Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Những phát minh nào có thể được đăng ký sáng chế?

Thời gian vừa qua sau khi đi du học 4 năm tại Anh về, tôi phát hiện ra rất nhiều ý tưởng có thể áp dụng tại đất nước mình và cũng nảy sinh khá nhiều vấn đề, mong được luật sư giải đáp. Thường thì ở nước ngoài họ có chế độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ rất tốt nhưng ở Việt Nam dường như điều đó hơi khó khăn, tôi có một số phát minh có thể cải thiện các hoạt động trong sản xuất cho nông nghiệp, giờ tôi muốn đăng ký sở hữu trí tuệ trước khi đi bán ra thị trường để tránh việc các đơn vị khác họ sao chép và làm giảm uy tín của tôi, các luật sư hướng dẫn cho tôi được không?


Những phát minh nào có thể được đăng ký sáng chế
Những phát minh nào có thể được đăng ký sáng chế

Luật sư Tư vấn Những phát minh nào có thể được đăng ký sáng chế – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009

3./Luật sư trả lời

      Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Căn cứ Điều 58, 60, 61, 62 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, một giải pháp kỹ thuật có thể được bảo hộ dưới một trong hai hình thức là bảo hộ là sáng chế hoặc bảo hộ là giải pháp hữu ích.

Giải pháp kỹ thuật được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  •  Có tính mới

– Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.

–  Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

– Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:

+ Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định của pháp luật;

+ Sáng chế được người có quyền đăng ký theo quy định, công bố dưới dạng báo cáo khoa học;

+ Sáng chế được người có quyền đăng ký theo quy định trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.

  •  Có trình độ sáng tạo

Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

  •  Có khả năng áp dụng công nghiệp

Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

Giải pháp kỹ thuật được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện có tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp như đối với trường hợp cấp bằng độc quyền sáng chế nêu trên.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế như sau:

1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học.

2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính.

3. Cách thức thể hiện thông tin.

4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ.

5. Giống thực vật, giống động vật.

6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh.

Như vậy, những phát minh là giải pháp kỹ thuật được thể hiện dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình đáp ứng các điều kiện bảo hộ sáng chế và không thuộc trường hợp đối tượng không được bảo hộ theo quy định pháp luật có thể thực hiện thủ tục đăng kí sáng chế để được bảo hộ theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Ăn trộm tro cốt, hài cốt có phạm tội?

Tại khu nghĩa trang của dòng họ do chúng tôi góp tiền nhau xây cất có rất nhiều mộ của những người trong gia đình, không hiểu từ đâu có tin đồn nghĩa trang dòng họ tôi có chôn theo nhiều tài sản giá trị làm xuất hiện rất nhiều đối tượng xấu thường xuyên rình rập nhòm ngó, đã nhiều lần chúng phá nát hết lư hương, bình hoa và xới tung một góc gây tổn hại rất lớn cả về tinh thần và tiền bạc cho chúng tôi, mọi người đã chia nhau canh giữ nhưng lại càng làm chúng tăng thêm phần nghi ngờ và đồn đoán nhiều hơn, chúng tôi dự định sẽ trình báo việc này ra cơ quan công an, vậy hành vi này có phạm tội không, và có nghiêm trọng không,liệu công an họ sẽ nhận chứ?


Ăn trộm tro cốt, hài cốt có phạm tội?
Ăn trộm tro cốt, hài cốt có phạm tội?

Luật sư Tư vấn Ăn trộm tro cốt, hài cốt có phạm tội – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

3./ Luật sư trả lời

    Hành vi ăn trộm tro cốt, hài cốt là hành vi trái pháp luật. Căn cứ Điều 246 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định như sau:

Điều 246. Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt 

1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.”
Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, với hành vi ăn trộm tro cốt, hài cốt, người thực hiện hành vi có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm hài cốt theo quy định của pháp luật hình sự nêu trên.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công ty thuê nhà của cá nhân làm văn phòng có cần ra công chứng?

Công ty tôi thuê 1 căn nhà nguyên căn để làm trụ sở công ty kinh doanh, chủ nhà họ không muốn liên quan gì đến thuế vì đã lớn tuổi không hiểu nên không muốn ký kết hợp đồng ngoài cơ quan công chứng, tôi muốn hỏi chúng tôi làm như vậy có được không, có trường hợp nào cho phép như thế không, số tiền tôi thuê nhỏ thôi.


Công ty thuê nhà của cá nhân làm văn phòng có cần ra công chứng?
Công ty thuê nhà của cá nhân làm văn phòng có cần ra công chứng?

Luật sư Tư vấn Công ty thuê nhà của cá nhân làm văn phòng có cần ra công chứng – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 7 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

Luật Nhà ở 2014

3./Luật sư trả lời

Căn cứ  Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hình thức của giao dịch dân sự như sau:

Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

Bên cạnh đó, liên quan đến hợp đồng thuê nhà ở, Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:

Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Theo đó, Luật Nhà ở 2014 có quy định liên quan đến công chứng, chứng thực và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

“Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.”

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu công ty thuê nhà ở của cá nhân là nhà ở thương mại, pháp luật quy định bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực. Đối với các đối tượng nhà ở khác mà pháp luật không quy định bắt buộc thì việc công chứng được thực hiện theo nhu cầu hoặc thỏa thuận của các bên.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cố tình đâm thủng lốp xe ô tô, xe máy bị xử lý thế nào?

Tôi thường xuyên gửi xe tại khu đô thị La Hưng, nhưng hai hôm nay xe lúc nào ra lấy cũng bị xịt lốp, tôi đã yêu cầu bảo vệ kiểm tra lập biên bản nhưng họ không thực hiện và nói rằng đó là lỗi của tôi, họ chỉ phụ trách trông xe chứ không đảm bảo về việc lốp có bị xì hơi trước hay sau đó hay không, thêm 1 điều nữa là ở trước cửa bãi gửi xe này tự dưng mọc lên 1 tiệm sửa xe và lấy giá rất đắt, tôi nghi đây là hành vi cấu kết của nhân viên bãi xe và tiệm sửa xe kia nhằm trục lợi, vậy tôi phải xử lý thế nào?


Cố tình đâm thủng lốp xe ô tô, xe máy bị xử lý thế nào?
Cố tình đâm thủng lốp xe ô tô, xe máy bị xử lý thế nào?

Luật sư Tư vấn Cố tình đâm thủng lốp xe ô tô, xe máy bị xử lý thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 28 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.

3./Luật sư trả lời

Cố tình đâm thủng lốp xe ô tô, xe máy là hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác.  Căn cứ vào mức độ, hậu quả của hành vi, người cố tình đâm thủng lốp xe ô tô, xe máy của người khác phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hậu quả do hành vi của mình gây ra và có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản.

  • Trách nhiệm hành chính:

Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, Hình thức xử phạt và Mức xử phạt hành chính đối với hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đên 5.000.000 đồng.

  • Trách nhiệm dân sự:

Căn cứ Điều 584, 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

” Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

4. Thiệt hại khác do luật quy định.

Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi sẽ có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại thực tế khác (nếu có) do hành vi của mình gây ra theo quy định của pháp luật dân sự. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  • Trách nhiệm hình sự:

Trong trường hợp tài sản bị hủy hoại có giá trị lớn hơn 500.000 đồng hoặc dưới 500.000 đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định Điều 143 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 như sau:

Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1.Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Để che giấu tội phạm khác;

đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;

e) Tái phạm nguy hiểm;

g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Di chúc lúc nhà chưa có sổ đỏ thì có giá trị pháp lý không?

Nhà tôi khai hoang 1 mảnh đất từ những năm 50, do bố mẹ không biết nên vẫn cứ sử dụng bình thường và chả bao giờ để ý tới giấy tờ, từ năm ngoái khi thấy con cháu đã lớn và có nhu cầu thì ông bá mới tá hỏa là đất chưa có sổ, gia đình tôi đã ngay lập tức nộp đơn xin cấp sổ và được UBND huyện xem xét, nhưng chưa có câu trả lời cụ thể, nay mẹ tôi bị ung thư đã vào giai đoạn cuối rất khó chữa trị nên quyết định để lại di sản cho các con bằng di chúc, tôi muốn hỏi giờ mẹ tôi lập di chúc chia mảnh đất đó thì có hợp pháp không, hay phải làm như thế nào để đảm bảo quyền lợi cho gia đình tôi?


Di chúc lúc nhà chưa có sổ đỏ thì có giá trị pháp lý không
Di chúc lúc nhà chưa có sổ đỏ thì có giá trị pháp lý không

Luật sư Tư vấn Di chúc lúc nhà chưa có sổ đỏ thì có giá trị pháp lý không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 28 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Đất đai 2013
  • Luật Nhà ở 2014.

3./Luật sư trả lời

Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện di chúc hợp pháp như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật, một trong những điều kiện để di chúc hợp pháp khi nội dung của di chúc về di sản thừa kế là hợp pháp. Điều này có nghĩa là, di sản thừa kế không trái quy định của pháp luật và thuộc quyền sở hữu của người để lại di sản. Đối với di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và nhà ở pháp luật có quy định về điều kiện thực hiện quyền thừa kế như sau:

Căn cứ Điều 188, Điều 168 Luật Đất đai 2013, một trong những điều kiện thừa kế quyền sử dụng đất là khi người sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định pháp luật thì người sử dụng đất cũng được thực hiện các quyền thừa kế của mình đối với đất.

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 về các trường hợp giao dịch về nhà ở không bắt buộc phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

“2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;

b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;

d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

đ) Nhận thừa kế nhà ở;

e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Vậy, căn cứ vào các nội dung đã trình bày, đối với nhà chưa có giấy chứng nhận nhưng đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận theo quy định pháp luật thì người lập di chúc được thực hiện quyền thừa kế của mình và di chúc đó là hợp pháp.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quy định mới về tăng mức lương cơ sở từ 1/7/2018?

Xin được các luật sư giúp cho, tôi có nghe các báo và phương tiện thông tin về việc tăng lương cơ sở từ 1/7/2018, nhưng không biết cụ thể là như thế nào, tìm đọc trên mạng lại không thấy văn bản nào rõ ràng, vậy các luật sư có thể giúp tôi được không, mức lương này được tăng bao nhiêu, tăng với những ai và áp dụng trên phạm vi nào ạ, xin cảm ơn và chúc các luật sư một ngày làm việc tốt.

Thân chào.


Quy định mới về tăng mức lương cơ sở từ 1/7/2018
Quy định mới về tăng mức lương cơ sở từ 1/7/2018

Luật sư Tư vấn Quy định mới về tăng mức lương cơ sở từ 1/7/2018 – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
  • Nghị định 47/2017/NĐ-CP Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
  • Thông tư 02/2017/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và hội.

3./ Luật sư trả lời

Theo quy định tại Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, mức lương cơ sở được điều chỉnh từ 1 300 000 đồng/ tháng lên 1 390 000 triệu đồng/ tháng từ ngày 1/7/2018.

Đối tượng được hưởng mức lương cơ sở gồm:

1.Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.

2.Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.

3.Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật viên chức năm 2010.

4.Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm:

a) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CPngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;

b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

5.Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

6.Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

7.Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.

8.Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

9.Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Căn cứ trên mức lương cơ sở này, mức lương một người được hưởng sẽ được tính bằng cách nhân mức lương cơ sở (1,39 triệu đồng) với hệ số lương hiện hưởng của người đó. Đồng thời, việc thay đổi mức lương cơ sở này cũng kéo theo sự thay đổi các khoản phụ cấp, hoạt động phí được tính trên cơ sở mức lương cơ sở (Điều 3 Thông tư 02/2017/TT-BNV).

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Làm quán cơm bình dân thì có cần giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm?

Tôi muốn kinh doanh quán cơm bình dân tại nhà, diện tích quán không quá 20m2 thì giờ tôi có cần phải làm thủ tục xin phép cấp giấy an toàn vệ sinh thực phẩm không, quán bé nên thu nhập thấp, làm giấy phép lại mất thêm mấy triệu nên tôi muốn hỏi cho chắc trước khi làm thủ tục này, ngoài ra có thể hướng dẫn cho tôi phương pháp nào làm nhanh nhất mà tôi có thể tự làm được không? Chúc luật sư ngày làm việc tốt, xin kính chào.


Làm quán cơm bình dân thì có cần giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm?
Làm quán cơm bình dân thì có cần giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm?

Luật sư Tư vấn Làm quán cơm bình dân thì có cần giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm.– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 28 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật An toàn thực phẩm 2010

3./Luật sư trả lời

      Căn cứ Khoản 10 Điều 5 Luật An toàn thực phẩm 2010, Pháp luật về an toàn thực phẩm nghiêm cấm hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhân cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

Theo đó, theo quy định của pháp luật Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể. Như vậy, việc kinh doanh quán cơm là kinh doanh dịch vụ ăn uống và phải thực hiện quy định về xin giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

Trình tự, thủ tục xin giấy phép như sau:

  • Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:

– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

– Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.

  • Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau:

– Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quy định tăng tiền trợ cấp thai sản từ 1/7/2018?

Từ mùng 1 tháng 7 năm 2018 có quy định về việc tăng tiền trợ cấp thai sản , tôi sẽ sinh con vào tháng 9 nên muốn biết quy định này cụ thể là như thế nào và liệu tôi có được áp dụng không, lương tôi không tăng thêm và cũng không thấy công ty có thông báo gì về việc này, tôi thấy mấy người bạn chia sẻ nên muốn hiểu rõ hơn về quy định mới này, xin cảm ơn.


Quy định tăng tiền trợ cấp thai sản từ 1/7/2018?
Quy định tăng tiền trợ cấp thai sản từ 1/7/2018?

Luật sư Tư vấn Quy định tăng tiền trợ cấp thai sản từ 1/7/2018 – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
  • Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

3./ Luật sư trả lời

Theo quy định tại Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, mức lương cơ sở được điều chỉnh từ 1.3 triệu đồng/ tháng lên 1.39 triệu đồng/ tháng từ 1/7/2018.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 38 của Luật BHXH năm 2014: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Như vậy, từ 01/7/2018, mức trợ cấp thai sản sẽ là 2.780.000 đồng, tăng 6,923% so với mức hiện nay (2.600.000 đồng).

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Luật sư có thể cho tôi hỏi các bản án về quyết định trả lại đơn khởi kiện của tòa án theo quy định của pháp luật từ ngày 1/7/2016 đến nay không?. Làm sao để tìm được?

Tôi có người nhà đã xét xử về 1 vụ án hôn nhân, nhưng người đó lại không còn giữ bản án đó, giờ người đó đã ra nước ngoài lao động, ở nhà đang có vài vấn đề phức tạp liên quan tới chồng cũ, người này vay tiền dân xã hội và những người này không biết đã ly hôn nên thường xuyên đến làm phiền nhà tôi, tôi muốn xin lại hay cho họ xem bản án này thì phải làm thế nào bây giờ ạ, ngoài ra tôi con muốn xin lại một số quyết định trả lại đơn khởi kiện do nhà tôi trước đó cũng khởi kiện chồng cũ của em tôi trộm cắp tài sản của bố mẹ tôi nữa.


Quy định pháp luật về trả lại đơn khởi kiện và cách thức xem lại bản án, quyết định của Tòa án
Quy định pháp luật về trả lại đơn khởi kiện và cách thức xem lại bản án, quyết định của Tòa án

Luật sư Tư vấn Quy định pháp luật về trả lại đơn khởi kiện và cách thức xem lại bản án, quyết định của Tòa án. – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 23 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quy định của pháp luật về trả lại đơn khởi kiện được quy định như sau:

Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.”

Căn cứ Điều 191 và Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nêu trên, sau khi nhận được đơn khởi kiện của người khởi kiện dưới mọi hình thức, bộ phận tiếp nhận đơn đều phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Để xem lại các Bản án, quyết định của Tòa án, quý khách hàng có thể truy cập vào Website: congbobanan.toaan.gov.vn để tra cứu và xem lại.  

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn tối thiểu là bao nhiêu?

Tôi đã có con 3 tháng tuổi, hiện chồng tôi ngoại tình và đã không còn tình cảm gì với tôi và con, thậm chí còn không có nghĩa vụ với con tôi, tôi đẻ cũng phải tự đi 1 mình, tôi muốn làm thủ tục ly hôn nhưng do kinh tế không ổn định nên có nhiều lo lắng lắm, tôi muốn được luật sư giải đáp là nếu bây giờ tôi yêu cầu chồng tôi phải cấp dưỡng cho mẹ con tôi thì tối thiếu mức đó là bao nhiêu, căn cứ theo thu nhập của chồng tôi hay căn cứ vào thị trường, và nếu chồng tôi không đồng ý thì có được không?

Ly hôn trọn gói liên hệ ngay


Mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn tối thiểu là bao nhiêu
Mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn tối thiểu là bao nhiêu

Luật sư Tư vấn Mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn tối thiểu là bao nhiêu– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
  • Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn như sau:

“Điều 116. Mức cấp dưỡng

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn do hai bên tự thỏa thuận với nhau, nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định nêu trên.

Pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý. Theo Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP, Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà Tòa án quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý.

 

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mức phạt khi quay trộm phim chiếu rạp đăng lên mạng?

Bạn em mở một trang web hoạt động trong lĩnh vực giải trí, để tăng người xem cho website nhằm kiếm thu nhập, bạn em thường xuyên căn những phim mới ra rạp để đi quay lén lại và đăng tải trên website, việc này diễn ra khá thường xuyên trong hơn 1 năm trở lại đây thì cậu ấy nói là có người gửi mail cho cậu ấy nhắn là dừng ngay hành vi này lại nếu không sẽ đưa ra pháp luật, vậy cho em hỏi là nếu đưa ra pháp luật thì sẽ bị phạt bao nhiêu ạ?


Mức phạt khi quay trộm phim chiếu rạp đăng lên mạng?
Mức phạt khi quay trộm phim chiếu rạp đăng lên mạng?

Luật sư Tư vấn Mức phạt khi quay trộm phim chiếu rạp đăng lên mạng – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung 2009
  • Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan
  • Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 131/2013/NĐ-CP
  • Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

3./ Luật sư trả lời

Hành vi quay video, phát trực tiếp bộ phim lên mạng xã hội để lưu giữ hoặc chia sẻ với người khác là hành vi sao chép được quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi năm 2009. Theo đó: “Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện tử”.

Căn cứ khoản 1 Điều 4, Điều 6, Điều 28, Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, bộ phim chiếu rạp (tác phẩm điện ảnh) là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo quy định pháp luật. Do đó, hành vi quay trộm phim chiếu trong rạp đăng tải lên mạng là hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

Căn cứ Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về sử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan, thì hành vi quay phim chiều rạp đăng lên mạng là hành vi xâm phạm quyền tác giả, người thực hiện hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Bên cạnh đó, người có hành vi sao chép không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng  và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi sao chép của mình.

Bên cạnh trách nhiệm hành chính, khi hành vi sao chép không được phép dẫn đến hậu quả nghiêm trọng theo quy định pháp luật, người thực hiện hành vi có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định sau đây:

” Điều 170a ( Tội Xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan) – Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi năm 2009 như sau:

“1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại thì bị phạt tiền từ 50 triệu đến 500 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm:

a, Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;

b, Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình…

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Những trường hợp công ty được tăng giờ lao động?

Tôi là Trưởng phòng nhân sự Công ty may Á châu, hiện công ty tôi đang vào thời gian nhiều đơn đặt hàng nên các phân xưởng làm việc hết công suất và ban giám đốc còn muốn tăng thêm giờ làm để đạt lợi nhuận cao nhất, tuy nhiên tôi phải đối mặt với rất nhiều thách thức và trở ngại từ phía người lao động, do họ giờ cũng hiểu biết và rất nhạy cảm với các vấn đề này, tôi mong được công ty luật hướng dẫn về các trường hợp hợp pháp mà công ty chúng tôi có thể sử dụng để tăng giờ lao động đảm bảo cho hoạt động công ty theo đúng kế hoạch những vẫn đảm bảo quyền cho người lao động và đúng pháp luật.


Những trường hợp công ty được tăng giờ lao động
Những trường hợp công ty được tăng giờ lao động

Luật sư Tư vấn Những trường hợp công ty được tăng giờ lao động – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012

Nghị định 45/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về việc làm thêm giờ như sau:

Điều 106. Làm thêm giờ

1.Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

2.Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”

  “Điều 107. Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt

Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:

1.Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

2.Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.”

Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết về làm thêm giờ như sau:

“1.Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau:

a) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;

b) Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau:

a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:

– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;

– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước

– Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

b) Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.

3. Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động được quy định như sau:

a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;

b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.

Như vậy, căn cứ vào các quy định của pháp luật lao động nêu trên, công ty được tăng giờ lao động ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động, cụ thể:

  •  Trường hợp cấp bách Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
  •   Trường hợp cấp bách Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.
  •  Trường hợp thỏa thuận của các bên phải đáp ứng các điều kiện sau:

-Được sự đồng ý của người lao động;

-Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ. Trường hợp không bố trí nghỉ bù thì phải trả lương theo quy định của pháp luật lao động.

Trên đây là các trường hợp người sử dụng lao động được phép tăng giờ lao động, ngoài ra, người sử dụng cần chú ý đến thời gian được phép tăng giờ lao động trong các trường hợp trên, đồng thời phải đảm bảo quyền lợi của người lao động như chế độ nghỉ bù, tiền làm tăng giờ lao động, chế độ đãi ngộ,…

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đất thuê của nhà nước có được thừa kế không?

Tôi ở Ninh Bình, bố mẹ tôi làm nông nghiệp đã nhiều năm rồi, trước vào năm 1980 có thuê một mảnh đất 3000m2 của huyện để canh tác và trồng trọt, đã có giấy tờ thuê rồi, nhà tôi vẫn đóng tiền thuê hằng năm đều đặn, không chậm tháng nào cả, hiện nay bố tôi đã già và bị bệnh nặng khó qua khỏi, mẹ tôi thì một mình không thể sử dụng hết diện tích đất này, vậy tôi có thể được thừa kế lại 1 phần hay toàn bộ đất của bố tôi để tôi tiếp tục khai thác sử dụng không, thủ tục như thế nào là hợp pháp?


Đất thuê của nhà nước có được thừa kế không?
Đất thuê của nhà nước có được thừa kế không?

Luật sư Tư vấn Đất thuê của nhà nước có được thừa kế không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Đất đai 2013

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 179 Luật đất đai năm 2013 quy định về quyền của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của Nhà nước như sau:

“Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;

g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;

i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.

3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, đối với cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Đối với cá nhân, hộ gia đình thuê đất của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm chỉ có quyền để thừa kế đối với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.

 

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xử lý thế nào khi bị hàng xóm dẫn ống nước thải sang nhà?

Xin chào luật sư, tôi hiện đang sống ở Quận Hoàng Mai, Hà Nội, tôi gặp 1 vấn đề cần luật sư giúp đỡ như sau, tôi và nhà hàng xóm do xây theo thiết kế cũ nên đường cống chạy ngoài và dọc theo nhà, đã nhiều năm mùi nước thải và ruồi bọ phát sinh nhiều gây mất vệ sinh nên chúng tôi đã thống nhất lắp đường ống để sạch sẽ hơn. Nhưng sau khi lắp thì nảy sinh nhiều mâu thuẫn, đường ống dẫn nước thải của nhà bên chạy ngang qua nhà tôi rồi mới đến cống chung, tôi đã nhắc nhở nhưng để tiết kiệm đường ống ông ta vẫn mặc kệ. Ngoài ra, ở phần cửa nhà tôi, gần miệng cống chung thường xuyên đi lại, đường ống của ông ta lại nằm 3/4 dưới đất, mà là ống nhựa nên sau một thời gian sử dụng đã bị vỡ, giờ nước thải sinh hoạt của nhà đó khi nào ùn ứ lại trào lên cửa nhà tôi, sự việc này kéo dài làm tôi rất khó chịu, nói chuyện không có hiệu quả, mong luật sư hướng dẫn tôi cách xử lý triệt để.

Chân thành cảm ơn.


Xử lý thế nào khi bị hàng xóm dẫn ống nước thải sang nhà?
Xử lý thế nào khi bị hàng xóm dẫn ống nước thải sang nhà?

Luật sư Tư vấn Xử lý thế nào khi bị hàng xóm dẫn ống nước thải sang nhà – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 251, 251 Bộ luật Dân sự 2015 quy định liên quan đến việc thoát nước thải và cấp thoát nước qua bất động sản liền kề như sau:

Điều 251. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải

Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng.

Điều 252. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề

Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.

Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.”

Như vậy, trong trường hợp việc dẫn nước thải không bắt buộc phải đi qua bất động sản liền kề của người khác thì chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra đúng nơi quy định sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh họat công cộng làm ô nhiễm môi trường. Nếu việc dẫn nước thải gây thiệt hại cho người khác thì chủ sở hữu nhà, công trình khác phải bồi thường. Do vậy với việc xả nước thải thì hàng xóm của bạn phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước và không được làm nước thải chảy tràn sang nhà ở, công trình xây dựng khác của anh chị.

Trong trường hợp do vị trí tự nhiên, việc dẫn nước thải không thể tránh được việc đặt ống dẫn nước thải qua bất động sản của bạn thì bạn với tư cách là chủ sở hữu bất động sản liền kề có nghĩa vụ tạo điều kiện để hàng xóm của mình đảm bảo nhu cầu thoát nước một cách hợp lý. Việc đặt ống dẫn nước thải, rãnh thoát nước do hai bên thỏa thuận, nếu gây thiệt hại thì hàng xóm của bạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trừ trường hợp do pháp luật quy định nêu trên.

Với trường hợp này, trước hết các bên sẽ thực hiện việc thỏa thuận với nhau về cách xử lý nước thải và về mức bồi thường đối với thiệt hại nếu có xảy ra. Trường hợp không thể thỏa thuận được, bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Con có quyền ngăn cản bố mẹ ly hôn không?

Tôi năm nay 15 tuổi, còn em tôi năm nay 6 tuổi, gia đình chúng tôi đang sống với nhau rất hòa thuận thì bố tôi ngoại tình bị mẹ tôi phát hiện, mẹ tôi muốn ly hôn và bố tôi cũng đã đồng ý, tôi đã nghe thấy 2 người to tiếng với nhau như thế, tôi rất buồn và suy nghĩ nhiều, chuyện này cũng đã ảnh hưởng khá lớn tới việc học của tôi, anh em tôi đều không muốn bố mẹ bỏ nhau, vậy khi ra tòa thì tòa có nghe ý kiến của anh em tôi không và có xử nữa không ạ?


 Con có quyền ngăn cản bố mẹ ly hôn không?
Con có quyền ngăn cản bố mẹ ly hôn không?

Luật sư Tư vấn Con có quyền ngăn cản bố mẹ ly hôn không – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

3./ Luật sư trả lời

Quan hệ hôn nhân là quan hệ phát sinh giữa vợ chồng, do đó, việc xác lập hay chấm dứt quan hệ hôn nhân là quyền của hai bên vợ và chồng. Cha mẹ chồng, con cái không có quyền xác lập, chấm dứt quan hệ vợ chồng trừ trường hợp pháp luật có quy định cho phép. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1.Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2.Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3.Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Bên cạnh đó, Điểm e, Khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm hành vi trong đó có hành vi: “Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn”.

Như vậy, con không có quyền ngăn cản việc vợ, chồng ly hôn mà việc ly hôn hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của người vợ và người chồng trong quan hệ hôn nhân.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mức án khi sử dụng bom mìn trái phép?

Tôi thuộc dân tộc Tày, ở chỗ tôi có rất nhiều người khi đào vườn thì lượm được bom mìn từ hồi xưa, ban đầu thì còn đem nộp nhưng sau cứ thi thoảng lại lượm được thì lười không nộp nữa mà giữ trong nhà, khi nào cần dùng gì thì đem ra dùng, hôm vừa rồi khi tôi và mấy người bạn dùng nó để đào ao thì sau đó công an xuống bảo lập biên bản tịch thu, họ còn bắt tôi lấy lời khai, tôi khá lo lắng không biết mình có bị làm sao không?


Mức án khi sử dụng bom mìn trái phép
Mức án khi sử dụng bom mìn trái phép

Luật sư Tư vấn Mức án khi sử dụng bom mìn trái phép? – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 20  tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Pháp lệnh về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2011
  • Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Khoản 2 Điều 3, Điều 5 Pháp lệnh về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2011, bom mìn là một loại vũ khí quân dụng và Nhà nước nghiêm cấm sử dụng trái phép các vũ khí nói chung và vũ khí quân dụng nói riêng.

Căn cứ Điều 230 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng như sau:

Điều 230. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự 

1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:

a) Có tổ chức;

b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;

c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:

a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5.  Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền  từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.”

Như vậy, Mức phạt với tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng là phạt tù từ một năm đến bảy năm.

Tuy nhiên, mức phạt có thể tăng lên khi hành vi sử dụng trái phép bom mìn có các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự theo các khoản 2, khoản 3 Điều 230 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 nêu trên.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đình công cần có những điều kiện nào là hợp pháp?

Chúng tôi là công nhân tại một xí nghiệp của Hàn quốc, hiện tại do xí nghiệp này liên tục tăng giờ làm, tăng khối lượng công việc và đưa ra những quy định vô cùng quá đáng bắt buộc phải tuân theo như hạn chế giờ ăn trưa, giờ đi vệ sinh hay cấm mang điện thoại di động vào phân xưởng, mỗi lần vi phạm bị phạt 200 ngàn đồng, lương chúng tôi đã ít nay còn bị họ liên tục xử phạt và chèn ép nên nhiều người đã phát bệnh và phải nghỉ việc. Chúng tôi muốn tổ chức đình công tập thể để thể hiện quan điểm và cũng để các cấp chính quyền chú ý tới từ đó có biện pháp xử lý phù hợp, mong được công ty luật hướng dẫn để chúng tôi làm việc này hợp pháp.

Cảm ơn!


Đình công cần có những điều kiện nào là hợp pháp
Đình công cần có những điều kiện nào là hợp pháp

Luật sư Tư vấn Đình công cần có những điều kiện nào là hợp pháp? – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày  21 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Lao động  2012;
  • Nghị định 41/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Điều 220 của Bộ luật Lao động về Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công và giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công.

3./ Luật sư trả lời

Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Đình công là quyền của người lao động nhằm đảm bảo quyền lợi của mình trước người sử dụng lao động.

Căn cứ khoản 2 Điều 209, Khoản 3 Điều 206, Điều 215 Bộ luật Lao động 2012, đình công hợp pháp cần những điều kiện như sau:

  • Việc đình công được tiến hành đối với các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích;
  •  Do tập thể lao động tiến hành;
  • Đình công được tiến hành tại doanh nghiệp không thuộc danh mục doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục của Chính phủ quy định tại Nghị định 41/2013/NĐ-CP. Cụ thể:

Đơn vị sử dụng lao động không được đình công là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc bộ phận của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động, hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân mà việc đình công có thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe, trật tự công cộng, bao gồm:

a) Sản xuất điện có công suất lớn, truyền tải điện và điều độ hệ thống điện quốc gia;

b) Thăm dò và khai thác dầu khí; sản xuất, cung cấp khí, gas;

c) Bảo đảm an toàn hàng không, an toàn hàng hải;

d) Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông; dịch vụ bưu chính phục vụ các cơ quan nhà nước;

đ) Cung cấp nước sạch, thoát nước, vệ sinh môi trường ở các thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng

  • Thủ tục đình công: được thực hiện  sau thời hạn 5 ngày kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được hoặc sau thời hạn 3 ngày kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành;
  • Được thực hiện đúng thủ tục theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đỗ xe không đúng nơi quy định bị phạt bao nhiêu?

Tôi muốn hỏi một chút về luật giao thông để tăng thêm kiến thức cho bản thân mình là nếu tôi dừng đỗ xe sai nơi quy định hay vào nơi cấm đỗ xe thì mức phạt tôi phải chịu là bao nhiêu theo quy định của pháp luật, ở khu ngoại thành và nội thành có khác nhau, vào các khung giờ như giờ cao điểm có khác nhau, và nếu tôi chưa tắt máy xe vẫn giữ máy xe thì mức phạt có khác không? Rất mong nhận được tư vấn sớm từ các luật sư, chân thành cám ơn.


ỗ xe không đúng nơi quy định bị phạt bao nhiêu?
ỗ xe không đúng nơi quy định bị phạt bao nhiêu?

Luật sư Tư vấn Đỗ xe không đúng nơi quy định bị phạt bao nhiêu – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Nghị định 46/2016 NĐ-CP Nghị định xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ, đường sắt

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 5,6,7 Nghị định 46/2016 NĐ-CP Nghị định xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ, đường sắt, hành vi dừng xe không đúng nơi quy định có thể bị xử phạt như sau:

  • Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:

–  Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

+Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;

–  Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;

+Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe; đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

–  Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;

+Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

–  Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi: dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông; Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

–  Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng đối với người Điều khiển xe thực hiện hành vi:

Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

  • Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

–  Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

+Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;

+Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm về để phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt hoặc để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt.

–  Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm dừng xe, đỗ xe trên cầu;

–  Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

  • Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe)

– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

 +Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định

+Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;

+Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;

+Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

+Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;

+Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và  bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi Điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi Điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi  không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

Như vậy, đối với từng loại xe và đối với từng vị trí đỗ trên đường mà mức xử phạt đối với hành vi đỗ xe là khác nhau theo quy định của pháp luật với các trường hợp nêu trên.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mẹ kế có được quyền hưởng di sản của bố để lại?

Mẹ em chết từ khi em mới 5 tuổi, từ đó em ở với bố, sau này bố có tái hôn với 1 người phụ nữ nhưng không có con nên em vẫn sống chung cùng bố và mẹ kế, năm 2013 em lên thành phố Hà Nội làm việc và ở lại đây luôn, tới đầu năm 2017 thì kết hôn, cuối năm nay em nghe tin bố em bệnh nặng sắp qua đời, nên vội vã về quê để chăm bố, trước khi mất bố em không kịp để lại di chúc, tài sản của bố chỉ có 1 căn nhà đang sinh sống, căn nhà này do bố và mẹ đẻ của em ngày trước cùng gây dựng lên, sau thì mẹ kế chỉ về đây và sinh sống thôi, em muốn hỏi như vậy thì mẹ kế em có quyền gì với căn nhà đó không và theo quy định pháp luật sau thời gian bao lâu thì phải chia di sản thừa kế?


3.Mẹ kế có được quyền hưởng di sản của bố để lại
Mẹ kế có được quyền hưởng di sản của bố để lại

Luật sư Tư vấn Mẹ kế có được quyền hưởng di sản của bố để lại? – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 19  tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điểm a, Khoản 1, Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 về Người thừa kế theo pháp luật quy định như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

 Và Khoản 1Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, bao gồm, Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con đã thành niêm không có khả năng lao động.

Như vậy, theo Điểm a, Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, khi chia di sản thừa kế theo pháp luật thì vợ là một trong những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất,  khi chia tài sản thừa kế những người trong hàng thừa kế thứ nhất được ưu tiên chia tài sản và được chia với mỗi suất chia bằng nhau. Vì vậy, khi bố để lại di sản thì mẹ kế đương nhiên có quyền hưởng di sản của bố để lại.

Thêm vào đó, Điểm a, Khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 về  Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc thì vợ là người được ưu tiên hưởng di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu người chồng không để lại di chúc cho vợ hưởng di sản hoặc cho hưởng di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

Do đó, với trường hợp dù người vợ là Mẹ kế thì vẫn có được quyền hưởng di sản của bố để lại.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng:Tranh cãi với cảnh sát giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi muốn được công ty Luật tư vấn trường hợp này, vừa qua trên đoạn đường Nguyễn Xiển, Thanh Xuân, Hà Nội, tôi bị vài đồng chí công an giao thông vô cơ ra hiệu lệnh dừng xe kiểm tra giấy tờ, các đồng chí không chứng minh được lỗi của tôi nhưng liên tục yêu cầu tôi hợp tác và xuất trình giấy tờ nên tôi đã to tiếng tranh luận rất lâu ở đây,  sau cùng do cũng bị sức ép nên tôi phải xuất trình giấy tờ họ mới để tôi đi, tôi muốn hỏi việc tranh cãi này của tôi có bị coi là vi phạm pháp luật không và có bị phạt không, tôi thấy mình không sai gì cả nhưng muốn được hướng dẫn để an tâm hơn cho các lần xử lý sau?


Tranh cãi với cảnh sát giao thông bị phạt bao nhiêu tiền
Tranh cãi với cảnh sát giao thông bị phạt bao nhiêu tiền

Luật sư Tư vấn Tranh cãi với cảnh sát giao thông bị phạt bao nhiêu tiền – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 20 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Hiến pháp 2013
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

3./ Luật sư trả lời

Theo Hiến pháp 2013, công dân có quyền tự do ngôn luận, tuy nhiên, quyền tự do ngôn luận được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật và không xâm phạm quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác. Khi bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe xử phạt vi phạm hoặc yêu cầu kiểm tra, người được yêu cầu có quyền đối chất lại với yêu cầu của cảnh sát giao thông.Tuy nhiên, việc đối chất lại phải phù hợp với quy định pháp luật và không mang tính xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm của cảnh sát giao thông.

Khi việc đối chất tranh cãi kèm với những lời nó lăng mạ, xúc phạm cảnh sát giao thông, dẫn đến cản trở cảnh sát giao thông thi hành nhiệm vụ, người có hành vi cản trợ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người có hành vi này có thể bị xử phạt như sau:

“Điều 20. Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;

b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;

c) Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ;

b) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;

c) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.”

Như vậy, thì tùy thuộc vào mức độ tranh cãi và hành vi của người thực hiện hành vi với cảnh sát giao thông, người có hành vi có thể bị xử phạt tiền theo quy định nêu trên.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cách định nghĩa và tính thưởng Tết?

Tôi đang làm việc tại công ty Long Hào, chuyên sản xuất các sản phẩm thực phẩm từ hải sản như tôm nghiền, cá, mực,… hiện tại do nhu cầu sử dụng tết tăng cao của thị trường nên chúng tôi phải làm tăng ca với khối lượng công việc rất lớn, 1 tháng lương của chúng tôi giờ có khi còn gấp đôi mọi khi, vậy luật sư cho tôi hỏi là như vậy thì trước khi nghỉ tết, các khoản tiền lương thưởng của chúng tôi sẽ tính dựa trên căn cứ như thế nào ạ?


Cách định nghĩa và tính thưởng tết
Cách định nghĩa và tính thưởng tết

Luật sư Tư vấn Cách định nghĩa và tính thưởng Tết? – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 19 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012

3./ Luật sư trả lời

Pháp luật lao động hiện này chưa đưa ra quy định về cách hiểu và cách tính cụ thể của thưởng Tết. Có thể hiểu, thưởng Tết cũng là một loại tiền thưởng, được hiểu và áp dụng theo quy định đối với tiền thưởng như sau:

Căn cứ Điều 103 Bộ luật Lao động 2012 quy định về tiền thưởng như sau:

“Điều 103. Tiền thưởng

  1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
  2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”

Như vậy, có thể hiểu thưởng Tết là một loại tiền thưởng mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động vào dịp Tết cổ truyền trên cơ sở căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Quy chế thưởng Tết hoàn toàn do người sử dụng lao động quyết định và pháp luật không quy định cách tính cụ thể đối với thưởng Tết.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Ăn trộm xe máy bị tạm giữ bao lâu

Các anh các chị giúp em được không ạ, gia đình em ở Tuyên Quang, anh trai của em  hôm qua bị bắt do nghi là phạm tội ăn trộm xe máy của người ta nay bị công an xã tạm giữ rồi, họ bảo không cho về được còn phải giữ để lấy lời khai và nhiều việc khác nữa,  họ cũng không cho gia đình gặp, gia đình em lo lắng lắm sợ trong khi tạm giữ xảy ra chuyện gì, do cái này cũng xảy ra nhiều rồi, anh của em lại hiền lành, trước giờ chưa bị thế này bao giờ, xin các anh chị giúp em là anh em có thể bị tạm giữ trong bao lâu và căn cứ vào đâu, làm sao để xin cho anh em về ạ?

Ăn trộm xe máy bị tạm giữ bao lâu?
Ăn trộm xe máy bị tạm giữ bao lâu?

Luật sư Tư vấn Ăn trộm xe máy bị tạm giữ bao lâu? – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 20 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003

3./ Luật sư trả lời

Tạm giữ là một biện pháp ngăn chặn nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành.

Căn cứ Điều 86, 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Biện pháp tạm giữ có thể được áp dụng đối với những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

Thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

Như vậy, trong trường hợp người trộm xe bị tạm giữ theo quy định pháp luật, thời hạn tạm giữ được áp dụng là 3 ngày và có thể gia hạn thêm khi có quyết định được phê chuẩn của Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Dẹp vỉa hè có được thu hàng của dân

Mong được mọi người giúp đỡ, gia đình em bố em mất sớm, chỉ có mình mẹ cố gắng tần tảo sớm hôm gánh hàng lên Hà Nội bán để nuôi 2 anh em đi học, hôm qua mẹ em về cứ rơm rớm nước mắt và kể với 2 anh em là sáng mẹ bị công an người ta đuổi, mẹ không để ý nên họ đã thu hết 2 gánh hoa quả, và cả chiếc cân nhỏ cùng mấy đồng lẻ mẹ để dưới sọt, chưa kịp bán được tí nào thì đã bị thế nên hôm nay coi như mất trắng, em thương mẹ và căm hận chính quyền lắm, sao họ có thể làm như thế, bọn em là dân nghèo, không gánh hàng đi bán thì lấy gì kiếm sống kiếm cơm, bán vậy đã khổ lắm rồi, họ còn cướp đồ của mẹ em, xin các luật sư tư vấn như vậy là có đúng pháp luật không? em không tin pháp luật lại vô lý như thế.


Dẹp vỉa hè có được thu hàng của dân
Dẹp vỉa hè có được thu hàng của dân

Luật sư Tư vấn Dẹp vỉa hè có được thu hàng của dân – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 23 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Giao thông đường bộ năm 2008
  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
  • Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012

3./ Luật sư trả lời

Theo khoản 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép. Như vậy hành vi sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép làm nơi buôn bán là hành vi bị nghiêm cấm.

Hành vi vi phạm trên sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:

“Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ

1.Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 4, Điểm e Khoản 5 Điều này;

b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.

2.Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;

b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;

c) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4; Điểm d, Điểm e Khoản 5 Điều này;

d) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4; Điểm d, Điểm i Khoản 5 Điều này;

đ) Đổ rác, xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: Điểm a, Điểm h Khoản 5 Điều này; Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 Nghị định này.

3.Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;

b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;

d) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này;

đ) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;

e) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.

4.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 5, Điểm a Khoản 8 Điều này;

b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều này;

c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;

d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.

5.Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 Nghị định này;

b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;

c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;

d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;

đ) Dựng rạp, lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt;

e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;

g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;

h) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;

i) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.

6.Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.

7.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;

b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.

8.Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Xây dựng nhà ở, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ;

b) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.

9.Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải đỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép, biển quảng cáo, di dời cây trồng trái phép, thu dọn rác, vật tư, vật liệu, chất phế thải, hàng hóa, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”

Căn cứ Điều 26, 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là một hình thức xử phạt hành chính. Tùy thuộc vào hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính theo 1 hình thức xử phạt chính như cảnh cáo, phạt tiền,.. và có thể bị áp dụng nhiều hình thức xử phạt bổ sung.Tuy nhiên, chỉ trong trường hợp  theo pháp luật về xử phạt hành chính có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm  quyền mới có quyền thực hiện việc xử phạt và lập biên bản tịch thu tang vật.

Như vậy, khi tiến hành dẹp vỉa hè, cơ quan có thẩm quyền được phép buộc tháo dỡ, di dời các công trình, cây cối, biển quảng cáo,… lấn chiếm vỉa hè và có thể tạm thu giữ các vật dụng, hàng hóa nhằm đảm bảo việc chấm dứt ngay hành vi vi phạm nhưng không thực hiện tịch thu và phải lập biên bản tịch thu hàng hóa của người dân.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đánh thầy giáo bị xử lý thế nào?

Tôi cũng là một giáo viên nhưng đang mới tham gia giảng dạy tại một trường công lập.

Gần đây trên mạng và các phương tiện truyền thông tôi thấy có rất nhiều vụ học sinh đánh hay đâm thầy cô giáo trọng thương, tôi muốn hỏi là học sinh mà làm như thế thì có bị xư rlys nặng hơn không, vì nó vừa vi phạm pháp luật vừa thể hiện sự suy đồi đạo đức của môi trường giáo dục, hơn nữa nếu không răn đe rõ ràng thì các học sinh khác vẫn còn trong độ tuổi chưa nhận thức được đúng sai sẽ nghĩ đây là trào lưu thì vô cùng nguy hiểm.


Đánh thầy giáo bị xử ký thế nào
Đánh thầy giáo bị xử ký thế nào

Luật sư Tư vấn Đánh thầy giáo bị xử ký thế nào? – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 19  tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009
  • Bộ luật dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

Sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của con người luôn là đối tượng được pháp luật bảo vệ. Do đó, người nào có hành vi xâm phạm đến sức khỏe người khác là hành vi trái pháp luật. Khi có hành vi đánh thầy giáo, người thực hiện hành vi có thể bị xử lý theo các trách nhiệm như sau:

  • Trách nhiệm dân sự:

Người có hành vi đánh thầy giáo đã xâm phạm và gây tổn hại đến sức khỏe của người khác, có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm cho người bị xâm hại.

Căn cứ Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, thiệt hại về sức khỏe được xác định như sau:

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

  • Trách nhiệm hình sự

Khi có hành vi cố ý xâm phạm sức khỏe người khác, người thực hiện hành vi có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ Điều 104 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau:

” Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”

 Căn cứ quy định nêu trên, căn cứ vào tỷ lệ thương tật của thầy giáo, người có hành vi đánh thầy giáo có thể bị xử lý hình sự về tội phạm nêu trên.

Bên cạnh đó, Người thực hiện hành vi đánh thầy giáo là học sinh, sinh viên có thể sẽ bị xử lý kỉ luật về hành vi của mình theo nội quy, quy chế tại trường học.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mới có ý định cướp ngân hàng thì bị phát hiện, tù bao nhiêu năm?

Cho em hỏi với ạ, em gái em do gia đình đi làm ăn xa cả nên không có ai thường xuyên bảo ban dạy dỗ, vừa rồi nó bị công an xã gọi lên vì có tham gia gì đó với một nhóm bạn tổ chức lên kế hoạch cướp ngân hàng, nhưng mới đang chuẩn bị phương tiện dụng cụ thì bị bắt giữ quả tang, luật sư cho em hỏi là trong trường hợp này thì em gái em có bị sao không ạ, có bị đi tù không? Em cảm ơn.


Mới có ý định cướp ngân hàng thì bị phát hiện, tù bao nhiêu năm
Mới có ý định cướp ngân hàng thì bị phát hiện, tù bao nhiêu năm

Luật sư Tư vấn Mới có ý định cướp ngân hàng thì bị phát hiện, tù bao nhiêu năm?– Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 19 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

3./ Luật sư trả lời

Pháp luật điều chỉnh cách thức xử sự của con người thông qua điều chỉnh hành vi. Do đó,suy nghĩ của con người khi được thể hiện bằng hành vi cụ thể sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Với ý định cướp ngân hàng, nếu nó chỉ là ý định và chưa thực hiện việc chuẩn bị dụng cụ, cách thức, phương tiện,… để nhằm thực hiện ý định đó, thì dù ý định này không đúng về mặt pháp luật, thì người có ý định cũng không phải chịu bất cứ trách nhiệm pháp lý nào. Tuy nhiên, khi để thực hiện ý định cướp ngân hàng của mình mà đã có sự chuẩn bị về dụng cụ, cách thức tiến hành, phương tiện, công cụ hỗ trợ,… thì người có ý định có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.

Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 quy định về chuẩn bị phạm tội như sau:

Điều 17. Chuẩn bị phạm tội

Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm.
Người chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện.”
Như vậy, trong trường hợp chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì người có ý định phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện theo quy định nêu trên.
Căn cứ Điều 52 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội như sau:

Điều 52. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

1.Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt đựơc quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.

2.Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng là không quá hai mươi năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

3.Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì chỉ có thể áp dụng các hình phạt này trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.”

Như vậy, Khi có ý định cướp ngân hàng ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội, Căn cứ Khoản 3 Điều 8, Điều 17, Điều 133, Điều 52 Bộ luật Hình sự nếu trên, người phạm tội có thể phải chịu mức hình phạt tù bằng một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định đối với tội phạm định thực hiện.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các cách để giảm mức án hình sự?

Xin chào,

Tôi sinh năm 1988, hiện đang sống tại Q.3 TP. Hồ Chí Minh, tháng trước tôi bị bắt vì tàng trữ và sử dụng ma túy cùng với 5 người bạn khác, cơ quan công an bắt tôi đang lập hồ sơ họ nói mức án của tôi có khả năng là 5 năm tù còn những người khác mỗi người 3 năm tù, tôi muốn được giảm mức án vì cho rằng mức án này là quá cao, các luật sư có thể hướng dẫn tôi làm như thế nào không, và giảm theo các phương án đó thì giảm được bao nhiêu, có thể ít hơn 3 năm không?

Thân.


Các cách để giảm mức án hình sự
Các cách để giảm mức án hình sự

Luật sư Tư vấn Các cách để giảm mức án hình sự? – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 20 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 47 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật như sau:

“Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật

Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Như vậy, Hình phạt có thể được quyết định nhẹ hơn với khung hình phạt theo quy định của pháp luật hình sự khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ theo quy định. Các tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Bộ luật hình sự được quy định như sau:

Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái  pháp luật của người bị hại hoặc  người khác gây ra;

e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

h)  Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

k) Phạm tội do lạc hậu;

l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

m) Người phạm tội là người già;

n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

o) Người phạm tội tự thú;

p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc  công tác.

2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ  trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

Vậy, khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ theo quy định nêu trên, người thực hiện hành vi phạm tội có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình theo quy định của pháp luật hình sự.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mua thuốc lắc qua mạng có phạm tội không?

Em cùng nhóm bạn có thường xuyên sử dụng một số loại thuốc để tụ tập nói chuyện cho vui, thuốc này đa phần em mua qua mạng, vì bán rất nhiều trên facebook, hôm trước cậu bạn em vì mua qua mạng mà bị công an đến nhà gọi đi, em có tìm hiểu nhưng không hiểu là mua qua mạng thì sao họ biết là mình và sao bắt mình vì phạm tội được ạ? Sao người bán không bị bắt mà bọn em mua thì lại bị bắt?


Mua thuốc lắc qua mạng có phạm tội không
Mua thuốc lắc qua mạng có phạm tội không

Luật sư Tư vấn Mua thuốc lắc qua mạng có phạm tội không? – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 17 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 82/2013/NĐ-CP quy định về danh mục chất ma túy và tiền chất ma túy
  • Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

3./ Luật sư trả lời

Thuốc lắc hay ecstasy, tên khoa học là MethyleneDioxyl-MethamphetAmine (viết tắt: MDMA), là một dạng ma túy được chế tạo tổng hợp lần đầu tiên từ năm 1910. Những tên hiệu khác của MDMA là viên lắc, thuốc điên, viên chúa, viên hoàng hậu, max, xì cọp, ecstasy, mecsydes, kẹo v.v.

Căn cứ Nghị định 82/2013/NĐ-CP quy định về danh mục chất ma túy và tiền chất ma túy, danh mục I: Các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền trong đó cóThuốc lắc (tên chất MDMA) công thức hóa học là (±) – N – a – dimethyl – 3,4 – (methylenedioxy) phenethylamine.

Như vậy, việc mua bán, tàng trữ thuốc lắc là hành vi trái pháp luật dưới mọi hình thức.Căn cứ Điều 194 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy như sau:

“1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam;
h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
m) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
n) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
o) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy mươi lăm kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;
e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi mililít;
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;
e) Các chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;
g) Các chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
h) Có từ hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Từ các căn cứ nêu trên, có thể nhận định thuốc lắc là một loại chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội, các hành vi liên quan đến tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy đều là hành vi vi phạm pháp luật hình sự và phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mua đồ ăn cắp mà không biết thì có phạm tội?

Tôi có một cửa hiệu đồ cũ trên đường Chùa Vua – Hà Nội, do mô hình kinh doanh nên tôi thường xuyên nhập các mặt hàng đã qua sử dụng về để kinh doanh, việc nhập này rất khó phân biệt đâu là đồ của chủ thật và đâu là đồ của kẻ gian có được do trộm cắp, cướp giật, vậy nếu như tôi có lỡ mua phải những đồ này thì liệu tôi có bị pháp luật xử lý không và họ căn cứ vào đâu để nói là tôi biết hay không biết nguồn gốc của món đồ này?


Mua đồ ăn cắp mà không biết thì có phạm tội?  
Mua đồ ăn cắp mà không biết thì có phạm tội?

Luật sư Tư vấn Mua đồ ăn cắp mà không biết thì có phạm tội – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 18 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

3./ Luật sư trả lời

Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009 đã có quy định riêng về tội phạm đối với hành vi mua bán tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:

” Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có  

1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp ;
c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;
d) Thu lợi bất chính lớn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;
b) Thu lợi bất chính rất lớn.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”
Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, hành vi mua bán tài sản của người khác do phạm tội mà có cấu thành hành vi phạm tội khi người có hành vi mua bán biết rõ tài sản đó là tài sản do người đó phạm tội mà có được và không có sự hứa hẹn về việc mua bán tài sản từ trước khi người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội để có được tài sản đó. Do đó, với hành vi mua bán tài sản do phạm tội mà có nhưng người mua không biết về nguồn gốc của tài sản đó là do người khác phạm tội mà có được thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm nêu trên.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trong nội thành tốc độ phương tiện giao thông giới hạn là bao nhiêu?

Mong các luật sư giải đáp cho em, khi tham gia giao thông trong khu vực nội thành hoặc khu đông dân cư thì tốc độ tối đa của các phương tiện là bao nhiêu, ô tô xe máy có khác nhau không, và có cần tuân thủ ở tất cả các cung đường trong nội thành hay không, nếu có các đoạn quốc lộ giao với nội thành hay có các biển báo khác, xin trân trọng cảm ơn các luật sư!


Trong nội thành tốc độ phương tiện giao thông giới hạn là bao nhiêu?
Trong nội thành tốc độ phương tiện giao thông giới hạn là bao nhiêu?

Luật sư Tư vấn Trong nội thành tốc độ phương tiện giao thông giới hạn là bao nhiêu? – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 20 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT: Quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ

3./ Luật sư trả lời

Thông tư 91/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải – hiệu lực từ ngày 1/3/2016 – có quy định mới về tốc độ tối đa mà các phương tiện xe cơ giới được phép lưu thông.

        Theo Điều 6 – Thông tư nói trên, đối với các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này áp dụng với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc). Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ (trừ đường cao tốc) trong khu vực đông dân cư được quy định như sau: Các phương tiện xe cơ giới lưu thông trên đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên có tốc độ tối đa là 60km/h; trên đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới thì tốc độ tối đa là 50km/h.

           Điều 8 – Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) được quy định như sau:  “Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông thì tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h.”

        Khi điều khiển xe chạy với tốc độ từ 60 km/h trở xuống, trong khu vực đô thị, đông dân cư, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn.

        Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc lớn hơn khoảng cách khi đường khô ráo.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xe 16 chỗ có phải đánh số thứ tự trên ghế không?

Tôi xin được tư vấn về Luật ạ, tôi có dự định mở công ty chuyên cho thuê xe ô tô, tôi sẽ nhập về một số ô tô cả mới cả cũ để sửa chữa lại và cho thuê tự lái hoặc có cung cấp tài xế dịch vụ, nhưng tôi có thắc mắc như sau đó là các xe lớn thì chắc chắn phải đánh số trên ghế rồi, nhưng đối với xe chỉ có 16 chỗ thôi thì có bắt buộc phải đánh số không ạ, nếu được luật sư cho tôi xin các văn bản và quy định về việc đánh số thứ tự trên ghế xe này được không ạ, tôi xin cảm ơn.


Xe 16 chỗ có phải đánh số thứ tự trên ghế không
Xe 16 chỗ có phải đánh số thứ tự trên ghế không

Luật sư Tư vấn Xe 16 chỗ có phải đánh số thứ tự trên ghế không – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 11 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải : Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

3./ Luật sư trả lời

Theo quy định tại Thông tư 63/2014/TT-BGTVT không quy định cụ thể về yêu cầu đánh số thứ tự ghế xe đối với loại xe 16 chỗ mà quy định yêu cầu đối với xe dùng vận tải theo những mục đích nhất định như tại Điều 11 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT có quy định :

“Điều 11. Quy định đối với xe vận tải hành khách theo tuyến cố định

1. Niêm yết theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Thông tư này.

2. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi, giường nằm trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe và được đánh số thứ tự lớn dần từ phía trước đến phía sau xe.

3. Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.

4. Có phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH” theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này.

5. Trong cùng một thời điểm, mỗi xe chỉ được đăng ký và khai thác tối đa 02 tuyến vận tải hành khách cố định, các tuyến này được phép nối tiếp nhau (có bến đến là bến đi của tuyến tiếp theo).

6. Xe ô tô phải có mặt tại bến xe trước giờ xe xuất bến tối thiểu 10 phút để thực hiện công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật và các tác nghiệp khác tại bến xe theo quy trình bảo đảm an toàn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này”.

Bên cạnh đó, Điều 48 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định như sau:

“Điều 48. Quy định về xe ô tô vận tải người nội bộ

Xe ô tô vận tải người nội bộ có sức chứa từ 16 chỗ ngồi trở lên phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, xe ô tô vận tải người nội bộ phải có phù hiệu “XE NỘI BỘ” theo mẫu quy định tại Phụ lục 23 của Thông tư này.

2. Trên xe có trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.

3. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.”

Như vậy, Tùy vào mục đích sử dụng xe mà chủ xe thực hiện các yêu cầu theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được phần nào nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com