TÌNH HUỐNG

A 22 tuổi, M 21 tuổi, hai người yêu nhau được 2 năm. Trong thời gian yêu nhau, A và M nhiều lần có hành vi quan hệ tình dục, A cũng nhiều lần dùng điện thoại chụp ảnh, quay video làm kỷ niệm, M biết nhưng không phản đối. Khi chia tay nhau, M yêu cầu A xoá bỏ toàn bộ ảnh, phim và những gì liên quan đến kỷ niệm của hai người.

Khoảng 1 tháng sau ngày chia tay, A hẹn gặp M để nói chuyện. Khi gặp M, A đòi M cho quan hệ tình dục, M không đồng ý liền bị A doạ đưa ảnh khoả thân của M lên mạng internet, M lo lắng và đành chấp nhận. Sau đó A đe doạ và yêu cầu M phải gửi vào tài khoản cho hắn 40 triệu đồng “coi như mua đứt số phim, ảnh”. M sợ hãi đành chấp nhận làm theo yêu cầu của A.

Một lần A  gặp M ở dọc đường yêu cầu M vào nhà nghỉ với hắn, M không đồng ý liền bị A đánh đập, giật điện thoại, túi xách của M và bỏ đi. Điện thoại, túi xách của M có tổng trị giá 7 triệu đồng. M tố cáo hành vi phạm tội của A trước cơ quan công an và A đã bị bắt.

Câu hỏi:

  1. Xác định tội danh cho hành vi phạm tội của A.(2 điểm)
  2. Xác định khung hình phạt đối với những tội danh mà A đã thực hiện.(1,5 điểm)
  3. Giả sử, trong quá trình điều tra, cơ quan điều tra còn phát hiện: sau khi chia tay M, A có quan hệ yêu đương với X (mới 15 tuổi), có hành vi quan hệ tình dục nhiều lần. Tội danh của A có gì thay đổi không? (1,5 điểm).
  4. Giả định trước khi A bị bắt, do sợ M biết được thông tin sẽ tố cáo hành vi phạm tội của A nên A đã gặp M và ép buộc M uống cốc nước có thuốc độc mà A đã pha sẵn, nhưng do M cảnh giác nên đã từ chối. Vụ việc bị phát hiện.  Hành vi của A bị coi là phạm tội gì và xác định tình tiết tăng nặng định khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của A.

  

GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

Câu 1:

Căn cứ vào quy định của Bộ Luật hình sự (BLHS) và những hành vi của A có thể khẳng định hành vi của A cấu thành các tội sau: Tội Cưỡng dâm Điều 113; Tội cưỡng đoạt tài sản Điều 135 và tội Cướp giật tài sản Điều 136 BLHS. Vì A đã 22 tuổi, có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi nên A là chủ  thể của các tội phạm nêu trên. Ngoài ra còn có các dấu hiệu pháp lí khác, để làm rõ vấn đề này, ta phải phân tích cụ thể từng cấu thành tội phạm trong trường hợp phạm tội của A theo dữ kiện đầu bài ra.

1, Đối với hành vi có cấu thành tội cưỡng dâm có dấu hiệu pháp lý gồm:

Khách thể của tội phạm, hành vi của A đã xâm phạm đến quyền được tôn trọng về danh dự, nhân phẩm của M.

Mặt khách quan của tội phạm

A và M yêu nhau và có nhiều lần quan hệ tình dục, A cũng nhiều lần quay phim và chụp ảnh làm kỉ niệm, M biết nhưng không phản đối. Tuy nhiên, sau khi chia tay, A lại dung những hình ảnh và đoạn video đã quy trước đó để đe dọa M, ép M quan hệ tình dục với mình, nếu không hắn sẽ đưa ảnh khỏa than của M lên Internet. M bị rơi vào tình trạng lệ thuộc, quẫn bách vì lo sợ ảnh khỏa thân của mình sẽ tràn lan trên mạng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của mình. Vì vậy M phải miễn cưỡng giao cấu với A mà trong thâm tâm không hề mong muốn. Hành vi này của A dã hoàn toàn khống chế tư tưởng của M, mặc dù có khả năng phản kháng hành động này nhưng M đã miễn cưỡng chịu giao cấu với A.

Mặt chủ quan của tội phạm.

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. A nhaanjj thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm, nhận thức rõ hạu quả do hành vi phạm tội của mình, thấy trước được hậu quả nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra để đạt được mục đích cả mình. A là người nắm giữ những đoạn video và ảnh nóng của M, khi đưa ra lời đe dọa này, A biết M sẽ rơi vào tình trạng quẫn bách và lệ thuộc. A biết hành vi de dọa của mình là lợi dụng tình cảnh lúc này của M để ép M miễn cưỡng giao cấu.

2, Đối với hành vi có cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản, có dấu hiệu pháp lý như sau:

Khách thể của tội phạm .

Theo Điều 135 BLHS thì tội cưỡng đoạt tài sản là hành vi dung vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Như vậy, hành vi cưỡng đoạt tài sản là hành vi xâm hại đồng thời đến hai quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. Cả hai đều là khách thể trực tiếp của tội này.

Mặt khách quan của tội phạm.

Vẫn bằng những đoạn video và hình ảnh do A chụ lại lức A và M quan hệ tình dục, A đã yêu cầu M gửi vào tài khoản cho hắn 40 triệu đồng với lý do “coi như mua đứt số phim ảnh đấy. Một lần nữa, M lại rơi vào tình thế bị lệ thuộc, sợ hãi nên đành phải chấp nhận yêu cầu của A. Hành vi này của A chính là hành vi dung thủ đoạn đe dọa gây thiệt hại về danh dự, uy tín thuộc về đời tư của M bằng mọi thủ đoạn. mặc dù không gây tổn hại đến sức khỏa nhưng hành vi này cũng đủ để khống chế ý chí của người bị đe dọa.

Mặt chủ quan cảu tội phạm

Lỗi của người phạm tội là lối cố ý trực tiếp. Với trường hợp trên, khi đua ra đề nghị với M, A biết đó là hành vi uy hiếp tinh thần của người khác bằng thủ đoạn de dọa sẽ lan truyền những tin thuộc về đời tư. Qua hành vi này, A muốn khống chế tinh thần của M để chiếm đoạt tài sản của cô. Ngoài ra, khẳng định một lần nữa về mục đích chiếm đoạt tài sản trong mặt chủ quan  đã có ý định chiếm đoạt 40 triệu của M.của tội phạm. Việc thực hiện những hành vi khách quan như trên chỉ trở thành tội cưỡng đoạt tài snar khi mà những hành vi đó nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Đối với những tình huống đầu bài ra, hành vi của A hoàn toàn thỏa mãn dấu hiệu này bởi ngày từ đầu A đã có ý định chiếm đoạt 40 triệu của M.

3, Đối với hành vi có cấu thành tội cướp giật tài sản có dấu hiệ pháp lí như sau:

Về khách thể của tội phạm, hành vi của A đã xâm phạm đến quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài snar của M. Cụ thể là A đã xâm phạm đến các quan hệ sở hữu của con người.

Về mặt khách quan của tôi phạm.

Xét tình huống đầu bài đưa ra, A tình cờ gặp M ngoài đường, yêu càu M vào nhà nghỉ với mình nhưng M không đồng ý nên bị A đánh đập, giật điện thoại, túi xách của M bỏ đi. Có thể thấy hành vi này có đủ cả hai dấu hiệu công khai và nhanh chóng của tội này.

– Thứ nhất, dấu hiệu công khai vừa chỉ tính chất khách quan của hành vi chiếm đoạt vừa thể hiện ý thức chủ quan của người phạm tội, hành vi giật lấy túi xách và điện thoại của M được thực hiện ngay trước mặt M, hay nói cách khác, hành vi đó M đã biết được ngay khi nó xảy ra.  Hơn nữa hành vi này còn thể hiện tính chất công khai ở chỗ A hoàn toàn không có ý định che dấu hành vi của mình mà bỏ đi ngay sau đó.

– Thứ hai, dấu hiệu nhanh chóng ở hành vi chiếm đoạt của A là lợi dụng sơ hở của M khi vừa bị A đánh xong, còn chưa kịp nhận thức điều gì thì A nhanh chóng giật lấy túi xách và điện thoại của M và bỏ đi. Chính vì vậy mà M không có điều kiện phản ứng ngăn cản hành vi chiếm đoạt và A cũng không có ý định dung bất cứ thủ đoạn nào khác để đối phó trực tiế với chủ tài sản.

Về mặt chủ quan của tội phạm bao gồm lỗi, mục đích và động cơ, trong đó lỗi được phản ánh trong tất cả các cấu thành tội phạm và là dấu hiệu không thể thiếu được của bất cứ cấu thành tội phạm nào. Như vậy, có thể thấy lỗi của A ở đây là lỗi cố ý trực tiếp. Về lý trí, A nhận thức rõ hành vi phạm tội của mình, thấy trước được hậu quả và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra để đạt được mục đích chiếm đoạt tài sản của mình.

Như vậy, qua những phận tích trên, ta thấy hành vi của A có đầy đủ cấu thành tội phạm của các tội theo quy định tại các Điều 113, 135 và 136 BLHS. Ngoài ra, rất có thể A sẽ phải chịu thêm tội Cố ý gây thương tích với hành vi đánh đập M khi mà M không đồng ý vào nhà nghỉ cùng mình. Hành vi này ít nhiều đã gây tỏn hại đến sức khỏe của M, tuy nhiên ta nói có thể A phải chịu trách nhiệm hình sự là bởi vì tình huống đưa ra không đề cập đến tỉ lệ thương tích của M. Như vậy, A sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự vì tội này nếu gây ra thương tích cho M với tỉ lệ lớn hơn 11% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 104 BLHS.

Mặt khác, có một số ý kiến cho rằng hành vi A đánh M, giật túi sách, điện thoại của M là phạm tội cướp tài sản. Em không đồng ý với quan điểm trên bởi vì mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt chủ quan của tội phạm, như vậy hành vi dung vũ lực nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài snar thì không cấu thành tội này. Trong tình huống trên, A tình cờ gặp M dọc đường và yêu cầu M vào nhà nghỉ với mình nhưng M không đồng ý nên A đã đánh đập M, nư vậy việc A dung vũ lực với M không nhằm mục đích cướp tài snar mà chỉ nhằm trả thù M vì đã không làm theo ý của mình. Do đó, hành vi cảu M không cấu thành tội cướp tài sản theo Điều 133 BLHS.

Câu 2:

Với những hành vi đã thực hiện, A sẽ phải chịu mức hình phạt xứng đáng với tội danh mà mình đã phạm phải. Cụ thể như sau:

1, Tội Cưỡng dâm.

Với vệc dung những đoạn clip và ảnh nóng của M, A ép M phải quan hệ tình dục với mình nếu không sẽ tung ảnh khỏa thân của M lên Internet. A ngay lập tức khống chế tinh thần của M khiến M phải miễn cưỡng giao cấu với hắn. Hành vi của A thỏa mãn đầy đủ cấu thành tội phạm cơ bản của tội Cưỡng dâm và không có thêm tình tiết định khung tăng nặng, A là người đã thành niên nên theo quy định tại khoản 1 Điều 113 BLHS khung hình phạt dành cho A đối với tội này là từ sáu tháng đến năm năm.

2, Tội Cưỡng đoạt tài sản.

A một lần nữa dung những đoạn video và hình ảnh nóng của M để đe dọa cô với mục đích chiếm đoạt 40 triệu đồng của M. Như những gì đã phân tích ở câu 1, hành vi của A thỏa mãn cấu thành tội phạm cơ bản của tội cưỡng đoạt tài sản và không có thêm tình tiết định khung tăng nặng nên theo khoản 1 Điều 135 BLHS khung hình phạt dành cho A là phạt tù từ một năm đến năm năm.

3, Tội Cướp giật tài sản.

Lợi dụng lúc M sơ hở khi vừa bị mình đánh đập, A đã giật lấy túi sách và điện thoại của M với tổng trị giá là 7 triệu đồng. Hành vi của A cũng thỏa mãn đầy đủ cấu thành cơ bản của tội cướp giật tài sản như phân tích trên. Mặt khác, hành vi của A không có tình tiết định khung tăng nặng nên theo khoản 1 Điều 136 BLHS khung hình phạt dành cho A là phạt tù từ một năm đến năm năm.

Ngoài ra, như đã đề cập đến ở trên, hành vi đánh đập M của A khi mà M không vào nhà nghỉ cùng mình có thể khiến A phải chịu trách nhiệm hình sự khi xác định được tỉ lệ thương tật của M. Theo Điêì 104 BLHS , nếu tỉ lệ thương tật của M là từ 11% trở lên thì khung hình phạt dành cho A đối với tội này là cải tạo không giam giữ đên ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Nếu tỉ lệ thương tật của M từ 30% đến 60% thì khung hình phạt dành cho A là phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Nếu tỉ lệ thương tật của M từ 61% trở lên thì khung hình phạt của A sẽ là phạt tù từ năm năm đến mười năm.

Câu 3:

Trong quá trình điều tra, cơ quan điều tra còn phát hiện : sau khi chia tay với M, A có quan hệ yêu đương với X (mới 15 tuổi), có hành vi quan hệ tình dục nhiều lần. Có thể thấy hành vi giao cấu với X là trẻ em mới 15 tuổi có đầy đủ cấu thành tội phạm của tội Giao cấu với trẻ em Điều 115 BLHS với các dấu hiệu pháp lí như sau:

Chủ thể của tội phạm. A 22 tuổi, là người đã thành niên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt khách quan của tội phạm.

A có hành vi giao cấu thuận tình với em X mới 15 tuổi, đây là hành vi giao cấu được thực hiện với sự đồng ý của X. Nhà làm luật xâ dựng nên điều luật này nhằm ngăn chặn hành vi cảu người lớn lơi dụng sự nn nớt của trẻ em để đẩy các em vào những quan hệ tình dục quá sớm, gây ảnh hưởng xấu về mọi mặt cho các em. Như vậy, dù viêc hành vi giao cấu của A và X là thuận tình thì A vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Mặt chủ quan của tội phạm. Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý, A thực hiện hành vi giao cấu với X một cách cố ý, tuy biết X mới chỉ 15 tuổi.

Hành vi của A ngoài việc thỏa mãn cấu thành tội phạm cơ bản của tội Giao cấu với trẻ em theo Điều 115 BLHS còn có thêm một tình tiết định khung tăng nặng là “Phạm tội nhiều lần” theo quy định tại điểm a, khoản 2 điều này. Như vậy, khung hình phạt dành cho A là phạt tù từ ba năm đến mười năm.

Như vậy, ngoài các tội đã phạm phải đối vơi M như đã nêu ở câu 1 và câu 2, A sẽ phải chịu thêm mức phạt tù từ ba năm đến mười năm do phạm tội giao cấu với trẻ em theo điểm a, khoản 2 Điều 115 BLHS.

Câu 4:

1, Xác định tội danh

Căn cứ vào chương XII, BLHS quy định về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, trước tiên ta phải khẳng định rằng A phạm tội giết người. Vì hành vi của A co đầy đủ các dấu hiệu pháp lý thỏa mãn của tội giết người theo quy định tại Điều 93 BLHS.

– Thứ nhất, hành vi của A là hành vi cố ý tước đoạt trái pháp luật tính mạng của M, trực tiếp xâm hại đên quyền được sống của M.

– Thứ hai, chủ thể của tội phạm là chủ thể thường, A có năng lực trách nhiệm hình sự và có khả năng nhận thức, điều khiển hành vi. Trước khi thực hiện hành vi, A nhận thức được hậu quả chết người có thể xảy ra và tính toán để thực hiện hành vi của mình.

– Thứ ba, về mặt khách quan của tội phạm, hành vi của A là hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng của M. Do lo sợ M biết được thông tin sẽ tố cáo với cơ quan công an nên đã ép M uống cốc nước có thuốc độc mà hắn đã pha sẵn.

– Thứ tư, về mặt chủ quan của tội phạm, A phãm tội với lỗi cố ý trực tiếp, mục đích là tước đoạt tính mạng của M với động cơ là ngăn cản không cho M đi báo với cơ quan công an về hành vi phạm tội của mình trước đó. A nhận thức được hậu quả chết người có thể xảy ra và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.

Tuy nhiên hành vi giết người của A là hành vi giết người chưa đạt bởi lẽ sau:

Điều 18 BLHS có quy định rõ: “ Phạm tội chư đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngaoif ý muốn của người phạm tội”.

Theo Luật hình sự Việt Nam, có ba dấu hiệu xác định trường hợp phạm tội chưa đạt:

Dấu hiệu thứ nhất, người phạm tội đã bắt đầu thực hiện tội phạm. Sự bắt đầu này thể hiện ở chỗ người phạm tội đã thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm. Đối với trường hợp trên, A đã bắt đầu thực hiện tội phạm bằng cách ép M uống cốc nước có thuốc độc đã chuẩn bị sẵn.

Dấu hiệu thứ hai, người phạm tội không thực hiện được tội phạm đến cùng về (mặt pháp lí), nghĩa là hành vi của họ chưa thỏa mãn các dấu hiệu (thuộc mặt khách quan) của cấu thành tội phạm. Những trường hợp này có thể thuộc một trong các dạng sau: chủ thể chưa thực hiện được hành vi khách quan mà mới chỉ thực hiện được “hành vi đi liền trước”; chủ thể thực hiện được hành vi khách quan nhưng chưa gây ra hậu quả; chủ thể đã thực hiện được hành vi khách quan nhưng chưa thực hiện hết; hậu quả thiệt hại tuy xảy ra nhưng không có quan hệ nhân quả với hành vi khách quan mà chủ thể thực hiện. Xét cụ thể đối với trường hợp của A thuộc vào dạng ba, chủ thể đã thực hiện đươch hành vi khách quan nhưng chưa thực hiện hết. A ép M uống cốc nước có thuốc độc nhưng cuối cung thì M vẫn không uống.

Dấu hiệu thứ ba, người phạm tội không thực hiện tội phạm được đến cùng là do những nguyên nhân ngaoif ý muốn của họ. Bản thân người phạm tội muốn tội phạm hoàn thành nhưng tội phạm không hoàn thành. Cụ thể là A mong muốn M chết nhưng M lại không chết do cảnh giác mà nhất quyết từ chối cốc nước có thuốc độc.

Ta có thể khẳng định giai đoạn phạm tội của A là phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành, trong đó người phạm tội là A vì những nguyên nhân khách quan (cụ thể ở đây là sự cảnh giác của M mà M nhất quyết từ chối uống cốc nước có thuốc đọc của A) chưa thực hiện các hành vi cần thiết để gây ra hậu quả của tội phạm (A chư thể cho M uống cốc nước có thuốc độc).

2, Xác định tình tiết định khung tăng nặng hình phạt.

Điều 93 BLHS quy định về tội giết người tại khoản 1 có các tình tiết định khung tăng nặng. Trong trường hợp này, A đã phạm tội giết người với tình tiết định khung tăng nặng quy định tại điểm g “Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác”. Đây là trường hợp giết người mà đọng cơ thúc đẩy người phạm tội có hành vi giết người là để thực hiện hoặc che dấu tội phạm khác. Trong trường hợp này, A muốn giết M là để che dấu tội phạm mà hắn đã thực hiện trước đó.

3, Xác định khung hình phạt.

A đã phạm tội thuộc khoản 1 Điều 93 BLHS, tại điểm này quy định khung hình phạt là từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Nhưng như đã nêu ở trên, hành vi của A là phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành nên theo quy định tại khoản 3 Điều 52 BLHS: “…Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì chỉ có thể áp dụng các hình phạt này trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định”, A sẽ không bị áp dụng hình phạt là tù chung thân hoặc tử hình bởi vì hậu quả chết người chưa xảy ra và không thể coi đó là trường hợp đặc biệt nghiêm trọng được. Do đó A sẽ được áp dụng hình phạt tù có thời hạn và cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 52 BLHS thì mức hình phạt tối đa mà A phải chịu không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ

Hiến pháp năm 1992, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ được liệt kê khá chi tiết nên một mặt không bao quát đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn thực tế đang thực hiện. Mặt khác, không tạo cho Chính phủ quyền chủ động, linh hoạt để xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.Hiến pháp năm 2013 đã thay đổi kỹ thuật lập hiến khi quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ. Theo đó, các quy định này được thể hiện khái quát hơn, tạo cơ sở hiến định để kiện toàn bộ máy Chính phủ, nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.So với Hiến pháp năm 1992, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong Hiến pháp hiện hành có những điểm mới cơ bản sau:
– Hiến pháp quy định cụ thể các loại văn bản Quy phạm pháp luật mà Chính phủ tổ chức thi hành. Khoản 1 Điều 96 Hiến pháp năm 2013: “Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước”

– Hiến pháp năm 2013 bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc “thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;” (khoản 3 Điều 96), “đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn…” (khoản 2 Điều 96). Thẩm quyền này thể hiện rõ vai trò của Chính phủ trong việc thực hiện chức năng hành pháp – chức năng hoạch định và thực hiện chính sách.

– Hiến pháp đã chuyển thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

– Hiến pháp đã thay đổi cách thức quy định về hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ.Hiến pháp năm 1992 quy định cụ thể các hình thức ban hành văn bản pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Các quy định này đã được sửa đổi bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm năm 2008. Để phù hợp với thực tiễn xây dựng pháp luật ở nước ta và hiến pháp nhiều nước trên thế giới, Điều 100 Hiến pháp năm 2013 sửa lại là:“Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật”.

– Hiến pháp phân định cụ thể thẩm quyền của Chính phủ trong việc tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70 của Hiến pháp năm 2013.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

TÌNH HUỐNG

Để được Q ( người đàn ông lớn tuổi, nhiều tiền và đã có vợ con) cung phụng tiền bạc cho việc ăn chơi, T( 16 tuổi 3 tháng) rủ M, H, N ( đều trên 16 tuổi) tổ chức liên hoan đồng thời lén bỏ thuộc ngủ và thuốc kích dục vào cốc nước uống của N làm cho N ngủ say để Q quan hệ tình dục với N. Vụ việc sau đó bị phát hiện, Q và T bị bắt.

Câu hỏi:

  1. Xác định tội danh và khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của Q và T?
  2. Hình phạt nặng nhất mà T có thể phải chịu do hành vi phạm tội của mình?
  3. Giả sử N mới 15 tuổi 8 tháng, thì tội danh và khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của Q và T có thay đổi không? Tại sao? Hình phạt nặng nhất mà T phải chịu do hành vi phạm tội của mình trong trường hợp này là bao nhiêu năm tù?
  4. Giả sử, khi Q quan hệ tình dục với N, T đã dùng điện thoại chụp ảnh, quay video. Một thời gian sau Q không cho T tiền nữa, T đã đưa các hình ảnh này cho Q xem và yêu cầu Q với số tiền 50 triệu đồng để đổi lấy việc xóa bỏ các hình ảnh trong điện thoại. Q chưa đưa tiền cho T và vụ việc bị phát hiện. Hành vi của T có phạm tội không? Nếu có tội thì đó là tội gì và giải thích rõ giai đoạn phạm tội mà T đã thực hiện?

GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

1. Xác định tội danh và khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của Q và T?

  • Định tội danh :

Với những hành vi được mô tả trong tình huống trên đây, có thể khẳng định Q và T phạm tội hiếp dâm quy định tại Điều 111 Bộ luật Hình sự năm 1999 vì có đủ các dấu hiệu cấu thành tội hiếp dâm, cụ thể:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 111 về tội hiếp dâm như sau: “1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Trước hết, hiếp dâm là hành vi của một người dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc dùng thủ đoạn khác giao cấu với người khác trái với ý muốn của họ

Về khách thể của tội phạm : Khách thể của tội hiếp dâm  xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về tình dục của phụ nữ. Với tình huống trên, Khách thể của tội phạm mà T và Q thực hiện trong tình huống là : xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về tình dục của N mà luật hình sự bảo vệ. T đã giúp Q giao cấu được với N mà không có sự đồng ý của N.

Về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội hiếp dâm là chủ thể đặc biệt, là nam giới – có năng lực TNHS, đạt đổ tuổi nhất định và đã thực hiện hành vi được quy định tại Điều 111 BLHS. Xét với tình huống trên, Q là người đàn ông lớn tuổi đã có vợ con, ta coi Q đã đủ độ tuổi chịu TNHS, đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi, tức là đủ điều kiện chủ thể của tội phạm. Ta cũng coi T có đủ năng khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi, theo tình huống T 16 tuổi 3 tháng, xét với quy định tại Điều 12 BLHS, thì T cũng đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan của tội hiếp dâm là hành vi giao cấu với người phụ nữ trái ý muốn của họ bằng các thủ đoạn dùng vu lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được hoặc bằng thủ đoạ khác. CTTP của tội hiếp dâm đòi hỏi có hành vi giao cấu với nạn nhân, nhưng không yêu cầu hành vi giao cấu phải đã kết thúc về mặt sinh lí. Để thực hiện được hành vi giao cấu với người phụ nữ trái vơi ý muốn của họ, thì người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau đây:

– Hành vi dùng vũ lực: là dùng sức mạnh vật chất đè bẹp sự kháng cự của nạn nhân chống lại việc giao cấu như xô ngã, vật, giữ, bóp cổ nạn nhân…

– Hành vi đe đọa dùng vũ lực: Đe doạ dùng vũ lực là hành vi của một người dùng lời nói hoặc hành động uy hiếp tinh thần của người khác, làm cho người bị đe doạ sợ hãi như: doạ giết, doạ đánh, doạ bắn… làm cho người bị hại sợ hãi phải để cho người phạm tội giao cấu trái với ý muốn của mình.

– Hành vi lợi dụng tình trạng không thể tự vể của nạn nhân: Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là trường hợp nạn nhân rơi vào tình trạng nếu như bị người khác giao cấu thì không thể chống cự lại được như người phụ nữ đang trong tình trạng ốm đau…

– Hành vi dùng thủ đoạn khác: Thủ đoạn khác là những thủ đoạn ngoài những hành vi  đã được quy định trong cấu thành ( dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân) giúp cho người phạm tội có thể thực hiện hành vi giao cấu với nạn nhân trái ý muốn của họ. Đây là quy định mở nhằm đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng chống loại tội phạm này. Những thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện hoặc lợi dụng phải là những thủ đoạn nhằm đưa người bị hại lâm vào tình trạng không còn khả năng làm chủ bản thân để người phạm tội  giao cấu trái với ý muốn của họ như: cho uống thuốc kích dục hoặc lợi dụng sự kém hiểu biết của nạn nhân để thực hiện hành vi giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân

Trở lại với tình huống, để cho Q thực hiện hành vi giao cấu trái ý muốn với nạn nhân N, T đã thực hiện thủ đoạn khác là bỏ thuốc ngủ và thuốc kích dục vào cốc nước uống của N làm cho N ngủ say, rơi vào tình trạng không thể tự vệ. Q lợi dụng tình trạng không thể tự vệ của N, thực hiện hành vi giao cấu với N trái ý muốn của N.

Với tội hiếp dâm, giao cấu là hành vi, nhưng đối với nạn nhân thì nó là hậu quả ( người bị hại bị hiếp). Với tình huống trên, T và Q đã thực hiện các hành vi CTTP của tội hiếp dâm quy định tại Điều 111 BLHS.

Mặt chủ quan của tội phạm: Tội hiếp dâm người thực hiện hành vi của mình là do cố ý. Ở tình huống này, T và Q đều nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi do mình thực hiện, nhưng vẫn thực hiện hành vi nhằm thỏa mãn dục vọng của Q.

Với nạn nhân trong tình huống trên là N trên 16 tuổi, nên hành vi mà T và Q thực hiện sẽ cấu thành tội hiếp dâm.

Kết luận: Từ những phân tích trên đây, ta thấy, Q đã thực hiện hành vi giao cấu trái ý muốn với N nên tội danh mà Q thực hiện là tội hiếp dâm quy định ở Điều 111 BLHS. T tuy rằng không thực hiện hành vi giao cấu với N nhưng có hành vi giúp sức cho Q nhằm đưa N vào tình trạng không thể kháng cự để Q thực hiện hành vi giao cấu, do đó, T cũng phải chịu TNHS về tội hiếp dâm quy định tại Điều 111 BLHS, và là đồng phạm với vai trò là người giúp sức cho Q theo quy định về đồng phạm tại Điều 20 BLHS.

  • Khung hình phạt:

Điều 111 BLHS về tội hiếp dâm quy định 3 khung hình phạt. Khung cơ bản có 2 mức : mức phạt tù từ 2 năm đến 7 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội không có tình tiết định khung tăng nặng và nạn nhân là người thành niên. Mức phạt tù từ 5 năm đến 10 năm trong trường  hợp không có tình tiết định khung tăng nặng và nạn nhân chưa thành niên ( đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi). Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 7 năm đến 15 năm được áp dụng cho trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 111 BLHS. Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình được áp dụng cho các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 BLHS.

Trở lại với tình huống,Tội hiếp dâm mà T và Q đã thực hiện trên đã thỏa mãn các dấu hiệu về hành vi, Q đã thực hiện được hành vi giao cấu với N, do đó, tội phạm được thực hiện đã hoàn thành.Tình huống trên chỉ nói độ tuổi của nạn nhân N là trên 16 tuổi, vì vậy để định khung hình phạt với T và Q thì cần xem xét độ tuổi của nạn nhân.

  • Thứ nhất, với N trong độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên:

Khi đó hành vi của T và Q sẽ cấu thành tội hiếp dâm theo quy định tại Khoản 1 Điều 111 BLHS : “1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Với quy định trên đây, thì khung hình phạt đối với hành vi của Q và T là từ hai năm tù đến bảy năm tù.

  • Thứ hai, với N có độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:

Khi đó hành vi của T và Q sẽ cấu thành tội hiếp dâm theo quy định tại Khoản 4 Điều 111 BLHS: “ Phạm tội hiếp dâm với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.

Với quy định trên, thì khung hình phạt đối với hành vi của Q và T là từ năm năm đến mười năm tù.

2. Hình phạt nặng nhất mà T có thể phải chịu do hành vi phạm tội của mình?

Theo như phần 1 đã chỉ ra rằng, T phải chịu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm quy định tại Điều 111 BLHS. Hình phạt nặng nhất mà các nhà làm luật đặt ra mà người phạm tội phải chịu chính là mức cao nhất của khung hình phạt được quy định trong điều luật đó. Nhưng, trong trường hợp phạm tội của T, T thực hiện hành vi phạm tội vào thời điểm T 16 tuổi 3 tháng. Do đó, khi quyết định hình phạt phải áp dụng các quy định đối với người chưa thành niên phạm tội.

Hình phạt mà T phải chịu là tù có thời hạn, khoản 1 Điều 74 quy định như sau: “1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp quy định hình phạt là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì định mức là mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mà điều luật quy định.” Từ quy định này, Hình phạt cao nhất mà T phải chịu sẽ bằng ba phần tư mức cao nhất của khung hình phạt mà điều luật quy định.

Như phân tích ở phần định khung hình phạt ở phần 1, hành vi của Q và T có thể cấu thành Khoản 1 hoặc khoản 4 Điều 111 BLHS phụ thuộc vào độ tuổi của N. Vậy hình phạt nặng nhất mà T có thể phải chịu do hành vi phạm tội của mình thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

– Trường hợp 1: N có độ tuổi là từ đủ 18 tuổi trở lên.

Hành vi của Q và T cấu thành Khoản 1 Điều 111 BLHS, mức cao nhất của khung hình phạt là 7 năm tù. Khi đó hình phạt nặng nhất mà T có thể phải chịu do hành vi phạm tội của mình là ba phần tư của bảy năm tù tức là 5 năm ba tháng tù giam.

– Trường hợp 2: N có độ tuổi trong khoảng từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

Hành vi của Q và T cấu thành khoản 4 Điều 111 BLHS, mức cao nhất của khung hình phạt là 10 năm tù. Khi đó, hình phạt nặng nhất mà T có thể phải chịu do hành vi của mình sẽ là ba phần tư của 10 năm là 7 năm 6 tháng tù.

3. Giả sử N mới 15 tuổi 8 tháng, thì tội danh và khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của Q và T có thay đổi không? Tại sao? Hình phạt nặng nhất mà T phải chịu do hành vi phạm tội của mình trong trường hợp này là bao nhiêu năm tù?

  • Tội danh và khung hình phạt:

Với tình huống đầu bài, nếu giả sử N mới 15 tuổi 8 tháng thì tội danh và khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của Q và T sẽ thay đổi. Cụ thể, hành vi của Q và T sẽ cấu thành tội hiếp dâm trẻ em theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Hình sự, bởi vì: Tội hiếp dâm quy định tại Điều 112 BLHS như sau:

1. Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm;

Các dấu hiệu của tội hiếp dâm trẻ em về cơ bản tương tự như tội hiếp dâm mà nạn nhân không phải là trẻ em quy định tại Điều 111 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, vì nạn nhân là trẻ em nên có một vài dấu hiệu thuộc về phía nạn nhân không giống với trường hợp hiếp dâm mà nạn nhân không phải là trẻ em như : Đối với nạn nhân từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì phải xác định việc giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân, còn đối với nạn nhân dưới 13 tuổi thì dù nạn nhân có đồng ý hay không đồng ý giao cấu thì người phạm tội vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm trẻ em.

Tuổi của nạn nhân (người bị hiếp) là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội hiếp dâm trẻ em.

Trở lại với tình huống, theo như những phân tích cấu thành tội phạm ở phần 1, tội danh của Q và T là tội hiếp dâm. Nhưng nếu giả sử là N 15 tuổi 8 tháng, theo Điều 1 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 : “Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới mưới sáu tuổi.” thì N thuộc đối tượng là trẻ em. Q đã thực hiện hành vi giao cấu với N trái ý muốn của N. Do đó, tội danh của Q và T sẽ thay đổi thành tội hiếp dâm trẻ em khi nạn nhân N 15 tuổi 8 tháng.

Cũng như tội danh, khung hình phạt của Q và T cũng thay đổi. Hành vi của Q và T cấu thành tội phạm quy định tại Khoản 1 Điều 112 BLHS. Theo đó, khung hình phạt quy định tại Khoản 1 Điều 112 BLHS là từ bảy năm đến mười lăm năm. Do vậy, khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của Q và T là bảy năm đến mười lăm năm tù.

  • Hình phạt nặng nhất mà T có thể phải chịu:

Trong tình huống này, khi nạn nhân N 15 tuổi 8 tháng và T là đồng phạm với tư cách là người giúp sức cho Q thực hiện hành vi phạm tội, do đó, T cũng phải chịu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm trẻ em. Như phân tích ở trên thì hành v của Q và T cấu thành tội hiếp dâm trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 112 BLHS. Áp dụng Khoản 1 Điều 112 BLHS quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội này là mười lăm năm tù. Do đó, hình phạt nặng nhất mà T có thể phải chịu theo quy định của điều luật này là mười năm năm tù, nhưng T phạm tội khi có độ tuổi là 16 tuổi 3 tháng, nên phải áp dụng các quy định đối với người thành niên phạm tội đối với T.

Khoản 1 Điều 74 BLHS quy định về phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên là “mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mà điều luật quy định;”.Với quy định đó, hình phạt cao nhất mà T có thể phải chịu sẽ không quá ba phần tư mức cao nhất của khung hình phạt mà điều luật quy định. Theo như phân tích ở trên, thì khung hình phạt đối với Q và T là bảy năm đến mười lăm năm tù. Vậy, hình phạt nặng nhất mà T có thể phải chịu do hành vi phạm tội của mình sẽ bằng ba phần tư của mười lăm năm là 11 năm 3 tháng tù.

4.  Giả sử, khi Q quan hệ tình dục với N, T đã dùng điện thoại chụp ảnh, quay video. Một thời gian sau Q không cho T tiền nữa, T đã đưa các hình ảnh này cho Q xem và yêu cầu Q với số tiền 50 triệu đồng để đổi lấy việc xóa bỏ các hình ảnh trong điện thoại. Q chưa đưa tiền cho T và vụ việc bị phát hiện. Hành vi của T có phạm tội không? Nếu có tội thì đó là tội gì và giải thích rõ giai đoạn phạm tội mà T đã thực hiện?

  • Định tội :

Trong trường hợp này, hành vi của T là hành vi phạm tội. Tội danh của T là tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Điều 135 BLHS vì thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm, cụ thể: Tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại Điều 135 BLHS như sau:

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị  phạt tù từ một năm đến năm năm.

Trước hết, Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

Khách thể của tội phạm: xâm phạm đồng thời hai quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ, đó là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Tình huống trên, T dùng ảnh, vi deo để đòi Q một số tiền, hành vi này xâm phạm tới quan hệ sở hữu mà luật hình sự bảo vệ.

Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản cũng tương tự như đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự , người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 135, vì khoản 1 Điều 135 là tội phạm nghiêm trọng và theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự thì người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; khoản 1 Điều 135 chỉ là tội phạm nghiêm trọng vì có mức cao nhất của khung hình phạt là năm năm tù.

Trong tình huống này, T đã 16 tuổi 3 tháng, có đầy đủ năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi, do đó, thỏa mãn là chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản.

Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi khách quan: Người phạm tội cưỡng đoạt tài sản có thể thực hiện một trong những hành vi khách quan sau:

– Hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực: Đe doạ sẽ dùng vũ lực là hành vi có thể dược thực hiện bằng cử chỉ, hành động hoặc bằng lời nói, nhưng dù được thực hiện bằng hình thức nào thì việc dùng vũ lực cũng không xảy ra ngay tức khắc.

– Những thủ đoạn người phạm tội dùng để uy hiếp tinh thần người bị hại nằm chiếm đoạt tài sản: Ngoài hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực đối với người có trách nhiệm về tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản, thì người phạm tội còn có thể thực hiện những thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản để chiếm đoạt tài sản. Thông thường người phạm tội dùng những thủ đoạn như:

+ Doạ sẽ huỷ hoại tài sản nếu người có trách nhiệm về tài sản không giao tài sản cho người phạm tội.

+ Doạ sẽ tố cáo hành vi sai phạm hoặc những bí mật đời tư của người có trách nhiệm về tài sản mà họ không muốn cho ai biết.

+ Bịa đặt, vu khống người có trách nhiệm về tài sản.

 + Giả danh là cán bộ, chiến sĩ Công an, Quân đội, Thuế vụ, Hải quan… để kiểm tra, bắt giữ, khám người có trách nhiệm về tài sản buộc họ phải giao nộp tiền hoặc tài sản.

Hậu quả: tội cưỡng đoạt tài sản là tội có cấu thành hình thức, không đòi hỏi việc người phạm tội chiếm được tài sản hay chưa, mà dựa vào mục đích “ nhằm chiếm đoạt tài sản”. Trở lại với tình huống, T đã thực hiện hành vi uy hiếp tinh thần Q bằng việc cho Q xem những hình ảnh, video mà T quay lại hành vi giao cấu với N của Q để yêu cầu Q đưa cho mình số tiền là 50 triệu đồng.

Mặt chủ quan của tội phạm:  Tội cưỡng đoạt tài sản được thực hiện do lỗi cố ý. Mục đích mà người phạm tội muốn hướng tới là nhằm chiếm đoạt được tài sản. Mục đích là dấu hiệu bắt buộc để định tội danh với tội cưỡng đoạt tài sản.

Xét với tình huống, T nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi của mình, nhưng vẫn thực hiện hành vi. Mục đích của T là chiếm đoạt được số tiền là 50 triệu đồng từ Q. Do đó, T thực hiện hành vi với lỗi cố ý.

Từ những phân tích trên đây, có thể khẳng định T phạm tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 135 BLHS.

  • Giai đoạn thực hiện tội phạm:

Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các mức độ thực hiện tội phạm cố ý, bao gồm chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và tội phạm hoàn thành.

Với tình huống trên đây, cũng như phân tích mặt chủ quan của tội cưỡng đoạt tài sản đã chỉ ra rằng T phạm tội với lỗi cố ý. Giai đoạn thực hiện tội phạm của T là giai đoạn tội phạm hoàn thành. Vì theo như phân tích ở trên, tội cưỡng đoạt tài sản là tội phạm có CTTP hình thức, chỉ cần có hành vi khách quan và xác định được mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản là tội phạm đã hoàn thành. Do vậy, ở tình huống này, T đã thực hiện hành vi khác quan của tội cưỡng đoạt tài sản là hành vi uy hiếp tinh thần với lỗi cố ý nhằm mục đích chiếm đoạt được tiền của Q, dù T chưa lấy được tiền của Q thì tội phạm mà T thực hiện đã ở giai đoạn hoàn thành.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

45/ Thành viên là cá nhân bị tạm giam, bị kết án tù hay bị tước quyền hành nghề có thể ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành viên công ty.

Đó là quy định mới tại Luật doanh nghiệp 2014 về Hội đồng thành viên. Cụ thể:

Trường hợp cá nhân là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo Bộ luật hình sự, thành viên đó ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành viên công ty.

Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.

Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên:

– Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.

– Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn.

– Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty.

– Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.

– Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty.

– Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty.

– Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty.

– Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty.

– Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện.

– Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

– Quyết định tổ chức lại công ty.

– Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.

– Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 56 Luật doanh nghiệp 2014)

46/ Thêm điều kiện Chủ tịch Hội đồng thành viên được ủy quyền cho thành viên khác thực hiện quyền, nghĩa vụ

Quy định về Chủ tịch Hội đồng thành viên có các điểm mới sau:

Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ:

      + Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên.

      + Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên.

      + Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên.

      + Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên.

      + Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên.

      + Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Trường hợp vắng mặt hoặc không đủ năng lực để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.

(Căn cứ Điều 57 Luật doanh nghiệp 2014)

47/ Triệu tập họp Hội đồng thành viên

– Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên trong trường hợp sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn; công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn thì nhóm thành viên còn lại được quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên.

Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bổ sung nội dung chương trình họp bằng văn bản. Kiến nghị phải có các nội dung:

– Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền.

– Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.

– Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp.

– Lý do kiến nghị.

Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc phương tiện điện tử khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.

Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 07 ngày làm việc (trước đây là 02 ngày làm việc) trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.

Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong trường hợp sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn; công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn thì nhóm thành viên còn lại có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.

Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định trên phải bằng văn bản và có các nội dung:

– Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu.

– Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết.

– Dự kiến chương trình họp.

– Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ.

(Căn cứ Điều 58 Luật doanh nghiệp 2014)

48/ Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên

Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ (trước đây là 75% vốn điều lệ); tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

Trường hợp cuộc họp đủ điều kiện tiến hành theo quy định không hoàn thành chương trình họp trong thời hạn dự kiến, thì có thể kéo dài phiên họp; thời hạn kéo dài không được quá 30 ngày, kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó.

(Căn cứ Điều 59 Luật doanh nghiệp 2014)

49/ Nghị quyết của Hội đồng thành viên

– Hội đồng thành viên thông qua các nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.

Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:

      + Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty theo quy định.

      + Quyết định phương hướng phát triển công ty.

      + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

      + Thông qua báo cáo tài chính hằng năm.

      + Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.

– Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp:

      + Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty

      + Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành, trừ trường hợp trên.

Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp:

      + Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp.

      + Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp.

      + Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác.

      + Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.

– Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ tán thành (trước đây là 75% vốn điều lệ); tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

(Căn cứ Điều 60 Luật doanh nghiệp 2014)

50/ Biên bản họp Hội đồng thành viên

Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.

Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung:

      + Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp.

      + Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên không dự họp.

      + Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận.

      + Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành đối với từng vấn đề biểu quyết.

      + Các quyết định được thông qua.

      + Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp.

Người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên.

(Căn cứ Điều 61 Luật doanh nghiệp 2014)

51/ Thủ tục thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản

Trường hợp Điều lệ công ty không quy định hoặc không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua nghị quyết được thực hiện theo quy định sau:

Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền.

– Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo nghị quyết và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên.

Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung:

      + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính.

      + Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn của thành viên Hội đồng thành viên.

      + Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến.

      + Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty.

       + Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, có chữ ký của thành viên công ty và được gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ.

Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến các thành viên trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu có giá trị tương đương biên bản họp Hội đồng thành viên và phải có các nội dung:

      + Mục đích, nội dung lấy ý kiến.

      + Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền đã gửi phiếu lấy ý kiến hợp lệ; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên mà không nhận được phiếu lấy ý kiến hoặc gửi phiếu lấy ý kiến không hợp lệ.

      + Vấn đề được lấy ý kiến và biểu quyết; tóm tắt ý kiến của thành viên về từng vấn đề lấy ý kiến (nếu có).

      + Tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ, không hợp lệ, không nhận được; tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ tán thành, không tán thành đối với từng vấn đề biểu quyết.

      + Các quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng.

      + Họ, tên, chữ ký của người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên. Người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm liên đới về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của nội dung báo cáo kết quả kiểm phiếu.

(Căn cứ Điều 62 Luật doanh nghiệp 2014)

52/ Hiệu lực nghị quyết của Hội đồng thành viên

Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại nghị quyết đó.

Trường hợp thành viên, nhóm thành viên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết đã được thông qua thì nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực thi hành.

(Căn cứ Điều 63 Luật doanh nghiệp 2014)

53/ Giám đốc, Tổng giám đốc

Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng Giám đốc:

      + Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên.

      + Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.

      + Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.

      + Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

      + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

       + Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên.

       + Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty.

       + Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên.

       + Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.

       + Tuyển dụng lao động.

       + Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên.

(Căn cứ Điều 64 Luật doanh nghiệp 2014)

54/ Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc

– Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định bao gồm:

      + Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.

      + Cán bộ, công chức, viên chức theo pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

      + Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.

      + Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.

      + Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân.

      + Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

– Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện trên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.

(Căn cứ Điều 65 Luật doanh nghiệp 2014)

55/ Thù lao, tiền lương và thưởng của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác

Công ty trả thù lao, tiền lương và thưởng cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.

Thù lao, tiền lương của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

(Căn cứ Điều 66 Luật doanh nghiệp 2014)

56/ Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận

Người ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự tán thành của số thành viên đại diệnít nhất 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết.

Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định pháp luật khi được ký kết không đúng quy định trên và quy định các đối tượng phải được Hội đồng thành viên chấp thuận, gây thiệt hại cho công ty. Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch được ký kết không đúng theo quy định hoặc gây thiệt hại cho công ty.

(Căn cứ Điều 67 Luật doanh nghiệp 2014)

57/ Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia

Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định giảm vốn điều lệ hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định trên thì các thành viên phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến khi các thành viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.

(Căn cứ Điều 70 Luật doanh nghiệp 2014)

58/ Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý khác

Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý khác của công ty có trách nhiệm:

      + Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty.

      + Trung thành với lợi ích của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

      + Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối, bao gồm các nội dung:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;

b) Tên, mã số doanh nghiệp địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 10% vốn điều lệ.

      + Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật và Điều lệ công ty.

Việc kê khai quy định trên và quy định Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh hoặc thay đổi lợi ích liên quan. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty và các giao dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung thông tin quy định trên trong giờ làm việc theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 71 Luật doanh nghiệp 2014)

59/ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

(Căn cứ Điều 73 Luật doanh nghiệp 2014)

60/ Quy định mới về thực hiện góp vốn thành lập công ty

Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định trên, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.

(Căn cứ Điều 74 Luật doanh nghiệp 2014)

61/ Sửa đổi một số nội dung về quyền của chủ sở hữu công ty

– Chủ sở hữu công ty là tổ chức:

      + Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty.

      + Quyết định dự án đầu tư phát triển.

      + Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơnquy định tại Điều lệ công ty.

      + Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

– Chủ sở hữu công ty là cá nhân:

      + Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

      + Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.

(Căn cứ Điều 75 Luật doanh nghiệp 2014)

62/ Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty

Sửa đổi các nội dung sau:

– Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.

– Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

(Căn cứ Điều 76 Luật doanh nghiệp 2014)

63/ Quy định mới về thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp đặc biệt

Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần và đồng thời đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.

Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật, thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.

Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu hoặc thành viên của công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.

Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định pháp luật về dân sự.

Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu sẽ trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

(Căn cứ Điều 77 Luật doanh nghiệp 2014)

64/ Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình:

      + Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

      + Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

– Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Luật này.

(Căn cứ Điều 78 Luật doanh nghiệp 2014)

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

TÌNH HUỐNG

A trộm cắp tài sản của H trị giá 300 triệu đồng. Hành vi của A được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 138 BLHS. A bị đưa ra xét xử và bị tòa án xử phạt 7 năm tù. Hỏi :

  1. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 8 BLHS hãy phân loại tội phạm đối với tội trộm cắp tài sản quy định tại Điều 138 BLHS?
  2. Tội trộm cắp tài sản là tội có CTTP vật chất hay CTTP hình thức? Tại sao?
  3. Nếu trong quá trình điều tra xác minh được khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản nói trên A đang bị mắc bệnh tâm thần thì A có phải chịu TNHS không? Tại sao?
  4. Nếu có đủ căn cứ xác định A chuẩn bị phạm tội trộm cắp tài sản là chiếc xe máy trị giá 300 triệu đồng nói trên thì A có phải chịu TNHS không? Tại sao?
  5. Giả sử tòa án căn cứ vào Điều 47 BLHS xử phạt A 3 năm tù, thì có thể cho A hưởng án treo được không? Tại sao?

GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

  1. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 8 BLHS hãy phân loại tội phạm đối với tội trộm cắp tài sản quy định tại Điều 138 BLHS?

Khoản 3 Điều 8 BLHS quy định :

Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiệm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.”

Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 của BLHS như sau:

1*. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng* đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng* nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2.Phạm tội một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

Như vậy, căn cứ vào khoản 3 Điều 8 BLHS, tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 BLHS được phân loại các tội phạm như sau:

Khoản 1 Điều 138 BLHS quy định mức cao nhất của khung hình phạt người phạm tội có thể phải chịu là ba năm tù, do đó, tội phạm quy định tại khoản này là tội phạm ít nghiêm trọng.

Khoản 2 Điều 138 BLHS quy định mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội có thể phải chịu là bảy năm tù, do đó, tội phạm quy định tại khoản này là tội phạm nghiêm trọng.

Khoản 3 Điều 138 BLHS quy định mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội có thể phải chịu là mười lăm năm tù, do đó, tội phạm được quy định tại khoản này là tội phạm rất nghiêm trọng. Xét trong tình huống đầu bài,hành vi của A được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 138 BKHS , do đó, tội phạm mà A thực hiện là tội phạm rất nghiêm trọng.

Khoản 4 Điều 138 BLHS quy định mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội có thể phải chịu là hai mười năm tù hoặc tù chung thân, do đo, tội phạm được quy định tại khoản này là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Khoản 5 Điều 138 BLHS quy định về hình phạt bổ sung mà người phạm tội trộm cắp tài sản có thể phải gánh chịu. Vì vậy, với quy định tại khoản này thì không áp dụng phân loại tội phạm.

  1. Tội trộm cắp tài sản là tội có CTTP vật chất hay CTTP hình thức? Tại sao?

Tội trộm cắp tài sản là tội có Cấu thành tội phạm vất chất.

Giải thích:

Cấu thành tội phạm vật chất là CTTP có dấu hiệu về mặt khách quan là hành vi, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. Như vậy, có nghĩa là, khi mô tả trong điều luật, nhà làm luật nói tới hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà hành vi gây ra. Hậu quả có thể về tài sản, về tổn hại sức khỏe,… gây hại cho đối tượng bị hành vi của tội phạm xâm hại tới.

Đối với Tội trộm cắp tài sản, thì tội này có CTTP cơ bản được quy định tại khoản 1 Điều 138 BLHS :

1*. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng* đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng* nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

Theo quy định trên, trong CTTP của tội trộm cắp tài sản, nhà làm luật đã miêu tả hậu quả của hành vi trộm cắp gây ra. Đó là sự thiệt hại về tài sản của người bị mất tài sản, tài sản bị trộm có “giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc người trộm đó đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc người trộm cắp đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm” . Vì vậy, có thể khẳng định, tội trộm cắp tài sản là tội có CTTP vật chất.

  1. Nếu trong quá trình điều tra xác minh được khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản nói trên A đang bị mắc bệnh tâm thần thì A có phải chịu TNHS không? Tại sao?

Trong trường hợp này, A vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi trộm cắp tài sản của mình.

Giải thích:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 BLHS về “ Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự” :

1. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.”

Với quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật hình sự, thì tình trạng không có nặng lực trách nhiệm hình sự là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Như vậy, tiêu chuẩn (dấu hiệu) để xác định một người không có năng lực trách nhiệm hình sự là mắc bệnh (tiêu chuẩn y học) và tâm lý (mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển).

Trong đó , dấu hiệu ý học là: người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm rối loạn hoạt động tâm thần.

Dấu hiệu tâm lý là: Người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người mất năng lực hiểu biết những đòi hỏi của xã hội liên quan đến hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện là đúng hay sai, nên làm hay không nên làm. Và như vậy, họ cũng không thể có năng lực kiềm chế việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội để thực hiện hành vi xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.

Người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự còn có thể là người tuy có năng lực nhận thức, tuy có khả năng đánh giá được tính nguy hiểm cho xã hội của mình nhưng do các xung đột bệnh lí nên không thể kiểm chế việc thực hiện hành vi đó.

Chỉ được coi là trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự khi đồng thời cả hai dấu hiệu y học và tâm lý học đều thỏa mãn. Hai dấu hiệu này cùng có quan hệ với nhau. Dấu hiệu y học là nguyên nhân, tâm lí có vai trò là kết quả, nhưng không có nghĩa mắc bệnh tâm thần là đều dẫn đến việc mất năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển hành vi. Năng lực này có mất hay không, không chỉ phụ thuộc vào loại bệnh mà còn phụ thuộc vào mức độ bệnh và vào tính chất của hành vi nguy hiểm cho xã hội đã thực hiện. Có loại bệnh tâm thần luôn luôn làm mất NLTNHS, có loại bệnh chỉ làm mất năng lực này khi ở vào mức độ nhất định và có loại bệnh hoàn toàn không làm mất năng lực này.

Việc xác định hai dấu hiệu này đều thuộc nội dung của giám định tâm thần tư pháp. Kết luận giám định tâm thần vừa xác định người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có mắc bệnh tâm thần và có trong tình bệnh khi thực hiện hành vi đó hay không, vừa xác định ảnh hưởng của bệnh đã mắc ( nếu có) đối với năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi của người bệnh. Đối với người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình trạng nói trên, thì luật Hình sự không đặt vấn đề trách nhiệm hình sự mà chỉ áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

Trở lại với tình huống, A được xác minh là khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản, A đang bị mắc bệnh tâm thần. Trong trường hợp này, không nói rõ hay không nói đến kết quả thẩm định xác minh rằng bệnh tâm thần của A đã thỏa mãn đầy đủ hai dấu hiệu về y học và tâm lí. Tức là bệnh tâm thần đã làm A mất hết năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi của mình khi thực hiện hành vi phạm tội, vì ở một số bệnh nó có thể làm mất hoàn toàn, không mất hoặc chỉ mất một phần năng lực hành vi. Giả sử, xác minh được rằng, khi thực hiện hành vi trộm cắp, A mắc bệnh tâm thần, nhưng bệnh này không làm mất năng lực nhận thức và năng lực điều khiển, hoặc có mất nhưng chỉ mất một phần năng lực đó, có nghĩa là A vẫn nhận thức được hành vi của mình gây ra là nguy hại cho xã hội. Như vậy, A vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự toàn bộ hoặc một phần đối với hành vi trộm cắp tài sản của mình.

Tuy nhiên, nếu giả sử trong trường hợp này, đã xác minh được rõ, rằng bệnh tâm thần mà A đang mắc phải, thỏa mãn đầy đủ cả hai dấu hiệu, và làm A mất hoàn toàn năng lực hành vi của mình, thì A sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình, nhưng phải chịu biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

  1. Nếu có đủ căn cứ xác định A chuẩn bị phạm tội trộm cắp tài sản là chiếc xe máy trị giá 300 triệu đồng nói trên thì A có phải chịu TNHS không? Tại sao?

Trong tình huống đề bài không đề cập đến tuổi của A, như vậy, ta có thể mặc nhiên A có đủ độ tuổi và năng lực chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình.

Xét trong trường hợp này, nếu có đủ ăn cứ xác định A chuẩn bị phạm tội trộm cắp tài sản là chiếc xe máy trị giá 300 triệu đồng thì A phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình. Giải thích :

Chuẩn bị phạm tội được quy định tại Điều 17 BLHS như sau:

Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn cộng cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm.

Người chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện.”

Với tình huống này, A có đủ căn cứ cho thấy việc chuẩn bị trộm cắp tài sản là chiếc xe máy có trị giá 300 triệu đồng. Tội mà A chuẩn bị phạm tội được quy định tại khoản 3 Điều 138 BLHS. Mà theo như ở phần 1 đã phân loại thì đây là tội phạm rất nghiêm trọng. Do đó, A phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi này.

  1. Giả sử tòa án căn cứ vào Điều 47 BLHS xử phạt A 3 năm tù, thì có thể cho A hưởng án treo được không? Tại sao?

Giả sử tòa án căn cứ vào Điều 47 BLHS xử phạt A 3 năm tù, thì A có thể được hưởng án treo.

Giải thích:

Điều 47 BLHS quy định về “Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật” như sau:

Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt nhẹ hơn của điều luật, trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nẹ phải được ghi rõ trong bản án.”

Xét với tình huống đề bài, Tòa án căn cứ vào Điều 47 trên đây xử phạt A 3 năm tù. Như vậy, căn cứ vào đây, có thể xác định rằng trong tình huống này, A sẽ có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc Tòa án xem xét cho A được hưởng án treo.

 “Án treo” được quy định tại khoản 1 Điều 60 BLHS như sau:

1. Khi xử phạt tù không quá 3 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một đến năm năm.”

Ngoài ra “ Nghị quyết số 01/ 2007/ NQ – HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt” có quy định hướng dẫn như sau :

6.1. Chỉ cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì;

Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.

b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng;

c) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên;

d) Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Như vậy, với những quy định trên, thì để xem xét người bị kết án có được hưởng án treo hay không, Tòa án phải căn cứ vào các yếu tố sau: về mức phạt tù, về nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ. Ngoài ra, Tòa án còn căn cứ vào điều kiện thuộc trường hợp không cần bắt buộc

Chấp hành hình phạt tù. Đây là những căn cứ bắt buộc để Tòa án dựa vào đó để cho bị cáo hưởng án treo hay không.

Mức phạt tù là căn cứ đầu tiên để Tòa án cho người bị kết án được hưởng án treo hay không. Người bị kết án có thể được Tòa án cho hưởng án treo nếu người đó bị tuyên phạt tù không quá 3 năm tù, không phân biệt tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hay tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Xét trong trường hợp của A, A bị kết án 3 năm tù vì không phân biệt loại tội phạm, nên ở đây, sẽ không cần xét đến việc A phạm tội rất nghiêm trọng như đã nói tại mục 1.

Về nhân thân người phạm tội, đây cũng là căn cứ quan trọng để Tòa án xem xét việc cho người bị kết án hưởng án treo. Để được hưởng án treo, thì người bị kết án phải là người có nhân thân tốt, được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật. Trở lại với tình huống, thì đầu bài không nói đến tình tiết nhân thân nên việc xác định nhân thân của A là hết sức quan trọng, nó có liên quan lớn đến việc A có thể được cho hưởng án treo hay không.

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là một trong những điều kiện để Tòa án cho người bị kết án cho hưởng án treo. Điểm c mục 6.1 Nghị quyết số 01/ 2007/ NQ – HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt” đã nếu rõ, để được hưởng án treo thì người bị kết án đó “Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên”. Điều này cũng được ghi nhận tại điểm d khoản 2 của Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dấn áp dụng Điều 60 của Bộ luật Hình sự.

Ngoài ra, bên cạnh ba yêu tố quan trọng trên, thì việc cân nhắc nếu cho người phạm tội hưởng án treo thì người đó sẽ không gây nguy hại cho xã hội hoặc gây ảnh hưởng xấu đến công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm cũng đóng vai trò quan trọng. Ở đây, Tòa án cũng cần xem xét kĩ điều này đối với A.

Trở lại với tình huống đầu bài, cũng như đã phân tích ở trên, A sẽ có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS. Trong trường hợp này, không nói đến tình tiết tăng nặng, dựa vào tình tiết của đầu bài, việc A được hưởng mức án thấp hơn so với mức thấp nhất của khung hình phạt quy định tại Điều 47, có thể giả sử rằng, ở đây A không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Như vậy, từ những phân tích ở trên, trong tình huống này, A đã đáp ứng được yêu cầu về mức án phạt tù ( bị xử phạt 3 năm tù), và các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 46 BLHS). Ở đây không nói đến nhân thân người phạm tội, nhưng việc A được hưởng án treo là có thể xảy ra, nếu Tòa án chứng minh được rằng, A là người có nhân thân tốt, đáp ứng được các nội dung trên và việc cho A hưởng án treo là không gây hại hay nguy hiểm cho xã hội và không ảnh hưởng xấu đến việc phòng chống, đấu tranh với tội phạm của các cơ quan chức năng.

Do đó, có thể kết luận rằng, nếu căn cứ vào Điều 47 BLHS , Tòa án xử phạt A 3 năm tù giam, thì A có thể được hưởng án treo.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

16/ Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức

– Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ 03.

– Người đại diện theo ủy quyền phải tham dự đầy đủ cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, thực hiện các quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền.

– Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền do vi phạm các nghĩa vụ. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền chịu trách nhiệm trước bên thứ 03 đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.

(Căn cứ Điều 16 Luật doanh nghiệp 2014)

17/ Sửa đổi, bổ sung nhiều hành vi bị nghiêm cấm

Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái quy định; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.

Rửa tiền, lừa đảo.

(Căn cứ Điều 17 Luật doanh nghiệp 2014)

18/ Thêm quyền mua phần vốn góp của doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định tại Luật này, trừ:

     + Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.

     + Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

     + Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.

     + Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.

     + Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân.

     + Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

– Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, trừ:

     + Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.

     + Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.

– Cụm từ “thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình” được đề cập ở trên được giải thích như sau:

Là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích:

      + Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

      + Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định pháp luật về ngân sách nhà nước;

      + Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.

(Căn cứ Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014)

19/ Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp

Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết theo quy định trên, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác.

Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định trên chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.

(Căn cứ Điều 19 Luật doanh nghiệp 2014)

20/ Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân

Công ty hợp danh

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty cổ phần

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân, của các thành viên công ty hợp danh, của các thành viên là cá nhân của công ty trách nhiệm hữu hạn, của cổ đông sáng lập và cổ đông là cá nhân đầu tư nước ngoài

Điều lệ công ty.

Danh sách thành viên, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định củaLuật đầu tư

– Bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức, cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

(Căn cứ Điều 20, 21, 22, 23 Luật doanh nghiệp 2014)

21/ Thêm nội dung vào giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp

So với quy định trước đây về giấy đề nghị đăng ký kinh doanh ngoài các giấy tờ sau:

Tên doanh nghiệp.

Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có).

Ngành, nghề kinh doanh.

– Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.

Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.

Còn có:

Thông tin đăng ký thuế.

Số lượng lao động.

Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh, của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

(Căn cứ Điều 24 Luật doanh nghiệp 2014)

22/ Bổ sung thêm nội dung Điều lệ công ty

Ngoài các nội dung sau đây tại Luật doanh nghiệp 2005:

– Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có).

– Ngành, nghề kinh doanh.

– Vốn điều lệ.

– Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần.

– Cơ cấu tổ chức quản lý.

– Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

– Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.

– Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên.

– Những trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần.

– Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.

– Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.

– Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

Còn có các nội dung sau:

– Tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.

– Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập.

Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp phải có họ, tên và chữ ký của:

– Các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

– Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

– Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

– Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.

Điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải có họ, tên và chữ ký của:

– Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh.

– Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

– Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.

(Căn cứ Điều 25 Luật doanh nghiệp 2014)

23/ Cụ thể hóa hơn nội dung danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần

Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần được lập phải có:

Họ, tên, chữ ký, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú và các đặc điểm cơ bản khác của thành viên là cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân đối với công ty cổ phần; của người đại diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần.

Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần.

Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn phần vốn góp của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.

(Căn cứ Điều 26 Luật doanh nghiệp 2014)

24/ Rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơđăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

(Trước đây, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kéo dài đến 10 ngày làm việc)

(Căn cứ Điều 27 Luật doanh nghiệp 2014)

25/ Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện:

i. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh.

ii. Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định sau:

Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm 02 thành tố theo thứ tự:

Tên loại hình doanh nghiệp:

– Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH)

– Công ty cổ phần (Công ty CP)

– Công ty hợp danh (Công ty HD)

– Doanh nghiệp tư nhân (DNTN hoặc Doanh nghiệp TN)

Tên riêng:

Được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.

Ngoài ra, tên doanh nghiệp không được vi phạm những điều cấm sau:

– Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.

(Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.

Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:

     + Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký

     + Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.

     + Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký.

Ngoài ra, còn có các trường hợp: (lưu ý không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký)

     + Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó.

      + Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”.

      + Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.

      + Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.)

– Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

– Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

iii. Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ.

iv. Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.

Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải trả lệ phí theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.

(Căn cứ Điều 28, 38, 39, 40 và 42 Luật doanh nghiệp 2014)

26/ Thêm nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.

Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.

Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.

Vốn điều lệ.

(Căn cứ Điều 29 Luật doanh nghiệp 2014)

27/ Quy định mới về mã số doanh nghiệp

Số hóa các thông tin của doanh nghiệp nhằm quản lý thông tin của doanh nghiệp một cách chặt chẽ và tinh gọn hơn.

Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.

Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.

(Căn cứ Điều 30 Luật doanh nghiệp 2014)

28/ Cụ thể hóa việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định trên.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.

Cơ quan đăng ký kinh doanh phải xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:

      + Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành. Kèm theo đăng ký phải có bản sao bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành.

      + Cơ quan đăng ký kinh doanh phải xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).

(Căn cứ Điều 31 Luật doanh nghiệp 2014)

29/ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau:

      + Thay đổi ngành, nghề kinh doanh.

      + Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết.

      + Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.

Công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải có nội dung sau:

     + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính.

     + Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng.

      + Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty.

      + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Cơ quan đăng ký kinh doanh phải xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo. Trường hợp từ chối bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:

      + Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi Thông báo đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo, phải có bản sao bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành.

      + Cơ quan đăng ký kinh doanh phải xem xét và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo nội dung bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo. Trường hợp từ chối bổ sung, sửa đổi thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).

(Căn cứ Điều 32 Luật doanh nghiệp 2014)

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

30/ Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệptrong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được công khai theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định.

Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau:

       + Ngành, nghề kinh doanh.

       + Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.

Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được công khai.

(Căn cứ Điều 33 Luật doanh nghiệp 2014)

31/ Rút ngắn thời hạn cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp

Trong thời hạn 05 ngày làm việc (trước đây là 07 ngày làm việc), kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan BHXH; định kỳ gửi thông tinđăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, UBND cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

– Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp các thông tin mà doanh nghiệp phải công khai theo quy định pháp luật.

– Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin theo quy định trên.

(Căn cứ Điều 34 Luật doanh nghiệp 2014)

32/ Quy định mới về tài sản góp vốn

Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.

(Căn cứ Điều 35 Luật doanh nghiệp 2014)

33/ Bổ sung nội dung chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

Tương tự như nội dung chuyển quyền sở hữu tài sản tại Luật doanh nghiệp 2005.

Bổ sung thêm:

– Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải có thêm số Thẻ căn cước công dân.

– Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.

(Căn cứ Điều 36 Luật doanh nghiệp 2014)

34/ Cụ thể hóa các nội dung định giá tài sản góp vốn

Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.

Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

(Căn cứ Điều 37 Luật doanh nghiệp 2014)

35/ Quy định mới về tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh

Phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.

Phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện.

Phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh và được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.

(Căn cứ Điều 41 Luật doanh nghiệp 2014)

36/ Bỏ quy định doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với Cơ quan đăng ký kinh doanh

Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

(Căn cứ Điều 43 Luật doanh nghiệp 2014)

37/ Doanh nghiệp có quyền quyết định hình thức, nội dung con dấu

Theo quy định trước đây, hình thức và nội dung con dấu của doanh nghiệp do Chính phủ quy định.

– Luật doanh nghiệp 2014 cho phép doanh nghiệp có quyền quyết định hình thức, số lượng, nội dung con dấu doanh nghiệp. Tuy nhiên phải đảm bảo 2 nội dung là tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.

– Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia vềđăng ký doanh nghiệp.

– Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo Điều lệ công ty.

– Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.

(Căn cứ Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014)

38/ Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.

Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.

(Căn cứ Điều 45 Luật doanh nghiệp 2014)

39/ Quy định mới về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới hành chính.

Trường hợp lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm:

      + Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện.

      + Bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.

Cơ quan đăng ký kinh doanh phải xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện phải gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; định kỳ gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, UBND cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.

(Căn cứ Điều 46 Luật doanh nghiệp 2014)

40/ Công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên

– Là doanh nghiệp, trong đó:

      + Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;

      + Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải góp vốn đủ phần vốn góp. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

      + Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định trong các trường hợp sau:

i. Mua lại phần vốn góp

Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về: sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; tổ chức lại công ty; các trường hợp khác theo Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên.

Khi có yêu cầu của thành viên theo quy định trên, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định trên thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

ii. Chuyển nhượng phần vốn góp

Trừ 3 trường hợp sau:

a. Công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định trên thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

b. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác. Nếu người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Nếu người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

c. Thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức: trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận hoặc chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định pháp luật.

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau:

a. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện.

b. Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại theo quy định trên cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua bao gồm: Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; phần vốn góp, giá trị vốn đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên; chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

iii. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt

Nếu thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Nếu thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.

Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định trên trong các trường hợp: người thừa kế không muốn trở thành thành viên; người được tặng cho theo quy định trên không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên; thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.

Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định pháp luật về dân sự.

– Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Không được quyền phát hành cổ phần.

(Căn cứ Điều 47, 52, 53, 54 Luật doanh nghiệp 2014)

41/ Quy định rõ thời hạn góp vốn thành lập sau khi được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.

Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.

Sau thời hạn trên mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý:

     + Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty.

     + Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp.

     + Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.

Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo quy định trên. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung:

      + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty.

      + Vốn điều lệ của công ty.

      + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức.

      + Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên.

      + Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.

      + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 48 Luật doanh nghiệp 2014)

42/ Bổ sung nội dung sổ đăng ký thành viên

Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhậnđăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội dung:

     + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty.

     + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức.

      + Phần vốn góp, giá trị vốn đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên.

      + Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức.

      + Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.

(Căn cứ Điều 49 Luật doanh nghiệp 2014)

43/ Điều chỉnh nội dung quyền của thành viên

Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.

Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật.

Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.

Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.

Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định pháp luật và Điều lệ công ty.

Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy định do vi phạm nghĩa vụ của người quản lý, cụ thể:

      + Vi phạm trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty; trung thành với lợi ích của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối; quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật và Điều lệ công ty.

     + Không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc thực hiện trái với quy định pháp luật hoặc Điều lệ công ty về các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng thành viên.

      + Trường hợp khác theo quy định pháp luật và Điều lệ công ty.

Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự.

Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.

Trừ trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền:

     + Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.

     + Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.

      + Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty.

      + Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

– Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định trên thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định trên.

– Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 50, 72 Luật doanh nghiệp 2014)

44/ Điều chỉnh một số nghĩa vụ của thành viên

– Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ02 trường hợp sau:

      + Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.

      + Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo quy định trên. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

– Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau:

i. Mua lại phần vốn góp

Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về: sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; tổ chức lại công ty; các trường hợp khác theo Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên.

Khi có yêu cầu của thành viên theo quy định trên, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định trên thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

ii. Chuyển nhượng phần vốn góp

Trừ 3 trường hợp sau:

a. Công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định trên thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

b. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác. Nếu người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Nếu người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

c. Thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức: trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận hoặc chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định pháp luật.

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau:

a. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện.

b. Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại theo quy định trên cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua bao gồm: Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; phần vốn góp, giá trị vốn đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên; chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

iii. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt

Nếu thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Nếu thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.

Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định trên trong các trường hợp: người thừa kế không muốn trở thành thành viên; người được tặng cho theo quy định trên không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên; thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.

Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định pháp luật về dân sự.

iv. Thay đổi vốn điều lệ

Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp:

      + Tăng vốn góp của thành viên.

      + Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.

Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định về chuyển nhượng phần vốn góp. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.

Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức:

      + Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên.

      + Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định về mua lại phần vốn góp.

      + Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định về thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung:

      + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp.

      + Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm.

      + Thời điểm, lý do và hình thức tăng hoặc giảm vốn.

      + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

– Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

(Căn cứ Điều 51, 68 Luật doanh nghiệp 2014)

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

85/ Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc

– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty.

Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên’ Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.

Không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.

Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.

Các tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 100 Luật doanh nghiệp 2014)

86/ Miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý công ty khác

– Các trường hợp bị miễn nhiệm:

      + Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định trên

      + Có đơn xin nghỉ việc.

– Các trường hợp bị cách chức:

      + Doanh nghiệp không bảo toàn được vốn theo quy định pháp luật.

      + Doanh nghiệp không hoàn thành các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm.

      + Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh mới của doanh nghiệp.

      + Doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có hoạt động kinh doanh trái với quy định pháp luật.

      + Vi phạm một trong số các nghĩa vụ của người quản lý theo quy định về trách nhiệm của Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng thành viên.

      + Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

Trường hợp miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý công ty khác do Điều lệ công ty quy định.

(Căn cứ Điều 101 Luật doanh nghiệp 2014)

87/ Ban kiểm soát

– Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên.

Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.

– Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát:

      + Giám sát tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, thực hiện các mục tiêu chiến lược và mục tiêu kế hoạch của công ty.

      + Giám sát và đánh giá việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.

      + Giám sát và đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo và các quy chế quản trị nội bộ khác của công ty.

      + Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan.

      + Giám sát các giao dịch của công ty với các bên có liên quan.

      + Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn, giao dịch mua, bán và giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn hoặc giao dịch kinh doanh bất thường của công ty.

      + Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội dung quy định vừa nêu trên cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên.

      + Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc quy định tại Điều lệ công ty.

– Tiền lương, thưởng của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả.

(Căn cứ Điều 102 Luật doanh nghiệp 2014)

88/ Tiêu chuẩn và điều kiện đối với Kiểm soát viên

– Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc.

 Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.

Không phải là người lao động của công ty.

Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty;Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên khác của công ty.

Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.

Không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.

Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 103 Luật doanh nghiệp 2014)

89/ Quyền của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên

– Tham gia các cuộc họp của Hội đồng thành viên, các cuộc tham vấn và trao đổi chính thức và không chính thức của cơ quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; có quyền chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty về các kế hoạch, dự án hay chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong quản lý điều hành công ty.

– Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công việc quản lý điều hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

– Xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty, thực trạng vận hành và hiệu lực các quy chế quản trị nội bộ công ty.

Yêu cầu thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và những người quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin về bất cứ việc gì trong phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của công ty.

– Yêu cầu những người quản lý công ty báo cáo về thực trạng tài chính, thực trạng và kết quả kinh doanh của công ty con khi xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

– Trường hợp phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và những người quản lý khác làm trái các quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái các quy định đó; hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, làm trái các quy định về quản lý kinh tế, trái quy định Điều lệ công ty hoặc các quy chế quản trị nội bộ công ty phải báo cáo ngay cho cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty, các thành viên khác của Ban kiểm soát và cá nhân có liên quan.

– Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

– Thực hiện các quyền khác quy định tại Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 104 Luật doanh nghiệp 2014)

90/ Chế độ làm việc của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên

– Trưởng Ban kiểm soát làm việc chuyên trách tại công ty; các thành viên khác có thể tham gia Ban kiểm soát của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng thành viên.

– Kiểm soát viên độc lập và chủ động thực hiện các nhiệm vụ và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị thực hiện các nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi xét thấy cần thiết.

– Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng 01 lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của Ban kiểm soát.

Quyết định của Ban kiểm soát được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.

(Căn cứ Điều 105 Luật doanh nghiệp 2014)

91/ Trách nhiệm của Kiểm soát viên

– Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích hợp pháp của các bên tại công ty.

– Trung thành với lợi ích của Nhà nước và công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, lạm dụng địa vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

– Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

– Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định nêu trên mà gây thiệt hại cho công ty thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

– Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ nêu trên đều phải trả lại công ty.

– Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì thành viên khác của Ban kiểm soát có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.

(Căn cứ Điều 106 Luật doanh nghiệp 2014)

92/ Miễn nhiệm, cách chức Kiểm soát viên

– Các trường hợp bị miễn nhiệm:

      + Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát viên theo quy định nêu trên.

      + Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.

      + Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền khác điều động, phân công thực hiện nhiệm vụ khác.

      + Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

– Các trường hợp bị cách chức:

      + Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công.

      + Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 03 tháng liên tục, trừtrường hợp bất khả kháng.

      + Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

      + Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 107 Luật doanh nghiệp 2014)

93/ Công bố thông tin định kỳ

– Công ty phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu những thông tin:

Thông tin cơ bản về công ty và điều lệ công ty.

– Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm.

– Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn không quá 150 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

– Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập; thời hạn công bố phải trước 31/07 hằng năm.

Nội dung báo cáo gồm Báo cáo tài chính của công ty mẹ và Báo cáo tài chính hợp nhất.

– Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm và 03 năm gần nhất tính đến năm báo cáo.

– Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác.

– Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.

Trong đó, Báo cáo thực trạng quản trị công ty gồm:

      + Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu.

       + Thông tin về người quản lý công ty, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, các vị trí quản lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc quản lý được giao, mức tiền lương, thưởng, cách thức trả tiền lương và các lợi ích khác; những người có liên quan và ích lợi có liên quan của họ với công ty; bản tự kiểm điểm, đánh giá hằng năm của họ trên cương vị là người quản lý công ty.

      + Các quyết định có liên quan của cơ quan đại diện chủ sở hữu; các quyết định, nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

      + Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên và hoạt động của họ.

      + Thông tin về Đại hội công nhân, viên chức; số lượng lao động bình quân năm và tại thời điểm báo cáo, tiền lương và lợi ích khác bình quân năm trên người lao động.

      + Báo cáo kết luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và các báo cáo của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên.

      + Thông tin về các bên có liên quan của công ty, giao dịch của công ty với bên có liên quan.

      + Các thông tin khác theo quy định của Điều lệ công ty.

      + Thông tin được báo cáo và công bố phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.

– Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện công bố thông tin. Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố.

(Căn cứ Điều 108 Luật doanh nghiệp 2014)

94/ Công bố thông tin bất thường

– Công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau:

      + Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa.

      + Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến kinh doanh của công ty.

      + Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc bất kỳ giấy phép, giấy chứng nhận khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

      + Thay đổi người quản lý công ty, gồm thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, trưởng phòng tài chính kế toán.

      + Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với một trong số các người quản lý doanh nghiệp.

      + Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của doanh nghiệp.

      + Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính.

      + Có quyết định, thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty con; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái vốn đầu tư tại các công ty khác.

(Căn cứ Điều 109 Luật doanh nghiệp 2014)

95/ Công ty cổ phần

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ02 trường hợp:

– Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

– Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp này, các quy định tại Điều lệ công ty chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn

(Căn cứ Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014)

96/ Vốn công ty cổ phần

– Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.

Cổ phần được quyền chào bán là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.

Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà chưa được các cổ đông đăng ký mua.

Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau:

      + Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.

      + Công ty mua lại cổ phần đã phát hành theo yêu cầu của cổ đông hoặc theo quyết định của công ty.

      + Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định sau:

Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định trên, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

Nếu sau thời hạn quy định trên có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì:

     i. Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác.

      ii. Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác.

      iii. Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán.

      iv. Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định trên.

Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy định trên. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định  về thời hạn thanh toán cổ phân đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp và đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ.

(Căn cứ Điều 111 và 112 Luật doanh nghiệp 2014)

97/ Các loại cổ phần

– Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

(Căn cứ Điều 113 Luật doanh nghiệp 2014)

98/ Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông

Quyền

Nghĩa vụ

– Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết

Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.

Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thìcổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.

Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ 02 trường hợp:

   + Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

   + Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp này, các quy định tại Điều lệ công ty chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

– Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra.

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định trên yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.

– Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát được thực hiện như sau:

   + Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông.

   + Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông được quyền đề cử 01 hoặc 01 số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.

(Căn cứ Điều 114 và 115 Luật doanh nghiệp 2014)

99/ Quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức

Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản.

(Căn cứ Điều 117 Luật doanh nghiệp 2014)

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

65/ Hội đồng thành viên

– Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm.

– Nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Quyền, nghĩa vụ và quan hệ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.

Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc quá bán, theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, thì nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại về Chủ tịch Hội đồng thành viên và quy định khác có liên quan.

Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định triệu tập họp Hội đồng thành viên.

Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp tán thành.

Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặctừ ngày ghi tại nghị quyết đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định về biên bản họp Hội đồng thành viên.

(Căn cứ Điều 79 Luật doanh nghiệp 2014)

66/ Chủ tịch công ty

– Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm.

– Chủ tịch công ty nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.

Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và pháp luật có liên quan.

Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

(Căn cứ Điều 80 Luật doanh nghiệp 2014)

67/ Giám đốc, Tổng giám đốc

– Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.

– Sửa đổi các quyền, nghĩa vụ sau của Giám đốc, Tổng Giám đốc:

      + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

      + Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

– Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc, Tổng Giám đốc:

      + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

      + Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

(Căn cứ Điều 81 Luật doanh nghiệp 2014)

68/ Kiểm soát viên

Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng Kiểm soát viên, bổ nhiệm Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm và việc thành lập Ban kiểm soát. (trước đây quy định nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 03 năm).

– Thêm quyền và nghĩa vụ cho Kiểm soát viên:

      + Tham dự và thảo luận tại các cuộc họp Hội đồng thành viên và các cuộc họp khác trong công ty.

      + Quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu công ty.

– Sửa đổi một số nội dung về tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên:

      + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

      + Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;

      + Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

– Điều lệ công ty quy định cụ thể về nội dung và cách thức phối hợp hoạt động của các Kiểm soát viên.

(Căn cứ Điều 82 Luật doanh nghiệp 2014)

69/ Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên

Đó là quy định mới tại Luật doanh nghiệp 2014, cụ thể:

– Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên.

Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của kiểm soát viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định tại Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 84 Luật doanh nghiệp 2014)

70/ Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu

Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.

(Căn cứ Điều 85 Luật doanh nghiệp 2014)

71/ Hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan

Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định:

      + Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty.

      + Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

      + Người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

      + Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó.

      + Người có liên quan của người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó.

Người ký kết hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó.

Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.

Hợp đồng, giao dịch theo quy định trên chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện:

      + Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt.

      + Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện.

      + Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.

Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định trên, gây thiệt hại cho công ty. Người ký hợp đồng và người có liên quan là các bên của hợp đồng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.

(Căn cứ Điều 86 Luật doanh nghiệp 2014)

72/ Thay đổi vốn điều lệ

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp:

      + Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu.

      + Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định về thực hiện góp vốn thành lập công ty.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.

– Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình:

      + Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên và công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ.

      + Công ty cổ phần theo quy định tại Luật này.

(Căn cứ Điều 87 Luật doanh nghiệp 2014)

73/ Áp dụng quy định đối với doanh nghiệp nhà nước

– Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý theo quy định tại Chương IV của Luật này, các quy định tương ứng tại quy định của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các quy định khác có liên quan. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Chương IV với Chương III và các quy định có liên quan khác của Luật này, thì áp dụng quy định tại Chương IV.

Việc tổ chức quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ thực hiện theo các quy định tương ứng tại quy định của Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và Công ty Cổ phần.

(Căn cứ Điều 88 Luật doanh nghiệp 2014)

74/ Cơ cấu tổ chức quản lý

Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo một trong hai mô hình:

– Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

(Căn cứ Điều 89 Luật doanh nghiệp 2014)

75/ Hội đồng thành viên

Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách và do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật.

Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.

(Căn cứ Điều 90 Luật doanh nghiệp 2014)

76/ Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên

Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên đối với công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp.

Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ:

      + Quyết định các nội dung theo Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

      + Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

      + Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, chủ trương phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty.

      + Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ và quyết định thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ của công ty.

      + Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 91 Luật doanh nghiệp 2014)

77/ Tiêu chuẩn và điều kiện đối với thành viên Hội đồng thành viên

Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp.

Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.

Không phải là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hoặc không phải là người quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên.

Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.

Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 92 Luật doanh nghiệp 2014)

78/ Miễn nhiệm, cách chức thành viên Hội đồng thành viên

Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp:

      + Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện là thành viên Hội đồng thành viên.

      + Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản.

      + Có quyết định điều chuyển, bố trí công việc khác hoặc nghỉ hưu.

      + Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

      + Không đủ sức khỏe hoặc không còn uy tín để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành viên.

– Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị cách chức trong các trường hợp:

       + Công ty không hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, không bảo toàn và phát triển vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu mà không giải trình được nguyên nhân khách quan hoặc giải trình nguyên nhân không được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.

      + Bị truy tố và bị Tòa án tuyên là có tội.

      + Không trung thực trong thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ, sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

– Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm, cách chức, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay thế.

(Căn cứ Điều 93 Luật doanh nghiệp 2014)

79/ Chủ tịch Hội đồng thành viên

Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty của công ty mình và các doanh nghiệp khác.

Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ:

      + Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm của Hội đồng thành viên.

      + Chuẩn bị chương trình, tài liệu cuộc họp hoặc lấy ý kiến Hội đồng thành viên.

      + Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên.

      + Tổ chức thực hiện các nghị quyết của cơ quan đại diện chủ sở hữu và nghị quyết Hội đồng thành viên.

      + Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của công ty, kết quả quản lý điều hành của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.

      + Tổ chức công bố, công khai thông tin về công ty theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông tin được công bố.

      + Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.

Ngoài các trường hợp bị miễn nhiệm nêu trên, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu không thực hiện được các nhiệm vụ theo quy định trên.

(Căn cứ Điều 94 Luật doanh nghiệp 2014)

80/ Quyền và nghĩa vụ của các thành viên khác của Hội đồng thành viên

– Tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty.

Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 95 Luật doanh nghiệp 2014)

81/ Trách nhiệm của Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng thành viên

Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty.

Thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của công ty và Nhà nước.

Trung thành với lợi ích của công ty và Nhà nước; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà mình và người có liên quan làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.

Chấp hành các nghị quyết của Hội đồng thành viên.

Chịu trách nhiệm cá nhân khi lợi dụng danh nghĩa công ty thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn khi có nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với công ty.

Trường hợp phát hiện thành viên Hội đồng thành viên có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì thành viên khác của Hội đồng thành viên có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.

(Căn cứ Điều 96 Luật doanh nghiệp 2014)

82/ Chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên

Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất 01 lần trong 01 quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của mình.

Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản theo quy định tại Điều lệ công ty.

Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách nhiệm chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên và các đại biểu được mời dự họp, nếu có trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến việc kiến nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp.

– Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc các phương tiện điện tử khác và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên và đại biểu khác được mời dự họp.

Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.

Cuộc họp lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình và kiến nghị lên cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty.

– Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên tán thành.

Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên.

–  Căn cứ vào nội dung và chương trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên có quyền hoặc có trách nhiệm mời đại diện có thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình cuộc họp. Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu của đại diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.

Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các quyết định được Hội đồng thành viên thông qua và kết luận của các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng thành viên. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung:

      + Thời gian, địa điểm, mục đích, chương trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận.

      + Số phiếu biểu quyết tán thành và không tán thành đối với trường hợp không áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng hoặc số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với trường hợp có áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng.

       + Các quyết định được thông qua; họ, tên, chữ ký của thành viên dự họp.

Thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý, điều hành trong công ty, công ty con do công ty nắm 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp của công ty tại các doanh nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên quy định hoặc theo nghị quyết của Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định khác.

– Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.

– Chi phí hoạt động của Hội đồng thành viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao khác được tính vào chi phí quản lý công ty.

– Trường hợp cần thiết, Hội đồng thành viên tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong nước và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty.

Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong nghị quyết đó, trừ các trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.

(Căn cứ Điều 97 Luật doanh nghiệp 2014)

83/ Chủ tịch công ty

– Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm. Chủ tịch công ty có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ. Tiêu chuẩn, điều kiện và các trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định như đối với thành viên Hội đồng thành viên.

– Chủ tịch công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.

– Tiền lương, thưởng và quyền lợi khác của Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và được tính vào chi phí quản lý công ty.

– Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của công ty để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch công ty tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty.

– Các quyết định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty này phải được lập thành văn bản, ký tên với chức danh Chủ tịch công ty bao gồm cả trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

– Quyết định của Chủ tịch công ty có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong quyết định đó, trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.

– Trường hợp Chủ tịch công ty vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty; việc ủy quyền phải được thông báo kịp thời bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu. Các trường hợp ủy quyền khác thực hiện theo quy định tại quy chế quản lý nội bộ của công ty.

(Căn cứ Điều 98 Luật doanh nghiệp 2014)

84/ Giám đốc, Tổng giám đốc công ty

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Công ty có một hoặc một số Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc. Số lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty hoặc hợp đồng lao động.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có các quyền và nghĩa vụ:

      + Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty.

      + Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty.

       + Quyết định các công việc hằng ngày của công ty.

       + Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận.

      + Ký hợp đồng, thỏa thuận nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

      + Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

      + Tuyển dụng lao động.

      + Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh và báo cáo tài chính hằng năm.

      + Kiến nghị phương án tổ chức lại công ty, khi xét thấy cần thiết.

      + Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty.

      + Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 99 Luật doanh nghiệp 2014)

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

100/ Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

– Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập.

Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.

Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.

– Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

– Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

– Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

(Căn cứ Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014)

101/ Cổ phiếu

– Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung sau:

     + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty.

     + Số lượng cổ phần và loại cổ phần.

     + Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu.

     + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức.

     + Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần.

     + Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có).

     + Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu.

      + Các nội dung khác theo quy định của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.

– Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra. (Trước đây, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty phải liên đới chịu trách nhiệm).

– Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải có các nội dung:

     + Cổ phiếu đã bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì phải cam đoan rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy.

     + Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.

Đối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên 10 triệu Đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác và sau 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.

(Căn cứ Điều 120 Luật doanh nghiệp 2014)

102/ Sổ đăng ký cổ đông

– Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.

– Bổ sung thêm nội dung vào sổ đăng ký cổ đông:

Đối với cá nhân: số Thẻ căn cước công dân.

Đối với tổ chức: Mã số doanh nghiệp.

– Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán.

– Trường hợp cổ đông có thay đổi địa chỉ thường trú thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông. Công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ đông do không được thông báo thay đổi địa chỉ của cổ đông.

(Căn cứ Điều 121 Luật doanh nghiệp 2014)

103/ Chào bán cổ phần

– Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.

Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau:

     + Chào bán cho các cổ đông hiện hữu.

     + Chào bán ra công chúng.

     + Chào bán cổ phần riêng lẻ.

– Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.

– Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.

(Căn cứ Điều 122 Luật doanh nghiệp 2014)

104/ Chào bán cổ phần riêng lẻ

Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được quy định như sau:

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu:

     + Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ.

     + Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có).

– Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm các nội dung:

     + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp.

     + Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại.

     + Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần.

     + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

– Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh.

– Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.

(Căn cứ Điều 123 Luật doanh nghiệp 2014)

105/ Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

– Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty.

– Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được thực hiện như sau:

      + Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần.

      + Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

 Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua.

     + Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua Sở giao dịch chứng khoán.

– Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại nội dung trong sổ đăng ký cổ đông được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.

– Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại nội dung Sổ đăng ký cổ đông được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.

(Căn cứ Điều 124 Luật doanh nghiệp 2014)

106/ Bán cổ phần

– Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần.

Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừnhững trường hợp:

     + Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập.

     + Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty.

     + Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

(Trước đây, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết).

     + Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.

(Căn cứ Điều 125 Luật doanh nghiệp 2014)

107/ Chuyển nhượng cổ phần

– Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp cổ phần của cổ đông sáng lập trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.

Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

– Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.

 Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

– Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.

– Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

– Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.

– Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.

– Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ tại quy định về nội dung của sổ đăng ký cổ đông được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

(Căn cứ Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014)

108/ Phát hành trái phiếu

– Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi quy định không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đó sẽ không được quyền phát hành trái phiếu

– Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất.

Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình nghị quyết của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.

– Trường hợp công ty cổ phần phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần thì thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng chào bán cổ phần theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần.

(Căn cứ Điều 127 Luật doanh nghiệp 2014)

109/ Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

– Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình.

Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề nêu trên.

 (Trước đây, yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề nêu trên)

– Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông theo quy định trên với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.

(Căn cứ Điều 129 Luật doanh nghiệp 2014)

110/ Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo.

Bổ sung nội dung chào bán phải có thêm số Thẻ căn cước công dân.

(Căn cứ Điều 130 Luật doanh nghiệp 2014)

111/ Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại

Cổ phần được mua lại theo quy định vừa nêu trên được coi là cổ phần chưa bán.

Công ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.

(Căn cứ Điều 131 Luật doanh nghiệp 2014)

112/ Được phép chuyển khoản để trả cổ tức

– Luật doanh nghiệp 2014 bổ sung thêm phương thức trả cổ tức là chuyển khoản, ngoài ra phương thức lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.

(Trước đây phương thức lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện chỉ được gửi đến địa chỉ thường trú của cổ đông)

– Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các nội dung:

     + Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty.

     + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân.

     + Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức.

     + Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận.

     + Thời điểm và phương thức trả cổ tức.

     + Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

– Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định trên. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.

(Căn cứ Điều 132 Luật doanh nghiệp 2014)

113/ Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần

– Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:

     + Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

     + Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.

– Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

(Căn cứ Điều 134 Luật doanh nghiệp 2014)

114/ Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông

– Thông qua định hướng phát triển của công ty.

– Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần.

– Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên.

– Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác.

(Trước đây, Đại hội đồng cổ đông quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty)

– Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

– Thông qua báo cáo tài chính hằng năm.

– Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.

– Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty.

– Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.

– Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 135 Luật doanh nghiệp 2014)

115/ Thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông

– Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm 01 lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường.

 Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa điểm khác nhau thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp.

– Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau:

     + Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.

     + Báo cáo tài chính hằng năm.

     + Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị.

     + Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

     + Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và của từng Kiểm soát viên.

     + Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại.

     + Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.

– Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp:

     + Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty.

     + Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật.

     + Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.

     + Theo yêu cầu của Ban kiểm soát.

    + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

– Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.

– Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định vừa nêu trên thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.

Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.

(Trước đây, trách nhiệm này thuộc về Trưởng Ban Kiểm soát)

– Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định trên thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.

– Người triệu tập phải thực hiện các công việc sau đây để tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông:

      + Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp.

      + Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông.

      + Lập chương trình và nội dung cuộc họp.

      + Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp.

      + Dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên.

     + Xác định thời gian và địa điểm họp.

     + Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp.

     + Các công việc khác phục vụ cuộc họp.

(Căn cứ Điều 136 Luật doanh nghiệp 2014)

116/ Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông

– Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không sớm hơn 05 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn.

(Trước đây, phải lập xong chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định một thời hạn khác ngắn hơn)

– Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông bổ sung thêm nội dung về số Thẻ căn cước công dân đối với cổ đông là cá nhân và mã số doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức.

– Người quản lý công ty phải cung cấp kịp thời thông tin sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin trong sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 137 Luật doanh nghiệp 2014)

117/ Mời họp Đại hội đồng cổ đông

– Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả các cổ đông trong Danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. (Trước đây quy định thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày khai mạc)

Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông, thời gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp.

– Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông; đồng thời đăng trên trang thông tin điện tử của công ty và đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương, khi xét thấy cần thiết theo quy định của Điều lệ công ty.

– Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu sau:

     + Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp.

     + Phiếu biểu quyết.

     + Mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp.

– Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp theo thông báo mời hợp quy định trên có thể thay thế bằng đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải tài liệu và công ty phải gửi tài liệu họp cho cổ đông nếu cổ đông yêu cầu.

(Căn cứ Điều 139 Luật doanh nghiệp 2014)

118/ Thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông

– Cổ đông có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp hoặc thông qua một trong các hình thức sau:

     + Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp.

     + Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp.

     + Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác.

     + Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử.

Trường hợp cổ đông là tổ chức chưa có người đại diện theo ủy quyền thì ủy quyền cho người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.

Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu do công ty phát hành. Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp.

(Căn cứ Điều 140 Luật doanh nghiệp 2014)

119/ Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông

– Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. (Trước đây, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết)

– Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. (Trước đây là 51%)

(Căn cứ Điều 141 Luật doanh nghiệp 2014)

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện pháp lý rất quan trọng, bởi hậu quả pháp lý của nó là sự kết thúc quan hệ lao động và trong một số trường hợp nó ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập, cuộc sống của người lao động (NLĐ) thậm chí gia đình họ, gây xáo trộn trong đơn vị và có thể gây thiệt hại cho người sử dụng lao động (NSDLĐ) . Vậy, chấm dứt HĐLĐ là sự kiện pháp lý mà một hoặc cả hai bên không tiếp tục thực hiện HĐLĐ, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của hai bên đã thỏa thuận trong HĐLĐ. Mà việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ cũng như việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ là khác nhau, cần được phân biệt một cách rõ ràng, việc phân biệt cần dựa vào các tiêu chí như sau :
a, Chủ thể có quyền ra quyết định.
* Đối với NLĐ : theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 thì NLĐ là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động thì có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
* Đối với NSDLĐ : theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 thì NSDLĐ là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
Như vậy, có thể thấy rằng, chủ thể của việc ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng đã được pháp luật quy định rất rõ ràng, nếu như ai không nằm trong những quy định của pháp luật thì không được phép ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
b, Các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
* Các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ : Theo quy định tại khoản 1, Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 thì:
“ 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”
* Các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ : Theo quy định tại khoản 1, Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 thì:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.”
– Như vậy, có thể thấy việc chấm dứt HĐLĐ của cả 2 bên không được thực hiện một cách tùy tiện, mà việc chấm dứt HĐLĐ này chỉ phát sinh khi có những vấn đề xảy ra, có thể đó là lí do không mong muốn, hoặc có những lí do do ngoại cảnh tác động mới dẫn đến việc phải đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Chính vì thế, khi xem xét, giải quyết việc chấm dứt HĐLĐ cần hết sức chú ý đến các trường hợp mà pháp luật quy định để đưa ra những cách giải quyết đúng đắn, phù hợp nhất, đảm bảo quyền lợi của cả 2 bên.
c, Các trường hợp không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
* Các trường hợp không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ : NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng không được chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nếu không thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1, Điều 37, Bộ luật lao động 2012.
* Các trường hợp không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ :
Theo quy định tại Điều 39, Bộ luật lao động năm 2012 về “ trường hợp NSĐLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ ’’.
“1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
– Như vậy, có thể thấy rằng, trong những trường hợp nhất định, pháp luật vẫn luôn có những quy định để hạn chế việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ của các bên, làm như thế sẽ tránh được những hậu quả xấu phát sin trong việc chấm dứt HĐLĐ, cũng như có những quy định để rằng buộc các bên trong quan hệ lao động. Cũng mong muốn các bên hiểu được, ý thức hơn và nghiêm chỉnh chấp hành HĐLĐ mà 2 bên đã kí kết với nhau.
d, Nghĩa vụ của các chủ thể khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
* Nghĩa vụ của NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật : Theo quy định tại Điều 43, Bộ luật lao động năm 2012 về “ nghĩa vụ của NLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật ”
“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này. ”
* Nghĩa vụ của NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật : Theo quy định tại Điều 42, Bộ luật lao động năm 2012 về “ nghĩa vụ của NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật ”.
“ 1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”
– Có thể thấy được, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, thì các bên sẽ phải chịu những trách nhiệm nhất định về hành vi của mình, tất cả đã được pháp luật quy định, qua đó cũng như ràng buộc thêm mối quan hệ giữa các bên trong HĐLĐ. Mong muốn các bên không được phép tùy tiện mà chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật nếu không muốn bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
e, Thời hạn thông báo khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
* Thời hạn thông báo khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ : Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1, Điều 37, Bộ luật lao động năm 2012, người lao động phải báo cho người người sử dụng lao động biết trước:
“a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
* Thời hạn thông báo khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ : Theo quy định tại khoản 2, Điều 38, Bộ luật lao động năm 2012 thì: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
“ a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
– Việc thông báo cho bên còn lại trong HĐLĐ khi mà 1 bên có nhu cầu muốn chấp dứt HĐLĐ là thể hiện sự tôn trọng đối với bên kia, cũng như việc báo trước sẽ giúp cho họ có sự chuẩn bị, tìm ra được phương án thay thế khi mà bên kia đã thông báo chấm dứt HĐLĐ, cũng như để bên kia có thể bố trí được công việc mới sao cho phù hợp hơn.

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Từ 01/07/2015, Luật doanh nghiệp 2014 chính thức có hiệu lực.

Bài viết sau đây sẽ tổng hợp tất cả các điểm mới của Luật doanh nghiệp 2014.

1/ Mở rộng phạm vi điều chỉnh

Quy định về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.

Các loại hình doanh nghiệp gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân và nhóm công ty.

(Căn cứ Điều 1 Luật doanh nghiệp 2014)

2/ Mở rộng đối tượng áp dụng

  • Các doanh nghiệp

  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.

(Căn cứ Điều 2 Luật doanh nghiệp 2014)

3/ Không còn quy định về việc áp dụng Điều ước quốc tế

Quy định về việc áp dụng Luật doanh nghiệp và các Luật chuyên ngành như sau:

Trường hợp luật chuyên ngành có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của Luật đó.

(Căn cứ Điều 3 Luật doanh nghiệp 2014)

4/ Sửa đổi, bổ sung phần giải thích từ ngữ

Cá nhân nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam.

Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.

Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (trước đây Nhà nước chỉ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì doanh nghiệp đó đã trở thành doanh nghiệp nhà nước).

Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.

Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường cao nhất ngày hôm trước, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua, hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp xác định.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.

Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.

Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.

Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con trong nhóm công ty;

Công ty con đối với công ty mẹ trong nhóm công ty;

Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua cơ quan quản lý doanh nghiệp;

Người quản lý doanh nghiệp;

Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;

Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;

Doanh nghiệp trong đó những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;

Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.

Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.

Người thành lập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.

Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.

Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.

Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế – xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.

Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.

Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.

Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Tổ chức nước ngoài là tổ chức thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.

Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu vốn có quyền biểu quyết của tất cả nhà đầu tư nước ngoài trong một doanh nghiệp Việt Nam.

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.

(Căn cứ Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014)

5/ Sửa đổi nội dung bảo đảm của Nhà nước với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp

Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của doanh nghiệp; trường hợp trưng mua thì doanh nghiệp được thanh toán, trường hợp trưng dụng thì doanh nghiệp được bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.

(Căn cứ Điều 5 Luật doanh nghiệp 2014)

6/ Cụ thể hóa quy định tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp phải tôn trọng và không được cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội tại doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho người lao động tham gia hoạt động trong các tổ chức này.

(Căn cứ Điều 6 Luật doanh nghiệp 2014)

7/ Sửa đổi một số nội dung về quyền của doanh nghiệp

  • Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.

  • Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.

  • Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định pháp luật.

  • Tham gia tố tụng theo quy định pháp luật.

(Căn cứ Điều 7 Luật doanh nghiệp 2014)

8/ Sửa đổi, bổ sung các nghĩa vụ của doanh nghiệp

  • Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

  • Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định pháp luật về kế toán, thống kê.

  • Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật.

  • Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo pháp luật lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định pháp luật.

  • Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.

  • Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  • Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.

  • Tuân thủ quy định pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh.

  • Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.

(Căn cứ Điều 8 Luật doanh nghiệp 2014)

9/ Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích

(Trước đây quy định quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp có sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích)

  • Bao gồm quyền và nghĩa vụ theo quy định trên.

  • Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.

  • Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

  • Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi như nhau cho các khách hàng.

  • Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.

(Căn cứ Điều 9 Luật doanh nghiệp 2014)

10/ Quy định mới về tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội

– Tiêu chí:

     + Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.

     + Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng.

     + Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký.

– Quyền và nghĩa vụ:

Ngoài các quyền và nghĩa vụ trên, doanh nghiệp xã hội có các quyền và nghĩa vụ sau:

      + Duy trì mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng và điều kiện là sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký trong suốt quá trình hoạt động.

Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp xã hội muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định pháp luật.

      + Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định pháp luật.

      + Được huy động và nhận tài trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp.

     + Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký.

     + Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

– Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.

(Căn cứ Điều 10 Luật doanh nghiệp 2014)

11/ Sửa đổi các nội dung về chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp

Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau:

– Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông.

– Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; giấy phép và giấy chứng nhận khác.

– Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty.

– Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp.

– Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán.

– Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;

– Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.

Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu trên tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

(Căn cứ Điều 11 Luật doanh nghiệp 2014)

12/ Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp

Doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của:

Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.

Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

(Căn cứ Điều 12 Luật doanh nghiệp 2014)

13/ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.

Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp.

Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

Trường hợp hết thời hạn ủy quyền quy định trên mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau:

      + Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp.

     + Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

(Căn cứ Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014)

14/ Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.

Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ nêu trên.

(Căn cứ Điều 14 Luật doanh nghiệp 2014)

15/ Quy định cụ thể về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức

– Phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định trên.

– Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:

     + Tổ chức là thành viên công ty TNHH 02 thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện.

     + Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện.

– Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần, cho mỗi người đại diện. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.

– Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản, phải thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được thông báo. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau:

      + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông.

      + Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp tương ứng mỗi người đại diện theo ủy quyền.

      + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của từng người đại diện theo ủy quyền.

      + Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được ủy quyền.

      + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.

Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

     + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

     + Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp.

     + Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác.

     + Các tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.

(Căn cứ Điều 15 Luật doanh nghiệp 2014)

( Còn nữa )

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

120/ Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông

– Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông.

(Trước đây, yêu cầu phải có đủ cổ đông có quyền dự họp mới tiến hành cuộc họp)

– Việc bầu Chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu được quy định như sau:

     + Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tọa các cuộc họp do Hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên Hội đồng quản trị còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc họp theo nguyên tắc đa số; trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì Trưởng Ban kiểm soát điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp.

     + Trường hợp khác, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp.

    + Chủ tọa cử một hoặc một số người làm thư ký cuộc họp. (Trước đây chỉ phải cử 01 người làm thư ký lập biên bản họp Đại hội đồng cổ đông).

     + Đại hội đồng cổ đông bầu một hoặc một số người vào ban kiểm phiếu theo đề nghị của chủ tọa cuộc họp. (Trước đây quy định bầu không quá 03 người)

– Chủ tọa có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết và hợp lý để điều khiển cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp.

– Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu quyết không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừtrường hợp Điều lệ có quy định khác.

Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không thay đổi.

– Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có các quyền sau:

     + Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninhhợp pháp, hợp lý khác.

     + Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ tọa, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.

(Căn cứ Điều 142 Luật doanh nghiệp 2014)

121/ Hình thức thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông

– Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.

– Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:

      + Sửa đổi, bổ sung các nội dung của Điều lệ công ty.

      + Định hướng phát triển công ty.

      + Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại.

      + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

      + Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35%tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc một tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định.

 (Trước đây, quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hay lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản mới phải tiến hành hình thức biểu quyết)

     + Thông qua báo cáo tài chính hằng năm.

     + Tổ chức lại, giải thể công ty.

(Căn cứ Điều 143 Luật doanh nghiệp 2014)

122/ Điều kiện để nghị quyết được thông qua

– Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:

     + Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại.

     + Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh.

     + Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty.

     + Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định. (Trước đây là bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản)

     + Tổ chức lại, giải thể công ty.

     + Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.

– Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên.

Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.

– Các nghị quyết khác được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ 02 trường hợp trên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

– Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

(Trước đây nghị quyết được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết tán thành)

Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nghị quyết được thông qua.

Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.

(Căn cứ Điều 144 Luật doanh nghiệp 2014)

123/ Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông

Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện như sau:

– Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty.

– Hội đồng quản trị chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết và gửi đến tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến, nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn.

Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến thực hiện theo quy định Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo thực hiện theo quy định mời họp Đại hội đồng cổ đông.

– Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung:

     + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp.

     + Mục đích lấy ý kiến.

     + Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông.

     + Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua.

     + Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến.

     + Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời.

     + Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.

– Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã trả lời đến công ty theo một trong các hình thức:

     + Gửi thư. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu.

     + Gửi fax hoặc thư điện tử. Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty qua fax hoặc thư điện tử phải được giữ bí mật đến thời điểm kiểm phiếu.

Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong trường hợp gửi fax, thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về được coi là phiếu không tham gia biểu quyết;

– Hội đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty.Biên bản kiểm phiếu phải có:

     + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp.

     + Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua nghị quyết.

     + Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ và phương thức gửi biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết.

     + Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề.

     + Các vấn đề đã được thông qua.

     + Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty, người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu.

– Biên bản kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.

– Nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.

(Căn cứ Điều 145 Luật doanh nghiệp 2014)

124/ Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông

– Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và có các nội dung:

     + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp.

     + Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông.

     + Chương trình và nội dung cuộc họp.

     + Họ, tên chủ tọa và thư ký.

     + Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp.

     + Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng.

     + Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp.

     + Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng.

     + Chữ ký của chủ tọa và thư ký.

Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng.

Việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty (nếu có).

(Căn cứ Điều 146 Luật doanh nghiệp 2014)

125/ Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông

Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp:

– Trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty, trừ các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết đó không được thực hiện đúng như quy định.

– Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 147 Luật doanh nghiệp 2014)

126/ Hiệu lực các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông

– Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm hiệu lực ghi tại nghị quyết đó.

– Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết đó không được thực hiện đúng như quy định.

– Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo quy định trên, thì các nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi Tòa án, Trọng tài có quyết định khác, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

(Căn cứ Điều 148 Luật doanh nghiệp 2014)

127/ Hội đồng quản trị

– Sửa đổi các quyền và nghĩa vụ sau của Hội đồng quản trị:

Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. (Trước đây quy định giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản) Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch sau:

     + Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35%tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác.

     + Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng buộc phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận

     + Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán thành, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác

     + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, tiền lương và quyền lợi khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó.

– Khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp nghị quyết do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện nghị quyết nói trên.

(Căn cứ Điều 149 Luật doanh nghiệp 2014)

128/ Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị

– Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.

– Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên độc lập Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng, thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định.

– Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

– Trường hợp công ty cổ phần được tổ chức quản lý theo mô hình Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì các giấy tờ, giao dịch của công ty phải ghi rõ “thành viên độc lập” trước họ, tên của thành viên Hội đồng quản trị tương ứng.

– Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.

(Căn cứ Điều 150 Luật doanh nghiệp 2014)

129/ Cơ cấu, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị

– Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện:

     + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

     + Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

     + Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.

     + Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.

– Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo mô hình Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các tiêu chuẩn và điều kiện sau, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:

     + Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.

     + Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định.

     + Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty.

     + Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty.

     + Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó.

– Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện trên và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện.

Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.

(Căn cứ Điều 151 Luật doanh nghiệp 2014)

130/ Chủ tịch Hội đồng quản trị

– Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. (Trước đây, Đại hội đồng cổ đông cũng có quyền bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị)

– Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty,trừ 02 trường hợp:

     + Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết.

     + Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán có quy định khác.

– Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ:

     + Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.

     + Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị.

     + Tổ chức việc thông qua nghị quyết của Hội đồng quản trị.

     + Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị.

     + Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng quản trị.

     + Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

– Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.

Trường hợp không có người được ủy quyền thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số.

Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản trị tuyển dụng thư ký công ty để hỗ trợ Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị thực hiện các nghĩa vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Thư ký công ty có các quyền và nghĩa vụ sau:

     + Hỗ trợ tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép các biên bản họp.

     + Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.

     + Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty.

     + Hỗ trợ công ty trong xây dựng quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông.

     + Hỗ trợ công ty trong việc tuân thủ đúng các nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và thủ tục hành chính.

     + Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

– Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể bị bãi miễn theo quyết định của Hội đồng quản trị.

(Căn cứ Điều 152 Luật doanh nghiệp 2014)

130/ Cuộc họp Hội đồng quản trị

– Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ được bầu trong cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.

– Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các trường hợp sau:

     + Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập.

     + Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác.

     + Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên điều hành của Hội đồng quản trị.

     + Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

– Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị nêu trên. (Trước đây quy định thời hạn 15 ngày)

– Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. (Trước đây quy định chậm nhất 05 ngày làm việc)

Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.

– Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các Kiểm soát viên như đối với các thành viên Hội đồng quản trị. (Trước đây được gửi đến Ban Kiểm soát, Giám đốc, Tổng Giám đốc)

Kiểm soát viên có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.

(Trước đây, thành viên Ban Kiểm soát, Giám đốc, Tổng Giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị được quyền tham dự các cuộc họp Hội đồng quản trị, có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết)

– Trường hợp cuộc họp được triệu tập không đủ số thành viên dự họp (tức là từ ¾ tổng số thành viên trở lên dự họp) thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp Điều lệ quy định thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành, nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp.

– Thành viên Hội đồng quản trị được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp trong trường hợp:

     + Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp.

     + Ủy quyền cho người khác đến dự họp nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.

     + Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến hoặc hình thức tương tự khác.

     + Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.

Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất một giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp.

Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

(Căn cứ Điều 153 Luật doanh nghiệp 2014)

131/ Biên bản họp Hội đồng quản trị

– Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài, có các nội dung:

     + Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp.

     + Mục đích, chương trình và nội dung họp.

     + Thời gian, địa điểm họp.

     + Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do.

     + Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp.

     + Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp.

     + Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến.

     + Các vấn đề đã được thông qua.

     + Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi biên bản.

Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực ngang nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng.

(Căn cứ Điều 154 Luật doanh nghiệp 2014)

132/ Quyền được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị

Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin do Điều lệ công ty quy định.

(Căn cứ Điều 155 Luật doanh nghiệp 2014)

133/ Miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị

– Các trường hợp bị miễn nhiệm:

     + Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị theo quy định.

     + Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng.

     + Có đơn từ chức.

     + Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

– Thành viên Hội đồng quản trị có thể bị bãi nhiệm theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

– Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp:

     + Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá 1/3 so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày số thành viên bị giảm quá 1/3.

     + Số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần.

(Căn cứ Điều 156 Luật doanh nghiệp 2014)

134/ Giám đốc, Tổng Giám đốc

– Sửa đổi một số quyền, nghĩa vụ:

     + Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị.

     + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừcác chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

     + Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.

(Căn cứ Điều 157 Luật doanh nghiệp 2014)

135/ Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc

Công ty có quyền trả thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.

(Căn cứ Điều 158 Luật doanh nghiệp 2014)

136/ Công khai các lợi ích liên quan

Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác chặt chẽ hơn, việc công khai hóa lợi ích và người có liên quan của công ty được sửa đổi, bổ sung ở những điểm sau:

– Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty theo quy định và các giao dịch tương ứng của họ với công ty.

Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với công ty, bao gồm:

     + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó.

      + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ. (Trước đây là trên 35% vốn điều lệ)

– Việc công khai, xem xét, trích lục, sao chép Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được kê khai quy định trên được thực hiện như sau:

    + Công ty phải thông báo Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.

     + Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp; trường hợp cần thiết có thể lưu giữ một phần hoặc toàn bộ nội dung Danh sách nói trên tại các chi nhánh của công ty.

     + Cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có quyền xem xét, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung kê khai trong giờ làm việc.

     + Công ty phải tạo điều kiện để những người quy định vừa nêu trên tiếp cận, xem, trích lục và sao chép danh sách những người có liên quan của công ty và những nội dung khác một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất; không được ngăn cản, gây khó khăn đối với họ trong thực hiện quyền này. Trình tự, thủ tục xem xét, trích lục và sao chép nội dung kê khai người có liên quan và lợi ích có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.

(Căn cứ Điều 159 Luật doanh nghiệp 2014)

137/ Sửa đổi một số nội dung về trách nhiệm của người quản lý công ty

Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm:

– Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo đúng quy định của Luật này, pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

– Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty.

– Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

(Căn cứ Điều 160 Luật doanh nghiệp 2014)

138/ Quy định mới về quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc

Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong các trường hợp:

– Vi phạm nghĩa vụ người quản lý công ty theo quy định trên.

Không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng quản trị;

Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trái với quy định của pháp luật, Điều lệ công ty hoặc nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

– Sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

– Sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.

(Căn cứ Điều 161 Luật doanh nghiệp 2014)

139/ Hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận

Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:

– Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ. (Trước đây quy định trên 35% tổng số cổ phần)

Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ.

– Doanh nghiệp theo mô hình Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác.

Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. (Trước đây, quy định nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản)

Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.

Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch quy định trên. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán thành, trừtrường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định trên, gây thiệt hại cho công ty; người ký kết hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.

(Căn cứ Điều 162 Luật doanh nghiệp 2014)

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

140/ Quy định cụ thể điều kiện làm Trưởng Ban kiểm soát

– Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

(Trước đây, Ban kiểm soát có từ 03 – 05 thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác)

– Các Kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số.

– Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.

(Căn cứ Điều 163 Luật doanh nghiệp 2014)

141/ Tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên

– Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện:

     + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này.

     + Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác.

     + Không được giữ các chức vụ quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

    + Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.

Kiểm soát viên công ty cổ phần niêm yết, công ty do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải là kiểm toán viên hoặc kế toán viên.

(Căn cứ Điều 164 Luật doanh nghiệp 2014)

142/ Cụ thể hóa một số quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát

– Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.

Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.

– Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp thường niên Đại hội đồng cổ đông.

Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.

– Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theonghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.

– Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

– Có quyền tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty.

– Có quyền sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

– Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

(Căn cứ Điều 165 Luật doanh nghiệp 2014)

143/ Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát

– Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến các Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.

– Các nghị quyết và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị phải được gửi đến cho các Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị.

– Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến các Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.

Kiểm soát viên có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến các địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc.

– Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của thành viên Ban kiểm soát hoặc Ban kiểm soát.

(Trước đây, chỉ phải thực hiện khi có yêu cầu của Ban kiểm soát)

(Căn cứ Điều 166 Luật doanh nghiệp 2014)

144/ Tiền lương và quyền lợi khác của Kiểm soát viên

Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, thì tiền lương và quyền lợi khác của Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định sau:

Kiểm soát viên được trả tiền lương hoặc thù lao và được hưởng các quyền lợi khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết địnhtổng mức lương, thù lao và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát.

Kiểm soát viên được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác.

Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

(Căn cứ Điều 167 Luật doanh nghiệp 2014)

145/ Trách nhiệm của Kiểm soát viên

– Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đôngvà đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

– Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty.

(Trước đây, nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty)

– Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

Trường hợp vi phạm quy định trên mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó. Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên có được phải hoàn trả cho công ty.

(Căn cứ Điều 168 Luật doanh nghiệp 2014)

146/ Miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên

– Các trường hợp bị miễn nhiệm:

    + Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát viên theo quy định.

    + Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 06 tháng liên tục, trừtrường hợp bất khả kháng.

    +Có đơn từ chức và được chấp thuận.

    + Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

– Các trường hợp bị bãi nhiệm:

    + Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công.

    + Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.

    + Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

(Căn cứ Điều 169 Luật doanh nghiệp 2014)

147/ Trình báo cáo hằng năm

Tại thời điểm kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo và tài liệu sau:

Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.

– Báo cáo tài chính.

Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty.

Báo cáo và tài liệu do Hội đồng quản trị chuẩn bị; báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải có ở trụ sở chính và chi nhánh của công tychậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn.

(Trước đây, quy định thời gian chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày khai mạc)

(Căn cứ Điều 170 Luật doanh nghiệp 2014)

148/ Công khai thông tin công ty cổ phần

Công ty cổ phần công bố trên trang thông tin điện tử (nếu có) của mình các thông tin:

– Điều lệ công ty.

– Sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.

– Báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

– Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có trụ sở chính chậm nhất 03 ngày sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.

Công ty cổ phần đại chúng thực hiện công bố, công khai thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ công bố, công khai thông tin theo quy định về công bố thông tin tại Luật này.

(Căn cứ Điều 171 Luật doanh nghiệp 2014)

149/ Công ty hợp danh

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

(Căn cứ Điều 172 Luật doanh nghiệp 2014)

150/ Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có các nội dung:

– Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty.

– Vốn điều lệ của công ty.

– Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên; loại thành viên.

– Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên.

– Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.

– Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;

Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.

Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.

(Căn cứ Điều 173 Luật doanh nghiệp 2014)

151/ Sửa đổi một số quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh

– Quyền của thành viên hợp danh:

     + Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lạitương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác.

     + Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.

– Nghĩa vụ của thành viên hợp danh:

    + Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty.

(Trước đây, bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty và tất cả thành viên)

    + Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

(Căn cứ Điều 176 Luật doanh nghiệp 2014)

152/ Triệu tập họp Hội đồng thành viên

Nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên phải có các nội dung:

     + Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính.

    + Mục đích, chương trình và nội dung họp.

    + Thời gian, địa điểm họp.

    + Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp.

    + Các ý kiến của thành viên dự họp.

    + Các nghị quyết được thông qua, số thành viên tán thành và nội dung cơ bản của các nghị quyết đó.

    + Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự họp.

(Căn cứ Điều 178 Luật doanh nghiệp 2014)

153/ Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh

Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau:

– Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh.

– Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên.

(Trước đây được phép ký các quyết định và nghị quyết của Hội đồng thành viên)

Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh.

– Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật.

– Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác.

– Các nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định.

(Căn cứ Điều 179 Luật doanh nghiệp 2014)

154/ Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh

– Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp:

     + Tự nguyện rút vốn khỏi công ty.

     + Đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

     + Bị khai trừ khỏi công ty.

     + Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

(Căn cứ Điều 180 Luật doanh nghiệp 2014)

155/ Sửa đổi nội dung về quyền của thành viên góp vốn

– Quyền của thành viên góp vốn:

Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty.

(Căn cứ Điều 182 Luật doanh nghiệp 2014)

156/ Thêm quy định mới đối với doanh nghiệp tư nhân

– Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

– Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

(Căn cứ Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014)

157/ Cho thuê doanh nghiệp

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành.

(Trước đây không quy định thời hạn thông báo)

Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.

(Căn cứ Điều 186 Luật doanh nghiệp 2014)

158/ Bán doanh nghiệp

– Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinhtrong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác.

– Người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhântheo quy định của Luật này.

(Trước đây quy định người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh)

(Căn cứ Điều 187 Luật doanh nghiệp 2014)

159/ Tập đoàn kinh tế, tổng công ty

– Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác.

– Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.

Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định pháp luật.

(Căn cứ Điều 188 Luật doanh nghiệp 2014)

160/ Công ty mẹ, công ty con

– Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp:

     + Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó.

     + Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó.

     + Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.

– Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.

Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.

(Căn cứ Điều 189 Luật doanh nghiệp 2014)

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

_Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.

_Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hoá gia đình.

_Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với nguời có công với nước.

_Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác.

_Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

_Mục đích: nâng cao dân trí; đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; bồi dưỡng nhân tài đất nước.

_Mục tiêu: Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đào tạo những người lao động có nghề, năng động, sáng tạo.

_Chính sách phát triển giáo dục:

+Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.

+Nhà nước thống nhất quản lí hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.

+Nhà nước chú trọng công tác phát triển và quản lí hệ thống công tác giáo dục đào tạo.

+Nhà nước phát triển cân đối hệ thống giáo dục.

+Nhà nước đa dạng hoá các hình thức giáo dục, đào tạo nhằm tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền học tập của mình.

+Nhà nước ưu tiên cho giáo dục vùng sâu vùng xa và các vùng đặc biệt khó khăn.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Trong hoạt động Tư pháp, để đảm bảo hiệu lực của các bản án, quyết định Tòa án đã tuyên, Nhà nước phải định ra những biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc khi các chủ thể có nghĩa vụ thi hành nhưng không tự nguyện thi hành. Ở nước ta, thi hành án được chia làm hai lĩnh vực: THADS và thi hành án hình sự. Các quy định của pháp luật đối với biện pháp cưỡng chế trong hai lĩnh vực này là khác nhau.
Xét theo LTHADS năm 2008 được xây dựng dựa trên tính chất của các biện pháp cưỡng chế thi hành để xác định 6 biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự tương ứng Điều 71 LTHADS năm 2008. Đó là, khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án; Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ; Khai thác tài sản của người phải thi hành án; Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ; Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
1. Về điều kiện áp dụng biện pháp trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
Khấu trừ vào thu nhập của người phải thi hành án là một trong bốn biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền được quy định tại khoản 2 Điều 71 và Điều 78 Luật THADS yêu cầu cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, bảo hểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và các thu nhập hợp pháp khác chuyển cho cơ quant hi hành án hoặc người được thi hành án một phần hay toàn bộ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành nghĩa vụ trả tiền theo bản án, quyết định của các cơ quan có thẩm quyền. Các thu nhập của người phải thi hành án được xác định như sau:
Tiền lương là khoản thu nhập cho cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị – tổ chức chính trị xã hội, được trả từ hệ thống kế toán tài vụ của cơ quan, từ ngân sách nhà nước, tổ chức nơi cán bộ, công chức đang làm việc, công tác. Ngoài mức lương chính cán bộ, công chức còn có thể có phụ cấp như phụ cấp chức vụ, phụ cấp nghề nghiệp, phụ cấp vùng miền…
Tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động là khoản tiền cho cán bộ, công chức đã làm việc trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị – chính trị xã hội sau khi đã có đủ năm công tác và đã đủ tuổi nghỉ hưu hoặc theo quy định của pháp luật hộ được hưởng chế độ hưu trí hoặc mất sức lao động. Khoản tiền này được nhận từ ngân sách nhà nước. Thông thường khoản tiền này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lí và chi trả cho người nghỉ hưu, mất sức lao động.
Tiền công là khoản tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động theo sự thỏa thuận hoặc theo hợp đồng lao động. Khái niệm tiền công có nội hàm rộng hơn và bao hàm cả tiền lương.
Các thu nhập hợp pháp khác của người phải thi hành án ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp, đó là khoản thu nhập của người phải thi hành án ngoài khoản tiền lương, do các cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức đang quản lí thu nhập chi trả thêm cho người lao động như tiền thưởng hàng tháng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, phụ cấp vùng – miền… Riêng những thu nhập của người phải thi hành án được coi là hợp pháp như tài sản được tặng cho, tài sản có do thừa kế hoặc do trúng xổ số kiến thiết, hứa thưởng… thì Chấp hành viên không được áp dụng biện pháp trừ vào thu nhập của người phải thi hành án mà phải lựa chọn biện pháp thu hồi tiền để thi hành án vì đó là những khoản thu nhập hợp pháp nhưng không thường xuyên của người phải thi hành án. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án chỉ được áp dụng khi Chấp hành viên đã xác định được người phải thi hành án có thu nhập tương đối ổn định nhưng không tự nguyện thi hành án và chỉ được áp dụng trong một số trường hợp cụ thể. Do đó, khi áp dụng biện pháp cưỡng chế này cần phải đáp ứng các điều kiện:
Thứ nhất, người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ trả tiền (không phải trả vật trừ trường hợp người phải thi hành án, người được thi hành án có thỏa thuận khác theo Điều 114, Luật THADS). Nghĩa vụ trả tiền của người phải thi hành án chình là nghĩa vụ theo bản án, quyết định của Tòa án người phải thi hành án trả một khoản tiền nào đó cho người được thi hành án trong các trường hợp như: bồi thường, trả nợ, cấp dưỡng, thanh toán theo hợp đồng, tiền chênh lệch giá trị tài sản khi chia tài sản, di sản và án phí, phí thi hành án…
Thứ hai, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án, tức là người phải thi hành án có thu nhập tương đối ổn định. Để đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người phải thi hành án và những người theo quy định pháp luật người phải thi hành án có nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng thì khi thực hiện trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Khi đó, người phải thi hành án phải có khoản tiền tương đối ổn định được nhận hàng tháng như tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và căn cứ vào thu nhập mất sức thực tế hàng tháng của người phải thi hành án. Trên cơ sở đó, Chấp hành viên sẽ quyết định mức khấu trừ phù hợp với thu nhập của người phải thi hành án.
Thứ ba, việc cưỡng chế trừ vào thu nhập của người phải thi hành án chỉ được áp dụng trong trường hợp pháp luật có quy định. Theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật THADS, biện pháp cưỡng chế trừ vào thu nhập của người phải thi hành án có thể áp dụng một cách độc lập: “Theo thỏa thuận của đương sự; Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án” hoặc có thể được áp dụng biện pháp kê biên hoặc đã áp dụng biện pháp kê biên nhưng tài sản của người thi hành án không đủ để thi hành.
2. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
a. Về việc xác minh điều kiện thi hành án
Để trừ vào thu nhập của người phải thi hành án với các điều kiện như đã phân tích, Chấp hành viên phải xác minh, thu thập của người phải thi hành án có phải là thu nhập hợp pháp không, nguồn nhập có từ đâu, mức thu nhập là bao nhiêu, có ổn định không, cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lí thu nhập của người phải thi hành án…
– Đối với trường hợp thi hành nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc theo thỏa thuận của các đương sự hoặc bản án, quyết định đã được ấn trừ vào thu nhập hoặc tài sản của người phải thi hành án không lớn thi Chấp hành viên chỉ cần tiến hành xác minh người phải thi hành án co thu nhập thường xuyên hay không. Trong trường hợp người phải thi hành án vừa có thu nhập thường xuyên vừa có các tài sản khác, thì Chấp hành viên được ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án khi người này không tự nguyện thi hành.
– Đối với trường hợp thi hành nghĩa vụ khác, nội dụng xác minh điều kiện thi hành của người phải thi hành án gồm có hai nội dung: người phải thi hành án không có tài sản nào để thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản đó có giá trị nhỏ, không đủ để thi hành án và người phải thi hành án có thu nhập thường xuyên.
Để áp dụng biện pháp cưỡng chế trừ vào thu nhập của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải trực tiếp tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Khi xác minh về thu nhập của người phải thi hành án, Chấp hành viên cần tập trung vào xác định: tổng số tiền thu nhập hàng tháng là bao nhiêu, trong đó xác định tiền lương, tiền công, tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động là bao nhiêu, và khoản thu nhập hợp pháp khác nếu có; đồng thời xác minh ai là người đang trực tiếp quản lí các nguồn thu nhập đó; thời gian người phải thi hành án nhận được các khoản thu nhập trên.
Việc xác minh thu nhập của người phải thi hành án thương do Chấp hành viên tiến hành trực tiếp tại nơi người phải thi hành án làm việc (cơ quan, tổ chức, xí nghiệp…) hoặc nơi sinh sống, cư trú, nơi đang kí hộ khẩu thường trú của người phải thi hành án đã nghỉ hưu hay mất sức lao động. Chấp hành viên cũng có thể xác minh bằng hình thức gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lí thu nhập của người phải thi hành án cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến thu nhập đảm bảo thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Trong trường hợp người phải thi hành án có mức lương hoặc mức thu nhập thấp chỉ để bảo đảm cuộc sống tối thiểu của người phải thi hành án và gia đình; không có tài sản nào khác tại thời điểm xác minh hoặc tuy có tài sản nhưng tìa sản có giá trị nhỏ không đủ để thi hành án, thì Chấp hành viên đề nghị với trưởng cơ quant hi hành án ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án theo Điều 51 Luật THADS hoặc ra quyết định hoãn thi hành án theo điểm c Khoản 1 Điều 48.
b. Ra quyết định và thi hành quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
Quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 71 Luật THADS. Thực hiện quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án là việc tổ chức giao quyết định cưỡng chế cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lí thu nhập của người phải thi hành án thực hiện quyết định khấu trừ tiền của người phải thi hành án để thi hành án. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, cơ quan BHXH nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác khi nhận được quyết định cưỡng chế trừ vào thu nhập phải có nhiệm vụ thực hiện quyết định đó theo đúng nội dung đã quyết định.
Sau khi khấu trừ thu nhập, cơ quan, tổ chức, cá nhân nêu trên có nghĩa vụ chuyển cho cơ quant hi hành án dân sự số tiền đã khấu trừ để chi trả cho người được thi hành án. Khi có thay đổi về nơi trả thu nhập và mức thu nhập của người phải thi hành án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đang thực hineje quyết định trừ thu nhập người đó phải thông báo ngay cho cơ quan THADS được biết. sau khi xác minh được nơi trả thu nhập mới của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định khác về việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Mức trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
Để đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người phải thi hành án và những người phụ thuộc của người phải thi hành án theo quy định pháp luật thì mức trừ vào thu nhập của người phải thi hành án phải phù hợp với tỉ lệ pháp luật có quy định. Cụ thể:
– Mức trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động quy định mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Theo đó, khi áp dụng biện pháp trừ vào thu nhập của người phải thi hành án khi họ phải có thu nhập tương đối ổn định được nhận hàng tháng, từ đó Chấp hành viên sẽ tính toán và quyết định trừ nhưng không quá 30% tổng số tiền người phải thi hành án được nhận hàng tháng.
– Mức trừ vào thu nhập hợp pháp khác: Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với những khoản thu nhập khác không phải là tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động thì mức khấu trừ không bắt buộc phải thấp hơn hoặc bằng 30% tổng số tiền thu nhập được nhận hàng tháng. Theo đó, mức khấu trừ trong trường hợp này phụ thuộc vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án. Mức trừ này có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với mức trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động của người phải thi hành án.

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

_Nguyên tắc tôn trọng các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội: được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp, pháp luật.

_Nguyên tắc quyền của công dân không tách rời khỏi nghĩa vụ của công dân: Công dân muốn được hưởng quyền thì phải gánh vác nghĩa vụ; thực hiện nghĩa vụ là điều kiện để đảm bảo cho các quyền công dân được thực hiện. Ví dụ như: Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.

_Nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật: Nhà nước đặt mọi công dân đều bình đẳng trong các điều kiện, hoàn cảnh như nhau; giúp xã hội có sự công bằng, pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh. Ví dụ như: Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới; không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội;…

_Nguyên tắc mọi người, mọi công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội: Ví dụ như mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định…

_Nguyên tắc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

_Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế, có hiệu lực thi hành từ 01/7/2012, quy định Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:

Với sở kế hoạch đầu tư:
– Biên bản họp về việc thay đổi đăng ký kinh doanh;
– Quyết định về việc thay đổi đăng ký kinh doanh;
– Thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh;
– Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc)

Với thuế:

Chuyển địa điểm kinh doanh: Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục chuyển địa điểm. Mọi trường hợp thay đổi địa điểm kinh doanh đều không thay đổi mã số thuế.
a) Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh trong cùng địa bàn tỉnh:
Hồ sơ gồm: Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế thuộc Cục Thuế trực tiếp quản lý thì hồ sơ được gửi đến Cục Thuế để thực hiện điều chỉnh lại thông tin về địa chỉ mới của người nộp thuế. Cục Thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ điều chỉnh.
Trường hợp người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế quản lý thì hồ sơ được lập thành 02 (hai) bộ để gửi đến Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi và Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến. Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi phải lập thông báo tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 09-MST gửi đến Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến và Cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển địa điểm.
b) Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh giữa các tỉnh:
– Tại nơi người nộp thuế chuyển đi. Hồ sơ khai gồm:
+ Thông báo chuyển địa điểm;
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc);
+ Thông báo tình trạng kê khai, nộp thuế của đơn vị chuyển địa điểm kinh doanh theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ khai chuyển địa điểm của người nộp thuế, cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập thông báo tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu 09-MST gửi 01 (một) bản cho người nộp thuế, 01 (một) bản cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến.
– Tại nơi người nộp thuế chuyển đến: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày được cấp đổi Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư… theo địa chỉ mới, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế (ghi mã số thuế đã được cấp trước đó);
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư… do cơ quan có thẩm quyền nơi chuyển đến cấp.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan thuế phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và giữ nguyên mã số thuế mà người nộp thuế đã được cấp trước đó.

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

MỞ ĐẦU

  1. Tính cấp thiết của Luận văn

Khi nói đến tình hình giao thông của nước ta hiện nay thì không thể không nói đến các hành vi vi phạm về lĩnh vực giao thông vận tải nói chung và giao thông đường bộ nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển, lưu thông hàng hóa của con người. Nhận thấy tầm quan trọng của giao thông vận tải đối với sự phát triển kinh tế – xã hội, đã được Đảng và nhà nước các cơ quan ban ngành, đoàn thể và toàn xã hội quan tâm, bên cạnh đưa ra nhiều chính sách, giải pháp để phát triển giao thông vận tải, đặc biệt là giao thông đường bộ. Trong những năm gần đây để phòng ngừa nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm trên thì nhiều công trình, dự án đầu tư phục vụ cho hoạt động giao thông đường bộ ngày càng phát triển, việc mở rộng các tuyến đường trọng điểm, thường xuyên được đầu tư nâng cấp, đã đáp ứng nhu cầu về giao thương kinh tế với các vùng lân cận, đồng thời giúp người dân đi lại dễ dàng, kể cả việc vận chuyển hàng hóa của người dân trở trở nên thuận tiện, nhanh chóng, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả to lớn lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ mang lại thì đã và đang tồn tại những vấn đề hết sức cấp bách đó chính là vấn nạn về tai nạn giao thông đường bộ xảy ra ngày càng diễn biến phức tạp, nhiều vụ vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ xảy ra ngày càng nhiều năm sau cao hơn năm trước; Bên cạnh đó, một số vấn đề khác có liên quan đến tình hình vi phạm tội phạm trên như về đặc điểm tâm lý, độ tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo của người điều khiển phương tiện giao thông và các văn bản áp dụng pháp luật chưa được cụ thể, rõ rang và đầy đủ dẫn đến còn nhiều bất cặp trong việc đề ra các giải pháp phòng ngừa tệ nạn nói trên.

Trong những năm qua, các sở, ban, ngành và Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp đã xây dựng các giải pháp quản lý, ngăn chặn, phòng ngừa môi trường giao thông hiện nay để ngăn chặn hoặc làm giảm thiểu tình hình TNGT và tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB một cách đồng bộ, quyết liệt. Tuy nhiên, việc phối hợp thực hiện các biện pháp, giải pháp phòng ngừa TNGT và tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB giữa các cơ quan chức năng chưa phát huy hiệu quả, tình trạng vi phạm về lĩnh vực giao thông đường bộ vẫn tiếp tục diễn ra, ngày càng phổ biến đặt biệt là tai nạn giao thông và tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB ngày càng xảy ra nghiêm trọng hơn.

Do đó, để nhận thức đúng và đầy đủ về tình hình TNGT và tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp cũng như các hiện tượng xã hội tiêu cực khác, chúng đều có những đặc điểm riêng của nó. Vì thế, muốn công tác đấu tranh, ngăn chặn và phòng ngừa tội phạm này có hiệu quả chúng ta phải đúc kết từ lý luận, từ tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm này, làm rõ những nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi VPQĐ về ĐKPTGTĐB để có những biện pháp loại trừ hoặc hạn chế của những nguyên nhân, điều kiện đó để phòng ngừa tội này có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Đây cũng chính là lý do để học viên chọn đề tài “Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ Luật học.

  1. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong thời gian qua, trước tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB diễn biến phức tạp trên phạm vi cả nước, cùng với việc tiến hành nhiều biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi này, cho nên trong giới nghiên cứu pháp luật Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu của các khoa học, các cơ sở đào tạo và các ngành có liên quan nghiên cứu vấn đề đấu tranh, phòng ngừa TNGT và tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Loại tội này được đề cập và phân tích trong một số bài viết, tạp chí chuyên ngành luật như: Luận văn thạc sĩ “ Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Long An: Tình hình nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” của tác giả Trần Văn Thành năm 2014; Luận văn thạc sĩ “Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang: Tình hình nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” của tác giả Huỳnh Thanh Hiệp năm 2013; Luận văn thạc sĩ “Tội đua xe trái phép trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: Tình hình nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” của tác giả Đoàn Công Viên, năm 2012.

Nhìn chung, các đề tài trên chỉ nghiên cứu về phòng ngừa Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên một phương diện kía cạnh nhất định của địa phương đó. Cho nên trong thời gian tới để giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp được tốt hơn, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do TNGT gây ra, vấn đề cần đặt ra là phải tiếp tục nghiên cứu tìm tòi một cách có hệ thống, toàn diện, sâu sắc và các giải pháp khả thi hơn để phòng ngừa có hiệu quả đối với hành vi này.

  1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về mặt lý luận, đánh giá một cách khái quát khoa học về tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội, xác định nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tội phạm, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác phòng, ngừa TNGT và tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài cần tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau:

– Phân tích tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (dưới góc độ pháp lý hình sự, thân nhân người phạm tội).

– Phân tích các nguyên nhân và điều kiện của tình hình loại tội phạm này.

– Dự báo tình hình tội phạm này trên địa bàn Đồng Tháp trong thời gian tới.

– Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói riêng và cả nước nói chung.

  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về tội phạm học và phòng ngừa tội phạm nhất là thực tiễn công tác phòng, ngừa tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB theo Bộ luật Hình sự ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp để nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề thuộc nội dung Luận văn.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung luận văn nghiên cứu tình hình và thực trạng công tác phòng ngừa tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, dưới góc độ tội phạm học, xác định nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, dự báo về tình hình tội phạm, trên cơ sở đề xuất các giải pháp phòng ngừa loại tội này trong thời gian tới.

– Về không gian: Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Về thời gian: Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong thời gian 5 năm, từ năm 2010 đến năm 2014 (bao gồm số liệu thống kê thường xuyên, bản án xét xử sơ thẩm hình sự (200 bản án) và các báo cáo tổng kết năm của các cơ quan chức năng trên địa tỉnh Đồng Tháp).

  1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài

5.1. Phương pháp luận

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả dựa vào chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, lấy tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam, các tư tưởng của Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác đấu tranh, phòng  ngừa tội phạm; Để thực hiện việc nghiên cứu của mình, tức làm rõ tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB, xác định nguyên nhân, điều kiện của hiện tượng đó và cuối cùng là thiết lập các biện pháp, giải pháp phòng ngừa loại tội phạm phổ biến này.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, trong đó chú trọng sử dụng các phương pháp thống kê hình sự; phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, tổng hợp dựa trên các báo cáo; phương pháp thống kê từ khảo sát thực tiễn xét xử; phương pháp tọa đàm, lấy ý kiến chuyên gia; phương pháp mô tả, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp và phương pháp nghiên cứu dưới góc độ của ngành, liên ngành, đa ngành.

  1. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cũng cố lý luận và thực tiễn đấu tranh, phòng ngừa tội phạm nói chung và tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói riêng. Ngoài ra, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh và các nhà nghiên cứu tội phạm học trong quá trình nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện, sâu sắc để phòng ngừa có hiệu quả tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong việc đánh giá thực trạng, tình hình, phân tích các nguyên nhân, điều kiện của tội phạm; đề ra các giải pháp nâng cao công tác phòng ngừa tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

  1. Cơ cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của Luận văn được cấu trúc thành 3 Chương:

Chương 1: Tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Chánh án Toà án Nhân dân Tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán toà án nhân dân tối cao khi được Quốc hội phê chuẩn; Phó Chánh án, Thẩm phán do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh án Toà án Nhân dân Tối cao. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao là 5 năm.

_TAND tối cao gồm: Hội đồng Thẩm phán( chánh án, phó chánh án và một số thẩm phán do UB thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của TAND tối cao, tổng số uỷ viên không quá 17 người ), toà án quân sự trung ương, toà hình sự, toà dân sự, toà kinh tế, toà lao động, toà hành chính, toà phúc thẩm và bộ máy giúp việc cho TAND tối cao.

_TAND cấp tỉnh gồm: uỷ ban thẩm phán (chánh án, phó chánh án, một số thẩm phán nhưng không quá 9 người), toà chuyên trách, toà hình sự, toà dân sự, toà kinh tế, toà lao động, toà hành chính và bộ máy nhà nước giúp việc cho TAND cấp tỉnh.

_TAND cấp huyện gồm: chánh án và các phó chánh án, thẩm phán, hội thẩm dân dân và thư kí toà.

_Toà án quân sự các cấp gồm: Toà án quân sự trung ương, toà án quân sự quân khu và các toà án khu vực.Chánh án toà án quân sự trung ương đồng thời là Phó chánh án toà án nhân dân tối cao.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

_Về trật tự hình thành:

+Quốc hội thành lập ra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao do Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kì của Viện trưởng VKSND tối cao theo nhiệm kì của Quốc hội.

+Quốc hội có quyền quy định về tổ chức và hoạt động của VKSND tối cao.

_Về quá trình hoạt động:

+Viện trưởng VKSND tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, nếu trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.

+Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Viện trưởng VKSND tối cao.

+Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền đình chỉ thi hành các văn bản của VKSND tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; bãi bỏ các văn bản trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

+Viện kiểm sát nhân dân có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Uỷ ban tường vụ Quốc hội.

_Về lĩnh vực kiểm tra, giám sát:

+Quốc hội có quyền thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân thủ theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, xét báo cáo của VKSND tối cao.

+Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động của VKSND tối cao. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Viện trưởng VKSND tối cao. Viện trưởng VKSND tối cao phải trả lời chất vấn trước Quốc hội tại kì họp hoặc tại phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân địa phương bầu, miễn nhiễm, bãi nhiệm theo nguyên tắc bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

_Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vì:

+Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương như kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, ngân sách nhà nước, thành lập Uỷ ban nhân dân ở địa phương.

+Đảm bảo việc thực hiện các quy định và quyết định của các cơ quan nhà nước cấp trên và trung ương ở địa phương.

+Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương, giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, TAND và VKSND cùng cấp.

_Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của nhân dân, vì:

+Hội đồng nhân dân được nhân dân địa phương bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm theo nguyên tắc bầu cử.

+Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân dân ở địa phương.

+Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm vfa báo cáo công tác trước cử tri.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

_Chất vấn là hình thức được Quốc hội áp dụng để giám sát hoạt động của các cơ quan và cá nhân được giao quyền, là sự thể hiện cụ thể, trực tiếp quyền giám sát tối cao của Quốc hội. Các đại biểu Quốc hội khi thực hiện quyền chất vấn của mình nhân danh cá nhân với tư cách là người đại diện quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân yêu cầu cá nhân bị chất vấn trả lời về tách nhiệm pháp lí của cá nhân đó về những việc làm có đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định hay không. Chất vấn mang mục đích truy cứu trách nhiệm, do đó, vấn đề chất vấn chỉ được đặt ra khi các đại biểu Quốc hội điều tra, nghiên cứu kĩ lưỡng và đã có chủ định về trách nhiệm của người bị chất vấn. Khi chất vấn đã được nêu lên thì người bị chất vấn phải trả lời và trả lời nghiêm túc.

_Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước.

_Trong thời gian Quốc hội họp, đại biểu Quốc hội ghi rõ nội dung chất vấn và người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Chủ tịch Quốc hội chuyển đến người bị chất vấn, trong trường hợp Quốc hội không họp thì được gửi tới Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

_Tại phiên họp, người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ nội dung các vấn đề chất vấn, trong trường họp cần điều tra thì Quốc hội có thể cho trả lời chất vấn trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội, hoặc tại kì họp sau của Quốc hội hoặc gửi văn bản trả lời.

_Người bị chất vấn trả lời trực tiếp vấn đề thuộc mội dung chất vấn, mỗi vấn đề không quá 15 phút, thời gian nêu câu hỏi chất vấn không quá 3 phút, quá trình chất vấn được truyền hình trực tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

PGS.TS. TRẦN VĂN HẢI – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội

1. Dẫn nhập

Vào năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của WTO, tổ chức này hiện có tới 162 thành viên[1], vì vậy một trong những nhược điểm của nó là sự khó khăn để tiến đến một thỏa thuận chung liên quan đến bất kỳ vấn đề gì thuộc lĩnh vực thương mại quốc tế, trong đó có SHTT. Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement – viết tắt là TPP) khắc phục được nhược điểm này của WTO.

Có 12 nước tham gia đàm phán TPP gồm 4 quốc gia sáng lập là Brunei, Chile, New Zealand, Singapore, sau đó (xếp theo thứ tự thời gian tham gia) là Hoa Kỳ, Australia, Peru, Việt Nam, Malaysia, Mexico, Canada, Nhật Bản.

Ngày 05.10.2015 các nước tham gia đàm phán TPP ký văn bản cuối cùng, TPP là một thỏa thuận toàn diện bao quát tất cả các khía cạnh của một hiệp định thương mại tự do, bao gồm thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, mua sắm công, doanh nghiệp nhà nước, thương mại và lao động, thương mại và môi trường, thương mại điện tử, sở hữu trí tuệ (SHTT),…

Để hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã xây dựng một hệ thống pháp luật về SHTT, được đánh giá là tương đối tương thích với pháp luật về SHTT của một số quốc gia tiên tiến, nhưng tình trạng xâm phạm quyền SHTT tại Việt Nam vẫn không hề giảm mà đang có xu hướng gia tăng. Bài viết không dẫn chứng những đánh giá của các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam về tình trạng xâm phạm quyền SHTT, xin được phép dẫn nguồn từ Bộ Thương mại Hoa Kỳ.

Trong Báo cáo đặc biệt số 301 trong 2 năm liên tiếp (2014 và 2015), Văn phòng Bộ Thương mại Hoa Kỳ (Office of the United States Trade Representative – USTR) đã xếp Việt Nam vào danh sách các quốc gia đứng đầu thế giới cần ưu tiên theo dõi (Priority Watch List)về tình trạng xâm phạm quyền SHTT.[2]

Như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam đã và sẽ gặp những khó khăn về SHTT trong giao dịch thương mại quốc tế, mà trước hết là trong giao dịch thương mại với các quốc gia TPP, khi hiệp định này được vận hành trong thời ngắn trước mắt.

 

2. Về quan hệ thương mại giữa Hoa Kỳ với các quốc gia TPP

Về lĩnh vực SHTT trong TPP, Hoa Kỳ là quốc gia đề xuất nhiều điểm được xem là rất khó thực thi đối với các quốc gia có nền kinh tế ở mức trung bình. Trong bản báo cáo về đàm phán TPP được lập ngày 30.3.2015 trình Quốc hội Hoa Kỳ, tại các mục: TPP và “tái cân bằng” ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương (The TPP and the “Rebalance” in the Asia-Pacific Region), Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Technical Barriers to Trade), Sự minh bạch và giá cả công nghệ bảo vệ sức khỏe và dược phẩm (Transparency and Pricing of Health Care Technology and Pharmaceuticals) và một số mục khác[3], đã thể hiện chính sách của Hoa Kỳ về SHTT. Do đó, khi nghiên cứu về quan hệ thương mại trong TPP, rất nên tìm hiểu vị trí của Hoa Kỳ không những trong quá trình đàm phán mà ngay cả khi TPP được vận hành.

Hoa Kỳ là quốc gia có tiềm lực kinh tế và tiềm lực khoa học và công nghệ mạnh nhất trong số các quốc gia tham gia TPP (Hoa Kỳ là quốc gia cấp patent[4] nhiều nhất trên thế giới). Số liệu do Ủy ban Thương mại quốc tế của Hoa Kỳ công bố về xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa giữa Hoa Kỳ với các quốc gia TPP năm 2014 cho thấy:

Bảng 1. Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa giữa Hoa Kỳ với các quốc gia TPP

(xếp theo thứ tự từ ít đến nhiều trong xuất khẩu)

 

 

TT

Xuất khẩu sang

 

Nhập khẩu từ

Quốc gia

Triệu USD

Quốc gia

Triệu USD

1

Brunei

550

Brunei

32

2

New Zealand

4.261

New Zealand

3.980

3

Việt Nam

5.725

Việt Nam

30.584

4

Peru

10.070

Peru

6.079

5

Malaysia

13.136

Malaysia

30.448

6

Chile

16.630

Chile

9.491

7

Australia

26.668

Australia

10.670

8

Singapore

30.532

Singapore

16.463

9

Nhật Bản

66.964

Nhật Bản

133.939

10

Mexico

240.326

Mexico

294.157

11

Canada

312.125

Canada

346.063

Nguồn: tác giả tổng hợp từ tài liệu của U.S. International Trade Commission (2014)[5]

Điểm đáng lưu ý là theo tài liệu do U.S. International Trade Commission (2014) công bố thì không ghi nhận việc xuất, nhập khẩu dịch vụ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong năm này[6], cũng tài liệu này cho thấy vào năm 2013 Việt Nam đầu tư FDI vào Hoa Kỳ với 234 triệu USD và Hoa Kỳ đầu tư FDI vào Việt Nam là 1,398 tỷ USD.[7]

Bảng 1 cho thấy, Hoa Kỳ hưởng lợi rất nhiều về quan hệ thương mại với Canada, Mexico, Nhật Bản, Singapore, Australia, mặt khác cũng cần thấy rằng 5 quốc gia trong TPP vừa nêu cũng là các nước có nền thực thi quyền SHTT nghiêm, nhất là về lĩnh vực dược phẩm, đặc biệt trong đó có Canada, Mexico, Nhật Bản và Australia là các quốc gia mạnh về quan hệ thương mại quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp.

3. Về quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các quốc gia TPP

Để có cái nhìn về vị trí của Việt Nam trong quan hệ thương mại quốc tế đối với các nước tham gia TPP, xin dẫn bảng sau đây:

Bảng 2.

Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với các quốc gia TPP

(xếp theo thứ tự từ ít đến nhiều trong xuất khẩu)

 

 

TT

Xuất khẩu sang

 

Nhập khẩu từ

Quốc gia

Triệu USD

Quốc gia

Triệu USD

1

Brunei

16

Brunei

197

2

Peru

113

Peru

93

3

Chile

186

Chile

408

4

New Zealand

239

New Zealand

405

5

Mexico

1.153

Mexico

84

6

Canada

1.618

Canada

407

7

Singapore

2.044

Singapore

11.421

8

Australia

3.261

Australia

2.034

9

Malaysia

4.739

Malaysia

4.209

10

Nhật Bản

13.726

Nhật Bản

11.802

11

Hoa Kỳ

30.584

Hoa Kỳ

5.725

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nghiên cứu của Brock R. Williams (2013)[8]

Bảng 2 cho thấy Việt Nam giao dịch thương mại quốc tế nhiều với Hoa Kỳ, Nhật Bản – hai quốc gia có nền thực thi quyền SHTT được xem là nghiêm nhất thế giới.

Qua bảng 1 và bảng 2, có thể nhận định xét thuần túy về quan hệ thương mại quốc tế (xin nhấn mạnh chỉ xét thuần túy về quan hệ thương mại quốc tế) thì Việt Nam không phải là mối quan tâm hàng đầu của Hoa Kỳ và Nhật Bản, nhưng Việt Nam lại hưởng lợi nhiều trong quan hệ thương mại với Hoa Kỳ và Nhật Bản. Từ nhận định này cho thấy để giải quyết những khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam về SHTT trong quan hệ thương mại với các quốc gia TPP trước hết cần phải vượt qua những rào cản về SHTT do Hoa Kỳ đề xuất trong TPP. Cũng xin lưu ý là những khác biệt về SHTT trong TPP lại phần lớn do Hoa Kỳ và Nhật Bản đề xuất.

Sau đây, bài viết xin điểm một số rào cản về SHTT mà các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp phải khi TPP được vận hành.

4. Rào cản về nhãn hiệu

Điều 18.18 TPP[9] quy định: Không Bên nào được quy định rằng dấu hiệu phải được nhìn thấy là điều kiện để đăng ký nhãn hiệu, cũng không được từ chối việc đăng ký nhãn hiệu là một âm thanh. Ngoài ra, mỗi Bên phải nỗ lực để cho phép đăng ký nhãn hiệu mùi.

Như vậy, TPP quy định dấu hiệu “nghe thấy” chắc chắn phải được đăng ký là nhãn hiệu và dấu hiệu “ngửi thấy” có thể được đăng ký là nhãn hiệu. Thực tế, trên thế giới đã có nhiều quốc gia quy định về nhãn hiệu không nhìn thấy (Non-visible), bao gồm: Nhãn hiệu âm thanh (Sound marks); Nhãn hiệu mùi (Olfactory marks); Nhãn hiệu vị (Taste marks). Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên công nhận việc đăng ký nhãn hiệu mùi vị – “mùi thơm tươi mát của nước hoa Plumeria” dùng cho chỉ may và thêu ren vào năm 1990. Do đó, việc Hoa Kỳ đề xuất và được TPP chấp nhận quy định về nhãn hiệu như vừa nêu là điều không khó hiểu.

Nhưng điều không khó hiểu trên lại là rào cản cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi Điều 72.1. Luật SHTT Việt Nam quy định: Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc. Như vậy, pháp luật Việt Nam chỉ quy định dấu hiệu “nhìn thấy” có thể được đăng ký là nhãn hiệu.

Cần phải để ý rằng, rào cản vừa nêu đối với các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ diễn ra trong quan hệ thương mại với các quốc gia TPP, mà còn diễn ra trong quan hệ thương mại với nhiều quốc gia trên thế giới. Xin dẫn chứng, theo Quyết định ngày 11.2.1999, Phòng giải quyết khiếu nại của Cơ quan hài hòa hóa nội địa nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp của Cộng đồng Châu Âu (The Office for Harmonization in the Internal Market – OHIM, Community Trade Mark in the European Union) đã cho phép đăng ký nhãn hiệu “mùi cỏ tươi mới cắt” cho bóng tennis, đồng thời cũng qui định cụ thể về yêu cầu đối với đơn, trình tự, thủ tục đánh giá khả năng phân biệt của nhãn hiệu âm thanh, trong đó bao gồm những dấu hiệu âm thanh sau: tác phẩm âm nhạc, một phần của tác phẩm âm nhạc, những tiếng động có nguồn gốc nhất định.[10]

Như vậy, các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp mỹ phẩm, dược phẩm, ghi âm… sẽ gặp rào cản khi TPP được vận hành như đã phân tích.

5. Rào cản về chỉ dẫn địa lý

Việt Nam là một quốc gia có tỷ trọng nông nghiệp cao trong nền kinh tế nói chung, chúng ta thường tự hào mình có nhiều sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao, nhưng cần phải thấy rằng thế giới không đánh giá cao về sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam. Xin dẫn chứng, trong các tài liệu do Tổ chức SHTT Thế giới (WIPO) phát hành chỉ thấy nhắc đến một số sản phẩm có danh tiếng như trà Darjeeling, phomat Parmigiano, rượu vang Bordeaux, thịt bò Kobe, khoai tây Idaho, cà phê cao nguyên xanh Jamaica (Jamaica Blue Mountain coffee), rượu Tequila Mexico… [11], WIPO không nhắc đến bất kỳ sản phẩm nông nghiệp nào của Việt Nam trong danh mục các nông sản nổi tiếng trên thế giới, qua đây cho thấy bất lợi của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp, đấy là chưa nói đến hiện tượng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm trồng trọt và dư lượng kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi.

Điều 18.30 TPP quy định: Các Bên thừa nhận chỉ dẫn địa lý có thể được bảo hộ thông qua một nhãn hiệu hoặc hệ thống đặc thù hoặc các phương tiện pháp lý khác. TPP không định nghĩa “các phương tiện pháp lý khác” (other legal means) là những phương tiện gì, nhưng Điều QQ.C.2[12] và một số điều khác thuộc mục C: nhãn hiệu (Section C: Trademarks), Hoa Kỳ và 5 quốc gia khác đề nghị bảo hộ nhãn hiệu tập thể (Collective Marks) và nhãn hiệu chứng nhận (Certification Marks) thay vì bảo hộ chỉ dẫn địa lý, 6 quốc gia còn lại (trong đó có Việt Nam) không đồng ý với đề nghị này (xin xem thêm bảng 3).

Về quan điểm bảo hộ hoặc không bảo hộ chỉ dẫn địa lý cũng không thống nhất trên phạm vi thế giới, trong số 167 nước có hệ thống pháp luật về SHTT thì có tới 111 nước (trong đó có EU) có các quy định riêng biệt về chỉ dẫn địa lý, trong khi 56 nước còn lại (trong đó có Hoa Kỳ) lại sử dụng các quy định về bảo hộ nhãn hiệu (trademark) để sử dụng thay cho việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý.[13] Trong số các quốc gia không bảo hộ chỉ dẫn địa lý, người ta thấy có các nước nông nghiệp như Angola, Bangladesh, Botswana, Cambodia, Congo, Ethiopia, Kenya, Lào, Madagascar, Philippines, Yemen, Zambia…[14]

Để thấy những bất lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam, xin so sánh tương quan về tiềm lực kinh tế giữa các nước bảo hộ chỉ dẫn địa lý và các nước không bảo hộ chỉ dẫn địa lý qua kết quả tổng hợp sau:

Bảng 3.

So sánh GDP của các quốc gia bảo hộ/không bảo hộ chỉ dẫn địa lý

 

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý

 

Không bảo hộ chỉ dẫn địa lý

 

TT

Quốc gia

GDP (tỷ USD)

TT

Quốc gia

GDP (tỷ USD)

1

Chile

277

1

Australia

1.505

2

Malaysia

312

2

Brunei

16

3

Mexico

1.259

3

Canada

1.825

4

Peru

207

4

Japan

4.902

5

Singapore

296

5

New Zealand

181

6

Việt Nam

171

6

USA

16.800

 

Tổng

2.522

 

Tổng

25.229

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ công bố của IMF[15]

Bảng 3 cho thấy GDP của các quốc gia không bảo hộ chỉ dẫn địa lý gấp khoảng 10 lần GDP của các quốc gia có bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Từ đó có thể nhận định, Việt Nam và các quốc gia thuộc nhóm bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong TPP sẽ buộc phải để các quốc gia còn lại dẫn dắt cuộc chơi trong giao lưu thương mại liên quan đến nông sản ít nhất trong nội bộ các quốc gia TPP.

Cho đến cuối năm 2015, Việt Nam đã bảo hộ 47 chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông nghiệp (xin xem Phụ lục kèm theo). Nhưng cần phải thấy rằng hiệu quả của việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong thương mại quốc tế chỉ ở mức rất thấp, mới ghi nhậnchỉ dẫn địa lý “Phú Quốc” cho sản phẩm nước mắm được bảo hộ tại EU. Sau đó, ngày 18/9/2014, Cục Sở hữu trí tuệ Thái Lan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý “Buôn Ma Thuột” cho sản phẩm cà phê của Việt Nam, đổi lại trong cùng ngày Việt Nam cũng phải bảo hộ chỉ dẫn địa lý Isan Thái Lan cho sản phẩm tơ tằm truyền thống của Thái Lan.

Điểm đáng lưu ý là ngày 23.05.2007, Việt Nam bảo hộ vhir dẫn địa lý cho rượu Pisco của Peru (một quốc gia tham gia TPP), nhưng ngược lại cho đến thời điểm này Peru chưa hề bảo hộ bất kỳ một chỉ dẫn địa lý nào cho sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam.

6. Rào cản tiếp cận quyền sản xuất thuốc gốc đối với các doanh nghiệp dược phẩm

Ngay trong quá trình đàm phán TPP, Hoa Kỳ đã công bố các đề xuất liên quan đến sáng chế dược phẩm, trong đó đáng lưu ý là văn bản do Văn phòng đại diện Thương mại Hoa Kỳ công bố tháng 11/2013 có đề cập đến quyền sản xuất thuốc gốc. [16]

Theo đó, thuốc gốc (generic drugs, viết tắt là generics) là thuốc tương đương sinh học với biệt dược về các tính chất dược động học và dược lực học, được sản xuất khi quyền sở hữu công nghiệp của biệt dược đã hết thời hạn bảo hộ. Để một biệt dược được cấp patent, ngoài 3 điều kiện về tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp thì các yêu cầu bắt buộc phải có là phải được nghiên cứu trên động vật (Animal Studies), nghiên cứu lâm sàng trên người (Clinical Studies), khả dụng sinh học (Bioavailability), nhưng thuốc gốc chỉ cần chứng minh tương đương sinh học (Bioequivalence).[17] Đây là lý luận về thuốc gốc do Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ quy định.

Các doanh nghiệp dược phẩm thuộc quốc gia có tiềm lực khoa học và công nghệ yếu (trong đó có Việt Nam) thường chờ patent cấp cho biệt dược hết thời hạn bảo hộ để dành quyền sản xuất thuốc gốc. Nhưng trong quá trình đàm phán TPP, Hoa Kỳ đã đề xuất thêm những yêu cầu mới để ngăn cản việc có thể sản xuất thuốc gốc. Tại điều QQ.E.1.2bis Hoa Kỳ và Nhật Bản đề nghị cấp patent cho sáng chế có đặc tính khác biệt (distinguishing features) ngay cả trong trường hợp nó không tạo nên một hiệu quả mới đối với sản phẩm đã biết. Đề nghị này đã vấp phải sự phản đối của 10 quốc gia còn lại.

Về đề xuất của Hoa Kỳ và Nhật Bản, xét trên cơ sở lý luận cho thấy không thể kéo dài thời hạn bảo hộ sáng chế cơ bản thêm một thời gian bằng thời hạn bảo hộ sáng chế phụ thuộc (nếu chứng minh được sáng chế phụ thuộc hội tụ đủ các yếu tố tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp).

Điều 137, Luật SHTT của Việt Nam quy định: “Nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc: (1). Sáng chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra trên cơ sở một sáng chế khác (gọi là sáng chế cơ bản) và chỉ có thể sử dụng được với điều kiện phải sử dụng sáng chế cơ bản; (2). Trong trường hợp chứng minh được sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và điều kiện thương mại hợp lý”.

Cụm từ “tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản” trong Điều 137 Luật SHTT Việt Nam hoàn toàn khác biệt với cụm từ “basis that the product did not result in an enhanced efficacy of the known product when the applicant has set forth distinguishing features establishing…” tại Điều QQ.E.1.2bis do Hoa Kỳ và Nhật Bản đề nghị.

Đề xuất này của Hoa Kỳ và Nhật Bản tạo nên tiền đề cho việc lợi dụng để “làm mới sáng chế – Evergreening”, trong khi đó bản chất của Evergreening phải là thay thế công nghệ (technology replacement) cải tiến công nghệ (technology refresh)[18], Điều QQ.E.1.2bis dẫn đến hệ quả là không có bất kỳ một doanh nghiệp dược phẩm nào được quyền sản xuất thuốc gốc nếu sáng chế được bổ sung thêm một tính năng vào thời điểm nó gần hết thời hạn bảo hộ.

Trong thực tế, người ta thấy patent số US4952411 do Cơ quan sáng chế và Nhãn hiệu Hoa Kỳ (USPTO) cấp ngày 28.8.1990 cho Phương pháp ức chế sự lây truyền virus AIDS (Method of inhibiting the transmission of AIDS virus) doCharles L. Fox, Jr., Shanta M. Modak là các đồng tác giả, giải pháp kỹ thuật này do Trustees of Columbia University in the City of New York nộp đơn ngày 18.10.1988, nhưng kể từ lúc nộp đơn đến thời điểm này đã quá 20 năm nhưng patent này vẫn còn hiệu lực bằng những sáng chế phái sinh khác. Bởi vậy, chưa có bất kỳ một doanh nghiệp dược phẩm nào thuộc các quốc gia có tiềm lực KH&CN kém được quyền áp dụng phương pháp trên để tạo nên biệt dược cung cấp cho bệnh nhân nghèo.

Về việc kéo dài thời hạn bảo hộ đối với sáng chế dược phẩm, tại Điều QQ.E.12 Hoa Kỳ đề xuất thời hạn bảo hộ dữ liệu thử nghiệm đối với thuốc thông thường là 5 năm, nhưng thời hạn bảo hộ dữ liệu thử nghiệm đối với thuốc sinh học là 12 năm.

Trong khi đó, Điều 128 Luật SHTT Việt Nam quy định nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm: “1. Trong trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn xin cấp phép kinh doanh, lưu hành dược phẩm, nông hoá phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó không bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng.

2. Kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền đến hết năm năm kể từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó…”

Như vậy, những khó khăn cho các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam lại tăng thêm. Quy định này không chỉ tác động đến ngành công nghiệp dược phẩm, mà còn tác động đến giá thuốc ở Việt Nam.

Theo khảo sát được Trường Chính sách công Lý Quang Diệu thuộc Đại học Quốc gia Singapore công bố thì giá thuốc đại trà ở Việt Nam cao hơn 11.41 lần mức trung bình trên thế giới và giá thuốc đặc trị cao hơn 46,58 lần mức trung bình trên thế giới[19], nếu các doanh nghiệp dược phẩm ở Việt Nam mà bị hạn chế quyền sản xuất thuốc gốc, quyền tiếp cận với dữ liệu thử nghiệm thì giá thuốc vẫn là gánh nặng chi phí cho các bệnh nhân.

Những vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực y, dược trong TPP đã được tác giả phân tích trên các diễn đàn về SHTT, do đó trong khuôn khổ bài viết này xin không đề cập.[20]

7. Giải pháp cho vấn đề nghiên cứu

Để có thể khắc phục những rào cản về SHTT đối với các doanh nghiệp Việt Nam, bài viết đề xuất các giải pháp:

7.1. Giải pháp về nhãn hiệu

Về quy định bảo hộ nhãn hiệu đối với âm thanh, mùi, vị, cần tìm hiểu quy định của pháp luật quốc tế về SHTT. Điều 15 Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền SHTT (TRIPs) quy định: “Bất kỳ một dấu hiệu, hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hóa hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có thể làm nhãn hiệu hàng hóa”. Như vậy, pháp luật quốc tế không ngăn cấm việc lấy âm thanh, mùi, vị làm nhãn hiệu. Cũng cần thấy rằng, trước khi gia nhập WTO, Việt Nam đã phê chuẩn TRIPs, nhưng cho đến nay Việt Nam chưa ban hành các quy định về bảo hộ nhãn hiệu đối với âm thanh, mùi, vị là quá muộn. Do đó, thiết nghĩ nên bổ sung các quy định này vào hệ thống pháp luật về SHTT.

7.2. Giải pháp về chỉ dẫn địa lý

Nên xây dựng pháp luật về SHTT theo hướng bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận kèm theo chỉ dẫn địa lý, để giải quyết trường hợp đối với các sản phẩm hiện được bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam nếu xuất khẩu sang các nước không bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong TPP (mà bảng 3 đã nêu).

Ví dụ có thể bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận cho vải thiều Lục Ngạn, vải thiều Thanh Hà khi xuất khẩu sản phẩm này sang các nước sang Hoa Kỳ và Australia như đã làm trong năm 2015.

Rất nên lưu ý, theo quy định về nguyên tắc bảo hộ độc lập của Công ước về bảo hộ sở hữu công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý do Cục SHTT Việt Nam cấp chỉ có hiệu lực bảo hộ trên lãnh thổ Việt Nam, do đó cần tiến hành thủ tục đăng lý bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận hoặc nhãn hiệu tập thể tại các quốc gia thuộc nhóm không bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong bảng 3 hoặc đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại các quốc gia thuộc nhóm có bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong bảng 3 đối với chỉ dẫn địa lý do Cục SHTT Việt Nam cấp. Việc này cần tiến hành ngay, tránh tình trạng để một chủ thể nào đó đăng ký trước như trường hợp cà phê Buôn Ma Thuột tại Trung Quốc.[21]

7.3. Khắc phục rào cản về quyền sản xuất thuốc gốc

Đây là vấn đề rất phức tạp, khó có thể khắc phục bằng các biện pháp pháp lý, bởi vậy giải pháp cho vấn đề này nên là thay vì nhập khẩu sản phẩm thuốc rồi chờ đến khi patent hết hiệu lực bảo hộ để dành quyền sản xuất thuốc, thì nên nhập khẩu công nghệ sản xuất thuốc, qua đó dần nâng cao năng lực công nghệ của các doanh nghiệp dược phẩm và cũng là biện pháp để thị trường dược phẩm không phụ thuộc vào giá thuốc do các công ty dược phẩm của nước ngoài nắm độc quyền chi phối.

Trong trường hợp này, nếu patent hết hiệu lực bảo hộ thì kể từ thời điểm đó doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ sản xuất thuốc không phải trả phí license, ngược lại nếu chủ sở hữu áp dụng biện pháp “làm mới sáng chế – Evergreening” như đã phân tích để kéo dài hiệu lực bảo hộ patent thì các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm của Việt Nam cũng đã quen với thị trường.

8. Kết luận

Khi TPP được vận hành sẽ giúp Việt Nam hội nhập sâu hơn vào thị trường thế giới, thúc đẩy đầu tư của các nước vào Việt Nam, mức tăng đầu tư sẽ giúp thúc đẩy sự hình thành vốn cố định và tạo cơ hội cho Việt Nam khai thác các lợi thế tiềm năng, các ngành công nghiệp, trước hết là dệt may không chỉ nhận ưu đãi từ thị trường Hoa Kỳ, mà còn đạt giá trị gia tăng lớn hơn trong chuỗi cung ứng. Gia nhập TPP sẽ mở ra cơ hội thu hút đầu tư, hợp tác với các nước nhằm hiện đại hóa sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất toàn cầu.

Cơ hội là rất lớn, tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ gặp phải nhiều rào cản, trong đó có rào cản về SHTT. Do hạn chế về khuôn khổ của bài viết, tác giả chưa thể phân tích tất cả các rào cản về SHTT mà chỉ phân tích một số rào cản và tạm thời đưa ra một số giải pháp như đã phân tích.,.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1. Nguyễn Thị Quế Anh (2010), Phân loại nhãn hiệu theo hình thức của nhãn hiệu, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học, số 26 (2010), tr.100-108

2. Center for Drug Evaluation and Research, U.S. Food and Drug Administration (2006), Generic Drugs

3. European Generic Medicines Association (2007), Evergreening of Pharmaceutical Market Protection, Retrieved 2007-10-19

4. F. Fergusson, Mark A. McMinimy, Brock R. Williams (2015), The Trans-Pacific Partnership (TPP) Negotiations and Issues for Congress, March 20, 2015

5. IMF, World Economic Outlook, April 2014

6. International Trade Centre, The World Trade Organization and the United Nations (2009), Guide to Geographical Indications: Linking products and their origins. ISBN 92-9137-365-6 United Nations Sales No. E.09.III.T.2, p.23

7. International Trade Centre, The World Trade Organization and the United Nations (2009), Countries with trademark protection of GIs, p.126

8. Office of the United States Trade Representative (USTR) International Intellectual Property Alliance đều ra Báo cáo đặc biệt số 301 – Special 301 Report

9. Office­ United States Trade Representative, (2013) Stakeholder Input Sharpens, Focuses U.S. Work on Pharmaceutical Intellectual Property Rights in the Trans-Pacific Partnership.

10. Cao Minh Quang (2012), Drug Price Policy in Vietnam Letting the market set prices is not as easy as it seems, Lee Kuan Yew School of Public Policy at the National University of Singapore

11. Secret TPP treaty (October 16, 2014), Intellectual Property Chapter working document for all 12 nations with negotiating positions.

12. TPP Treaty: Intellectual Property Rights Chapter, Consolidated Text (October 5, 2015)

13. U.S. International Trade Commission (2014), U.S. Foreign Direct Investment (FDI) with TPP Countries, 2013

14. U.S. International Trade Commission (2014), U.S. Goods Trade with TPP Countries, 2014

15. U.S. International Trade Commission (2014), U.S. Private Services Trade with TPP Countries, 2013

16. Williams Brock R. (2013), Trans-Pacific Partnership (TPP) Countries: Comparative Trade and Economic Analysis. Analyst in International Trade and Finance, Congressional Research Service, 7-5700, June 10, 2013

17. WTO (2015), Members and Observers

PHỤ LỤC

DANH SÁCH CÁC CHỈ DẪN ĐỊA LÝ ĐƯỢC BẢO HỘ TẠI VIỆT NAM

(Tính đến ngày 12.11.2015)

 

 

Số đăng bạ

 

Ngày cấp

Chỉ dẫn địa lý

Sản phẩm

00001

01.06.2001

Phú Quốc

Nước mắm

00002

06.06.2001

Mộc Châu (Sơn La)

Chè Shan tuyết

00003

13.05.2002

Cognac

Rượu mạnh (Cộng hòa Pháp)

00004

14.10.2005

Buôn Ma Thuột

Cà phê nhân

00005

08.02.2006

Đoan Hùng (Phú Thọ)

Bưởi quả

00006

15.11.2006

Bình Thuận

Quả thanh long

00007

15.02.2007

Lạng Sơn

Hoa hồi

00008

23.05.2007

Pisco

Rượu (Cộng hòa Peru)

00009

25.05.2007

Thanh Hà (Hải Dương)

Quả vải thiều

00010

30.05.2007

Phan Thiết

Nước mắm

00011

31.05.2007

Hải Hậu (Nam Định)

Gạo Tám Xoan

00012

31.05.2007

Vinh

Quả cam

00013

20.09.2007

Tân Cương (thái Nguyên)

Chè

00014

25.06.2008

Hồng Dân (Bạc Liêu)

Gạo Một Bụi Đỏ

00015

25.06.2008

Lục Ngạn (Bắc Giang)

Vải thiều

00016

30.09.2009

Hòa Lộc

Xoài Cát

00017

30.09.2009

Đại Hoàng (Hà Nam)

Chuối Ngự

00018

07.01.2010

Văn Yên

Quế vỏ

00019

25.06.2010

Hậu Lộc (Thanh Hóa)

Mắm tôm

00020

19.07.2010

Huế

Nón lá

00021

08.09.2010

Bắc Kạn

Hồng không hạt

00022

09.11.2010

Phúc Trạch

Quả bưởi

00023

19.11.2010

Scotch whisky

Rượu mạnh (Scốt-len)

00024

19.11.2010

Tiên Lãng

Thuốc lào

00025

10.10.2011

Bảy Núi

Gạo Nàng Nhen Thơm

00026

21.03.2011

Trùng Khánh

Hạt dẻ

00027

10.08.2011

Bà Đen

Mãng cầu (na)

00028

13.10.2011

Nga Sơn (Thanh Hóa)

Cói

00029

13.10.2011

Trà My

Quế vỏ

00030

07.02.2012

Ninh Thuận

Nho

00031

14.11.2012

Tân Triều

Bưởi

00032

14.11.2012

Bảo Lâm

Hồng không hạt

00033

14.11.2012

Bắc Kạn

Quýt

00034

30.11.2012

Yên Châu (Sơn La)

Xoài tròn

00035

01.03.2013

Mèo Vạc (Hà Giang)

Mật ong

00036

29.08.2013

Năm roi Bình Minh

Bưởi

00037

12.12.2013

Chả mực “Hạ Long”

Chả mực

00038

12.12.2013

Muối ăn Bạc Liêu

Muối ăn

00039

18.12.2013

Luận Văn (Thọ Xuân, Thanh Hóa)

Bưởi

00040

18.12.2013

Hoa mai vàng Yên Tử

Hoa mai vàng

00041

26.03.2014

Con ngán Quảng Ninh

Con ngán

00042

18.9.2014

Isan Thái Lan

Tơ tằm truyền thống

00043

25.09.2014

Điện Biên

Gạo

00044

28.10.2014

Vĩnh Kim (Tiền Giang)

Vú sữa Lò rèn

00045

28.10.2014

Quảng Trị

Hạt tiêu

00046

05.11.2014

Cao Phong (Hòa Bình)

Cam

00047

12.11.2015

Vân Đồn (Quảng Ninh)

Sá sùng

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ tài liệu của Cục SHTT Việt Nam)


[1] Ngày 30.11.2015, WTO đã kết nạp thành viên thứ 162 là Kazakhstan, nguồn: WTO (2015), Members and Observers

[2] Vào tháng 2 hằng năm, Office of the United States Trade Representative (USTR) International Intellectual Property Alliance đều ra Báo cáo đặc biệt số 301 – Special 301 Report, trong đó thống kê tình trạng xâm phạm quyền SHTT tại các quốc gia trên thế giới. Theo đó, năm 2013 có 7 nước (không có Việt Nam) nằm trong danh sách các quốc gia xâm phạm quyền SHTT nhiều nhất trên thế giới (Priority Watch List). Năm 2014 Việt Nam là một trong 9 nước và năm 2015 Việt Nam là một trong 10 nước có tên Priority Watch List. Cũng cần nhắc thêm là, trong 11 năm liên tiếp, Trung Quốc luôn luôn giữ vị trí đứng đầu trong Priority Watch List.

[3] Xin tham khảo thêm: F. Fergusson, Mark A. McMinimy, Brock R. Williams (2015), The Trans-Pacific Partnership (TPP) Negotiations and Issues for Congress, March 20, 2015

[4] Trong bài này, patent được dùng với hàm nghĩa duy nhất để chỉ bằng độc quyền sáng chế.

[5] U.S. International Trade Commission (2014), U.S. Goods Trade with TPP Countries, 2014

[6] Xin tham khảo thêm: U.S. International Trade Commission (2014), U.S. Private Services Trade with TPP Countries, 2013

[7] Theo: U.S. International Trade Commission (2014), U.S. Foreign Direct Investment (FDI) with TPP Countries, 2013

[8] Brock R. Williams (2013), Trans-Pacific Partnership (TPP) Countries: Comparative Trade and Economic Analysis. Analyst in International Trade and Finance, Congressional Research Service, 7-5700, June 10, 2013

[9] Trong bài viết này, tác giả sử dụng văn bản TPP Treaty: Intellectual Property Rights Chapter, Consolidated Text (October 5, 2015), có tham khảo một phần bản dịch tiếng Việt do Trung tâm WTO thuộc Bộ Công Thương phát hành.

[10] Xin tham khảo thêm: Nguyễn Thị Quế Anh, Phân loại nhãn hiệu theo hình thức của nhãn hiệu, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học, số 26 (2010), tr.100-108

[11] The International Trade Centre, The World Trade Organization and the United Nations (2009), Guide to Geographical Indications: Linking products and their origins. ISBN 92-9137-365-6 United Nations Sales No. E.09.III.T.2, p.23

[12] Trong bài viết này, những quy định bắt đầu bằng ký hiệu QQ. được trích dẫn từ tài liệu Secret TPP treaty (October 16, 2014), Intellectual Property Chapter working document for all 12 nations with negotiating positions.

[13] The International Trade Centre, The World Trade Organization and the United Nations (2009), Tài liệu đã dẫn, trang 146.

[14] Nguồn: The International Trade Centre, The World Trade Organization and the United Nations (2009), sách đã dẫn, Countries with trademark protection of GIs, p.126

[15] Nguồn: IMF, World Economic Outlook, April 2014

[16] Office­ United States Trade Representative, (2013) Stakeholder Input Sharpens, Focuses U.S. Work on Pharmaceutical Intellectual Property Rights in the Trans-Pacific Partnership.

[17] Center for Drug Evaluation and Research, U.S. Food and Drug Administration (2006), Generic Drugs

[18] Xin tham khảo thêm: European Generic Medicines Association (2007), Evergreening of Pharmaceutical Market Protection, Retrieved 2007-10-19

[19] Cao Minh Quang (2012), Drug Price Policy in Vietnam Letting the market set prices is not as easy as it seems, Lee Kuan Yew School of Public Policy at the National University of Singapore

[20] Xin tham khảo thêm: Trần Văn Hải (2015), Bảo hộ sáng chế phương pháp chẩn đoán, điều trị và phẫu thuật cho người khi TPP được vận hành, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Cơ hội và thách thức về sở hữu trí tuệ khi Việt Nam tham gia thương mại quốc tế, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội tổ chức ngày 18 tháng 12 năm 2015

[21] Xin tham khảo thêm: Trần Văn Hải (2011), Vụ thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột và bài học về bảo vệ tài sản trí tuệ cho các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Hoạt động khoa học số tháng 10.2011 (629), tr. 13-16, ISSN 1859-4794.

SOURCE: TẠP CHÍ THƯƠNG HIỆU VIỆT, SỐ 76 +77 (2016), TR 19-25.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn.

Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân.

Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Vì mâu thuẫn chưa được giải quyết quanh chuyện thu phí dịch vụ mà chủ đầu tư dọa cắt điện, nước của một số nhà.
Gia đình tôi sống tại một chung cư ở Hà Nội. Nhà tôi và một số hộ do không đồng ý với việc mức phí dịch vụ thu cao trong khi chất lượng không tương xứng, việc quản lý nhiều bất cập nên phản đối bằng cách không đóng tiền dịch vụ hơn một năm qua.

Chúng tôi nhận được “trát” của chủ đầu tư rằng không đóng phí sẽ bị cắt điện, nước. Xin hỏi, chủ đầu tư chung cư có được phép làm việc này không, trong khi chúng tôi là khách hàng ký hợp đồng trực tiếp với phía điện lực và công ty cung cấp nước sạch?

Chúng tôi nên xử lý vấn đề này thế nào, đúng theo quy định của pháp luật?

Ngô Kiều Linh

Luật sư trả lời

>>Xem thêm:Trẻ em bị điện giật ở chung cư, ai phải chịu trách nhiệm?

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Hội đồng nhân dân có nhiệm kỳ 5 năm, hoạt động thông qua kì họp Hội đồng nhân dân, hoạt động của thường trực Hội đồng nhân dân, các ban thuộc Hội đồng nhân dân và thông qua hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân.

Kì họp Hội đồng nhân dân là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của HĐND:

_Họp thường lệ 2 kì/năm. Ngoài ra họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu HĐND cùng cấp yêu cầu. HĐND họp công khai, xét thấy cần thiết HĐND quyết định họp kín theo đề nghị của chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND cùng cấp. Một kì họp được diễn ra khi có ít nhất 2/3 số đại biểu HĐND tham gia.

_Ngày họp, nơi họp và chương trình của kì họp phải được thông báo cho nhân dân được biết trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 5 ngày trước khi khai mạc kì họp.

_Thể hiện trí tuệ tập thể của cơ quan quyền lực địa phương; phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ.

_Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương: phát triển kinh tế- xã hội, ngân sách địa phương, thành lập UBND ở địa phương…

_Kì họp làm việc tập thể và quyết định theo đa số (hơn 50%) trừ việc bãi nhiệm, miễn nhiệm đại biểu Hội đồng thì cần 2/3 số tổng số đại biểu HĐND tán thành.

_Tại kì họp thứ nhất của HĐND:

+Tiến hành thẩm tra tư cách đại biểu HĐND, bầu ra thường trực HĐND, các ban của HĐND, UBND cùng cấp.

+Được triệu tập chậm nhất 30 ngày kể từ ngày bầu xong đại biểu HĐND, trừ trường hợp ở miền núi, nơi nào đi lại khó khăn thì chậm nhất là 40 ngày.

+Được chủ tịch HĐND khoá trước triệu tập và chủ toạ cho đến khi HĐND bầu được chủ tịch HĐND khoá mới. Trong trường hợp Chủ tịch hoặc phó chủ tịch HĐND khuyết thì thường trực HĐND cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên.

Thường trực Hội đồng nhân dân:

_Triệu tập và chủ toạ các kì họp của HĐND, phối hợp với UBND trong việc chuẩn bị kì họp của HĐND.

_Đôn đốc, kiểm tra UBND cùng cấp và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của HĐND.

_Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương.

_Điều hoà, phối hợp hoạt động của các ban của HĐND; xem xét kết quả giám sát của các ban của HĐND khi cần thiết và báo cáo HĐND tại kì họp gần nhất; giữu mối liên hệ với đại biểu HĐND; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND.

_Tiếp tân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kì họp gần nhất của HĐND.

_Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên thường trực HĐND cấp dưới trực tiếp.

_Trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu ra theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất 1/3 tổng sô đại biểu HĐND.

_Phối hợp với HĐND quyết định việc đưa ra HĐND hoặc cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND theo đề nghị của Uỷ ban mặt trận tổ quốc cùng cấp.

_Báo cáo về hoạt động của HĐND cùng cấp lên HĐND và UBND cấp trên trực tiếp; Thường trực HĐND cấp tỉnh thì báo cáo về hoạt động của HĐND cùng cấp lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.

Các ban của Hội đồng nhân dân:

_Chỉ được thành lập ở 2 cấp là tỉnh và huyện, ở cấp tỉnh thành lập ban kinh tế và ngân sách, ban văn hoá xã hội, ban pháp chế, nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể có ban dân tộc còn ở cấp huyện chỉ có ban kinh tế-xã hội và ban pháp chế.

_Các ban bao gồm trưởng ban và các thành viên do Hội đồng nhân dân bầu ra và phải là thành viên của Hội đồng nhân dân. Các ban có nhiệm vụ giúp thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị kì họp, thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân hay thường trực Hội đồng nhân dân giao cho, giúp thường trực Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức chức kinh tế, xã hội và các lực lượng vũ trang Nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Các đại biểu Hội đồng nhân dân là những người đại diện cho Nhân dân địa phương thực hiện quyền lực nhà nước, thể hiện ý chí nguyện vọng của dân và chịu trách nhiệm trước Nhân dân. Đại biểu Hội đồng Nhân dân có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kì họp, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân để tập hợp, tiếp thu ý kiến, nguyện vọng của dân đồng thời báo cáo trước dân về vấn đề dân bức xúc, tuyên truyền cho dân về Hiến pháp và pháp luật.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

_Diễn ra thường lệ 2 kì/ năm, có thể họp bất thường khi có sự đề nghị của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, hoặc có sự yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội, do Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập kì họp, chậm nhất là 30 ngày, đối với họp bất thường là 7 ngày.

_Là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội; là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất quyền lực nhà nước của cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam thực hiện quyền lập hiến, lập pháp.

_Tại kì họp, Quốc hội thảo luận dân chủ và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và của nhân dân; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.

_Chương trình kì họp do Quốc hội quyết định; đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị sửa đổi, bổ sung chương trình kì họp đã được thông qua và phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

_Tại kì họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội:

+Được triệu tập chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày bầu cử ra các đại biểu Quốc hội.

+Bầu ra các chức danh lãnh đạo của nhà nước bằng cách bỏ phiếu kín như Chủ tịch nước, Các phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội…

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

_Nguyên tắc các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo theo Hiến pháp và pháp luật.

_Nguyên tắc quyền con người không tách rời nghĩa vụ.

_Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.

_Nguyên tắc mọi người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.

_Nguyên tắc việc thực hiện quyền con người chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của pháp luật trong trường hợp cần thiết vì lí do quốc phòng, an ninh, trật tự quốc gia, trật tư an toàn xã hội, đạo đức, sức khoẻ cộng đồng.

_Quyền con người được phân định rõ ràng và cụ thể, chia thành 2 lĩnh vực:

+Lĩnh vực dân sự, chính trị, các quyền bình đẳng và tự do cá nhân bao gồm các quyền tiêu biểu như quyền sống, quyền tự do tư tưởng, tôn giáo tín ngưỡng, tự do biểu đạt, quyền được ứng cử, bầu cử, quyền được xét xử công bằng…

+Lĩnh vực kinh tế- xã hội- văn hoá gồm các quyền tiêu biểu như quyền sở hữu, hôn nhân gia đình, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục… nhằm tạo lập các điều kiện và sự đối xử bình đẳng, công bằng cho mọi công dân trong xã hội.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com