Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sổ đỏ ghi tên người đã chết là đúng hay sai?

Mảnh đất nhà em đang ở được làm sổ đỏ năm 2003, đứng tên bà nội em (đã mất năm 2001), trong bìa đỏ có ghi rõ ràng bà em đã mất và ba em ký tên. Em xin hỏi việc cấp bìa đỏ như vậy là đúng hay sai? Gia đình em phải làm gì để điều chỉnh lại nội dung trên bìa đỏ? Em cảm ơn ạ.


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 15 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề sổ đỏ ghi tên người đã chết

Luật Đất đai 1993 sửa đổi, bổ sung 2001

3./Luật sư tư vấn

     Căn cứ Điều 36 Luật Đất đai 1993 sửa đổi, bổ sung 2001quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Điều 36.

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo các quy định sau đây:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương phát hành; 

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất và những đối tượng được Chính phủ quyết định giao đất. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

3. Trong trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình hoặc không cùng một tổ chức sử dụng, thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đến từng tổ chức, từng hộ gia đình, từng cá nhân.”

Theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn được cấp cho hộ gia đình, tuy đứng tên bà nội bạn nhưng có ghi rõ việc bà nội bạn đã mất và ghi nhận quyền sử dụng đất đối với cả ba bạn. Trường hợp này người có quyền sử dụng đất sẽ bao gồm ba bạn và những người có quyền thừa kế tài sản của bà nội bạn theo quy định của pháp luật về thừa kế. Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên vẫn ghi nhận đúng quyền sử dụng đất và người sử dụng đất đối với mảnh đất của gia đình bạn.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hợp đồng thuê đất không có chứng thực có vô hiệu

Mọi người ơi cho mình hỏi mình có hợp đồng thuê đất 5 năm không có chứng thực giờ được 6 tháng thì chủ đất đòi lại, mình đã đưa ra ủy ban nhân dân nhưng ủy ban nhân dân phường lại xử là hợp đồng vô hiệu như vậy đúng hay sai ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề hợp đồng thuê đất không chứng thực

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Đất đai 2013

3./Luật sư tư vấn

Căn cứ Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực hợp đồng như sau:

Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng

1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng được giao kết có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có liên quan có quy định yêu cầu hợp đồng phải được công chứng, chứng thực hoặc thực hiện việc đăng ký thì hiệu lực của hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trong trường hợp hợp đồng thuê đất nêu trên, căn cứ Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất như sau:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, đối với hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất nói trên, hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên. Do đó, pháp luật không quy định bắt buộc hợp đồng trên phải công chứng hoặc chứng thực nếu các bên không có thỏa thuận. Theo đó, hợp đồng nêu trên không vô hiệu theo quy định pháp luật.

Bên cạnh đó, Thẩm quyền tuyên hợp đồng dân sự vô hiệu thuộc về Tòa án, do đó, Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền ra quyết định tuyên hợp đồng dân sự trên là vô hiệu. Vậy, bạn có quyền khiếu nại nếu ủy ban nhân dân phường ra quyết định nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục, chi phí, thời gian làm sổ đỏ mất bao nhiêu

Mọi người cho em hỏi chút ạ: Nhà em có miếng đất gần 200 m2 chưa có sổ đỏ, là cái ao nhà em, không có có tranh chấp, lấp cái áo đấy và không làm sổ đỏ. Sau lấp nhưng không làm sổ đỏ nên lại trở thành đất dôi dư đất công, còn đo để làm sổ đỏ là năm 2012, tiền đo mất khoảng 2 triệu. Em muốn hỏi nếu giờ làm sổ đỏ thì mất tầm bao nhiêu và có làm thủ tục ở đâu ạ, có cần từ xã lên huyện rồi mới lên tỉnh, làm sổ đỏ mất bao lâu ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Luật Đất đai 2013;
  • Luật Phí, lệ phí 2015;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
  • Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định lệ phí trước bạ;
  • Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3./Luật sư tư vấn

Với những thông tin được cung cấp nêu trên, căn cứ Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp sử dụng đất được Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, trong trường hợp này, người sử dụng đất có hoặc không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất, đã sử dụng đất lâu dài, ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

  • Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi cư trú.

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

– Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (nếu có);

– Xác nhận của Ủy ban nhân dân về tình trạng sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

  • Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ Điều 105 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện.

  • Các Nghĩa vụ tài chính:

Khi thực hiện việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ như sau:

– Lệ phí trước bạ: 0,5% giá đất (Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ).

– Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: Căn cứ Phụ lục 2 Luật Phí và lệ phí 2015, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính được chuyển từ phí sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá do đó, khi thực hiện việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất không trả phí mà trả theo giá dịch vụ nơi thực hiện.

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ Thông tư 250/2016/TT-BTC, Luật Phí và lệ phí 2015, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyết định.

– Thuế sử dụng đất theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cho vay nhưng đặt điều không trả, xử lý như nào

Mọi người cho em hỏi: gia đình em có cho một chị họ hàng xa vay 100 triệu và nói khi nào gia đình em cần thì báo trước 1 tháng cho họ, cho vay có giấy tờ ạ. Nhưng khi gia đình em cần thì trả dần 1 ít được tổng là 25 triệu còn 75 triệu sau thì đòi người đó có thái độ không trả. Nói là cho người khác vay giờ người ta không trả nên cũng không có tiền trả nhà em. Bố mẹ em tới đòi thì giở trò đánh cả mẹ em và sau đó vu khống bố mẹ em tới đòi và đánh nó. Công an và chính quyền địa phương tới giải quyết thì nó không chịu mở cổng, hôm sau không biết đâu ra vết bầm tím và ăn vạ nhà em. Giờ nó bảo trả dần nhà em nhưng lại xin 20 triệu, chỉ trả 55 triệu thôi. Gia đình em không đồng ý thì nó gây sự không trả. Gia đình đình em làm đơn lên Tòa án huyện thì khi công an gọi lên nó lại khai là đã khất nhà em rồi, hiện giờ em không biết làm thế nào, mọi người cho em lời khuyên với ạ.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề cho vay nhưng đăt điều không trả

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

3./Luật sư tư vấn

  • Đối với việc vay tiền

Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự 2015, bên vay có nghĩa vụ phải trả bên cho vay theo thỏa thuận. Trường hợp bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, bên cho vay có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp có liên quan đến hợp đồng vay tài sản. Tòa án sẽ có trách nhiệm xem xét và trong trường hợp việc cho vay là đúng và bên vay vi phạm nghĩa vụ của mình thì Tòa án sẽ ra bản án buộc bên vay thực hiện nghĩa vụ của mình.

Trường hợp khởi kiện tới Tòa án nhưng bên cho vay cố tình chối bỏ, không thừa nhận hoặc cố tình không trả tiền, bên cho vay có quyền tố giác yêu cầu cơ quan công an khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành.

  • Đối với việc đặt điều vu khống

Trường hợp người đó có hành vi bịa đặt, vu khống bên cho vay như hành vi nói trên, bên cho vay có quyền tố giác hành vi bịa đặt, đặt điều vu khống nói trên của bên vay. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xác minh và thực hiện việc xử lý nếu các thông tin đưa ra nói trên là đúng theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Luật áp dụng với hành vi giết người bỏ trốn

Mọi người cho em hỏi với ạ,
Cách đây 27 năm giết người xong chạy trốn đi nơi khác, tại thời điểm đó không ai phát hiện ra và người này tiếp tục sống trong xã hội, rồi giờ do vi phạm một tội khác qua lời khai thì phát hiện và bị bắt vì tội giết người ngày trước thì sẽ xử lý thế nào ạ… mình nên áp dụng luật nào ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề luật áp dụng đối với hành vi giết người bỏ trốn

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư tư vấn

     Căn cứ Điều 7 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về hiệu lực thời gian của bộ luật như sau:

Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật Hình sự về thời gian

1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.

2. Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.

3. Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lc thi hành.”

Căn cứ quy định nêu trên, với hành vi giết người cách đây 27 năm nhưng bỏ trốn, luật áp dụng để xử lý sẽ là luật có hiệu lực quy định đối với hành vi nói trên tại thời điểm thực hiện hành vi. Trong trường hợp Bộ luật hình sự hiện hành quy định hình phạt nhẹ hơn hoặc theo hướng có lợi cho người phạm tội thì được áp dụng bộ luật hiện hành để xử lý hành vi đã xảy ra trước khi điều luật quy định có hiệu lực thi hành.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nhập hộ khẩu sau khi bị mất tích trở về

Mọi người cho em hỏi, chị gái em ngày xưa bị người ta bán đi Trung Quốc mấy năm trời không có tin tức. Tưởng chị mất luôn rồi và mẹ em từ bắc chuyển vào nam sinh sống hộ khẩu mới thì mẹ em vào đấy làm có mấy chị em trong này thôi, không có tên chị nữa, còn bố em lấy vợ khác cũng làm hộ khẩu mới cũng không có tên chị và bây giờ chị về không có tên trong hộ khẩu không làm giấy chứng minh thư được. Hộ khẩu không có tên giờ không biết làm thế nào, xin mọi người giúp đỡ ạ.


Luật sư Tư vấn Luật Cư trú – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề nhập khẩu cho người sau mất tích trở về

  • Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013
  • Nghị định số 05/1999/NĐ-CP quy định về Chứng minh nhân dân

3./Luật sư tư vấn

     Căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về việc xóa đăng ký hộ khẩu thường trú như sau:

Điều 22. Xóa đăng ký thường trú

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

a) Chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

c) Đã có quyết định hủy đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;

d) Ra nước ngoài để định cư;

đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú.

3. Thủ tục cụ thể xóa đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.”

Theo đó, trong trường hợp của chị bạn nêu trên, khi đăng ký hộ khẩu thường trú mới của cả bố và mẹ ở nơi ở mới đều không có tên trong hộ khẩu, chị bạn đã lưu lạc trong thời gian dài không có tin tức thì có thể xác định chị bạn có thể đã bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố chết theo quy định pháp luật dân sự. Với những thông tin được cung cấp nêu trên, trường hợp chị bạn đã bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết, thì trước hết chị bạn cần thực hiện thủ tục hủy bỏ tuyên bố nêu trên và thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu thường trú vào hộ khẩu mẹ hoặc bố theo quy định của pháp luật cư trú. Sau khi thực hiện thủ tục nhập khẩu, chị bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp chứng minh nhân dân theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công an không giải quyết trình báo thì xử lý thế nào?

Tôi có nộp đơn trình báo về một vụ trộm cắp tài sản đã xảy ra tại nhà tôi, tôi đã mất 1 xe máy và một số tài sản khác trong nhà vào ban đêm, nhà tôi không có camera, tôi đã nộp đơn cách đây 1 tháng rồi, lúc đầu thì họ có gọi lên lấy lời khai được 2 lần nhưng từ đó tới nay thì không có thông tin gì nữa, như vậy là sao, liệu họ có giải quyết không, nếu họ quên không giải quyết thì tôi phải làm thế nào?


Luật sư Tư vấn Luật Khiếu nại – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 07 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề công an không giải quyết tố giác tội phạm

Luật Khiếu nại năm 2011

3./ Luật sư tư vấn

Trường hợp công dân thực hiện quyền tố giác tội phạm của mình mà công an không tiến hành giải quyết, xác minh về tin tố giác tội phạm, công dân có thể khiếu nại về việc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công an khi thực hiện hành vi nêu trên.

Căn cứ Điều 17 Luật Khiếu nại 2011, để được giải quyết khiếu nại đối với hành vi không giải quyết tin tố giác tội phạm của công dân, công dân gửi đơn khiếu nại tới Thủ trưởng nơi tiếp nhận tin tố giác tiến hành giải quyết theo thủ tục khiếu nại theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị người khác siết nợ nhầm tài sản của mình thì xử lý thế nào?

Em và một bạn cả hai đều là nam có thuê phòng trên này ở ghép để giảm thiểu chi phí, em và bạn đó đều là sinh viên tại trường kinh tế quốc dân, hôm qua khi đi học về thì em phát hiện cửa phòng bị phá, bạn đó thì ngồi trong, em có gặng hỏi thì bạn ấy mới bảo là do thiếu tiền nên có vay nợ của một số người, họ vừa mới tới và lấy một số đồ đạc đi, em tá hỏa lao vào tìm đồ đạc của mình thì phát hiện mất 1 máy tính và hệ thống loa đi kèm, như vậy em có thể báo công an không, đồ đạc đó hoàn toàn là của em, không liên quan gì đến nợ của bạn em cả, nhưng em không có gì chứng minh máy tính đó là của em, như thế thì có được không?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 09 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý khi bị siết nợ nhầm

Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư tư vấn

Pháp luật việt Nam hiện nay nghiêm cấm hành vi siết nợ tài sản để trả nợ dù đó có phải là người có nghĩa vụ phải trả nợ hay không. Người có hành vi siết nợ tài sản của người khác để trả nợ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Bên cạnh đó, Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội cướp tài sản như sau:

Điều 168. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, tùy thuộc vào hành vi của người đến siết nợ mà người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành nêu trên. Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình, người bị siết nợ có quyền làm đơn tố cáo lên cơ quan công an để kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Giải quyết Tảo hôn theo quy định pháp luật

Mọi người cho Tài hỏi tại sao những cuộc tảo hôn ở các vùng trên núi người chồng không bị bắt. Người chồng đã quan hệ với người vợ chưa đầy 16 tuổi và khiến cô ấy có thai cơ mà, việc này thậm chí còn xảy ra nhiều và được khuyến khích nữa?


Luật sư Tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề giải quyết tảo hôn

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
  • Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

3./Luật sư tư vấn

     Nhà nước và pháp luật Việt Nam hiện hành nghiêm cấm thực hiện hành vi tảo hôn và có những quy định liên quan đến trách nhiệm mà người thực hiện hành vi này có thể phải gánh chịu cụ thể như sau:

Trước hết, Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi cấm trong thực hiện trong đó có hành vi Tảo hôn.  Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình.

Trường hợp thực hiện hành vi tảo hôn với người từ đủ 16 tuổi trở lên, người thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: Căn cứ Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi tảo hôn như sau:

” Điều 47. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.”

Trong trường hợp tảo hôn mà một trong hai bên dưới 16 tuổi:

Người có hành vi giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành như sau:

Căn cứ Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau:

Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người tr lên;

c) Có tính chất loạn luân;

d) Làm nạn nhân có thai;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trường hợp người có hành vi giao cấu với người dưới 13 tuổi, căn cứ Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dươi 16 tuổi theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành.

Cơ quan quản lý, chính quyền địa phương có trách nhiệm quản lý phát hiện và thực hiện việc xử lý theo quy định pháp luật. Công dân có quyền và nghĩa tố giác hành vi trái pháp luật tới cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, trong trườn hợp có hành vi tảo hôn nói trên, bạn có quyền và nghĩa vụ tố giác hành vi trái pháp luật nêu trên tới cơ quan có thẩm quyền để ngăn chặn hành vi trái pháp luật tiếp tục được thực hiện.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trật khớp xương sống có coi là mất khả năng lao động?

Mẹ tôi đã bỏ đi từ khi tôi 3 tuổi, em tôi 1 tuổi rưỡi, bố tôi thường ngày chạy xe ôm khi nào vắng khách thì có đi phụ xây dựng công trình để kiếm thu nhập, còn tôi và em do còn đi học nên không thể giúp bố, năm đó bố vì bê nặng mà bị trật khớp xương sống dẫn đến phải vào việc 3 tháng, hiện nay bố tôi chỉ có thể làm những việc nhẹ và không thể bê vác được gì, tôi xin hỏi như thế thì có thể coi là mất khả năng lao động không ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Thuế thu nhập cá nhân – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 08 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề thế nào là mất khả năng lao động

Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân

3./Luật sư tư vấn

     Căn cứ Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định 111/2013/TT-BTC quy định về không có khả năng lao động như sau:

” Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

Theo đó, hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về danh mục các bệnh mà người mắc các bệnh này được coi là không có khả năng lao động hay mất khả năng lao động. Do đó, không thể kết luận việc mắc bệnh trật khớp xương sống có được coi là mất khả năng lao động hay không, mà để xem xét vấn đề này, người mắc bệnh cần xác giám định mức độ suy giảm khả năng lao động của mình để xác định tình trạng hiện khả năng lao động của mình.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tịch thu Lì xì có trái pháp luật

Lì xì có phải một hình thức tặng cho tài sản theo quy định của pháp luật không ạ?
Nếu có thì việc Bố mẹ “lén tịch thu” thì có trái pháp luật không?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề tịch thu lì xì

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư tư vấn

Theo phong tục tập quán của người Việt Nam, lì xì được coi như một món quà mang may mắn cho người được nhận lì xì và việc lì xì người khác như thể hiện câu chúc của người lì xì cho người nhận lì xì. Do đó, dưới quan niệm xã hội, tiền lì xì như một món quà tặng mang tính chất tinh thần nhiều hơn là giá trị vật chất, việc tặng lì xì cũng không được xem xét như tặng cho tài sản.

Tuy nhiên, dưới góc độ pháp luật, tiền lì xì cũng là tài sản có giá trị vật chất và được định giá. Tiền lì xì cũng là tài sản của người được nhận lì xì và có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau.

Cho nên, nhìn nhận dưới quan niệm xã hội, lì xì tiền là một phong tục tập quán tốt đẹp của người Việt Nam, việc bố mẹ giữ tiền lì xì của con chưa được xem xét dưới góc độ pháp luật cụ thể mà chủ yếu được xét dưới góc độ quan niệm xã hội.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Từ năm 2018, quan hệ với người đã đủ 13 tuổi có phạm tội?

Pháp luật hình sự mới có hiệu lực từ 2018 có góc nhìn nhận như thế nào về việc quan hệ với người đã đủ 13 tuổi, cụ thể hành vi đó có thể cấu thành tội gì, trong trường hợp nào?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 07 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề quan hệ tình dục với người đã đủ 13 tuổi

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư tư vấn

Từ năm 2018, quan hệ tình dục với người đã đủ 13 tuổi có thể bị xử lý như sau:

  • Trường hợp có sự đồng thuận

Trong trường hợp giao cấu đồng thuận với người đã đủ 13 tuổi nhưng dưới 16 tuổi, người thực hiện hành vi giao cấu này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự như sau:

Căn cứ Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi như sau:

Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người tr lên;

c) Có tính chất loạn luân;

d) Làm nạn nhân có thai;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó, theo pháp luật hình sự, khi giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi mặc dù có sự đồng thuận của người đó, tuy nhiên, nhằm bảo vệ sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của nhóm người này, pháp luật nghiêm cấm hành vi giao cấu với nhóm người này dù là có hay không có sự đồng thuận.

  • Trường hợp không có sự đồng thuận

Đối với trường hợp giao cấu trái ý muốn của người đó, người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm theo quy định pháp luật hình sự cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi như sau:

Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Có tính chất loạn luân;

b) Làm nạn nhân có thai;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây ri loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Đối với 02 người trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Có tổ chức;

b) Nhiều người hiếp một người;

c) Đối với người dưới 10 tuổi;

d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật nêu trên, hành vi giao cấu với người đã đủ 13 tuổi nhưng dưới 16 tuổi là hành vi trái pháp luật. Tùy thuộc vào sự đồng thuận hay trái ý muốn của nạn nhân, mà người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác nhau theo quy định của pháp luật hình sự.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công an mời làm việc ngoài giờ hành chính thì có được từ chối?

Tôi là người liên quan trong 1 vụ việc tai nạn giao thông, tuy nhiên tôi đã trình bày hết những gì mình biết cho cơ quan nhà nước rồi, công an họ vẫn hẹn tôi vào sáng chủ nhật lên trụ sở công an để làm việc tiếp, tôi thấy lịch hẹn này không hợp lý và có dấu hiệu gì đó không tốt, liệu rằng tôi có cần phải chấp hành lịch hẹn làm việc này không và công an họ hẹn như thế có phải là đúng luật?

Luật sư Tư vấn Luật Tố tụng hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 08 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề công an mời làm việc ngoài giờ

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

3./Luật sư tư vấn

    Theo quy định của Hiến pháp, các văn bản luật và dưới luật, công dân có quyền từ chối làm việc trong trường hợp chưa xác định được mình tham gia tố tụng với tư cách gì (bị can, bị cáo, người làm chứng…), chưa được giải thích rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của mình và trong quá trình làm việc xuất hiện các hành vi ép cung, mớm cung hoặc đe dọa của cơ quan công quyền.

Căn cứ Điều 10 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, theo đó, khi chưa xác định rõ tư cách hoặc chưa được giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình khi có giấy mời lên làm việc trừ trường hợp có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát thì việc công an mời người dân lên làm việc dù vào thời gian nào thì công dân cũng có quyền từ chối.

Như vậy, việc mời ngoài giờ hành chính hay trong khung giờ hành chính pháp luật không có quy định giới hạn cụ thể, để đảm bảo nhiệm vụ và trách nhiệm duy trì gìn giữ an ninh của mình, cơ quan công an có thể tiến hành mời những người liên quan lên làm việc phục vụ công tác bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên, để việc mời công dân được hợp pháp cơ quan công an cần đưa ra những lý do mà pháp luật quy định như trên, nếu thời gian có phần không hợp lý, bạn có quyền yêu cầu sắp xếp một lịch làm việc khác và chấp hành để phục vụ công tác bảo vệ an ninh xã hội nói chung.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có được mang thuốc vào trại cho người thân?

Việc mang thuốc vào trại cho người thân thì pháp luật có cấm không ạ, tôi thấy người nhà tôi trong đó thiếu thốn quá, cũng không được chăm sóc sức khỏe thường xuyên, việc cảm hay viêm họng hay các bệnh nhẹ khác chắc cũng chẳng bao giờ được ai quan tâm cả, tôi muốn mang vào ít thuốc bổ và một ít thuốc để phòng thân những khi trái gió trở trời, như vậy thì có được không?


Luật sư Tư vấn Luật thi hành án Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 08 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề gửi thuốc cho phạm nhân

Thông tư 46/2011/TT-BCA Quy định việc phạm nhân gặp thân nhân; nhận, gửi thư; nhận tiền, quà và liên lạc điện thoại với thân nhân

3./Luật sư tư vấn

     Căn cứ Điều 10 Thông tư 46/2011/TT-BCA quy định về việc cho phạm nhân nhận, sử dụng thuốc chữa bệnh như sau:

Điều 10. Tổ chức cho phạm nhân nhận, sử dụng thuốc chữa bệnh

1. Thân nhân phạm nhân khi đến thăm gặp hoặc qua đường bưu điện, có thể gửi thuốc chữa bệnh, thuốc bổ cho phạm nhân. Thuốc do thân nhân gửi cho phạm nhân phải có nhãn, mác, hàm lượng, công dụng, nơi sản xuất và còn thời hạn sử dụng.

2. Các loại thuốc chữa bệnh, thuốc bổ do thân nhân gửi cho phạm nhân phải có tủ đựng riêng. Cán bộ y tế trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, quản lý và hướng dẫn phạm nhân sử dụng các loại thuốc chữa bệnh, thuốc bổ của thân nhân gửi theo quy định. Thuốc hết hạn sử dụng phải lập biên bản hủy có chứng kiến, ký (hoặc điểm chỉ) xác nhận của phạm nhân. Khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù hoặc phải chuyển đi nơi khác, cán bộ y tế phải kiểm tra, đối chiếu, trả lại cho phạm nhân số thuốc chưa sử dụng hết hoặc bàn giao thuốc kèm theo hồ sơ sức khoẻ của phạm nhân cho đơn vị tiếp nhận.

3. Khi phạm nhân ốm đau có nhu cầu sử dụng thuốc, cán bộ y tế căn cứ vào bệnh lý, phác đồ điều trị, cấp thuốc và hướng dẫn phạm nhân sử dụng trước sự chứng kiến của cán bộ. Thuốc của phạm nhân nào thì phạm nhân đó sử dụng và phải ghi rõ trong bệnh án: “Thuốc do thân nhân gửi” hoặc ghi vào Sổ theo dõi. Phạm nhân nhận, sử dụng thuốc phải ký tên hoặc điểm chỉ (nếu không biết chữ) vào bệnh án hoặc Sổ theo dõi.

4. Tuỳ điều kiện cụ thể, các trại giam, trại tạm giam có thể phối hợp với công ty dược địa phương để mở quầy thuốc tại các phân trại để phục vụ nhu cầu phòng, chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ cho phạm nhân. Hoạt động của quầy thuốc phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật. Quầy thuốc do cán bộ làm công tác dược của trại giam, trại tạm giam quản lý, bán thuốc và chịu trách nhiệm. Giá bán các loại thuốc phải được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam duyệt, sau khi trừ chi phí hợp lý, không được cao hơn giá bán lẻ tại địa phương.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, người thân có thể trực tiếp hoặc qua đường bưu điện gửi thuốc vào trại giam cho phạm nhân. Thuốc do thân nhân gửi cho phạm nhân phải đảm bảo có nhãn, mác, hàm lượng, công dụng, nơi sản xuất và còn thời hạn sử dụng theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nhà chỉ còn 1 mẹ 1 con thì có phải đi nghĩa vụ quân sự?

Em năm nay 19 tuổi và vừa nhận được giấy gọi nhập ngũ, bố em mất sớm, nhà chỉ có 1 mẹ 1 con, mẹ em còn có thể lao động nhưng rất yếu nên chỉ ở nhà, kinh tế trong nhà hiện nay chỉ do em tạo ra, như vậy em có phải đi nghĩa vụ quân sự không?


Luật sư Tư vấn Luật Nghĩa vụ quân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 08 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

Luật Nghĩa vụ quân sự 2015

3./Luật sư tư vấn

Thực hiện nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc đối với công dân nam, tuy nhiên, trong một số trường hợp, công dân có quyền xin tạm hoãn việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ như sau:

“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”

Theo đó, căn cứ quy định pháp luật, với trường hợp gia đình bạn chỉ còn bạn và mẹ bạn, nếu bạn xác nhận, chứng minh được mình là lao động duy nhất trong gia đình và phải chăm sóc người mẹ không có khả năng lao động thì bạn sẽ thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định.

Để thực hiện việc tạm hoãn, bạn cần gửi hồ sơ xin tạm hoãn gọi nhập ngũ bao gồm đơn xin tạm hoãn, giấy tờ xác nhận chứng minh về hoàn cảnh theo quy định nêu trên tới Ban chỉ huy quân sự nơi cư trú trước khi có quyết định (lệnh) gọi nhập ngũ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào các giấy tờ tài liệu ra quyết định cho tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tư vấn hủy đấu thầu và đấu thầu lại

Tôi muốn được hướng dẫn về trình tự, thủ tục và các quy định của pháp luật để thực hiện việc hủy kế hoạch đấu thầu đã công khai để điều chỉnh và tổ chức đấu thầu lại, xin cảm ơn!


Luật sư Tư vấn Tư vấn hủy đấu thầu và đấu thầu lại – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 01 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Đấu thầu 2013
  • Nghị định 30/2015/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư

3./Luật sư trả lời

    Căn cứ Điều 17 Luật Đấu thầu 2013 quy định các trường hợp hủy thầu như sau:

Điều 17. Các trường hợp hủy thầu

1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.

4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.”

Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật, hoạt động đấu thầu chỉ được hủy thầu khi có những căn cứ theo các trường hợp mà pháp luật quy định nêu trên.

Theo quy định nêu trên, pháp luật hiện nay không khuyến khích việc chủ đầu tư tự ý hủy thầu mà chỉ được hủy thầu trong những trường hợp nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đấu thầu được diễn ra hiệu quả và minh bạch, đảm bảo quyền của bên mời thầu và bên dự thầu. Do đó, Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục hủy thầu. Tuy nhiên, khi thuộc trường hợp hủy thầu theo Khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2013, căn cứ Điều 42 Nghị định 30/2015/NĐ-CP quy định việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư:

– Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật đấu thầu 2013 trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.

– Sau khi có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải thông tin theo quy định về kết quả lựa chọn nhà đầu tư và gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt.

Theo đó, với các trường hợp hủy thầu khác, chủ đầu tư cần thực hiện việc thông báo tới các nhà đầu tư tham gia dự thầu và nêu rõ lý do theo quy định đồng thời thực hiện việc đăng tải thông tin về việc hủy thầu và nêu rõ lý do trên phương tiện thông tin đại chúng bao gồm hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc ít nhất 1 kỳ đăng tải trên Báo đầu thầu .

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thẩm quyền thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh

Xin chào Luật sư.

Tôi là Lê Huy Toàn, hiện công tác và sinh sống tại tỉnh Gia Lai. Tôi có việc này xin Luật sư tư vấn giúp với.

Theo pháp luật về thanh tra hiện hành Thanh tra tỉnh có thẩm quyền thanh tra Cơ quan chuyên môn thuộc Sở hay không (Cơ qua chuyên môn thuộc Sở chứ không phải cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh)? Nếu có thì được quy định ở văn bản nào?

Cơ quan chuyên môn thuộc Sở đã được Thanh tra Sở thanh tra hành chính giai đoạn 2014-2015, Kết luận thanh tra vào tháng 7.2015. Thanh tra tỉnh lại đưa vào Kế hoạch thanh tra và tổ chức thanh tra 2018 giai đoạn 2013-2017. Trường hợp kết luận thanh tra của Thanh tra tỉnh trái với kết luận thanh tra của Thanh tra Sở giai đoạn 2014-2015 thì xử lý thế nào?

Rất mong Luật sự hồi âm. Tôi xin cám ơn nhiều. Chúc Luật sự và Wiki Luật ngày càng phát triển./.


Luật sư Tư vấn Thẩm quyền thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 04 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Thanh tra 2010
  • Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

3./ Luật sư trả lời

1. Thẩm quyền của Thanh tra Tỉnh

Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 21 Luật Thanh tra 2010 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh như sau:

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh

1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;

b) Yêu cầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra;

c) Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh.

2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của sở, của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;

b) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;

d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết.

3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV quy định chi tiết, hướng dẫn nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra tỉnh như sau:

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra tỉnh

Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:

1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;

b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;

c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.

c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thanh tra sở.

6. Về thanh tra:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thanh tra sở;

b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;

d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi cần thiết;

e) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chánh thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh…..”

Vậy, căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các Sở thuộc Ủy ban nhân dân. Theo đó, trong cơ cấu tổ chức của các Sở bao gồm các cơ quan chuyên môn thực hiện chức nặng, nhiệm vụ của Sở đó trong Ủy ban nhân dân. Do đó, việc thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các Sở chính là thanh tra hoạt động của các cơ quan chuyên môn trong hoạt động của Sở. Như vậy, với những quy định pháp luật nêu trên, Luật Thanh tra 2010 đã quy định nội dung này trong quyền hạn của Thanh tra Tỉnh phù hợp hợp chức năng, nhiệm vụ.

2.Xử lý trường hợp kết luận thanh tra của Thanh tra Sở trái với kết luận thanh tra của Thanh tra Tỉnh

Căn cứ Điều 7 Luật Thanh tra 2010 quy định về nguyên tắc của hoạt động thanh tra như sau:

Điều 7. Nguyên tắc hoạt động thanh tra

  1. Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
  2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.”

Căn cứ Điều 21, 22, 24 Luật Thanh tra 2010, trường hợp kết luận thanh tra của thanh tra Sở nêu trên sẽ bị hủy bỏ và thực hiện theo kết luận của thanh tra tỉnh dựa trên thẩm quyền.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cấm vợ về bên ngoại có vi phạm pháp luật?

Vợ chồng tôi kết hôn năm 2017, ngày trước khi kết hôn chồng tôi có mâu thuẫn với bố tôi và một số anh em họ nên quan hệ không được tốt, sau một vài lần sau đó về quê thì chồng tôi quyết định sẽ không về nữa và cũng còn cấm luôn tôi và các con về quê ngoại, tôi rất buồn bực và muốn được hỏi việc làm đó của anh có đúng pháp luật và dựa vào căn cứ điều nào không để tôi còn giải thích cho anh hiểu.


Luật sư Tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 08 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề cấm vợ về bên ngoại

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

3./Luật sư tư vấn

    Căn cứ Điều 18 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bảo vệ quyền nhân thân của vợ chồng như sau:

Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng

Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ”

Theo đó, sau khi kết hôn, người vợ vẫn được pháp luật bảo vệ và đảm bảo các quyền tự do cơ bản cũng như các quyền nhân thân của mình và người chồng có nghĩa vụ tôn trọng. Do đó, người vợ có quyền về nhà mẹ đẻ của mình sao cho phù hợp với các quy phạm đạo đức và chuẩn mực xã hội.

Về mặt pháp luật, việc cấm vợ về nhà mẹ đẻ là hành vi ngăn cấm, hạn chế quyền tự do đi lại của người khác, đây là hành vi trái pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay chưa có chế tài cụ thể mà dựa trên hành vi thực tế để thực hiện việc ngăn cấm như đánh đập, xúc phạm người vợ nhằm không cho người vợ về nhà mẹ đẻ thì người chồng sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi cụ thể của mình.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Làm sao để chứng minh quan hệ tình dục là tự nguyện?

Em có quan hệ với 1 bạn nữ hoàn toàn tự nguyện không có chuyện gượng ép, vậy mà khi về bạn ấy lại kể với gia đình là em cưỡng hiếp bạn ấy, giờ gia đình bạn ấy làm đơn tố cáo lên công an rồi, em không biết làm thế nào để chứng minh lúc đó là tự nguyện cả, xin được các anh chị giúp đỡ em với ạ!


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 08 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề chứng minh quan hệ tình dục là tự nguyện

Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư tư vấn

       Căn cứ Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội hiếp dâm như sau:

Điều 141. Tội hiếp dâm

1.Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

c) Nhiều người hiếp một người;

d) Phạm tội 02 lần tr lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Có tính chất loạn luân;

g) Làm nạn nhân có thai;

h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, một người có hành vi phạm tội hiếp dâm khi thực hiện hành vi trái với ý muốn nạn nhân. Ở đây, có thể hiểu là việc giao cấu không thuận tình. Có thể chứng minh việc giao cấu không thuận tình thể hiện ở việc nạn nhân đang còn khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, dùng mọi biện pháp để chống cự và việc chống cự phải là dứt khoát và đến cùng nhưng vẫn không ngăn được hành vi phạm tội xảy ra. Do đó, có thể thông qua đây để chứng minh việc thế nào là quan hệ tình dục tự nguyện khi nạn nhân đang trong tình trạng có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi mà không chống trả hoặc chống trả không tới cùng hành vi giao cấu xảy ra thì việc giao cấu vẫn được coi là thuận tình.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các phụ cấp, chế độ được tính dựa trên lương thực tế hay hợp đồng

Tôi ký hợp đồng lao động với mức lương 2.500.000 VNĐ, tuy nhiên do phần % hoa hồng và các phụ cấp khác, nên lương tháng của tôi trung bình ở mức 7.000.000 VNĐ, tôi muốn hỏi như vậy các phụ cấp ngày nghỉ, làm thêm giờ, bảo hiểm của tôi được tính dựa trên mức lương nào?


Luật sư Tư vấn Các phụ cấp, chế độ được tính dựa trên lương thực tế hay hợp đồng – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Lao động 2012
  • Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014

3./Luật sư trả lời

      Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2012 quy định về tiền lương như sau:

Điều 90. Tiền lương

1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.

3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”

Bên cạnh đó, Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy đinh chi tiết về tiền lương như sau:

Điều 21. Tiền lương

Tiền lương theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:

a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;

c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động, trừ tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của người sử dụng lao động không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

2. Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện.

3. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động được quy định bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả lương, phụ cấp lương cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.”

Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật, tiền lương bao gồm mức lương đối với công việc, các khoản phụ cấp và các khoản bổ sung khác để thực hiện công việc. Theo đó, các khoản phụ cấp ngày nghỉ sẽ được tính riêng theo thỏa thuận trên cơ sở mức lương đối với công việc. Đối với trường hợp làm thêm giờ, lương làm thêm giờ được tính trên cơ sở tiền lương theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng bảo hiểm xã hội, Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014, mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được tính dựa trên tiền lương hàng tháng của người lao động, theo đó là tiền lương bao gồm mức lương và các khoản phụ cấp bổ sung theo quy định.

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, tiền lương 7 triệu đồng của bạn là khoản tiền lương hàng tháng bao gồm mức lương 2500000 đồng, các khoản phụ cấp công việc và các khoản bổ sung khác. Việc xác định mức đóng bảo hiểm xã hội và các mức lương làm thêm giờ được xác định như trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Vứt rắn độc sang nhà người khác phạm tội gì?

Nhà bên cạnh nhà tôi kinh doanh rượu ngâm, họ thường xuyên nhập mua về những con vật và những thứ độc để ngâm rượu, lúc chưa chế biến thì những con vật này hoàn toàn còn sống, do lo ngại nhà tôi đã nhiều lần nhắc nhở và viết đơn lên phường yêu cầu kiểm tra nhắc nhở an ninh, nhà họ không những không lưu ý mà còn cố tình tỏ thái độ chống đối với nhà tôi, điển hình là hôm qua họ đã vứt nguyên 1 con rắn độc còn sống sang sân nhà tôi khiến cho gia đình tôi rất sợ hãi, tôi đã đập chết được con rắn đó và đem lên phường báo, họ không nhận, vậy cho tôi hỏi hành vi thế có phải phạm tội giết người không, tôi cần báo đến công an nào để trừng trị nhà đó?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 07 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề vứt rắn độc sang nhà người khác

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư tư vấn

     Căn cứ nội dung câu hỏi, hành vi vứt rắn độc sang nhà người khác được xác định là hành vi cố ý, do đó, tùy thuộc vào mục đích của người thực hiện hành vi nêu trên, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích theo quy định của pháp luật hình sự.

Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội phạm nêu trên như sau:

Điều 123. Tội giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man r;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy him hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy him hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần tr lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người tr lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó, tùy thuộc vào mục đích, hậu quả xảy ra trên thực tế, người có hành vi vứt rắn độc sang nhà người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội phạm tương ứng và phải nhận hình phạt theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bố nợ thì có được siết đồ của con cái?

Rất mong được luật sư giúp đỡ, mẹ tôi mất sớm nên chỉ còn bố tôi ở với 2 anh em, bố tôi ham mê cờ bạc nên có nợ người ta một số tiền, gia đình đã nhiều lần khuyên can nhưng không được, bất ngờ tuần trước có một toán người xông vào nhà tôi nói là siết nợ số tiền bố tôi nợ họ, họ có đưa ra giấy tờ và bố tôi cũng nhận là có vay của họ, chúng tôi đã nói chuyện và bày tỏ quan điểm để trả dần nhưng họ không nghe mà tiến hành tháo dỡ khiêng đi 1 tủ lạnh, 1 xe máy của em gái tôi, những đồ dùng này đều là đồ do anh em tôi tự mua, chiếc xe đứng tên em gái tôi, như vậy chúng tôi có thể nhờ pháp luật xử lý hành động này không?


Luật sư Tư vấn Bố nợ thì có được siết đồ của con cái – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 01 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư trả lời

      Căn cứ Điều 463, 466 Bộ luât Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay, theo đó, bên vay có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay theo nội dung hợp đồng đã thỏa thuận. Do đó, trong quan hệ dân sự nêu trên, bố là người đi vay và là người có nghĩa vụ trả nợ, trừ trường hợp người con đồng ý thực hiện việc trả thay thì bên cho vay không có quyền yêu cầu người con thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định.

Bên cạnh đó, hành vi siết nợ là hành vi mà pháp luật nghiêm cấm, theo đó, tùy thuộc vào mức độ hành vi, người thực hiện hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cán bộ nhà nước có được xăm mình?

Tôi đang có nhu cầu thi công chức, nhưng trên tay tôi có một hình săm nhỏ về một câu ngạn ngữ của Pháp, như vậy liệu tôi có đủ tiêu chuẩn để làm công chức nhà nước không, hình xăm chỉ có diện tích 5×10 cm, ở vai, nếu mặc áo thì không thấy?


Luật sư Tư vấn Luật cán bộ, công chức– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 07 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề xăm mình của cán bộ nhà nước

  • Quyết định 03/2007/QĐ-BNV về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong bộ máy chính quyền địa phương.
  • Quyết định 522/QĐ-UBND quyết định về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội

3./Luật sư tư vấn

Căn cứ Quyết định 03/2007/QĐ-BNV,  pháp luật không có quy định đối với việc cán bộ, công chức phải có những tiêu chuẩn ngoại hình ra sao cho phù hợp. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương đều cho ban hành một bộ quy tắc ứng xử riêng danh cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước sao cho phù hợp. Do đó, việc có thể xăm mình hay không không được quy định chung mà phụ thuộc vào từng địa phương xây dựng bộ quy tắc đối với cán bộ, công chức của địa phương mình.

Cụ thể, đối với thành phố Hà Nội, căn cứ Quyết định 552/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2017, trong bộ quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội quy định các nội dung về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức về các ứng xử với người dân, tác phong, trang phục trong giờ làm việc của công chức, theo đó, vấn đề xăm mình đối với cán bộ, công chức hiện này chưa được đưa vào quy định cụ thể.

Do vậy, căn cứ theo quy định pháp luật, việc cán bộ, công chức xăm mình chưa được pháp luật quy định cụ thể chung mà phụ thuộc vào từng địa phương riêng căn cứ vào quy tắc xử sự do địa phương đó ban hành.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thành lập công ty sản xuất chăn nỉ có cần điều kiện?

Xin hỏi các anh chị là em muốn thành lập công ty sản xuất chăn nỉ, bọn em có xây dựng cả xưởng để tiến hành gia công và sản xuất ruột, vỏ chăn, thì có cần điều kiện gì không ạ, và làm sao để thể hiện với cơ quan nhà nước là bọn em có đủ điều kiện ạ?


Luật sư Tư vấn Thành lập công ty sản xuất chăn nỉ có cần điều kiện – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 01 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Đầu tư 2014 sửa đổi, bổ sung 2016

Luật Doanh nghiệp 2014

3./Luật sư trả lời

      Căn cứ Phụ lục 4 Luật Đầu tư 2014 sửa đổi, bổ sung 2016 quy định về danh mục các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, thì không bao gồm ngành, nghề sản xuất, kinh doanh chăn nỉ. Do đó, để thực hiện nhu cầu thành lập công ty sản xuất chăn nỉ, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục đăng kí kinh doanh theo quy định pháp luật tại Sở Kế hoạch đầu tư mà không cần kèm theo điều kiện gì.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Gắn camera chĩa sang nhà người khác có vi phạm pháp luật?

Xin chào các luật sư, tôi năm nay 53 tuổi, tôi đã già và sống 1 mình nên nhiều khi rất lo sợ về tình hình an ninh xung quanh, vì thế nhà tôi cho lắp đặt 6 camera an ninh, 4 cái trong nhà và 2 cái bên ngoài 1 trước 1 sau nhà, cái sau nhà tôi lắp cao và có tầm nhìn rộng, nhà hàng xóm phía đó của tôi họ không thích và đã báo lên phường rằng tôi lắp camera để quay hình nhà họ và vi phạm bí mật đời tư, phường họ có cử công an xuống xem và lập biên bản 1 lần, họ nhắc nhở tôi tháo dỡ, nhưng tôi thấy mình không làm gì sai cả nên tôi không ký biên bản và không tháo dỡ, liệu như vậy thì có sao không, luật sư có thể tư vấn cho tôi chứ?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 07 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề gắn camera chĩa sang nhà người khác

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư tư vấn

      Căn cứ Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền sở hữu đối với tài sản, theo đó, chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản theo nhu cầu và mong muốn của mình sao cho không có mục đích trái với quy định pháp luật.

Do đó, việc lắp camera trong nhà là quyền của chủ thể có quyền sở hữu ngôi nhà. Đây là quyền tự do và không bị pháp luật ngăn cấm nếu không nhằm những mục đích trái pháp luật. Do đó, việc lắp camera chĩa sang nhà hàng xóm cũng phù hợp với quyền nêu trên của chủ sở hữu ngôi nhà.

Tuy nhiên, trong trường hợp, việc lắp camera chĩa sang nhà hàng xóm nhằm mục đích khác thể hiện thông qua việc đưa hình ảnh ghi lại được phát tán lên mạng hoặc nhằm mục đích theo dõi để dùng vào hoạt động khác thì hành vi lắp camera nêu trên là hành vi trái pháp luật.

Tùy theo hành vi cụ thể và hậu quả của hành vi gây ra, căn cứ trên cơ sở pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành, người có hành vi này khi cấu thành tội phạm trên hành vi và hậu quả nêu trên, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục làm sổ đỏ đối với đất đảo khai hoang

Xin hỏi, gia đình tôi có được tiếp cận và khai hoang 820m2 đất đảo, nay tôi muốn xin làm sổ đỏ toàn bộ diện tích đất này để có thể chia lại cho con cháu sau này thì tôi cần làm những thủ tục gì, liệu có hợp pháp không và có nhanh không, xin cảm ơn?


Luật sư Tư vấn Thủ tục làm sổ đỏ đối với đất đảo khai hoang – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 02 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai

3./ Luật sư trả lời

Trước hết, căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, với những thông tin anh chị cung cấp không cụ thể, chi tiết cho nên trên cơ căn cứ theo quy định pháp luật, với trường hợp của gia đình anh/chị sử dụng đất do khai hoang đã sử dụng ổn định, lâu dài và không có tranh chấp và phù hợp với kế hoạch sử đất của địa phương thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

3. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.

Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó.

4. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 của Luật Đất đai;

c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

6. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.”

Theo đó, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần nộp hồ sơ đăng ký đất đai tới văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất công nhận. Hồ sơ bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Các giấy tờ chứng minh quyển sử dụng đất nếu có;

– Sơ đồ địa chính nơi có đất đai;

– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng đất sử dụng ổn định và không có tranh chấp;

– Giấy tờ tùy thân của người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo đó, trên cơ sở quy định pháp luật và xác minh thực tế, cơ quan đăng ký đất đai tiến hành việc đo đạc, xác định các loại đất và thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hút cần lần đầu có thể bị chịu trách nhiệm hình sự ngay không?

Em và đám bạn có sử dụng cần sa và bị công an bắt giữ lập biên bản, sau đó họ nói sẽ đưa ra xử lý sau và cho bọn em về, chỉ giữ lại 1 người trong nhóm lớn tuổi nhất và là người cung cấp cần sa cho bọn em, bọn em mới chỉ sử dụng bị bắt lần đầu thì như vậy có thể bị đi tù không ạ, hay họ chỉ kỷ luật gì đó thôi, tư vấn giúp em ạ?


Luật sư Tư vấn Hút cần lần đầu có thể bị chịu trách nhiệm hình sự ngay không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 02 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 82/2013/NĐ-CP ban hành danh mục các chất ma túy và tiền chất;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư trả lời

       Căn cứ Danh mục 1 Nghị định 82/2013/NĐ-CP ban hành danh mục các chất ma túy cấm sử dụng trong y học, đời sống xã hội trong đó gồm có cần sa và các chế phẩm từ cần sa. Theo đó, hành vi sử dụng cần sa là hành vi trái pháp luật.

Căn cứ Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;

b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;

c) Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa và các loại cây khác có chứa chất ma túy.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý;

b) Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;

c) Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc các chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cung cấp trái pháp luật địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy;

b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;

c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất ma túy;

d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất ma túy;

đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất ma túy;

e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này.

7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Theo đó, với hành vi sử dụng cần sa lần đầu, người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật nêu trên.

Trong trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi nêu trên mà người có hành vi này tiếp tục thực hiện thì người đó có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như sau:

Căn cứ Điều 254 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

Điều 254. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy

1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Có số lượng từ 06 đơn vị đến 19 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Có số lượng 20 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại trở lên;

e) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công chức có được trợ cấp thôi việc từ năm 2018

Mong luật sư giải đáp, tôi là công chức, tôi tham gia bảo hiểm đầy đủ theo chế độ của cơ quan không bỏ năm nào thì tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc khi năm nay tức năm 2018 tôi nghỉ việc không?


Luật sư Tư vấn Công chức có được trợ cấp thôi việc từ năm 2018 – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 01 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Cán bộ, Công chức 2008
  • Luật Việc làm 2013

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về thôi việc đối với công chức như sau:

Điều 59. Thôi việc đối với công chức

1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Do sắp xếp tổ chức;

b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;

c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.

2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.”

Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp của bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Căn cứ theo quy định pháp luật hiện nay, trường hợp công chức nghỉ việc được hưởng chế độ thôi việc theo quy định pháp luật nếu thôi việc theo các trường hợp theo quy định pháp luật.

Trường hợp tham gia bảo hiểm thất nghiệp, khi thôi việc và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật nêu trên về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, thì anh/chị sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không trả lương vì lấy lý do nghỉ không báo trước đủ thời gian

Tôi làm cho một công ty được 6 tháng, nay đến tháng thứ 6 thì tôi xin nghỉ, nhưng công ty lấy lý do tôi xin nghỉ không báo trước đủ thời gian nên không trả lương tháng cuối cho tôi, và nói đó là bù tiền phạt, cùng tiền cọc trong thời gian làm việc, tôi thấy rất phi lý, xin được giúp đỡ từ các luật sư!


Luật sư Tư vấn Không trả lương vì lấy lý do nghỉ không báo trước đủ thời gian – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn không cung cấp các thông tin liên quan đến nội dung về thời hạn hợp đồng lao động của mình. Trường hợp hợp đồng lao động của bạn chỉ có thời hạn đến 6 tháng, thì hợp đồng chấm dứt theo quy định và bạn được giải quyết đầy đủ các quyền lợi. Trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, theo quy định pháp luật, khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động hay công ty một khoảng thời gian ít nhất theo quy định pháp luật. Trường hợp không thực hiện thủ tục thông báo trước, người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Căn cứ Điều 43 Bộ luật Lao động 2012, nghĩa vụ của người lao động lúc này như sau:

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Theo đó, theo quy định pháp luật, bạn phải bồi thường cho công ty theo quy định. Tuy nhiên, việc công ty giữ lại tiền lương tháng cuối là trái với quy định pháp luật. Bạn có thể yêu cầu công ty trả lại phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải bồi thường cho công ty theo quy định pháp luật. Trường hợp công ty không trả, bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp nói trên tới Hòa giải viên cơ sở hoặc Tòa án theo quy định pháp luật để được giải quyết quyền lợi của mình.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không ký hợp đồng lao động mới có được pháp luật bảo vệ

Tôi làm cho công ty Trung quốc và đã ký hợp đồng lao động 12 tháng, sau khi hết thời gian hợp đồng cũ này, phía công ty không có thông báo gì, tuy nhiên tôi vẫn được làm việc bình thường, tôi xin hỏi như vậy tôi có cần yêu cầu công ty cho tôi ký hợp đồng lao động mới không hay thế nào là hợp pháp để tôi được pháp luật bảo vệ?


Luật sư Tư vấn Không ký hợp đồng lao động mới có được pháp luật bảo vệ – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012

3./Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 22 Bộ luật Lao động 2012 quy định về hợp đồng lao động như sau:

Điều 22. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, trường hợp người lao động và người sử dụng lao động gia kết hợp đồng có thời hạn 12 tháng, khi hết thời hạn của hợp đồng lao động mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì người lao động và người sử dụng lao động có thể ký kết hợp đồng lao động mới theo quy định. Trường hợp các bên không thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động mới trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng lao động cũ thì hợp đồng lao động đã ký kết và đã hết hạn của người lao động và người sử dụng lao động sẽ trở thành hợp đồng không xác định thời hạn với các nội dung khác tưởng tự như nội dung hợp đồng đã thỏa thuận trước. Theo đó, trong trường hợp này, nếu bạn có nhu cầu thay đổi một hoặc một số nội dung trước đây của hợp đồng thì có thể yêu cầu công ty thỏa thuận lại và ký kết hợp đồng lao động mới, hoặc qua thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp động lao động đã ký kết thì thời hạn của hợp đồng này sẽ trở thành không xác định thời hạn, bạn vẫn tiếp tục làm việc và hưởng các chế độ theo nội dung hợp đồng đã ký.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com