Ban hành quyết định thi hành án mới đối với bà C có đúng không?

 

 

A và B tranh chấp quyền sử dụng đất. Tòa án đã xác định ranh giới đất giữa A và B. Qua khảo sát đã xác định B có cắt 1 phần căn nhà trên đường ranh, quá trình thi hành án thì B chết. Cơ quan thi hành án làm việc với C là vợ của B. Bà C đã đồng ý thay B toàn quyền giải quyết việc tranh chấp. Cơ quan THA ra quyết định thu hồi quyết định THA đối với B và ban hành quyết định THA mới đối với bà C có đúng thủ tục hay không?

 

Gửi bởi: huynh anh tuan

Trả lời có tính chất tham khảo

Điều 54 Luật Thi hành án dân sự về chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án quy đinh:

1. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án đối với tổ chức được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp nhập tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

c) Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ cá nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, tách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách;

d) Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.

Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật.

Trường hợp tài sản để thi hành án không còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản đó;

đ) Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được thực hiện theo quyết định về phá sản;

e)Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp đó tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.

2. Trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án trước đây.

Đối với các quyết định, thông báo khác về thi hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy định của Luật này.

4. Trường hợp đương sự thỏa thuận về việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ về thi hành án cho người thứ ba thì người thứ ba có quyền, nghĩa vụ của đương sự.

Đối chiếu với quy định nêu trên, ông B là người phải thi hành án. Ông B chết, bà C là người thừa kế (duy nhất hoặc những người thừa kế khác ủy quyền cho bà B) đồng ý giải quyết việc tranh chấp, làm đơn yêu cầu thi hành án, thì cơ quan thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án đối với B và ban hành quyết định thi hành mới đối với bà C là đúng quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự.

 

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thời hạn chủ động ra quyết định thi hành án

Theo Điều 36 Luật Thi hành án năm 2008 thì thời hạn 05 ngày Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án kể từ ngày nhận bản án của Tòa án. Nhưng do hiện nay bản án sơ thẩm do Tòa huyện chuyển cho THA, còn bản án phúc thẩm thì Tòa án tỉnh chuyển theo đường bưu điện, thời gian nhận bản án sơ thẩm và phúc thẩm không trùng nhau (nhiều khi không nhận được bản án phúc thẩm do thất lạc phải qua Tòa án huyện xin lại). Như vậy thời hạn là 05 ngày ra quyết định thi hành án được tính từ ngày nhận bản án sơ thẩm hay phúc thẩm?

Gửi bởi: Võ Thành Trí

Trả lời có tính chất tham khảo

1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải chủ động ra quyết định thi hành đối với phần bản án, quyết định về hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí; trả lại tiền, tài sản cho đương sự; tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản; thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước. Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành.

2. Việc giao, nhận bản án, quyết định giữa Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Luật Thi hành án dân sự. Đối với bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Đối với bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định. Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án đã ra quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự ngay sau khi ra quyết định. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Toà án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.

Khi nhận bản án, quyết định do Toà án chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định. Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Toà án đã ra bản án, quyết định; họ, tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan. Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên. Trong trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Toà án đã chuyển giao biết.

3. Khi nhận được bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án dân phải xem xét để ra quyết định thi hành án theo đúng quy định.

Khi ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án phải lưu ý chỉ ra quyết định thi hành án đối với bản án, quyết định được thi hành quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự. Theo đó, phải chú ý phân chia thành hai loại sau đây:

Một là, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, gồm:

– Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

– Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm. Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án.

– Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.

– Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Toà án.

– Quyết định của Trọng tài thương mại.

Hai là, những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:

– Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc.

– Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Do vậy, thời hạn chủ động ra quyết định thi hành án là 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thi hành án dân sự nhận được bản án, quyết định của Tòa án tùy từng bản án, quyết định cụ thể không xác định hòan tòan giống nhau theo thời điểm cơ quan thi hành án dân sự nhận được bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hay phúc thẩm.

Ví dụ: Đối với bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm hoặc bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị nhưng thuộc loại được thi hành ngay, thì thời hạn ra quyết định thi hành án là 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thi hành án dân sự nhận được bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.

Đối với bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị (không thuộc loại được thi hành ngay) thì bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực thi hành. Trong trường hợp này, thời hạn ra quyết định thi hành án là 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thi hành án dân sự nhận được bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thi hành án theo thỏa thuận của các đương sự

 

 

Bản án của Toà án nhân dân quận B tuyên buộc mẹ tôi phải trả cho ngân hàng C số tiền 175.000.000 đồng (không tuyên tính lãi chậm thi hành án). Quá trình thi hành án, do tài sản kê biên không bán được, mẹ tôi và ngân hàng đến cơ quan Thi hành án dân sự quận B thoả thuận số tiền phải trả là 200.000.000 đồng do ngân hàng yêu cầu trả lãi theo hợp đồng vay, mặc dù trước đó Chấp hành viên có giải thích việc bản án không tuyên tính lãi. Sau đó, Chấp hành viên lập biên bản ghi nhận việc thoả thuận của mẹ tôi với ngân hàng sau khi đã giải thích và mẹ tôi cũng nộp đủ số tiền 200.000.000 cho ngân hàng. Nay tôi muốn lấy lại số tiền chênh lệch 25.000.000 đồng so với án tuyên có được không? Việc Chấp hành viên lập biên bản ghi nhận sự thoả thuận trả tiền giữa mẹ tôi và ngân hàng là đúng hay sai? Có vi phạm pháp luật hay không? Rất mong nhận được câu trả lời. Chân thành cảm ơn!

 

Gửi bởi: Phan Thanh Hùng

Trả lời có tính chất tham khảo

Việc Chấp hành viên lập biên bản ghi nhận sự thoả thuận trả tiền giữa mẹ bạn và ngân hàng là có cơ sở, bởi lẽ:

Thứ nhất, mặc dù bản án của Tòa án không tuyên lãi suất chậm thi hành án nhưng hợp đồng vay tiền có thỏa thuận lãi chậm trả và Chấp hành viên đã có giải thích việc bản án không tuyên tính lãi, nhưng mẹ bạn và ngân hàng vẫn thỏa thuận số tiền phải trả là 200.000.000 đồng do ngân hàng yêu cầu trả lãi theo hợp đồng vay. Do đó, Chấp hành viên có trách nhiệm lập biên bản thỏa thuận giữa mẹ bạn với ngân hàng để thi hành án là cần thiết.

Thứ hai, theo quy định tại Điều 6 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Điều 3 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ “quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự”, thì đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Sau khi Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành quyết định thi hành án, đương sự có quyền yêu cầu Chấp hành viên chứng kiến việc thỏa thuận. Chấp hành viên được giao giải quyết việc thi hành án có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn bản thỏa thuận. Trường hợp thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội thì Chấp hành viên có quyền từ chối nhưng phải lập biên bản và nêu rõ lý do. Người yêu cầu Chấp hành viên chứng kiến việc thỏa thuận ngoài trụ sở cơ quan thi hành án dân sự mà phát sinh chi phí thì phải thanh toán các chi phí hợp lý cho cơ quan thi hành án dân sự.

Việc thỏa thuận về thi hành án của đương sự phải được lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký của các bên tham gia thỏa thuận và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành việc thỏa thuận.

Trường hợp người phải thi hành án có yêu cầu về việc thi hành án khác với nội dung bản án, quyết định đã tuyên và được người được thi hành án chấp thuận thì việc thi hành án được thực hiện theo yêu cầu đó. Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận.

Như vậy, mẹ bạn đã cùng ngân hàng thỏa thuận thi hành án có chứng kiến của Chấp hành viên bằng việc lập biên bản ghi nhận sự thỏa thuận không vi phạm pháp luật và đã thực hiện đúng thỏa thuận thì phải tôn trọng thỏa thuận đó, kết quả thi hành án được công nhận. Bạn không phải là người phải thi hành án và cũng không phải là người đã thỏa thuận, nên bạn không có quyền lấy lại số tiền chênh lệch 25.000.000 đồng mà mẹ bạn đã thỏa thuận và trả ngân hàng.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Có phải ra quyết định cưỡng chế thi hành án không?

Ông Nguyễn Văn A và bà Nguyễn Thị B thế chấp tài sản quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng để vay Ngân hàng 500.000.000đ đến thời hạn ông A và bà B không trả Ngân hàng. Phần quyết định bản án tuyên ông A phải trả 500.000.000đ cho Ngân hàng, cơ quan thi hành án cưỡng chế xử lý tài sản thế chấp của ông A và bà B.

Sau khi xử lý xong tài sản của ông A và bà B trả cho Ngân hàng còn dư 400.000.000đ, số tiền còn lại đang nằm trong tài khoản tạm gửi của cơ quan thi hành án.

Tại một bản án khác bà Nguyễn Thị B và ông Nguyễn Văn A thế chấp thế chấp tài sản quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng để vay Ngân hàng 1.000.000.000đ. Phần quyết định của bản án tuyên bà Nguyễn Thị B phải trả cho Ngân hàng 1.000.000.000đ, khi cưỡng chế xử lý tài sản đảm bảo của bà B và ông A không đủ, chấp hành viên đề xuất làm thủ tục trích chuyển số tiền bán tài sản của bà B còn dư là tài sản chung của vợ chồng 50% là 200.000.000đ theo Luật Hôn nhân gia đình cho các quyết định thi hành án mà bà B phải thi hành theo Điều 47 Luật Thi hành án.

Trong quá trình phân phối tiền thi hành án có nhiều ý kiến của chấp hành viên khác nhau:

– Ý kiến thứ nhất: Chỉ cần làm thủ tục trích chuyển tiền của bà B sang trả cho quyết định thi hành án khác mà bà B phải thi hành án là được theo Điều 47 Luật Thi hành án .

– Ý kiến thứ hai: Phải ra quyết định cưỡng chế theo Điều 76 hoặc Điều 83 Luật Thi hành án chuyển số tiền 200.000.000đ sang quyết định thi hành án mà bà B phải thi hành.

Mong nhận được tư vấn của Quý cơ quan với trường hợp nêu trên!

Gửi bởi: Lê Trung Dũng

Trả lời có tính chất tham khảo

Do nội dung tình tiết trong câu hỏi không cụ thể, như: thu và chi trả tiền theo bản án thứ nhất so với bản án thứ hai như thế nào, vì sao chậm trả lại phần tiền dư (400.000.000 đồng) cho vợ chồng ông A sau khi đã thanh toán tiền thi hành án cho bản án thứ nhất ? Việc thi hành hai bản án có cùng thời điểm không, có cùng một Chấp hành viên hoặc một cơ quan thi hành án thi hành đồng thời hai bản án, áp dụng biện pháp cưỡng chế xử lý quyền sử dụng đất theo bản án thứ nhất đồng thời để đảm bảo thi hành án cho bản án thứ hai không v.v.

Vì vậy, chúng tôi nêu ra giả thiết thành hai trường hợp:

– Trường hợp thứ nhất: Nếu việc cưỡng chế xử lý tài sản theo bản án thứ nhất, đồng thời để đảm bảo cho bản án thứ hai, thì Chấp hành viên làm thủ tục trích chuyển tiền của bà B sang trả cho bản án thứ hai, vì số tiền thu được từ bán tài sản thế chấp ở bản án thứ nhất đã được cưỡng chế để đảm bảo cho bản án thứ hai.

Tất nhiên, do số tiền 400.000.000 đồng là tài sản chung của vợ chồng, nhưng theo bản án thứ hai thì nghĩa vụ thi hành án chỉ của một người (bà B), do đó cơ quan thi hành án phải xác định phần tài sản của bà B trong khối tài sản chung theo quy định tại đoạn 3 khỏan 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự: “Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc chồng của người phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ”.

– Trường hợp thứ hai: Đây là hai việc thi hành án do các Chấp hành viên hoặc các cơ quan thi hành án khác nhau thực hiện độc lập nhau, thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại Điều 47 Luật Thi hành án dân sự. Số tiền đã thanh toán xong cho bản án thứ nhất, mới phát sinh bản án thứ hai thì Chấp hành viên hoặc cơ quan thi hành án khác muốn thu số tiền của bà B còn thừa sau khi đã thanh toán cho bản án thứ nhất thì phải áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau: Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án.

Do pháp luật hiện nay quy định chưa cụ thể, rạch ròi từng trường hợp cụ thể, vì thế trường hợp bạn hỏi nếu cùng một cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành hai bản án nêu trên và khi chưa thi hành xong bản án thứ nhất thì có bản án thứ hai, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cần phân công 01 Chấp hành viên thi hành cả hai bản án hoặc nhiều Chấp hành viên thi hành thì phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình thi hành án để áp dụng một biện pháp cưỡng chế là thu được tiền để thi hành án cho cả hai bản án. Trong trường hợp tương tự như bạn hỏi, thực tế thi hành án có thể có trường hợp không phải bàn luận nhiều về mặt lý luận có hay không áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu số tiền còn thừa đó. Ví dụ, cơ quan thi hành án dân sự mời đương sự đến thỏa thuận thuận nhất, lập biên bản nội dung theo hướng người phải thi hành án tự nguyện nộp số tiền 200.000.000 đồng để thi hành án, nên không phải cưỡng chế thi hành án, giảm bớt thủ tục hành chính và chặt chẽ trong việc thể hiện đương sự tự nguyện thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thu hồi quyết định cưỡng chế thi hành án khi không còn căn cứ

 

 

Trường hợp cơ quan thi hành án đã ra quyết định kê biên tài sản là bất động sản nhưng người phải thi hành án đề nghị thay đổi bằng động sản giá trị cao thì giải quyết như thế nào? Có thể ra quyết định thu hồi quyết định cũ và ra quyết định kê biên mới hay không? Căn cứ vào văn bản pháp luật nào trong trường hợp trên?

 

Gửi bởi: Nguyễn Thị Liên

Trả lời có tính chất tham khảo

Luật Thi hành án dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này cho phép Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự chủ động trong việc lựa chọn tài sản của người phải thi hành án khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án thuận lợi cho việc thi hành án (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự, thì cơ quan thi hành án chỉ kê biên tài sản khác của doanh nghiệp phải thi hành án nếu sau khi đã khấu trừ số dư (tiền Việt Nam, ngoại tệ); xử lý vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, giấy tờ có giá khác; khấu trừ tài sản của người phải thi hành án đang do cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân khác giữ mà vẫn không đủ để thi hành án).

Mặt khác, theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 nêu trên thì trường hợp người phải thi hành án đề nghị kê biên tài sản cụ thể trong số nhiều tài sản mà việc đề nghị không gây trở ngại cho việc thi hành án và tài sản đó đủ để thi hành án và các chi phí liên quan thì Chấp hành viên lập biên bản giải thích cho đương sự về việc phải chịu mọi chi phí liên quan đối với việc xử lý tài sản đó và tiến hành kê biên tài sản để thi hành án. Đương sự không bị hạn chế quyền thực hiện giao dịch đối với các tài sản khác còn lại. Trường hợp tài sản mà người phải thi hành án đề nghị kê biên không đủ để thi hành các nghĩa vụ thi hành án và các chi phí liên quan thì Chấp hành viên phải yêu cầu người phải thi hành án không được thực hiện giao dịch đối với những tài sản khác còn lại.

Do đó, trường hợp cơ quan thi hành án đã ra quyết định kê biên tài sản là bất động sản nhưng người phải thi hành án đề nghị thay đổi bằng động sản giá trị cao thì cơ quan thi hành án có quyền xem xét, quyết định. Nếu đề nghị của người phải thi hành án không gây trở ngại cho việc thi hành án và tài sản đó đủ để thi hành án và các chi phí liên quan thì Chấp hành viên lập biên bản giải thích cho đương sự về việc phải chịu mọi chi phí liên quan đối với việc xử lý tài sản đó và tiến hành kê biên tài sản để thi hành án. Trường hợp tài sản mà người phải thi hành án đề nghị kê biên không đủ để thi hành các nghĩa vụ thi hành án và các chi phí liên quan thì Chấp hành viên phải yêu cầu người phải thi hành án không được thực hiện giao dịch đối với những tài sản khác còn lại và cần duy trì quyết định kê biên bất động sản trong thời gian xử lý động sản.

Khi đã kê biên, xử lý tài sản là động sản của người phải thi hành án, thì việc xử lý đối với quyết định kê biên bất động sản trước đó tùy từng trường hợp, mức độ cụ thể có khác nhau.

Do bạn chỉ nêu tình huống mà không có hồ sơ vụ việc cụ thể, vì vậy cần lưu ý hướng xử lý theo các trường hợp như sau:

– Thứ nhất, trường hợp đương sự thoả thuận về việc giải toả kê biên tài sản là bất động sản mà không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc đương sự đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định, thì căn cứ Điều 105 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành viên ra quyết định giải toả kê biên và trả lại tài sản là bất động sản cho người phải thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ nêu trên.

– Thứ hai, trường hợp xét thấy tài sản là động sản được kê biên đủ để thi hành án, cơ quan thi hành án không áp dụng bị pháp cưỡng chế kê biên đối với bất động sản nữa, căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn, thì căn cứ điểm c khoản 1 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành viên ra quyết định thu hồi quyết định cưỡng chế thi hành án đối với bất động sản.

Tuy nhiên, vì Chấp hành viên đã kê biên bất động sản, sau đó người phải thi hành án mới đề nghị kê biên động sản, do đó để đảm bảo việc thi hành án hiệu quả, thì cơ quan thi hành án dân sự nên chú ý thực hiện theo trường hợp thứ nhất.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Kê biên tài sản là có cơ sở

Năm 2005 ông A lập tờ khai di sản thừa kế là nhà đất tại xã T do cha mẹ của ông A để lại và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông A. Sau đó ông A bán nhà đất nói trên cho tôi với giá 4,5 tỷ đồng. Tuy nhiên tôi và ông A có đến Phòng công chứng lập hợp đồng uỷ quyền có nội dung ông A uỷ quyền cho tôi toàn quyền quản lý sử dụng và định đoạt tài sản trên trong thời hạn 10 năm mà không lập hợp đồng mua bán. Tôi đã giao cho ông A số tiền 4 tỷ đồng, số còn lại sẽ giao đủ khi nào tôi làm xong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên tôi. Ông A đã giao nhà và giấy tờ nhà cho tôi. Bốn tháng sau ông H là cháu của ông A đã khởi kiện ông A để chia tài sản chung là nhà đất tại xã T mà ông A đã bán cho tôi. Bản án sơ thẩm và phúc thẩm đã tuyên: Giao cho ông A toàn quyền sở hữu nhà đất tại xã T, ông A có nghĩa vụ trích trả cho các đồng sở hữu số tiền 2 tỷ đồng. Quan hệ giao dịch giữa tôi và ông A không có ai tranh chấp nên các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng, nếu sau này có tranh chấp thì sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

Trong quá trình giải quyết, ông A không chịu trích trả số tiền 2 tỷ đồng. Nay cơ quan Thi hành án ra Quyết định kê biên tài sản là nhà đất tại xã T mà ông A đã giao cho tôi và yêu cầu tôi khởi kiện ra Toà để được giải quyết tranh chấp mua bán. Việc cơ quan Thi hành án kê biên nhà đất mà ông A đã giao cho tôi như vậy có đúng không?

Gửi bởi: Huỳnh thị mai Bình

Trả lời có tính chất tham khảo

Trường hợp bà hỏi, bà và ông A thỏa thuận ông A bán nhà đất nói trên cho bà với giá 4,5 tỷ đồng, nhưng lại thể hiện bằng việc bà và ông A đến phòng Công chứng lập hợp đồng uỷ quyền có nội dung ông A uỷ quyền cho bà toàn quyền quản lý sử dụng và định đoạt tài sản trên trong thời hạn 10 năm mà không lập hợp đồng mua bán. Vì vậy, về mặt pháp lý tại thời điểm xảy ra vụ kiện chia thừa kế và khi cơ quan thi hành án kê biên tài sản, thì tài sản này không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của bà, mà là của ông A theo nội dung bản án của Tòa án đã tuyên.

Bản án sơ thẩm và phúc thẩm tuyên giao cho ông A toàn quyền sở hữu nhà đất tại xã T, ông A có nghĩa vụ trích trả cho các đồng sở hữu số tiền 2 tỷ đồng. Ông A không tự nguyện thi hành án thì cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với tài sản của ông A để đảm bảo thi hành án là có cơ sở.

Bản án cũng đã xác định quan hệ giao dịch giữa bà và ông A không có ai tranh chấp nên các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng, nếu sau này có tranh chấp thì sẽ giải quyết bằng một vụ án khác. Vì vậy, bà có thể khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình.

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Không được bỏ qua xác minh điều kiện thi hành án

Trong quá trình xác minh điều kiện thi hành án của một số bản án cấp dưỡng nuôi con thường gặp vấn đề: đương sự là người phải thi hành án sau khi ly hôn sống chung với gia đình, làm thuê, không có đất đai, thu nhập ổn định… nếu xét về điều kiện thi hành án là rất khó khăn, không có khả năng. Nếu trong trường hợp này việc trả đơn yêu cầu thi hành án cho người được thi hành án là phù hợp. Tuy nhiên bản thân tôi xét thấy như vậy là quá thiệt thòi cho người được thi hành án và đứa con cần được cấp dưỡng. Xin được đặt câu hỏi: “Có nên bỏ qua xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con?”

Gửi bởi: Nguyễn Thanh Sang

Trả lời có tính chất tham khảo

Xác minh điều kiện thi hành án dân sự là một căn cứ quan trọng để việc thi hành án dân sự được xử lý đúng pháp luật với các bước tiếp theo. Thông qua việc xác minh sẽ cho thấy người phải thi hành án có hay chưa có điều kiện thi hành án, làm cơ sở cho việc tổ chức thi hành dứt điểm việc thi hành án hoặc giải quyết việc thi hành án theo quy định của pháp luật. Vì vậy, trong mọi trường hợp thi hành án đều không thể bỏ qua hoặc không chú ý đến việc xác minh điều kiện thi hành án.

Trường hợp bạn nêu, trong quá trình xác minh điều kiện thi hành án của một số bản án cấp dưỡng nuôi con thường gặp vấn đề: đương sự là người phải thi hành án sau khi ly hôn sống chung với gia đình, làm thuê, không có đất đai, thu nhập ổn định… nếu xét về điều kiện thi hành án là rất khó khăn, không có khả năng(tóm lại là không có tài sản, chưa có điều kiện để thi hành án), thì trong trường hợp này việc trả đơn yêu cầu thi hành án cho người được thi hành án theo quy định là cần thiết. Cơ quan thi hành án cần giải thích cho người được thi hành án biết về quyền được yêu cầu thi hành án trở lại khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án và lãi chậm thi hành án trong thời gian chưa thi hành án.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, thì trường hợp người phải thi hành án phải thi hành đồng thời cả khoản nghĩa vụ thi hành án theo đơn yêu cầu và nghĩa vụ thi hành án thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án thì việc xác minh điều kiện thi hành án của đương sự được Chấp hành viên chủ động tiến hành cho đến khi người phải thi hành án thi hành xong khoản nghĩa vụ thuộc diện chủ động. Kết quả xác minh tiếp tục được công nhận để tổ chức thi hành khoản nghĩa vụ theo đơn yêu cầu. Việc xác minh các tài sản tiếp theo của người phải thi hành án được tiến hành theo yêu cầu của người được thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thỏa thuận thi hành án phải đúng pháp luật

 

 

Chấp hành viên A tổ chức thi hành quyết định THA số 45/QĐ-THA, ngày 12/10/2010 với nội dung ông Nguyễn Văn A trả cho bà B 50 chỉ vàng 24kara. Chấp hành viên đã làm đúng thủ tục và xác minh tài sản của ông A có diện tích đất thổ cư là 5.000m2. Sau đó Chấp hành viên cho ông A và bà B thỏa thuận như sau: Bà B được sử dụng 2.000m2 đất của ông A trong thời hạn là 05 năm và cũng trong thời hạn này ông A phải có nghĩa vụ thanh toán số vàng trả nợ cho bà B, nếu sau 05 năm mà ông A không trả đủ số vàng cho bà B thì bà B có quyền đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký và đứng tên quyền sử dụng đất diện tích 2.000m2 của ông A. Hỏi việc thỏa thuận như vậy Chấp hành viên đưa vào hồ sơ có được không? Thỏa thuận có khả thi không, nếu sau 05 năm ông A không trả đủ vàng cho bà B thì giải quyết thế nào?

 

Gửi bởi: Võ Thành Trí

Trả lời có tính chất tham khảo

Điều 6 Luật Thi hành án dân sự quy định đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận. Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thoả thuận về thi hành án. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.

Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự quy định: Việc thỏa thuận về thi hành án của đương sự phải được lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký của các bên tham gia thỏa thuận và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành việc thỏa thuận. Trường hợp người phải thi hành án có yêu cầu về việc thi hành án khác với nội dung bản án, quyết định đã tuyên và được người được thi hành án chấp thuận thì việc thi hành án được thực hiện theo yêu cầu đó. Việc thỏa thuận trước khi yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành do các đương sự tự nguyện thực hiện.

Sau khi Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành quyết định thi hành án, đương sự có quyền yêu cầu Chấp hành viên chứng kiến việc thỏa thuận. Chấp hành viên được giao giải quyết việc thi hành án có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn bản thỏa thuận. Trường hợp thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội thì Chấp hành viên có quyền từ chối nhưng phải lập biên bản và nêu rõ lý do. Người yêu cầu Chấp hành viên chứng kiến việc thỏa thuận ngoài trụ sở cơ quan Thi hành án dân sự mà phát sinh chi phí thì phải thanh toán các chi phí hợp lý cho cơ quan thi hành án dân sự.

Trường hợp đương sự không tự nguyện thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan Thi hành án dân sự căn cứ nội dung bản án, quyết định; đơn yêu cầu thi hành án và kết quả đã thi hành theo thỏa thuận để ra quyết định thi hành án. Trường hợp cơ quan Thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án mà đương sự thỏa thuận về việc không yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định thì căn cứ thỏa thuận của đương sự, cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án đối với phần thỏa thuận không yêu cầu thi hành theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 của Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án. Trường hợp thỏa thuận nêu trên được thực hiện sau khi tài sản đã được bán hoặc giao cho người khác nhận để thi hành án thì phải được sự đồng ý của người mua được tài sản hoặc người nhận tài sản để thi hành án.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp bạn hỏi là vụ việc cụ thể nhưng không có hồ sơ, nên chúng tôi không khẳng định đúng sai chính xác được. Tuy nhiên, trường hợp đó khó có thể trả lời thỏa thuận có tính khả thi và còn một số vấn đề lưu ý như sau:

– Về quyền thỏa thuận thi hành án và hậu quả của việc thực hiện không đúng thỏa thuận:

Theo quy định thì ông A và bà B có quyền thỏa thuận về thi hành án.

Trường hợp ông A và bà B không thực hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.

– Về trách nhiệm của Chấp hành viên trong việc chứng kiến thỏa thuận và lưu giữ băn bản thảo thuận thi hành án:

Ông A và bà B thỏa thuận về thi hành án, thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó là có cơ sở. Văn bản thỏa thuận của các đương sự trong quá trình giải quyết việc thi hành án là một tài liệu của hồ sơ thi hành án nên phải lưu giữ trong hồ sơ thi hành án theo quy định tại điểm a phần 2.1 khoản 2 Mục I Thông tư số 06/2007/TT-BTP ngày 05/7/2007 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số thủ tục hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự: Hồ sơ thi hành án phải thể hiện toàn bộ quá trình tổ chức thi hành án của Chấp hành viên đối với việc thi hành án. Chấp hành viên phải ghi chép các công việc và lưu giữ tất cả các tài liệu đã và đang thực hiện vào hồ sơ thi hành án, gồm: bản án, quyết định của Toà án; các biên bản bàn giao, xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản xác minh, biên bản giải quyết việc thi hành án (có chữ ký của các đương sự vào tất cả các trang biên bản); giấy báo; giấy triệu tập; giấy mời; các đơn yêu cầu, khiếu nại về thi hành án; các biên lai, phiếu thu, phiếu chi; các công văn, giấy tờ của cơ quan thi hành án, các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thi hành án, như: công văn xin ý kiến hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án; công văn trao đổi với cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong quá trình thi hành án; công văn yêu cầu chuyển tiền, tang vật còn thiếu hoặc chưa chuyển giao cho cơ quan thi hành án và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan.

– Về nội dung thỏa thuận:

Ông A và bà B thỏa thuận: Bà B được sử dụng 2.000m2 đất của ông A trong thời hạn là 05 năm và cũng trong thời hạn này ông A phải có nghĩa vụ thanh toán số vàng trả nợ cho bà B, nếu sau 05 năm mà ông A không trả đủ số vàng cho bà B thì bà B có quyền đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký và đứng tên quyền sử dụng đất diện tích 2.000m2 của ông A.

Nội dung thỏa thuận “bà B được sử dụng 2.000m2 đất của ông A trong thời hạn là 05 năm và cũng trong thời hạn này ông A phải có nghĩa vụ thanh toán số vàng trả nợ cho bà B” là phù hợp. Tuy nhiên nội dung “nếu sau 05 năm mà ông A không trả đủ số vàng cho bà B thì bà B có quyền đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký và đứng tên quyền sử dụng đất diện tích 2.000m2 của ông A” là chưa thực sự đúng quy định của pháp luật về chuyển quyền sử dụng đất.

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, thì hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền. Văn bản thỏa thuận thi hành án nêu trên không phải là hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, vì vậy nếu sau 05 năm mà ông A không trả đủ số vàng cho bà B thì bà B có quyền đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký và đứng tên quyền sử dụng đất diện tích 2.000m2 của ông A như nội dung thỏa thuận của ông A và và B là cơ quan có thẩm quyền “bắt buộc” phải đăng ký cho bà B đứng tên quyền sử dụng đất diện tích 2.000m2 của ông A. Trường hợp này, các đương sự phải lập hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 181/2004/NĐ-CP Về thi hành Luật Đất đai

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Thông tư 06/2007/TT-BTP Hướng dẫn thực hiện một số thủ tục hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự

Luật 13/2003/QH11 Đất đai

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Xác định đúng tài sản để thi hành án

Ông A có tất cả 05 người con, năm 2000 ông A chết (vợ ông A chết) và để lại tài sản gồm: quyền sử dụng đất và căn nhà. Năm 2004 tất cả 04 người con đồng ý để cho ông B (con út) được hưởng toàn bộ tài sản của ông A để lại (được UBND xã xác nhận tờ thỏa thuận phân chia di sản) nhưng đến nay chưa làm thủ tục sang tên từ ông A cho ông B theo quy định. Đến 11/2010 ông B chết. Bản án tuyên: Buộc ông B trả cho ông C là 80 chỉ vàng. Ông C khiếu nại về việc Chấp hành viên không tổ chức cưỡng chế tài sản nêu trên. Xin hỏi: trường hợp này Chấp hành viên kê biên tài sản có được không? Hướng xử lý cụ thể như thế nào?

Gửi bởi: Nguyen Van Tam

Trả lời có tính chất tham khảo

Trường hợp nêu trên, năm 2004 tất cả 04 người con của ông A đồng ý để cho ông B (con út) được hưởng toàn bộ tài sản của ông A để lại (được UBND xã xác nhận tờ thỏa thuận phân chia di sản), mặc dù ông B chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản theo quy định, nhưng cũng có cơ sở xác định có việc chuyển dịch quyền sở hữu, sử dụng tài sản nêu trên cho ông B. Ông C khiếu nại về việc Chấp hành viên không tổ chức cưỡng chế tài sản nêu trên, thì cơ quan thi hành án cần rà soát lại những việc đã thực hiện và trả lời nêu rõ lý do.

Tuy nhiên, để đảm bảo chặt chẽ việc xử lý tài sản thi hành nghĩa vụ của ông B, cơ quan thi hành án cần xác minh cụ thể các tình tiết chứng minh tài sản đó của ông B, như: xác minh thông qua anh em của ông B, các con của ông B, quá trình quản lý, sử dụng đất. Sau khi đã xác minh và có tài liệu chứng minh tài sản đó là của ông B (mặc dù chưa hoàn tất thủ tục pháp lý) thì cơ quan thi hành án thực hiện việc xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp này, do ông B đã chết, do đó cần phải lưu ý thực hiện việc thi hành án đúng theo quy định về chuyển giao nghĩa vụ thi hành án quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự. Theo đó, trường hợp người phải thi hành nghĩa vụ về thanh toán tiền đã chết mà có để lại tài sản thì cơ quan thi hành án có văn bản thông báo, ấn định thời hạn không quá 30 ngày để người thừa kế hoặc người quản lý di sản của người phải thi hành án thoả thuận thực hiện. Hết thời hạn này, nếu người thừa kế hoặc người quản lý di sản không thoả thuận được việc thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án, thì cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với tài sản để lại của người phải thi hành án để đảm bảo thi hành án, đồng thời ấn định thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo để những người liên quan đến tài sản thực hiện quyền khởi kiện. Hết thời hạn này mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cưỡng chế đối với tài sản của người phải thi hành án mà có tranh chấp với người khác thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế và yêu cầu đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Chấp hành viên xử lý tài sản đã kê biên theo quyết định của Toà án, cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chấp hành viên yêu cầu mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì tài sản được xử lý để thi hành án theo quy định của Điều 75 Luật Thi hành án dân sự.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Chi phí giao tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành có tính vào chi phí cưỡng chế hay không?

Tài sản kê biên để đảm bảo thi hành án là quyền sử dụng đất gắn liền nhà ở, sau khi bán đấu giá thành, cơ quan thi hành án phối hợp cùng trung tâm dịch vụ bán đấu giá tổ chức giao tài sản cho người mua trúng đấu giá. Người phải thi hành án hoàn toàn tự nguyện giao tài sản. Xin hỏi trong tường hợp này chi phí giao tài sản do ngân sách chịu hay được khấu trừ vào tiền bán tài sản.

Gửi bởi: Châu phan

Trả lời có tính chất tham khảo

Khoản 8 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự quy định chi phí cưỡng chế thi hành án là các khoản chi phí do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả.

Căn cứ Điều 71 và Điều 73 Luật Thi hành án dân sự thì có 6 loại biện pháp cưỡng chế thi hành án, gồm: Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Khai thác tài sản của người phải thi hành án. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.

Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây: Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án. Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án. Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 73. Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án. Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ. Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.

Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án: Chi phí xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này; chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá. Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.

Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây: Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá. Chi phí xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này. Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ. Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 31 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự, thì người được thi hành án có yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện Thi hành án phải trả các chi phí thực tế, hợp lý cho việc xác minh. Chi phí cần thiết khác quy định tại điểm c khoản 3 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự bao gồm: Chi phí họp bàn cưỡng chế do Chấp hành viên tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi tiến hành cưỡng chế. Chi phí cưỡng chế trong trường hợp không thu được tiền của người phải thi hành án. Các khoản chi phí thực tế cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ giấy tờ, tài liệu của người phải thi hành án. Chi phí cho việc bố trí phiên dịch, biên dịch trong trường hợp đương sự là người thuộc dân tộc thiểu số của Việt Nam mà không biết tiếng Việt. Chế độ bồi dưỡng được áp dụng đối với Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát, dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương, đại diện tổ chức xã hội trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự và đại diện tổ dân phố, trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các lực lượng khác được huy động tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết.

Do vậy, tùy từng trường hợp cụ thể do cơ quan thi hành án dân sự xác định thuộc diện người phải thi hành án chịu hoặc ngân sách nhà nước chi theo quy định nêu trên. Trong trường hợp bạn hỏi, nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án là nghĩa vụ trả tiền, do đó người phải thi hành án phải tự nguyện nộp số tiền phải thi hành án thì mới được xác định là tự nguyện thi hành án. Do họ không tự nguyện thi hành án nên cơ quan thi hành án phải áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản để thi hành án, thì việc tự nguyện giao tài sản cho người trúng đấu giá không phải là tự nguyện thi hành án. Vì thế, chi phí thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc giao tài sản cưỡng chế thi hành án bán đấu giá thành cho người trúng đấu giá do người phải thi hành án chịu. Tuy nhiên, cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện chi đúng nội dung, mức chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Áp dụng hai biện pháp cưỡng chế để thực hiện hai loại nghĩa vụ thi hành án

Toà án tuyên: Tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa A và B. Buộc A phải hoàn tất thủ tục pháp lý và bàn giao đất cho B (vì B đã trả đủ tiền cho A); (hợp đồng mua bán đất giữa A và B mới chỉ có chữ ký của 2 bên mà chưa có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền). Cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án. Do A không tự nguyện cùng B làm thủ tục chuyển nhượng nên cơ quan THA đã ra quyết định cưỡng chế giao cho một mình B làm thủ tục chuyển nhượng đất tại cơ quan có thẩm quyền. Nhưng khi B mang hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền của địa phương đề nghị chuyển nhượng thì không được chấp nhận vì lý do không có căn cứ chuyển nhượng do không có chữ ký của A vào trong hợp đồng (mặc dù đã có đầy đủ bản án, Quyết định thi hành án, Quyết định cưỡng chế THA). Xin hỏi việc làm của các cơ quan quản lý về đất đai của địa phương có đúng không? B có được quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng đất cho mình không? Trách nhiệm của cơ quan THA như thế nào đối với việc thông báo cho các cơ quan quản lý đất đai về vấn đề này?

Gửi bởi: Trần Đức Hoan

Trả lời có tính chất tham khảo

Nội dung bạn nêu chưa rõ về biện pháp cưỡng chế do cơ quan thi hành án dân sự áp dụng. Vì thế, chúng tôi trao đổi như sau:

Nếu cơ quan thi hành án đã ra quyết định cưỡng chế giao cho một mình B làm thủ tục chuyển nhượng đất tại cơ quan có thẩm quyền, thì đây là quyết định cưỡng chế không áp dụng đúng biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự. Bởi lẽ, bản án của Toà án tuyên: Tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa A và B. Buộc A phải hoàn tất thủ tục pháp lý và bàn giao đất cho B (vì B đã trả đủ tiền cho A), (hợp đồng mua bán đất giữa A và B mới chỉ có chữ ký của 2 bên mà chưa có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền), thì đây là trường hợp có hai loại nghĩa vụ thi hành án: Buộc thực hiện công việc nhất định (buộc A phải hoàn tất thủ tục pháp lý thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa A và B) và nghĩa vụ A bàn giao đất cho B. Do đó, A không tự nguyện thi hành án thì cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc A phải thi hành án, chứ không ra quyết định cưỡng chế “giao cho một mình B làm thủ tục chuyển nhượng đất tại cơ quan có thẩm quyền”. Vì thi, khi B mang hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền của địa phương đề nghị chuyển nhượng thì không được chấp nhận vì lý do không có căn cứ chuyển nhượng do không có chữ ký của A vào trong hợp đồng (mặc dù A đã cung cấp đầy đủ bản án, Quyết định thi hành án, Quyết định cưỡng chế THA) là không sai.

Trong vụ việc này, Chấp hành viên cơ quan thi hành án cần áp dụng 02 biện pháp cưỡng chế thi hành án để thực hiện 02 loại nghĩa vụ thi hành án của A đối với B:

– Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 117 Luật Thi hành án dân sự để buộc A thi hành nghĩa vụ bàn giao đất cho B (vì A đã nhận đủ tiền của B): Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án. Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.

Với biện pháp cưỡng chế này hiệu quả, A sẽ được nhận quyền sử dụng đất trên thực địa và quản lý, sử dụng diện tích đất đó (có thể chưa hoàn thành thủ tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa A và B ngày được).

– Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định quy định tại Điều 117 Luật Thi hành án dân sự để buộc A phải thi hành nghĩa vụphải hoàn tất thủ tục pháp lý thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa A và B. Theo đó, trường hợp thi hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định theo bản án,mà người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành án.

Hết thời hạn đã ấn định mà người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thi hành án, vì trường hợp công việc đó phải do chính người phải thi hành án thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thu hồi quyết định thi hành án căn cứ vào quy định nào?

 

 

Trong bản án của Toà án sơ thẩm xét xử vụ đánh bạc đã có hiệu lực pháp luật chuyển sang cơ quan Thi hành án. Chi cục Thi hành án đã ra quyết định thi hành án, trong khi đang thi hành thì có bản án phúc thẩm chuyển tới và tăng mức hình phạt tiền của các bị cáo so với án sơ thẩm. Cơ quan Thi hành án nhận bản án sơ thẩm đã đóng dấu có hiệu lực nên đã ra quyết định, nhưng sau đó lại xuất hiện bản án phúc thẩm.

Vậy có nên ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án cũ hay không? Hay ra quyết định bổ sung? Nếu thu hồi quyết định thì căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 37 hay vào điểm c khoản 1 Điều 37?

 

Gửi bởi: nguyễn thị Lưu

Trả lời có tính chất tham khảo

Điều 37 Luật Thi hành án dân sự quy định về thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án:

1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;

b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;

c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;

d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.

2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.

3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:

a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;

b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ.

Căn cứ quy định này, cơ quan thi hành án nhận bản án sơ thẩm đã đóng dấu có hiệu lực nên đã ra quyết định thi hành án theo đúng quy định của pháp luật (cơ quan thi hành án không có lỗi), sau đó mới có bản án phúc thẩm chuyển tới và tăng mức hình phạt tiền của các bị cáo so với án sơ thẩm, thì cơ quan thi hành án cần xác định căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn để ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án trước đó theo điểm c khoản 1 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự và ra quyết định thi hành án mới theo quyết định của bản án phúc thẩm.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cần liên hệ trực tiếp với cơ quan thi hành án dân sự để biết kết quả

 

 

Tôi có nhận Quyết định thi hành án được 09 tháng, nhưng đến nay Chi cục THADS vẫn chưa thi hành án? Tôi đã gửi đơn yêu cầu đến Ban Chỉ đạo THADS. Mặc dù họ đã gửi công văn đề nghị thi hành án trả lời nhưng họ vẫn im lặng. Tôi không biết phải gửi yêu cầu của mình đến cơ quan chức năng nào? Mong được tư vấn!

 

Gửi bởi: nguyenanhminh

Trả lời có tính chất tham khảo

Như nội dung ông hỏi thì cơ quan thi hành án dân sự đã thực hiện thủ tục nhất định trong việc thi hành án nên ông mới nhận được quyết định thi hành án. Kết quả thi hành án đối với một việc thi hành án dân sự như thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng là điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

Ông đã gửi đơn yêu cầu đến Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự và Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự đã có công văn đề nghị thi hành án nhưng chưa được trả lời. Vì thế, ông cần liên hệ trực tiếp (có thể đến cơ quan thi hành án hoặc có đơn gửi cơ quan thi hành án) đề nghị cho biết rõ lý do chưa thi hành án, kết quả thi hành án. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong việc thi hành án, thì ông phối hợp tích cực với Chấp hành viên, cơ quan thi hành thực hiện việc thi hành án, như: Áp dụng các biện pháp cần thiết để xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, cung cấp thông tin cho Chấp hành viên để tiến hành xác minh, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân hữu quan hỗ trợ cơ quan thi hành án thực hiện việc thi hành án.

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Có thu phí thi hành án trong trường hợp hoàn trả lại tiền, tài sản không?

Ngày 22/09/2010, Liên tịch Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 144/2010/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự. Trong đó có quy định người được thi hành án khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định của tòa án thì phải nộp phí thi hành án, kể cả trường hợp người được thi hành án không phải là người đã nộp đơn yêu cầu thi hành án. Vậy xin được hỏi trong các trường hợp thi hành khoản hoàn trả lại tiền, tài sản cho đương sự (hoàn trả tạm ứng án phí; trả lại tài sản tạm giữ;…) cơ quan thi hành án có thực hiện việc thu phí THA hay không?

Gửi bởi: Trần Văn Đạt

Trả lời có tính chất tham khảo

Vấn đề bạn hỏi cần lưu ý: Nếu người được thi hành án được nhận lại tiền (tiền tang vật), tài sản (ô tô, xe máy…) thuộc trường hợp theo đơn yêu cầu thi hành án thì phải chịu phí thi hành án dân sự. Ví dụ: Ông A phải trả lại bà B tài sản (ô tô, xe máy…) theo bản án của Tòa án, thì khi ông A yêu cầu thi hành án và tự nguyện đến cơ quan thi hành án nộp chiếc xe để trả bà B, cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu của người phải thi hành án và thông báo cho bà B đến nhận lại tài sản thì bà B phải chịu phí thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/9/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.

Trường hợp việc thi hành án thuộc diện chủ động thi hành án (ví dụ: trả lại tiền, tài sản do cơ quan điều tra thu giữ, tạm giữ) thì theo quy định của Luật thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự phải chủ động ra quyết định thi hành án và thông báo để người được nhận lại tài sản đến nhận, nên không thu phí thi hành án dân sự đối với họ, vì đây là trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc trả lại tài sản đã thu giữ, tạm giữ tài sản. Người bị thu giữ, tạm giữ tài sản có quyền yêu cầu cơ quan đã thu giữ tiền, tài sản không đúng pháp luật phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 144/2010/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự

Luật 35/2009/QH12 Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Những trường hợp hoãn thi hành án dân sự

 

 

Gia đình tôi có giấy xác nhận hoàn cảnh khó khăn thì có được tạm hoãn thi hành án hay không? Những trường hợp nào thì được hoãn thi hành án? Thái độ của Chấp hành viên xử lý không đúng mực với người dân, không trả lời thắc mắc của người dân có thể bị khiếu nại hay không? Mong Qúy cơ quan hướng dẫn!

 

Gửi bởi: Mai Bá Quân

Trả lời có tính chất tham khảo

1. Về những trường hợp nào thì được hoãn thi hành án?

Điều 48 Luật Thi hành án dân sự quy định hoãn thi hành án, theo đó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản án, quyết định;

b) Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án;

c) Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên;

d) Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lýđểgiải quyết;

đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết địnhhoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.

Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.

Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được. Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án hoặc phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.

Như vậy, gia đình bạn có giấy xác nhận hoàn cảnh khó khăn, nhưng phải thuộc trường hợp hoãn thi hành án quy định nêu trên thì mới được hoãn thi hành án dân sự.

2. Vấn đề thái độ của Chấp hành viên xử lý không đúng mực với người dân, không trả lời thắc mắc của người dân có thể bị khiếu nại hay không?

Điều 140 Luật Thi hành án dân sự quy định đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau:

a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong toả tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;

Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

d) Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.

Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại. Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.

Thái độ của Chấp hành viên xử lý không đúng mực với người dân, không trả lời thắc mắc của người dân nếu thể hiện bằng quyết định hoặc hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong thi hành án dân sự thì bị khiếu nại và được giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Có cần gửi kèm quyết định thu hồi khi ủy thác thi hành án hay không?

Khi thực hiện uỷ thác thi hành án, cơ quan thi hành án nơi uỷ thác có bắt buộc phải gửi kèm Quyết định thu hồi Quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án nơi nhận uỷ thác hay không?

Gửi bởi: Trương Phước Liêm

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định tại Điều 55 và Điều 57 Luật Thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải uỷ thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở. Trường hợp người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở nhiều địa phương thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác thi hành án từng phần cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án để thi hành phần nghĩa vụ của họ. Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên quan đến tài sản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác đến cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; nếu không xác định được nơi có tài sản hoặc nơi có tài sản trùng với nơi làm việc, cư trú, có trụ sở của người phải thi hành án thì ủy thác đến nơi làm việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở của người đó. Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở các địa phương khác nhau thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án.

Việc ủy thác phải thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác. Trường hợp cần thiết phải ủy thác việc thi hành quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc uỷ thác phải thực hiện ngay sau khi có căn cứ uỷ thác. Trước khi ủy thác, cơ quan thi hành án dân sự phải xử lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên tại địa bàn có liên quan đến khoản uỷ thác. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án và ra quyết định ủy thác cho nơi có điều kiện thi hành.

Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác không được trả lại quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác mà phải tiếp tục thực hiện việc thi hành án theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn, sai sót rõ ràng về thẩm quyền của cơ quan nhận ủy thác thi hành án, nội dung thi hành án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác về việc nhận được quyết định ủy thác.

Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này hiện nay không quy định cụ thể khi thực hiện uỷ thác thi hành án, cơ quan thi hành án nơi uỷ thác có bắt buộc phải gửi kèm quyết định thu hồi quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án nơi nhận uỷ thác hay không. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thi hành án nơi nhận ủy thác giải quyết việc thi hành án hiệu quả, thì cơ quan thi hành án nơi ủy thác gửi cho cơ quan nơi nhận ủy thác thi hành án kèm theo quyết định ủy thác thi hành án các tài liệu liên quan cần thiết, trong đó có quyết định thu hồi quyết định thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thời hạn và hình thức kháng nghị của Viện Kiểm sát

Nếu hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 160 của Luật Thi hành án dân sự đối với các Quyết định thi hành án thì Viện Kiểm sát có được quyền kháng nghị nữa hay không và hình thức của kháng nghị là bằng Quyết định hay bằng loại văn bản nào? Kết luận kiểm sát thi hành án dân sự có được xem là kháng nghị hay không?

Gửi bởi: nguyễn cao cường

Trả lời có tính chất tham khảo

Vấn đề bạn hỏi cần phân biệt 02 nội dung sau đây:

– Thứ nhất, về kiểm sát việc thi hành án:

Khoản 2 Điều 12 Luật Thi hành án dân sự quy địnhViện Kiểm sát các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật về thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án nhằm bảo đảm việc thi hành án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật. Viện Kiểm sát thực hiện kiểm sát thi hành án dân sự thể hiện theo một hoặc nhiều hình thức, như: kiểm sát trực tiếp, kiểm sát định kỳ, kiểm sát theo chuyên đề, kiểm sát đột xuất, kiểm sát đối với từng việc thi hành án dân sự cụ thể, kiểm sát thông qua các quyết định về thi hành án do Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự gửi đến Viện Kiểm sát. Sau khi thực hiện việc kiểm sát, Viện kiểm sát có quyền ban hành Kết luận kiểm sát về thi hành án đối với vấn đề đã kiểm sát. Kết luận kiểm sát không phải là kháng nghị về thi hành án.

Tại Điều 8 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự có quy định: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát và trình tự, thủ tục thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với hoạt động thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân và pháp luật về thi hành án. Viện Kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện việc kiểm sát hoạt động thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo kế hoạch kiểm sát định kỳ được xây dựng từ đầu năm hoặc đột xuất theo yêu cầu công tác. Kết thúc việc kiểm sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân phải có kết luận kiểm sát.

– Thứ hai, kháng nghị về thi hành án dân sự:

Thông qua kiểm sát việc thi hành án, khi phát hiện quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, của Chấp hành viên có vi phạm pháp luật, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân phải ban hành văn bản kháng nghị yêu cầu khắc phục vi phạm. Văn bản kháng nghị thể hiện bằng hình thức là bản Kháng nghị.

Quyền kháng nghị và thời hạn kháng nghị của Viện Kiểm sát quy định tại Điều 160 Luật Thi hành án dân sự như sau: Viện Kiểm sát kháng nghị đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. Thời hạn kháng nghị của Viện Kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm.

Như vậy, hết thời hạn kháng nghị thì về nguyên tắc Viện Kiểm sát không ban hành kháng nghị nữa. Tuy nhiên, Viện Kiểm sát có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định, hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.

Việc trả lời kháng nghị của Viện Kiểm sát thực hiện theo quy định tại Điều 161 Luật Thi hành án dân sự. Theo đó, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị. Trường hợp chấp nhận kháng nghị của Viện Kiểm sát thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kháng nghị của Viện Kiểm sát.

Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không nhất trí với kháng nghị của Viện Kiểm sát thì giải quyết như sau: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp; Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo; Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo; Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Viện Kiểm sát quân sự trung ương. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo; Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.

Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Luật 34/2002/QH10 Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Có được thanh toán một phần tiền thi hành án từ tài sản thế chấp không?

 

 

Chị tôi cho người quen vay tiền nhưng không có khả năng trả nợ và đã được Toà án giải quyết bằng một bản án bên vay tiền phải trả số tiền được tính theo lãi suất Ngân hàng. Nhưng trong bản án của Toà án không ghi tài sản để đảm bảo thi hành án vì đối tượng không có mặt trong phiên toà xét xử. Sau đó chị tôi cung cấp thông tin cho cơ quan thi hành án bên vay nợ đang có tài sản là nhà và đất hợp pháp nhưng đang cầm cố cho một người khác. Cơ quan Thi hành án đã có công văn ngăn chặn việc chuyển nhượng, mua bán số tài sản nói trên. Sau đó bên đang cầm cố nhà và đất khởi kiện ra Toà, khi có bản án cơ quan Thi hành án tỉnh lại ra thông báo bán ngôi nhà trên để đảm bảo thi hành án cho người khởi kiện sau.

Xin hỏi: Trong trường hợp này khi cơ quan Thi hành án bán nhà để đảm bảo thi hành án cho người khởi kiện sau thì chị tôi có được thanh toán một phần nợ từ tài sản đó không? Nếu được thì chị tôi phải làm những thủ tục gì? Cơ quan Thi hành án phải làm thủ tục gì để đảm bảo việc thi hành Quyết định của Toà án đã có hiệu lực.

 

Gửi bởi: Lê Thị Ngọc Lan

Trả lời có tính chất tham khảo

Nội dung bạn hỏi liên quan đến thứ tự thanh toán tiền thi hành án quy định tại Điều 47 Luật Thi hành án dân sự. Điều 47 Luật Thi hành án dân sự quy định như sau:

1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này, được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần;

b) Án phí;

c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.

2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:

a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;

b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào thì thanh toán cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó. Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán.

Số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.

3. Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án.

4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sảnđược thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Căn cứ quy định này, số tiền bán tài sản nêu trên sau khi thanh toán chi phí về thi hành án và nghĩa vụ được bảo đảm bằng việc thế chấp, cầm cố tài sản được thanh toán cho các khoản phải thi hành án khác, trong đó có khoản nợ của chị bạn. Chị bạn cần đề nghị Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án để đảm bảo quyền ưu tiên thanh toán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Xử lý hành vi làm mất biên lai thu tiền thi hành án

 

 

Xử lý vi phạm làm mất biên lai thu tiền thi hành án theo quy định tại Điều 18 Quyết định số 2797/QĐ-TCTHA ngày 29/9/2010 của Tổng cục THADS thì: “Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng biên lai nếu làm mất sẽ bị phạt tiền theo quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004”. Tuy nhiên Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 không quy định hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và mức xử phạt trong trường hợp làm mất hoá đơn, chứng từ kế toán. Vậy trường hợp làm mất biên lai thu tiền thi hành án được xử lý theo quy định nào?

 

Gửi bởi: Nguyễn Mạnh Quyết

Trả lời có tính chất tham khảo

Vấn đề này, theo hướng dẫn tại Công văn số 4095/TCT-CS ngày 13/10/2010 của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính quy định như sau:

Thứ nhất, về mất hóa đơn mua hàng:

Tại Điều 22 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.

2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.”

Nội dung quy định nêu trên là phù hợp với khoản 2, Điều 40 Luật Kế toán là “Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp có xác nhận; nếu bị mất hoặc bị hủy hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận.” và khoản 1, khoản 3 Điều 41 Luật Kế toán: “Công việc kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại. Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây:

1. Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại và thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

3. Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại;”

Thứ hai, về mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn:

Tại Điều 12 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán có quy định:

“Điều 12. Vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ chậm quá 12 tháng so với thời hạn quy định;

b) Lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định;

c) Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ”.

Tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có quy định:

Điều 34. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm mất hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn lập khống.

Do hóa đơn là loại chứng từ kế toán bắt buộc theo quy định của Luật kế toán. Vì vậy, làm mất liên giao cho người mua đã lập thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng thống nhất với mức phạt đối với hành vi làm mất chứng từ tài liệu kế toán trong thời hạn lưu giữ theo quy định.

Vì thế, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng biên lai nếu làm mấthóa đơn thì tùy theo hành vi, mức độ sẽ bị phạt tiền với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định hoặc bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004của Chính phủ.

Các văn bản liên quan:

Thông tư 153/2010/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Nghị định 185/2004/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán

Luật 03/2003/QH11 Kế toán

Nghị định 51/2010/NĐ-CP Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Có quyền yêu cầu thi hành án lại khi đã đình chỉ thi hành án không?

 

 

Trường hợp đã có quyết định đình chỉ thi hành án thì người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án lại không?

 

Gửi bởi: Nguyễn Thị Ngọc Sang

Trả lời có tính chất tham khảo

Về bản chất, đình chỉ thi hành án là việc cơ quan thi hành án ngừng hẳn việc thi hành bản án, quyết định dân sự khi có những căn cứ theo quy định của pháp luật. Đặc điểm của đình chỉ thi hành án là việc chấm dứt thi hành đối với các bản án, quyết định dân sự. Việc thi hành án sau khi bị đình chỉ sẽ không được đưa ra thi hành nữa, do đó người được thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án trở lại. Cơ quan thi hành án chỉ ra quyết định đình chỉ thi hành án khi có những căn cứ theo quy định của pháp luật.

Điều 50 Luật Thi hành án dân sự quy định về đình chỉ thi hành án như sau:

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sựphải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;

b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;

c) Đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;

đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;

e) Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án;

g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;

h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên.

2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trong số các trường hợp đình chỉ thi hành án nêu trên, có các trường hợp do nguyên nhân khách quan, như: Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ; người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế; người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác…Các trường hợp này, có trường hợp người được thi hành án không còn quyền yêu cầu (đối với phần bản án, quyết định đã bị hủy) hoặc không thể yêu cầu (do người phải thi hành án chết mà không để lại di sản hoặc nghĩa vụ thi hành án không được chuyển giao cho người khác).

Bên cạnh đó, có trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án khi đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba (điểm c khoản 1 Điều 50). Trong trường hợp này, các bên đương sự vẫn được quyền tiếp tục thi hành án không thông qua cơ quan thi hành án dân sự.

Liên quan đến nội dung này, khoản 1 Điều 35 của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh quy định: Cùng một nội dung yêu cầu, cùng một thời điểm, người yêu cầu chỉ có quyền làm đơn yêu cầu một Văn phòng Thừa phát lại hoặc cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án. Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định về việc Văn phòng Thừa phát lại không được thụ lý các vụ việc thi hành án cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ thi hành án. Vì vậy, đối với trường cơ quan thi hành án đã ra quyết định đình chỉ thi hành án do người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án thì sau đó họ vẫn có quyền yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 61/2009/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Sử dụng biên lai thu tiền

 

 

Chấp hành viên tổ chức bán đấu giá tài sản kê biên thi hành án là chiếc xe máy có giá trị dưới 10 triệu đồng. Khi bán đấu giá thành cơ quan thi hành án phải sử dụng loại biên lai nào để thu tiền mua tài sản của người trúng đấu giá? Đối với tiền đặt cọc của người đăng ký mua tài sản bán đấu giá thì cơ quan thi hành án sử dụng loại biên lai nào để thu?

 

Gửi bởi: hoàng thị minh

Trả lời có tính chất tham khảo

Căn cứ quy định tại Điều 23 và Điều 24 Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự thì hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, theo quy định tại Thông tư này này và những văn bản khác. Danh mục chứng từ kế toán, mẫu chứng từ kế toán, giải thích nội dung và phương pháp lập chứng từ kế toán thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này, gồm 04 loại: Biên lai thu tiền (Mẫu C28-THA). Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án (Mẫu C29-THA). Biên lai thu tiền nộp NSNN (Mẫu C30-THA). Biên lai thu tiền thi hành án (theo đơn yêu cầu – Mẫu C31-THA).

Trường hợp Chấp hành viên tổ chức bán đấu giá tài sản kê biên thi hành án là chiếc xe máy có giá trị dưới 10 triệu đồng, thì việc thu tiền đặt cọc và tiền bán đấu giá thành tài sản sử dụng Biên lai thu tiền (Mẫu C28-THA) để thu.

Biên lai thu tiền là giấy biên nhận của cơ quan thi hành án dân sự đã thu tiền, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý… hoặc thu qua tài khoản của người nộp tiền làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ, hoặc trên tài khoản, đồng thời để người nộp tiền thanh toán với cơ quan hoặc lưu quỹ về nghĩa vụ đã thực hiện. Biên lai thu tiền dùng để thu các khoảntiền như thu chi phí cưỡng chế của người phải thi hành án, thu tiền chi phí tống đạt giấy báo, chi phí thoả thuận thi hành án, chi phíxác minh, kê biên tài sản, các khoản thu khác ….

Biên lai thu tiền phải đóng thành quyển, phải ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ của cơ quan thu tiền và đóng dấu cơ quan Thi hành án dân sự, phải đánh số từng quyển. Trong mỗi quyển phải đánh số liên tục theo số Biên lai.

Ghi rõ Họ tên, địa chỉcủa người nộp tiền

– Dòng “Nội dung thu” ghi rõ nội dung thu tiền, và theo Quyết định, sốngày, tháng, năm hoặc yêu cầu thu của… số, ngày, tháng, năm

– Dòng “số tiền thu” ghi bằng số và bằng chữ số tiền nộp, ghi rõ đơn vị tính là “đồng VN” hoặc USD…

Nếu thu qua tài khoảnphải ghi rõ số, ngày, tháng, năm của giấy báo có

Biên lai thu tiền được lập thành 4 liên (đặt giấy than viết một lần)

Sau khi thu tiền, người thu tiền và người nộp tiền cùng ký và ghi rõ họ tên vào từng liên để xác nhận số tiền đã thu, đã nộp. Ký xong người thu tiền lưu 1 liên tại cuốn, liên 2 giao cho Kế toán, liên 3 lưu hồ sơ thi hành án, liên 4 giao cho người nộp tiền.

Cuối ngày, người được cơ quan giao nhiệm vụ thu tiền phải căn cứ vào liên lưu để lập Bảng kê Biên lai thu tiền trong ngày (nếu thu qua tài khoảnphải lập Bảng kê riêng) và nộp cho Kế toán để Kế toán lập phiếu thu làm thủ tục nhập quỹ hoặc làm thủ tục hạch toántăng tài khoản tiền gửi.

Biên lai thu tiền áp dụng trong các trường hợp thu tiền của người phải thi hành án hoặc của những người có liên quan đến việc thi hành án.

 

Các văn bản liên quan:

Nghị định 128/2004/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước

Thông tư 91/2010/TT-BTC Hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự

Luật 03/2003/QH11 Kế toán

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thi hành nghĩa vụ thi hành án không đồng thời

 

 

Tòa án tuyên: Hủy hợp đồng mua bán nhà, ông A phải trả cho bà B 1 tỷ, bà B phải trả lại ông A căn nhà. Bà B có đơn yêu cầu nhận tiền còn ông A không có đơn. Cơ quan Thi hành án chỉ thụ lý phần tiền phải trả và tiến hành kê biên tài sản của ông A. Hết thời hiệu yêu cầu phần trả nhà, ông A cho rằng do chưa được nhận nhà nên không thống nhất trả tiền, vậy việc thụ lý của cơ quan Thi hành án là đúng hay sai? Căn nhà hiện nay bà B đã bán cho người khác.

 

Gửi bởi: Võ Thanh Sang

Trả lời có tính chất tham khảo

Sự việc nếu đúng như bạn nêu thì nghĩa vụ thi hành án ông A phải trả cho bà B 1 tỷ đồng và B phải trả lại ông A căn nhà là hai nghĩa vụ độc lập, thi hành án không đồng thời, vì vậy việc ra quyết định thi hành án phụ thuộc vào đơn yêu cầu thi hành án của đương sự. Bà B có đơn yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án nhận đơn, ra quyết định thi hành án và tổ chức việc thi hành án này là có cơ sở.

Ông A không yêu cầu thi hành án nên cơ quan thi hành án không ra quyết định thi hành án đối với khoản bà B phải trả lại ông A căn nhà. Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án đối với khoản này, ông A có đơn yêu cầu khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án và nếu có căn cứ, thì cơ quan thi hành án xem xét việc khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật.

Bản án tuyên ông A phải trả cho bà B 1 tỷ đồng, bà B phải trả lại ông A căn nhà. Bà B đã yêu cầu thi hành án và nhận đủ tiền nhưng bà B lại bán căn nhà đó là hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền lợi của ông A. Ông A có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy hợp đồng mua bán nhà ở, kể cả việc xem xét xử lý trách nhiệm hình sự đối với bà B về hành vi bán tài sản của ông A nếu có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản của người khác.

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Xử lý tài sản của doanh nghiệp tư nhân để thi hành án

 

 

Khi xử lý tài sản của doanh nghiệp tư nhân có phải thông báo chia theo Điều 74 Luật Thi hành án dân sự hay không? Hay xử lý toàn bộ tài sản để thi hành án? Căn cứ theo văn bản pháp lý nào?

 

Gửi bởi: Nguyễn Thị Lài

Trả lời có tính chất tham khảo

1. Theo quy định tại Điều 141, 142 và Điều 143 Luật Doanh nghiệp ngày 19/11/2005 thì Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

2. Điều 74 Luật Thi hành án dân sự ngày 14/11/2008 quy định về cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung, theo đó trước khi cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác, kể cả quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở hữu chung biết việc cưỡng chế. Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài sản chung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án. Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc chồng của người phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.

Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau: Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án. Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán lại cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.

3. Căn cứ các quy định nêu trên, khi xử lý tài sản liên quan đến doanh nghiệp tư nhân, cơ quan thi hành án dân sự phải xác định rõ tài sản đó thuộc sở hữu riêng của chủ doanh nghiệp tư nhân hay thuộc sở hữu chung của chủ doanh nghiệp tư nhân với người khác. Trường hợp tài sản đó là tài sản thuộc sở hữu riêng của chủ doanh nghiệp tư nhân thì không phải thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Thi hành án dân sự. Trường hợp tài sản đó là tài sản thuộc sở hữu chung của chủ doanh nghiệp tư nhân với người khác thì phải thực hiện đúng quy định tại Điều 74 Luật Thi hành án dân sự.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Luật 60/2005/QH11 Doanh nghiệp

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Giải tỏa kê biên tài sản khi người phải thi hành án đã nộp đủ tiền thi hành án

 

 

Trường hợp Chấp hành viên đã ra Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản của người phải thi hành án khi xác định họ có tài sản. Sau khi tống đạt xong quyết định cưỡng chế kê biên thì ngày hôm sau người phải thi hành án đến nộp tiền thi hành án. Như vậy Chấp hành viên có ra Quyết định thu hồi Quyết định cưỡng chế đó không và căn cứ vào đâu?

 

Gửi bởi: hà huy cường

Trả lời có tính chất tham khảo

Điều 105 Luật Thi hành án dân sự quy định về giải toả kê biên tài sản.

1. Việc giải toả kê biên tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Đương sự thoả thuận về việc giải toả kê biên tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

b) Đương sự đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của Luật này;

c) Có quyết định của người có thẩm quyền hủy bỏ quyết định kê biên tài sản;

d) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.

2. Chấp hành viên ra quyết định giải toả kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.

Chấp hành viên đã ra quyết định cưỡng chế kê biên tài sản của người phải thi hành án khi xác định người phải thi hành án có tài sản. Sau khi tống đạt xong quyết định cưỡng chế kê biên thì ngày hôm sau người phải thi hành án đến nộp đủ tiền thi hành án và các chi phí thi hành án, trong trường hợp này Chấp hành viên ra quyết định giải tỏa kê biên và trả lại tài sản đã kê biên cho họ, nên không phải ra quyết định thu hồi quyết định cưỡng chế đó.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Có phải cưỡng chế giao đất và nhà nữa hay không?

 

 

Án tuyên bà B phải trả cho ông A nhà và đất ở, ông A đã có đơn yêu cầu thi hành án và được cơ quan thi hành án ra Quyết định thi hành án theo nội dung bản án đã tuyên. Cơ quan thi hành án chưa cưỡng chế bàn giao nhà và đất cho ông A nhưng ông A đã đến UBND thành phố để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và đã được UBND cấp sổ đỏ. Xin hỏi:

– Vậy cơ quan thi hành án có phải cưỡng chế bà B để buộc bà B giao nhà và đất cho ông A nữa không khi ông A đã có đầy đủ các quyền sở hữu được quy định tại Điều 164 Bộ luật Dân sự năm 2005.

– Nếu không phải cưỡng chế bàn giao nhà, đất thì cơ quan thi hành án xử lý vụ việc như thế nào?

 

Gửi bởi: Cục THA DS tỉnh TT-Huế

Trả lời có tính chất tham khảo

Trong trường hợp này, trên thực tế ông A chưa nhận được nhà và đất do chưa được cơ quan thi hành án giao. Việc thi hành án chưa xong, ông A tiếp tục yêu cầu thì căn cứ Điều 115 và Điều 117 Luật Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án phải cưỡng chế bà B để buộc bà B giao nhà và đất cho ông A mặc dù ông A đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Trường hợp ông A có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, thì cơ quan thi hành án đình chỉ thi hành án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Hình thức khiếu nại về thi hành án dân sự

 

 

Thi hành án quyết định tịch thu đất của anh A để đấu giá. Anh A không biết mình nợ ai và phải trả cho ai, chỉ được thông báo là do vợ anh A nợ. Vợ anh A đang bị bệnh và không thể nhận ra chồng và con. Chủ nợ làm đơn khởi kiện, Tòa án thụ lý và gửi giấy triệu tập cho anh A. Anh A do không biết đây là khoản nợ gì nên đã không đến Tòa án. Sau đó Tòa đã xét xử vắng mặt anh A và chuyển bản án sang thi hành án. Hiện thi hánh án đang tịch thu đất của anh A. Nay anh muốn làm đơn khiếu nại để làm rõ vấn đề thì thủ tục như thế nào? Cơ quan thi hành án có trách nhiệm như thế nào với vấn đề này?

 

Gửi bởi: nguyen thi thu nhi

Trả lời có tính chất tham khảo

1. Trường hợp bạn hỏi, anh A làm đơn khiếu nại thì thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 142 đến Điều 153 Luật Thi hành án dân sự. Theo đó, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:

– Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

– Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

– Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định nêu trên.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu của cơ quan thi hành án phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp người có thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo và nêu rõ lý do.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Có được kê biên tài sản là nhà tình thương hay không?

 

 

Người phải thi hành án có tài sản bất động sản là quyền sở hữu nhà ở. Nhưng động sản hình thành là nhà tình thương thì có được kê biên phát mãi tài sản không?

 

Gửi bởi: nguyễn Thành Nhơn

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Điều 87 Luật Thi hành án dân sự quy định tài sản không được kê biên gồm:

1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.

2. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:

a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;

b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;

c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;

d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;

đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;

e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.

3. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:

a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;

b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;

c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.

Pháp luật về đất đai không cấm việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với nhà tình nghĩa (tình thương). Vì vậy, về nguyên tắc, nhà tình nghĩa đã được cấp cho người phải thi hành án, người phải thi hành án đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất gắn liền với nhà tình nghĩa đó, thì cơ quan thi hành án được kê biên, xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

 Em trai tôi có mất tài sản không?

 

 

Bố tôi là người phải thi hành án dân sự, có tài sản để đảm bảo thi hành án, bố tôi đã tự nguyện xin thế chấp tài sản đó là quyền sử dụng đất mang tên Nguyễn Văn Tuấn để đảm bảo việc thi hành án. Tuy nhiên Chi cục THADS huyện Yên Phong (tỉnh Bắc Ninh) vẫn không đồng ý và đã tiến hành kê biên và bán đấu giá tài sản khác là quyền sử dụng đất mang tên bà Nguyễn Thị Bình (là mẹ tôi) và tài sản gắn liền trên quyền sử dụng đất đó do em trai tôi là Nguyễn Văn Tuyên làm nên. Mặc dù đã nhiều lần em trai tôi và gia đình có đơn đề nghị về vấn đề này, nhưng đều không được chấp nhận và Chi cục THADS đã tiến hành bán đấu giá mà không hề thông báo cho gia đình tôi biết về thời gian tổ chức. Gia đình tôi không hề ký nhận đồng ý bán tài sản này. Gia đình tôi đã có nhiều lần gửi đơn tới cơ quan thi hành án, về việc căn nhà đó là do em trai tôi làm nhưng đều không được trả lời. Mặt khác bố tôi cũng được quyền đòi nợ số tiền tương đương với số tiền mà bố tôi phải thi hành án, nhưng cũng không hề được đả động đối trừ vào công nợ hoặc được đòi nợ đẻ bố tôi hoàn thành nghĩa vụ thi hành án.

Xin hỏi Quý cơ quan, em trai tôi có phải mất tài sản đó để trả vào nghĩa vụ thi hành án của bố tôi không? Em trai tôi là người không liên quan đến nghĩa vụ thi hành án.

 

Gửi bởi: NGUYỄN VĂN TOẢN

Trả lời có tính chất tham khảo

Nội dung bạn nêu ra có nhiều tình tiết mà không có hồ sơ thi hành án nên chúng tôi không khẳng định trả lời đúng hay sai.

Theo nội dung bạn nêu, cơ quan thi hành án kê biên tài sản và quyền sử dụng đất đứng tên mẹ bạn (bà Bình) là tài sản chung của bố bạn (người phải thi hành án) với mẹ bạn, trên đất đó có tài sản gắn liền do em trai bạn là Nguyễn Văn Tuyên làm nên, thì em trai và gia đình bạn cần cung cấp đầy đủ chứng cứ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng chung tài sản đó hoặc chứng cứ chứng minh tài sản đó là của em trai bạn gửi đến cơ quan thi hành án hoặc gửi đến Tòa án nhân dân huyện Yên Phong đề nghị Tòa án thụ lý, giải quyết tranh chấp tài sản đã kê biên hoặc xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó.

Nếu cơ quan có thẩm quyền xác định đó là tài sản riêng của em trai bạn làm nên, thì cơ quan thi hành án sẽ giải tỏa kê biên, xử lý tài sản này, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp tài sản đó thuộc sở hữu, sử dụng chung của bố bạn, mẹ bạn và em trai bạn thì mẹ và em trai bạn được bảo đảm quyền của người có chung tài sản với người phải thi hành án theo quy định tại Điều 74 Luật Thi hành án dân sự năm 2008. Trường hợp không chứng minh được tài sản đó là tài sản riêng của em tra bạn hoặc tài sản đó thuộc sở hữu, sử dụng chung của bố bạn, mẹ bạn và em trai bạn, thì tài sản đó có thể bị cơ quan thi hành án xử lý để thi hành án.

Đối với các nội dung về không được thông báo về thời gian tổ chức bán đấu giá tài sản, gửi đơn tới cơ quan thi hành án nhiều lần về việc căn nhà đó là do em trai tôi làm nhưng đều không được trả lời, thì gia đình bạn có quyền gửi đơn khiếu nại đến Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Ninh để được xem xét giải quyết.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cơ quan thi hành án thực hiện đúng pháp luật chưa?

 

 

Tôi có vay tiền của 37 người để làm ăn nhưng thua lỗ và không có khả năng trả nợ. Tòa án đã ra quyết định tôi phải trả nợ cho 37 người theo tỷ lệ phần trăm. Khi cơ quan thi hành án dân sự huyện A thi hành án thì chỉ trả cho 13 người, 24 người còn lại đã đến nhà tôi đòi tiền. Tôi khiếu nại và hồ sơ đã chuyển lên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh B và họ cũng chỉ chia cho 13 người và trả tôi 10 triệu. Hiện nay trong khi tôi đang khiếu nại lên Bộ Tư pháp thì cơ quan thi hành án tỉnh B đã thu hồi hết tài sản của tôi. Xin hỏi cơ quan thi hành án đã thực hiện đúng pháp luật chưa? Mong nhận được giải đáp!

 

Gửi bởi: Vo Thi Mai

Trả lời có tính chất tham khảo

Nội dung bà hỏi chưa nêu cụ thể các tình tiết nên chúng tôi không thể trả lời cơ quan thi hành án đã thực hiện đúng pháp luật hay chưa? Tuy nhiên, chúng tôi nêu 02 vấn đề để bà tham khảo:

– Thứ nhất, về thời hạn và thứ tự thanh toán tiền thi hành án (do cơ quan thi hành án đã thu được của người phải thi hành án)

Điều 47 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định như sau:

1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này, được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần;

b) Án phí;

c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.

2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:

a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;

b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào thì thanh toán cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó. Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán.

Số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.

3. Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án.

4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sảnđược thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Như vậy, việc thanh toán tiền thi hành án đối với các trường hợp cụ thể đối với nhiều người được thi hành án có khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như: Thời điểm làm đơn yêu cầu thi hành án, thời điểm áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án.v.v.

– Thứ hai: Nội dung bà hỏi “hiện nay trong khi tôi đang khiếu nại lên Bộ Tư pháp thì cơ quan thi hành án tỉnh B đã thu hồi hết tài sản của tôi” chưa thể hiện vì sao cơ quan thi hành án tỉnh B lại thu hồi tài sản của bà, thu hồi khi nào, nên rất khó trả lời cơ quan thi hành án đã thực hiện đúng pháp luật chưa. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật thì việc khiếu nại của đương sự lên Bộ Tư pháp không phải là căn cứ để cơ quan thi hành án không tiếp tục thực hiện các công việc hoàn thành việc thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thu tiền của người nộp thay người phải thi hành án

 

 

Người khác nộp tiền thi hành án thay người phải thi hành án thì cơ quan thi hành án thu tiền là đúng hay sai?

 

Gửi bởi: Nông Văn Cường

Trả lời có tính chất tham khảo

Người khác nộp tiền thi hành án thay người phải thi hành án thì cơ quan thi hành án thu tiền là có cơ sở.

Việc nộp thay tiền này được xác định là một loại đại diện theo ủy quyền quy định tại Điều 139, 142 và Điều 143 Bộ luật Dân sự. Đại diện là việc một người (gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện. Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện. Hình thức uỷ quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Tuy nhiên, trong trường người khác nộp tiền thi hành án thay người phải thi hành án thì cơ quan thi hành án cần xác định cụ thể rõ ràng về việc nộp tiền thay này (như: mẹ nộp tiền thay cho con, anh nộp tiền thay cho em, bạn bè nộp tiền thay cho nhau v.v.) để dễ theo dõi, báo cáo khi cần thiết. Khi thu tiền, cơ quan thi hành án sử dụng biên lai theo quy định tại Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự, tại mục “người nộp tiền” thì ghi rõ họ tiên người nộp tiền và ghi chú bằng cách mở đóng ngoặc đơn ghi rõ nộp tiền thay người phải thi hành cho chặt chẽ.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Thông tư 91/2010/TT-BTC Hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com