Đất của đồng sở hữu thì có được bồi thường giải tỏa không

Câu hỏi của khách hàng: Đất của đồng sở hữu thì có được bồi thường giải tỏa không

Anh cho em hỏi tí về đất đai. Em mua đất năm 2014 bằng hình thức ủy quyền, miếng đất em mua có 6 nhà và diện tích 900m vuông, cuối năm 2017 miếng đất 900 mét vuông bị giải tỏa một nửa ,nhưng chưa bị thu hồi đất, bây giờ 6 nhà em muốn chuyển quyền sử dụng đất qua bên tên em là 6 nhà này bằng đồng sở hữu, nếu làm đồng sở hữu lúc này thì chúng em có được bồi thường giải tỏa không anh?
mọi người tư vấn giúp em thank


Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 07/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Điều kiện để được hưởng bồi thường đất

  • Luật đất đai năm 2013
  • Bộ luật dân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Đất của đồng sở hữu thì có được bồi thường giải tỏa không

Theo quy định của pháp luật về đất đai thì khi Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư cho những đối tượng đáp ứng điều kiện để được hưởng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong trường hợp hưởng bồi thường đất, chủ thể được hưởng quyền cần đáp ứng các điều kiện sau:

Căn cứ Điều 75 Luật đất đai thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được hưởng bồi thường khi

-Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)

-Hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà chưa được cấp, trừ trường hợp đối tượng đó là:

+Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp

+Hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Mà Giấy chứng nhận được hiểu là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Nên, có thể hiểu, người được hưởng chế độ bồi thường đất khi nhà nước thu hồi đất trong trường hợp trên phải là chủ sở hữu hợp pháp quyền sử dụng đất tại thời điểm Nhà nước thực hiện việc bồi thường.

Theo quy định tại Điều 49 Luật đất đai thì việc phần đất mà bạn muốn làm chuyển nhượng thuộc quy hoạch không phải là căn cứ để hạn chế quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn.

Tuy nhiên, việc bồi thường của Nhà nước trong trường hợp này cho từng chủ thể sẽ được xác định trên phần quyền của từng bên, không được tính trên toàn bộ phần đất đã thu hồi được bồi thường.

Ngoài ra, bạn cần đảm bảo việc chuyển nhượng trên là đúng, tức bạn là chủ sở hữu hợp pháp của quyền sử dụng mảnh đất trên cùng những tài sản trên đó. Bởi, theo bạn cung cấp thì việc bạn sử dụng mảnh đất được xây dựng trên một hợp đồng ủy quyền. Mà hợp đồng ủy quyền theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự được hiểu là “sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Tức là, việc bạn sử dụng tài sản trên hoàn toàn là trên cơ sở được giao quyền, nhân danh chủ sở hữu hợp pháp của tài sản đó mà không phải trên cơ sở là chủ sở hữu của tài sản. Việc bạn thực hiện không được vượt quá phạm vi ủy quyền mà các bên đã thỏa thuận.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu bạn là chủ sở hữu hợp pháp hoặc người có quyền chuyển nhượng tài sản là quyền sử dụng đất cùng nhà ở,… thì bạn có thể thực hiện việc chuyển nhượng ngay cả khi đất nằm trong vùng quy hoạch. Việc hưởng bồi thường sẽ được xác lập trên chủ sở hữu quyền sử dụng đất tại thời điểm xác định trách nhiệm bồi thường nên những chủ sở hữu chung sẽ đều được hưởng bồi thường theo phần tài sản mà mình sở hữu.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com