khuếch đại âm tần
8518 90 – Bộ phận
8519 Thiết bị ghi và tái tạo âm thanh.
8519 30 00 – Đầu quay đĩa (có thể có bộ phận lưu trữ) nhưng không có bộ phận khuếch đại và không có bộ phận phát âm thanh (loa)
8519 81 – – Thiết bị truyền thông sử dụng công nghệ từ tính, quang học hoặc bán dẫn:
8519 81 10 – – – Máy ghi âm cassette bỏ túi, kích thước không quá 170 mm x 100 mm x 45 mm
8519 81 20 – – – Máy ghi âm dùng băng cassette, có bộ phận khuếch đại và một hoặc nhiều loa, hoạt động chỉ bằng nguồn điện ngoài
8519 81 30 – – – Đầu đĩa compact
– – – Máy sao âm:
8519 81 49 – – – – Loại khác
– – – Máy ghi băng từ có gắn với thiết bị tái tạo âm thanh, loại âm thanh số:
8519 81 69 – – – – Loại khác
– – – Thiết bị tái tạo âm thanh khác, kiểu cassette:
8519 81 79 – – – – Loại khác
– – – Loại khác:
8519 81 99 – – – – Loại khác
8521 Thiết bị ghi hoặc tái tạo video, có hoặc không gắn bộ phận thu tín hiệu video.
8522 Bộ phận và đồ phụ trợ chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các thiết bị của nhóm 85.19 hoặc 85.21.
8527 Thiết bị thu dùng cho phát thanh sóng vô tuyến, có hoặc không kết hợp với thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh hoặc với đồng hồ trong cùng một khối.
8529 Bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc các nhóm từ 85.25 đến 85.28.
8539 Bóng đèn điện dây tóc hoặc bóng đèn phóng điện, kể cả đèn pha gắn kín và bóng đèn tia cực tím hoặc tia hồng ngoại; đèn đi-ốt phát quang (LED).
8539 22 – – Loại khác, có công suất không quá 200 W và điện áp trên 100 V:
8539 22 91 – – – – Loại dùng trong chiếu sáng trang trí, công suất không quá 60W
8539 22 92 – – – – Loại khác, dùng trong chiếu sáng gia dụng
8539 22 93 – – – – Loại khác
8539 29 – – Loại khác:
8539 29 50 – – – Loại khác, có công suất trên 200W nhưng không quá 300 W và điện áp trên 100 V
8539 31 – – Bóng đèn huỳnh quang, ca-tốt nóng:
8539 39 – – Loại khác
Chương 87 8711 Mô tô (kể cả xe gắn máy có bàn đạp (moped)) và xe đạp có gắn động cơ phụ trợ, có hoặc không có thùng xe bên cạnh; thùng xe có bánh (side-cars).
8712 Xe đạp hai bánh và xe đạp khác (kể cả xe xích lô ba bánh chở hàng), không lắp động cơ (trừ xe đạp đua mã HS 8712.00.10)
8714 Bộ phận và phụ kiện của xe thuộc các nhóm từ 8711 đến 87.13 (trừ bộ phận và phụ kiện của nhóm 87.13)
Chương 90 9004 10 00 – Kính râm
Chương 91 9101 Đồng hồ đeo tay, đồng hồ bỏ túi và các loại đồng hồ cá nhân khác, kể cả đồng hồ bấm giờ, với vỏ làm bằng kim loại quý hay kim loại dát phủ kim loại quý.
9102 Đồng hồ đeo tay, đồng hồ bỏ túi và các loại đồng hồ cá nhân khác, kể cả đồng hồ bấm giờ, trừ các loại thuộc nhóm 91.01.
9103 Đồng hồ thời gian có lắp máy đồng hồ cá nhân, trừ các loại đồng hồ thuộc nhóm 91.04.
9105 Đồng hồ thời gian khác. (trừ đồng hồ đo thời gian hàng hải mã HS 9105.91.10, 9105.99.10 và máy tương tự)
Chương 94 9401 30 00 – Ghế quay có điều chỉnh độ cao
9401 40 00 – Ghế có thể chuyển thành giường, trừ ghế trong vườn hoặc đồ cắm trại.
9401 52 00 – – Bằng tre
9401 53 00 – – Bằng song, mây
9401 61 00 – – Đã nhồi đệm:
9401 69 – – Loại khác
9401 71 00 – – Đã nhồi đệm
9401 79 – – Loại khác
9401 80 00 – Ghế khác
9403 10 00 – Đồ nội thất bằng kim loại được sử dụng trong văn phòng
9403 20 – Đồ nội thất bằng kim loại khác:
9403 30 00 – Đồ nội thất bằng gỗ được sử dụng trong văn phòng
9403 40 00 – Đồ nội thất bằng gỗ được sử dụng trong nhà bếp
9403 50 00 – Đồ nội thất bằng gỗ được sử dụng trong phòng ngủ
9403 60 – Đồ nội thất bằng gỗ khác:
9403 70 – Đồ nội thất bằng plastic:
9403 82 00 – – Bằng tre
9403 83 00 – – Bằng song, mây
9403 89 – – Loại khác:
9404 Khung đệm; các mặt hàng thuộc bộ đồ giường và các loại tương tự (ví dụ, đệm, chăn quilt, chăn nhồi lông, nệm, đệm ghế loại dài và gối) có gắn lò xo hoặc nhồi hoặc lắp bên trong bằng vật liệu bất kỳ hoặc bằng cao su xốp hoặc plastic xốp, có hoặc không bọc.
9405 10 92 – – – Bộ đèn và đèn huỳnh quang
9405 10 99 – – – Loại khác
9405 20 90 – – Loại khác
9405 30 00 – Bộ đèn dùng cho cây Nô-en
9405 50 11 – – – Bằng đồng sử dụng trong nghi lễ tôn giáo
9405 50 19 – – – Loại khác
9405 50 40 – – Đèn bão
9405 50 90 – – Loại khác
Chương 95 9504 Các máy và bộ điều khiển trò chơi video, dụng cụ dùng cho giải trí, cho các trò chơi trên bàn hoặc trong phòng khách, kể cả bàn sử dụng trong trò chơi bắn bi (pin-table), bi-a, bàn chuyên dụng dùng cho trò chơi ở sòng bạc và các thiết bị dùng cho đường chạy bowling tự động.
9505 Đồ dùng trong lễ hội, hội hoá trang hoặc trong các trò chơi giải trí khác, kể cả các mặt hàng dùng cho trò chơi ảo thuật hoặc trò vui cười.
Chương 96 9603 21 00 – – Bàn chải đánh răng, kể cả bàn chải dùng cho răng mạ
9603 29 00 – – Loại khác
9603 90 – Loại khác
9605 00 00 Bộ đồ du lịch dùng cho vệ sinh cá nhân, bộ đồ khâu hoặc bộ đồ làm sạch giầy dép hoặc quần áo.
9613 Bật lửa châm thuốc lá và các bật lửa khác, có hoặc không dùng cơ hoặc điện, và các bộ phận của chúng trừ đá lửa và bấc.
9614 Tẩu thuốc (kể cả điếu bát) và đót xì gà hoặc đót thuốc lá, và bộ phận của chúng.
9615 Lược, trâm cài tóc và loại tương tự; ghim cài tóc, cặp uốn tóc, kẹp uốn tóc, lô cuộn tóc và loại tương tự, trừ các loại thuộc nhóm 85.16, và bộ phận của chúng.
9617 00 10 – Phích chân không và các loại bình chân không khác, hoàn chỉnh có kèm vỏ

IV. Điều kiện nhập khẩu đối với trang thiết bị , máy móc cũ :

Điều kiện đối với trang thiết bị , máy móc cũ :

Điều 6 Thông tư 23/2015/TT-BKHCN quy định :

1. Thiết bị đã qua sử dụng được nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Tuổi thiết bị không vượt quá 10 năm;

b) Được sản xuất theo tiêu chuẩn phù hợp với quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN) hoặc Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN) của Việt Nam hoặc phù hợp với Tiêu chuẩn của các nước G7 về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.

2. Đối với thiết bị đã qua sử dụng thuộc các dự án đầu tư, bao gồm dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng, thuộc các trường hợp sau:

a) Dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư;

b) Dự án thuộc diện phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư.

Nếu trong hồ sơ dự án đầu tư có danh mục thiết bị đã qua sử dụng và được cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì không phải áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có thể lấy ý kiến thẩm định công nghệ của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ đối với thiết bị đã qua sử dụng trong hồ sơ dự án trước khi quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

  1. Đối với linh kiện, phụ tùng, bộ phận thay thế đã qua sử dụng: Chỉ được nhập khẩu khi doanh nghiệp sản xuất có nhu cầu sửa chữa, thay thế đối với thiết bị đang được vận hành tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất có thể tự nhập khẩu hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp khác thực hiện việc nhập khẩu.
  2. Trong trường hợp cần thiết, tùy thuộc đặc thù của từng ngành, lĩnh vực được phân công quản lý, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành quy định yêu cầu về tuổi thiết bị thấp hơn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này đối với thiết bị đã qua sử dụng (thấp hơn 10 năm) và thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ biết để thống nhất quản lý.

Hồ sơ :

Hồ sơ hải quan gồm:

a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;

b) Chứng từ có liên quan.

Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.

  1. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Ngoài ra , Theo điều 7 thông tư 23/2015/ TT-BKHCN thì đối với trang thiết bị đã qua sử dụng thì cần thêm:

  1. Đối với thiết bị đã qua sử dụng thuộc các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này:

– 01 bản sao chứng thực Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo 01 bản chính Danh mục thiết bị đã qua sử dụng dự kiến nhập khẩu trong hồ sơ dự án.

  1. Đối với các trường hợp khác nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng (kể cả trường hợp dự án đầu tư được chấp thuận theo Quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư mà không có Danh mục thiết bị đã qua sử dụng dự kiến nhập khẩu): Tài liệu kỹ thuật thể hiện năm sản xuất và tiêu chuẩn sản xuất của thiết bị đã qua sử dụng nhập khẩu, gồm một trong các tài liệu sau:

a) 01 bản chính Giấy xác nhận của nhà sản xuất về năm sản xuất và tiêu chuẩn sản xuất của thiết bị đã qua sử dụng phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này;

b) 01 bản chính Chứng thư giám định của một tổ chức giám định quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này về năm sản xuất và tiêu chuẩn sản xuất của thiết bị đã qua sử dụng phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

Ngoài ra , Theo điều 9 thông tư 23/2015/ TT-BKHCN thì hồ sơ nhập khẩu linh kiện , phụ tùng , bộ phận thay thế đã qua sử dụng cần bổ sung hồ sơ như sau :

Hồ sơ nhập khẩu: Ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định của Luật Hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu phải bổ sung 01 bộ tài liệu bao gồm:

a) 01 bản chính Văn bản của doanh nghiệp thuyết minh về việc cần thiết phải nhập khẩu linh kiện, phụ tùng, bộ phận để phục vụ nhu cầu sửa chữa, thay thế đối với thiết bị đã qua sử dụng đang được vận hành tại doanh nghiệp, đồng thời cam kết nhập khẩu đủ số lượng, chủng loại cần thay thế và sử dụng đúng mục đích;

b) Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu theo ủy quyền, phải bổ sung 01 bản chính Văn bản được ủy quyền của doanh nghiệp sản xuất;

c) 01 bản sao Tài liệu kỹ thuật của linh kiện, phụ tùng, bộ phận thay thế (nếu có).

 

Thủ tục :

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm:

–  Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 24 của Luật này;

– Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định để kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;

– Nộp lệ phí làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí , cụ thể là :

Theo quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính, việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh có nhiều điểm mới so với quy định trước đây. Một trong những điểm mới nổi bật gồm: quy định về đối tượng áp dụng, mức thu; các trường hợp miễn thu phí, lệ phí; cách thức nộp phí, lệ phí;…

Mức thu và đối tượng áp dụng

Tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng được miễn phí theo quy định cũ, từ 01/01/2017 sẽ phải nộp phí hải quan là 20.000 đồng/tờ khai.

Bổ sung cụ thể phí đối với đơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và phí đối với hàng, phương tiện quá cảnh, đồng thời lệ phí quá cảnh đối với phương tiện vận tải sẽ được áp dụng theo đầu phương tiện vận tải (quy định cũ áp dụng theo tờ khai), với mức cụ thể như sau:

STT                   Nội dung thu Mức thu
1 Phí Hải quan đăng ký tờ khai 20.000 đồng/tờ khai
2 Phí Hải quan kiểm tra giám sát, hoặc tạm dừng làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 200.000 đồng/01 đơn
3 Lệ phí quá cảnh đối với hàng hóa 200.000 đồng/tờ khai
4 Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường bộ (gồm: ô tô, đầu kéo, máy kéo) 200.000 đồng/phương tiện
5 Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường thủy (gồm:tàu, ca nô, đầu kéo, xà lan) 500.000 đồng/phương tiện

 

Các trường hợp chỉ thu phí 1 lần bao gồm:

– Hàng tạm nhập tái, xuất hoặc tạm xuất, tái nhập chỉ thu phí, lệ phí chỉ một lần khi làm thủ tục nhập khẩu hoặc xuất khẩu;

– Hàng gửi kho ngoại quan chỉ thu phí làm thủ tục Hải quan một lần khi làm thủ tục nhập kho, khi xuất kho không thu.

– Đối với hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh chỉ thực hiện thu lệ phí tờ khai một lần khi làm thủ tục nhập cảnh tại cửa khẩu nhập, không thu lệ phí khi làm thủ tục xuất cảnh.

Các trường hợp miễn thu phí, lệ phí

Thông tư cũng bổ sung nhiều trường hợp được miễn thu phí, lệ phí.

Cụ thể hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân (được miễn thuế trong định mức theo quy định); quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mangtheo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng hoặc có tổng số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới mức 50.000 đồng cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu.

Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định.

Phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ theo dõi, không quản lý bằng tờ khai.

Hàng hóa, phương tiện quá cảnh được miễn theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam.

Cách thức nộp phí

Người nộp phí, lệ phí có thể nộp từng lần hoặc nộp theo tháng theo quy định như trước đây. Tuy nhiên, Thông tư quy định rõ, muốn nộp theo tháng người nộp phí phải đăng ký với tổ chức thu phí về việc nộp phí theo tháng.

Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí tiền mặt trực tiếp chơ cơ quan hải quan hoặc chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi của cơ quan Hải quan mở tại Kho bạc nhà nước hoặc tài khoản của tổ chức được ủy nhiệm thu tại ngân hàng thương mại.

Ngoài ra Thông tư cũng hướng dẫn cụ thể về việc ủy nhiệm thu phí, lệ phí; việc kê khai nộp phí, lệ phí của tổ chức thu; việc quản lý và sử dụng phí.

Thời hạn :

Theo quy định điều 23 Luật Hải quan 2014

– Cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định của Luật này.

–  Sau khi người khai hải quan thực hiện đầy đủ các yêu cầu để làm thủ tục hải quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật này, thời hạn công chức hải quan hoàn thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải được quy định như sau:

+ Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan;

+ Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định.

Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày;

+ Việc kiểm tra phương tiện vận tải phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách và bảo đảm việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật này.

 

Cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục

Công an hải quan cửa khẩu

 

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa :

Hồ sơ :

  • Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được kê khai hoàn chỉnh
  • Mẫu C/O : Mẫu Giáy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tương ứng đã được khai hoàn chỉnh
  • Tờ khai xuất khẩu: Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật không cần nộp bản sao tờ khai hải quan;
  • Bản sao hóa đơn thương mại: (Commercial Invoice) : (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
  • Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương: (Bill of Lading) :(Đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Thương nhân được xem xét không cần nộp chứng từ này trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa có hình thức giao hàng không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác theo quy định của pháp luật hoặc thông lệ quốc tế;
  • Bảng kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu (Packing List) :Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo
  • Bản khai báo xuất xứ :Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo quy định trong trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác.
  • Bản sao Quy trình sản xuất hàng hóa :(Đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) giải trình các bước sản xuất thành sản phẩm cuối cùng.
  • Các giấy tờ khác: Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định; hoặc yêu cầu thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung các chứng từ dưới dạng bản sao (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất); hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất); giấy phép xuất khẩu (nếu có); chứng từ, tài liệu cần thiết khác.

Thời hạn hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nếu doanh nghiệp có đủ hồ sơ theo hướng dẫn nêu trên: 02- 03 ngày làm việc

 

Chứng thư giám định

Tổ chức giám định cấp chứng thư giám định bao gồm:

– Tổ chức giám định trong nước, đã đăng ký hoạt động theo Luật Thương mại, có chức năng giám định máy móc, thiết bị;

– Tổ chức giám định nước ngoài, đã đăng ký hoạt động theo luật pháp nước sở tại, nơi tổ chức giám định đăng ký hoạt động giám định, có chức năng giám định máy móc, thiết bị.

 Những nội dung cần thiết của giấy yêu cầu giám định

  • Giấy yêu cầu phải có Ngày, tháng, năm yêu cầu:
  • Nếu là đơn vị tổ chức kinh doanh yêu cầu thì phải có tên pháp nhân, người có thẩm quyền ký và đóng dấu. Giấy yêu cầu cũng có thể không có người có thẩm quyền ký và đóng dấu trong trường hợp cá nhân có giấy giới thiệu của đơn vị tổ chức kinh doanh đại diện cho cơ quan
  • Đối với người nước ngoài: Chúng tôi chấp nhận ấn chỉ riêng của khách hàng, có chữ ký của người có thẩm quyền.
  • Đối với các cá nhân yêu cầu: Giấy yêu cầu phải ghi địa chỉ và số Chứng minh nhân dân hoặc số giấy phép lái xe máy / ôtô do Công an cấp, ký và ghi rõ họ tên người yêu cầu giám định.
  • Đối với trường hợp đã ký Hợp đồng giám định cả công trình hoặc bao cả năm: Chúng tôi chấp nhận Giấy yêu cầu không dấu nếu khách hàng đã đăng ký chữ ký lần đầu
  • Người yêu cầu giám định phải điền các hạng mục ghi trong giấy yêu cầu, cụ thể như sau:
  • Thông tin về lô hàng: Tên hàng, số, khối lượng, bao bì, phương tiện vận tải
  • Loại hình giám định: Nêu cụ thể
  • Các loại giấy tờ kèm theo: Tùy từng hạng mục yêu cầu giám định, các giấy tờ kèm theo có thể khác nhau, nhưng phải đủ để thực hiện vụ giám định, cụ thể như sau:

+ Các chứng từ đặc định cho lô hàng (dùng chung cho các loại hình giám định): Vận đơn đường biển (B/L -Bill of Lading); Hợp đồng (Contract); Thư tín dụng (L/C); Phiếu đóng gói, bản kê chi tiết đóng gói (Packing list – P/L); Hoá đơn (Invoice).

+ Ngoài ra còn có các chứng từ đặc thù riêng cho từng loại hình giám định như: Phiếu đóng gói chi tiết nếu hàng hoá đóng không thống nhất; Bản kê chi tiết cân nếu hàng hoá đóng không thống nhất; Giấy chứng nhận khối lượng của người bán; Tài liệu phân tích, lấy mẫu; Giấy chứng nhận phẩm chất của người bán; Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ (COR); Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC); Thư tín dụng (L/C) …

  • Mẫu hàng gửi kèm theo : Nếu có mẫu hàng gửi kèm đề nghị khách hàng ghi rõ: Số lượng; Khối lượng mẫu; Cách đóng gói; Niêm phong; Kỹ mã hiệu của mẫu
  • Địa điểm và ngày hẹn giám định, người liên hệ giám định
  • Số bản chứng thư giám định cần cấp (Tiếng Việt, Ngoại ngữ gì)
  • Thể thức thanh toán, số tài khoản tại Ngân hàng (Nếu khách hàng trả phí giám định bằng tiền mặt trước khi lấy chứng thư thì không cần kê khai số tài khoản)

Thủ tục :

Tổ chức giám định gửi thông tin về Bộ Khoa học và Công nghệ để được tổng hợp, công bố trên Cổng thông tin điện tử. Thông tin gồm: Tên tổ chức, địa chỉ, điện thoại, fax, website, bản sao giấy đăng ký kinh doanh theo Luật Thương mại (đối với tổ chức giám định trong nước), bản sao văn bản cho phép hoạt động giám định của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi tổ chức giám định đăng ký hoạt động kèm bản dịch tiếng Việt được hợp pháp hóa lãnh sự (đối với tổ chức giám định nước ngoài); bản chụp mẫu giấy đăng ký giám định; bản chụp mẫu chứng thư giám định.

 

Thi hạn hiệu lực của chứng thư giám định:

Đối với hoạt động giám định trước khi hàng hóa về cảng Việt Nam, chứng thư giám định có hiệu lực là chứng thư được cấp cho thiết bị đã qua sử dụng không quá 06 tháng tính từ thời điểm cấp đến thời điểm hàng hóa về đến cảng Việt Nam.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tỷ lệ % thương tật khi bị tấn công gây bỏng, bị đánh, bị hóa chất, hậu quả do tai nạn.

Theo Thông tư số:20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tỷ lệ thương tật của các tổn thương cơ thể do tổn thương bỏng gây ra được ghi nhận như sau:

 

TỔN THƯƠNG CƠ THỂ DO TỔN THƯƠNG BỎNG

Tổn thương Bỏng Tỷ lệ thương tật (%)
I. Sẹo vết thương bỏng ảnh hưởng đến chức năng da và thẩm mỹ  
1. Sẹo bỏng không ảnh hưởng đến điều tiết: cứ 5% diện tích cơ thể 3
2.  Sẹo vùng mặt, cổ gây rối loạn sắc tố ảnh hưởng thẩm mỹ diện tích từ 1,5% đến dưới 3% diện tích cơ thể 11 – 15
3. Sẹo vùng mặt, cổ gây rối loạn sắc tố ảnh hưởng thẩm mỹ diện tích từ 3% diện tích cơ thể trở lên 21
4. Sẹo ở các vùng da hở khác diện tích trên 1% diện tích cơ thể gây rối loạn sắc tố ảnh hưởng thẩm mỹ được cộng thêm 2% (cộng lùi)  
II. Sẹo bỏng ảnh hưởng chức năng da, các cơ quan liên quan và thẩm mỹ  

 

1. Sẹo vùng Đầu – Mặt – Cổ  
1.1. Sẹo vùng da đầu có tóc  
1.1.1. Nhiều sẹo vùng da đầu (từ 5 sẹo trở lên) và đường kính của mỗi vết sẹo dưới 2cm 3 – 5
1.1.2. Sẹo vùng da đầu đường kính trên 5cm hoặc nhiều sẹo vùng da đầu (từ 5 sẹo trở lên) và đường kính của mỗi sẹo từ 2 đến 5cm 7 – 9
1.1.3. Bỏng nửa da đầu hoặc bỏng rộng hơn nửa da đầu đã được phẫu thuật tạo hình có biểu hiện đau, gây rụng tóc sau chấn thương, kèm theo di chứng đau đầu 26 – 30
1.1.4. Vết thương bỏng rộng hơn nửa da đầu sẹo dính, tóc không mọc lại được phải mang tóc giả kèm theo di chứng đau đầu 31 – 35
1.2. Sẹo vùng mặt  
1.2.1. Sẹo đường kính dưới 5cm, mặt biến dạng ít có ảnh hưởng rõ đến thẩm mỹ 11 – 15
1.2.2. Sẹo đường kính 5 đến 10cm, co kéo biến dạng mặt vừa, ảnh hưởng vừa đến thẩm mỹ 21 – 25
1.2.3. Sẹo đường kính trên 10cm co kéo biến dạng mặt nặng, ảnh hưởng nặng đến thẩm mỹ 31 – 35
1.3. Sẹo vùng cổ  
1.3.1. Hạn chế vận động cổ mức độ nhẹ (không co kéo và biến dạng) hạn chế ngửa hoặc quay cổ 5 – 9
1.3.2. Hạn chế vận động cổ mức độ vừa hạn chế ngửa, quay cổ 11 – 15
1.3.3. Hạn chế vận động cổ mức độ nặng (sẹo dính cằm – cổ – ngực) mất ngửa, quay cổ 21 – 25
 Ghi chú: Các đối tượng là diễn viên, giáo viên, nhân viên dịch vụ giao tiếp, nam, nữ thanh niên chưa lập gia đình… tỷ lệ được cộng thêm 5 – 10% (cộng lùi)  
2. Sẹo vùng Lưng – Ngực – Bụng: lồi, dính, co kéo, phì đại  
2.1. Diện tích sẹo vùng Lưng – Ngực – Bụng  từ 6% đến dưới 9% diện tích cơ thể 11 – 15
2.2. Diện tích sẹo vùng Lưng – Ngực – Bụng từ 9% đến dưới 12% diện tích cơ thể 16 – 18
2.3. Diện tích sẹo vùng Lưng – Ngực – Bụng  từ 12 %  đến 18% diện tích cơ thể 21 – 25
2.4. Diện tích sẹo vùng Lưng – Ngực – Bụng  chiếm 18% đến 36% diện tích cơ thể 31
2.5. Diện tích sẹo vùng Lưng – Ngực – Bụng  chiếm 36%  diện tích cơ thể trở lên 51
Ghi chú:

– Nếu diện tích sẹo chiếm từ 20% diện tích cơ thể trở lên ảnh hưởng  điều tiết được cộng 10% (cộng lùi).

– Tổn thương mất núm vú ở nữ giới < 55 tuổi thì được cộng lùi với tỷ lệ mất vú.

 

 

3. Sẹo một bên chi trên: gây tổn thương thần kinh hoặc ảnh hưởng đến chức năng vận động của khớp, tuỳ theo mức độ ảnh hưởng: Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Xương sọ và Hệ Thần kinh và/hoặc tổn thương Hệ Xương – Khớp  
4. Sẹo một bên chi dưới. gây tổn thương thần kinh hoặc ảnh hưởng đến chức năng vận động của khớp, tuỳ theo mức độ ảnh hưởng: Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Xương sọ và Hệ Thần kinh và/hoặc tổn thương Hệ Xương – Khớp  
 Ghi chú: Tổn thương trong Mục 3 và 4 có diện tích sẹo trên 1% diện tích cơ thể được cộng 2% đối với vùng da kín và 5% đối với vùng da hở (cộng lùi).  
5. Sẹo vùng tầng sinh môn – sinh dục: Tuỳ theo mức độ di chứng và ảnh hưởng đến các bộ phận lân cận: Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Hệ Tiết niệu – Sinh dục  
III. Rối loạn trên vùng sẹo  
1. Các vết loét, vết dò không liền do rối loạn dinh dưỡng vùng sẹo  
1.1. Nhẹ: đường kính vết loét dưới 5cm 7 – 9
1.2. Vừa: đường kính vết loét từ 5 đến 10cm 16 – 18
1.3.  Nặng: đường kính vết loét trên 10cm 21 – 25
2. Bỏng buốt, seọ lồi, sẹo đổi màu, sẹo viêm: Tuỳ theo mức độ cho mỗi sẹo 7 đến 9% (cộng lùi)

Ghi chú: Nếu do nguyên nhân thần kinh: Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Xương sọ và Hệ Thần kinh.

 

 

IV. Ung thư phát triển trên sẹo  
1. Chưa di căn  
1.1. Đã phẫu thuật hiện tại kết quả tốt 41 – 45
1.2. Đã phẫu thuật kết quả xấu hoặc không có chỉ định phẫu thuật 71
2. Đã di căn 81
V. Mảnh kim khí ở phần mềm  
1. Còn mảnh kim khí không để lại di chứng 3 – 5
2. Vết thương phần mềm còn mảnh kim khí gây ảnh hưởng chức năng, chức phận của bộ phận mang mảnh: Tỷ lệ được tính theo di chứng chức năng của cơ quan bộ phận đó.  
VI. Tổn thương móng tay, móng chân  
1. Móng tay hoặc móng chân bị đổi màu, sần sùi có vằn ngang dọc hoặc viêm quanh móng điều trị không kết quả hay tái phát (một chi)  
1.1. Từ một đến ba móng 1 – 4
1.2. Từ bốn đến năm móng 5 – 10
2. Cụt, rụng móng tay hoặc móng chân của một chi  
2.1. Từ một đến ba móng 5 – 10
2.2. Từ bốn đến năm móng 11 – 15

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tỷ lệ % thương tật khi bị đánh vào mắt, tấn công vào vùng mặt, bị tai nạn, bị hành hung, bạo hành.

Theo Thông tư số:20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tỷ lệ thương tật của các tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác, giảm thị lực được ghi nhận như sau:

 

TỶ LỆ TỔN THƯƠNG CƠ THỂ DO GIẢM THỊ LỰC

VÌ TỔN THƯƠNG THỰC THỂ CƠ QUAN THỊ GIÁC

 – Giao điểm của 2 trục tung – trục hoành là tỷ lệ % mất KNLĐ chung của 2 mắt do giảm thị lực (thị lực sau khi đã được chỉnh kính, các mức độ từ giảm rất nhẹ đến mù tuyệt đối).

– Thị lực của mỗi mắt được biểu diễn trên 1 trục (trục tung hoặc trục hoành) phân ra các độ 8/10 – 10/10 (bình thường), 7/10 – 6/10 (giảm rất nhẹ), 5/10, 4/10 … đến  ST âm tính.

– Thị lực đếm ngón tay 3m trở xuống được coi là mù.

 

Thị lực 10/10

8/10

7/10

6/10

5/10 4/10 3/10 2/10 1/10 1/20 dưới

1/20

ST

(-)

10/10

8/10

 

0

 

5

 

8

 

11

 

14

 

17

 

21

 

25

 

31

 

41

7/10

6/10

 

5

 

8

 

11

 

14

 

17

 

21

 

25

 

31

 

35

 

45

5/10 8 11 14 17 21 25 31 35 41 51
4/10 11 14 17 21 25 31 35 41 45 55
3/10 14 17 21 25 31 35 41 45 51 61
2/10 17 21 25 31 35 41 45 51 55 65
1/10 21 25 31 35 41 45 51 55 61 71
1/20 25 31 35 41 45 51 55 61 71 81
dưới

1/20

31 35 41 45 51 55 61 71 81 85
ST (-) 41 45 51 55 61 65 71 81 85 87

 

TỔN THƯƠNG CƠ THỂ DO TỔN THƯƠNG CƠ QUAN THỊ GIÁC

Tổn thương cơ quan Thị giác Tỷ lệ thương tật (%)
I. Tổn thương hai mắt ảnh hưởng đến thị lực  
1. Thị lực của một mắt từ 1/20 đến 1/10, một mắt trên 7/10 21 – 25
2. Thị lực của mắt tốt hơn trong hai mắt từ 6/10 đến 7/10 31 – 35
3. Thị lực của mắt tốt hơn trong hai mắt từ 5/10 đến 6/10 36 – 40
4. Thị lực của mắt tốt hơn trong hai mắt từ 4/10 đến 5/10 41 – 45
5. Thị lực của mắt tốt hơn trong hai mắt trên 2/10 đến 3/10 51 – 55
6. Thị lực của mắt tốt hơn trong hai mắt trên 1/20 đến 1/10 61 – 65
7. Thị lực của mắt tốt hơn trong hai mắt đếm ngón tay từ 3m trở xuống đến 1/20 76 – 79
8. Mất chức năng hai mắt (thị lực từ sáng tối âm tính đến đếm ngón tay từ 3m trở xuống) 81 – 83
9. Một mắt khoét bỏ nhãn cầu, một mắt mất chức năng 87
10. Mù tuyệt đối hai mắt (thị lực sáng tối âm tính) 87
11.  Một mắt khoét bỏ nhãn cầu (không lắp được mắt giả), một mắt mất chức năng 88 – 89
12. Chấn thương khoét bỏ hai nhãn cầu lắp được mắt giả 91
13. Chấn thương khoét bỏ hai nhãn cầu không lắp được mắt giả 95
II.  Tổn thương một mắt ảnh hưởng đến thị lực  
1. Một mắt giảm thị lực từ 6/10  đến 9/10, mắt kia bình thường 5 – 9
2. Một mắt giảm thị lực từ 4/10 đến 5/10, mắt kia bình thường 11 – 15
3. Một mắt giảm thị lực từ 2/10 đến 3/10, mắt kia bình thường 16 – 20
4. Một mắt giảm thị lực từ 1/20 đến 1/10, mắt kia bình thường 21 – 25
5. Một mắt giảm thị lực đếm ngón tay từ 3m đến dưới 1/20, mắt kia bình thường 31 – 35
6. Mù một mắt (mắt kia bình thường), nếu chưa khoét bỏ nhãn cầu 41
7. Khoét bỏ nhẵn cầu, lắp được mắt giả 51
8. Đã khoét bỏ một nhãn cầu, không lắp được mắt giả (do biến dạng mi, cạn cùng đồ, vỡ thành xương hốc mắt), ảnh hưởng thẩm mỹ 55
III. Đục nhân mắt do chấn thương  
1. Chưa mổ: Căn cứ vào thị lực: Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do giảm thị lực vì tổn thương cơ quan thị giác và cộng thêm (cộng lùi) 10%  
2. Đã mổ thay thủy tinh thể nhân tạo: Căn cứ vào thị lực: Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể vì giảm thị lực do tổn thương cơ quan thị giác và được cộng lùi 10% vì mất điều tiết sau mổ nhưng không được quá 41% một mắt.  
IV. Tổn thương ngoài nhãn cầu (một mắt)  
1. Tắc lệ đạo, rò lệ đạo  
1.1. Tắc (đã hoặc chưa phẫu thuật) 5 – 9
1.2. Rò lệ đạo  
1.2.1. Đã phẫu thuật kết quả tốt 5 – 9
1.2.2. Đã phẫu thuật kết quả không tốt hoặc chưa phẫu thuật 11 – 15
2. Khuyết xương thành hốc mắt 11 – 15
3. Rò viêm xương thành hốc mắt 11 – 15
4. Sẹo co kéo hở mi 11 – 15
V. Tổn thương chức năng thị giác do tổn thương thần kinh chi phối thị giác  
1. Mù não chấn thương một mắt hoặc hai mắt (tổn thương trung khu thần kinh thị giác nằm ở thuỳ chẩm được xác định bằng chẩn đoán hình ảnh): Tỷ lệ theo Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác  
2. Thị trường thu hẹp (do tổn thương não vùng chẩm trong chấn thương)  
2.1. Thị trường còn khoảng 30o xung quanh điểm cố định  
2.1.1. Thị trường thu hẹp ở một bên mắt 5 – 9
2.1.2. Thị trường thu hẹp cả hai bên mắt 21 – 25
2.2. Thị trường còn khoảng 10o xung quanh điểm cố định  
2.2.1. Ở một bên mắt 21 – 25
2.2.2. Ở cả hai mắt 61 – 63
3. Ám điểm trung tâm  
3.1. Ám điểm ở một bên mắt 21- 25
3.2. Ám điểm ở cả hai mắt 41- 45
4. Bán manh (do tổn thương ở giao thoa thị giác)  
4.1. Bán manh vẫn giữ được sức nhìn (thị lực trung tâm)  
4.1.1. Bán manh cùng bên (phải hoặc trái) 26 – 30
4.1.2. Bán manh khác bên phía mũi 21 – 25
4.1.3. Bán manh khác bên phía hai thái dương 61 – 63
4.1.4. Bán manh góc 1/4 trên 11 – 15
4.1.5. Bán manh góc 1/4 dưới 21 – 25
4.1.6. Bán manh ngang trên 11 – 15
4.1.7. Bán manh ngang dưới 36 – 40
4.2. Bán manh kèm theo mất thị lực trung tâm một bên hay cả hai bên: Tỷ lệ theo Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác nhưng tối đa không quá 81%  
5. Song thị  
5.1. Song thị ở một mắt 11 – 15
5.2. Song thị cả hai mắt 21 – 25
6. Rối loạn sắc giác và thích nghi bóng tối 11 – 15
7. Sụp mi một mắt (do tổn thương dây thần kinh số III)  
7.1. Sụp mi mức độ che nửa đồng tử 11 – 15
7.2. Sụp mi hoàn toàn che mất tầm nhìn: Căn cứ vào kết quả thị lực, tỷ lệ tính theo Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác và cộng lùi 10% do ảnh hưởng thẩm mỹ  
8. Dính mi cầu không còn khả năng phục hồi: Căn cứ vào kết quả thị lực tỷ lệ theo Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác và cộng lùi 10% do ảnh hưởng thẩm mỹ và khô mắt không phục hồi  
9. Liệt điều tiết và liệt cơ co đồng tử  
9.1. Một bên mắt 11 – 15
9.2. Cả hai mắt 21 – 25
10. Rung giật nhãn cầu đơn thuần  
10.1. Rung giật ở một mắt 5 – 9
10.2. Rung giật cả hai mắt 11 – 15
11. Liệt một hay nhiều dây thần kinh vận động nhãn cầu (dây số III – nhánh vận động nhãn cầu; số IV; số VI): Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Xương sọ và Hệ Thần kinh  
12. Tổn thương nhánh 1 dây thần kinh số V: Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Xương sọ và hệ Thần kinh  
13. Viêm giác mạc: Căn cứ vào kết quả thị lực tỷ lệ tính theo Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác. Tỷ lệ tổn thương cơ thể do giảm thị lực tối đa không quá 45% cộng cả tỷ lệ ở Mục 12  
14. Teo dây thần kinh thị giác (dây thần kinh số II): Căn cứ vào kết quả thị lực tỷ lệ tính theo Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác  
VI. Tổn thương võng mạc: Căn cứ vào kết quả thị lực Căn cứ vào thị lực, Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do giảm thị lực vì tổn thương cơ quan thị giác  
VII. Sẹo giác mạc: Căn cứ vào kết quả thị lực tỷ lệ tính theo Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác và cộng  thêm (cộng lùi) 10%  
VIII. Tổn hại môi trường trong suốt (thuỷ dịch – thuỷ tinh dịch)  
1. Chấn thương nhãn cầu còn dị vật nội nhãn không thể lấy được gây chứng mắt bị  nhiễm đồng hoặc sắt  
2. Tổ chức hoá dịch kính  
Mục VIII: Căn cứ vào kết quả thị lực, tỷ lệ tính theo thị lực tính theo Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác  và cộng lùi 15% vì nguy cơ ảnh hưởng thị lực và kích thích viêm lâu dài  
IX. Giảm điều vận, sợ ánh sáng, chảy nước mắt và kích ứng mắt 3 – 5
X. Ghép giác mạc  
1. Không giảm thị lực 3 – 5
2. Giảm thị lực Cho tỷ lệ theo mức giảm thị lực
XI. Dị vật trong nhãn cầu

Tùy theo thị lực bị ảnh hưởng để xếp tỷ lệ

 
XII. Dị vật sau nhãn cầu

Tùy theo thị lực bị ảnh hưởng để xếp tỷ lệ

 
XIII. Dị vật tiền phòng

Tùy theo thị lực bị ảnh hưởng để xếp tỷ lệ.

 
XIV. Vỡ xương ổ mắt  
1. Không ảnh hưởng thị lực 5 – 7
2. Có ảnh hưởng thị lực: Tỷ lệ được tính bằng tỷ lệ thị lực bị ảnh hưởng và tỷ lệ vỡ xương cộng lùi  
XV. Bệnh mắt đặc hiệu do thương tích (được bồi thường ngoài giảm thị lực tới bồi thường tối đa 50% trong mỗi mắt)  
1. Glôcôm 1 – 5
2. Đục thủy tinh thể/ di lệch thủy tinh thể một phần 4 – 8
3. Biến dạng ổ mắt ( thụt mắt/ nhãn cầu hạ thấp/ nhãn cầu nâng cao) 1 – 5
4. Giãn đồng tử do chấn thương và các bất thường khác về đồng tử hoặc mống mắt 4 – 8

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tỷ lệ % thương tật khi bị tấn công, đánh vào bộ phận sinh dục, tổn thương hệ nội tiết.

Theo Thông tư số:20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tỷ lệ thương tật của các tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tiết liệu, sinh dục, hệ nội tiết được ghi nhận như sau:

 

TỔN THƯƠNG CƠ THỂ DO TỔN THƯƠNG HỆ TIẾT LIỆU – SINH DỤC

Tổn thương Hệ Tiết niệu – Sinh dục Tỷ lệ thương tật (%)     
I. Thận  
1. Chấn thương đụng dập thận: (Đã được điều trị bảo tồn không có biến chứng)  
1.1. Một thận 6 – 10
1.2. Hai thận 11 – 15
2. Chấn thương thận gây xơ teo mất chức năng một thận  
2.1. Thận bên kia bình thường, không suy thận 35
2.2. Thận bên kia không bình thường và/hoặc suy thận: Tỷ lệ Mục 2.1 cộng lùi tỷ lệ bệnh, tật của thận  
3. Viêm thận, bể thận  
3.1. Chưa có biến chứng 11 – 15

3.2. Có biến chứng: Tỷ lệ Mục 3.1 cộng lùi tỷ lệ biến chứng

 
4. Suy thận mạn tính  
4.1. Giai đoạn I 41 – 45
4.2. Giai đoạn II 61 – 65
4.3. Giai đoạn IIIa 71 – 75
4.4. Giai đoạn IIIb, IV (có chỉ định chạy thận nhân tạo) 91
5. Chấn thương thận – Mổ cắt thận  
5.1. Cắt bỏ một phần thận, thận còn lại bình thường 21 – 25
5.2. Cắt bỏ một thận, thận còn lại bình thường 45
5.3. Cắt bỏ thận, thận còn lại có bệnh, tật: Tỷ lệ Mục 5.1 hoặc 5.2 cộng lùi tỷ lệ bệnh tật của thận còn lại  
6. Dị vật trong thận chưa lấy ra  
6.1. Dị vật ở một thận, chưa biến chứng 11 – 15
6.2. Dị vật ở hai thận, chưa gây biến chứng 21 – 25
6.3. Dị vật ở thận gây biến chứng: Tỷ lệ Mục 6.1 hoặc 6.2 cộng lùi tỷ lệ biến chứng  
7. Mở thông thận 15 – 17
8. Ghép thận, chức năng thận được cải thiện 26 – 30
9. Khâu vết thương thận  
9.1. Một bên 16 – 18
9.2. Hai bên 21 – 23
II. Niệu quản (một bên)  
1. Tổn thương niệu quản cắt dưới 5cm đã phẫu thuật phục hồi có kết quả 21 – 25
2. Tổn thương niệu quản cắt từ 5cm trở lên  
2.1. Phải mổ tạo hình niệu quản không có biến chứng 26 – 30
2.2. Phải mổ tạo hình niệu quản có biến chứng: Tỷ lệ Mục 2.1 cộng lùi tỷ lệ biến chứng  
3. Chấn thương làm hẹp niệu quản gây giãn niệu quản 26 – 30
4. Chấn thương làm hẹp niệu quản gây giãn niệu quản và ứ nước thận

(Nếu có suy thận, cộng lùi với tỷ lệ suy thận)

31 – 35
5. Rách/đứt niệu quản phải mổ khâu phục hồi  
5.1. Chưa có di chứng  
5.1.1. Mổ hở 26 – 30
5.1.2. Mổ nội soi 11 – 15
5.2. Có di chứng: chít hẹp niệu quản, thận ứ nước hoặc nhiễm trùng bể thận (Nếu có suy thận, cộng lùi với tỷ lệ suy thận) 31 – 35
6. Tổn thương niệu quản phải chuyển dòng tiết niệu  
6.1. Nối niệu quản – ruột 11 – 15
6.2. Đưa đầu niệu quản ra ngoài da 11 – 15
III. Bàng quang  
1. Tổn thương bàng quang đã phẫu thuật kết quả tốt 26 – 30
2. Tổn thương bàng quang sau điều trị có di chứng: ‘‘hội chứng bàng quang nhỏ’’ (dung tích dưới 100ml) 41 – 45
3. Tạo hình bàng quang mới 45
4. Đặt dẫn lưu bàng quang vĩnh viễn 61
5. Tổn thương bàng quang điều trị nội bảo tồn  
5.1. Các triệu chứng và dấu hiệu của rối loạn bàng quang xảy ra < 12 lần /năm, giữa các đợt chức năng đường tiết niệu dưới bình thường 11 – 15
5.2. Bàng quang chứa nước tiểu tốt nhưng không kiểm soát tự chủ được hoạt động phản xạ (són tiểu,tiểu không tự chủ khi có stress hoặc tiểu không tự chủ khi mót tiểu) 16 – 20
5.3. Bàng quang không chứa được nước tiểu, mất kiểm soát bàng quang (nước tiểu chảy nhỏ giọt liên tục) 46 – 50
5.4. Dị vật bàng quang  
5.4.1. Dị vật thành bàng quang  
  + Phẫu thuật kết quả tốt 26 – 30
  + Phẫu thuật có di chứng 41 – 45
5.4.2. Dị vật trong lòng bàng quang  
5.4.2.1. Chưa phẫu thuật 31 – 35
5.4.2.2. Đã phẫu thuật, kết quả tốt  
  – Mổ hở 11 – 15
  – Mổ nội soi 6 – 9
5.4.2.3. Đã phẫu thuật nhưng kết quả không tốt (không lấy được dị vật hoặc lấy không hết)

(Nếu có biến chứng cộng lùi với tỉ lệ của các biến chứng)

36 – 40
6. Vỡ/thủng bàng quang đã phẫu thuật, kết quả tốt  
6.1. Trong phúc mạc 26 – 30
6.2. Ngoài phúc mạc 21 – 25
* Nếu có biến chứng, cộng lùi với tỷ lệ biến chứng  
7. Cắt bán phần bàng quang 61 – 65
8. Cắt toàn phần bàng quang và chuyển lưu nước tiểu 81 – 85
IV. Niệu đạo  
1. Điều trị kết quả tốt 11 – 15
2. Phục hồi không tốt phải nong hoặc can thiệp tạo hình lại có kết quả 31 – 35
3. Phục hồi không tốt phải nong hoặc can thiệp tạo hình lại không kết quả 41 – 45
4. Tổn thương niệu đạo sau  
4.1. Điều trị nội khoa phục hồi tốt 11 – 15
4.2. Điều trị nội khoa phục hồi không tốt, gây hẹp niệu đạo phải nong nhiều lần 31 – 35
4.3. Chít hẹp mổ tạo hình phục hồi tốt 21 – 25
4.4. Chít hẹp không tạo hình được 41 – 45
5. Tổn thương niệu đạo trước (đoạn di động)  
5.1. Điều trị nội khoa phục hồi tốt 11 – 15
5.2. Điều trị nội khoa phục hồi không tốt, gây hẹp phải nong nhiều lần (nong dễ hơn niệu đạo sau) 26 – 30
5.3. Chít hẹp mổ tạo hình phục hồi tốt 21 – 25
5.4. Chít hẹp không tạo hình được 36 – 40
5.5. Tái hẹp sau tạo hình 46 – 50
6. Rò niệu đạo ở đoạn di động 16 – 20
7. Khâu nối niệu đạo di động 21 – 25
V. Tầng sinh môn  
1. Điều trị kết quả tốt 1 – 5
2. Có biến chứng rò bàng quang – âm đạo hay niệu đạo, trực tràng  
2.1. Phẫu thuật kết quả tốt 11 – 15
2.2. Phải mổ lại lần hai kết quả hạn chế 31 – 35
2.3. Mổ lại trên hai lần nhưng không kết quả 51 – 55
3. Tổn thương cơ vòng hậu môn  
3.1. Điều trị kết quả tốt 21 – 25
3.2. Điều trị kết quả không tốt, gây di chứng hẹp hậu môn 26 – 30
VI. Tinh hoàn, Buồng trứng  
1. Mất một bên  
1.1.   Mất bán phần 1 bên 6 – 10
1.2.   Mất hoàn toàn 1 bên 11 – 15
2. Mất cả hai bên 36 – 40
3. Teo tinh hoàn mất chức năng sinh tinh  
3.1. Một bên  
3.1.1. Đã có con 6 – 10
3.1.2. Chưa có con 11 – 15
4. Hai bên  
4.1. Đã có con 16 – 20
4.2. Chưa có con 46 – 50
–     Từ 39 tuổi trở xuống Tỷ lệ tăng thêm 50%
–   Từ 66 tuổi trở lên Tỷ lệ giảm bớt 50%
5. Teo buồng trứng mất chức năng sinh trứng  
5.1. Một bên  
5.1.1. Đã có con 11 – 15
5.1.2. Chưa có con 26 – 30
5.2. Hai bên  
5.2.1. Đã có con 46 – 50
5.2.2. Chưa có con 51 – 55
–   Từ 39 tuổi trở xuống: Tỷ lệ tăng thêm 50%

–   Từ 50 tuổi trở lên: Tỷ lệ giảm bớt 50%

 
6. Dập tinh hoàn/buồng trứng  
6.1. Một bên, còn chức năng sinh tinh/sinh trứng  
6.1.1. Điều trị bảo tồn (nội khoa) 1 – 5
6.1.2. Điều trị bằng phẫu thuật nhưng không cắt bỏ 6 – 10
6.2. Hai bên, còn chức năng sinh tinh/sinh trứng  
6.2.1. Điều trị bảo tồn (nội khoa) 6 – 10
6.2.2. Điều trị bằng phẫu thuật nhưng không cắt bỏ 11 – 15
* Từ 39 tuổi trở xuống: Tỷ lệ tăng thêm 50%

Từ 50 tuổi trở lên (đối với nữ) và từ 66 tuổi trở lên (đối với nam): Tỷ lệ giảm bớt 50%

 
* Nếu mất chức năng sinh tinh/sinh trứng tính tỷ lệ tương tự teo tinh hoàn/buồng trứng  
VII. Dương vật  
1. Mất một phần dương vật 21 – 25
2. Đứt một phần dương vật khâu nối được  
2.1. Khâu nối kết quả tốt 11 – 15
2.2. Khâu nối được, kết quả không tốt 16 – 20
3. Mất hoàn toàn dương vật 41
4. Sẹo dương vật  
4.1. Gây co kéo dương vật 11 – 15
4.2. Lóc da dương vật phải ghép da kết quả tốt 11 – 15
4.3. Lóc da dương vật phải ghép da kết quả không tốt 21
5. Di chứng vết thương, chấn thương dương vật  
5.1. Đôi khi cản trở chức năng sinh dục 1 – 5
5.2. Có thể thực hiện chức năng sinh dục nhưng cương dương, xuất tinh và/hoặc cảm giác luôn gặp khó khăn ở mức độ nhất định 6 – 10
5.3. Có thể thực hiện chức năng sinh dục nhờ có cương dương đủ nhưng không có cảm giác và/hoặc xuất tinh 11 – 15
5.4. Không thể thực hiện chức năng sinh dục 16 – 20
6. Đứt dây hãm bao qui đầu  
6.1.Khâu phục hồi tốt 1 – 5
6.2. Phục hồi một phần, để lại di chứng (đau, quan hệ tình dục khó khăn) 6 – 10
* Tất cả các tổn thương ở trên, nếu từ 39 tuổi trở xuống: Tỷ lệ tăng thêm 50%;  Từ 66 tuổi trở lên: Tỷ lệ giảm bớt 50%.  
VIII. Tử cung  
1. Cắt tử cung bán phần hoặc hoàn toàn  
1.1. Đã có con 41
1.2. Chưa có con 51 – 55
2. Vết thương rách thành tử cung nhưng chưa thủng, điều trị phẫu thuật kết quả tốt 21 – 25
3. Thủng tử cung, điều trị phẫu thuật kết quả tốt 26 – 30
* Nếu có biến chứng, cộng lùi với tỷ lệ biến chứng  
IX. Vú  
1. Mất một vú 26 – 30
2. Mất hai vú 41 – 45
3. Mất một phần vú 6 – 10
4. Mất một phần núm vú  
4.1. Một bên  
4.1.1. Dưới 50 tuổi, chưa có con 8 – 10
4.1.2. Dưới 50 tuổi, đã có con 5 – 7
4.1.3. Trên 50 tuổi 1 – 5
4.2. Hai bên  
4.2.1. Dưới 50 tuổi, chưa có con 16 – 18
4.2.2. Dưới 50 tuổi, đã có con 11 – 13
4.2.3. Trên 50 tuổi 6 – 8
5. Mất toàn bộ núm vú  
5.1. Một bên  
5.1.1. Dưới 50 tuổi, chưa có con 11 – 13
5.1.2. Dưới 50 tuổi, đã có con 6 – 8
5.1.3. Trên 50 tuổi 5 – 7
5.2. Hai bên  
5.2.1. Dưới 50 tuổi, chưa có con 21 – 23
5.2.2. Dưới 50 tuổi, đã có con 16 – 18
5.2.3. Trên 50 tuổi 11 – 13
X.  Ống dẫn tinh, Vòi trứng  
1. Đứt một bên 5 – 9
2. Đứt cả hai bên  
2.1. Đã có con 15
2.2. Chưa có con 36 – 40
3. Tổn thương ống dẫn trứng  
3.1. Có tổn thương ống dẫn trứng nhưng không đứt, thụ thai tự nhiên  
3.1.1. Đã có con 6 – 10
3.1.2. Chưa có con 16 – 20
3.2. Có tổn thương ống dẫn trứng nhưng không đứt, có thể thụ thai nhờ can thiệp y học  
3.2.1. Đã có con 21 – 25
3.2.2. Chưa có con 26 – 30
3.3. Tắc ống dẫn trứng hai bên không thể phục hồi  
3.3.1. Đã có con 11 – 15
3.3.2. Chưa có con 26 – 35
4. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh hoặc ống dẫn trứng cho kết quả tốt  
4.1. Đã có con 6 – 10
4.2. Chưa có con 16 – 20
5. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh hoặc ống dẫn trứng cho kết quả xấu  
5.1. Đã có con 21 – 25
5.2. Chưa có con 26 – 30
XI. Vết thương âm hộ, âm đạo  
1. Vết thương gây biến dạng âm hộ, âm đạo  
1.1. Dưới 50 tuổi  
1.1.1. Có biến dạng âm hộ và/hoặc âm đạo, không cần điều trị tiếp tục, giao hợp bình thường và đẻ đường dưới được 6 – 10
1.1.2. Có biến dạng âm hộ và/hoặc âm đạo, giao hợp khó và hạn chế khả năng đẻ đường dưới 16 – 20
1.1.3. Có biến dạng âm hộ và/hoặc âm đạo, không giao hợp được, không đẻ đường dưới được 21 – 25
1.2. Từ 50 tuổi trở lên  
1.2.1. Có biến dạng âm hộ và/hoặc âm đạo, có thể giao hợp 3 – 7
1.2.2. Có biến dạng âm hộ và/hoặc âm đạo, không giao hợp được 11 – 16
2. Mất âm vật  
2.1. Mất một phần âm vật 6 – 10
2.2. Mất hoàn toàn âm vật 11 – 15
3. Mất môi lớn  
3.1. Một bên  
3.1.2. Mất hoàn toàn một bên 6 – 10
3.1.2. Một phần một bên 1 – 5
3.2.  Hai bên  
3.2.1. Mất hoàn toàn hai bên 11 – 15
3.2.2. Mất một phần hai bên 6 – 10
4. Mất môi bé  
4.1. Một bên  
4.1.1. Mất hoàn toàn một bên 6 – 10
4.1.2. Một phần một bên 1 – 5
4.2. Hai bên  
4.2.1. Mất hoàn toàn hai bên 11 – 15
4.2.2. Mất một phần hai bên 6 – 10
XII. Sẩy thai, thai chết lưu  
1. Ba tháng đầu  
1.1. Chưa có con 11 – 13
1.2.  Đã có con 8 – 10
1.3. Thai được thực hiện bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản 16 – 18
2. Ba tháng giữa  
2.1. Chưa có con 11 – 13
2.2. Đã có con 8 – 10
2.3. Thai được thực hiện bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản 21 – 23
3. Ba tháng cuối  
3.1. Chưa có con 16 – 20
3.2. Đã có con 11 – 15
3.3. Thai được thực hiện bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản 26 – 30
XIII. Chấn thương gây đẻ non  
1. Đẻ non con sống 21 – 23
2. Đẻ non con chết  
2.1. Chưa có con 31 – 33
2.2. Đã có con 26 – 28
2.3. Thai được thực hiện bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản 35 – 37
XIV. Tuyến tiền liệt, túi tinh  
1. Có rối loạn chức năng và có biến đổi giải phẫu nhưng không cần điều trị 6 – 10
2. Cắt tuyến tiền liệt 11 – 15
3. Cắt tuyến tiền liệt và túi tinh 16 – 20
XV. Bìu  
1. Mất một phần da bìu không kèm theo giảm chức năng, sai vị trí hoặc mất di động của tinh hoàn 1 – 5
2. Mất một phần da bìu, không giảm chức năng tinh hoàn nhưng có kèm theo sai vị trí hoặc mất di động tinh hoàn 6 – 10
3. Mất toàn bộ da bìu hoặc mất một phần da bìu cần ghép tinh hoàn vào nơi khác để bảo tồn chức năng tinh hoàn 16 – 20

 

 

 

 

 

Tỷ lệ % thương tật khi có tổn thương hệ nội tiết, tuyến yên, tuyến giáp.

TỔN THƯƠNG CƠ THỂ DO TỔN THƯƠNG HỆ NỘI TIẾT

Tổn thương Hệ Nội tiết Tỷ lệ thương tật (%)
I. Tuyến yên  
1. Dị vật tuyến yên chưa gây biến chứng (Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Xương sọ và Hệ Thần kinh)  
2. Vết thương, chấn thương tuyến yên gây biến chứng  
2.1. Rối loạn chức năng thuỳ sau tuyến yên gây đái tháo nhạt 26 – 30
2.2. Rối loạn chức năng thuỳ trước tuyến yên  
2.2.1. Rối loạn một loại hormon 26 – 30
2.2.2. Rối loạn từ hai đến ba loại hormon 41 – 45
2.2.3. Rối loạn từ bốn loại hormon trở lên (rối loạn chức năng thuỳ trước tuyến yên) 56 – 60
2.3. Rối loạn chức năng toàn bộ tuyến yên (rối loạn chức năng  cả thuỳ trước và thuỳ sau) 61 – 63
Ghi chú: Nếu di chứng tổn thương tuyến yên xảy ra trước tuổi dậy thì tỷ lệ được cộng thêm từ 15 đến 20% (cộng lùi)  
II. Tuyến giáp  
1. Dị vật tuyến giáp chưa gây biến chứng  
1.1. Dị vật một bên 11 – 15
1.2. Dị vật hai bên 21
2. Vết thương, chấn thương tuyến giáp gây biến chứng  
2.1. Nhiễm độc giáp  
2.1.1. Dưới lâm sàng 21 – 25
2.1.2. Lâm sàng (bệnh Basedow) chưa có biến chứng 41 – 45
2.1.3. Lâm sàng (bệnh Basedow) có biến chứng: Áp dụng tỷ lệ Mục 2.1.2 và cộng lùi tỷ lệ biến chứng  
2.2. Suy giáp  
2.2.1. Suy giáp còn bù 41 – 45
2.2.2. Suy giáp mất bù (suy giáp rõ) 55 – 58
2.3. Cắt tuyến giáp  
2.3.1. Cắt một bên: Chức năng tuyến giáp vẫn ổn định 21
2.3.2. Cắt một bên tuyến giáp và cắt một phần bên đối diện, chức năng tuyến giáp vẫn ổn định 26 – 30
2.4. Cắt cả hai bên tuyến giáp 61 – 63
III. Tuyến cận giáp  
1. Dị vật tuyến cận giáp chưa gây biến chứng  
1.1. Dị vật một bên 11 – 15
1.2. Dị vật hai bên 21
2. Vết thương, chấn thương tuyến cận giáp gây suy chức năng tuyến cận giáp 31 – 35
3. Cắt tuyến cận giáp chức năng tuyến cận giáp vẫn ổn định 21
IV. Tuyến thượng thận  
1. Dị vật tuyến thượng thận chưa gây biến chứng  
1.1. Dị vật một bên 11 – 15
1.2. Dị vật hai bên 21
2. Vết thương, chấn thương tuyến thượng thận gây biến chứng  
2.1. Suy thượng thận  
2.1.1. Thể đáp ứng tốt với Corticoid 36 – 40
2.1.2. Thể không đáp ứng với Corticoid 61 – 63
2.2. Cắt tuyến thượng thận  
2.2.1. Cắt thượng thận một bên: Chức năng tuyến thượng thận vẫn ổn định 21
2.2.2. Cắt thượng thận một bên và cắt một phần bên đối diện 31 – 35
2.2.3. Cắt cả hai bên tuyến thượng thận  
2.2.3.1. Thể đáp ứng tốt với Corticoid 65 – 68
2.2.3.2. Thể không đáp ứng với Corticoid 81 – 83
V. Tuyến tụy  
1. Dị vật, vết thương, chấn thương tuyến tụy: Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Hệ Tiêu hoá  
2. Vết thương, chấn thương tụy gây biến chứng đái tháo đường  
2.1. Đái tháo đường tiềm tàng 21 – 25
2.2. Đái tháo đường lâm sàng 41 – 45
VI. Buồng trứng, tinh hoàn

Áp dụng Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Hệ Tiết niệu – Sinh dục.

Ghi chú:

Nếu bệnh lý tuyến yên, tuyến giáp, tuyến thượng thận, tuyến tụy, tuyến sinh dục xảy ra trước 16 tuổi thì tỷ lệ tổn thương cơ thể được cộng thêm (cộng lùi) 15 – 20%.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tỷ lệ % thương tật khi bị đánh vào vùng bụng, bị tổn thương do va chạm, hậu quả do tại nạn giao thông, tai nạn lao động.

Theo Thông tư số:20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tỷ lệ thương tật của các tổn thương cơ thể do tổn thương vùng bụng, hệ tiêu hóa được ghi nhận như sau:

 

TỔN THƯƠNG CƠ THỂ DO TỔN THƯƠNG HỆ TIÊU HÓA

Tổn thương Hệ Tiêu hoá Tỷ lệ thương tật (%)
I. Tổn thương thực quản  
1. Khâu lỗ thủng thực quản không gây di chứng ảnh hưởng đến ăn uống 31
2. Khâu lỗ thủng thực quản có di chứng gây ảnh hưởng đến ăn uống (chỉ ăn được thức ăn mềm) 41 – 45
3. Khâu lỗ thủng thực quản có biến chứng rò hoặc hẹp phải mổ lại, gây hẹp vĩnh viễn, chỉ ăn được chất lỏng 61 – 63

 

4. Chít hẹp thực quản do chấn thương phải mở thông dạ dày vĩnh viễn để ăn uống 71 – 73
5. Chít hẹp thực quản do chấn thương tùy thuộc mức độ ảnh hưởng đến ăn uống (Áp dụng mục 2 hoặc 3)  
6. Chít hẹp thực quản do chấn thương gây chít hẹp phải phẫu thuật tạo hình thực quản  
6.1. Kết quả tốt 66 – 70
6.2. Kết quả không tốt vẫn phải mở thông dạ dày 73 – 75
II. Tổn thương dạ dày  
1. Tổn thương gây thủng dạ dày  
1.1. Thủng dạ dày đã xử trí, không gây biến dạng dạ dày 31
1.2. Thủng dạ dày đã xử trí, có biến dạng: dạ dày hình 2 túi 41 – 45
1.3. Mở thông dạ dày 36 – 40
2. Thủng dạ dày đã xử trí, sau đó có viêm loét phải điều trị nội khoa  
2.1. Thủng đã xử trí không biến dạng dạ dày, sau đó có loét phải điều trị nội khoa ổn định 41
2.2. Thủng đã xử trí có biến dạng dạ dày, sau đó có loét phải điều trị nội khoa ổn định 51
2.3. Thủng dạ dày đã xử trí, sau đó có loét, chảy máu phải điều trị nội khoa 55
3. Cắt đoạn dạ dày do chấn thương, sau phẫu thuật không viêm loét miệng nối, không thiếu máu  
3.1. Tổn thương phải cắt hai phần ba dạ dày 51 – 55
3.2. Tổn thương phải cắt ba phần tư dạ dày 61
4. Cắt đoạn dạ dày do chấn thương. Sau mổ viêm loét miệng nối, thiếu máu nặng, chỉ điều trị nội khoa  
4.1. Tổn thương phải cắt hai phần ba dạ dày 61
4.2. Tổn thương phải cắt ba phần tư dạ dày 65
5. Cắt đoạn dạ dày do chấn thương (như Mục 3), có biến chứng  phải phẫu thuật lại 71 – 73
6. Cắt toàn bộ dạ dày do tổn thương, tạo hình dạ dày bằng ruột non, cơ thể suy nhược nặng 81
III. Tổn thương ruột non  
1. Tổn thương gây thủng  
1.1. Thủng một hoặc hai lỗ đã xử trí 31 – 35
1.2. Thủng từ ba lỗ trở lên đã xử trí 36 – 40
2. Tổn thương phải cắt đoạn ruột non dưới một mét  
2.1. Cắt đoạn thuộc hỗng tràng 41 – 45
2.2. Cắt đoạn thuộc hồi tràng 51 – 55
3. Tổn thương phải cắt bỏ ruột non dài trên một mét, có rối loạn tiêu hoá  
3.1. Cắt đoạn hỗng tràng 51 – 55
3.2. Cắt đoạn thuộc hồi tràng 61
4. Tổn thương phải cắt bỏ gần hết ruột non có rối loạn tiêu hoá trầm trọng, ảnh hưởng nặng nề đến dinh dưỡng 91

 

IV. Tổn thương đại tràng  
1. Tổn thương thủng đại tràng không làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn  
1.1. Thủng một lỗ đã xử trí 41
1.2. Thủng từ hai lỗ trở lên đã xử trí 46 – 50
1.3. Thủng đại tràng đã xử trí nhưng bị dò phải phẫu thuật lại nhưng không phải cắt đoạn đại tràng. 51 – 55
2. Tổn thương phải cắt  đại tràng, không làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn:  
2.1. Cắt đoạn đại tràng 51 – 55
2.2. Cắt nửa đại tràng phải 61 – 63
2.3. Cắt nửa đại tràng trái 71
2.4. Cắt toàn bộ đại tràng 81
3. Tổn thương cắt đoạn đại tràng phải làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn  
3.1. Cắt đoạn đại tràng 71
3.2. Cắt nửa đại tràng phải 75
3.3. Cắt nửa đại tràng trái 81
3.4. Cắt toàn bộ đại tràng 85
V. Tổn thương trực tràng  
1. Thủng trực tràng không làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn  
1.1. Thủng một lỗ đã xử trí 41 – 45
1.2. Thủng từ hai lỗ trở lên đã xử trí 46 – 50
1.3. Thủng trực tràng đã xử trí nhưng còn bị dò kéo dài 51 – 55
2. Tổn thương phải cắt trực tràng không làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn  
2.1. Tổn thương phải cắt bỏ một phần trực tràng 51 – 55
2.2. Tổn thương phải cắt bỏ hoàn toàn trực tràng 61 – 63
3. Tổn thương trực tràng đã xử trí và phải làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn  
3.1. Thủng trực tràng có làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn 61 – 63
3.2. Tổn thương phải cắt trực tràng có làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn 71 – 73
VI. Tổn thương hậu môn  
1. Tổn thương cơ thắt hậu môn, ống hậu môn đã xử trí lần đầu, không gây rối loạn đại tiện 21 – 25
2. Tổn thương cơ thắt hậu môn, ống hậu môn đã xử trí lần đầu, có di chứng gây rối loạn đại tiện  
2.1. Táo bón hoặc khó đại tiện 31 – 35
2.2. Đại tiện không tự chủ 41 – 45
3. Tổn thương cơ thắt hậu môn, ống hậu môn gây dò phải phẫu thuật lại  
3.1. Phẫu thuật có kết quả 31 – 35
3.2. Không có kết quả 51 – 55
3.3. Cắt toàn bộ hậu môn và làm hậu môn nhân tạo 56 – 60
VII. Tổn thương gan, mật  
1. Đụng dập gan, điều trị bảo tồn bằng nội khoa kết quả tốt 5 – 9
2. Phẫu thuật khâu vỡ gan hoặc phẫu thuật áp xe gan sau chấn thương, vết thương  
2.1. Khâu vết thương gan 31 – 35
2.2. Khâu vỡ gan hoặc phẫu thuật áp xe của một thuỳ gan 36 – 40
2.3. Khâu vỡ gan hoặc phẫu thuật áp xe của hai thuỳ gan 41 – 45
3. Cắt bỏ gan  
3.1. Cắt bỏ một phân thuỳ gan phải hoặc phân thuỳ IV 46 – 50
3.2. Cắt bỏ gan trái hoặc nửa gan phải 61
3.3. Cắt hơn một nửa gan phải, có rối loạn chức năng gan 71
4. Dị vật nằm trong nhu mô gan  
4.1. Chưa gây tai biến 21 – 25
4.2. Phẫu thuật nhưng không lấy được dị vật và không phải làm thủ thuật khác 41
5. Tổn thương cắt bỏ túi mật 31
6. Mổ xử lý ống mật chủ  
6.1. Kết quả tốt 31 – 35
6.2. Kết quả không tốt 41 – 45
6.3. Phẫu thuật xử lý ống mật chủ và cắt bỏ túi mật 61
7. Phẫu thuật nối túi mật – ruột non hay nối ống mật ruột non 61
8. Phẫu thuật đường mật nhiều lần do dò mật, tắc mật 71 – 73
VIII. Tổn thương tụy  
1. Tổn thương tụy phải khâu  
1.1. Khâu đuôi tụy 31 – 35
1.2. Khâu thân tụy 36 – 40
1.3. Khâu đầu tụy 41 – 45
2. Tổn thương phải phẫu thuật nối ống tụy – ruột non 51 – 55
3. Tổn thương phải phẫu thuật cắt tụy  
3.1. Cắt đuôi tụy kết quả tốt 41 – 45
3.2. Cắt đuôi tụy biến chứng dò phải phẫu thuật lại, điều trị có kết quả, thể trạng không suy mòn 61
3.3. Phẫu thuật cắt tá tràng, đầu tụy ảnh hưởng nhiều đến dinh dưỡng, thể trạng gầy 81
3.4. Phẫu thuật cắt tá tràng, đầu tuỵ biến chứng dò kéo dài sau phẫu thuật, điều trị ít kết quả, thể trạng rất gầy, suy mòn 85
4. Chấn thương tụy điều trị bảo tồn 21 – 25
5. Nang giả tụy sau chấn thương 26 – 30
6. Chấn thương tụy ảnh hưởng chức năng tụy (Áp dụng mục V chương Nội tiết)  
IX. Tổn thương lách  
1. Đụng dập lách điều trị bảo tồn 6 – 10
2. Tổn thương rách, vỡ lách, phẫu thuật điều trị vẫn bảo tồn được lách 21 – 25
3. Cắt bán phần lách 24 – 28
4. Cắt lách toàn bộ  
4.1. Cắt lách, sau cắt lách có thiếu máu nhẹ 26 – 30
4.2. Cắt lách, sau cắt lách có thiếu máu vừa 36 – 40
4.3. Cắt lách, sau cắt lách có thiếu máu nặng 46 – 50
X. Các tổn thương khác của hệ tiêu hoá  
1. Phẫu thuật thăm dò ổ bụng do tổn thương hoặc lấy dị vật  
1.1. Thăm dò đơn thuần hoặc lấy được dị vật trong ổ bụng, không phải can thiệp vào các cơ quan, phủ tạng 21 – 25
1.2. Không lấy được dị vật trong ổ bụng và không phải can thiệp vào các cơ quan, phủ tạng 26 – 30
2. Sau phẫu thuật ổ bụng, có biến chứng dính tắc ruột… phải  phẫu thuật lại, tỷ lệ mỗi lần phẫu thuật được tính (cộng lùi với tỷ lệ phẫu thuật ổ bụng) như sau:  
2.1. Mổ gỡ dính lần thứ nhất 21 – 25
2.2. Mổ gỡ dính lần thứ hai 31 – 35
2.3. Mổ gỡ dính từ lần ba trở lên 41 – 45
3. Phẫu thuật xử trí tổn thương ở mạc nối, mạc treo  
3.1. Khâu cầm máu đơn thuần 26 – 30
3.2. Khâu cầm máu và cắt một phần mạc nối 31
4. Tổn thương do vết thương phá huỷ cơ thành bụng đơn thuần, phải phẫu thuật tái tạo lại thành bụng  
4.1. Phẫu thuật kết quả tốt 21 – 25
4.2. Sau phẫu thuật còn sa lồi thành bụng 26 – 30
4.3. Sau phẫu thuật còn thoát vị thành bụng 31 – 35
5. Mổ thăm dò ổ bụng bằng nội soi 6 – 10

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tỷ lệ % thương tật khi bị đánh vào răng, hàm, mặt, gây thương tích, bị tai nạn do lao động, tham gia giao thông.

Theo Thông tư số:20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tỷ lệ thương tật của các tổn thương cơ thể do tổn thương răng, hàm và vùng mặt được ghi nhận như sau:

 

TỔN THƯƠNG CƠ THỂ DO TỔN THƯƠNG RĂNG – HÀM – MẶT

 

Tổn thương Răng – Hàm – Mặt Tỷ lệ thương tật (%)
I. Xương hàm, gò má, cung tiếp và khớp thái dương – hàm  
1. Gãy xương hàm trên; gãy xương hàm dưới; gãy xương gò má, cung tiếp can tốt, không ảnh hưởng chức năng 8 – 10
2. Gãy xương hàm trên hoặc xương hàm dưới can xấu, gây sai khớp cắn 21 – 25
3. Gãy cả xương hàm trên và xương hàm dưới can tốt 16 – 20
4. Gãy cả xương hàm trên và xương hàm dưới can xấu, gây sai khớp cắn 31 – 35
5. Gãy xương gò má cung tiếp can xấu 16 – 20
6. Mất một phần xương hàm trên hoặc một phần xương hàm dưới từ cành cao trở xuống (đã tính cả tỷ lệ mất răng) 31 – 35
7. Mất một phần xương hàm trên và một phần xương hàm dưới từ cành cao trở xuống (đã tính cả tỷ lệ mất răng)  
7.1. Cùng bên 41 – 45
7.2. Khác bên 51 – 55
8. Mất toàn bộ xương hàm trên hoặc xương hàm dưới 61
9. Tổn thương xương hàm, khớp thái dương hàm gây dính khớp hạn chế há miệng  
9.1. Từ 1,5 đến 3cm 21 – 25
9.2. Dưới 1,5cm 36 – 40
10. Khớp giả xương hàm hay khuyết xương làm ảnh hưởng đến chức năng nhai. 26 – 30
11. Trật khớp hàm dễ tái phát (không còn điều trị) 16 – 20
II. Răng (tính cho răng vĩnh viễn)  
1. Mẻ răng điều trị bảo tồn

 

Tính bằng 50% mất răng
2. Mất một răng  
2.1. Mất răng cửa, răng nanh (số 1, 2, 3) 1,5
2.2. Mất răng hàm nhỏ (số 4, 5) 1,25
2.3. Mất răng hàm lớn số 7 1,5
2.4. Mất răng hàm lớn số 6 2,0
3. Mất từ 2 đến 8 răng ở cả hai hàm thì tính tỷ lệ theo Mục 2

Ghi chú: Nếu không lắp được răng giả tỷ lệ nhân đôi. Nếu đã lắp răng giả tỷ lệ tính bằng 50% mất răng.

 
4. Mất từ 8 đến 19 răng ở cả hai hàm 15 – 18
5. Mất toàn bộ một hàm hoặc mất từ 20 răng trở lên ở cả hai hàm 21 – 25
6. Mất toàn bộ răng hai hàm 31
III. Phần mềm  
Khuyết hổng lớn ở xung quanh hốc miệng, tổn thương mũi, má nhưng chưa được phẫu thuật tạo hình làm trở ngại đến ăn, uống, nói. 51 – 55

 

IV. Lưỡi  
1. Sẹo lưỡi không ảnh hưởng chức năng 1 – 5
2. Mất một phần nhỏ đầu lưỡi, ảnh hưởng đến ăn, nói 6 – 10
3. Mất một nửa đến hai phần ba lưỡi 31 – 35
4. Mất ba phần tư lưỡi, kể từ đường gai chữ V trở ra (còn gốc lưỡi) 51 – 55
V. Tổn thương hệ thống tuyến nước bọt  
1. Gây hậu quả khô miệng 21 – 25
2. Gây rò kéo dài 26 – 30

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com