Công ty chúng tôi có khởi kiện 1 khách hàng tại TAND TPHCM, xét xử sơ thẩm tòa đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chúng tôi bằng bản án số 81 ngày 18/01/2011, Công ty chúng tôi cũng được hoàn trả số tiền án phí đã tạm ứng. Bị đơn kháng cáo bản án, ngày 14/07/2011 Tòa phúc thẩm TANDTC có QĐ số 108 đình chỉ vụ án, Bản án số 81 có hiệu lực. Chúng tôi đã làm đơn yêu cầu thi hành án và đã được Cục THADS TPHCM thụ lý giải quyết. Ngày 16/09/2011 Công ty chúng tôi đã có VB đề nghị Cục THADS TPHCM hoàn trả số tiện tạm ứng án phí theo Bản án số 81 nhưng cho đến nay Công ty chúng tôi vẫn chưa nhận được số tiền nêu trên. Khi Công ty chúng tôi liên hệ lại với Cục THADS TPHCM thì được cơ quan này thông báo là chưa nhận được bản án 81 và QĐ 108, chúng tôi lại liên hệ với 2 cấp tòa đã xét xử thì được thông báo là đã gửi bản án cho Cục THA ….Trong khi Cục THA khẳng định chỉ trả tạm ứng án phí cho công ty chúng tôi khi nhận được bản án 81 và QĐ 108 từ tòa án (chứ công ty chúng tôi cũng đã nộp bản chính BA số 81 và QĐ 108 cho Cục THA). Xin hỏi: Công ty chúng tôi phải làm gì để lấy lại được số tiền tạm ứng án phí nói trên? Xin cảm ơn.
Gửi bởi: Nguyễn Thái Hoàng
Trả lời có tính chất tham khảo
Căn cứ quy định tại Điều 36 và Điều 126 Luật Thi hành án dân sự thì việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản án, quyết định của toà án là loại việc thi hành án chủ động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án. Do vậy, việc hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho công ty theo bản án, quyết định của toà án như trường hợp này không cần phải có đơn yêu cầu thi hành án.
Trong vụ việc này, căn cứ Điều 28, 29 Luật Thi hành án dân sự, Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khi nhận bản án, quyết định do toà án chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định. Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên toà án đã ra bản án, quyết định; họ, tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan. Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên. Trong trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho toà án đã chuyển giao biết.
Công ty bạn đã liên hệ với Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh thì được cơ quan này thông báo là chưa nhận được bản án 81 và quyết định 108, công ty lại liên hệ với hai cấp tòa án đã xét xử thì được thông báo là đã gửi bản án cho Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy, việc cần phải làm rõ trách nhiệm của toà án hay cơ quan thi hành án dân sự trong việc chuyển giao và nhận bản án, quyết định của toà án. Vì thế, công ty bạn cần kiến nghị toà án trả lời rõ đã chuyển giao bản án, quyết định hay chưa, nếu đã chuyển giao thì chuyển giao ngày tháng năm nào, hình thức chuyển giao như thế nào (giao trực tiếp cho cơ quan thi hành án dân sự hay chuyển giao qua đường bưu điện hay thông qua Thừa phát lại.v.v). Trường hợp đã chuyển giao nhưng thất lạc thì kiến nghị toà án chuyển giao lại để cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án trả tiền bảo đảm quyền lợi của công ty. Tóm lại, công ty cần yêu cầu toà án, cơ quan thi hành án dân sự làm rõ việc giao nhận bản án, quyết định như thế nào, không thể nói đã chuyển giao mà không có chứng cứ chứng minh đã chuyển giao được hoặc đã nhận được rồi mà nói không nhận được bản án, quyết định của toà án.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Không phải là căn cứ thu hồi quyết định thi hành án khi người được thi hành án có đơn đề nghị rút đơn yêu cầu thi hành án
Vụ việc đang tổ chức thi hành án thì người được thi hành án có đơn đề nghị rút đơn yêu cầu thi hành án (chứ không phải đề nghị không tiếp tục thi hành án). Trường hợp này ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án theo điểm c khoản 1 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự được không?
Gửi bởi: Ngo Thi Huong
Trả lời có tính chất tham khảo
Khoản 1 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;
b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;
c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;
d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.
Việc thi hành án dân sự đã phát sinh do người được thi hành án đã yêu cầu thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đơn yêu cầu thi hành án quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự. Do đó, vụ việc đang tổ chức thi hành án thì người được thi hành án có đơn đề nghị rút đơn yêu cầu thi hành án thì không phải là “căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn” nên không thu hồi quyết định thi hành án theo điểm c khoản 1 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự.
Trong trường hợp này, cơ quan thi hành án dân cần giải thích rõ cho đương sự biết về hậu quả pháp lý của việc có đơn đề nghị rút đơn yêu cầu thi hành án thì bản chất là đề nghị không tiếp tục thi hành án, cơ quan thi hành án sẽ đình chỉ thi hành án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự để họ quyết định, họ sẽ không còn quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành trở lại vụ việc thi hành án đó. Khi giải thích cần lập biên bản ghi rõ nội dung, quan điểm của người đã có đơn đề nghị, có chữ ký của họ để cơ quan thi hành án xử lý vụ việc đúng pháp luật, tránh tình trạng khiếu nại phức tạp kéo dài.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Tại quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án có nêu rõ: Buộc ông Nguyễn Văn A phải trả bà Nguyễn Thị B số tiền là 3 tỷ đồng. Nếu ông A không trả được thì bà B có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền phát mãi tài sản là nhà và đất mà ông A đã thế chấp cho bà B. Tại cơ quan thi hành án, ông A và bà B cùng thỏa thuận nhất trí để cơ quan thi hành án phát mãi tài sản bảo đảm thế chấp ở trên. Tuy nhiên, không yêu cầu kê biên tài sản, mà ông A và bà B yêu cầu tổ chức có chức năng thẩm định giá và tổ chức có chức năng đấu giá để Chấp hành viên ký hợp đồng phát mãi tài sản trên để nhanh chóng thu hồi tiền. Vấn đề đặt ra là: Khi nhận được yêu cầu đó, Chấp hành viên phải tiến hành kê biên tài sản, trên cơ sở quyết định kê biên mới tổ chức kê biên rồi định giá, phát mãi theo trình tự hay là Chấp hành viên không phải ra quyết định kê biên, không làm thủ tục kê biên thực tế, mà ký ngay hợp đồng thẩm định giá và hợp đồng bán đấu giá (sau khi đã thẩm định) do ông A và bà B lựa chọn để phát mãi tài sản? Có nhiều quan điểm khác nhau về vấn để này, tuy nhiên chưa quan điểm nào đưa ra được cơ sở lý luận của mình là kê biên là thủ tục bắt buộc để phát mãi tài sản hay không phải là thủ tục bắt buộc?
Gửi bởi: Hoàng Minh Châu
Trả lời có tính chất tham khảo
Trong trường hợp này, do không có hồ sơ thi hành án cụ thể, nên chúng tôi không khẳng định đúng sai một cách chính xác. Chúng tôi trao đổi như sau:
Nội dung quyết định thi hành án buộc ông Nguyễn Văn A phải trả bà Nguyễn Thị B số tiền là 3 tỷ đồng, nếu ông A không trả được thì bà B có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền phát mãi tài sản là nhà và đất mà ông A đã thế chấp cho bà B. Như vậy, quyết định thi hành án nêu trên thuộc diện thi hành bản án, quyết định về nghĩa vụ trả tiền. Bản án không tuyên kê biên tài sản. Do đó, về nguyên tắc khi tổ chức việc thi hành án, nếu người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết để đảm bảo thi hành nghĩa vụ trả tiền.
Trong trường hợp bạn nêu, mặc dù ông A và bà B cùng thỏa thuận nhất trí để cơ quan thi hành án phát mãi tài sản thế chấp mà không yêu cầu kê biên tài sản. Tuy nhiên, nhà đất đã thế chấp là bất động sản, vì vậy cơ quan thi hành án dân sự không có thẩm quyền bán đấu giá, trừ trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án nhưng ở địa phương không có tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản từ chối ký hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản. Mặt khác, việc ký hợp đồng bán đấu giá, thanh toán tiền thi hành án, giao nhà đất cho người trúng đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự phải thực hiện thông qua nhiều trình tự, thủ tục rất chặt chẽ, thậm chí phải áp dụng biện pháp cưỡng chế giao tài sản cho người trúng đấu giá. Hơn nữa, pháp luật về thi hành án dân sự quy định việc thoả thuận của đương sự trong thi hành án dân sự không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không ảnh hưởng đến lợi ích của người thứ ba và không trốn phí thi hành án.
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Quy định về nhận bản án để ra quyết định thi hành án chủ động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sựban hành quyết định thi hành án chủ động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án. Như vậy, nhận bản án được hiểu như thế nào? Nhận bản án được hiểu là nhận bản án từ Tòa án ban hành bản án hay nhận bản án do đương sự nộp cho cơ quan thi hành án.
Do tính chất đặc biệt của loại việc thi hành án này nhăm bảo đảm cho việc xét xử, thi hành án hoặc lợi ích chung, khoản 1 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành đối với phần bản án, quyết định sau đây:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành.
Quy định này nhằm xác định rõ trách nhiệm của cơ quan đã ra bản án, quyết định và cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện, mà không phụ thuộc vào yêu cầu của đương sự.
2. Về vấn đề nhận bản án:
Việc cơ quan thi hành án dân sự nhận bản án, quyết định để chủ động ra quyết định thi hành án có thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
Trường hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Luật Thi hành án dân sự. Theo đó, đối với bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Đối với bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định. Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án đã ra quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự ngay sau khi ra quyết định.Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Toà án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.
Thủ tục nhận bản án, quyết định: Khi nhận bản án, quyết định do Toà án chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định. Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Toà án đã ra bản án, quyết định; họ, tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan. Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên. Trong trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Toà án đã chuyển giao biết.
Đó là trường hợp nhận quyết định khẩn cấp tạm thời do đương sự giao trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành dân sự: Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành. Vì vậy, cơ quan thi hành án nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Chấp hành viên cố tình không tổ chức cưỡng chế hay kéo dài thời gian để ra quyết định cưỡng chế thì bị xử lý
Luật Thi hành án dân sự 2008 và Nghị định 58 của Chính phủ có quy định thời gian tự nguyện thi hành án dân sự là 15 ngày. Khi hết thời hạn 15 ngày, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nhưng lại không quy định rõ thời gian để chuẩn bị, tiến hành tổ chức cưỡng chế thi hành án. Vậy, nếu Chấp hành viên cố tình không tổ chức cưỡng chế hay kéo dài thời gian để ra quyết định cưỡng chế thì bị xử lý như thế nào? Đây phải chăng là một thiếu sót của Luật?
Gửi bởi: Hồ Vũ Ngọc Minh
Trả lời có tính chất tham khảo
Căn cứ Điều 17 và Điều 20 Luật Thi hành án dân sự thì Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định. Chấp hành viên có nhiệm vụ, quyền hạn kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền; thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên; triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án; xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án; quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án; yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật; lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm; quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.
Do đó, nếu Chấp hành viên cố tình không tổ chức cưỡng chế hay kéo dài thời gian để ra quyết định cưỡng chế thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Công chức, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Các văn bản liên quan:
Luật 35/2009/QH12 Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Luật 22/2008/QH12 Cán bộ, công chức
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Chi phí xác minh án chủ động theo Thông tư liên tịch 184/2011/TTLT-BTC-BTP
Cho tôi hỏi chi phí xác minh án chủ động theo Thông tư liên tịch 184 gồm những khoản nào?
Gửi bởi: along
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch số 184/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 19/12/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp “hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự” thì chi phí xác minh điều kiện thi hành án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch này trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Thi hành án dân sự. Đó là những khoản sau đây:
– Chi tiền công tác phí cho các đối tượng tham gia vào việc xác minh điều kiện thi hành án.
– Chi bồi dưỡng cho các đối tượng tham gia vào quá trình xác minh điều kiện thi hành án.
– Các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho việc xác minh điều kiện thi hành án.
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 184/2011/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Trường hợp nào thì định giá tài sản?
Vợ chồng anh A và chị B có tài sản là 1.000m2 đất (tài sản chung của anh A và chị B). Năm 2005, anh A đi làm ăn xa, chị B ở nhà chuyển nhượng cho chị C 1.000m2 đất, giá là 100.000.000 đồng. Anh B về kiện ra Tòa và Tòa huỷ hợp đồng chuyển nhượng giữa chị B và chị C; buộc chị C trả đất lại cho anh A; buộc chị B trả tiền 100.000.000 đồng cho chị C, nếu chậm thi hành án thì tính lãi. Năm 2010 chị C đến cơ quan thi hành án nộp số tiền 150.000.000 đồng (100.000.000 vốn và 50.000.000 lãi chậm thi hành án). Hỏi: trường hợp nêu trên có thẩm định lại giá tài sản theo Điều 59 Luật Thi hành án dân sự không? (Vì hiện tại giá 1000m2 đất nêu trên có giá thị trường là 300.000.000 đồng)
Gửi bởi: Nguyễn Thanh Vũ
Trả lời có tính chất tham khảo
Vấn đề bạn hỏi liên quan đến quy định việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án. Điều 59 Luật Thi hành án dân sự quy định: “Trường hợp theo bản án, quyết định mà một bên được nhận tài sản và phải thanh toán cho người khác giá trị tài sản họ được nhận, nhưng tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi và một trong các bên đương sự có yêu cầu định giá tài sản đó thì tài sản được định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật này để thi hành án”.
Tuy nhiên, điều luật này lại không quy định cụ thể việc định giá để thi hành án chia theo tỷ lệ như thế nào, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này cũng chưa quy định chi tiết. Do vậy, hiện nay nếu án tuyên một bên được nhận tài sản, một bên được nhận tiền tương ứng với tỉ lệ giá trị của tài sản, khi thi hành án giá trị tài sản thay đổi (tăng hoặc giảm), trước mắt cơ quan thi hành án dân sự cần thực hiện theo các trường hợp sau đây:
– Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc định giá lại tài sản để thanh toán tiền cho nhau tương ứng với tỷ lệ giá trị tài sản được chia tại thời điểm thi hành án, thì cơ quan thi hành án tổ chức định giá tài sản để thi hành án theo thỏa thuận của các đương sự.
– Trường hợp các đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được, thì cơ quan thi hành án không tổ chức định giá tài sản mà thực hiện việc thi hành án theo đúng nội dung bản án. Theo đó, bên được nhận tài sản được thi hành án nhận tài sản, bên được nhận tiền được nhận tiền và lãi suất chậm thi hành án theo quyết định của bản án.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Án phí được nộp vào ngân sách cấp Trung ương
Các khoản án phí của cơ quan Tòa án tuyên mà đương sự phải chịu được nộp vào ngân sách trung ương hay ngân sách địa phương? Căn cứ pháp lý?
Gửi bởi: Ngo Van Khon
Trả lời có tính chất tham khảo
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Nguồn thu của ngân sách trung ương gồm: Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành; các khoản thuế và thu khác từ dầu, khí theo quy định của Chính phủ; tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các tổ chức kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương, thu nhập từ vốn góp của Nhà nước; viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam; các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách trung ương; thu kết dư ngân sách trung ương và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án năm 2009 quy định cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thu án phí. Theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự là cơ quan trung ương đóng ở địa phương. Kinh phí hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự do ngân sách Trung ương cấp. Khoản án phí mà cơ quan thi hành án dân sự thu được phải nộp vào Kho bạc Nhà nước cùng cấp. Kho bạc Nhà nước hành toán vào ngân sách Trung ương.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Luật 01/2002/QH11 Ngân sách nhà nước
Pháp lệnh 10/2009/UBTVQH12 Án phí, lệ phí tòa án
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền bổ nhiệm Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục phó Chi cục Thi hành án dân sự không?
Khoản 16 Điều 4 Nghị định số 74/NĐ-CP ngày 09/9/2009 của Chính phủ đã quy định trách nhiệm, thẩm quyền của Tổng cục Thi hành án dân sự là bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh. Vì sao vẫn có một số tỉnh Cục THADS lại có thẩm quyền bổ nhiệm Phó trưởng phòng, Phó Chi cục trưởng?
Gửi bởi: phongqv
Trả lời có tính chất tham khảo
Vấn đề này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2010/TT-BTP ngày 11/10/2010 của Bộ Tư pháp quy định phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện các nội dung quản lý công chức, công chức lãnh đạo đối với các chức vụ lãnh đạo, chức danh công chức ngành Thi hành án dân sự sau đây: Tổng Cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương, Phó Vụ trưởng và tương đương, ngạch Thẩm tra viên chính, Chuyên viên chính và ngạch công chức tương đương khác thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; Ngạch Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và ngạch công chức tương đương khác của ngành Thi hành án dân sự; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp; Quyết định bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án, Chuyên viên chính và các ngạch công chức tương đương khác theo quy định của pháp luật; Quyết định điều động, luân chuyển công chức, công chức lãnh đạo của Tổng cục sang các đơn vị khác thuộc Bộ và ngược lại.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định phê duyệt quy hoạch, điều động, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, cách chức đối với Kế toán trưởng, Trưởng phòng và tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thực hiện các nội dung quản lý công chức, công chức lãnh đạo quy định tại Điều 1 của Thông tư này đối với công chức, công chức lãnh đạo (kể cả các chức danh lãnh đạo, chức danh tư pháp) thuộc Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc quy định, trừ những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
Do vậy, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự không có thẩm quyền bổ nhiệm Trưởng phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự, nhưng Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền bổ nhiệm Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục phó Chi cục Thi hành án dân sự.
Các văn bản liên quan:
Thông tư 17/2010/TT-BTP Quy định phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Khi nào được kê biên nhà ở của người phải thi hành án gắn liền với đất của người khác
Căn nhà là tài sản kê biên thi hành án nhưng đất là của người cha, đã đăng báo yêu cầu người cha có mặt tại cơ quan thi hành án nhưng không có tin tức gì? Chấp hành viên trả lời là không kê biên được vì làm giảm giá trị căn nhà vậy có đúng không?
Gửi bởi: phạm huyền đức
Trả lời có tính chất tham khảo
Trường hợp bạn hỏi, theo quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Thi hành án dân sự, thì việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án. Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở.
Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và quyền sử dụng đất để thi hành án nếu người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu việc tách rời nhà ở và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Điều kiện và thời gian thi hành án dân sự
Cách đây 01 tháng, tôi gửi đơn đề nghị thi hành án và kèm theo quyết định của tòa án công nhận thỏa thuận của đương sự, đơn xác minh điều kiện thi hành án cho Chi cục Thi hành án dân sự (số tiền nợ là 24 triệu đồng). Tôi xin hỏi luật sư thời gian bao lâu thì cơ quan thi hành án đòi nợ cho tôi, có trường hợp nào mà số tiền nợ quá ít so với khối tài sản của người phải thi hành án nên không thể thi hành án được? Trường hợp này sẽ xử lý ra sao?
Gửi bởi: Phạm Vũ Ngọc Anh
Trả lời có tính chất tham khảo
Hiện nay pháp luật không quy định cụ thể thời gian bao nhiêu lâu thì thi hành xong một việc thi hành án dân sự cụ thể, do đó chúng tôi không khẳng định khi nào Chi cục Thi hành án dân sự đòi được nợ cho bạn. Việc bạn đã gửi đơn yêu cầu thi hành án, đơn đề nghị xác minh điều kiện thi hành án đến Chi cục Thi hành án dân sự, Chi cục đã nhận đơn yêu cầu thi hành án thì Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án ra quyết định thi hành án trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sau đó phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc.
Chấp hành viên sẽ tiến hành xác minh điều kiện thi hành án. Trên cơ sở kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên sẽ giải quyết việc thi hành án theo quy định của pháp luật. Nếu người phải thi hành án có tài sản mà không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự quy định tại Điều 72 Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự.
Các văn bản liên quan:
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Căn cứ cưỡng chế thi hành án
Theo khoản 3 Điều 70 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 thì khi thực hiện cưỡng chế Chấp hành viên không phải ra quyết định cưỡng chế thi hành án trong trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án có đúng không? Nếu đúng thì có trái với quy định tại Điều 130 của Luật Thi hành án năm 2008 không?
Gửi bởi: Nguyễn Thị Bốn
Trả lời có tính chất tham khảo
Điều 70 Luật Thi hành án dân sự quy định căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm: Bản án, quyết định; quyết định thi hành án; quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án. Điều luật này không quy định khi thực hiện cưỡng chế Chấp hành viên không phải ra quyết định cưỡng chế thi hành án trong trường hợp bản án, quyết định đã tuyên phong tỏa, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án. Tuy nhiên, nếu áp dụng Điều 127 và Điều 130 Luật Thi hành án dân sự thì chưa thực sự đồng nhất về ngữ nghĩa với Điều 70 Luật Thi hành án dân sự.
Vì thế, cơ quan thi hành án dân sự cần lưu ý khi áp dụng như sau:
Thứ nhất, đối với tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 127 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành viên xử lý theo quy định tại các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này đối với tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án.
Trường hợp này, Toà án đã áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản và cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án, thực hiện việc kê biên tài sản, sau đó bản án, quyết định của Toà án tuyên kê biên tài sản thì thực chất là tiếp tục duy trì việc kê biên tài sản nên cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản đã kê biên mà không ra quyết định kê biên tài sản nữa.
Thứ hai, trường hợp thi hành quyết định khẩn cấp tạm thời theo Điều 130 Luật Thi hành án dân sự thì thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tuân thủ Điều luật này như sau:
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:
a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp.
d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ; phong toả tài sản của người có nghĩa vụ;
đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hoá khác.
2. Trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định uỷ thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong trường hợp này, nếu đã thu được tiền, tài sản do cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thi hành quyết định khẩn cấp tạm thời đó thì không ra cưỡng chế thi hành án. Nếu chưa thu được tiền, tài sản thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án nào phù hợp với từng vụ việc thi hành án cụ thể.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Về thực hiện quyền ưu tiên mua tài sản
Bản án số 28/2011/DSST buộc bà A phải trả cho ông C số tiền 3 tỷ đồng. Cơ quan thi hành án dân sự đã kê biên tài sản chung của vợ chồng bà A với ông B (ông B có mặt, bà A đã bỏ đi khỏi địa phương). Sau khi kê biên, định giá tài sản, Chấp hành viên thông báo quyền ưu tiên mua tài sản chung cho ông B biết và ông B đã đến cơ quan thi hành án xin được mua lại tài sản chung, nhưng bà A đã đi khỏi địa phương. Vậy phải giải quyết cho ông B như thế nào?
Gửi bởi: Võ Đình Vương
Trả lời có tính chất tham khảo
Điều 74 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về kê biên, xử lý tài sản chung, theo đó trước khi cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác, kể cả quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở hữu chung biết việc cưỡng chế. Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài sản chung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án. Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc chồng của người phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau: Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án; đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán lại cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
Khi bán tài sản chung, chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua tài sản. Tuy nhiên Điều luật không quy định cụ thể về điều kiện bán tài sản, cách thức thực hiện quyền ưu tiên mua, bán tài sản chung, trong khi đó quyền định đoạt tài sản chung được quy định tại Điều 223 Bộ luật Dân sự năm 2005 nhưng cũng không cụ thể. (Mặc dù có quy định trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại).
Do vậy, trường hợp bạn nêu, vì bà A đã đi khỏi địa phương nên không thực hiện được quyền yêu tiên mua tài sản đối với ông B. Vì vậy, cơ quan thi hành án thông báo cho ông B biết và tổ chức việc bán đấu giá công khai tài sản sau khi hết thời hạn nêu trên. Ông B được quyền tham gia mua đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Ngăn chặn cho thuê nhà
Tôi đã được Tòa án sơ thẩm và phúc thẩm xử thắng kiện trong vụ về việc đòi nhà, bản án có hiệu lực 10/2010 và đang chờ được thi hành án. Tòa án có ra Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời với nội dung Bị đơn không được sửa chữa, mua bán, tặng cho, thuê mướn.v.v. Nhưng bên bị đơn vẫn đang cho thuê nhà để kinh doanh. Vậy tôi phải làm sao để ngăn chặn việc cho thuê nhà trên?
Gửi bởi: Đàm Phước Toàn
Trả lời có tính chất tham khảo
Điểm b khoản 2 Điều 2 Luật Thi hành án dân sự quy định về những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc;
b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 35 Luật Thi hành án dân sự quy định về thẩm quyền thi hành án như sau:
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp tỉnh trên cùng địa bàn;
b) Bản án, quyết định của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
c) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Toà án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
d) Quyết định của Trọng tài thương mại;
đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
e) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
g) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
h) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp về thi hành án.
Như vậy, theo quy định tại Điều 31 và 32 Luật Thi hành án dân sự thì bạn phải làm đơn yêu cầu thi hành án kèm theo quyết định khẩn cấp tạm thời gửi tới cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền nơi bên phải thi hành án có điều kiện thi hành để được giải quyết.
Do bạn không nói rõ bản án sơ thẩm của cấp Tòa án nào giải quyết, do vậy sẽ căn cứ theo Điều 35 Luật Thi hành án dân sự để xác định cơ quan thi hành án có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Có kê biên nhà ở đã bán trước khi có bản án sơ thẩm không?
Bà A nợ tôi một số tiền nhưng không trả, tôi đã khởi kiện ra Tòa án và có được bản án tuyên buộc bà A phải trả tiền. Khi cơ quan thi hành án xác minh tài sản tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thì hai căn nhà và đất gắn liền vẫn đứng tên bà A. Tuy nhiên, khi gửi thông báo cưỡng chế thì có đơn khiếu nại của bà B và ông C (là em ruột của bà A). Bà B cho rằng bà đã nhận chuyển nhượng của bà A. Ông C cũng cho rằng ông đã ký hợp đồng chuyển nhượng với bà A. Sau khi xác minh, cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu tôi phải có văn bản không yêu cầu kê biên cưỡng chế vì hai căn nhà này đã được chuyển nhượng hợp pháp từ bà A sang bà B và ông C tại Văn phòng công chứng. Xin lưu ý rằng hợp đồng giữa bà A và bà B được ký sau khi tôi khởi kiện 1 tháng, còn hợp đồng giữa bà A và ông C là trước khi tôi khởi kiện 3 ngày. Do vậy, cơ quan thi hành án trả lại đơn của tôi và cho rằng những hợp đồng này đều được ký trước ngày bản án sơ thẩm nên họ không thể kê biên, căn cứ vào Thông tư 14. Sau đó, tôi đã nộp đơn đề nghị Tòa án cho hủy các hợp đồng chuyển nhượng vì những hợp đồng này là giả tạo, nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ, nhưng Tòa án không nhận đơn vì cho rằng tôi không có quyền lợi gì liên quan đến hợp đồng, nên không thể yêu cầu hủy. Xin cung cấp thêm rằng mặc dù hợp đồng chuyển nhượng đã ký cách đây 2 năm, nhưng hiện hai căn nhà này vẫn do bà A quản lý, hai bên vẫn không làm thủ tục chuyển tên trên giấy tờ. Xin cho tôi hỏi ba vấn đề sau:
– Cơ quan thi hành án giải quyết như vậy là đúng hay sai?
– Bằng cách nào để tôi có thể hủy việc chuyển nhượng?
– Việc quy định tại Thông tư 14 tạo kẽ hở, khi chỉ cho cơ quan thi hành án dân sự kê biên đối với những giao dịch nào xảy ra sau ngày có bản án sơ thẩm. Cách nào để tôi thu hồi lại tài sản của mình khi luật quy định như trên?
Gửi bởi: Cao Hà Giang
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự về kê biên, xử lý tài sản để thi hành án thì kể từ thời điểm có bản án, quyết định sơ thẩm mà người phải thi hành án bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản của mình cho người khác, không thừa nhận tài sản là của mình mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu có tranh chấp thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thực hiện việc khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án xử lý tài sản để thi hành án. Kể từ thời điểm có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc trong trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà tài sản bị bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố cho người khác, người phải thi hành án không thừa nhận tài sản là của mình thì bị kê biên, xử lý để thi hành án.
Khoản 5 Điều 93 Luật Nhà ở năm 2005 quy định “bên mua, bên nhận tặng cho, bên đổi, bên được thừa kế nhà ở có trách nhiệm nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo trình tự quy định tại Điều 16 của Luật này, trừ trường hợp bên bán nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở hoặc các bên có thỏa thuận khác. Quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua, bên nhận tặng cho, bên thuê mua, bên nhận đổi nhà ở kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng đối với giao dịch về nhà ở giữa cá nhân với cá nhân hoặc đã giao nhận nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng đối với giao dịch về nhà ở mà một bên là tổ chức kinh doanh nhà ở hoặc từ thời điểm mở thừa kế trong trường hợp nhận thừa kế nhà ở”.
Đối chiếu với quy định nêu trên, nếu đúng là hai căn nhà đã được bán và hợp đồng mua bán nhà ở đã trước khi có bản án sơ thẩm (mặc dù hợp đồng giữa bà A và bà B được ký sau khi ông khởi kiện 1 tháng, còn hợp đồng giữa bà A và ông C là trước khi ông khởi kiện 3 ngày) thì không có căn cứ để cơ quan thi hành án dân sự kê biên để thi hành án cho ông, vì hợp đồng mua bán nhà ở đã hoàn thành, quyền sở hữu nhà ở đã được chuyển cho bên mua trước khi có nghĩa vụ thi hành án.
Tuy nhiên, nếu hai căn nhà nêu trên có diện tích đất liền kề không gắn liền với nhà ở thì theo tại khoản 4 Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Do đó, nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật thì cơ quan thi hành án dân sự có quyền kê biên diện tích đất đó để thi hành án. Vì thế, ông cần xem xét, xác minh cụ thể về việc chuyển nhượng đất để đề nghị cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án giải quyết bảo đảm quyền lợi của mình.
Các văn bản liên quan:
Nghị định 181/2004/NĐ-CP Về thi hành Luật Đất đai
Luật 56/2005/QH11 Nhà ở
Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thi hành nghĩa vụ liên đới bồi thường
Phần tuyên của bản án, đương sự A và B liên đới bồi thường cho C 8.000.000đ, cụ thể A và B mỗi người bồi thường 4.000.000đ. Vậy khi A hoặc B nộp đủ số tiền 4.000.000 đ bồi thường mà bên còn lại không điều kiện thi hành án thì có trả lại đơn được không, hay bên có điều kiện vẫn phải nộp thêm 4.000.000đ nữa?
Gửi bởi: Bùi Thị Ngọc Huyên
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo quy định tại Điều 298 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Trong trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình. Trong trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ. Trong trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ “quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự” quy định trường hợp thi hành quyền, nghĩa vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho những người có quyền, nghĩa vụ liên đới. Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao “hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự” quy định trường hợp có nhiều người phải thực hiện nghĩa vụ liên đới thì nếu người được thi hành án yêu cầu một hoặc một số người trong những người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ liên đới thi hành toàn bộ nghĩa vụ thì cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án đối với người đó.
Do vậy, người được thi hành án yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án đối với anh A và B về khoản 8.000.000 đồng, nếu A hoặc B không có điều kiện thi hành án thì người có điều kiện thi hành án phải thực hiện phần nghĩa vụ của người liên đới theo quy định. Nghĩa là anh A hoặc B phải thi hành án khoản 4.000.000 đồng của người không có điều kiện thi hành án mặc dù đã thi hành đủ phần 4.000.000 đồng của mình mà Toà án đã xác định. Người đã thi hành án có quyền yêu cầu người mà mình thi hành thay hoàn trả lại khoản tiền đó.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Quyền của Thẩm tra viên thi hành án dân sự về ký tên, đóng dấu
Hiện nay pháp luật về thi hành án dân sự đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên thi hành án dân sự. Tuy nhiên, chưa có hướng dẫn về quyền của Thẩm tra viên trong việc ban hành văn bản. Cụ thể là Thẩm tra viên có quyền ký tên, đóng dấu cơ quan Thi hành án một số trường hợp như: Giấy mời, biên bản xác minh giải quyết khiếu nại, ký sao tài liệu, hồ sơ giải quyết khiếu nại hay không? Khi gặp các trường hợp như nêu trên thì giải quyết như thế nào?
Gửi bởi: Hà Thanh Hồng
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự thì “Thẩm tra viên cơ quan Thi hành án dân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ không có quyền ký tên, đóng dấu cơ quan thi hành án dân sự kể cả trong trường hợp phát hành các văn bản như: Giấy mời, biên bản xác minh giải quyết khiếu nại, ký sao tài liệu, hồ sơ giải quyết khiếu nại” trừ trường hợp được thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự ủy quyền.
Khi gặp các trường hợp như trên trong quá trình tác nghiệp, Thẩm tra viên chỉ là người giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự, trừ khi được Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự ủy quyền. (Ngoài ra đến nay Luật Thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật không có quy định khác).
Các văn bản liên quan:
Nghị định 74/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thẩm quyền thu tiền thi hành án
Cho mình hỏi việc thu tiền tại các cơ quan thi hành án ngoài các Chấp hành viên thì các chuyên viên và cán bộ hoặc nhân viên hợp đồng có được phép thu các loại tiền như án phí, tiền phạt, thu bồi thường không?
Theo quy định thì Chấp hành viên thực hiện các công việc thu tiền quy định tại các Điều 79, 80, 81 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau: “Điều 79. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án 1. Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi hành án. Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình. 2. Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi hành án. Điều 80. Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ: Trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng. Điều 81. Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ: Trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho người phải thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.” Ba điều luật này chỉ quy định khi CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN. Vậy, xin hỏi khi thu tiền trong những trường hợp khác thì cán bộ không phải là Chấp hành viên có được thu tiền không?
Gửi bởi: Nguyen Thi Quyen
Trả lời có tính chất tham khảo
1. Trường hợp bạn hỏi, trước hết cần phân biệt ngữ nghĩa khác nhau của từ ngữ “thu tiền” trong công tác thi hành án dân sự tại các văn bản, điều luật hiện hành.
Ví dụ: Biên lai thu tiền là giấy biên nhận của cơ quan thi hành án dân sự đã thu tiền, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý… hoặc thu qua tài khoản của người nộp tiền làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ, hoặc trên tài khoản, đồng thời để người nộp tiền thanh toán với cơ quan hoặc lưu quỹ về nghĩa vụ đã thực hiện. Biên lai thu tiền dùng để thu các khoản tiền như thu chi phí cưỡng chế của người phải thi hành án, thu tiền chi phí tống đạt giấy báo, chi phí thoả thuận thi hành án, chi phí xác minh, kê biên tài sản, các khoản thu khác.
Phương pháp lập và trách nhiệm ghi: Biên lai thu tiền phải đóng thành quyển, phải ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ của cơ quan thu tiền và đóng dấu cơ quan chi hành án dân sự, phải đánh số từng quyển. Trong mỗi quyển phải đánh số liên tục theo số Biên lai.
Ghi rõ Họ tên, địa chỉ của người nộp tiền: Dòng “Nội dung thu” ghi rõ nội dung thu tiền, và theo Quyết định, số ngày, tháng, năm hoặc yêu cầu thu của … số, ngày, tháng, năm. Dòng “số tiền thu” ghi bằng số và bằng chữ số tiền nộp, ghi rõ đơn vị tính là “đồng VN” hoặc USD… Nếu thu qua tài khoản phải ghi rõ số, ngày, tháng, năm của giấy báo có.
Biên lai thu tiền được lập thành 4 liên (đặt giấy than viết một lần).
Sau khi thu tiền, người thu tiền và người nộp tiền cùng ký và ghi rõ họ tên vào từng liên để xác nhận số tiền đã thu, đã nộp. Ký xong người thu tiền lưu 1 liên tại cuốn, liên 2 giao cho Kế toán, liên 3 lưu hồ sơ thi hành án, liên 4 giao cho người nộp tiền.
Cuối ngày, người được cơ quan giao nhiệm vụ thu tiền phải căn cứ vào liên lưu để lập Bảng kê Biên lai thu tiền trong ngày (nếu thu qua tài khoản phải lập Bảng kê riêng) và nộp cho Kế toán để Kế toán lập phiếu thu làm thủ tục nhập quỹ hoặc làm thủ tục hạch toán tăng tài khoản tiền gửi.
Biên lai thu tiền áp dụng trong các trường hợp thu tiền của người phải thi hành án hoặc của những người có liên quan đến việc thi hành án).
– Về thẩm quyền thu tiền: Do đặc thù của hoạt động kế toán nghiệp vụ thi hành án nên hoạt động thu tiền do nhiều người thực hiện, như: Người của cơ quan thi hành án dân sự (Chấp hành viên, cán bộ, thủ quỹ…) được giao trực tiếp thu tiền từ cá nhân, tổ chức ngoài cơ quan thi hành án dân sự nộp tiền; người trực tiếp thu của những người đã thu tiền từ cá nhân, tổ chức ngoài cơ quan thi hành án dân sự nộp vào quỹ cơ quan thi hành án (thủ quỹ) v.v. Việc phân công nhiệm vụ cho người nào trực tiếp thu tiền do Thủ trưởng cơ quan thi hành án quyết định (ví dụ thu tiền tạm ứng án phí…) hoặc người giúp Chấp hành viên tổ chức việc thi hành án (Thư ký thi hành án, cán bộ khác).
2. Về ba trường hợp thu tiền quy định tại các Điều 79, 80, 81 Luật Thi hành án dân sự 2008:
Đây là ba điều luật quy định chi tiết việc thực hiện CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN. Về nguyên tắc, chỉ có Chấp hành viên mới có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, do đó điều luật quy định cách thức thực hiện biện pháp cưỡng chế này.
Cũng như các biện pháp cưỡng chế khác, Chấp hành viên có trách nhiệm thu tiền thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. Tuy nhiên, trong công tác thi hành án dân sự còn có nhiều người khác hỗ trợ, giúp Chấp hành viên thực hiện nhiệm vụ, trong đó có việc thu tiền thi hành án theo quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi hành án dân sự (Thông tư 91 nêu trên, văn bản quy định về nhiệm vụ của Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án dân sự.v.v). Vì vậy, trong quá trình thực hiện biện pháp cưỡng chế nêu trên cũng như các biện pháp cưỡng chế khác, Chấp hành viên có thể giao cho cán bộ thi hành án thu tiền thi hành án trong phạm vi vụ việc mà mình được giao trực tiếp thi hành. Chấp hành viên phải kiểm tra việc thu tiền và chịu trách nhiệm về việc giao cho cán bộ thi hành án thu tiền thi hành án.
3. Tóm lại, đối với người nộp tiền thi hành án, khi nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân sự thì cần lưu ý lấy biên lai có đóng dấu của cơ quan thi hành án mà không phụ thuộc vào việc nộp tiền trực tiếp cho Chấp hành viên hay cán bộ thi hành án. Đối với cơ quan thi hành án, việc quản lý biên lai, phiếu thu tiền thi hành án và phân công người trực tiếp thu tiền phải bảo đảm phân công hợp lý, phù hợp với người có chuyên môn, trình độ và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của cơ quan để quản lý chặt chẽ việc thu, chi các khoản tiền trong thi hành án và phải chịu trách nhiệm về việc phân công, quản lý đó.
Các văn bản liên quan:
Thông tư 91/2010/TT-BTC Hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Khiếu nại về định giá tài sản đã kê biên
Tôi bị kê biên tài sản để trả nợ, nhưng tôi không nhất trí với việc định giá tài sản. Tôi làm đơn khiếu nại với Chi cục Thi hành án huyện được trả lời là giữ nguyên như cũ, tôi khiếu nại tiếp lên Cục Thi hành án tỉnh và lại có quyết định giữ nguyên như cũ. Tôi làm đơn khởi kiện Chi cục Thi hành án lên Toà án cấp huyện nhưng bị trả lại đơn với lý do tôi đã khiếu nại lên Cục Thi hành án tỉnh, thì không có quyền khởi kiện nữa. Vậy, Toà án huyện trả lời như vậy có đúng không, nếu đúng như vậy thì Chi cục Thi hành án huyện làm sai tôi phải khiếu nại ở cơ quan nào?
Gửi bởi: Bui Thanh Hoa
Trả lời có tính chất tham khảo
Nội dung ông nêu chủ yếu tập trung vào vấn đề ông không nhất trí với việc định giá tài sản. Tuy nhiên, ông không nêu rõ ông khiếu nại về vấn đề gì trong việc định giá tài sản, như: thẩm quyền định giá tài sản, thủ tục định giá tài sản hay giá của tài sản đã thẩm định… nên chúng tôi không thể trả lời ông cụ thể được.
Vì vậy, chúng tôi trao đổi với ông hai vấn đề liên quan:
1. Về thủ tục giải quyết khiếu nại đối với việc định giá tài sản thi hành án
Ông khiếu nại, đã được Chi cục Thi hành án dân sự trả lời, sau đó ông khiếu nại tiếp và được Cục Thi hành án dân sự trả lời thì Quyết định giải quyết khiếu nại của Cục Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự năm 2008. Tòa án trả đơn kiện cho ông là có cơ sở.
2. Về việc xử lý tranh chấp về giá tài sản đã định
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá thì trường hợp có tranh chấp về kết quả thẩm định giá thì các bên tiến hành thủ tục xử lý tranh chấp theo một trong hai hình thức sau:
a) Thoả thuận với nhau để giải quyết;
b) Thẩm định lại:
– Trong trường hợp không công nhận kết quả thẩm định giá của chứng thư thẩm định giá ban đầu thì bên yêu cầu thẩm định giá có quyền yêu cầu doanh nghiệp thẩm định giá khác thẩm định lại và phải trả tiền dịch vụ thẩm định giá.
– Nếu chứng thư thẩm định giá lại phù hợp với kết quả của chứng thư thẩm định giá ban đầu thì chứng thư thẩm định giá ban đầu có giá trị cuối cùng.
– Nếu doanh nghiệp thẩm định giá ban đầu hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định lại không thừa nhận kết quả thẩm định lại thì các bên có thể thoả thuận giải quyết bằng trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại hoặc toà án theo quy định của pháp luật.
Mặt khác, trường hợp ông không đồng ý với giá đã định của tài sản, thì theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự, ông có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản. Trường hợp tài sản bán đấu giá không thành thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bán đấu giá không thành mà đương sự không yêu cầu định giá lại thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá theo Điều 104 Luật Thi hành án dân sự.
Do vậy, ông phải đề nghị đúng cơ quan có thẩm quyền và đúng thủ tục do pháp luật quy định để bảo đảm quyền lợi của mình và tránh khiếu nại không đúng.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Nghị định 101/2005/NĐ-CP Về thẩm định giá
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Kết sổ như thế nào?
Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 22/2011/TT-BTP ngày 02 tháng 12 năm 2011 quy định: Định kỳ hàng quý, 06 tháng và năm công tác, cơ quan thi hành án phải thực hiện kết sổ. Việc kết sổ thực hiện bằng cách dùng bút mực khác màu gạch một đường ngang trên trang giấy tại dòng kẻ phía dưới liền kề với số thứ tự cuối cùng của kỳ kết sổ. Nội dung kết sổ phải được phản ánh theo đúng các cột mục hướng dẫn của sổ, có chữ ký của người kết sổ và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành. Nhưng trong Thông tư không thấy hướng dẫn các cột mục của sổ. Xin hỏi phải ghi nội dung kết sổ như thế nào?
Gửi bởi: Mạch Qui Phụng
Trả lời có tính chất tham khảo
Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 22/2011/TT-BTP ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tư pháp quy định tất cả các loại sổ thi hành án được in trên khổ giấy A3, bìa cứng theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này. Trang ruột của sổ được đánh số thứ tự từng trang tại góc phía dưới, bên phải; đóng dấu giáp lai đầy đủ và được bảo quản cẩn thận. Tên sổ, số sổ phải thể hiện trên trang bìa quy định tại Phụ lục I Thông tư này và thể hiện trên gáy sổ để dễ theo dõi, sử dụng. Sổ thi hành án được sử dụng cho một hoặc nhiều năm. Năm sử dụng được viết to, đậm, rõ ở trang đầu tiên của các trang theo dõi năm đó. Thủ trưởng cơ quan thi hành án xác nhận tổng số trang ở trang đầu của sổ, thời gian sử dụng sổ (từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm), ký tên và đóng dấu cơ quan thi hành án. Khi chuyển sổ phải ghi số thứ tự sổ trên trang bìa.
Sổ thi hành án phải được ghi chép sạch sẽ, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo các cột mục đã được in trong sổ và không được tẩy xoá, sửa chữa tuỳ tiện. Trong trường hợp cần sửa chữa thì phải gạch bỏ phần nội dung sai sót, nhầm lẫn đó và Thủ trưởng cơ quan thi hành án ký, đóng dấu và chịu trách nhiệm. Định kỳ hàng quý, 06 tháng và năm công tác, cơ quan thi hành án phải thực hiện kết sổ.
Việc kết sổ thực hiện bằng cách dùng bút mực khác màu gạch một đường ngang trên trang giấy tại dòng kẻ phía dưới liền kề với số thứ tự cuối cùng của kỳ kết sổ. Nội dung kết sổ phải được phản ánh theo đúng các cột mục hướng dẫn của sổ, có chữ ký của người kết sổ và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành án. Riêng đối với sổ kế toán thi hành án, Sổ theo dõi vật chứng, tài sản bị kê biên, tạm giữ, ngoài chữ ký của người kết sổ và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành án còn phải có chữ ký của những người có trách nhiệm liên quan như kế toán, thủ kho, thủ quỹ.
Như vậy, khi thực hiện việc kết sổ, cơ quan thi hành án thực hiện ghi vào cột mục được in sẵn trong Sổ theo mẫu sổ kèm theo Thông tư nêu trên.
Các văn bản liên quan:
Thông tư 22/2011/TT-BTP Hướng dẫn thực hiện một số thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Tài sản Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có được kê biên để đảm bảo thi hành án cho bản án khác hay không?
Bà A đang có đơn khởi kiện tại tòa án thành phố yêu cầu bà C trả tiền nợ vay. Tài sản của bà C đang bị tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có được thi hành án kê biên cho bà B không? Bà B khởi kiện sau bà A nhưng được Tòa án hòa giải nên ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định có hiệu lực, bà B làm đơn yêu cầu thi hành án và các thủ tục theo quy định. Cơ quan thi hành án tiến hành kê biên tài sản (nhà và đất) đang được tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo đảm cho việc giải quyết vụ tranh chấp dân sự giữa bà A và bà C có đúng pháp luật không?
Gửi bởi: Lê Thị Thu Hà
Trả lời có tính chất tham khảo
Điều 130 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:
a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp.
d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ; phong toả tài sản của người có nghĩa vụ;
đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hoá khác.
2. Trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định uỷ thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.”
Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 quy định về thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau: “Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải xem xét ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản tổ chức thi hành.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định ủy thác thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác phải ra quyết định thi hành án và áp dụng ngay các biện pháp theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự để tổ chức thi hành.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải được thi hành ngay. Trường hợp của bạn, cơ quan thi hành án không thực hiện quyết định khẩn cấp tạm thời mà ra quyết định kê biên cưỡng chế để đảm bảo thi hành án cho bà B là không đúng. Vậy, bạn nên kiến nghị với Tòa án nơi ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời biết và có đơn kiến nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi Chấp hành viên đang tổ chức thi hành vụ việc.
Các văn bản liên quan:
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thi hành án giao con
Tôi và chồng tôi đã ly dị nhau và theo bản án của Tòa thì tôi được quyền nuôi dưỡng con, nhưng đã hơn 1 năm nay kể từ ngày bản án có hiệu lực thì chồng tôi vẫn chưa giao con cho tôi. Tôi đã làm đơn yêu cầu thi hành án nhưng cơ quan thi hành án vẫn chưa giải quyết được. Đến nay thì cơ quan thi hành án trả lời là đã chuyển hồ sơ của tôi qua Viện kiểm sát. Vậy tôi phải chờ đến khi nào? Trong thời gian bao lâu kể từ ngày nhận được hồ sơ của tôi thì Viện kiểm sát mới giải quyết xong?
Gửi bởi: Kim Hoa
Trả lời có tính chất tham khảo
Việc thi hành án giao con cho người nuôi dưỡng được thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu người đương sự không tự nguyện thi hành.
Căn cứ Điều 120 Luật Thi hành án dân sự thì Chấp hành viên ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị – xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Cơ quan thi hành án dân sự đã chuyển hồ sơ sang Viện kiểm sát nhân dân thì Viện kiểm sát xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật. Vì thế, bạn cần tiếp tục đề nghị Viện kiểm sát xem xét giải quyết.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung
Chú tôi phạm pháp và đã bị xử phạt tù chung thân, Tòa tuyên chú tôi phải bồi thường người bị hại 120 triệu đồng. Gia đình đã nộp án phí đầy đủ và bồi thường được 40 triệu đồng. Nay còn 80 triệu đồng kia gia đình chú tôi không có khả năng hoàn trả. Tài sản có giá trị duy nhất là đất và nhà đang ở. Vậy gia đình chú tôi có bị cưỡng chế thi hành án không? Nếu phải thi hành án thì sẽ giải quyết như thế nào? Quyền lợi của cô tôi và các em tôi ra sao? Cô tôi bị mất sức lao động, các em tôi đã đủ 18 tuổi nhưng không có việc làm ổn định. Mong được giải đáp. Tôi xin trân thành cảm ơn!
Gửi bởi: thaison
Trả lời có tính chất tham khảo
Trường hợp bạn hỏi, chú bạn còn phải thi hành khoản bồi thường 80 triệu đồng, vì thế phải dùng tài sản của chú bạn để thi hành án. Theo bạn nêu thì gia đình chú bạn có tài sản có giá trị duy nhất là đất và nhà đang ở, do đó phải xác định phần tài sản của chú bạn trong khối tài sản chung đó.
Thủ tục cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung theo quy định tại Điều 74 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 như sau: Trước khi cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác, kể cả quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở hữu chung biết việc cưỡng chế. Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài sản chung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án. Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc chồng của người phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau: Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án; đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán lại cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
Khi bán tài sản chung, chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua tài sản.
Như vậy, cô bạn và các em của bạn có tài sản chung với chú bạn thì phần tài sản của cô và các em được nhận lại, mặt khác được quyền ưu tiên mua phần tài sản của chú bạn khi bị cưỡng chế kê biên, bán đấu giá để thi hành án.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Đơn kiện tài sản bị kê biên
Ngày 08/10/2010 ông Ánh và bà Ngọc uỷ quyền cho ông Thanh chuyển nhượng cho tôi quyền sử dụng căn nhà và đất diện tích đất 83,4m2 mang tên bà Ngọc. Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng tại Văn phòng Công chứng. Do gặp khó khăn tài chính, tôi chưa đăng ký quyền sử dụng diện tích đất nêu trên mà vẫn còn mang tên bà Ngọc. Đầu năm 2012, do ông Ánh, bà Ngọc nợ ông Thanh số tiền 405.200.000 đồng nên Chi cục trưởng Chi cục THADS thành phố đã ra Quyết cưỡng chế thi hành án. Do ông Ánh, bà Ngọc biết được tôi chưa đăng ký quyền sử dụng diện tích đất nêu trên mà vẫn còn mang tên bà Ngọc nên bà Ngọc đã đề nghị Chi cục THADS kê biên, xử lý tài sản là diện tích đất 83,4m2 và tài sản trên. Chi cục THADS thành phố đã tin vào đề nghị của bà Ngọc mà không xác minh đầy đủ dẫn đến việc đã ra Quyết định cưỡng chế kê biên cả tài sản của tôi. Tôi đã khiếu nại và được trả lời là làm đơn kiện lên Cục Thi hành án tỉnh. Tôi không biết ghi tên người bị kiện là ai và lý do kiện như thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình?
Gửi bởi: Trần Hồng Minh
Trả lời có tính chất tham khảo
Khoản 4 Điều 146 Nghị định số 181 ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định hiệu lực Hợp đồng về chuyển quyền quyền sử dụng đất như sau:
“Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Thứ tự ưu tiên thanh toán nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất được xác định theo thứ tự đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dung đất của gia đình bạn chưa làm thủ tục đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (Phòng Tài nguyên) do vậy hợp đồng chưa có hiệu hiệu lực phạp luật, tài sản vẫn đứng tên người chuyển nhượng.”
Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự quy định về Kê biên, xử lý tài sản để thi hành án như sau:
“Kể từ thời điểm có bản án, quyết định sơ thẩm mà người phải thi hành án bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản của mình cho người khác, không thừa nhận tài sản là của mình mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu có tranh chấp thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thực hiện việc khởi kiện tại Toà án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án xử lý tài sản để thi hành án.
Kể từ thời điểm có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc trong trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà tài sản bị bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố cho người khác, người phải thi hành án không thừa nhận tài sản là của mình thì bị kê biên, xử lý để thi hành án.”
Như vậy, việc Chấp hành viên kê biên tài sản để đảm bảo cho việc thi hành án là đúng quy định pháp luật. Gia định bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện nơi có tài sản để được giải quyết, bảo đảm quyền lợi.
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Nghị định 181/2004/NĐ-CP Về thi hành Luật Đất đai
Luật 13/2003/QH11 Đất đai
Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Xác định giá trị tài sản để kê biên
Trước khi kê biên tài sản thì Chấp hành viên phải ước lượng giá trị tài sản kê biên. Vậy đâu là cơ sở để ước lượng giá trị tài sản phải kê biên? Trong khi Chấp hành viên chỉ được thẩm định giá tài sản sau khi đã kê biên? Ví dụ khi đã kê biên, tiến hành thẩm định giá, tài sản kê biên chỉ đủ để đảm bảo nghĩa vụ nợ đảm bảo thế chấp ngân hàng, còn phần tiền nợ theo bản án thì không còn tiền để thanh toán thì chi phí kê biên, thẩm định giá,… ai phải chịu?
Gửi bởi: Trần Thanh Phong
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ “quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự” về áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án thì Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; đề nghị của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết. Trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế để thi hành án.
Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về việc xác định tài sản tương ứng với với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết trước khi kê biên tài sản. Vì vậy, Chấp hành viên cần tính toán, ước lượng về giá trị tài sản đó trên cơ sở khả năng phán đoán của mình từ việc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn, giá cả thị trường tại thời điểm đó và các yếu tố cần thiết khác để xác định giá của tài sản. Sau khi kê biên mới tiến hành định giá tài sản để xác định giá khởi điểm. Sau khi bán đấu giá mới xác định được giá của tài sản đã kê biên. Do đó, Chấp hành viên phải cân nhắc để quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Đề nghị cưỡng chế hành vi chiếm đất
Gia đình tôi có một mảnh đất rừng (đã được cấp giấy chứng nhận) bị một gia đình khác tranh chấp và gia đình đó đã làm đơn khởi kiện ra Tòa án. Tòa án đã xử bác đơn của gia đình kia và công nhận quyền sử dụng đất của gia đình tôi. Tuy nhiên gia đình đó vẫn tiếp tục lấn chiếm đất gia đình tôi. Vậy tôi phải làm thủ tục gì tiếp theo để đòi lại đất của mình (đã được Nhà nước công nhận) đang bị lấn chiếm trái phép.
Gửi bởi: Lý Quốc Phòng
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo nội dung bạn nêu thì tranh chấp mảnh đất giữa gia đình bạn với gia đình kia đã được Toà án xét xử bằng bản án. Bản án của Tòa án đã xử bác đơn của gia đình kia và công nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn, như vậy gia đình bạn có quyền sử dụng diện tích đất nêu trên.
Tuy nhiên gia đình đó vẫn tiếp tục lấn chiếm đất gia đình bạn, trong khi đó bản án không tuyên buộc gia đình kia phải trả đất cho gia đình bạn thì cơ quan thi hành án dân sự không có căn cứ cưỡng chế thi hành án giao đất. Vì thế bạn có thể đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thực hiện việc cưỡng chế hành chính đối với hành vi chiếm đất của gia đình kia.
Trong trường hợp gia đình kia đã chiếm đất trước khi có bản án của Toà án, bản án của Toà án tuyên bác đơn của gia đình kia, công nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn và buộc gia đình kia phải giao quyền sử dụng đất thì gia đình bạn làm đơn yêu cầu thi hành án để cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và thực hiện việc cưỡng chế thi hành án giao đất theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008. Trong trường hợp bản án của Toà án tuyên không rõ về việc giao đất thì gia đình bạn và cơ quan thi hành án dân sự có quyền đề nghị Toà án giải thích bản án theo quy định tại Điều 382 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2005.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất trong trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo bản án C thì ông Nguyễn Văn D phải bồi thường cho ông Nguyễn Văn L khoản tiền là 88.543.000đ. Ông L đã làm đơn đến Chi cục Thi hành án dân sự huyện H yêu cầu ông D phải bồi thường số tiền trên. Chi cục Thi hành án dân sự huyện H đã thụ lý và ra quyết định thi hành án. Trong quá trình xác minh điều kiện thi hành án của ông D có tài sản là thửa đất diện tích 503 m2. Diện tích đất này là đất chiếm dụng từ năm 2009, đã có trong bản đồ địa chính, được quyền cấp giấy quyền sử dụng đất. Thời điểm hiện tại ông D chưa làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy cơ quan thi hành án có quyền cưỡng chế kê biên diện tích đất trên không?
Gửi bởi: Nguyễn Thị Thuỷ
Trả lời có tính chất tham khảo
Câu hỏi của bạn nêu không rõ diện tích đất bạn hỏi trong trích lục bản đồ địa chính đứng tên ai quản lý, sử dụng? Nếu đứng tên ông D thuộc quyền quản lý, sử dụng và thuộc diện được cấp quyền sử dụng đất, thì pháp luật hiện hành quy định về quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án tại Điều 110 Luật Thi hành án dân sự năm 2008:
1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.
Như vậy, trường hợp bạn hỏi nếu diện tích đất trên thuộc quyền quản lý, sử dụng của ông D và thuộc diện được cấp quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai thì mặc dù chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn bị kê biên để đảm bảo thi hành án. Cơ quan thi hành án có quyền kê biên để đảm bảo cho việc thi hành án.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Bị phong tỏa tài sản khi sang tên quyền sử dụng đất
Năm 2011, gia đình tôi có mua 1 lô đất 5000m2 (trong đó có 300m2 thổ cư) trên đất có 1 nhà cấp 4 và kho xưởng (nhà, xưởng không làm thủ tục hoàn công, không có giấy phép xây dựng). Tại huyện D, có đầy đủ hợp đồng công chứng và đã giao đủ tiền cho bên bán (số tiền gần 2 tỷ đồng). Sau khi hợp đồng được ký kết và đã giao tiền xong, bên bán có thỏa thuận với gia đình tôi để thuê lại lô đất và nhà xưởng trong thời gian 3 tháng để tiếp tục hoàn tất hợp đồng sản xuất kinh doanh với khách hàng (giá thuê tài sản trên là 85 triệu đồng/tháng). Tháng thứ nhất bên bán đã thanh toán đủ số tiền thuê nhà xưởng trên, tuy nhiên sang tháng thứ hai thì bên bán lấy lý do không thu được tiền hàng nên viết giấy hẹn sẽ thanh toán tiền thuê nhà xưởng vào khoảng giữa tháng thứ ba, tuy nhiên đến thời hạn, bên bán cũng không thực hiện việc thanh toán này (tháng thứ 2 và 3) dẫn đến 2 bên có 1 số mâu thuẫn. Đến hết thời hạn hợp đồng, khi gia đình tôi đem hồ sơ đến Phòng tài nguyên môi trường huyện D để tiến hành làm thủ tục sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì được yêu cầu làm hợp đồng đo đạc hiện trạng đất để làm thủ tục sang tên (có ký hợp đồng đo đạc), khi gia đình tôi và cán bộ địa chính Phòng Tài nguyên Môi trường huyện D và địa chính xã đến khu đất để tiến hành đo đạc thì bên bán lánh mặt, không thực hiện việc đo đạc. Qua hôm sau, gia đình tôi đến Phòng tài nguyên Môi trường huyện D để yêu cầu tiếp tục thực hiện việc đo đạc thì được cán bộ ở đây thông báo miệng là lô đất đang có Quyết định phong tỏa của Thi hành án huyện nên không thể đo đạc được. Gia đình tôi có đến Thi hành án của huyện để tìm hiểu nguyên nhân thì được nghe nói lại là do bên bán nợ của ông A số tiền 300 triệu đồng (trong hoạt động sản xuất kinh doanh) nên nay người này yêu cầu Thi hành án huyện phong tỏa tài sản của bên bán tránh trường hợp tẩu tán tài sản. Hiện tại các tài sản khác của bên bán đã không còn. Tôi xin hỏi: Việc ra quyết định phong tỏa của Thi hành án huyện như vậy là đúng hay sai? Gia đình tôi có thể khiếu nại ở đâu để được giải quyết? Gia đình tôi phải làm thế nào để có thể sang tên quyền sử dụng đất? Rất mong nhận được tư vấn. Tôi chân thành cảm ơn.
Gửi bởi: Trần Hồng Minh
Trả lời có tính chất tham khảo
Khoản 4 Điều 146 Nghị định số 181 ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định hiệu lực Hợp đồng về chuyển quyền quyền sử dụng đất như sau:
“4. Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Thứ tự ưu tiên thanh toán nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất được xác định theo thứ tự đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.”
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dung đất của gia đình bạn chưa làm thủ tục đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (Phòng Tài nguyên môi trường của huyện D) do vậy hợp đồng chưa có hiệu hiệu lực pháp luật, tài sản vẫn đứng tên người chuyển nhượng.
Điều 69 quy định về Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản như sau:
“Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, huỷ hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án và gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Chấp hành viên thực hiện việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.”
Điều 10 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 quy định việc Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản như sau:
“Kể từ thời điểm nhận được quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không được thực hiện việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận được quyết định của Chấp hành viên về việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Đối với tài sản được đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng sau thời điểm này thì Chấp hành viên có quyền xử lý để thi hành án theo quy định của pháp luật, nếu có tranh chấp thì hướng dẫn các bên khởi kiện để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.”
Theo các quy định trên, Chấp hành viên Chi cục Thi hành án dân sự huyện D áp dụng biện pháp bảo đảm để ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản để đảm bảo cho việc thi hành án là đúng quy định của pháp luật (không phải là biện pháp phong tỏa như bạn hỏi).
Gia định bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện nơi có tài sản để được giải quyết tài sản đang tranh chấp, bảo đảm quyền lợi.
Các văn bản liên quan:
Nghị định 181/2004/NĐ-CP Về thi hành Luật Đất đai
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Luật 13/2003/QH11 Đất đai
Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Kê biên quyền sử dụng đất chưa được chia thừa kế
Hiện tôi đang phải thi hành án về thanh toán nợ 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng). Tôi không có tài sản gì để thi hành án. Trước khi mất bố tôi có để lại di chúc (có chứng thực của UBND xã) chia cho tôi một phần đất của ông. (Thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của bố mẹ tôi, khi mất ông chỉ để lại di chúc chia phần của ông là 1/2 thửa đất của ông bà). Do anh trai tôi không đồng ý chia đất cho tôi theo di chúc nên sau khi bố tôi mất di chúc chưa được thực hiện. Chấp hành viên ấn định cho tôi trong thời gian 4 tháng để thực hiện chia đất theo di chúc hoặc khởi kiện yêu cầu tòa án chia tài sản theo di chúc. Nếu sau thời gian 4 tháng mà tôi không nhận được đất thừa kế mà không khởi kiện ra tòa án yêu cầu chia thừa kế thì cơ quan thi hành án sẽ kê biên, bán đấu giá thửa đất nói trên để thi hành án. Vậy cơ quan thi hành án có quyền kê biên đất chưa chia thừa kế không? Nếu kê biên đất thì được kê biên tất cả thửa đất của bố mẹ tôi hay chỉ được kê biên phần đất của bố tôi để lại hay chỉ kê biên phần đất tôi được hưởng theo di chúc?
Gửi bởi: Chu Thị Hạnh
Trả lời có tính chất tham khảo
Bộ Luật dân sự 2005 quy định Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế (khoản 1 Điều 667). Khoản 1 Điều 633 BLDS 2005 quy định: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này (thời điểm Quyết định tuyên bố chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật).
Như vậy, di chúc của bố bạn đã có hiệu lực pháp luật, phần tài sản thừa kế của bạn là quyền sử dụng đất sẽ bị kê biên để đảm bảo cho việc thi hành án.
Khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự quy định về cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung như sau:
“1. Trước khi cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác, kể cả quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở hữu chung biết việc cưỡng chế.
Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài sản chung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án.
Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc chồng của người phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.”
Như vậy, sau thời hạn 4 tháng theo thông báo của Chấp hành viên nếu bạn không làm thủ tục phân chia tài sản theo di chúc thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử đất đối với phần bạn được hưởng theo di chúc.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Luật 53/2010/QH12 Thi hành án hình sự
Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Nhận tang vật tạm giữ là vũ khí, đạn dược
Cơ quan thi hành án dân sự có được tạm giữ tang vật là vũ khí, súng ống, đạn dược ở kho của cơ quan hay không?
Gửi bởi: Phạm Minh Thu
Trả lời có tính chất tham khảo
Điều 122 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về Chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết định như sau:
“1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự do yêu cầu phục vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự trong giai đoạn truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự tại thời điểm Toà án chuyển giao bản án, quyết định.
2. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan thi hành án dân sự. Bên giao có trách nhiệm vận chuyển vật chứng, tài sản tạm giữ đến kho của cơ quan thi hành án dân sự.
Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự thì địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản.”
Việc giao nhận vật chứng, tài sản được quy định tại Điều 4 Thông tư số 22/2011/TT-BTP ngày 02/12/2011 của Bộ Tư pháp như sau:
“1. Cơ quan thi hành án chịu trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản vật chứng, tài sản do cơ quan Công an hoặc cơ quan điều tra trong quân đội chuyển giao kể từ khi Viện kiểm sát có quyết định chuyển vật chứng từ kho của cơ quan Công an hoặc kho của cơ quan điều tra trong quân đội sang kho vật chứng của cơ quan thi hành án.
2. Thủ tục giao, nhận vật chứng, tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 122, 123 Luật Thi hành án dân sự. Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản phải được lập thành 04 bản; bên giao, bên nhận mỗi bên giữ một bản, kế toán bên nhận giữ một bản và một bản lưu hồ sơ thi hành án. Trong trường hợp chưa có hồ sơ thi hành án thì một bản tạm lưu tại kế toán thi hành án.”
Như vây, theo quy định của pháp luật thì cơ quan thi hành án chịu trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản vật chứng, tài sản do cơ quan Công an hoặc cơ quan điều tra trong quân đội chuyển giao kể từ khi Viện kiểm sát có quyết định chuyển vật chứng từ kho của cơ quan Công an hoặc kho của cơ quan điều tra trong quân đội sang kho vật chứng của cơ quan thi hành án. Do vậy, đối vối vũ khí, súng ống, đạn dược là vật chứng trong vụ án hình sự do cơ quan Công an hoặc cơ quan điều tra trong quân đội chuyển giao kể từ khi Viện kiểm sát có quyết định chuyển vật chứng từ kho của cơ quan Công an hoặc kho của cơ quan điều tra trong quân đội sang kho vật chứng của cơ quan thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự được tạm giữ.
Điều 18 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 quy định về Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước như sau:
“1. Cơ quan tài chính có trách nhiệm tiếp nhận để xử lý vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước, trừ trường hợp vật chất, tài sản là vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, trang bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý loại tài sản đó có trách nhiệm tiếp nhận.
2. Cơ quan thi hành án dân sự thông báo và ấn định cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận vật chứng, tài sản thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo để tiếp nhận.
Hết thời hạn nêu trên mà không tiếp nhận vật chứng, tài sản thì cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận phải thanh toán các khoản chi phí cho việc bảo quản tài sản và phải chịu mọi rủi ro kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.
Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước được thực hiện tại kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng, tài sản tạm giữ.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì sau khi có bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ra quyết định thi hành án về xử lý tang vật tài sản là vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, trang bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý loại tài sản đó có trách nhiệm tiếp nhận.
Các văn bản liên quan:
Thông tư 22/2011/TT-BTP Hướng dẫn thực hiện một số thủ tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam