Các vấn đề xoay quanh việc đăng ký sang tên xe và các biện pháp xử lý mới nhất
Cám ơn các bạn đã truy cập website của chúng tôi, để được tư vấn trực tiếp xin vui lòng liên hệ Hotline: 1900.0191. Sau đây sẽ là nội dung bài viết:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi, theo quy dinh pháp luật năm 2017 là phải sang tên xe. Sau khi em mua xe năm 2016 do bận việc học và làm việc ở thành phố nên em chưa đi sang tên được. Nếu giờ em đi sang tên thì có bị phạt hành chính không? Nếu có đó có được coi là tiền án tiền sự không? Và xe thì em đứng tên mua, nếu sang tên thì khi đó có được quyền sang tên cho người khác không? Và người chưa có bằng lái xe có đứng tên sở hữu xe mô tô được không?
Người gửi: Quang Thắng
Bài viết liên quan:
– Điều khiển xe máy không mang theo Giấy đăng ký xe sẽ bị phạt tiền
– Không mang theo giấy đăng ký xe máy khi tham gia giao thông bị xử phạt?
– Người ngoại tỉnh có được đăng ký xe máy ở Hà Nội không?
– Người chưa đủ 18 tuổi có được đứng tên trong đăng ký xe không?
– Vợ chồng có cần phải cùng đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe không?
Tư vấn luật: 1900.0191
Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật LVN. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật LVN xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1. Cơ sở pháp lý
– Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
– Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
– Bộ luật Dân sự 2015.
2. Các vấn đề xoay quanh việc đăng ký sang tên xe và các biện pháp xử lý
Thứ nhất, xử phạt vi phạm đối với xe không sang tên đổi chủ
Căn cứ Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe cho phép: “Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được giải quyết đăng ký sang tên theo quy định tại Điều 24 Thông tư này đến hết ngày 31/1/2016”.
Theo như quy định trên, thì phải đăng ký sang tên cho người đang sử dụng trước ngày 1/1/2017. Trường hợp của bạn, mua xe năm 2016 đến năm 2017 bạn vẫn chưa sang tên xe chính chủ, do đó, bạn sẽ bị xử phạt hành chính như sau.
Căn cứ Điều 30 NĐ 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.”
Như vậy, bạn sẽ bị xử phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự không làm thủ tục đăng ký sang tên.
Thứ hai, xử phạt hành chính có được coi là tiền án, tiền sự không?
Người có tiền án là người đã bị kết án và thi hành hình phạt mà chưa được xóa án. Người được xóa án tích thì được coi là người chưa bị kết án.
Người có tiền sự là người đã bị kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính. Tiền sự là một tình tiết về nhân thân người vi phạm, được xem xét, cân nhắc khi quyết định hình thức và mức độ xử lý khi người có tiền sự có hành vi vi phạm pháp luật mới.
Theo đó, trường hợp của bạnđược coi là có tiền sự, chứ không phải là tiền án. Trong khoảng thời gian 1 năm kể từ ngày có quyết định xử lý của người có thẩm quyền bạn bị coi là người có tiền sự.
Tại khoản 1 Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: “Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính”.
Vì vậy, nếu trong thời hạn 1 năm kể từ ngày bạn chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà bạn không có vi phạm gì thì bạn được coi là chưa bị xử phạt và không có tiền sự.
Thứ ba, sang tên xe
Theo như trình bày, bạn muốn sang tên xe cho người khác, tuy nhiên, bạn không nêu rõ là đăng ký sang tên xe cho người cùng hay khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, do đó, sẽ chia hai trường hợp sau đây.
Trường hợp một, căn cứ Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCT quy định về đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.”
Trường hợp hai, theo Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCT quy định về sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, như sau:
“1.Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Như vậy, dù đăng ký sang tên xe cho người cùng hay khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì điều kiện bắt buộc là bạn phải có giấy chứng nhận đăng ký xe.
Trường hợp của bạn, chưa sang tên từ chủ cũ, tức là xe của bạn chưa chính chủ, nên không có giấy chứng nhận đăng ký xe. Mặc dù, xe là bạn đứng tên mua nghĩa là bạn có quyền sở hữu xe, nhưng bạn không có giấy chứng nhận đăng ký xe. Vì vậy, bạn không có quyền sang tên xe cho người khác.
Bạn nên thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ xe của bạn trước khi lại sang tên xe cho người khác. Sau khi bạn đã có giấy chứng nhận đăng ký xe, bạn có quyền sang tên xe cho người khác. Hồ sơ sang tên xe được quy định cụ thể tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Thứ tư, chưa có bằng lái xe có được đứng tên sở hữu xe mô tô không?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì các giấy tờ của chủ xe gồm có Chứng minh nhân dân, Giấy giới thiệu, Thẻ Học sinh, Sinh viên. Pháp luật không quy định về việc phải có Giấy phép lái xe. Vậy nên nếu bạn có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để được sở hữu tài sản thì hoàn toàn có thể đăng ký là chủ xe.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật LVN về Các vấn đề xoay quanh việc đăng ký sang tên xe và các biện pháp xử lý. Xe đứng tên mua nhưng chưa có giấy chứng nhận đăng ký xe, nếu sang tên thi khi đó có được quyền sang tên cho người khác không? Chưa có bằng lái xe có được đứng tên sở hữu xe môtô không?Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật LVN để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Quỳnh
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH LVN)
Để được giải đáp thắc mắc về: Các vấn đề xoay quanh việc đăng ký sang tên xe và các biện pháp xử lý Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900.0191
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp. Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm – Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900.0191
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Emailcho chúng tôi, Luật LVN luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam