Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Có được tự ý bán tài sản chung của vợ chồng?
Chào luật sư. Tôi biết chuyện chồng tôi ngọai tình. Do quá tức giận tôi đã thuê người tạt a xít gây thương tích cho tình nhân của chồng. Tôi bị kết án 2 năm tù giam vì tội cố ý gây thương tích. Sau khi ra tù tôi mới phát hiện ra chồng mình tự ý bán căn nhà thuộc sở hữu chung của vợ chồng tôi và về chung sống với người tình của anh ta. Vậy luật sư cho tôi hỏi, tôi phải làm thế nào để đòi lại phần tài sản thuộc về tôi? Tôi muốn kiện chồng tôi và tình nhân của chồng có được không?
Tư vấn luật: 1900.0191
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật dân sự năm 2005
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
– Nghị định 110/2013/NĐ – CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
– Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009)
2/ Có được tự ý bán tài sản chung của vợ chồng?
Khoản 1 điều 29 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.”
Ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng bạn nên theo quy định của pháp luật, việc bán nhà cần phải có sự thỏa thuận giữa 2 vợ chồng:
“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Đặc biệt nếu nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng bạn thì Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng (điều 31 luật hôn nhân và gia đình năm 2014)
Như vậy việc chồng bạn tự ý bán căn nhà mà không được sự đồng ý của bạn là trái với quy định của pháp luật.
Bạn có thể gửi đơn lên tòa án yêu cầu tuyên bố giao dịch mua bán nhà giữa chồng bạn và người mua là vô hiệu. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại điều 137 bộ luật dân sự:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.”
Theo đó bạn hoàn toàn có quyền đòi lại phần tài sản trong khối tài sản chung được xác lập trong thời kì hôn nhân.
Về trường hợp ngoại tình của chồng bạn, chồng bạn chưa ly hôn với bạn mà công khai chung sống như vợ chồng với người phụ nữ khác là đã vi phạm quy định của pháp luật. Vì thế, bạn có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân xã đề nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật của chồng bạn và người phụ nữ đó.
Theo đó chồng bạn và người phụ nữ đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình:
Cụ thể, khoản 1 điều 48, nghị định 110/2013/NĐ – CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
“a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ”
Hoặc bị xử lí hình sự trong trường hợp quy định tại điều 147 BLHS:
“Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về vấn đề Có được tự ý bán tài sản chung của vợ chồng? Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Có được tự ý bán tài sản chung của vợ chồng?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn