Sẽ kê biên tài sản, đảm bảo thi hành án?

 

Cơ quan thi hành án TP Đà Lạt đã xem xét đơn khiếu nại về việc không được tiếp tục thi hành án (thư của bà Nguyễn Thị Tuyết D., ở thị xã Bảo Lộc, do báo Tuổi Trẻ chuyển), xin trả lời như sau:

Gửi bởi: Tran Van C

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Theo bản án, ông Lương Văn N. ở TP Đà Lạt phải trả cho bà 9 triệu đồng tiền mai táng phí, tiền sửa xe, và trợ cấp nuôi con nhỏ mỗi tháng 200.000 đồng. Cơ quan thi hành án đã làm việc trực tiếp với đương sự, nhưng ông N. chỉ thanh toán 1 triệu đồng và hứa đến tháng 2-2004 sẽ thanh toán tiếp.

Đến hẹn ông N. không thực hiện lời hứa, cơ quan thi hành án đã làm việc nhiều lần, phối hợp với ngân hàng để xử lý tài sản của ông N. và yêu cầu ban quản lý bến xe ngưng cấp lệnh xuất bến. Ngày 28-6-2004, ông N. giao trực tiếp 4 triệu đồng và hứa sẽ thanh toán đầy đủ vào giữa tháng 7-2004.

Cơ quan thi hành án quyết định tiếp tục thi hành án theo thỏa thuận, nếu ông N. không thực hiện đúng cam kết thì chấp hành viên áp dụng biện pháp kê biên tài sản để bảo đảm thi hành án.

Trả lời bởi: MOJ Admin

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Người phải thi hành án có quyền chứng minh thời hiệu thi hành án đã hết như thế nào ?

 

Điều 7 Nghị định 173/2004/NĐ-CP quy định: người phải thi hành án có quyền chứng minh thời hiệu thi hành án đã hết.

Xin hỏi: khi nào thì người phải thi hành án phải làm việc này, thủ tục thế nào, có điều kiện nào nữa không

 

Gửi bởi: Thạch Đặng Khanh

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định: “Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn”.

Như vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn do pháp luật quy định mà trong khoảng thời gian đó người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành bản án, quyết định của Toà án. Hết thời hạn đó, nếu người được thi hành án, người phải thi hành án vẫn không có đơn yêu cầu thi hành án, thì người được thi hành án không còn quyền yêu cầu thi hành phần bản án, quyết định chưa yêu cầu thi hành án nữa, còn người phải thi hành án không còn nghĩa vụ phải thi hành phần bản án, quyết định đó cho người được thi hành án nữa

Tuy nhiên, thời hiệu yêu cầu thi hành án chỉ áp dụng đối với trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu.

Vì vậy, trường hợp bạn nêu, nếu người phải thi hành án phải thi hành các khoản không thuộc trường hợp cơ quan thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án theo quy định tại điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, thì khi hết thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.. mà người được thi hành án không có đơn yêu cầu thi hành án, thì người phải thi hành án có quyền chứng minh thời hiệu thi hành án đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ

Khi có căn cứ chứng minh khoản phải thi hành án theo đơn yêu cầu đã hết thời hiệu thi hành án, thì người phải thi hành án có quyền làm đơn đề nghị cơ quan thi hành án có thẩm quyền xác nhận về việc hết thời hiệu yêu cầu thi hành.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Nghị định 173/2004/NĐ-CP Quy định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Khi nào sẽ tổ chức thi tuyển Chấp hành viên

 

 

Theo quy định mới muốn bổ nhiệm chấp hành viên thì phải qua thi tuyển. Cho hỏi khi nào sẽ tổ chức thi và hình thức thi ra sao?

 

Gửi bởi: Lê Võ Đạo

Trả lời có tính chất tham khảo

Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.

Một trong những điểm mới về tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên mà Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09/9/2009 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự là phải trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên, trừ một số trường hợp đặc biệt được bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển.

Theo quy định tại Điều 14, 15, 20 và 21 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP nêu trên thì Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu. Nội dung và hình thức thi tuyển Chấp hành viên thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành tiêu chuẩn ngạch Chấp hành viên sơ cấp, ngạch Chấp hành viên trung cấp và ngạch Chấp hành viên cao cấp sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên phải có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên quy định và không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật nhưng chưa có kết luận và quyết định cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên. Căn cứ kết quả kỳ thi, Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên gửi kết quả kỳ thi về Tổng cục Thi hành án dân sự để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định.

Hiện nay, Bộ Tư pháp đang chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng Thông tư liên tịch quy định về mã số các ngạch, tiêu chuẩn các ngạch Chấp hành viên, Thư ký thi hành án dân sự. Thông tư của Bộ Tư pháp quy định quy định phân cấp về quản lý công chức trong trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự; mẫu Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên và mẫu phù hiệu công chức thi hành án dân sự. Do đó, đến nay chưa tổ chức thi tuyển Chấp hành viên được. Tuy nhiên, việc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên để bổ sung đội ngũ Chấp hành viên là yêu cầu lớn, góp phần giải quyết án dân sự tồn đọng và giảm bớt tình trạng quá tải trong công việc của Chấp hành viên, nên theo dự kiến kế hoạch công tác của Tổng cục Thi hành án dân sự và Bộ Tư pháp sẽ được thực hiện trong thời gian sớm tới đây.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 74/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Trả lại đơn yêu cầu thi hành án trong trường hợp nào?

 


Bản án đã có hiệu lực pháp luật, tôi đã làm đơn yêu cầu thi hành án đầy đủ các mục quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 kèm với bản án và các giấy tờ liên quan, nhưng cơ quan thi hành án thành phố X không nhận đơn với lý do thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án phải có xác nhận của chính quyền địa phương mà cụ thể là UBND phường. Xin hỏi như vậy có đúng không? Quy định ở đâu?

 

Gửi bởi: alongshop

Trả lời có tính chất tham khảo

Tại điều 31 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 về việc người được thi hành án phải có nghĩa vụ “cung cấpthông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án khi có yêu cầu”.

Tại điều 34 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định các trường hợp cơ quan thi hành án từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành ánnhư sau:

Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung đơn yêu cầu thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định;

Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;

Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Như vậy, việc cơ quan thi hành án thành phố X không nhận đơn với lý do như trên là không phù hợp với quy định của pháp luật.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thời hạn thi hành quyết định thi hành án

 

 

Sau khi thi hành án cấp thành phố ra quyết định thi hành án dân sự, thì quyết định này có hiệu lực trong bao lâu? Nếu quá thời gian thi hành án khá lâu, nhưng vẫn chưa thi hành án, thì bên được thi hành án có quyền khiếu nại cơ quan thi hành án thành phố không? mẫu đơn khiếu nại như thế nào? Gửi đến cơ quan nào?

Rất mong phúc đáp của các bạn, xin chân thành cám ơn!

 

Gửi bởi: ĐIỂM PHÙNG THỚI

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Tại khoản 1 điều 45 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định: “Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn hỏi: sau khi thi hành án cấp thành phố ra quyết định thi hành án, thì Chấp hành viên định cho người phải thi hành án một thời hạn nhất định nhưng không vượt quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án để người phải thi hành án tự nguyện thi hành án. Sau khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án theo quy định tại khoản 1 điều 45 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, nếu có căn cứ xác minh người phải thi hành án có điều kiện thi hành mà không thi hành thì Cơ quan thi hành án phải ra quyết định cưỡng chế thi hành án đối với người phải thi hành án. Trong trường hợp hết thời hạn tự nguyện thi hành án nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành nhưng không tự nguyện thi hành mà cơ quan thi hành án thành phố không ra quyết định cưỡng chế thi hành án khi không có lý do chính đáng là vi phạm trình tự, thủ tục thi hành án.

Trường hợp có căn cứ cho rằng thi hành án của thành phố cố tình kéo dài việc thi hành án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án, thì họ có quyền làm đơn đề nghị cơ quan nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 xem xét, giải quyết khiếu nại.

Để thực hiện quyền khiếu nại của mình theo quy định của pháp luật, người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để viết đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp với Thủ trưởng cơ quan thi hành án có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên địa chỉ của người khiếu nại; tên địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung khiếu nại (quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại); lý do khiếu nại (có thể nêu rõ những căn cứ pháp lý chứng minh quyết định, hành vi của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên là trái pháp luật); yêu cầu của người khiếu nại và chữ ký của người khiếu nại hoặc người địa diện hợp pháp.

Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp tại cơ quan thi hành án, thì cán bộ Cơ quan thi hành án phải có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc lập biên bản về việc khiếu nại với những nội dung như đơn khiếu nại nêu trên, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

Nếu việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện, thì người đại diện cho đương sự thực hiện quyền khiếu nại phải xuất trình giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện (ví dụ: giấy uỷ quyền…)

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cần liên hệ trực tiếp với cơ quan nhận ủy thác để biết thông tin về việc thi hành án

 

 

Tôi là bị hại trong một vụ án, sau khi bản án có hiệu lực thi hành, tôi có đến yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự huyện thi hành án cho tôi theo như tuyên án. Tuy nhiên do bị cáo là người ở tỉnh Bạc Liêu nên Chi cục Thi hành án Tri Tôn đã uỷ thác hồ sơ thi hành án cho Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bạc Liêu. Từ khi có quyết định uỷ thác đến nay đã gần 5 tháng mà tôi chưa nhận được một thông báo nào từ phía thi hành án thị xã Bạc Liêu. Để được thi hành án đúng thủ tục, xin chỉ cho tôi các thủ tục cần thiết. Xin cám ơn!

 

Gửi bởi: Chau Soc Thanh

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định tại Điều 55 và Điều 57 Luật Thi hành án dân sự 2008, thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải uỷ thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở. Trường hợp người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở nhiều địa phương thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác thi hành án từng phần cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án để thi hành phần nghĩa vụ của họ.

Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên quan đến tài sản thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác đến cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; nếu không xác định được nơi có tài sản hoặc nơi có tài sản trùng với nơi làm việc, cư trú, có trụ sở của người phải thi hành án thì ủy thác đến nơi làm việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở của người đó.

Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở các địa phương khác nhau thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án.

Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác, cơ quan thi hành án cấp quân khu, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khác có điều kiện thi hành.

Việc ủy thác phải thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác. Trường hợp cần thiết phải ủy thác việc thi hành quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc uỷ thác phải thực hiện ngay sau khi có căn cứ uỷ thác.

Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác không được trả lại quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác mà phải tiếp tục thực hiện việc thi hành án theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn, sai sót rõ ràng về thẩm quyền của cơ quan nhận ủy thác thi hành án, nội dung thi hành án.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác về việc nhận được quyết định ủy thác.

Căn cứ quy định nêu trên, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tri Tôn đã ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự thị xã Bạc Liêu, Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bạc Liêu sẽ thụ lý thi hành vụ việc và thông báo kết quả thi hành án cho bà biết. Vì vậy, nếu chưa nhận được thông báo nào từ Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bạc Liêu thì bà cần liên hệ trực tiếp với Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Bạc Liêu (cơ quan đã nhận ủy thác thi hành án) để biết thông tin về việc thi hành án.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Về kê biên bán đấu giá tài sản

 

 

Chấp hành viên A, kê biên tài sản của đương sự B (B đồng ý cho cơ quan THA kê biên tài sản để bán đấu giá trong việc THA). Tuy nhiên, sau khi kê biên bán đấu giá thì A lại không thông báo các giấy tờ liên quan cho các đồng sở hữu. Giờ tài sản đã bán đấu giá xong, vậy hậu quả pháp lý của việc này như thế nào?

 

Gửi bởi: cao tien mai

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Tại khoản 1 Điều 39 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định: “Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó”

Quy định này tạo điều kiện cho người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động thi hành án kịp thời có được thông tin cần thiết về quá trình và kết quả thi hành án. Trong trường hợp không đồng ý với các quyết định thi hành án thì họ có thể kịp thời thực hiện quyền khiếu nại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Vì vậy, trường hợp bạn nêu: Chấp hành viên A kê biên tài sản của đương sự B (B đồng ý cho cơ quan THA kê biên tài sản để bán đấu giá trong việc THA). Tuy nhiên, sau khi kê biên bán đấu giá thì A lại không thông báo các giấy tờ liên quan cho các đồng sở hữu là không đúng với quy định của pháp luật. Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người có quyền, lợi ích liên quan đến khối tài sản của B có quyền khiếu nại đối với hành vi không gửi thông báo cho mình của Chấp hành viên A. Nếu có thiệt hại phát sinh từ việc kê biên, phát mại tài sản của B và các đương sự có quyền, lợi ích liên quan có khiếu nại đòi bồi thường thì phải huỷ kết quả định giá, bán đấu giá khối tài sản nêu trên và tổ chức định giá, bán đấu giá lại tài sản theo quy định của pháp luật.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thời hạn thi hành quyết định thi hành án dân sự

 


Sau khi thi hành án cấp huyện ra quyết định thi hành án dân sự, thì quyết định này có hiệu lực trong bao lâu? Nếu quá thời gian thi hành án khá lâu, nhưng vẫn chưa thi hành án, thì bên được thi hành án có quyền khiếu nại cơ quan thi hành án thành phố không? Mẫu đơn khiếu nại như thế nào? Gửi đến cơ quan nào? Rất mong phúc đáp của các bạn, xin chân thành cảm ơn!

 

Gửi bởi: phan ngoc an

Trả lời có tính chất tham khảo

Vấn đề bạn hỏi được quy định tại Luật Thi hành án dân sự 2008. Cụ thể như sau:

I. Thi hành quyết định quyết định thi hành án:

1. Hiệu lực quyết định thi hành bản án tồn tại kể từ khi được ban hành cho tới khi kết thúc thi hành án.

Điều 52 Luật thi hành án dân sự quy định việc thi hành án dân sự kết thúc trong những trường hợp sau đây:

a. Đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình;

b. Có quyết định đình chỉ thi hành án;

c. Có quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án.

Quyết định đình chỉ thi hành án được ban hành khi xảy ra một trong những trường hợp nhưsau:

a. Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;

b. Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;

c. Đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

d. Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;

e. Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;

f. Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án;

g. Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;

h. Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên.

2. Thời hạn ra quyết định cưỡng chế thi hành án

Trước khi ra quyết định cưỡng chế thi hành án, cơ quan thi hành án phải thực hiện các thủ tục như ra quyết định thi hành án, bổ nhiệm chấp hành viên, thông báo, xác minh khả năng thi hành án của người có nghĩa vụ… Thời hạn thực hiện công việc này và ra quyết định thi hành án được quy định như sau:

– Thời hạn ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án.

– Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chủ động ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh của người được thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành việc xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải xác minh ngay. Việc xác minh phải được lập thành biên bản, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân, công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi tiến hành xác minh. Biên bản xác minh phải thể hiện đầy đủ kết quả xác minh.

– Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

Hết thời hạn tự nguyện thi hành án, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

Hoãn thi hành án:

Việc hoãn thi hành án được quy định tại Điều 48 Luật Thi hành án dân sự như sau: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản án, quyết định;

b) Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án;

c) Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên;

d) Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lýđểgiải quyết;

đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 179 của Luật này.

II. Nếu đương sự nhận thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm trong quá trình thi hành án thì có quyền khiếu nại theo quy định tại Luật Thi hành án dân sự như sau:

Khoản 1 Điều 140 quy định: Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Về thời hạn Khiếu nại được quy định tại Khỏan 2 điều này như sau:

a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong toả tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;

Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

d) Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.

Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.

Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.

Đơn Khiếu nại thì bạn có thể đánh máy hoặc viết tay.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Làm thế nào để Bản án dân sự có hiệu lực pháp luật được thi hành?

 


Xin hỏi Quý Bộ: khi người dân đã có Bản án (dân sự) có hiệu lực pháp luật mà chính quyền vẫn không chịu thi hành thì người dân có thể đặt vấn đề với Cơ quan nhà nước nào để Bản án được thi hành.

 

Gửi bởi: Nguyễn Hoàng Hải

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định pháp luật, sau khi có bản án dân sự có hiệu lực pháp luật, nếu bên có nghĩa vụ không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ thì cơ quan có thẩm quyền thi hành bản án dân sự có hiệu lực pháp luật là cơ quan Thi hành án dân sự. Ở đây chúng tôi không rõ gia đình bạn đã làm đơn yêu cầu thi hành án hay chưa.

– Nếu đã có đơn yêu cầu thi hành án rồi thì bạn cần chú ý xem đã có quyết định thi hành án chưa, đã có biên bản bàn giao tài sản… hay chưa. Căn cứ vào những văn bản đó cơ quan địa chính sẽ thực hiện việc điểu chỉnh những thay đổi về nhà đất cho gia đình bạn.

– Nếu đã có đơn yêu cầu thi hành án rồi nhưng cơ quan thi hành án vẫn chưa cưỡng chế thi hành án thì gia đình bạn có quyền khiếu nại cơ quan thi hành án.

– Nếu gia đình bạn chưa làm đơn yêu cầu thi hành án thì bạn cần lưu ý vấn đề thời hiệu yêu cầu thi hành án. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời hiệu yêu cầu thi hành án là 05 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

 

Theo Điều 30, Luật Thi hành án dân sự năm 2008, trong thời hạn 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Đối với quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa thi hành hoặc đã thi hành một phần thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành.

Về thẩm quyền thi hành án dân sự:

Theo khoản 1, Điều 35, Luật Thi hành án dân sự năm 2008 thì cơ quan thi hành án cấp huyện sẽ có thẩm quyền thi hành đối với bản án, quyết định của Giám đốc thẩm của Toà án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành dân sự cấp huyện có trụ sở.

Trong trường hợp nếu thấy cần thiết, bản án, quyết định của Giám đốc thẩm nêu trên có thể chuyển giao cho cơ quan thi hành dân sự cấp tỉnh.

Hiện nay cơ quan thi hành án cấp huyện là Chi cục Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Cơ quan thi hành án cấp tỉnh là Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Về việc ra quyết định thi hành án:

Theo khoản 1, Điều 36, Luật Thi hành án dân sự năm 2008, thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Toà án, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải chủ động ra quyết định đối với phần bản án, quyết định sau đây:

(a)-Hình phạt tiền, truy thu thiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí;

(b)- Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;

(c)- Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản cho đương sự;

(d)- Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;

Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công chấp hành viên tổ chức thi hành.

Ngoài những trường hợp theo khoản 1, Điều 36 nêu trên, Thủ trưởng cơ quan thi hành dân sự chỉ ra quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án.

Đương sự (bao gồm người được thi hành và người phải thi hành án) có thể tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành thông qua các hình thức: Nộp đơn trực tiếp hoặc gửi đơn qua bưu điện hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự. Việc yêu cầu thi hành án phải kèm theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là nội dung trả lời để bạn tham khảo.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Điều kiện để được xem xét bổ nhiệm làm Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh

Anh Nguyễn Văn H hiện đang là Chấp hành viên một cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện của một huyện đồng bằng. Anh H đã có trên 10 năm làm công tác pháp luật, đã có đủ các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ và các văn bằng chứng chỉ khác. Tuy nhiên, anh H đang ở nhóm công chức loại A1 mã ngạch Chấp hành viên 03.018, bậc 3, hệ số 3,00. Vậy anh H có đủ điều kiện để được xem xét bổ nhiệm làm Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh không ?

Gửi bởi: Admin Portal

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Trả lời câu hỏi của bạn chúng tôi đưa ra những căn cứ pháp luật sau để bạn tham khảo

– Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008

Điều 17. Chấp hành viên

1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.

2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.

3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên.

Điều 18. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên

1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.

2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp:

a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;

b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;

c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.

3. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trung cấp:

a) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên;

b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.

4. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cao cấp:

a) Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên;

b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.

5. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trong quân đội.

Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

6. Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên chuyển công tác đến cơ quan thi hành án dân sự có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên ở ngạch tương đương mà không qua thi tuyển.

7. Trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp hoặc đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 15 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp.

– Theo quy định tại Nghị định 74/2009/NĐ-CP

Điều 14. Bổ nhiệm và thi tuyển Chấp hành viên

1. Việc bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên phải qua kỳ thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại Điều 48 Nghị định này.

2. Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu. Nội dung và hình thức thi tuyển Chấp hành viên thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành tiêu chuẩn ngạch Chấp hành viên sơ cấp, ngạch Chấp hành viên trung cấp và ngạch Chấp hành viên cao cấp sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Điều 15. Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên

1. Có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.

2. Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đáng bị xem xét xử lý kỷ luật nhưng chưa có kết luận và quyết định cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Điều 16. Xác định tiêu chuẩn và bổ nhiệm Chấp hành viên trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp điều động cán bộ, công chức từ cơ quan khác sang cơ quan thi hành án để bổ nhiệm Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trung cấp hoặc cao cấp mà không phải qua thi tuyển.

2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của cơ quan thi hành án, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự tuy chưa làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc đã làm Chấp hành viên sơ cấp trong thời gian chưa đủ 05 năm nhưng có thời gian làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên, có năng lực thi hành những vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự có thể được thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.

3. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của cơ quan thi hành án, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự, tuy chưa làm Chấp hành viên trung cấp nhưng có thời gian làm công tác pháp luật từ 15 năm trở lên, có năng lực thi hành những vụ việc thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự tỉnh có thể được thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 74/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

 Nộp tiền thi hành án ở đâu?

 


Em cần nộp tiền thi hành án và tiền bồi thường thủ tục như thế nào và ở đâu?

 

Gửi bởi: nguyen van thuy

Trả lời có tính chất tham khảo

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ (bản án, quyết định của Tòa án nhân dân mà bạn phải thi hành là của Toàn án nhân dân cấp quận huyện hay tỉnh, thành phố? Là bản án, quyết định sơ thẩm hay phúc thẩm?…) nên chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Theo Điều 35, Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về Thẩm quyền thi hành án như sau:

“1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.

2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp tỉnh trên cùng địa bàn;

b) Bản án, quyết định của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

c) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Toà án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

d) Quyết định của Trọng tài thương mại;

đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;

e) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;

g) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;

h) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp về thi hành án.

3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;

b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự khu vực trên địa bàn;

c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.”

Bạn có thể tham kháo các quy định chúng tôi nêu trên để thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng của pháp luật.

 

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

Địa chỉ: Số 335 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội

Điện thoại: 04.3747 8888 – Email: info@luatdaiviet.vn

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: z

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Quyền thỏa thuận thi hành án

 


Tại phần Quyết định của Bản án tôi được Tòa án quyết định được nhận cấp dưỡng nuôi hai đứa con của mình từ người phải thi hành án đã gây ra tai nạn làm chồng tôi chết. Tôi xin hỏi, nay người phải thi hành án thỏa thuận trả cho tôi một lần số tiền cấp dưỡng trên (không đủ nếu tính theo năm tháng của bản án) vậy tôi có quyền thỏa thuận không yêu cầu thi hành án nữa hay không và căn cứ ở văn bản pháp luật nào?

 

Gửi bởi: thachlinh

Trả lời có tính chất tham khảo

– Theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2005 thì cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên. Đồng thời khoản 1 Điều 144 BLDS cũng quy định: “1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Do đó chị sẽ là người đại diện cho các con (chưa thành niên) của chị thực hiện mọi giao dịch liên quan đến con chị và vì lợi ích của các cháu.

– Theo quy định tại điều 7 Luật Thi hành án thì “Người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án”.

– Điều 6 Luật Thi hành án cũng quy định về việc Thoả thuận thi hành án như sau:

“1. Đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận.

Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thoả thuận về thi hành án.

2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định”.

Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 58/2009/NĐ-CPngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Thi hành án cũng quy định:

1. Việc thỏa thuận về thi hành án của đương sự phải được lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký của các bên tham gia thỏa thuận và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành việc thỏa thuận.

Trường hợp người phải thi hành án có yêu cầu về việc thi hành án khác với nội dung bản án, quyết định đã tuyên và được người được thi hành án chấp thuận thì việc thi hành án được thực hiện theo yêu cầu đó.

Việc thỏa thuận trước khi yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành do các đương sự tự nguyện thực hiện.

Như vậy trước hết yêu cầu thi hành án là quyền của các đương sự và phải có đơn yêu cầu thi hành án thì Cơ quan thi hành án mới yêu cầu bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Đồng thời trong quá trình thi hành án bên được yêu cầu và bên phải thực hiện nghĩa vụ có quyền thỏa thuận với nhau về việc thi hành án này, nếu thỏa thuận đó không trái pháp luật thì sẽ được công nhận.

Vì vậy nếu vụ việc của chị đang được cơ quan thi hành án giải quyết mà chị và người phải thi hành án (người gây tai nạn) thỏa thuận về việc thực hiện thi hành án 1 lần thì chị có quyền yêu cầu chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận này hoặc có đơn yêu cầu cơ quan thi hành án không tiếp tục giải quyết nữa. Cụ thể tại điểm c Điều 50 Luật Thi hành án cũng quy định về các trường hợp đình chỉ thi hành án trong đó có trường hợp“Đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

Nếu chị chưa yêu cầu Cơ quan Thi hành án giải quyết thì chị và người phải thi hành án tự thỏa thuận và tự thực hiện.

 

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

Địa chỉ: Số 335 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội

Điện thoại: 04.3747 8888 – Email: info@luatdaiviet.vn

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: z

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Kê biên quyền sử dụng đất để đảm bảo thi hành án

 

 

Kê biên quyền sử dụng đất để đảm bảo thi hành án trong trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải thành lập hội đồng ?

 

Gửi bởi: Nguyễn thị Phương

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Điều 10 Nghị định số 164/2004/NĐ-CP ngày 14/9/2004 của Chính phủ hướng dẫn về việc kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để đảm bảo thi hành án có quy định : “Trước khi kê biên quyền sử dụng đất, Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định thành lập Hội đồng kê biên quyền sử dụng đất …. Hội đồng kê biên quyền sử dụng đất giúp chấp hành viên thực hiện việc xác định vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất bị kê biên”.

Vì vậy, việc kê biên quyền sử dụng đất để đảm bảo thi hành án trong trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn phải thành lập hội đồng.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 164/2004/NĐ-CP Về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án

Trả lời bởi: Admin Portal

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thẩm quyền thụ lý vụ việc thi hành án dân sự?

 


Xin cho tôi hỏi thẩm quyền thụ lý vụ việc thi hành án dân sự được quy định như thế nào?

 

Gửi bởi: buitanhuyen

Trả lời có tính chất tham khảo

Về thẩm quyền thụ lý việc thi hành án, Điều 35 của Luật Thi hành án Dân sự quy định như sau:

1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.

2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp tỉnh trên cùng địa bàn;

b) Bản án, quyết định của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

c) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Toà án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

d) Quyết định của Trọng tài thương mại;

đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;

e) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;

g) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;

h) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp về thi hành án.

3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;

b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự khu vực trên địa bàn;

c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

 Nộp tiền thi hành án dân sự để chồng được xét giảm án phạt tù

 


Chồng tôi là người phải thi hành bản án hình sự số 10/HSST/2005 của TAND tỉnh A. Theo bản án chồng tôi phải bồi thường cho gia đình người bị hại số tiền 55 triệu đồng. Cục Thi hành án dân sự tỉnh A nhận đơn yêu cầu của gia đình người bị hại, thụ lý giải quyết vụ việc. Năm 2007 Cục thi hành án tỉnh A đã uỷ thác cho Chi cục THADS huyện B, tỉnh B nơi chồng tôi và gia đình có hộ khẩu thường trú giải quyết vụ việc. Chi cục THADS huyện B, tỉnh B đã thụ lý đưa ra thi hành. Sau đó năm 2008 do gia đình chưa có điều kiện để thi hành án Chi cục THADS huyện B, tỉnh B đã trả lại đơn yêu cầu cho gia đình người được thi hành án. Hiện tại chồng tôi vẫn đang đi tù, tháng 6/2010 tôi và gia đình đã vay được tiền để nộp tiền bồi thường thay cho chồng tôi. Tôi mang đơn và tiền đến Chi cục THADS huyện B, tỉnh B để nộp thì Chi cục THADS huyện B, tỉnh B trả lời như sau: Tôi phải làm đơn kèm theo giấy uỷ quyền của chồng tôi, và bản án (nội dung đơn phải kính gửi Cục THADS tỉnh A) bởi vì chồng tôi có quyền nộp đơn tự thực hiện nghĩa vụ của bản thân và là lần đầu tiên viết đơn nên phải gửi đơn và nộp tiền đến Cục THADS tỉnh A (nơi TAND tỉnh A xét xử sơ thẩm) chứ không thuộc thẩm quyền của Chi cục THADS huyện B, tỉnh B. Mà Chi cục THADS huyện B này chỉ nhận đơn và tạm thu số tiền bồi thường, sau đó gửi cho Cục THADS tỉnh A giải quyết theo thẩm quyền. Chi cục THADS huyện B sẽ xác nhận cho chồng tôi và gia đình đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường theo bản án, để gia đình tôi nộp cho trại giam làm căn cứ xét giảm án cho chồng tôi. Tôi thấy áy náy, chưa tin tưởng. Do đó tôi chưa nộp đơn, tiền bồi thường ở chi cục THADS huyện B, tỉnh B, vậy tôi phải làm như thế nào? Việc làm của Chi cục THADS huyện B, tỉnh B là đúng hay sai và căn cứ theo quy định nào của pháp luật? Tôi muốn hỏi và đề nghị Tổng cục THADS trả lời gấp cho tôi để tôi và gia đình còn phải làm thủ tục xét giảm án cho chồng tôi vào đợt Quốc khánh năm 2010, để chồng tôi chóng được về đoàn tụ với gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn./.

 

Gửi bởi: buitanhuyen

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Trường hợp bà hỏi thuộc trường hợp đặc biệt trong hoạt động thi hành án dân sự, có liên quan chặt chẽ đến công tác xét đặc xá, đó là chủ trương lớn, thể hiện chính sách nhân đạo, khoan hồng của Đảng và Nhà nước ta đối với người phạm tội, do đó trong từng giai đoạn có những hướng dẫn cụ thể. Vì thế, xin nêu và trao đổi với bà cùng bạn đọc một số nội dung sau đây:

1. Về vấn đề này, Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự (trước đây là Cục Thi hành án dân sự) đã có nhiều Công văn hướng dẫn thực hiện trong những thời điểm nhất định. Theo hướng dẫn tại Công văn số 145/TP-THA (NVI) ngày 13/8/2004, Công văn số 210/TP-THA (NVI) ngày 29/11/2004, điểm 19 Công văn số 404/TP-THA ngày 24/2/2005 và Công văn số 639/TP-THA ngày 16/3/2005 của Bộ Tư pháp, ngay sau khi người phải thi hành án đã thi hành xong phần nghĩa vụ dân sự trong bản án, quyết định của Toà án về vụ án hình sự, thì cơ quan thi hành án phải ra quyết định kết thúc việc thi hành án. Quyết định kết thúc việc thi hành án phải được gửi cho người phải thi hành án hoặc thân nhân của họ (nếu có yêu cầu) để làm căn cứ xác nhận người phải thi hành án đã thi hành xong phần dân sự khi các cơ quan có thẩm quyền xét đặc xá. Trường hợp người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù chưa thi hành hoặc mới thi hành được một phần nghĩa vụ tài sản theo bản án, nhưng thân nhân của người phải thi hành án đã cam kết bảo lãnh hoặc dùng tài sản hợp pháp của họ để thực hiện thay nghĩa vụ của người phải thi hành án, thì cơ quan thi hành án thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm thi hành án là kê biên, phong toả tài khoản đối với tài sản đó, đồng thời cấp giấy xác nhận về việc nghĩa vụ của người phải thi hành án đã được bảo đảm thi hành (nếu có yêu cầu). Trong trường hợp họ nộp tiền, tài sản tại Trại giam thì cơ quan thi hành án cử Chấp hành viên, cán bộ thi hành án đến Trại giam để thu tiền, tài sản và cấp văn bản xác nhận họ đã thi hành phần nghĩa vụ tài sản hoặc có thể uỷ thác cho cơ quan thi hành án nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thi hành vụ việc.

Qua 03 đợt đặc xá 2004, 2005 và 2006, theo đánh giá của Thường trực Hội đồng đặc xá Trung ương, các cơ quan thi hành án dân sự đã góp phần tích cực vào việc thực hiện hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, bồi thường dân sự, án phí dân sự, truy thu tiền… Tuy nhiên, sơ kết các đợt đặc xá trên cho thấy việc thực hiện các thủ tục, tài liệu chứng minh cho người đã chấp hành hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nộp tiền truy thu, tiền phạt, tiền bồi thường dân sự chưa thống nhất ở các cơ quan thi hành án; có trường hợp người được thi hành án không có đơn yêu cầu hoặc có đơn bãi nại nhưng cơ quan thi hành án không xác nhận; có nơi người phải thi hành án thực hiện xong nghĩa vụ thì có quyết định kết thúc việc thi hành án, nhưng có nơi lại không có… Hậu quả là nhiều trường hợp phạm nhân không được hưởng đặc xá, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của những phạm nhân đã cải tạo tiến bộ, có ý thức chấp hành tốt hình phạt.

Để phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện tốt các đợt đặc xá trong những năm tới, trên cơ sơ rút kinh nghiệm các đợt đặc xá năm 2005 và 2006 và để tạo điều kiện tốt nhất cho người phải thi hành án và thân nhân thực hiện nghĩa vụ về tài sản, Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hướng dẫn bổ sung tại Công văn số 721/THA-NV.I ngày 07/09/2006, như sau:

– Trường hợp thân nhân người phải thi hành án đến nộp các khoản tiền, tài sản để thi hành phần nghĩa vụ tài sản của người đó, nếu thuộc thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án ngay, tiến hành thu số tiền, tài sản, đồng thời xác nhận bằng văn bản về khoản nghĩa vụ tài sản người phải thi hành án đã thi hành (hoặc ra quyết định kết thúc nếu đã hoàn tất các nghĩa vụ về thi hành án) để làm căn cứ xét đặc xá.

Trường hợp người được thi hành án làm đơn yêu cầu thi hành án nhưng người phải thi hành án có đơn yêu cầu được thi hành án thì cơ quan thi hành án vẫn ra quyết định thi hành án, thu tiền, tài sản và cấp giấy xác nhận hoặc quyết định kết thúc việc thi hành án cho họ.

– Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền ra quyết định thi hành án, thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành viên vẫn phải nhận đơn yêu cầu thi hành án (đơn xin nộp tiền) để tiến hành lập biên bản và thu số tiền, tài sản do thân nhân người phải thi hành án nộp, sau đó cấp biên lai và giấy xác nhận về khoản nghĩa vụ tài sản đã thi hành cho người phải thi hành án. Số tiền tạm thu phải gửi ngay vào tài khoản tạm gửi, sau đó Thủ trưởng cơ quan thi hành án kiểm tra, làm thủ tục uỷ thác và chuyển số tiền, tài sản tạm thu cho cơ quan thi hành án nơi có điều kiện để thụ lý thi hành.

– Trường hợp các khoản thi hành án theo đơn yêu cầu, hết thời hiệu mà các bên không có đơn yêu cầu thi hành án, thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án vẫn phải xác nhận bằng văn bản về việc hết thời hiệu yêu cầu thi hành (nếu người phải thi hành án yêu cầu xác nhận) để làm căn cứ xác nhận người đó có đủ điều kiện được xét đặc xá. Mọi trường hợp người phải thi hành án đã hoàn tất nghĩa vụ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải kịp thời ra quyết định kết thúc việc thi hành án và cấp cho người phải thi hành án quyết định đó. Nếu người phải thi hành án mới hoàn thành được một phần nghĩa vụ tài sản, chưa đủ điều kiện để ra quyết định kết thúc việc thi hành án, thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án vẫn phải xác nhận bằng văn bản khoản nghĩa vụ đã thực hiện của người đó (khi có yêu cầu xác nhận).

– Trường hợp Trại giam có thông báo về việc phạm nhân hoặc thân nhân của họ nộp tiền tại Trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án đang thụ lý thi hành phần dân sự phải cử chấp hành viên, cán bộ trực tiếp đến Trại giam để thu tiền, tài sản. Nếu thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền thì phải thông báo cho cơ quan thi hành nơi thụ lý vụ việc biết để cử người đến thu tại trại giam.

2. Hiện nay, Điều 128 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 về thu án phí, tiền phạt và các khoản phải thu khác đối với người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù có quy định: “Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án và chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định của pháp luật”.

Để thực hiện tốt công tác đặc xá năm 2010 theo Quyết định số 697/2010/QĐ-CTN ngày 26/5/2010 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2010, Hướng dẫn số 211/HDTVĐX ngày 04/6/2010 của Hội đồng Tư vấn đặc xá Trung ương và Công điện số 943/CĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Quyết định số 697/2010/QĐ-CTN ngày 26/5/2010 nêu trên, ngày 16/6/2010 Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp đã có Công văn số 1627/THA-NV2 yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương mình thực hiện một số nội dung chủ yếu sau:

– Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc tuyên truyền, vận động người phải thi hành án hoặc thân nhân của người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam nâng cao nhận thức và nghĩa vụ tích cực thi hành phần trách nhiệm dân sự trong bản án hình sự.

– Mở đợt cao điểm tập trung thi hành phần dân sự trong bản án, quyết định về hình sự, tích cực đôn đốc, động viên, tạo điều kiện để thân nhân, gia đình của người phải thi hành án thực hiện trách nhiệm dân sự trong bản án hình sự.

– Có văn bản đề nghị các trại giam, trại tạm giam đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố thông báo, đôn đốc, hướng dẫn người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam hoặc thân nhân của họ nộp tiền, tài sản tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương hoặc trại giam, trại tạm giam.

– Phân công cán bộ, Chấp hành viên thường trực tại cơ quan thi hành án dân sự (kể cả ngày nghỉ) để thu tiền, tài sản do thân nhân của người phải thi hành án dân sự nộp thay và cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án để làm cơ sở đề nghị xét đặc xá cho người phải thi hành án.

Phân công Chấp hành viên, cán bộ thi hành án trực tiếp làm việc, phối hợp với trại giam, trại tạm giam tiến hành việc thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù hoặc thân nhân của họ nộp thay tại trại giam, trại tạm giam.

Căn cứ hướng dẫn trên đây, thì bà có thể nộp tiền tại trại giam nơi chồng bà đang chấp hành hình phạt tù hoặc nộp tiền tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện B để Chi cục Thi hành án dân sự huyện B xác nhận kết quả thi hành phần dân sự theo bản án, để bà nộp cho trại giam làm căn cứ xét giảm án cho chồng bà. Chúc chồng bà được xét đặc xá vào đợt Quốc khánh năm 2010 để về đoàn tụ với gia đình.

 

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thời hạn thi hành án dân sự

 


Vào ngày 21.8.2009 toà án cấp sơ thẩm đã xét xử vụ án thừa kế cho gia đình tôi. Bên nguyên đơn là bà ngoại tôi và bị đơn là dượng (chồng dì của tôi). Bản án đó có nêu rõ số tiền mà bên bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn, nhưng đến bây giờ đã gần 8 tháng trôi qua mà thủ tục đó vẫn chưa xong. Khi gia đình tôi hỏi thi hành án thì họ bảo là từ từ. Vậy cho tôi xin hỏi thời gian làm việc của thi hành án như vậy có đúng với quy định của pháp luật hiện hành hay không? Hiện giờ bà ngoại tôi cũng già yếu kính mong quý cơ quan giúp đỡ để thuận tiện cho việc đi lại của bà. Tôi xin cảm ơn trước.

 

Gửi bởi: Phan Ngoc An

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định tại Luật Thi hành án dân sự năm 2008, các thời hạn thi hành án được quy định như sau:

Thời hạn ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án.

Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.

Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

Hết thời hạn tự nguyện thi hành án, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

Như vậy thời gian thi hành án phụ thuộc vào việc bà của bạn đã có đơn yêu cầu thi hành án chưa và dượng của bạn có khả năng thi thành án không. Bà của bạn cũng có thể viết đơn yêu cầu cơ quan thi hành án xác minh khả năng thi thành án của dượng bạn.

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định cưỡng chế do Chấp hành viên là Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự ban hành

 


Chấp hành viên A ra Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản của bà Q, nhưng bà Q cho rằng quyết định trên xâm hại nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của bà nên bà đã làm đơn khiếu nại Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản của Chấp hành viên A. Đồng thời được biết Chấp hành viên A cũng là Chi cục trưởng của Cơ quan thi hành án này.

– Có ý kiến cho rằng Theo khoản 1 Điều 142 Luật THADS năm 2008 thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng (Cũng là Chấp hành viên A).

– Cũng có ý kiến cho rằng để đảm bảo khách quan thì trường hợp này do Cục trưởng (tức cấp trên trực tiếp của Chi cục trưởng A).

Vậy thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với trường hợp này là ai?

 

Gửi bởi: alongshop

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự 2008. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp. Điều 22 Luật Thi hành án dân sự quy định Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự như sau:

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;

c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.

6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;

b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.

7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.

Căn cứ quy định nêu trên, thì nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự thì người đã ra quyết định hoặc thực hiện hành vi bị khiếu nại không được tự mình giải quyết khiếu nại, mà phải là cấp trên để đảm bảo việc giải quyết khiếu nại được khách quan. Vì vậy, khiếu nại đối với quyết định cưỡng chế kê biên tài sản do Chấp hành viên A là Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh trên địa bàn cấp tỉnh đó.

 

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng Cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

 Nơi nộp đơn thi hành án

 


Tôi là người phải thi hành quyết định thi hành án của Cục THADS tỉnh A (theo đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án). Do tôi có hộ khẩu thường trú tại huyện B tỉnh B nên vụ việc được ủy thác thi hành án cho Chi cục THADS huyện B tỉnh B giải quyết. Năm 2008 tôi chưa có điều kiện thi hành nên Chi cục THADS huyện B tỉnh B đã trả lại đơn yêu cầu thi hành án cho người được thi hành án. Năm 2010 tôi có điều kiện thi hành và muốn tự nguyện thi hành án. Vậy tôi phải nộp đơn yêu cầu thi hành án và nộp tiền đến cơ quan nào (Cục THA tỉnh A hay Chi cục THA huyện B tỉnh B)?

 

Gửi bởi: vu nhan

Trả lời có tính chất tham khảo

Tại khoản 3 Điều 52 Luật Thi hành án quy định: “việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong các trường hợp sau đây: có quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án”. Như vậy sau khi có quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án thì kết thúc thi hành án. Trong trường hợp vẫn còn thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định tại khoản 1 điều 30 Luật Thi hành án là 05 năm thì bạn vẫn quyền làm đơn yêu cầu tiếp tục thi hành án.

Theo đó khoản 2 điều 57 Luật Thi hành án quy định: “Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác không được trả lại quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác mà phải tiếp tục thực hiện việc thi hành án theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn, sai sót rõ ràng về thẩm quyền của cơ quan nhận ủy thác thi hành án, nội dung thi hành án”.

Do vậy, nếu đã có điều kiện thi hành án bạn làm đơn yêu cầu thi hành án gửi đến cơ quan thi hành án đã được ủy thác để thi hành án.

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

Địa chỉ: Số 335 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội

Điện thoại: 04.3747 8888 – Email: info@luatdaiviet.vn

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: z

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Ai phải trả chi phí thi hành án? Những trường hợp nào người được thi hành án không phải nộp phí?

 


Văn bản pháp luật hiện hành nào quy định về chế độ thu phí thi hành án? Mức thu phí cho từng vụ việc cụ thể là bao nhiêu. Ai phải trả chi phí đó? Có trường hợp nào người được thi hành án không phải nộp phí không?

 

Gửi bởi: Nguyễn Văn A

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định tại Nghị định 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Điều 33. Mức phí, thủ tục thu nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án

1. Mức phí thi hành án là 3% (ba phần trăm) trên số tiền hoặc giá trị tài sản thực nhận nhưng tối đa không vượt quá 200 triệu đồng/01 đơn yêu cầu thi hành án.

Trường hợp Tòa án không tuyên giá trị của tài sản hoặc có tuyên nhưng không còn phù hợp (thay đổi quá 20%) so với giá thị trường tại thời điểm thu phí thì cơ quan thu phí tổ chức định giá tài sản để xác định phí thi hành án phải nộp của người được thi hành án. Chi phí định giá do cơ quan thi hành án dân sự chi trả từ nguồn phí thi hành án được để lại.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu phí thi hành án để thực hiện việc thu phí thi hành án khi chi trả tiền hoặc tài sản cho người được thi hành án.

Người được thi hành án không nộp phí thi hành án thì cơ quan thu phí có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành án, bao gồm cả việc bán đấu giá tài sản đã giao cho người được thi hành án để bảo đảm thu hồi tiền phí thi hành án. Chi phí định giá, bán đấu giá tài sản để thu phí do người được thi hành án chi trả.

3. Thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, quản lý, sử dụng phí thi hành án do Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp quy định.

Điều 34. Những trường hợp không phải chịu phí thi hành án

Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án khi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc các trường hợp sau đây:

1. Tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động;

2. Khoản kinh phí thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận;

3. Hiện vật được nhận chỉ có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có khả năng trao đổi;

4. Số tiền hoặc giá trị tài sản theo các đơn yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định;

5. Khoản thu hồi nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

 

Các văn bản liên quan:

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Trả lời bởi: z

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

 Hướng dẫn tính lãi suất chậm thi hành án

 

 

Hướng dẫn công thức tính lãi suất chậm thi hành án và văn bản hướng dẫn thi hành.

 

Gửi bởi: Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này không quy định cụ thể công thức tính lãi phát sinh do chậm thi hành án (gọi chung là lãi suất chậm thi hành án), tuy nhiên đây là một nghĩa vụ dân sự được quy định tại khoản 2 Điều 305 Bộ luật Dân sự năm 2005 (trước đó là khoản 2 Điều 313 Bộ luật Dân sự năm 1995) và một số văn bản khác (như: khoản 1 mục III Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính, Công văn số 165/KHXX ngày 18/10/2007 của Tòa án nhân dân tối cao).

Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào thay thế hoặc hủy bỏ Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 nêu trên, nên Thông tư liên tịch này vẫn được áp dụng, trừ những nội dung không còn phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau đó (như: lãi đối với số tiền chậm trả theo “lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố” quy định tại khoản 2 Điều 305 Bộ luật Dân sự năm 2005 thay cho “lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định” theo quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật Dân sự năm 1995).

Vì vậy, cách xác định thời điểm và cách tính lãi phát sinh do chậm thi hành án hiện nay căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 305 Bộ luật Dân sự năm 2005, Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997, Công văn số 165/KHXX ngày 18/10/2007 của Tòa án nhân dân tối cao và Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước công bố mức lãi suất cơ bản cho từng thời điểm.

Lãi suất chậm thi hành án được tính theo từng loại việc như sau: Kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp chủ động thi hành) và từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án (trường hợp thi hành theo đơn yêu cầu) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chưa thi hành án. Khi tính lãi chậm thi hành án chỉ tính lãi của số tiền còn phải thi hành án, mà không tính lãi của số tiền chưa trả trong quá trình thi hành án.

Do vậy, công thức tính lãi suất chậm thi hành án tùy theo từng thời điểm có khác nhau do mức lãi suất cơ bản ở mỗi thời điểm công bố khác nhau.Ví dụ: Giả sử người phải thi hành án chậm thi hành án 03 tháng và lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán là 8%/năm (theo Quyết định số 2665/QĐ-NHNN ngày 01/12/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước). Trong trường hợp này, lãi suất chậm thi hành án sẽ được tính như sau:

Số tiền lãi chậm thi hành án = Số tiền chậm thi hành án x 8%:12 tháng x 03 tháng chậm thi hành án.

 

 

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Thông tư liên tịch 01/TTLT Hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

 Có thu phí thi hành án trong giai đoạn tự nguyện không?

 


Ngày 15/6/2010 Cục Thi hành án ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu của tôi đòi ông A phải trả 200 triệu. 10 ngày sau ông A được chấp hành viên mời lên làm việc, ông A có yêu cầu cho ông đến ngày 30/8/2010 sẽ thanh toán hết nợ, chấp hành viên ghi nhận trong Biên bản làm việc và nói với ông A sẽ hỏi ý kiến của tôi có đồng ý không. Ngày 05/07/2010 ông A đã thanh toán tiền cho tôi bên ngoài, không thông qua Cục THA, sau đó ông A yêu cầu tôi phải thông báo với cơ quan thi hành án vì đã ra công văn ngăn chặn nhà của ông A làm ông không bán được. Chấp hành viên yêu cầu tôi phải đóng tiền phí thi hành án là 3% của 200 triệu.

Vậy chấp hành viên thu phí là đúng hay sai?

Tôi không đồng ý vì theo Thông tư 68/2008/TTLT-BTC-BTP có quy định khi chưa có QĐ cưỡng chế thi hành án mà tôi rút đơn thi hành án thì không phải chịu phí. Nhưng chấp hành viên cho rằng Thông tư 68 đã hết hiệu lực, được thay thế bằng NĐ 58/2009/NĐ-CP, chỉ cần 2 bên có thanh toán là do chấp hành viên tác động nên phải thu. Theo tôi, Thông tư 68/2008/TTLT-BTC-BTP chỉ hết hiệu lực 1 phần ở khoản 2.5% thôi, còn các điều khoản khác vẫn có hiệu lực. Tôi có phải đóng phí không? Căn cứ theo quy định nào?

 

Gửi bởi: Nguyen thi truc linh

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Luật Thi hành án dân sự không quy định việc cơ quan thi hành án ra công văn ngăn chặn nhà như trường hợp đối với ông A mà bạn nêu, mặc dù có quy định các biện pháp bảo đảm thi hành án.

Về phí thi hành án dân sự, tương tự Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 và Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ, Luật Thi hành án dân sự và Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ có quy định về phí thi hành án, nhưng không quy định cụ thể, mà giao cho Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính quy định cụ thể. Do vậy, mặc dù Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 và Nghị định số 173/2004/NĐ-CP đã hết hiệu lực thi hành do có Luật Thi hành án dân sự và Nghị định số 58/2009/NĐ-CP, nhưng những quy định của Thông tư liên tịch số 68/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án không trái với Luật Thi hành án dân sự và Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ vẫn có hiệu lực thi hành, theo đó có quy định tại điểm d khoản 2 mục II Thông tư liên tịch số 68/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp “nếu người được thi hành án có đơn rút đơn yêu cầu thi hành án trước khi có quyết định cưỡng chế thi hành án, thì cơ quan thu phí không thu phí thi hành án”.

 

Các văn bản liên quan:

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Thông tư liên tịch 68/2008/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án

Pháp lệnh 13/2004/PL-UBTVQH11 Thi hành án dân sự

Nghị định 173/2004/NĐ-CP Quy định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

 Mức phí thi hành án dân sự phải nộp

 

 

Bản án số 01/DSPT ngày 18/10/2006 của Toà phúc thẩm TANDTC tại Đà Nẵng đã tuyên buộc tôi và một số người khác phải cho bà Hà Thị M số tiền 648.145.000 đồng. Mới đây, cơ quan thi hành án dân sự đã tiến hành cưỡng chế kê biên nhà của chúng tôi để thi hành án, mới ký hợp đồng định giá tài sản nhưng chưa tổ chức bán đấu giá nhà. Khi đó, chúng tôi và bà M thỏa thuận thống nhất với nhau chỉ trả 80.000.000 đồng tại cơ quan thi hành án, số tiền còn lại tự thanh toán với nhau và bà M rút đơn yêu cầu thi hành án đối với số tiền đó. Vậy, bà M phải nộp phí thi hành án dân sự như thế nào?

 

Gửi bởi: Lê Kim Trang

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Trong trường hợp bà nêu, cơ quan thi hành án dân sự đã tiến hành cưỡng chế kê biên nhà của các bà để thi hành án, mới ký hợp đồng định giá tài sản nhưng chưa tổ chức bán đấu giá nhà, do vậy, việc cưỡng chế đã được áp dụng nhưng chưa thực hiện xong việc cưỡng chế thi hành án. Vì thế, căn cứ quy định tại điểm d khỏan 2 mục II Thông tư liên tịch số 68/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án; điểm c khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự, thì bà M phải nộp 1/3 (một phần ba) số phí thi hành án phải nộp của số tiền 80.000.000 đồng.

Trong trường hợp bà có đủ điều kiện để được xét miễn, giảm phí thi hành án, thì cần đề nghị cơ quan thi hành án xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

 

Các văn bản liên quan:

Thông tư liên tịch 68/2008/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Chấp hành viên có quyền giao tài sản cho người khác không?

 


Cục Thi hành án ra thông báo giao tài sản cho 3 anh em chúng tôi để bảo quản, không được mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, thay đổi kết cấu nhà. Ba anh em chúng tôi có làm biên bản cùng cộng tác với thi hành án với mong muốn dùng tài sản kê biên của cha mẹ tôi để lại trả nợ cho cha mẹ tôi để sau này những khoản nợ đó không liên quan đến chúng tôi nữa. Trong khi đó Cục Thi hành án đã thụ lý 02 bản án đã ra quyết định, 01 bản án Cục Thi hành án chưa thụ lý đang làm xác minh tài sản của cha mẹ tôi. Xin cho hỏi trong thời gian thi hành án chấp hành viên có quyền bàn giao tài sản cho người khác không, khi chúng tôi đang đồng thừa kế do cha mẹ tôi để lại chưa khai nhận di sản thừa kế, chấp hành viên làm như vậy có đúng luật không? Xin cảm ơn!

 

Gửi bởi: Bui Quoc Thanh

Trả lời có tính chất tham khảo

Do bạn không cung cấp thông tin về nội dung liên quan đến bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp này, đồng thời bạn cũng không nói rõ Chấp hành viên giao tài sản cho người khác cụ thể là ai, giao để làm gì, do đó chúng tôi có thể cung cấp các quy định liên quan đến nhiệm vụ quyền hạn và những việc Chấp hành viên không được làm theo quy định tại Điều 20, 21 Luật Thi hành án dân sự 2008 sau đây để bạn tham khảo:

“Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên

1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.

2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.

3. Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án.

4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.

5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.

6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật.

7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.

8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.

9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ.

10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.

Điều 21. Những việc Chấp hành viên không được làm

1. Những việc mà pháp luật quy định công chức không được làm.

2. Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.

3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.

4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án.

5. Thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người sau đây:

a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên;

c) Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

6. Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.

8. Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật.”

 

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

Địa chỉ: Số 335 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội

Điện thoại: 04.3747 8888 – Email: info@luatdaiviet.vn

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: z

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thi hành án khi không có mặt người phải thi hành án

 


Gia đình tôi có bản án đã có hiệu lực thi hành, nhưng người phải thi hành án không có mặt ở địa phương chỉ có tài sản. Bản án có từ năm 2007 đến nay vẫn không thi hành được lý do chấp hành viên cho rằng thông báo với người phải thi hành án không được. Xin tư vấn cho tôi về vấn đề này.

 

Gửi bởi: Anh Tuấn

Trả lời có tính chất tham khảo

Điều 39 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định ngoài hình thức thông báo trực tiếp đến người phải thi hành án cơ quan thi hành án còn được thông báo về việc thi hành án tới người phải thi hành án bằng hình thức niêm yết công khai, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 88 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định nếu triệu tập hợp lệ mà người phải thi hành án vẫn vắng mặt thì cơ quan thi hành án vẫn cưỡng chế thi hành án nhưng phải mời người làm chứng, nếu không mời được người làm chứng thì phải lập biên bản nêu rõ điều đó.

Như vậy việc trì hoãn thi hành án với lý do người phải thi hành án không có mặt tại địa phương là không thoả đáng.

 

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

Địa chỉ: Số 335 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội

Điện thoại: 04.3747 8888 – Email: info@luatdaiviet.vn

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: z

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Trách nhiệm thu tiền của chấp hành viên

 


Cho mình hỏi việc thu tiền tại các cơ quan thi hành án ngoài các Chấp hành viên thì các chuyên viên và cán bộ hoặc nhân viên hợp đồng có được phép thu các loại tiền như án phí, tiền phạt không?

 

Gửi bởi: Lê Quang Tuấn

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Theo quy định thì Chấp hành viên thực hiện các công việc thu tiền quy định tại các Điều 79, 80, 81 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:

Điều 79. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án

1. Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi hành án.

Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình.

2. Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi hành án.

Điều 80. Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ

Trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.

Điều 81. Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ

Trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho người phải thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.”

Như vậy, những công việc như bạn nêu thuộc thẩm quyền của Chấp hành viên. Tuy nhiên, trong thực tế để hỗ trợ cho chấp hành viên làm nhiệm vụ thì những cán bộ chưa được bỗ nhiệm Chấp hành viên có thể, hỗ trợ, giúp đỡ Chấp hành viên trong việc thực hiện các quy định chúng tôi đã nêu ở trên. Việc ký biên bản, biên lai… thuộc trách nhiệm Chấp hành viên thực hiện.

 

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

Địa chỉ: Số 335 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội

Điện thoại: 04.3747 8888 – Email: info@luatdaiviet.vn

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: z

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

 Xử lý tài sản bán đấu giá không thành

 

 

Tài sản sau khi kê biên, bán đấu giá không có người mua, sau nhiều lần giảm giá tài sản vẫn không bán được. Nay người được thi hành án đồng ý nhận tài sản kê biên với giá đã giảm lần cuối cùng nhưng người được thi hành án không đồng ý giao thì xử lý như thế nào? (Đây là trường hợp người phải thi hành án chỉ phải trả cho 1 người được thi hành án, tài sản không cầm cố thế chấp)

Hiện có 2 quan điểm:

– Quan điểm 1: Theo điều 104 Luật Thi hành án dân sự chỉ giao tài sản cho người được thi hành án khi giả trị tài sản kê biên đã giảm thấp hơn chi phí cưỡng chế thì mới được giao; hoặc giá trị tài sản kê biên được các bên tự nguyện thỏa thuận giao để cấn trừ nghĩa vụ thi hành án.

– Quan điểm 2: giao được vì đảm bảo quyền, lợi ích của các bên đương sự, cơ quan thi hành án thu hồi được chi phí kê biên, chi phí thông báo bán đấu giá không thành.

 

Gửi bởi: Trương Quang Đạt

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Xử lý tài sản bán đấu giá không thành theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 có sự đổi mới rất lớn so với Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004. Nếu như Điều 48 Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 về xử lý tài sản kê biên không bán được quy định: “Trong trường hợp tài sản kê biên không bán được thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày bán đấu giá không thành, cơ quan thi hành án tổ chức định giá lại theo hướng giảm giá để tiếp tục bán đấu giá. Mỗi lần giảm giá không quá mười phần trăm giá đã định. Nếu sau hai lần giảm giá mà tài sản vẫn không bán được thì người được thi hành án có quyền nhận tài sản theo giá đã giảm để thi hành án. Nếu người được thi hành án không nhận thì Chấp hành viên trả lại tài sản đó cho người phải thi hành án và áp dụng biện pháp cưỡng chế khác”, thì Điều 104 Luật Thi hành án dân sự về xử lý tài sản bán đấu giá không thành quy định như sau: “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bán đấu giá không thành mà đương sự không yêu cầu định giá lại thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Mỗi lần giảm giá không quá mười phần trăm giá đã định. Trường hợp giá tài sản đã giảm thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án không nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được trả lại cho người phải thi hành án”.

Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này hiện nay không có điều khoản nào quy định “tài sản sau khi kê biên, bán đấu giá không có người mua, sau nhiều lần giảm giá tài sản vẫn không bán được, nếu người được thi hành án đồng ý nhận tài sản kê biên với giá đã giảm lần cuối cùng nhưng người phải thi hành án không đồng ý giao” thì giao cho người được thi hành án. Do vậy, trong trường hợp này chưa có có sở pháp lý để giao tài sản đó cho người được thi hành án.

Do đó, tài sản bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá, khi đó người được thi hành án được tham gia mua đấu giá tài sản như những người khác. Nếu chỉ có người được thi hành án tham gia mua đấu giá tài sản, thì thực hiện việc bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản: “Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một người đăng ký mua tài sản bán đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc bán đấu giá và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó, nếu người có tài sản bán đấu giá đồng ý. Việc bán tài sản trong trường hợp này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ việc niêm yết, thông báo công khai, trưng bày tài sản và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến khi quyết định bán tài sản”.

Trường hợp đương sự thoả thuận để người được thi hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án thì căn cứ Điều 100 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành viên lập biên bản về việc thoả thuận. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì người nhận tài sản phải được sự đồng ý của những người được thi hành án khác và phải thanh toán lại cho những người được thi hành án khác số tiền tương ứng tỷ lệ giá trị mà họ được hưởng. Việc giao tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thoả thuận.

 

Các văn bản liên quan:

Nghị định 17/2010/NĐ-CP Về bán đấu giá tài sản

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Pháp lệnh 13/2004/PL-UBTVQH11 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

 Sắp xếp và đánh bút lục hồ sơ thi hành án

 

 

Luật Thi hành án dân sự năm 2008, Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ không quy định cụ thể về sắp xếp và đánh bút lục hồ sơ thi hành án. Vậy, cơ quan thi hành án dân sự có được áp dụng Thông tư 06/2007/TT-BTP ngày 05/7/2007 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự để đánh bút lục tài liệu thi hành án không? Thông tư này cũng chưa quy định về cách sắp xếp bút lục, bút lục nào trước, bút lục nào sau? vậy thì cần sắp xếp như thế nào cho khoa học?

 

Gửi bởi: Nguyễn Hùng Cường

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Tại mục 2 phần I Thông tư 06/2007/TT-BTP ngày 05/7/2007 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự đã hướng dẫn về sắp xếp tài liệu và thứ tự đánh số bút lục của hồ sơ thi hành án. Các quy định của Thông tư này không trái với Luật Thi hành án dân sự và Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự của Chính phủ thì cơ quan thi hành án dân sự vẫn áp dụng trong hoạt động thi hành án dân sự.

Theo đó có nội dung tại Thông tư 06/2007/TT-BTP nêu trên đang có hiệu lựuc áp dụng, đó là việc sắp xếp và đánh bút lục hồ sơ thi hành án. Các tài liệu có trong hồ sơ thi hành án phải được sắp xếp cẩn thận, đánh bút lục và liệt kê đầy đủ vào bảng danh mục in trên bìa hồ sơ thi hành án. Số bút lục thi hành án được đánh vào góc phải, mặt trước của từng tờ tài liệu và phải được đánh ngay sau khi có được tài liệu của hồ sơ thi hành án. Mỗi tờ tài liệu được đánh một bút lục (riêng bản án, quyết định của Toà án chỉ đánh một bút lục). Cơ quan thi hành án thực hiện khắc dấu bút lục để sử dụng theo mẫu thống nhất tại Phụ lục III của Thông tư này. Việc quản lý và sử dụng dấu bút lục theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng dấu. Thứ tự đánh số bút lục của hồ sơ thi hành án như sau: Đối với trường hợp thi hành án chủ động, thì bút lục 01 là quyết định thi hành án, bút lục 02 là bản án, quyết định của Toà án mà cơ quan thi hành án đưa ra thi hành; các bút lục tiếp theo đánh theo phương pháp tịnh tiến về số và thứ tự thời điểm cơ quan thi hành án có được tài liệu. Đối với trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu của người được thi hành án, người phải thi hành án thì bút lục 01 là quyết định thi hành án, bút lục 02 là đơn yêu cầu thi hành án, bút lục 03 là bản án, quyết định của Toà án; các tài liệu tiếp theo đánh theo phương pháp tịnh tiến về số và thứ tự thời điểm cơ quan thi hành án có được tài liệu.

Vì thế, khi liệt kê bút lục vào bảng danh mục in trên trang 3 của bìa hồ sơ thi hành án, Chấp hành viên phải liệt kê theo thứ tự bắt đầu từ bút lục 1 cho đến bút lục cuối cùng và cũng phải sắp xếp tài liệu theo thứ tự bắt đầu từ bút lục 1 cho đến bút lục cuối cùng. Như vậy, việc sắp xếp các tài liệu của hồ sơ thi hành án phải thể hiện sau trang 1 (trang ngoài cùng) đến trang 2 của bìa hồ sơ thi hành án là bút lục số 1 rồi đến các bút lục tiếp theo và cuối cùng đến trang 3 của bìa hồ sơ thi hành án.

 

 

 

 

Các văn bản liên quan:

Thông tư 06/2007/TT-BTP Hướng dẫn thực hiện một số thủ tục hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tạm giữ tiền để bảo đảm thi hành án

 


Ông Nguyễn Văn A phải thi hành án là 300.000 đồng. Cơ quan thi hành án B đã ra quyết định thi hành án, ông A có tiền tạm thu tại công an C ở địa phương khác. Cơ quan thi hành án B ra quyết định tạm giữ số tiền đó có đúng không?

 

Gửi bởi: tran thi huong

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Điều 68 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định biện pháp bảo đảm thi hành án “tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự”. Theo đó, Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ để tạm giữ tài sản, giấy tờ mà đương sự đang quản lý, sử dụng. Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và đương sự. Trường hợp đương sự không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho đương sự.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tạm giữ tài sản, giấy tờ, Chấp hành viên ra một trong các quyết định sau đây:

a) Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu xác định được tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc sở hữu của người phải thi hành án;

b) Trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ cho đương sự trong trường hợp đương sự chứng minh tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án. Việc trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ phải lập biên bản, có chữ ký của các bên.

Tài sản theo quy định tại Điều luật này được xác định theo Bộ luật Dân sự. Điều 163 Bộ luật Dân sự quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Như vậy, nếu có căn cứ thì Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự có quyền áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản để tạm giữ số tiền ông A có tiền tạm thu tại công an C ở địa phương khác để đảm bảo thi hành án.Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải ghi rõ tên người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ; loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ; số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Tài sản tạm giữ là tiền mặt thì phải ghi rõ số lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu là ngoại tệ thì phải ghi là tiền nước nào và trong trường hợp cần thiết còn phải ghi cả số sê ri trên tiền.

Tuy nhiên, trong trường hợp bạn nêu, nếu đã xác định số tiền đó của ông A, thì Chấp hành viên nên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án quy định tại Điều 81 Luật Thi hành án dân sự “Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ”: Trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho người phải thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.

 

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Lãi suất chậm thi hành án theo thỏa thuận của đương sự khi hoãn thi hành án

 

 

Cho hỏi quy định về hoãn thi hành án. Tôi xin ví dụ trường hợp: án tuyên người anh nợ người em số nợ 100 triệu đồng và lãi chậm thi hành án; án có hiệu lực, người em có đơn yêu cầu và cơ quan thi hành án ra Quyết định thi hành án theo đúng qui định của pháp luật. Sau đó, người anh xin người em cho chậm việc trả nợ trong thời gian 06 tháng và chấp nhận chịu lãi chậm thi hành án, người em đã đồng ý với yêu cầu của người anh. Hai người cùng đến cơ quan thi hành án xin hoãn việc thi hành án 06 tháng. Thực tế có hai quan điểm:

– Quan điểm thứ nhất: Việc thỏa thuận của hai anh em là không trái quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội nên cơ quan thi hành án nên ra quyết định hoãn thi hành án theo điểm b khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.

– Quan điểm thứ hai: Cho rằng thỏa thuận trên là trái với quy định tại điểm b khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định: “1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong các trường hợp sau đây: … b) Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án…”

Vậy thì quan điểm nào là đúng? Mong phản hồi. Chân thành cảm ơn!

 

Gửi bởi: alongshop

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án. Do đó, hai anh em là người được thi hành án và người phải thi hành án cùng đến cơ quan thi hành án xin hoãn việc thi hành án 06 tháng nhưng có thỏa thuận về việc người anh chịu lãi chậm thi hành án, thì cơ quan thi hành án cần giải thích cho đương sự biết quy định nêu trên của pháp luật.

Trường hợp đã giải thích nhưng hai anh em vẫn thỏa thuận được với nhau về việc thi hành án người anh được chậm trả nợ trong thời gian 06 tháng và chịu lãi chậm thi hành án, theo quy định Điều 6 Luật Thi hành án dân sự đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận. Vì thế, theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thoả thuận về thi hành án. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định. Như vậy, nếu sau này các đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận về lãi suất chậm thi hành án thì người em không được yêu cầu thi hành án đối với khoản lãi suất chậm thi hành án trong thời gian người em đồng ý cho người anh hoãn thi hành án.

Để đảm bảo chặt chẽ về thủ tục thi hành án, tránh tình trạng khiếu nại sau này, cơ quan thi hành án cần lập biên bản làm việc, giải thích rõ ràng, chặt chẽ, quyền và nghĩa vụ của các bên, hậu quả của việc thực hiện không đúng thỏa thuận.v.v.và lưu biên bản trong hồ sơ thi hành án làm căn cứ giải quyết khiếu nại (nếu có).

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Chấp hành viên không được nhận tiền hoa hồng từ bán đấu giá tài sản thi hành án

 

 

Tôi là người phải thi hành án, tài sản tôi bị cưỡng chế đem bán đấu giá tài sản tôi phải đóng chi phí thẩm định giá, phí bán đấu giá tài sản, nhưng được biết chấp hành viên được tiền hoa hồng 10% từ bán đấu giá tài sản của tôi khi ký với công ty đấu giá, thẩm định giá. Là người phải thi hành án đã không có tiền trả nợ, tại sao chấp hành viên không trả tiền đó cho tôi vì tất cả tiền gì cũng lấy từ tài sản bán đấu giá của tôi ra thanh toán. Tôi rất bất bình mong Quý cơ quan có câu trả lời thỏa đáng để tôi được hiểu rõ hơn./.

 

Gửi bởi: Lê Hồng Diễm

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định. Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang phục, phù hiệu để sử dụng trong khi thi hành công vụ, được hưởng tiền lương, chế độ phụ cấp phù hợp với nghề nghiệp và chế độ ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.

Hiện nay, pháp luật không quy định Chấp hành viên được nhận tiền hoa hồng từ định giá, bán đấu giá tài sản thi hành án. Chấp hành viên nhận khoản tiền này thì đó là hành vi vi phạm pháp luật, vì vậy nếu có căn cứ chứng minh Chấp hành viên nhận tiền hoa hồng 10% từ bán đấu giá tài sản của bà khi ký với công ty đấu giá, thẩm định giá tài sản thì bà có quyền tố cáo với người có thẩm quyền giải quyết.

Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo quy định tại Điều 157 Luật Thi hành án dân sự như sau:

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.

2. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giải quyết.

Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải quyết.

Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.

3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự.

 

Các văn bản liên quan:

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com