Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Bố mẹ tôi có hai anh em, em trai tôi sinh sống cùng bố mẹ ở quê, còn tôi thì lập nghiệp và cư trú ở Hà Nội. Năm 2005 bố tôi mất, trước khi mất ông không để lại di chúc thừa kế gì. Cuối năm 2010 thì mẹ tôi đột ngột qua đời nên tôi cũng không biết bà có để lại di chúc thừa kế cho các con không. Thời gian sau đó, em trai tôi đưa ra một số giấy tờ di chúc ghi trong năm 2007 và 2008 có nội dung mẹ tôi tôi để lại toàn bộ tài sản ruộng đất cho em trai tôi sau khi mất (số giấy tờ này do em trai tôi viết, mẹ tôi không biết chữ nên bà điểm chỉ ngón tay trỏ, có chứng thực của UBND xã và người làm chứng ký nhận trong đó) và một bản ghi trong năm 2009, tiêu đề là ” Văn bản cho tài sản, ruộng, đất, nhà” nội dung ghi chuyển toàn bộ số tài sản mà đã ghi trong năm 2007 và 2008 từ di chúc thừa kế sang cho vĩnh viễn kể từ ngày viết trong năm 2009 (văn bản này cũng do em trai tôi viết, có chứng thực của UBND xã nhưng không có người làm chứng ký xác nhận). Vậy nên, em trai tôi cho rằng, em tôi đã là chủ sở hữu toàn bộ số tài sản ruộng đất của mẹ tôi từ năm 2009. Xin nói thêm số tài sản đất đai này là tài sản chung của bố mẹ tôi. Xét về chủ quan thì tôi thấy em trai tôi ngày xưa rất hay hỗn láo với ông bà nên không nghĩ bà lại để lại toàn bộ tài sản cho em mình. Tôi xin hỏi em tôi làm những thủ tục này đã đúng chưa? Tôi có quyền thừa kế phần nào đó với tài sản của bố mẹ không?
Mong luật sư tư vấn giúp tôi! Tôi xin cảm ơn!
Tư vấn luật: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật dân sự năm 2005
2/ Xác định phần di sản thừa kế người đã mất để lại trong số tài sản chung
Theo thông tin bạn cung cấp, số tài sản đất đai này là tài sản chung của bố mẹ bạn nên theo quy định của pháp luật, bố mẹ bạn sẽ có quyền sở hữu chung với số tài sản này, mỗi người được sở hữu 1/2 số tài sản. Vì vậy, khi bố bạn mất vào năm 2005 thì phần tài sản thuộc sở hữu của bố bạn trong số tài sản chung của bố mẹ bạn sẽ trở thành di sản được chia thừa kế. Bố bạn mất không để lại di chúc nên phần di sản thừa kế này sẽ được chia theo quy định của pháp luật về hàng thừa kế:
Căn cứ vào Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Bạn là con đẻ của người đã mất nên bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất cùng em trai và mẹ bạn. Theo quy định trên của pháp luật, khi bố bạn mất không để lại di chúc và phần di sản thừa kế được chia theo pháp luật thì bạn hoàn toàn có quyền hưởng phần di sản thừa kế bằng phần của mẹ và em trai bạn khi chia di sản thừa kế mà bố bạn để lại.
3/ Quy định về di chúc hợp pháp
Theo thông tin bạn cung cấp, di chúc mẹ bạn để lại là di chúc bằng văn bản nên để di chúc đó hợp pháp thì phải thỏa mãn các điều kiện được quy định trong luật dân sự
Căn cứ vào Điều 652, Điều 656 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về di chúc hợp pháp và di chúc bằng văn bản có người làm chứng như sau:
Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.
Theo thông tin bạn cung cấp, di chúc ghi trong năm 2007 và 2008 của mẹ bạn do em trai bạn viết, mẹ bạn không biết chữ nên bà điểm chỉ ngón tay trỏ, có chứng thực của UBND xã và người làm chứng ký nhận trong đó. Như vậy, nếu bản di chúc này được ít nhất hai người làm chứng ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản và những người làm chứng này không thuộc đối tượng không được làm chứng thì bản di chúc này là hợp pháp.
Căn cứ Điều 654 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Về bản di chúc ghi trong năm 2009, tiêu đề là ” Văn bản cho tài sản, ruộng, đất, nhà” nội dung ghi chuyển toàn bộ số tài sản mà đã ghi trong năm 2007 và 2008 từ di chúc thừa kế sang cho vĩnh viễn kể từ ngày viết trong năm 2009 do em trai tôi viết, có chứng thực của UBND xã nhưng không có người làm chứng ký xác nhận nên theo quy định tại Điều 656 Bộ luật dân sự năm 2005 thì bản di chúc này không hợp pháp.
Tuy nhiên theo quy định của pháp luật, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống. Việc mẹ bạn cho em trai bạn hưởng thừa kế không khác gì với việc mẹ bạn cho vĩnh viễn em trai bạn số tài sản của bà nên nội dung trong di chúc năm 2009 thực chất không khác gì nội dung trong di chúc năm 2007 và 2008. Vì vậy, trường hợp này, di chúc có hiệu lực sẽ là di chúc hợp pháp được lập gần thời điểm mẹ bạn mất nhất là di chúc năm 2008.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về tư vấn về Xác định phần di sản thừa kế người đã mất để lại trong số tài sản chung. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Xác định phần di sản thừa kế người đã mất để lại trong số tài sản chung
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn