Ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
Ngày 06/3/2014, Tòa án nhân dân huyệnxét miễn giảm nghĩa vụ thi hành án khoản thu nộp ngân sách nhà nước. Ngày 10/3/2014, Tòa án chuyển quyết định miễn giảm theo khoản 4 Điều 63 Luật Thi hành án dân sự (án chưa có hiệu lực pháp luật). Đến ngày 07/4/2014, Chi cục Thi hành án dân sự huyện ra quyết định đình chỉ thi hành án đối với khoản tiền thu nộp ngân sách nhà nước đã được Tòa án miễn giảm. Viện kiểm sát huyện kiến nghị cho rằng Chi cục Thi hành án dân sự huyện chậm ra quyết định đình chỉ theo khoản 2 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự. Hỏi:
1. Viện kiểm sát kiến nghị có đúng không?
2. Cơ quanthi hành án có phải tự tính thời gian quyết định có hiệu lực hay chờ Tòa án chuyền giao quyết định có hiệu lực (chuyển lần 2) thì mới ra quyết định đình chỉ thi hành án theo khoản 2 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự.
3. Nếu cơ quan thi hành án phải tự tính thời gian có hiệu lực của quyết định thì căn cứ vào thời gian nào để tính (khoản 1 Điều 64 quy định Viện kiểm sát cấp trên có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn giảm).
4 Cơ quan thi hành án dân sự có phải tính thời gian quyết định của Tòa án có hiệu lực không?
Gửi bởi: hathibichthuy
Trả lời có tính chất tham khảo
1. Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 63 và Điều 64 Luật Thi hành án dân sự thì phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm. Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Toà án phải gửi quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang chấp hành hình phạt tù.
Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định. Hết thời hạn kháng nghị, Viện kiểm sát không kháng nghị thì quyết định của Toà án có hiệu lực thi hành.
2. Như vậy, cơ quan thi hành án dân sự phải tham gia phiên họp xét miễn, giảm thi hành án và biết quyết định của Tòa án về việc có hay không cho miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án có hiệu lực trong thời hạn luật định, tức là có thể là 15 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp nhận được quyết định miễn, giảm. Thế nhưng, Toà án phải gửi quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Vì thế quyết định miễn, giảm thi hành án có thể sẽ có hiệu lực sau 15 ngày hoặc sau 15 ngày + 5 ngày làm việc nếu không có kháng nghị của Viện kiểm sát.
Cơ quan thi hành án dân sự cần phải tính toán thời gian để thực hiện việc thi hành án theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch số 10/2010/TTLT-BTP-BTC-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/5/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn việc miễn, giảm thi hành án đối với khoản nộp ngân sách nhà nước. Căn cứ quyết định có hiệu lực của Toà án về việc miễn thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ phải ra quyết định đình chỉ thi hành phần nghĩa vụ thi hành án được miễn. Trường hợp Toà án quyết định cho giảm một phần nghĩa vụ thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ phải ra quyết định đình chỉ thi hành phần nghĩa vụ thi hành án được giảm và tiếp tục thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước còn lại. Đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước không được Toà án quyết định cho miễn, giảm, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thi hành án. Trường hợp hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm bị Toà án trả lại do thực hiện không đúng thủ tục, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm hoàn thiện lại hồ sơ để chuyển cơ quan có thẩm quyền xem xét trong kỳ xét miễn, giảm gần nhất. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án
3. Vì thế, ngày 06/3/2014, Tòa án nhân dân huyện xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án khoản thu nộp ngân sách nhà nước. Ngày 10/3/2014, Tòa án chuyển quyết định miễn, giảm theo khoản 4 Điều 63 Luật Thi hành án dân sự. Nếu không có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân, đến ngày 07/4/2014, Chi cục Thi hành án dân sự huyện ra quyết định đình chỉ thi hành án đối với khoản tiền thu nộp ngân sách nhà nước đã được Tòa án miễn giảm là chậm so với thời gian quy định. Tuy nhiên, thời gian chậm ra quyết định đình chỉ thi hành không nhiều, lại còn cần thời gian tìm hiểu thông tin Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có kháng nghị hay không và vẫn trong tháng 4/2014, do đó cơ quan thi hành án dân sự cần trao đổi lại với Viện kiểm sát nhân dân huyện nhưng cũng cần rút kinh nghiệm để kịp thời hơn trong việc ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp Tòa án xét miễn, giảm thi hành án.
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 10/2010/TTLT-BTP-BTC-BCA-VKSNDTC-TANDTC Hướng dẫn việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Quyền sở hữu đối với tài sản
Tôi có thỏa thuận mua của gia đình ông B 1 con bò cái giá 30 triệu đồng. Tôi có đặt cọc trước 10 triệu, hẹn 1 tuần sau đưa thêm 20 triệu và nhận bò về. 1 tuần sau tôi quay lại đưa tiền thì con bò đẻ 1 con bò con cách đó 3 ngày. Vậy cho tôi hỏi con bò con đó là của ai?
Gửi bởi: Trần Thị Thu Trang
Trả lời có tính chất tham khảo
Khoản 1 Điều 358 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về đặt cọc như sau: “Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.” Theo quy định này thì đặt cọc chỉ là một biện pháp bảo đảm để thực hiện hợp đồng mua bán, nên trong thời gian bạn đặt cọc tiền, con bò vẫn đang thuộc quyền sở hữu của gia đình ông B.
Quyền sở hữu con bò được chuyển giao ở thời điểm bạn hoàn thành việc thanh toán tiền mua bán và nhận được con bò theo quy định tại khoản 2 điều 168 Bộ luật Dân sự 2005: “Việc chuyển quyền sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động sản được chuyển giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.” Và điều 234 Bộ luật dân sự 2005: “Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay có quyền sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.”
Như vậy, trong thời gian con bò đẻ bê con thì nó vẫn đang thuộc quyền sở hữu của gia đình ông B nên con bê con cũng sẽ thuộc quyền sở hữu của gia đình ông B theo quy định tại điều 234 Bộ luật dân sự 2005: “Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.”
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Phân chia di sản theo thỏa thuận
Mẹ tôi mất, để lại di chúc cho tôi và em gái mỗi người 1/2 di sản. Nhưng tôi và e gái thỏa thuận sẽ phân chia theo tỷ lệ: tôi 2/3 và em gái 1/3. Tôi muốn thể hiện điều này giấy tờ để sau này con cháu theo đó mà thực hiện và muốn có chứng thực thì phải làm gì? Cần sử dụng giấy tờ gì?
Gửi bởi: Tô Hoàng Phiên
Trả lời có tính chất tham khảo
Mẹ bạn mất có để lại di chúc định đoạt di sản do mẹ bạn để lại. Để có quyền định đoạt di sản đó, bạn cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với di sản đó.
– Chủ thể tiến hành: những người thừa kế theo di chúc của mẹ bạn (bạn và em gái bạn)
– Cơ quan thực hiện: tổ chức hành nghề bất kỳ nơi có bất động sản nếu di sản là bất động sản;
– Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
+ Giấy tờ về tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm….)
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản;
+ Giấy tờ nhân thân của những người thừa kế theo theo di chúc
+ Các giấy tờ khác như giấy khai sinh của những người con của người để lại di sản; giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản….
– Thủ tục:
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng.
Sau khi thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế theo di chúc thì bạn và em gái bạn là đồng chủ sở hữu tài sản là di sản do mẹ bạn để lại. Để có thể phân định rõ quyền sở hữu từng phần của mỗi người thì bạn và em gái bạn có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung.
Các văn bản liên quan:
Luật 53/2014/QH13 Công chứng (Còn hiệu lực)
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Người giám hộ của người chưa thành niên
Cháu Hoa (sinh năm 2005) là con nuôi hợp pháp của bà Lan, đồng thời cũng là con đẻ của em gái bà Lan. Bà Lan không có chồng, chỉ có duy nhất cháu là con nuôi. Bố mẹ đẻ bà Lan đều đã mất. Bà Lan có 1 người chị và 2 người em ruột. Vậy khi bà Lan mất đi ai sẽ là người giám hộ hợp pháp đương nhiên của cháu Hoa?
Gửi bởi: Trần Thị Kim Liên
Trả lời có tính chất tham khảo
Điều 61 Bộ luật dân sự 2005 quy định về người giám hộ đương nhiên như sau: Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:
– Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;
– Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.
Đối chiếu với trường hợp này, khi bà Lan mất thì người giám hộ đương nhiên của cháu Hoa trong trường hợp này có thể là một trong chị em ruột của bà Lan. Ngoài ra, người giám hộ cho cháu Hoa phải đáp ứng các điều kiện của người giám hộ theo quy định tại điều 60 Bộ luật dân sự 2005, bao gồm:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
– Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Người được ủy quyền có được nhận thừa kế
Bà họ hàng xa tôi mất không có con cháu, trước khi mất có uỷ quyền sử dụng đất cho tôi nhưng không có di chúc. Tôi có được hưởng thừa kế mảnh đất không?
Gửi bởi: Nguyễn Thái Hoà
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo thông tin bạn cung cấp, bà họ hàng xa đã ủy quyền cho bạn trông nom, quản lý, sử dụng mảnh đất của mình. Theo quy định tại điều 589 Bộ luật dân sự 2005 thì một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền là bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn thì người bà họ đã chết, hợp đồng ủy quyền đã hết hiệu lực nên bạn có nghĩa vụ phải giao lại tài sản được ủy quyền quản lý cho những người thừa kế của người ủy quyền để thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế.
Vì bạn không cung cấp rõ thông tin về những người thân của người bà này nên luật sư không thể xác định cụ thể người được hưởng thừa kế trong trường hợp này. Bạn có thể tham khảo quy định tại điều 676 Bộ luật dân sự 2005 để xem xét mình có thuộc trường hợp được thừa kế theo quy định của pháp luật hay không:
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cung cấp thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án
Chị tôi được Tòa án giải quyết ly hôn. Tòa án tỉnh quyết định chị tôi được chia tài sản là 5 chỉ vàng 24k, nhận tiền cấp dưỡng cho con nhỏ (2 tuổi) là 50% mức lương cơ bản theo quy định từ người người chồng đã ly hôn. Bên phải thi hành án không tự nguyện thực hiện, chị tôi đến Chi cục Thi hành án dân sự huyện để yêu cầu thi hành án. Chi cục Thi hành án dân sự huyện yêu cầu viết đơn theo mẫu, trong đó có nội dung yêu cầu phải kê khai tài sản người phải thi hành án và phải có xác nhận ở cấp xã. Mong quý cơ quan hướng dẫn cụ thể? Rất cám ơn!
Gửi bởi: Lê Phương Thanh
Trả lời có tính chất tham khảo
1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 thì đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung chính sau đây: Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án; nội dung yêu cầu thi hành án; thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Đơn yêu cầu thi hành được làm theo mẫu quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BTP ngày 30/5/2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các loại biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự.
Do vậy, khi yêu cầu thi hành án, người được thi hành án phải cung cấp thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Để có được thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, người được thi hành thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án theo quy định tại Điều 44 Luật Thi hành án dân sự. Trường hợp nếu người được thi hành án đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự xác minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Việc yêu cầu này phải được lập thành văn bản và phải ghi rõ các biện pháp đã được áp dụng nhưng không có kết quả, kèm theo tài liệu chứng minh.
2. Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự thì người được thi hành án khi yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án phải xuất trình biên bản làm việc hoặc các tài liệu hợp pháp khác để chứng minh việc người đó hoặc người đại diện theo ủy quyền đã tiến hành xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ các thông tin về tài sản, đang quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án nhưng không có kết quả, trừ trường hợp người được thi hành án thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng hoặc là người neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dàicó xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân được coi là không có kết quả khi người được thi hành án hoặc người được ủy quyền chứng minh đã trực tiếp hoặc yêu cầu bằng văn bản nhưng đã quá thời hạn 01 tháng, kể từ ngày yêu cầu nhưng không nhận được văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không có lý do chính đáng.
3. Đơn yêu cầu thi hành án phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự. Trường hợp đơn yêu cầu thi hành án không có đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không nêu rõ thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án nhưng không yêu cầu xác minh thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo để đương sự bổ sung nội dung đơn yêu cầu thi hành án trước khi ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu người được thi hành án không bổ sung hoặc bổ sung không đúng nội dung quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự không thụ lý đơn yêu cầu thi hành án và có văn bản trả lời cho đương sự biết, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu có căn cứ từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi văn bản thông báo cho đương sự biết về việc từ chối nhận đơn và nêu rõ lý do.
Trường hợp đơn yêu cầu thi hành án đầy đủ thông tin hoặc người được thi hành án yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án theo quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và sau đó phân công Chấp hành viên tổ chức việc thi hành án.
4. Căn cứ các quy định nêu trên, do bạn không nêu rõ chị bạn thuộc trường hợp nào nên chúng tôi không thể hướng dẫn chi tiết, cụ thể được. Vì thế, chị bạn cần liên hệ trực tiếp với Chi cục Thi hành án dân sự đề nghị hướng dẫn cụ thể việc làm đơn, cung cấp thông tin hoặc yêu cầu cấp thông tin hoặc yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án để tổ chức việc thi hành án, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Các văn bản liên quan:
Thông tư 09/2011/TT-BTP Về việc ban hành và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các loạibiểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Nghị định 125/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cách tính lãi suất đối với quyết định thi hành án theo đơn “Thu hồi nợ cho ngân hàng”
Xin cho tôi hỏi cách tính lãi suất và thời điểm tính lãi suất đối với trường hợp thi hành án thu hồi nợ cho ngân hàng theo quyết định thi hành án theo đơn như thế nào?
Gửi bởi: Quách Thị Thúy Toàn
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo quy định tại khoản 1 mục III Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản, thì “để bảo đảm quyền lợi cho bên được thi hành án, hạn chế việc bên phải thi hành án cố tình dây dưa, không tự nguyện thi hành án, cùng với việc quyết định khoản tiền mà bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán cho bên được thi hành án, khoản tiền phải nộp để đưa vào ngân sách Nhà nước (tiền tịch thu, tiền truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính, tiền phạt), toà án phải quyết định rõ trong bản án hoặc quyết định là kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãisuất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chưa thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp được hướng dẫn tại khoản 3 phần 1 Thông tư này về các khoản vay của tổ chức Ngân hàng, tín dụng. Khi tính lãi chỉ tính lãi số tiền còn phải thi hành án, mà không tính lãi của số tiền lãi chưa trả trong quá trình thi hành án. Từ nay trở đi, toà án không tự ấn định trong bản án, quyết định thời điểm hoặc thời hạn bên có nghĩa vụ thi hành, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
Bộ luật Dân sự năm 1995 đã được thay thế bởi Bộ luật Dân sự năm 2005. Tuy nhiên, Thông tư liên tịch nêu trên chưa bị hủy bỏ nên những nội dung không trái Bộ luật Dân sự năm 2005 vẫn được áp dụng và những nội dung nào Bộ luật Dân sự năm 2005 thay đổi so với Bộ luật Dân sự năm 1995 thì áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005.
Do đó, đối với các khoản vay của tổ chức tín dụng, trong đó có ngân hàng thì cách tính lãi suất và thời điểm tính lãi suất trong thi hành án dân sự sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật tính theo nội dung quyết định của Tòa án và thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng căn cứ Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Luật 47/2010/QH12 Các tổ chức tín dụng
Thông tư liên tịch 01/TTLT Hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Có được trả lại ủy thác thi hành án không?
Tháng 5/2009, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh K ủy thác cho cơ quan thi hành án quận 7, thành phố H thi hành quyết định thi hành án đối với ông A quốc tịch Hàn Quốc phải nộp 18.000 USD để sung công quỹ (theo Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004). Tuy nhiên, đến thời điểm này thì tại Điều 56 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định việc ủy thác này là không đúng thẩm quyền. Vậy, cơ quan thi hành án dân sự quận 7, thành phố H có thể làm thủ tục trả lại ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự tỉnh K để tiến hành ủy thác lại cho đúng quy định được không?
Gửi bởi: Trần Thị Lệ
Trả lời có tính chất tham khảo
Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/20104 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thi hành án dân sự về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự đã quy định thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp tỉnh ủy thác thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Uỷ thác cho cơ quan thi hành án cấp tỉnh nơi khác thi hành các vụ việc sau:
– Thi hành bản án, quyết định về nhận người lao động trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở lên;
– Thi hành bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ;
– Thi hành bản án, quyết định tuyên bố phá sản; quyết định của Trọng tài thương mại Việt Nam;
– Thi hành bản án, quyết định mà nhiều người phải thi hành án có trách nhiệm liên đới ở nhiều quận, huyện, thị xã, thành phố khác nhau trong tỉnh nơi ủy thác đến;
b) Uỷ thác cho cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành những vụ việc thuộc các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nhưng thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án cấp quân khu;
c) Uỷ thác cho cơ quan thi hành án cấp huyện thi hành các vụ việc khác, trừ những trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
Do vậy, tháng 5/2009, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh K ủy thác cho cơ quan thi hành án quận 7, thành phố H thi hành quyết định thi hành án đối với ông A quốc tịch Hàn Quốc phải nộp 18.000 USD để sung công quỹ là không đúng theo quy định của Nghị định số 173/2004/NĐ-CP vì đây là bản án có yếu tố nước ngoài. Bởi thế, cơ quan thi hành án dân sự quận 7, thành phố H trả lại hồ sơ ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự tỉnh K để cơ quan thi hành án dân sự tỉnh K ủy thác thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự thành phố H mới là đúng thẩm quyền.
Các văn bản liên quan:
Nghị định 173/2004/NĐ-CP Quy định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Kê biên quyền sử dụng đất trong trường hợp diện tích đất lớn hơn theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khi kê biên quyền sử dụng đất mà diện tích đất sử dụng của người phải thi hành án lớn hơn theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được kê biên không?
Gửi bởi: Lê Xuân Thủy
Trả lời có tính chất tham khảo
Điều 110 Luật Thi hành án dân sự quy định quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án, theo đó Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lýquyền sử dụng đất đó.
Như vậy, khi kê biên quyền sử dụng đất mà diện tích đất sử dụng của người phải thi hành án lớn hơn theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự phải xác minh làm rõ diện tích đất lớn hơn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó có thuộc diện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được chuyển quyền theo quy định của Luật đất đai hay không. Trường hợp thỏa mãn điều kiện được kê biên, xử lý nêu trên thì cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị kê biên để thực hiện cưỡng chế kê biên, xử lý diện tích đất lớn hơn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo thi hành án.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình?
Tôi ở Kiến Thụy, Hải Phòng. Năm 2010, tôi có mất một chiếc xe máy. Sau đó công an Kiến Thụy bắt được 2 đối tượng trộm xe của tôi. Tòa án Kiến Thụy tuyên 1 đối tượng đền bù cho tôi 11 triệu, một đối tượng đền bù 4 triệu. Sau đó đối tượng đền bù 4 triệu đã thi hành án và tôi đã nhận được tiền, còn lại đối tượng phải đền bù cho tôi 11 triệu thì chưa có điều kiện thi hành án, dù tôi đã viết đơn thi hành án nhiều lần. Nay, Công an Hưng Yên đã tìm thấy xe của tôi, tôi có lên xin lại xe nhưng phía công an Hưng Yên không đồng ý trao trả cho tôi, họ yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự huyện Kiến Thụy đến nhận xe. Tôi có viết đơn nhờ Chi cục Thi hành án dân sự Kiến Thụy đến Hưng Yên lấy xe cho tôi nhưng Chi cục Thi hành án dân sự Kiến Thụy yêu cầu tôi phải nộp lại 4 triệu mà tôi đã nhận để trả lại cho đối tượng trộm xe của tôi, đồng thời phải lo chi phí đi lại cho người của Chi cục Thi hành án dân sự Kiến Thụy lên Hưng Yên (chi phí Taxi khoảng 1 triệu). Tôi xin hỏi cách xử lý của Chi cục Thi hành án dân sự Kiến Thụy có đúng không? Và tôi nên làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình?
Gửi bởi: Đào Văn Hưng
Trả lời có tính chất tham khảo
Trường hợp bạn hỏi, do bản án đã quyết định rõ phần dân sự trong vụ án hình sự theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng hình sự tuyên một đối tượng đền bù cho ông 11 triệu đồng, một đối tượng đền bù 4 triệu đồng. Do đó, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm phải thi hành đúng nội dung bản án của Tòa án. Một đối tượng đã thi hành án trả ông 4 triệu đồng, còn một đối tượng phải thi hành án trả ông 11 triệu đồng thì cơ quan thi hành án sẽ tiếp tục đôn đốc thi hành khoản 11 triệu đồng theo quy định của pháp luật. Chiếc xe máy do ông bị mất đã tìm lại được nhưng bản án không tuyên trả cho ông chiếc xe máy cho ông nên cơ quan thi hành án dân sự không thi hành khoản này theo thủ tục thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu ông phải nộp lại 4 triệu đồng mà ông đã nhận để trả lại cho đối tượng trộm xe của ông, đồng thời phải lo chi phí đi lại là chưa có cơ sở.
Do việc đã tìm thấy chiếc xe máy mà ông bị mất là mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án hình sự trước đây. Vì vậy, muốn giải quyết phần dân sự trong bản án hình sự để trả lại chiếc xe máy cho ông cũng như tính toán lại khoản bồi thường thiệt hại thì phải kháng nghị tái thẩm theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 305 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 307 Bộ luật Tố tụng dân sự là Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện. Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Vì vậy, căn cứ Điều 306 Bộ luật Tố tụng dân sự, ông nên thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 307 cụ thể là Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi đã xét xử sơ thẩm bản án có hiệu lực thi hành để giải quyết cho ông.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự
Bộ luật 19/2003/QH11 Tố tụng hình sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Hạch toán tài sản niêm phong trong thi hành án dân sự
Theo Nghị định 70/2013/NĐ-CP sửa đổi quy chế quản lý kho vật chứng thì tiền, tài sản tang vậtphải được niêm phong và gửi tại hệ thống kho bạc nhà nước. Xin hỏi tiền, tài sản đó được hạch toán như thế nào? Khi niêm phong thành phần gồm những ai?
Gửi bởi: Nguyễn Hằng
Trả lời có tính chất tham khảo
1. Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2013/NĐ-CP ngày ngày 02/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18/02/2002 của Chính phủ quy định vật chứng là tiền, giấy tờ có giá, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, động vật, thực vật và các vật chứng khác liên quan đến lĩnh vực y tế cần có điều kiện bảo quản đặc biệt được bảo quản. Tiền, giấy tờ có giá, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ phải được niêm phong và gửi tại hệ thống kho bạc nhà nước cùng cấp nơi cơ quan thụ lý vụ án có trụ sở, tuyệt đối không được phép lưu thông.Vũ khí quân dụng, chất nổ, chất cháy được niêm phong và gửi tại kho vũ khí, trang bị kỹ thuật thuộc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi cơ quan thụ lý vụ án có trụ sở. Vũ khí không phải là vũ khí quân dụng được bảo quản tại các kho vật chứng. Chất độc (tùy từng loại cụ thể) được niêm phong và gửi tại các cơ sở quản lý về chuyên môn thuộc ngành Y tế, Quốc phòng, Công an, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn. Chất phóng xạ được niêm phong và gửi tại Viện năng lượng nguyên tử Việt Nam thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Vật chứng là vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng độc hại, mẫu máu, mô, bộ phận cơ thể người, vắc xin và các vật chứng khác liên quan đến lĩnh vực y tế cần có điều kiện bảo quản đặc biệt được niêm phong và gửi tại các cơ sở quản lý về chuyên môn thuộc ngành Y tế.
Niêm phong tài sản là việc các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp đóng kín và ghi dấu hiệu hoặc dán nhãn, cặp chì, đóng dấu giáp lai trên hồ sơ, tài liệu, vật chứng, đồ vật, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức để không cho phép tự tiện mở hay sử dụng, tiêu huỷ những vật để thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền liên quan tới vật đó. Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể thành phần niêm phong, do đó tùy từng trường hợp cụ thể để thực hiện. Tuy nhiên, khi niêm phong phải làm cẩn thận và dễ dàng phát hiện dấu vết nếu phẩm chất niêm phong đã bị mở. Trên niêm phong phải ghi rõ số lượng, phẩm chất và các đặc điểm khác của các vật có trong niêm phong, có chữ ký của người tiến hành niêm phong, bị can hoặc bị cáo, đương sự hoặc thân nhân của họ và của người chứng kiến hoặc đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã. Việc niêm phong phải lập biên bản có chữ ký của những người tham gia niêm phong tài sản.
Đối với việc tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự được tiến hành theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Thi hành án dân sự. Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ được bàn giao dưới hình thức gói niêm phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi có kết quả giám định rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ trong gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ là các chất ma tuý, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận dưới hình thức gói niêm phong kèm theo kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền. Khi giao, nhận phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản được niêm phong, có chữ ký của bên giao, bên nhận. Trường hợp niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó thì cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận khi có kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Về hạch toán tiền, tài sản niêm phong trong thi hành án dân sự hiện nay thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự. Trường hợp vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, tài sản khác là tang vật tạm giữ của các vụ án trong thời gian chờ xử lý được bảo quản trong các túi hoặc kiện niêm phong hoặc để trong kho tạm giữ của cơ quan thi hành án dân sự được tính theo giá hạch toán để ghi sổ kế toán. Giá để hạch toán việc quy đổi tài sản, tang vật ra đồng Việt Nam để ghi sổ do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Kế toán tự xác định giá sát với giá UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành, giá hạch toán của Bộ Tài chính thông báo hoặc giá của thị trường tại thời điểm ghi sổ. Giá hạch toán được phép tính tròn số và sử dụng trong suốt quá trình thi hành án của mỗi quyết định thi hành án cụ thể, nhưng không được sử dụng làm căn cứ bán đấu giá, trao đổi, thanh toán bằng tiền thay ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý và tài sản khác hoặc làm căn cứ thu phí. Trường hợp có căn cứ xác định giá hạch toán (tăng hoặc giảm) thì đơn vị phải ghi sổ bổ sung (tăng hoặc giảm) giá hạch toán phần chênh lệch so với số đã ghi sổ trước đó. Kế toán hiện vật phải dùng đơn vị đo lường chính thức của Nhà nước Việt Nam (như cái, chiếc, kg, hộp, chai…). Trường hợp cần thiết có thể dùng đơn vị đo lường phụ để kiểm tra, đối chiếu hoặc phục vụ cho kế toán chi tiết nhưng sau đó phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức.
Các văn bản liên quan:
Thông tư 91/2010/TT-BTC Hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự
Nghị định 70/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Mức thỏa thuận giảm giá tài sản không có người tham gia đấu giá, trả giá
Khi xử lý tài sản kê biên không có người tham gia đấu giá, trả giá, đương sự có quyền thỏa thuận giảm giá tài sản kê biên, bán đấu giá quá 10% giá đã định được không?
Gửi bởi: Nguyen Thanh Tuan
Trả lời có tính chất tham khảo
Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự về xử lý tài sản thi hành án không có người tham gia đấu giá, trả giá quy định trong trường hợp sau hai lần niêm yết, thông báo công khai theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản mà không có người tham gia đấu giá, trả giá thì xử lý như sau:
1. Chấp hành viên thông báo cho đương sự biết về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà đương sự không yêu cầu định giá lại thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá.
2. Sau ba lần giảm giá mà không có người tham gia đấu giá, trả giá thì tài sản được xử lý như sau:
a) Nếu người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án biết.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản và tài sản là động sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó cho người được thi hành án. Người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người được thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án;
b) Trường hợp người được thi hành án không đồng ý nhận tài sản để thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá, nếu tài sản đã giảm thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án vẫn không nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được trả lại cho người phải thi hành án. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 Luật Thi hành án dân sự.
3. Trước khi giảm giá tài sản, Chấp hành viên yêu cầu các đương sự thỏa thuận mức giảm giá. Nếu các đương sự không thoả thuận hoặc thoả thuận không được về mức giảm giá thì Chấp hành viên quyết định mức giảm giá. Mỗi lần giảm giá không quá mười phần trăm giá đã định.
Như vậy, đương sự có quyền thỏa thuận giảm giá tài sản kê biên, bán đấu giá mà không có người tham gia đấu giá, trả giá mỗi lần giảm giá không quá 10% giá đã định. Pháp luật chỉ quy định mỗi lần giảm giá không quá 10% giá đã định chứ không quy định tổng số các lần thoản thuận giảm giá không quá 10% giá đã định.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Nghị định 125/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Làm thế nào khi tài sản thi hành án có tranh chấp?
Theo quyết định hòa giải thành bà Long nhận số nợ 1 tỷ đồng đã vay của tôi và chấp nhận trả nợ cho tôi theo quyết định của Tòa án là lấy tài sản của bà Long đứng tên đã thế chấp cho tôi làm tài sản thi hành án cho khoản nợ vay 1 tỷ. Tôi đã làm các bước hồ sơ ngăn chặn tài sản và thời gian tự nguyện thi hành án đã hết, bên phải thi hành án đã dùng thủ đoạn đưa ra lý do đang có tranh chấp giữa con cái trong gia đình. Vậy, cho tôi hỏi phải làm sao để ngăn chặn việc giả dối này để nhằm cố tình kéo dài thời gian cưỡng chế thi hành án thì tôi phải đơn gửi đến những cơ quan nào để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình?
Gửi bởi: Trần Quang Hiển
Trả lời có tính chất tham khảo
Trường hợp bạn hỏi, khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2011 quy định những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có “tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự”. Căn cứ Điều 75 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 xử lý đối với tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp thì trường hợp cưỡng chế đối với tài sản của người phải thi hành án mà có tranh chấp với người khác thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế và yêu cầu đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Chấp hành viên xử lý tài sản đã kê biên theo quyết định của Toà án, cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chấp hành viên yêu cầu mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì tài sản được xử lý để thi hành án theo quy định của Luật này.
Vì vậy, bạn cần liên hệ với Tòa án và cung cấp các tài liệu cần thiết liên quan đến tài sản để để nghị Tòa án giải quyết vụ án tranh chấp tài sản khách quan, đảm bảo thi hành án.
Các văn bản liên quan:
Luật 65/2011/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Tố tụng Dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Chịu phí thi hành án trên số tiền thực nhận
Bản án số 97/DSST ngày 9/12/2012 của Tòa án nhân dân quận X phán quyết ông Huỳnh Ánh phải trả cho tôi số tiền 6 tỷ và tiền lãi chậm thi hành án. Chi cục Thi hành án đã kê biên nhà và đất ở của ông Ánh, định giá 6,8 tỷ đồng để bán đấu giá thi hành án, tài sản đã giảm giá 3 lần còn lại trị giá 5,8 tỷ đồng vẫn không có người đăng ký mua tài sản, nay tôi đồng ý nhận tài sản để trừ tiền thi hành án. Cơ quan thi hành án giải thích cho tôi nếu đồng ý nhận tài sản trừ vào tiền thi hành án phải nộp phí thi hành án là 3% tính trên toàn bộ số tiềnđược thi hành án theo bản án là 3% x (6 tỷ + tiền lãi chậm thi hành án. Như vậy, có đúng không? Hay tôi chỉ nộp phí thi hành án là 3% tính trên giá trị tài sản đã giảm giá tại thời điểm tôi đồng ý nhận tài sản là ( 3% x 5,8 tỷ ).
Gửi bởi: Trương Mười
Trả lời có tính chất tham khảo
Điều 60 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự.Mức phí, thủ tục thu nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án quy định tại Điều 33Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự là 3% (ba phần trăm) trên số tiền hoặc giá trị tài sản thực nhận nhưng tối đa không vượt quá 200 triệu đồng/01 đơn yêu cầu thi hành án. Trường hợp Tòa án không tuyên giá trị của tài sản hoặc có tuyên nhưng không còn phù hợp (thay đổi quá 20%) so với giá thị trường tại thời điểm thu phí thì cơ quan thu phí tổ chức định giá tài sản để xác định phí thi hành án phải nộp của người được thi hành án.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu phí thi hành án để thực hiện việc thu phí thi hành án khi chi trả tiền hoặc tài sản cho người được thi hành án.Người được thi hành án không nộp phí thi hành án thì cơ quan thu phí có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành án, bao gồm cả việc bán đấu giá tài sản đã giao cho người được thi hành án để bảo đảm thu hồi tiền phí thi hành án. Chi phí định giá, bán đấu giá tài sản để thu phí do người được thi hành án chi trả.
Điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 22/09/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự quy định trường hợp cơ quan thi hành án đã thi hành được tiền, tài sản, nhưng phải chi trả cho người được thi hành án thành nhiều lần theo quy định của pháp luật thì số phí thi hành án phải nộp từng lần theo mức quy định, nhưng tổng số phí thi hành án của các lần không vượt quá 200 triệu đồng/01 đơn yêu cầu thi hành án hoặc trên 01 vụ việc trong trường hợp người được thi hành án không có đơn yêu cầu thi hành án nhưng được nhận tiền, tài sản.
Căn cứ quy định trên đây, ông nhận tài sản bán đấu giá không có người đăng ký mua tài sản với giá 5,8 tỷ đồng để trừ tiền thi hành án thì số tiền ông mới thực nhận là 5,8 tỷ đồng. Do đó, lần này ông phải chịu phí thi hành án trên số tiền 5,8 tỷ đồng thực nhận do nhận tài sản để thi hành án.
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 144/2010/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Xử lý tài sản tạm giữ để đảm bảo thi hành án
Tại quyết định bản án Hình sự phúc thẩm và Hình sự sơ thẩm của Tòa án tỉnh QN và huyện ĐH tuyên: Ông Đinh Văn H phải nộp tiền án phí dân sự 4.500.000 đồng và bồi thường cho bị hại trên 70 triệu đồng, tạm giữ xe ô tô biển kiểm soát abc và toàn bộ giấy tờ mang tên Đinh văn H – trú tại thành phố UB-QN để đảm bảo thi hành án. Cơ quan thi hành án đã ra quyết định phần chủ động. Phần bồi thường chưa có đơn yêu cầu. Quá trình tổ chức thi hành án, ông H nộp được 3 triệu đồng, số tiền còn lại ông H không nộp mặc dù đã thông báo và triệu nhiều lần nhưng ông H không thực hiện.
Tôi có một số vấn đề cần hỏi:
1. Chấp hành viên có ra quyết định cưỡng chế xử lý tài sản không.
2. Số tiền còn phải thi hành án theo quyết định chủ động rất nhỏ so với tài sản tạm giữ, phần phần bồi thường chưa có đơn yêu cầu. Vậy, xử lý tài sản tạm giữ như thế nào?
Gửi bởi: Nguyễn Quang Trường
Trả lời có tính chất tham khảo
1. Vấn đề Chấp hành viên có ra quyết định cưỡng chế xử lý tài sản không?
Hiện nay, Điều 127 Luật Thi hành án dân sự chỉ quy định Chấp hành viên xử lý theo quy định tại các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này đối với tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án. Vì thế, theo nội dung bản án thì Tòa án chỉ tuyên “tạm giữ xe ô tô”, do đó Chấp hành viên cơ quan thi hành án muốn xử lý chiếc xe ô tô này để lấy tiền thi hành án thì phải áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, tức là Chấp hành viên phải ra quyết định cưỡng chế ti hành án.
2. Về nguyên tắc, Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; đề nghị của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự thì trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế để thi hành án. Vì vậy, nếu ông H không còn tài sản khác thì Chấp hành viên có quyền cưỡng chế chiếc xe để thi hành khoản tiền án phí còn lại.
Tuy nhiên, trong trường hợp cụ thể này, bản án đã tuyên tạm giữ chiếc xe ô tô để đảm bảo thi hành án cho cả khoản thi hành án chủ động và thi hành án theo đơn nhưng những người được thi hành án theo đơn chưa có đơn yêu cầu thi hành án. Vì vậy, cơ quan thi hành án dân sự cần thông báo cho những người được thi hành án biết về việc bản án đã tuyên tạm giữ chiếc xe ô tô của ông H và quyền yêu cầu thi hành án của họ để họ làm đơn yêu cầu thi hành án bảo đảm quyền lợi của họ và cũng là thuận lợi cho việc cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản Tòa án đã tuyên tạm giữ đảm bảo thi hành án.
Các văn bản liên quan:
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Ai chịu chi phí cưỡng chế khi xử lý tài sản bảo lãnh của bên thứ ba để đảm bảo thi hành án?
Tòa án quyết định: Công ty A phải trả cho Ngân hàng B 1 tỷ đồng, có các tài sản bảo đảm của người thứ 3 bảo lãnh khoản vay của cho công ty A. Quá trình thi hành án công ty A không còn tài sản gì. Ngân hàng đề nghị xử lý kê biên tài sản bảo đảm của bên thứ 3 để thi hành án, do bên thứ 3 không tự nguyện giao tài sản để xử lý. Trong trường hợp này khi cưỡng chế thi hành án có trừ chi phí thi hành án vào tài sản bán được của bên thứ 3 không? Nếu không thì sẽ xử lý thế nào trong khi Công ty A không còn tài sản?
Gửi bởi: Lê Minh Nòi
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo quy định tại Điều 361, 362, 363 và Điều 369 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng hoặc chứng thực. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Căn cứ quy định nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể để xác định trách nhiệm của bên bảo lãnh phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án. Bên bảo lãnh đã nhận bảo lãnh mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dẫn đến việc bên nhận bảo lãnh phải kiện ra Tòa án thì thực chất nghĩa vụ thi hành án thuộc về bên bảo lãnh, vì vậy nếu bên bảo lãnh không tự nguyện trả tiền thi hành án cho bên nhận bảo lãnh dẫn đến phải cưỡng chế tài sản của bên bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án. Do vậy, trường hợp bạn hỏi thì người bảo lãnh cho công ty A phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án xử lý tài sản của người đó để thi hành án do công ty A không còn tài sản.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Cách hiểu điểm b khoản 1 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự
Tại điểm b khoản 1 Điều 61 quy định: “khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới năm triệu đồng“ được hiểu là giá trị còn phải thi hành án tại thời điểm xét miễn thi hành án hay giá trị phải thi hành theo quyết định thi hành án lần đầu? Ví dụ: Quyết định thi hành án lần đầu số 250/QĐ-THA ngày 10/11/2000 phải thu 50.000 đồng án phí, phạt 5.000.000 đồng. Số đã nộp 100.000 đồng, còn phải nộp 4.950.000 đồng. Vậy trường hợp này nếu không có tài sản, thu nhập có được miễn thi hành án theo điểm b khoản 1 điểu 61 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.
Gửi bởi: Trịnh Minh Thuận
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, thì điều kiện để xét miễn nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước khi người phải thi hành án không có tài sản để thi hành thì có thể được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 5.000.000 đồng.
– Như vậy, quy định trên được hiểu là đối với khoản còn phải thi hành án tại thời điểm xét miễn thi hành án, chứ không phải là giá trị phải thi hành án theo quyết định thi hành án.
– Quyết định thi hành án chỉ là căn cứ để tổ chức thi hành và là căn cứ để tính thời hạn, điều kiện để xét miễn thi hành án.
Vậy, đối với trường hợp bạn hỏi như trên thì khoản phải thi hành án được miễn thi hành là số tiền còn phải thi hành án 4.950.000 đồng, chứ không phải số tiền 5.050.000 đồng theo quyết định thi hành án ban đầu.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Bùi Khắc Chung – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thứ tự thanh toán tiền thi hành án
Tôi vay đời sống tiền lương nay tôi nghỉ làm, khi nhận tiền bảo hiểm xã hội tôi ưu tiên trả ngân hàng trước còn lại mới thi hành các bản án khác đúng hay sai?
Gửi bởi: Nguyễn Thị Thu Thủy
Trả lời có tính chất tham khảo
Nếu các đương sự không có thoả thuận hợp pháp thì số tiền cơ quan thi hành án dân sự đã thu được của người phải thi hành án phải thanh toán theo thứ tự quy định tại Điều 47 Luật Thi hành án dân sự. Cụ thể như sau:
1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này, được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần;
b) Án phí;
c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.
2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:
a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;
b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào thì thanh toán cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó. Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán.
Số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.
3. Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án.
4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thỏa thuận thi hành án
Theo quyết định của Tòa án thi ông A phải trả cho Ngân hàng B số tiền 1.200.000.000đ, tại thời điểm thi hành án thì nợ gốc và lãi chậm thi hành án lên tới.1.500.000.000đ. Tài sản định giá, thông báo bán đấu giá 2 lần không người mua (giá định lần 2 là 1.450.000.000đ) sau đó có người thỏa thuận mua tài sản với giá 800.000.000đ cả hai bên A & B đều đồng ý bán với giá trên. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ thì bên A không còn tài sản và bên B đồng ý để cơ quan thi hành trả lại đơn yêu cầu.
Như vậy, cơ quan thi hành án có có chấp nhận thỏa thuận đó không hay phải tiếp tục định giá lại tài sản?
Gửi bởi: Tô Duy Khoa
Trả lời có tính chất tham khảo
Tại Điều 98 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và khoản 1 Điều 23 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ quy định: “tài sản đã kê biên được định giá theo thoả thuận giữa người được thi hành án, người phải thi hành án và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên đương sự thoả thuận về giá không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên”
Căn cứ quy định trên, thì trường hợp bạn nêu, tài sản đã được đưa ra thông báo bán đấu giá. Vì vậy, các bên đương sự đã hết thời hạn để thoả thuận. Trong trường hợp này, cơ quan thi hành án cần căn cứ theo quy định tại Điều 99 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 để định giá lại và tiếp tục đưa tài sản ra bán đấu giá theo đúng quy định của pháp luật.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Nghị định 173/2004/NĐ-CP Quy định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thẩm tra viên và Chấp hành viên thi hành án dân sự
Nếu bây giờ tôi được bổ nhiệm làm Thẩm tra viên thì liệu sau này tôi có được đi học lớp đào tạo nghiệp vụ Chấp hành viên nữa không hay sẽ làm thẩm tra viên.
Gửi bởi: Đậu Thị Mai
Trả lời có tính chất tham khảo
* Điều 17 Luật Thi hành án dân sự quy định về Chấp hành viên:
1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.
2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên.
* Tại khoản 1 và 2 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự quy dịnh về tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên:
1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.
2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp:
a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;
b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
– Như vậy, việc bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên phải qua kỳ thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại Điều 48 Nghị định số 74/2009/NĐ-CPngày 09/9/2009.
* Khoản 1Điều 26 Nghị định số 74/2009/NĐ-CPquy định về Thẩm tra viên thi hành án: “Thẩm tra viên thi hành án là công chức, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thi hành án và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thẩm tra viên thi hành án, Thẩm tra viên chính thi hành án và Thẩm tra viên cao cấp thi hành án”.
– Như vậy, Thẩm tra viên là công chức, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án trong quân đội. Việc bổ nhiệm không qua chế độ thituyển như điều kiện bổ nhiệm Chấp hành viên.
– Nếu bạn là Thẩm tra viên cơ quan thi ành án dân sự hoặc cơ quan thi hành án trong quân đội, trong quá trình công tác bạn có quyền được đi học (bồi dưỡng) lớp nghiệp vụ Chấp hành viên theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi bạn đang công tác. Hiện nay, Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định cấm Thẩm tra viên không được tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Chấp hành viên.
Các văn bản liên quan:
Nghị định 74/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Bùi Khắc Chung – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Uỷ quyền làm đơn thi hành án dân sự
Ông A ủy quyền cho B làm đơn yêu cầu thi hành án. Vậy khi cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án thì trong phần quyết định người được thi hành án đứng tên là ông A hay là ông B.
Gửi bởi: Nguyen The Hung
Trả lời có tính chất tham khảo
* Khoản 1,2,3,4 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định:
1. Đương sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án.
2. Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.
3. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.
* Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTCngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sựvà phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự quy định: “Trường hợp đương sự là người chưa thành niên, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc đương sự là pháp nhân thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án theo yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của đương sự.
Trường hợp đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự hoặc là người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu của người giám hộ.
Trường hợp đương sự có uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu của người được uỷ quyền”.
– Như vậy, theo câu hỏi của bạn đưa ra thì mặc dù ông A ủy quyền cho ông B làm đơn yêu cầu thi hành án để thực hiện thay ông A công việckhông làm thay đổi đối tượng được thi hành án. Do vậy, khi cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu của ông B nhưng phần ghi danh người được thi hành án phải đứng tên ông A trong quyết định thi hành án theo nội dung Bản án, quyết định của Tòa án.
– Ông B chỉ là người đươc ủy quyền làm đơn và theo dõi trong quá trình tổ chức thi hành án theo nội dung công việc được ủy quyền.
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC Hướng dẫn một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Bùi Khắc Chung – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thi hành án: có phải là cấp trên của phúc thẩm?
“Thi hành án có phải là một cấp trên phúc thẩm?”. Đây là bức xúc chung của nhiều người dân đã được các thành viên Ban pháp chế HĐND TP.HCM đem chất vấn lãnh đạo Phòng Thi hành án TP.HCM trong cuộc làm việc sáng 10-11-2004.
Gửi bởi: Tran Van B
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo qui định, bản án có hiệu lực sẽ phải được thi hành nhưng thực tế quyền lợi của đương sự có thật sự được bảo đảm hay không lại phụ thuộc vào quyết định của cơ quan thi hành án. Tình trạng bản án không được thi hành hoặc kéo dài diễn ra thường xuyên. Làm cách nào để hạn chế tiêu cực, nhũng nhiễu đương sự của chấp hành viên?
Ông Lương Vĩnh Phúc, trưởng Phòng Thi hành án TP, thừa nhận những bức xúc được Ban pháp chế nêu ra là có. Theo ông Phúc, cốt lõi của việc thi hành án là án phải có điều kiện thi hành (tức người bị thi hành án có tài sản) thì cơ quan thi hành án mới có thể thi hành được.
Hiện TP.HCM còn tồn 55.222 vụ án chưa được thi hành, phần lớn đều rơi vào trường hợp chưa có điều kiện thi hành. Trong một năm qua Phòng Thi hành án TP.HCM đã thi hành được 724 tỉ đồng (trên tổng số 1.513 tỉ đồng có điều kiện thi hành).
Trả lời bởi: MOJ Admin
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Nội dung chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự
Theo quy định của pháp luật hiện nay những người nào phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự (THADS)? Nội dung chi phí cưỡng chế THADS gồm những khoản tiền nào?
Gửi bởi: M.T.T
Trả lời có tính chất tham khảo
Căn cứ Điều 28 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30-9-2004 của Chính phủ và Thông tư số 68/2006/TTLT-BTC-BTP ngày 26-9-2006 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp thì tùy từng trường hợp cụ thể, chi phí cưỡng chế THADS do người phải THA, người được THA nộp hoặc ngân sách Nhà nước bảo đảm. Nội dung chi gồm các khoản sau đây:
1. Chi phí cho việc kê biên tài sản:
– Tiền bồi dưỡng cho hội đồng cưỡng chế họp bàn cưỡng chế THA, trực tiếp tổ chức cuộc cưỡng chế THA.
– Chi phí bảo vệ cưỡng chế: Chi cho những người trực tiếp tham gia bảo vệ (chấp hành viên, cảnh sát bảo vệ, nhân viên y tế, cán bộ THA, kiểm sát viên, dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương, đại diện tổ chức xã hội…); chi phí mua nhiên liệu thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, thiết bị y tế cần thiết phục vụ cuộc cưỡng chế THA.
– Chi phí phòng cháy, nổ (nếu có): Thuê xe cứu hỏa, thuê thiết bị phòng cháy chữa cháy; thuê rà, phá bom, mìn và các phương tiện, thiết bị phòng cháy, nổ cần thiết khác.
– Chi phí xây ngăn: Chi phí nhân công, vật liệu, máy thi công và các khoản chi cần thiết khác phục vụ cho việc xây ngăn.
– Chi đo đạc, trích lục bản đồ trong trường hợp đất đai không rõ ràng để thực hiện cưỡng chế THA.
2. Chi phí cho việc định giá, định giá lại tài sản, chi phí bán đấu giá tài sản:
– Chi phí định giá, định giá lại tài sản: Chi cho các thành viên của hội đồng định giá họp định giá tài sản, chi giám định tài sản (nếu có).
– Chi phí bán đấu giá tài sản: Tiền thuê địa điểm, phương tiện phục vụ tổ chức bán đấu giá, niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản trong trường hợp cơ quan THADS trực tiếp tổ chức tiến hành bán đấu giá tài sản để THA. Phí bán đấu giá theo quy định và các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá trong trường hợp cơ quan THADS ủy quyền cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
3. Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản.
4. Chi phí thông báo về cưỡng chế: Chi thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, đài phát thanh, báo chí); chi cho những người có trách nhiệm tham gia vào buổi thông báo cưỡng chế THA (cán bộ THA, đại diện chính quyền địa phương, đại diện tổ chức xã hội và các thành phần khác).
5. Các khoản chi phí cần thiết khác (nếu có).
Các văn bản liên quan:
Thông tư liên tịch 68/2008/TTLT-BTC-BTP Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án
Nghị định 173/2004/NĐ-CP Quy định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
Trả lời bởi: MOJ Admin
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Kê biên tài sản thi hành án như thế nào?
Vợ tôi phải thi hành án một số tiền khá lớn và bà ấy có đứng tên riêng một số tài sản riêng gồm đất và xe hơi. Tài sản chung với tôi gồm một căn nhà và một số tài sản khác. Xin hỏi khi thi hành án, tôi có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước kê biên tài sản do vợ tôi đứng tên trước không? Thứ tự kê biên tài sản như thế nào?
Gửi bởi: Nguyễn Văn A
Trả lời có tính chất tham khảo
– Theo qui định của pháp lệnh thi hành án dân sự, ông không có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước mà vợ ông mới là người có quyền đề nghị. Chấp hành viên phải chấp nhận đề nghị của vợ ông nếu xét thấy đề nghị đó không cản trở việc thi hành án. Nếu đề nghị này có thể cản trở việc thi hành án thì không được chấp nhận.
Thứ tự kê biên: nếu vợ ông không đề nghị kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ ông được kê biên trước. Trong trường hợp tài sản riêng của vợ ông không có hoặc không đủ để thi hành án, thì chấp hành viên mới được kê biên phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung với người khác. Chỉ kê biên quyền sử dụng đất, nhà ở, trụ sở của người phải thi hành án, nếu sau khi kê biên hết các tài sản khác mà vẫn không đủ để thi hành án.
Như vậy, sau khi kê biên hết tài sản riêng của vợ ông mà vẫn không đủ để thi hành án, thì sẽ kê biên sang phần tài sản của vợ ông trong khối tài sản chung của hai người; quyền sử dụng đất, nhà ở, trụ sở sẽ được kê biên sau cùng.
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thi hành án cấp tỉnh không giải quyết khiếu nại thì làm sao?
Trước đây tôi có đơn khiếu nại thi hành án (THA) dân sự huyện về việc cưỡng chế kê biên định giá tài sản không đúng giá thị trường và cao hơn số tiền phải THA. Theo quyết định giải quyết khiếu nại (QĐGQKN) của THA huyện thì tôi có quyền khiếu nại lên THA tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Tôi đã gửi khiếu nại lên THA tỉnh nhưng đơn vị này từ chối giải quyết đơn khiếu nại của tôi vì cho rằng nội dung đơn khiếu nại đã được THA huyện giải quyết bằng quyết định nói trên. THA tỉnh từ chối giải quyết khiếu nại của tôi có đúng không?
Gửi bởi: M.T.T
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo Luật Thi hành án dân sự 2008
Tại khoản 2 điều 142 về thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án:
“2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.”
Tại điều 146 về thời hạn giải quyết khiếu nại Luật thi hành án dân sự 2008 quy định quyền khiếu nại về thi hành án:
1. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
2. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
3. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
4. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Theo đó, việc THA tỉnh ra thông báo từ chối GQKN đối với trường hợp của bà là không đúng qui định của pháp luật. Bà nên liên hệ trực tiếp với thủ trưởng cơ quan THA tỉnh để giải quyết. Nếu vẫn không được giải quyết, bà có thể khiếu nại lên thủ trưởng cơ quan THA thuộc Bộ Tư pháp về quyết định, hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ quan THA cấp tỉnh.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Có chi tiền tham gia cưỡng chế khi người phải thi hành án tự nguyện giao tài sản
Chi cục thi hành án mời các cơ quan tham gia cưỡng chế di dời tài sản, giao trả lại phần đất trống cho người được thi hành án. Khi đoàn cưỡng chế đến nơi tiến hành cưỡng chế tháo dỡ, di dời căn nhà thì người phải thi hành án không có hành vi chống đối mà xin tự nguyện tự tháo dỡ, di dời nhà. Vậy trong trường hợp này có chi tiền cho các thành phần tham gia cưỡng chế không (khoảng 50 người). Nếu chi tiền, thì tiền này do người phải thi hành án chịu hay ngân sách Nhà nước chi trả? Nếu người phải thi hành án chịu thì căn cứ vào đâu(trong khi người phải thi hành án đã tự nguyện di dời)? Tôi xin chân thành cám ơn sự giải đáp!
Gửi bởi: Nguyễn Trung Thiên
Trả lời có tính chất tham khảo
– Khoản 5 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự quy định: “Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án”.
– Như vậỵ, đối với trường hợp bạn hỏi thì người phải thi hành án chỉ phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự đối với các khoản chi phí đã phát sinh trên thực tế.
– Do người phải thi hành án xin tự nguyện tháo dỡ, di dời nhà và tài sản trên đất để giao tài sản cho người được thi hành án, thì không phải chịu chi phí về chế độ bồi dưỡng cho các thành viên tham gia cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự.
– Người phải thi hành án sẽ phải chịu khoản chi phí để chi trả cho những người do cơ quan thi hành án dân sự hợp đồng thuê bốc vác, tháo dỡ, di dời tài sản trên đất trong việc tổ chức cưỡng chế thi hành án, do người được thuê không thực hiện được công việc như đã thỏa thuận. Nguyên nhân là do đến thời điểm (nơi cưỡng chế) để thực hiện việc cưỡng chế thì người phải thi hành án mới xin tự nguyện tháo dỡ, di dời tài sản để giao đất cho người phải thi hành án, trong khi hợp đồng ký kết đã có hiệu lực pháp luật thi hành, như vậy khoản chi phí tháo dỡ, di dời cho những người được cơ quan thi hành án dân sự thuê để thực hiện công việc do vi phạm hợp đồng thì người phải thi hành án phải chịu theo quy định của pháp luật
Các văn bản liên quan:
Nghị định 58/2009/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Trả lời bởi: Bùi Khắc Chung – Tổng cục Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Lĩnh vực thi hành án về thanh toán tiền thi hành án
Việc tiếp nhận tài sản (không thực hiện kê biên) của người phải thi hành án để xử lý phát mãi nhưng không bán được, sau đó chia tỷ lệ cho tất cả các chủ nợ bằng nhau trên khối tài sản còn lại của người phải THA. Thời điểm khởi kiện có khác nhau, việc yêu cầu thi hành án có thời điểm khác nhau. Chẳng hạn A là người đầu tiên khi tiếp nhận tài sản của B là người phải THA, sau đó A1, A2,…là người được THA mới khởi kiện yêu cầu thi hành án. Đến thời điểm thanh toán tài sản của B, A yêu cầu nhận đủ. Trường hợp này có thanh toán cho đủ hay không.
Gửi bởi: Huỳnh Văn Trông
Trả lời có tính chất tham khảo
Việc thanh toán tiền thực hiện theo khoản 1, 2, 3, 5 điều 47 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và điều 27 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ,
Tuy nhiên, khi thực hiện việc thanh toán cần phải lưu ý:
– Đối với số tiền, tài sản thi hành án thu được trước ngày 01/7/2004 mà chưa chi trả, nhưng đương sự đã có đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 01/7/2004, thì việc thanh toán vẫn được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh thi hành án dân sự 1993, kể cả việc xử lý số tiền, tài sản thuộc diện chủ động thi hành án.
– Nếu từ ngày 01/7/2004 đương sự mới có đơn yêu cầu thi hành án, thì thực hiện việc thanh toán theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 điều 47 LuậtThi hành án dân sự năm 2008 và điều 27 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ, nhưng cần lưu ý:
Nếu số tiền thu được không phải do áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án, thì thứ tự ưu tiên thanh toán không áp dụng điểm a khoản 1 điều 27 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ. Trong trường này, số tiền, tài sản thu được sẽ thanh toán cho những người được thi hành án tính đến thời điểm thanh toán theo thứ tự ưu tiên theo quy định tại khoản 1, 2 điều 47 Luật Thi hành án dân sự năm 2008
+ Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định của Toà án tuyên kê biên để đảm bảo thi hành cho một nghĩa vụ cụ thể, thì được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP và khoản 3 điều 47 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 cụ thể: “Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án”.
Nếu trong cùng bản án có nhiều người được thi hành án mà bản án chỉ tuyên kê biên tài sản đó để đảm bảo thi hành án (không tuyên đảm bảo cho một nghĩa vụ cụ thể nào), thì số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được thanh toán cho tất cả các nghĩa vụ trong bản án, quyết định mà người phải thi hành án phải thi hành tính đến thời điểm thanh toán theo thứ tự quy định tại khoản 1, 2 điều 47 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và điều 27 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ.
– Trong trường hợp một bản án, quyết định có nhiều khoản phải thi hành hoặc trường hợp người phải thi hành án phải thi hành nhiều bản án, quyết định của Toà án, nhưng chỉ có một hoặc một số người làm đơn yêu cầu thi hành án mà tài sản của người phải thi hành án không đủ để thi hành nghĩa vụ tài sản theo các bản án, quyết định của Toà án, thì Cơ quan thi hành án xử lý số tiền thu được theo quy định tại khoản 2 điều 27 Nghị định số 173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ.
Vì vậy, trường hợp bạn nêu, nếu tài sản của người phải thi hành án không đủ để thanh toán cho tất cả các nghĩa vụ theo bản án, quyết định của Toà án và tài sản đó cũng không phải là tài sản cầm cố, thế chấp hoặc được bản án, quyết định tuyên kê biên để đảm bảo thi hành khoản nợ của A, thì khi xử lý tài sản để đảm bảo thi hành án A sẽ không được ưu tiên thanh toán đủ số tiền được thi hành án mà việc thanh toán tiền thi hành án sẽ được thực hiện cho tất cả các nghĩa vụ mà người phải thi hành án phải thi hành tính đến thời điểm thanh toán theo thứ tự quy định tại khoản 1, 2 điều 47 Luật Thi hành án dân sự năm 2008. Nếu A, A1,A2 đều cùng một hàng ưu tiên thì họ sẽ được chia theo tỷ lệ tương ứng với số tiền họ được thi hành án.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Nghị định 173/2004/NĐ-CP Quy định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Có được hoãn thi hành án khi đang có đơn yêu cầu giám đốc thẩm?
Trong vụ kiện tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa tôi và ông H., tòa án hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm đều tuyên buộc ông H. phải giao lại cho tôi 100m2 đất đã sử dụng bất hợp pháp của tôi từ năm 1997 đến nay. Sau đó, tôi yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế buộc ông H. giao đất cho tôi. Tuy nhiên, ông H. xuất trình biên nhận nhận đơn về việc khiếu nại xin kháng nghị giám đốc thẩm nên việc thi hành án bị dừng lại. Xin hỏi có phải cứ nộp đơn yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm mà được nhận đơn thì chưa phải thi hành án không?
Gửi bởi: (Ng.V.H. – TP.HCM).
Trả lời có tính chất tham khảo
– Đối với các bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực mà người được thi hành án có đơn yêu cầu trong thời hạn luật định thì cơ quan thi hành án phải tiến hành các thủ tục để thi hành án, buộc người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ trong bản án đã tuyên. Việc nộp đơn yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm là quyền của mỗi bên đương sự, song việc đơn khiếu nại được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận không phải là cơ sở để dừng việc thi hành án.
Điều 286 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 quy định: “Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án có quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm…”.
Như vậy, trong trường hợp này muốn hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành án phải có yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án đó. Việc tạm dừng thi hành án do có biên nhận nhận đơn khiếu nại yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm là trái pháp luật.
Các văn bản liên quan:
Bộ Luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự
Trả lời bởi: MOJ Admin
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Yêu cầu thi hành án như thế nào?
Theo bản án của tòa án, ông M. phải trả cho gia đình tôi 60 triệu đồng. Do ông M. hiện cư trú tại huyện Củ Chi, TP.HCM, tôi ở Q.4 nên Cơ quan thi hành án (THA) Q.4 đã ủy thác cho Cơ quan THA huyện Củ Chi thi hành bản án. Tôi đã già yếu nên không thể đến Củ Chi để yêu cầu THA. Vậy tôi phải làm thế nào?
Gửi bởi: Ngô Thị Hoa
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo Điều 55 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về Ủy thác thi hành án thì trong trường hợp của bà, cơ quan có thẩm quyền THA là nơi thường trú của người phải THA hoặc nơi có tài sản để THA, nên việc ủy thác trên là đúng pháp luật.
Vì vậy, bà phải liên hệ với Cơ quan THA huyện Củ Chi để yêu cầu THA. Trong quá trình THA, nếu ông M. không thể bồi thường một lúc mà chia thành nhiều lần thì bà phải có mặt để thỏa thuận với ông M.
Trường hợp bà không đủ sức khỏe, đi lại khó khăn nên không thể trực tiếp đến Cơ quan THA huyện Củ Chi thì bà có thể liên hệ bằng cách gửi đơn yêu cầu THA qua đường bưu điện, trong đơn nêu rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên quan đến việc THA kèm theo bản án, quyết định dân sự; hoặc bà có thể ủy quyền cho người khác thay bà nhận khoản tiền trên (lưu ý: giấy ủy quyền phải được công chứng, chứng thực hợp lệ).
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Căn cứ để đưa ra quyết định thi hành án
Kính thưa Qúy lãnh đạo! Gia đình tôi có vụ việc như sau:Mẹ tôi có vay một số tiền, và không có khả năng trả nợ. Chủ nợ khởi kiện đòi nợ và ngày 07/05/2007 Tòa án ra Quyết định thỏa thuận của hai bên như sau:
1. Đến ngày 15/12/2008, mẹ tôi trả nợ gốc và lãi cho bên chủ nợ.
2. Nếu đến ngày 15/12/2008 mẹ tôi không trả nợ gốc và lãi, thì bên chủ nợ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, đấu giá căn nhà của mẹ tôi (là tài sản riêng của mẹ tôi) để thi hành án.
Tuy nhiên, chưa đến ngày 15/12/2008, mà bên chủ nợ đã có đơn yêu cầu thi hành án vào ngày 20/12/2007 và ngày 02/01/2008 cơ quan thi hành đã ra quyết định thi hành án buộc mẹ tôi trả nợ gốc và lãi. Nếu không thi hành án thì sẽ bị kê biên và đấu giá căn nhà. Mẹ tôi còn phải chịu lãi suất nợ quá hạn do ngân hàng nhà nước quy định kể từ ngày 02/01/2008 (ngày ra quyết định thi hành án).
Xin hỏi:
1. Theo Quyết định thỏa thuận của Tòa án thì đến ngày 15/12/2008 nếu mẹ tôi không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì lúc đó bên chủ nợ mới có quyền yêu cầu thi hành án phải không? Nhưng bên chủ nợ đã có đơn yêu cầu thi hành án ngày 20/12/2007 và Cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án vào ngày 02/01/2008 là đúng hay sai?
2. Việc cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án ngày 02/01/2008 và buộc mẹ tôi nếu không trả nơ và lãi cho chủ nợ thì phải bị phát mãi căn nhà và chịu lãi suất từ ngày 02/01/2008 có đúng quy định của pháp luật không?
3. Nếu cơ quan thi hành án làm như trên là sai thì mẹ tôi phải làm gì?Hiện Chi cục thi hành án dân sự Quận đã kê biên căn nhà của mẹ tôi.Kính mong Qúy lãnh đạo giúp cho tôi. Trân trọng và xin cám ơn.
Kính đơn Nguyễn Dũng Tiến, cư trú tại: 91/15 Nguyễn Thị Nhỏ, Phường 9 Quận Tân Bình, Tp.HCM.Email: dungtien66@gmail.com
Gửi bởi: Nguyễn Dũng Tiến
Trả lời có tính chất tham khảo
Theo thông tin bạn cung cấp, Quyết định thi hành án dân sự của Cơ quan Thi hành án Quận Tân Bình giải quyết vụ việc của mẹ bạn ban hành ngày 02/01/2008 khi Luật Thi hành án dân sự năm 2008 chưa có hiệu lực (1/7/2009) nên phải áp dụng Pháp lệnh Thi hành án dân sự 2004 để xem xét Quyết định này.
Theo quy định tại điều 2, điều 4 Pháp lệnh thi hành án dân sự 2004 quy định về căn cứ để đưa bản án, quyết định ra thi hành án là Những bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật…hoặc những bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật, nhưng được thi hành ngay như: Bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội….
Tại điều 5 Pháp lệnh cũng quy định về quyền yêu cầu thi hành án như sau:
Nếu các bên đương sự không tự nguyện thi hành thì người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định dân sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Ngoài ra tại khoản 1 điều 25 đã quy định về thời hiệu thi hành án là 3 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định của Tòa án thì thời hạn ba năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Việc thi hành án là thực hiện theo bản án của Tòa án. Theo quy định trên thì người phải thi hành án, được thi hành án và cơ quan thi hành án phải căn cứ vào quyết định của bản án để thi hành án. Nếu trường hợp bản án đã ấn định nghĩa vụ thực hiện thì quyền yêu cầu thi hành án chỉ phát sinh khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà người phải thực hiện không thực hiện.
Do đó chưa đến thời hạn mẹ bạn phải thực hiện nghĩa vụ mà người được thi hành án đã yêu cầu thi hành án và cơ quan thi hành án cũng chấp nhận và ra quyết định buộc mẹ bạn phải thi hành là trái quy định pháp luật.
Trường hợp chấp hành viên hay cơ quan thi hành án có hành vi vi phạm, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mẹ bạn thì tại điều 59 quy định vềquyền khiếu nại của công dân như sau:
“Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án có quyền khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của thủ trưởng cơ quan thi hành án, chấp hành viên, nếu có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó là trái pháp luật xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Thời hạn khiếu nại là chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án, chấp hành viên.
Trong trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng đó không tính vào thời hạn khiếu nại.”
Vì vậy khi cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án trái quy định của pháp luật thì mẹ bạn có quyền khiếu nại đến thủ trưởng cơ quan thi hành đó. Tuy nhiên bạn cũng cần lưu ý về thời hiệu khiếu nại, nếu hết thời hiệu trên mà không khiếu nại thì không còn quyền khiếu nại nữa.
Về quyết định kê biên tài sản của cơ quan thi hành án bạn không nói rõ được ban hành vào thời gian nào, nếu còn thời hiệu mẹ bạn vẫn có quyền khiếu nại đối với quyết định này.
Nhưng đối với bản án đã có hiệu lực pháp luật trên thì mẹ bạn vẫn có nghĩa vụ phải thi hành khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ.
Các văn bản liên quan:
Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự
Pháp lệnh 13/2004/PL-UBTVQH11 Thi hành án dân sự
Tham khảo thêm:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam