Thi hành án đối với người không có tài sản do đối tượng đã tẩu tán tài sản trước khi thi hành án. Xin hỏi việc lấy lại tài sản bằng cách nào?
Gửi bởi: nguyen xuan anh
Trả lời có tính chất tham khảo
Câu hỏi bạn nêu tuy ngắn nhưng lại rất rộng ý, nên rất khó trả lời cụ thể. Vì thế chúng tôi chỉ trao đổi một vài ý như sau: Việc xác định người không có tài sản do đối tượng đã tẩu tán tài sản trước khi thi hành án đòi hỏi phải rất chính xác trong từng trường hợp, thời điểm cụ thể và phải chứng minh được hành vi “tẩu tán” tài sản, chứ không phải là việc mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho… phù hợp với pháp luật.
Do thời điểm “khi thi hành án” của từng vụ việc thi hành án khác nhau, do vậy, chúng tôi nêu ra quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/72010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao “hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự” để ban tham khảo:
“1. Kể từ thời điểm có bản án, quyết định sơ thẩm mà người phải thi hành án bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản của mình cho người khác, không thừa nhận tài sản là của mình mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu có tranh chấp thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thực hiện việc khởi kiện tại Toà án để bảo vệquyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án xử lý tài sản để thi hành án.
Kể từ thời điểm có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc trong trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà tài sản bị bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố cho người khác, người phải thi hành án không thừa nhận tài sản là của mình thì bị kê biên, xử lý để thi hành án.
2. Thủ tục giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản phát sinh trong quá trình thi hành án thuộc thẩm quyền của Toà án theo khoản 4 Điều 179 Luật Thi hành án dân sự 2008 được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2004.
Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà không có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án xử lý tài sản theo quy định của pháp luật, trường hợp có người khởi kiện thì cơ quan thi hành án chỉ xử lý tài sản khi có bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”.
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Đấu giá tài sản thi hành án là quyền sử dụng đất ở có bắt buộc có Công chứng viên không
Đấu giá tài sản thi hành án là quyền sử dụng đất ở thì sự có mặt của Công chứng viên có phải bắt buộc không? Nếu có thì văn bản nào quy định?
Gửi bởi: TRẦN PHƯỚC ĐỨC
Trả lời có tính chất tham khảo
Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản quy định: “Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu giá. Đối với những tài sản mà pháp luật quy định hợp đồng mua bán phải có công chứng hoặc phải được đăng ký, thì hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá phải phù hợp với quy định đó”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì hợp đồng hoặc giấy tờ khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định sau:
a) Đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì phải có chứng nhận của công chứng nhà nước;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;
c) Trường hợp thực hiện các quyền của người sử dụng đất mà một bên tham gia thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này và bên còn lại thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này thì phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Do vậy, đề đảm bảo việc bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất trong thi hành án dân sự chặt chẽ, đầy đủ thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá, thì cần có mặt Công chứng viên để thực hiện việc chức nhận việc mua bán tài sản là quyền sử dụng đất đó.
Các văn bản liên quan:
Nghị định 17/2010/NĐ-CP Về bán đấu giá tài sản
Nghị định 181/2004/NĐ-CP Về thi hành Luật Đất đai
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cơ quan thi hành án dân sự trả lại bản án, quyết định cho Tòa án trường hợp nào?
Các quy định về việc giao nhận bản án, quyết định của Toà án và cơ quan thi hành án? Trong trường hợp nào cơ quan thi hành án dân sự trả lại bản án, quyết định cho tòa án?
Gửi bởi: Nguyễn Doanh Trà
Trả lời có tính chất tham khảo
1. Về vấn đề này, theo quy định tại Điều 27, 28, 29 Luật Thi hành án dân sự 2008, khi bản án, quyết định được ban hành thì Toà án đã ra bản án, quyết định được quy định phải cấp cho người được thi hành án, người phải thi hành án bản án, quyết định có ghi “Để thi hành”. Trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định của toà án, cơ quan có thẩm quyền đã ra bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án đã được quy định tại Điều 381 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 và Điều 28 Luật Thi hành án dân sự 2008. Theo đó, trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì Toà án đã xét xử không phải gửi bản án, quyết định cho Toà án đã xét xử sơ thẩm để nơi này chuyển giao cho cơ quan thi hành án mà bản án, quyết định phải được gửi trực tiếp đến cơ quan thi hành án cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm, nơi đã xét xử sơ thẩm. Việc chuyển giao bản án, quyết định có thể bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
Mặt khác, Luật Thi hành án dân sự 2008 và các văn bản pháp luật liên quan đã quy định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định trong việc phải chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự và trách nhiệm trong việc phải có văn bản trả lời, giải thích những kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn nhất định. Điều này tạo điều kiện cho cơ quan thi hành án và các Chấp hành viên trong quá trình tổ chức thi hành án được thuận lợi và nhanh chóng, đồng thời, cũng ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan này trong trường hợp để tình trạng bản án, quyết định đã được ban hành nhưng không chuyển giao, hoặc chuyển giao chậm, dẫn đến tồn đọng.
Đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Đối với những bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị nhưng có thể được thi hành ngay thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án đã ra quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự ngay sau khi ra quyết định.
2. Về thủ tục nhận bản án, quyết định, Luật Thi hành án dân sự đã bổ sung quy định về thủ tục nhận bản án, quyết định của toà án tại Điều 29, theo đó, khi nhận bản án, quyết định do Toà án chuyển giao dù với hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định. Hiện nay, sổ nhận bản án, quyết định phải được lập và bảo quản theo đúng quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTP ngày 05/07/2007 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự.
Khi cơ quan thi hành án dân sự vào sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Toà án đã ra bản án, quyết định; họ, tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan.
Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của bên giao và bên nhận. Trong trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Toà án đã chuyển giao biết.
3. Hiện nay, không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định các trường hợp cơ quan thi hành án dân sự trả lại bản án, quyết định cho Tòa án. Do vậy, Tòa án có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự đúng pháp luật. Cơ quan thi hành án có trách nhiệm nhận bản án, quyết định của Tòa án, trừ trường hợp có sự nhầm lẫn, sai sót rõ ràng, ví dụ: Tòa án chuyển bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự quận B nhưng Tòa án lại chuyển nhầm cho cơ quan thi hành án dân sự quận C. Trong trường hợp này, cơ quan thi hành án dân sự quận C gửi trả lại Tòa án để Tòa án chuyển bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự quận B.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Xác định giá trị tài sản đã kê biên trong thi hành án
Để xác định chính xác giá trị tài sản đã kê biên trong thi hành án, đề nghị cho biết các phương pháp tính chính xác nhất, xin cám ơn!
Gửi bởi: Pham Quốc Tuấn
Trả lời có tính chất tham khảo
Luật Thi hành án dân sự không quy định phải xác định chính xác giá trị tài sản đã kê biên, nhưng có quy định về định giá tài sản trong thi hành án dân sự, vì vậy cần thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1970/TCTHA-NV1 ngày 12/10/2010 của Tổng cục Thi hành án dân sự một số nội dung sau:
– Về việc Chấp hành viên xác định giá tài sản kê biên
Khi xác định giá đối với tài sản kê biên theo khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự và Điều 15 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ, Chấp hành viên cần lưu ý:
Trường hợp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản kê biên chưa có tổ chức thẩm định giá, thì Chấp hành viên yêu cầu đương sự thoả thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá ở địa bàn khác. Nếu đã yêu cầu mà đương sự không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì Chấp hành viên tiến hành xác định giá tài sản kê biên theo quy định.
Việc tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan trước khi xác định giá tài sản kê biên theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP cần được thực hiện bằng văn bản. Trường hợp cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn không có ý kiến theo đề nghị của Chấp hành viên thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan nói trên có ý kiến để Chấp hành viên xác định giá tài sản kê biên.
– Về bảo đảm quyền yêu cầu định giá lại tài sản kê biên
Trường hợp đương sự có yêu cầu định giá lại tài sản kê biên trước khi có thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản theo điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Thi hành án dân sự (không phân biệt bán đấu giá tài sản lần thứ mấy), thì Chấp hành viên tổ chức định giá lại tài sản kê biên. Chấp hành viên thông báo cho đương sự biết về việc người yêu cầu định giá lại phải chịu chi phí định giá lại tài sản theo quy định của pháp luật.
– Lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản kê biên trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự
Nếu đương sự có thoả thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó. Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn là tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản kê biên hoặc tổ chức thẩm định giá trên địa bàn khác. Việc thoả thuận của đương sự về lựa chọn tổ chức thẩm định giá cũng được thực hiện đối với việc định giá lại tài sản kê biên.
Các trường hợp khác, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ thẩm định giá với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản kê biên.
Các văn bản liên quan:
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án
Cơ quan thi hành án ra Quyết định thi hành án Bản án đã có hiệu thì nhận được thông báo sửa chữa, bổ sung bản án do có sai sót, làm thay đổi nội dung vụ việc. Cơ quan THA đã thu hồi quyết định THA và ra Quyết định THA lại. Vậy việc ra quyết định THA lại có vào sổ thụ lý THA không?
Gửi bởi: Nguyễn Nữ Hoàng Anh
Trả lời có tính chất tham khảo
Điều 240 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 về sửa chữa, bổ sung bản án có quy định sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Việc sửa chữa, bổ sung phải được thông báo ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa chữa, bổ sung; đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Như vậy, việc Tòa án có thông báo sửa chữa, bổ sung bản án đã có hiệu lực pháp luật do có sai sót, làm thay đổi nội dung vụ việc là không phù hợp với pháp luật. Cơ quan thi hành án đề nghị Tòa án xem xét lại việc bổ sung bản án đó. Nếu bản án bị kháng nghị và xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì tùy từng trường hợp cụ thể việc thi hành án bị đình chỉ (nếu có quyết định đình chỉ thi hành án và việc thi hành án kết thúc thi hành án đối với bản án cũ) hoặc cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án và thụ lý việc thi hành án đối với bản án, quyết định mới theo quy định tại Điều 135, Điều 136 Luật Thi hành án dân sự 2008.
Trong trường hợp Tòa án có thông báo sửa chữa, bổ sung bản án đúng quy định của pháp luật, thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án căn cứ khoản 2 Điều 37 Luật Thi hành án dân sự 2008 ra quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án. Trường hợp này, vụ việc thi hành án đã được thụ lý, việc ra quyết định sửa đổi, bổ sung không làm thay đổi nội dụng vụ việc thi hành án, nên không tính thành một việc thi hành án mới, nhưng cần ghi vào Sổ thụ lý để thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra và tổ chức việc thi hành án.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Xác định sở hữu chung tài sản thi hành án
A là người phải thi hành án có quyền sử dụng đất, B có nhà trên đất của A (nhà không thể tách rời, phân chia). Như vậy B có phải là chủ sở hữu chung với A không? B có quyền ưu tiên mua lại tài sản khi A bị phát mại tài sản không?
Gửi bởi: Vo Thanh Sang
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo quy định tại khoản 2 Điều 177 Bộ luật Dân sự 2005 thì vật không chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu. Trong trường hợp bạn hỏi nhà đất nêu trên không thể tách rời, phân chia, thì A và B là chủ sở hữu chung đối với nhà đất đó, tại Điều 214 Bộ luật Dân sự 2005 quy định sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản, sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất, tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc biệt theo quy định tại Điều 5 và Điều 15 Luật Đất đai 2003 thì Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Vì vậy, việc kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà trên đó có nhà ở của người khác gắn liền với đất đó phải thực hiện đúng quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008, Luật Nhà ở và pháp luật về đất đai.
Điều 111 Luật Đất đai 2003 quy định khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất. Mặc dù Điều 113 Luật Thi hành án dân sự 2008 về xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên tại khoản quy định trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:
a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thoả thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất. Trường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất.
b) Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất. Đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản.
c) Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản.
Tuy nhiên, khoản 1 Điều 110 Luật Thi hành án dân 2008 sự quy định Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. Pháp luật về đất đai hiện nay không quy định cụ thể các trường hợp quyền sử dụng đất của người phải thi hành án gắn liền với nhà ở của người khác thì được chuyển quyền sử dụng mà không cần có sự đồng ý của người chủ sở hữu nhà ở, do đó Chấp hành viên cần xác định cụ thể đối với từng trường hợp và phải tính toán rất kỹ khả năng có thể kê biên, xử lý được tài sản đó không (kể cả vấn đề đảm bảo nơi ở, học tập cho gia đình người có nhà ở) và phải đặc biệt lưu ý hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thoả thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Nếu có tranh chấp về tài sản thì phải hướng dẫn cho đương sự về quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Căn cứ Điều 74 Luật Thi hành án dân sự 2008, trước khi cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác, kể cả quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở hữu chung biết việc cưỡng chế. Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài sản chung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án. Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc chồng của người phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán lại cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
Khi bán tài sản chung, chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua tài sản. Quyền ưu tiên mua tài sản là quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 223 Bộ luật Dân sự 2005 trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Luật 13/2003/QH11 Đất đai
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Có thu tiền phí thi hành án khi người được thi hành là Bảo hiểm xã hội hay không?
Theo Bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, nội dung án tuyên: “Buộc công ty A có trách nhiệm thanh toán số tiền nợ bảo hiểm xã hội cho Bảo hiểm xã hội quận X là 300.000.000 đồng”. Chi cục Thi hành án dân sự quận X thụ lý đơn yêu cầu của Bảo hiểm xã hội quận X và đã thi hành xong vụ việc bằng biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản. Sau khi thi hành xong, vấn đề đặt ra là: Bảo hiểm xã hội quận X có phải nộp phí thi hành án hay không? Căn cứ theo điều khoản nào? Xin cảm ơn!
Gửi bởi: Nguyễn Tiến Huy
Trả lời có tính chất tham khảo
Điều 34 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án khi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc các trường hợp sau đây:
1. Tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động;
2. Khoản kinh phí thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận;
3. Hiện vật được nhận chỉ có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có khả năng trao đổi;
4. Số tiền hoặc giá trị tài sản theo các đơn yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định;
5. Khoản thu hồi nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Trong trường hợp bạn hỏi, nội dung án tuyên: “Buộc công ty A có trách nhiệm thanh toán số tiền nợ bảo hiểm xã hội cho Bảo hiểm xã hội quận X là 300.000.000 đồng”, số tiền nêu trên là “tiền bảo hiểm xã hội”, do đó thuộc trường hợp người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thi hành án đối với người nước ngoài
Ở địa phương hiện nay đang thụ lý một số lượng lớn các vụ việc người phải thi hành án là người Trung Quốc. Thực tế sau khi ra trại trở về Trung Quốc thì cơ quan thi hành án dân sự không thể thi hành được vì chưa có văn bản quy định, hướng dẫn về vấn đề này và đề nghị có văn bản hướng dẫn?
Gửi bởi: Nguyễn Văn Kiên
Trả lời có tính chất tham khảo
Đây là trường hợp thi hành án dân sự có yếu tố nước ngoài. Luật thi hành án dân sự 2008 không quy định riêng về việc thi hành án dân sự có yếu tố nước ngoài, do đó việc thi hành án dân sự có yếu tố nước ngoài cũng được áp dụng theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
Tuy nhiên, việc thi hành án dân sự có yếu tố nước ngoài có những đặc điểm đặc thù, vì thế đối với những vụ việc thi hành án dân sự mà người phải thi hành án là người nước ngoài không còn ở Việt Nam (như trường hợp họ là người Trung Quốc sau khi ra trại đã trở về Trung Quốc), thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện như sau:
– Trường hợp thi hành nghĩa vụ về tài sản, cơ quan thi hành án phải thực hiện các thủ tục xử lý tài sản của người phải thi hành án có ở Việt Nam (nếu có) để thi hành án.
– Trường hợp thi hành nghĩa vụ về nhân thân hoặc nghĩa vụ về tài sản nhưng người phải thi hành án không có, không còn tài sản tại Việt Nam, thì cơ quan thi hành án thực hiện việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án theo quy định tại Điều 181 Luật thi hành án dân sự và Luật tương trợ tư pháp để thu thập chứng cứ xác minh về điều kiện thi hành án, thông báo, tống đạt giấy tờ về thi hành án và các yêu cầu tương trợ tư pháp khác về dân sự trong thi hành án.
Căn cứ kết quả tương trợ tư pháp, tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan thi hành án dân sự giải quyết việc thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự, như: trả lại đơn yêu cầu thi hành án, hoãn thi hành án, đề nghị xét miễn, giảm thi hành án, đình chỉ thi hành án.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Trách nhiệm của người được thi hành án
Người được thi hành án theo bản án sau khi gửi đơn yêu cầu thi hành án, được thụ lý nhưng không có mặt để giải quyết việc thi hành án, mặc dù đã được thông báo và triệu tập hợp lệ thì giải quyết như thế nào?
Gửi bởi: do thi tuyet
Trả lời có tính chất tham khảo
Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn chi tiết Luật này không quy định cụ thể về nội dung bạn hỏi, nên tùy từng trường hợp, từng giai đoạn của việc thi hành án để giải quyết.
Ví dụ 1: Ở giai đoạn sau khi thụ lý việc thi hành án, Chấp hành viên đã định cho người phải thi hành án thời hạn tự nguyện thi hành, người phải thi hành án muốn thỏa thuận với người được thi hành án nên đề nghị Chấp hành viên mời người được thi hành án đến để thỏa thuận có sự chứng kiến của Chấp hành viên. Chấp hành viên đã thông báo, mời người được thi hành án đến nhưng họ không đến thì được xác định là không thực hiện được việc thỏa thuận, do đó người phải thi hành án có nghĩa vụ thi hành theo nội dung bản án và yêu cầu của người được thi hành án.
Ví dụ 2: Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án đến tham gia có mặt khi kê biên tài sản, nhưng họ không đến, thì Chấp hành viên thực hiện việc kê biên tài sản mà không cần có sự có mặt của người được thi hành án.
Ví dụ 3: Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án quyền thỏa thuận với người phải thi hành án về lựa chọn tổ chức thẩm định giá nhưng họ không đến hoặc không thỏa thuận, thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 99 Luật Thi hành án dân sự “trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản kê biên”.
Ví dụ 4: Trường hợp trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự, thực hiện theo Điều 126 Luật Thi hành án dân sự: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự. Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.
Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các Điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự. Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.
Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu huỷ và tổ chức tiêu huỷ tài sản theo quy định tại Điều 125 của Luật này. Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.
Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự. Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Tiền trợ cấp thương binh có được khấu trừ để thi hành án
Bà tôi phải thi hành án trả nợ khoản tiền 5.000.000 đồng nhưng chưa có khả năng thi hành, bên được thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án quyết định khấu trừ tiền thương binh trợ cấp hàng tháng của bà tôi để thi hành án trả nợ hàng tháng (vì bà tôi không có tài sản gì khác). Vậy xin hỏi:
– Việc yêu cầu trừ từ tiền thương binh của người được thi hành án như vậy có đúng không?
– Hiện nay có văn bản pháp luật nào quy định không được khấu trừ tiền thương binh để thi hành án không?
– Nếu bà tôi đồng ý để cơ quan thi hành án được khấu trừ thì cơ quan thi hành án làm thủ tục khấu trừ có được không?
Tôi rất mong sớm có câu trả lời để hướng dẫn cho bà tôi.
Gửi bởi: nguyễn thành bình
Trả lời có tính chất tham khảo
Điều 78 Luật Thi hành án dân sự quy định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Theo đó, thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.
Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây: Theo thỏa thuận của đương sự; Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.
Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tiền trợ cấp thương binh là một khoản thu nhập. Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định không được khấu trừ tiền trợ cấp thương binh để thi hành án. Vì thế, nếu bà bạn đồng ý để cơ quan thi hành án được khấu trừ thì cơ quan thi hành án xem xét và có thể làm thủ tục khấu trừ để thi hành án theo quy định của pháp luật, nhưng cũng cần phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của bà bạn và người được bà bạn nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thi hành nghĩa vụ chưa đến hạn
Theo quyết định công nhận thoả thuận giữa ngân hàng và ông Nguyễn Văn T và chị Lê Thị H mỗi năm phải trả 50 triệu, đến năm 2015 mới trả xong nợ. Nhưng do lũ cuốn trôi cả gia đình nên ngân hàng yêu cầu cơ quan thi hành án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Trường hợp này cơ quan thi hành án có xử lý tài sản thu luôn cả khoản nợ chưa đến hạn có được không? Tại quyết định thoả thuận không có quy định nếu vi phạm một kỳ trả nợ thì có thể xử lý tài sản để thu hồi nợ nhưng tại hợp đồng tín dụng có thoả thuận vấn đề này.
Gửi bởi: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trả lời có tính chất tham khảo
Về nguyên tắc, cơ quan Thi hành án dân sự có trách nhiệm thi hành theo đúng nội dung bản án, quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, theo Điều 6 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận.
Trường hợp bạn hỏi, theo quyết định công nhận thoả thuận giữa ngân hàng và ông Nguyễn Văn T và chị Lê Thị H mỗi năm phải trả 50 triệu đồng, đến năm 2015 mới trả xong nợ, nhưng do lũ cuốn trôi cả gia đình nên ngân hàng yêu cầu cơ quan thi hành án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Trường hợp này, nếu ông Nguyễn Văn T và chị Lê Thị H mỗi năm vẫn trả 50 triệu đồng cho ngân hàng theo nội dung quyết định của Tòa án thì không có cơ sở để cơ quan thi hành án xử lý tài sản thế chấp đảm bảo thi hành án đối với những năm chưa đến hạn trả nợ, trừ trường hợp các đương sự có thỏa thuận đồng ý cơ quan thi hành án xử lý tài sản thu luôn cả khoản nợ chưa đến hạn đó. Trường hợp ông Nguyễn Văn T và chị Lê Thị H không thực hiện đúng thỏa thuận trả 50 triệu đồng mỗi năm cho ngân hàng, thì cơ quan thi hành án cũng chỉ có quyền cưỡng chế xử lý tài sản thế chấp tương ứng với số tiền phải thi hành án của những năm đã đến hạn nhưng chưa được thi hành án, nếu các đương sự không có thỏa thuận khác.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Kê biên quyền sử dụng đất để thi hành án
Đất đã kê biên 400m2 có tứ cận cụ thể, nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không xác định được mục đích sử dụng, có thẩm định giá được không?
Gửi bởi: Hà Trung Thiết
Trả lời có tính chất tham khảo
Do câu hỏi chưa thực sự cụ thể, nên chúng tôi đưa ra ý kiến để bạn tham khảo như sau:
Theo Điều 110 Luật Thi hành án dân sự quy định quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án:
“1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó”.
Như vậy, diện tích đất nêu trên của người phải thi hành án tuy chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng nếu thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì vẫn được kê biên, xử lý để thi hành án. Cơ quan thi hành án thực hiện việc ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Hỏi về hiệu lực của VBQPPL
Nghị định 164/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để đảm bảo thi hành án (gọi tắt là Nghị định 164/2004). Nghị định 164/2004 căn cứ vào Pháp lệnh Thi hành án 2004, hiện nay Luật Thi hành án năm 2008 được ban hành thay thế cho Pháp lệnh Thi hành án năm 2004. Như vậy khi Luật Thi hành án năm 2008 có hiệu lực thi hành để thay thế cho Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 thì Nghị định 164/2004 còn hiệu lực để thi hành không? Xin chân thành cám ơn. Mong nhận được trả lời của Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
Gửi bởi: Dương Ngọc Long
Trả lời có tính chất tham khảo
Quyền sử dụng đất là một loại tài sản. Ở Việt Nam, lần đầu tiên, Pháp lệnh Thi hành án ngày 21/4/2004 quy định kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất (không kể tài sản gắn liền với đất, như: nhà ở, vật kiến trúc khác.v.v.) để đảm bảo thi hành án. Tuy nhiên, Pháp lệnh này mới chỉ quy định mang tính chung chung về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để đảm bảo thi hành án, vì thế ngày 14/9/2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 164/2004/NĐ-CP quy định chi tiết về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để đảm bảo thi hành án.
Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định kê biên, bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án theo hướng xác định quyền sử dụng đất là một tài sản, nhưng cũng có nhiều điều luật quy định cụ thể, chi tiết về vấn đề này. Những nội dung của Nghị định số 164/2004/NĐ-CP đã được kế thừa và chọn lọc vào Luật Thi hành án dân sự năm 2008, một số nội dung không được quy định để thực hiện nữa, như: Thành lập Hội đồng kê biên quyền sử dụng đất, diện tích đất để lại cho người phải thi hành án. Do đó, Nghị định số 164/2004/NĐ-CP ngày 14/9/2009 của Chính phủ hiện nay không được áp dụng nữa.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Pháp lệnh 13/2004/PL-UBTVQH11 Thi hành án dân sự
Nghị định 164/2004/NĐ-CP Về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Có phải lập kế hoạch cưỡng chế hay không?
Khi ra Quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản, có cần lập kế hoạch cưỡng chế hay không?
Gửi bởi: Phan Trần Nguyên Huy
Trả lời có tính chất tham khảo
Điều 72 Luật Thi hành án dân sự quy định về kế hoạch cưỡng chế thi hành án:
“1. Trước khi tiến hành cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế, trừ trường hợp phải cưỡng chế ngay.
2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
b) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
c) Phương án tiến hành cưỡng chế;
d) Yêu cầu về lực lượng tham gia và bảo vệ cưỡng chế;
đ) Dự trù chi phí cưỡng chế.
3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án.
4. Căn cứ vào kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan Công an có trách nhiệm lập kế hoạch bảo vệ cưỡng chế, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội”.
Khấu trừ tiền trong tài khoản là một biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự quy định tại khoản 1 Điều 71 Luật Thi hành án dân sự. Do đó, trừ trường hợp phải cưỡng chế ngay, về nguyên tắc trước khi ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Xét miễn, giảm thi hành án đối với trường hợp không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án
Xét miễn, giảm thi hành án đối với trường hợp không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án: Hồ sơ thi hành án muốn xét miễn, giảm thi hành khoản tiền thu nộp ngân sách nhà nước cho những trường hợp không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án thì phải chứng minh như thế nào? Toà án không chấp nhận ra Quyết định miễn, giảm có đúng không?
Gửi bởi: Nguyễn Thanh Xuân
Trả lời có tính chất tham khảo
Vấn đề bạn hỏi, cần phân biệt hai trường hợp miễn, giảm thi hành án sau đây:
1. Miễn thi hành án trong trường hợp đặc biệt
Đây là việc miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng theo Nghị quyết số 24/2008/QH12của Quốc hội về việc thi hành Luật Thi hành án dân sự 2008, do vậy, không áp dụng theo quy định chung về miễn thi hành án được quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 63 và Điều 64 của Luật Thi hành án dân sự 2008. Theo đó, đối với việc thi hành các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng, mà thời gian tổ chức thi hành án đã quá 05 năm, tính đến thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành (01/7/2009) nhưng người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án phối hợp với Viện kiểm sát cùng cấp lập danh sách đề nghị Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sởra quyết định miễn thi hành đối với khoản nghĩa vụ đó.
Việc xét miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng nêu trên chỉ thực hiện một lần sau khi Luật Thi hành án dân sự 2008 có hiệu lực thi hành. Các khoản thu phát sinh sau thời điểm Luật Thi hành án dân sự 2008 có hiệu lực thi hành sẽ áp dụng theo quy định chung về miễn, giảm thi hành án được quy định trong Luật.
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 07/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối caohướng dẫn thủ tục miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng thì việc xét miễn thi hành được áp dụng khi có một trong các điều kiện dưới đây:
– Người phải thi hành án không có tài sản, hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản không đủ để thi hành, hoặc tài sản thuộc diện không được kê biên theo quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án dân sự 2008.
– Người phải thi hành án không có tài sản, không có thu nhập, hoặc mức thu nhập thấp, chỉ đảm bảo cuộc sống tối thiểu của bản thân họ và gia đình.
– Người phải thi hành án lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn và kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc đau ốm không thể thực hiện được nghĩa vụ thi hành án.
– Không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án để xác minh điều kiện thi hành của họ.
– Người phải thi hành án là người nước ngoài hiện không cư trú tại Việt Nam mà cơ quan thi hành án không thể xác minh, xử lý tài sản của họ để thi hành án.
Như vậy, trường hợp không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án để xác minh điều kiện thi hành của họ, thì được xét miễn thi hành án đối với khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng nêu trên. Căn cứ để xác định người phải thi hành án không có điều kiện thi hành là biên bản xác minh điều kiện thi hành án của họ do Chấp hành viên lập trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến thời điểm cơ quan thi hành án lập danh sách đề nghị xét miễn thi hành án, kèm theo các tài liệu mà đương sự cung cấp được cơ quan thi hành án chấp nhận.
2. Miễn, giảm thi hành án trong trường hợp thông thường
Là việc xét miễn, giảm thi hành án thực hiện theo quy định tại các Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64 của Luật Thi hành án dân sự 2008 và Điều 26 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 “quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự 2008 về thủ tục thi hành án dân sự” và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 10/2010/TLT-BTP-BTC-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/5/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao “hướng dẫn việc miễn, giảm thi hành án đối với khỏan nộp ngân sách nhà nước”. Theo quy định tại các văn bản pháp luật này, thì một trong những điều kiện được miễn, giảm thi hành án là “người phải thi hành án không có tài sản” để thi hành án, mà không có quy định nào bắt buộc phải “xác định được địa chỉ của người phải thi hành án”.
Do vậy, muốn xét miễn, giảm thi hành khoản tiền thu nộp ngân sách nhà nước cho những trường hợp không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án thì cơ quan thi hành án phải chứng minh được là “người phải thi hành án không có tài sản” để thi hành án, cùng với những điều kiện miễn, giảm khác do pháp luật quy định.
Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ the quy định tại Điều 62 Luật Thi hành án dân sự 2008 bao gồm các tài liệu sau đây:
– Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt.
– Bản án, quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự.
– Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét miễn, giảm.
– Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu có.
– Ý kiến bằng văn bản của Viện Kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Cơ quan thi hành án chứng minh được tuy không xác định được địa chỉ của người phải thi hành án nhưng họ có đủ điều kiện được xét miễn, giảm thi hành án và đã thực hiện đầy đủ, đúng thủ tục đề nghị xét miễn, giảm thi hành án, mà Tòa án không chấp nhận miễn, giảm thì không đúng quy định của pháp luật.
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 07/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn thủ tục miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng
Thông tư liên tịch 10/2010/TTLT-BTP-BTC-BCA-VKSNDTC-TANDTC Hướng dẫn việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Nghị quyết 24/2008/QH12 Về việc thi hành Luật thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Kê biên tài sản theo yêu cầu của người phải thi hành án
Người phải thi hành án có đơn yêu cầu kê biên toàn bộ tài sản, có giá trị lớn hơn rất nhiều so với các khoản phải thi hành. Vậy Chấp hành viên có thể kê biên theo yêu cầu của người phải thi hành án không?
Gửi bởi: Mai Thị Thu Cúc
Trả lời có tính chất tham khảo
Về nguyên tắc khi người phải thi hành án có đơn yêu cầu kê biên toàn bộ tài sản, có giá trị lớn hơn rất nhiều so với các khoản phải thi hành thì Chấp hành viên phải xem xét, cân nhắc việc thực hiện. Nếu toàn bộ tài sản có giá trị lớn hơn rất nhiều so với các khoản phải thi hành án nhưng tài sản đó có thể phân chia, tách rời mà không làm mất hoặc giảm đáng kể giá trị của tài sản, thì Chấp hành viên chỉ kê biên, bán đấu giá tài sản tương ứng với khoản phải thi hành án và chi phí cưỡng chế thi hành án.
Tuy nhiên, trong trường hợp nhất định thì mặc dù người phải thi hành án không đề nghị kê biên toàn bộ tài sản, thì Chấp hành viên vẫn có quyền kê biên, bán đấu giá toàn bộ tài sản đó, tài sản đó nếu tách rời sẽ làm mất hoặc giảm đáng kể giá trị của tài sản hoặc tài sản đó gắn liền với đất thì thực hiện theo Điều 94 Luật Thi hành án dân sự “khi kê biên tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không được kê biên theo quy định của pháp luật hoặc việc tách rời tài sản kê biênvà đất không làm giảm đáng kể giá trị tài sản đó”. Trường hợp người phải thi hành án đề nghị kê biên tài sản cụ thể trong số nhiều tài sản mà việc đề nghị không gây trở ngại cho việc thi hành án và tài sản đó đủ để thi hành án và các chi phí liên quan thì Chấp hành viên lập biên bản giải thích cho đương sự về việc phải chịu mọi chi phí liên quan đối với việc xử lý tài sản đó và tiến hành kê biên tài sản để thi hành án theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự.
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Nhận lại tài sản có phải chịu phí thi hành án dân sự không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 144/2010/TTLT-BTC-BTP thì người được thi hành án khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định của tòa án phải nộp phí thi hành án. Hỏi: trong trường hợp người được thi hành án được nhận lại tiền (tiền tang vật, tạm ứng án phí), tài sản (ô tô, xe máy…) có phải chịu phí thi hành án không? Vì không thuộc trường hợp không phải chịu phí theo Điều 34 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP.
Gửi bởi: Đỗ Thanh Thủy
Trả lời có tính chất tham khảo
Nội dung bạn hỏi phải phân biệt hai trường hợp sau đây:
1. Trong trường hợp người được thi hành án được nhận lại tiền (tiền tang vật, tạm ứng án phí), tài sản (ô tô, xe máy…) thuộc trường hợp theo đơn yêu cầu thi hành án thì phải chịu phí thi hành án dân sự. Ví dụ: Ông A phải trả lại bà B tài sản (ô tô, xe máy…) theo bản án của Tòa án, thì khi ông A yêu cầu thi hành án và tự nguyện đến cơ quan thi hành án nộp chiếc xe để trả bà B, cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu của người phải thi hành án và thông báo cho bà B đến nhận lại tài sản thì bà B phải chịu phí thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/9/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.
2. Trường hợp việc thi hành án thuộc diện chủ động thi hành án (ví dụ: trả lại tiền, tài sản do cơ quan điều tra thu giữ, tạm giữ) thì theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự phải chủ động ra quyết định thi hành án và thông báo để người được nhận lại tài sản đến nhận, nên không thu phí thi hành án dân sự đối với họ, vì đây là trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc trả lại tài sản đã thu giữ, tạm giữ tài sản. Người bị thu giữ, tạm giữ tài sản có quyền yêu cầu cơ quan đã thu giữ tiền, tài sản không đúng pháp luật phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 144/2010/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự
Luật 35/2009/QH12 Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Gửi quyết định thu phí cho Viện Kiểm sát nhân dân
Cơ quan thi hành án ra Quyết định thu phí thi hành án đối với tôi là người được thi hành án nhận tiền. Vậy Quyết định này có phải gửi cho Viện Kiểm sát không?
Gửi bởi: nguyễn duy tân
Trả lời có tính chất tham khảo
Điều 38 Luật Thi hành án dân sự 2008 về gửi quyết định về thi hành án quy định: “Quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định cưỡng chế thi hành án phải được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án”.
Quyết định thu phí thi hành án do Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự ban hành và phát sinh trong quá trình tổ chức thi hành bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự, do đó quyết định thu phí thi hành án là một loại quyết định về thi hành án. Vì vậy, theo quy định tại Điều 38 Luật Thi hành án dân sự nêu trên, thì cơ quan thi hành án dân sự phải gửi quyết định thu phí thi hành án cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thu phí thi hành án sai phải trả lại
Tôi là người được thi hành án (THA) theo bản án đã có hiệu lực của tòa án, tôi chưa làm đơn yêu cầu THA, nhưng người phải THA đã mang số tiền phải THA đến nộp tại Chi cục THA. Chi Cục THA thu tiền theo bản án đã tuyên và yêu cầu tôi đến nhận tiền, đã thu 3% phí THA trên số tiền tôi được nhận. Theo tôi được biết thì Thông tư liên tịch số 68/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 21/7/2008 vẫn còn hiệu lực, Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/9/2010 đến ngày 06/11/2010 mới có hiệu lực, nhưng Chi cục Thi hành án lại ra quyết định thu phí của tôi vào ngày 03/11/2010. Xin hỏi vậy Chi cục THA thu như vậy đúng hay sai? Nếu sai tôi phải khiếu nại tới đâu và trách nhiệm của Chi cục Thi hành án như thế nào, bị xử lý ra sao? Rất mong nhận được trả lời của Quý cơ quan. Trân trọng./.
Gửi bởi: tuong
Trả lời có tính chất tham khảo
Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/9/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định người được thi hành án khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định của tòa án thì phải nộp phí thi hành án, kể cả trường hợp người được thi hành án không phải là người đã nộp đơn yêu cầu thi hành án. Đây là quy phạm pháp luật lần đầu tiên ở nước ta quy định trường hợp người được thi hành án không phải là người đã nộp đơn yêu cầu thi hành án thì phải chịu phí thi hành án dân sự. Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 68/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 21/7/2008 hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án. Thông tư liên tịch số 68/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 21/7/2008 không quy định người được thi hành án không phải là người đã nộp đơn yêu cầu thi hành án thì phải chịu phí thi hành án dân sự.
Do vậy, ngày 03/11/2010, Chi cục Thi hành án dân sự ra quyết định thu 3% phí thi hành án như trường hợp bạn hỏi là sai vì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật chưa có hiệu lực pháp luật. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 142 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, bạn khiếu nại đến Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp của Chi cục Thi hành án dân sự đã thu phí thi hành dân sự của bạn để giải quyết. Chi cục Thi hành án dân sự đã thu phí sai thì có trách nhiệm trả lại bạn khoản phí thi hành án thu không đúng và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật tùy theo mức độ lỗi.
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 144/2010/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự
Thông tư liên tịch 68/2008/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Xử lý hành vi giả mạo đơn yêu cầu thi hành án
Người có hành vi giả mạo đơn yêu cầu thi hành án thì bị xử lý như thế nào? Sau khi cơ quan thi hành án thụ lý đơn và ra Quyết định thi hành án, đã áp dụng biện pháp kê biên tài sản mới phát hiện ra thì xử lý như thế nào? Trách nhiệm thuộc về đối tượng nào?
Gửi bởi: nguyen lanh
Trả lời có tính chất tham khảo
1. Hành vi giả mạo đơn yêu cầu thi hành án là hành vi trái pháp luật, do đó tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, mục đích của hành vi này sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Do câu hỏi bạn nêu chưa cụ thể về chủ thể, tính chất, mức độ vi phạm, mục đích của hành vi hành vi giả mạo đơn yêu cầu thi hành án, vì thế chúng tôi không thể trả lời cụ thể mức độ xử lý hành vi giả mạo đó như thế nào được.
Ví dụ, hành vi giả mạo đơn yêu cầu thi hành án bằng thủ đoạn gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự.
2. Về xử lý việc thi hành án và xác định đối tượng chịu trách nhiệm
– Trong trường hợp sau khi cơ quan thi hành án thụ lý đơn yêu cầu thi hành án và ra quyết định thi hành án, đã áp dụng biện pháp kê biên tài sản mới phát hiện người có hành vi giả mạo đơn yêu cầu thi hành án, thì cơ quan thi hành án cần xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, mục đích của hành vi giả mạo này. Nếu hành vi đó không nghiêm trọng, mục đích không chiếm đoạt, ví dụ: con viết đơn yêu cầu thi hành án thay cho cha nhưng con ký giả mạo chữ ký của cha để yêu cầu thi hành án, thì cơ quan thi hành án cần làm việc với người cha để biết rõ quan điểm của người cha; nếu người cha đồng ý tiếp tục yêu cầu thi hành án, thì cơ quan thi hành án cần tiếp tục thực hiện việc thi hành án, nhưng cũng cần thống nhất với người phải thi hành án để giải quyết các quyền lợi liên quan, như lãi chậm thi hành án tính từ ngày người cha yêu cầu thi hành án.
– Về trách nhiệm, người có hành vi giả mạo đơn yêu cầu thi hành án phải chịu trách nhiệm như nêu trên.
Đối với cơ quan thi hành án, Chấp hành viên: Theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, thì việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án dân sự đòi hỏi phải thực hiện nhiều công việc, như thông báo về thi hành án trực tiếp về thi hành án cho người được thi hành án, bảo đảm quyền thỏa thuận của các đương sự trong thi hành án .v.v. vì vậy trong qua trình thi hành án, nhất là khi đã áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản thì thường phải tiếp xúc trực tiếp với người được thi hành án. Do đó, cơ quan thi hành án, Chấp hành viên cũng phải nghiêm túc rút kinh nghiệm vì sao chậm phát hiện hành giả mạo đơn yêu cầu thi hành án, chậm xử lý hành vi giả mạo đơn yêu cầu thi hành án (như: không nhận đơn, hủy bỏ quyết định thi hành án v.v.) nếu có lỗi cố ý thì phải kiểm điểm, xử lý nghiêm.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 15/1999/QH10 Hình sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Lãi suất chậm thi hành án 1%/tháng có đúng không?
Theo Bản án phúc thẩm ngày 29/1/2010 buộc A trả cho B số tiền 128.898.000 đồng kể từ ngày B có đơn yêu cầu thi hành án. Nếu A không trả số tiền trên thì hàng tháng A còn phải trả cho B số tiền lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với thời gian. Tháng 03/2010 B gửi đơn thi hành án yêu cầu A trả 128.898.000 đồng (không đề cập đến lãi suất quá hạn) sau đó Quyết định của cơ quan thi hành án thông báo A phải trả 128.898.000 đồng. Đến ngày 25/10/2010 A trả đủ số tiền 128.898.000 đồng. Ngày 29/10/2010 cơ quan thi hành án gửi giấy triệu tập và thông báo số tiền lãi quá hạn 7 tháng là 9.022.800 đồng tương đương là 1%/tháng. Vậy A có phải trả số tiền 9.022.800 đồng không? Lãi suất quá hạn thi hành án tính 1%/tháng có đúng không?
Gửi bởi: Quach van Dien
Trả lời có tính chất tham khảo
Câu hỏi của bạn chưa cụ thể về khoản lãi suất, nên có 02 nội dung cần phân biệt rõ là “lãi suất quá hạn” hay “lãi suất chậm thi hành án”.
1. Lãi quá hạn:
Đây là lãi suất do ngân hàng áp dụng trong các hợp đồng tín dụng. Vì thế, nếu bản án tuyên điều khoản này thì người phải thi hành án phải thi hành tương tự khoản tiền gốc. Người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là 05 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, mặc dù trước đó mới chỉ yêu cầu và đã thi hành xong phần tiền gốc 128.898.000 đồng theo nội dung bản án của Tòa án.
2. Lãi suất chậm thi hành án:
Thứ nhất, về việc A có phải chịu lãi suất chậm thi hành án không:
Tháng 03/2010, B gửi đơn thi hành án yêu cầu A trả 128.898.000 đồng (không đề cập đến lãi suất quá hạn) nhưng sau đó B có đơn yêu cầu thi hành khoản lãi suất chậm thi hành án trước ngày 25/10/2010, thì A phải chịu lãi suất chậm thi hành án đối với số tiền còn phải thi hành án vì còn trong thời hiệu yêu cầu thi hành án và số tiền thi hành án chưa được thi hành.
Thứ hai, về mức lãi suất chậm thi hành án:
Bản án phúc thẩm ngày 29/1/2010 đã tuyên rõ buộc A trả cho B số tiền 128.898.000 đồng kể từ ngày B có đơn yêu cầu thi hành án, nếu A không trả số tiền trên thì hàng tháng A còn trả cho B số tiền lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với thời gian. Như vậy, theo quy định tại khoản 2 Điều 305 Bộ luật Dân sự năm 2005, Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 và Công văn số 165/KHXX ngày 18/10/2007 của Tòa án nhân dân tối cao, thì A phải trả B lãi suất chậm thi hành án theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với thời gian còn phải thi hành án.
Mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng từ tháng 01/12/2009 đến nay cụ thể như sau:
Giá trị
Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngày áp dụng
9%/năm
2868/QĐ-NHNN 29/11/2010
01/12/2010
9%/năm
2619/QĐNHNN 05/11/2010
05/11/2010
8%/năm
2561/QĐ-NHNN 27/10/2010
01/11/2010
8%/năm
2281/QĐ-NHNN 27/9/2010
01/10/2010
8%/năm
2024/QĐ-NHNN 25/8/2010
01/09/2010
8%/năm
1819/QĐ-NHNN 27/7/2010
01/08/2010
8%/năm
1565/QĐ-NHNN 24/6/2010
01/07/2010
8%/năm
1311/QĐ-NHNN 31/5/2010
01/06/2010
8%/năm
1011/QĐ-NHNN 27/4/2010
01/05/2010
8%/năm
618/QĐ-NHNN 25/03/2010
01/04/2010
8%/năm
353/QĐ-NHNN 25/2/2010
01/03/2010
8%/năm
134/QĐ-NHNN 25/01/2010
01/02/2010
8%/năm
2665/QĐ-NHNN 25/11/2009
01/12/2009
Đối chiếu với quy định trên đây thì cơ quan thi hành án tính lãi suất chậm thi hành án dân sự 1%/tháng (12%/năm) là trái pháp luật. Người phải thi hành án có quyền khiếu nại, yêu cầu hoàn trả khoản tiền đã phải nộp không đúng quy định.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Bảo đảm thực hiện quyền ưu tiên mua tài sản chung trong thi hành án dân sự
Theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự 2008 và Điều 223 Bộ luật Dân sự 2005 khi bán tài sản chung, chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua tài sản. Xin hỏi: khi chỉ có 1 chủ sở hữu chung thì có được quyền ưu tiên mua tài sản chung theo giá khởi điểm trước khi ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá không? Được quy định tại văn bản nào? Hoặc trong trường hợp có nhiều chủ sở hữu chung muốn mua tài sản thì xử lý như thế nào? Rất mong nhận được hồi âm. Xin chân thành cảm ơn!
Gửi bởi: Đỗ Thanh Thủy
Trả lời có tính chất tham khảo
Tại khoản 3 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định khi bán tài sản chung chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua tài sản. Luật Thi hành án dân sự không quy định cụ thể về điều kiện bán tài sản, cách thức thực hiện quyền ưu tiên mua, bán tài sản chung.
Quyền định đoạt tài sản chung được quy định tại Điều 223 Bộ luật Dân sự năm 2005, do đó việc bán tài sản chung quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự 2008 thực hiện theo Điều 223 Bộ luật Dân sự năm 2005. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
Trước đây, tại điểm d khoản 1 Mục IV Thông tư liên tịch số 12/2001/TTLT/BTP-VKSTC ngày 26/02/2001 của Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quy định: “Trước khi bán đấu giá tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác, các đồng sở hữu được quyền ưu tiên mua lại tài sản trong thời hạn ba tháng đối với bất động sản, một tháng đối với động sản theo giá Hội đồng định giá tài sản đã định. Hết thời hạn ưu tiên mà các đồng sở hữu không mua thì tài sản được bán đấu giá theo thủ tục chung”. Tuy nhiên, kể từ ngày 15/9/2010 theo quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao “hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự” thì Thông tư liên tịch số 12/2001/TTLT/BTP-VKSTC ngày 26/02/2001 của Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã bị Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 nêu trên thay thế.
Vì vậy, trước khi thực hiện việc bán tài sản chung trong thi hành án dân sự, nhất là tài sản cưỡng chế kê biên đảm bản thi hành án, nhằm hạn chế khiếu nại, tố cáo và đảm bảo việc bán tài sản chung công khai, đúng pháp luật, cơ quan thi hành án căn cứ Điều 233 Bộ luật Dân sự năm 2005 cần yêu cầu người phải thi hành án, người được thi hành án thống nhất giá bán tài sản chung và các điều kiện khác về bán tài sản để thông báo cho người có có tài sản chung với người phải thi hành án thực hiện quyền ưu tiên mua tài sản trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán (cần nêu rõ giá bán tài sản, thời hạn ưu tiên mua, nếu tài sản không bán được thì sẽ được hạ giá để bán.v.v.). Trường hợp các đương sự thống nhất việc bán tài sản cho chủ sở hữu chung theo giá khởi điểm mà không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người thứ ba, thì chủ sở hữu chung được ưu tiên mua tài sản theo giá khởi điểm. Trường hợp các đương sự không thống nhất bán tài sản cho chủ sở hữu chung theo giá khởi điểm hoặc có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người thứ ba, vi phạm pháp luật, thì không có cơ sở ưu tiên bán cho chủ sở hữu chung tài sản theo giá khởi điểm. Trường hợp nhiều chủ sở hữu chung muốn mua tài sản, thì phải được sự đồng ý của những chủ sở hữu chung khác. Hết thời hạn ưu tiên mà không có chủ sở hữu nào mua, thì cơ quan thi hành án tổ chức việc bán đấu giá tài sản theo quy định chung để đảm bảo thi hành án.
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Thông tư liên tịch 12/2001/TTLT/BTP-VKSTC Hướng dẫn thực hiện một số quy định pháp luật về thi hành án dân sự.
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Ra một hoặc nhiều quyết định thi hành án?
Khi nào thì ra quyết định chung, khi nào thì ra quyết định riêng đối với đối tượng thi hành án trong một bản án?
Gửi bởi: chu văn điệp
Trả lời có tính chất tham khảo
Quy định về ra quyết định thi hành án hiện nay thực hiện theo Điều 36 Luật Thi hành án dân sự, Điều 5 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ “quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự” và Điều 2 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao “hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự”.
Việc ra một hay nhiều quyết định thi hành án đối với một bản án (một người phải thi hành nhiều khoản hoặc nhiều người phải thi hành một hay nhiều khoản trong một bản án) tùy theo từng trường hợp cụ thể, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như: nhiều khoản chủ động thi hành án khác nhau, nhiều khoản thi hành án theo đơn yêu cầu, nhiều thời điểm gửi đơn, nhận đơn yêu cầu thi hành án khác nhau v.v. Do vậy, không thể nêu cụ thể khi nào thì ra quyết định thi hành án chung, khi nào thì ra quyết định thi hành án riêng đối với đối tượng thi hành án trong một bản án.
Vì vậy, đối với từng trường hợp cụ thể, trong việc ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải đảm bảo việc ra quyết định đúng nội dung bản án, đúng thời hạn ra quyết định thi hành án và cần phân biệt theo các trường hợp như sau:
1. Đối với các khoản thuộc diện chủ động ra quyết định thi hành án:
Về nguyên tắc chung, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản thuộc diện chủ động thi hành trong một bản án, quyết định. Tuy nhiên:
– Trường hợp trong bản án, quyết định có các khoản về trả lại tiền, tài sản thì đối với mỗi người được thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án.
– Trường hợp trong một bản án, quyết định có nhiều người phải thi hành án phải thi hành nhiều khoản thì đối với mỗi người phải thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản mà người đó phải thi hành.
2. Đối với các khoản thuộc ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu:
Trường hợp nhận được nhiều đơn yêu cầu thi hành án liên quan đến một bản án, quyết định vào cùng một thời điểm thì tuỳ thuộc vào nội dung của bản án, quyết định của Toà án, số đơn và thời điểm nhận được đơn yêu cầu thi hành án, phạm vi yêu cầu thi hành án, thời hạn ra quyết định thi hành án để thực hiện việc ra một hay nhiều quyết định thi hành án:
– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án cho mỗi đơn yêu cầu thi hành án. Trường hợp trong bản án, quyết định có một người phải thi hành án cho nhiều người được thi hành án và các đương sự nộp đơn yêu cầu thi hành án vào cùng thời điểm thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể ra một quyết định thi hành án chung cho nhiều đơn yêu cầu.
– Trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể theo bản án, quyết định mà chỉ có một số người có đơn yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với những người đã có đơn yêu cầu, đồng thời thông báo cho những người được thi hành khác theo bản án, quyết định đó biết để làm đơn yêu cầu thi hành án trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo. Hết thời hạn trên, nếu người được thông báo không yêu cầu thi hành án thì Chấp hành viên tổ chức giao tài sản cho người đã có đơn yêu cầu thi hành án để quản lý. Quyền và lợi ích hợp pháp của những người được thi hành án đối với tài sản đó được giải quyết theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
– Khi có bản án, quyết định của Toà án chấp nhận yêu cầu của đương sự về thay đổi mức cấp dưỡng, người cấp dưỡng mà vụ việc đang được cơ quan thi hành án tổ chức thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án đã ban hành và ra quyết định thi hành án theo bản án, quyết định mới. Việc thay đổi mức cấp dưỡng được thực hiện bắt đầu từ thời điểm được xác định tại bản án, quyết định mới của Tòa án mới, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Trường hợp thi hành quyền, nghĩa vụ liên đới:
– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho những người có quyền, nghĩa vụ liên đới.
– Trường hợp có nhiều người phải thực hiện nghĩa vụ liên đới thì nếu người được thi hành án yêu cầu một hoặc một số người trong những người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ liên đới thi hành toàn bộ nghĩa vụ thì cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án đối với người đó.
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thi hành án liên đới đối với kỷ phần của người chết
Có nhiều người phải thi hành khoản liên đới bồi thường có chia kỷ phần, nhưng trong quá trình thi hành án có 1 trong những người phải thi hành án chết mà không có tài sản để thi hành án.Trong trường hợp này việc ra quyết định thi hành án đối với kỷ phần của người đã chết có đúng không?
Gửi bởi: Tiêu Thanh Bình
Trả lời có tính chất tham khảo
1. Theo quy định tại Điều 298 và 299 Bộ luật Dân sự thì nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Trong trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình. Trong trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ. Trong trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ. Nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên đới là nghĩa vụ mà theo đó mỗi người trong số những người có quyền đều có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất cứ ai trong số những người có quyền liên đới. Trong trường hợp một trong số những người có quyền liên đới miễn cho bên có nghĩa vụ không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người có quyền liên đới khác.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 “quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự” và Điều 2, Điều 5 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao “hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự”, thì trường hợp thi hành quyền, nghĩa vụ liên đới hợp trường hợp bản án, quyết định của Toà án mà theo đó nghĩa vụ liên đới xác định rõ phần của từng người và họ đều có điều kiện thi hành án, thì cơ quan thi hành án yêu cầu mỗi người thực hiện phần nghĩa vụ của mình. Nếu người có nghĩa vụ liên đới không có điều kiện thi hành án, thì cơ quan thi hành án yêu cầu những người có điều kiện thi hành án thực hiện thay phần nghĩa vụ của người đó. Người đã thực hiện thay phần nghĩa vụ thi hành án có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ liên đới khác thanh toán lại phần nghĩa vụ mà người đó đã thực hiện thay cho họ theo quy định tại Điều 298 của Bộ luật Dân sự.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho những người có quyền, nghĩa vụ liên đới. Trường hợp nhận được nhiều đơn yêu cầu thi hành án liên quan đến một bản án, quyết định vào cùng một thời điểm thì tuỳ thuộc vào nội dung của bản án, quyết định của Toà án, số đơn và thời điểm nhận được đơn yêu cầu thi hành án, phạm vi yêu cầu thi hành án, thời hạn ra quyết định thi hành án để thực hiện việc ra một hay nhiều quyết định thi hành án theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự. Trường hợp có nhiều người phải thực hiện nghĩa vụ liên đới thì nếu người được thi hành án yêu cầu một hoặc một số người trong những người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ liên đới thi hành toàn bộ nghĩa vụ thì cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án đối với người đó.
Tại Điều 50 Luật Thi hành án dân sự về đình chỉ thi hành án có quy định Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế; đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Đối chiếu với các quy định nêu trên cho thấy nội dung anh nêu chưa được pháp luật về thi hành án dân sự quy định cụ thể, vì thế chúng tôi cho rằng không thể buộc những người liên đới khác thực hiện phần nghĩa vụ của người đã chết không để lại tài sản và nghĩa vụ đó không được chuyển giao cho người thừa kế. Do đó, trường hợp có nhiều người phải thi hành khoản liên đới bồi thường có chia kỷ phần, nhưng trong quá trình thi hành án có 01 trong những người phải thi hành án chết mà không có tài sản để thi hành án, cần phân biệt và xử lý việc thi hành án theo các trường hợp sau:
– Trường hợp việc thi hành án đối với kỷ phần của người đã chết là một việc thi hành án riêng so với các kỷ phần khác (người được thi hành án yêu cầu thi hành khoản này độc lập hoặc vì lý do khác nên cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án riêng đối với khoản này), thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định đình chỉ đối với việc thi hành án này là có căn cứ.
– Trường hợp việc thi hành án chung cho tất cả các kỷ phần (quyết định thi hành án được ra chung cho tất cả các kỷ phần nghĩa vụ thi hành án của những người liên đới), thì do đây là một việc thi hành án, vì thế cơ quan thi hành án không ra quyết định đình chỉ thi hành án đối với toàn bộ việc thi hành án này.
Trong trường hợp này, do trước đó người có quyền không yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ liên đới, tuy nhiên theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án chung cho tất cả các kỷ phần. Vì thế, cơ quan thi hành cần thông báo cho người được thi hành và đề nghị họ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho người phải thi hành án chết mà không để lại tài sản và nghĩa vụ đó cũng không được chuyển giao cho người thừa kế (lưu ý là những người có nghĩa vụ liên đới với người đã chết không phải là người thừa kế của người đó) để có căn cứ đình chỉ thi hành án đối với phần nghĩa vụ của người phải thi hành án chết không để lại tài sản và nghĩa vụ của người đó không được chuyển giao cho người thừa kế.
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thu chi phí xác minh thi hành án như thế nào?
Thu phí xác minh thi hành án do người được thi hành án yêu cầu được quy định như thế nào? Chấp hành viên có được thỏa thuận về phí xác minh với người được thi hành án không?
Gửi bởi: Nguyễn Hữu Lý
Trả lời có tính chất tham khảo
Tại khoản 1 Điều 44 Luật Thi hành án dân sự có quy định: “Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu người được thi hành án đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự xác minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh”. Tại khoản 2 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự quy định người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án, trong đó có khoản chi phí xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này.
Tuy nhiên, đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về nội dung, mức chịu, thủ tục thu, nộp khoản này. Do vậy, cơ quan thi hành án dân sự chưa có cơ sở thu chi phí xác minh đối với người được thi hành án.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Có làm được giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất được hay không?
Án sơ thẩm tuyên A phải trả cho B 1 tỷ đồng và kê biên nhà đất của A để đảm bảo THA. Án phúc thẩm tuyên y án sơ thẩm. C mua được nhà đất nói trên theo diện mua tài sản phát mãi bán đấu giá để thi hành án. C nộp đủ tiền và đã được cơ quan THA giao nhà đất và B đã nhận tiền thi hành án. Trong quá trình làm thủ tục xác lập quyền sở hữu nhà đất cho C thì Chánh án TANDTC có kháng nghị giám đốc thẩm và Hội đồng thẩm phán TANDTC có Quyết định giám đốc thẩm hủy án sơ thẩm và phúc thẩm để xét xử sơ thẩm lại. Hiện nay, cơ quan THA đã đình chỉ vụ án, đồng thời có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền ngăn chặn việc xác lập giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở nói trên.
Xin hỏi: việc cơ quan THA ra văn bản ngăn chặn trong trường hợp trên là đúng hay sai? C có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hay không? Rất mong nhận được sự quan tâm trả lời của Quý cơ quan!
Gửi bởi: Đoàn Viết Bình
Trả lời có tính chất tham khảo
Điều 258 Bộ luật Dân sự năm 2005 về quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình quy định: “Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa”.
Điều 4 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản quy định bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người mua được tài sản bán đấu giá, theo đó quyền, lợi ích hợp pháp của người mua được tài sản bán đấu giá được pháp luật bảo vệ. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của người mua được tài sản bán đấu giá. Trong trường hợp có người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đã bán đấu giá thì việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự. Trong trường hợp có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ các quyết định liên quan đến tài sản bán đấu giá do có vi phạm pháp luật trước khi tài sản được đưa ra bán đấu giá nhưng trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản đó bảo đảm tuân theo đầy đủ quy định của pháp luật thì tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người mua được tài sản bán đấu giá. Tổ chức, cá nhân có lỗi gây ra thiệt hại phải bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Đối chiếu với quy định nêu trên, nếu trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản đó bảo đảm tuân theo đầy đủ quy định của pháp luật thì tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người mua được tài sản bán đấu giá. Các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản cho C.
Tuy nhiên, trong trường hợp tương tự như bạn nêu, để đảm bảo trách hậu quả khó khắc phục do có sai sót, hạn chế khiếu nại, nhiều nơi cơ quan thi hành án dân sự giữ tình trạng việc thi hành án do bản án của Tòa án đã bị đình chỉ để chờ xét xử lại. Thường thì, theo theo vụ việc cụ thể, cơ quan thi hành án dân sự và Trung tâm dịch vụ bán đấu giá, người mua được tài sản thỏa thuận thống nhất chưa tiếp tục thực hiện hoàn tất hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, nhưng vẫn duy trì kết quả bán đấu giá, nên có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền chưa cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua được tài sản.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Nghị định 17/2010/NĐ-CP Về bán đấu giá tài sản
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Có cần đương sự cung cấp thông tin về tài sản, điều kiện của người phải thi hành án không?
Đối với khoản yêu cầu thi hành án nghĩa vụ dân sự trong hình sự: “bồi thường thiệt hại về sức khỏe” có cần đương sự cung cấp thông tin về tài sản, điều kiện của người phải thi hành án không? Cơ sở pháp lý?
Gửi bởi: nguyen t
Trả lời có tính chất tham khảo
Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về ra quyết định thi hành án như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành đối với phần bản án, quyết định sau đây:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án.
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án đó.
Khoản yêu cầu thi hành án nghĩa vụ dân sự trong hình sự “bồi thường thiệt hại về sức khỏe” là khoản được thi hành án theo đơn yêu cầu của người được thi hành án. Do vậy, căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự thì đơn yêu cầu thi hành án phải có “thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án”. Trường hợp đơn yêu cầu thi hành án không có đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không nêu rõ thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án nhưng không yêu cầu xác minh thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo để đương sự bổ sung nội dung đơn yêu cầu thi hành án trước khi ra quyết định thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ.
Các văn bản liên quan:
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Khi người phải thi hành án không có tài sản và địa chỉ
Bản án tuyên anh A phải cấp dưỡng định kì hàng tháng cho cháu B. Sau khi cơ quan thi hành án xác minh thì được biết anh A không rõ địa chỉ, không có tài sản. Vậy cơ quan thi hành án có trả đơn yêu cầu thi hành án được không?
Gửi bởi: nguyen thu huyen
Trả lời có tính chất tham khảo
Khoản 1 Điều 51 Luật Thi hành án dân sự quy định Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án;
b) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc mức thu nhập thấp, chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và gia đình;
c) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án;
d) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được mà đương sự không có thoả thuận khác.
Như vậy, bản án tuyên anh A phải cấp dưỡng định kỳ hàng tháng cho cháu B, sau khi cơ quan thi hành án dân sự xác minh thì được biết anh A không rõ địa chỉ, không có tài sản, thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 30 của LuậtThi hành án dân sự, kể từ ngày phát hiện người phải thi hành án có điều kiện thi hành.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Có quyền chuyển nhượng tài sản không?
Bản án tuyên: Buộc bà A trả cho nhiều người với tổng số tiền là 200 triệu đồng. Qua xác minh thì bà A không có tài sản để thi hành án. Bà B là mẹ của A làm đơn tự nguyện đồng ý cho cơ quan THADS kê biên quyền sử dụng đất của bà với diện tích là 700m2 thay cho con. Trong quá trình bán đấu giá không có người mua. Tháng 01/2008 cơ quan THADS áp dụng Pháp lệnh Thi hành án dân sự 2004 trả đơn yêu cầu thi hành án cho bên được thi hành án. Hiện nay bà B chuẩn bị chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Xin hỏi: Trong trường hợp này Chấp hành viên có quyền ngăn chặn việc bán đất của bà B hay không?
Gửi bởi: Nguyen Van Tam
Trả lời có tính chất tham khảo
Nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp nêu trên thuộc về bà A. Bản án buộc bà A trả cho nhiều người với tổng số tiền là 200 triệu đồng. Qua xác minh thì bà A không có tài sản để thi hành án. Bà B là mẹ của A làm đơn tự nguyện đồng ý cho cơ quan thi hành án kê biên quyền sử dụng đất của bà với diện tích là 700m2 thay cho con. Trong quá trình bán đấu giá không có người mua. Tháng 01/2008, cơ quan thi hành án dân sự áp dụng Pháp lệnh Thi hành án dân sự 2004 trả đơn yêu cầu thi hành án cho bên được thi hành án.
Tài sản trên là của bà B nên bà B có quyền chuyển nhượng cho người khác. Tuy nhiên, do bà A chưa thi hành án và bà B đã làm đơn tự nguyện đồng ý cho cơ quan thi hành án kê biên quyền sử dụng đất để thi hành án cho bà A, vì thế cơ quan thi hành án cần động viên bà B dùng số tiền chuyển nhượng diện tích đất nêu trên để thi hành án cho con là bà A.
Các văn bản liên quan:
Pháp lệnh 13/2004/PL-UBTVQH11 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thời gian tính thâm niên nghề thi hành án
Tôi vào ngành năm 2001, ngạch chuyên viên (cử nhân luật hệ chính quy) có đầy đủ các chứng chỉ theo quy định. Tháng 01/2006 tôi được bổ nhiệm Chấp hành viên. Như vậy thời gian tính thâm niên của tôi bắt đầu từ khi nào? Theo quy định của ngành thì ngạch thư kí có tương đương với ngạch chuyên viên đủ chuẩn không?
Gửi bởi: TRAN PHUOC DUC
Trả lời có tính chất tham khảo
Câu hỏi của bạn cần xác định theo 02 loại thâm niên sau đây:
1. Thâm niên công tác (thời gian công tác) hoặc thời gian tham gia cách mạng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội: Tính từ ngày bạn vào ngành (vào biên chế) năm 2001.
2. Thời gian để tính chế độ phụ cấp thâm niên nghề:
Chế độ phụ cấp thâm niên đối với cán bộ, công chức của các cơ quan thi hành án dân sự, theo quy định tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ “về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang” và Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính “hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm” phải là người đã đã được xếp lương theo ngạch hoặc chức danh chuyên ngành thi hành án dân sự
Chế độ phụ cấp thâm niên nghề áp dụng đối với cán bộ, công chức trong biên chế xếp lương theo các ngạch hoặc các chức danh chuyên ngành thi hành án dân sự theo hướng dẫn tại Công văn số 566/BTP-TCTHA ngày 09/3/2010 của Bộ Tư pháp, bao gồm: Các ngạch Chấp hành viên của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; Thư ký thi hành án dân sự. Theo quy định thì ngạch Thư ký thi hành án dân sự không đồng nhất với ngạch chuyên viên pháp lý.
Như vậy, thời gian để áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với bạn tính từ khi bạn được bổ nhiệm Chấp hành viên (tháng 01/2006).
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BNV-BTC Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm
Nghị định 76/2009/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Nghị định 204/2004/NĐ-CP Về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,viên chức và lực lượng vũ trang
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam