Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có câu hỏi như sau, rất mong nhận được sự trợ giúp từ quý công ty:
Vợ chồng tôi có mua một miếng đất và theo như tôi được biết thì thủ tục nhận đất cần phải có sổ hộ khẩu mà hộ khẩu của 2 vợ chồng tôi vẫn chung với bố mẹ chồng bây giờ tôi muốn tách khẩu thì thủ tục như thế nào và chồng tôi đi lao động bên nước ngoài thì có thể đứng tên cả 2 vợ chồng trong Sổ Đỏ miếng đất mà tôi mua được không? Rất mong nhận được giải đáp thắc mắc từ quý công ty.
Người gửi: Nguyễn Toàn
Bài viết liên quan:
– Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai tài sản trên đất được bồi thường không?
– Thủ tục cho thuê đất ruộng của người sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013
– Giải quyết tranh chấp đất đai khi chỉ có trích lục đất đai
– Tranh chấp đất đai khi đồng thừa kế quyền sử dụng đất
– Sử dụng đất trồng lúa để làm nhà ở có vi phạm pháp luật đất đai không?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1.Cơ sở pháp lý
–Luật cư trú 2006 được sửa đổi bởi Luật cư trú sửa đổi 2013
–Luật hôn nhân gia đình 2014
–Nghị định 126/2014/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết 1 số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình
–Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2.Quy định về tách sổ hộ khẩu
Thứ nhất, về thủ tục tách sổ hộ khẩu
Điều kiện tách sổ hộ khẩu
Điều 27, Luật cư trú 2006 có quy định về tách sổ hộ khẩu thì
“Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.”
– Đối với chồng bạn muốn tách sổ hộ khẩu thì chồng bạn là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định Bộ luật dân sự 2015
– Đối với bạn: Khi kết hôn bạn đã được nhập vào sổ hộ khẩu bên gia đình chồng bạn:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
…
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
…”
Để bạn được tách sổ hộ khẩu thì bạn cần phải được chủ hộ đồng ý cho tách thửa bằng văn bản
Thủ tục tách sổ hộ khẩu
– Hồ sơ bao gồm:
+ Sổ hộ khẩu
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu
+ Nhân khẩu
Đối với trường hợp của bạn thì cần thêm ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ
(Điều 27, Luật cư trú 2006 )
– Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, bạn sẽ nộp tại Công an cấp huyện đối với thành phố trực thuộc trung ương; còn đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Đối với trường hợp chồng bạn đang ở nước ngoài không thể trực tiếp thực hiện thủ tục xin tách sổ hộ khẩu thì có thể ủy quyền cho người khác để thực hiện theo quy định Bộ luật dân sự 2015
– Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thứ hai, 2 vợ chồng cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT có quy định:
“c. Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình; địa chỉ thường trú của hộ gia đình;
d. Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng”
Như vậy, muốn ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hộ gia đình thì vợ chồng bạn phải có chung hộ khẩu, trường hợp muốn ghi tên của hai vợ chồng là chủ sở hữu chung đối với tài sản là quyền sử dụng đất thì không cần phải chung hộ khẩu.
Đối với trường hợp bạn muốn ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hộ gia đình thì bạn thực hiện thủ tục để được cấp sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 25, Luật cư trú 2006
– Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
“Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”
( Luật hôn nhân và gia đình 2014 )
Khi bạn và chồng bạn cùng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất đó, thì khi đó quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng. Được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân. Và theo quy định tại Điều 12, Nghị định 126/2016/NĐ-CP thì tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
Như vậy, mặc dù chồng bạn có ở nước ngoài thì việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không ảnh hưởng gì đến việc chồng bạn có ở Việt Nam hay không. Chồng bạn vẫn có quyền đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là tư vấn từ Luật LVN về tách sổ hộ khẩu. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về tách sổ hộ khẩu Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam