Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Dùng nhà đặt cọc vay tiền có cần chữ ký của tất cả các con?

Tôi kinh doanh thua lỗ nên nợ nần khá nhiều và một số người đã đến nhà gây khó dễ, giờ tôi có ý định là sẽ thế chấp nhà để đặt cọc vay tiền, con tôi có 2 đứa đều đã hơn 30 tuổi và đi làm xa, vậy tôi có cần phải xin chữ ký chúng nó thì mới làm được thế không, mẹ nó mất sớm từ trước khi tôi mua căn nhà này. Rất cảm ơn các luật sư và mong nhận được phản hồi sớm từ luật sư.


Dùng nhà đặt cọc vay tiền có cần chữ ký của tất cả các con?
Dùng nhà đặt cọc vay tiền có cần chữ ký của tất cả các con?

Luật sư Tư vấn Dùng nhà đặt cọc vay tiền có cần chữ ký của tất cả các con – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 10 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Nhà ở 2014
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai

3./ Luật sư trả lời

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Từ khái niệm nêu trên cho thấy tài sản đặt cọc là động sản do đó nhà ở không thể là đối tượng của Hợp đồng đặt cọc.

Bên cạnh đó, Luật Nhà ở 2014 có quy định như sau:

Điều 117. Các hình thức giao dịch về nhà ở

Giao dịch về nhà ở bao gồm các hình thức mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ và ủy quyền quản lý nhà ở.”

Như vậy, Nhà ở không phải là đối tượng của hợp đồng đặt cọc, khi thực hiện việc vay tiền, để dùng nhà ở làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay, các bên có thể kí kết hợp đồng thế chấp nhà ở để bảo đảm cho hợp đồng vay.

Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

Để xem xét xem một hợp đồng thế chấp nhà cần có chữ ký của những ai thì phải căn cứ vào việc ai có quyền định đoạt với căn nhà hay ai là chủ sở hữu của căn nhà. Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự : “Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập” . Như vậy, để xem xét việc tất cả các con có cần phải ký vào hợp đồng thế chấp hay không cần xem xét đến quyền sở hữu nhà ở có phải là sở hữu chung của hộ gia đình hay không.

Trường hợp nhà ở thế chấp không phải là sở hữu chung của hộ gia đình, thì vấn đề cần có chữ kí của các con hay không không được đặt ra. Do đó, không cần chữ kí của các con khi kí kết.

Trường hợp nhà ở thế chấp là sở hữu chung của hộ gia đình, căn cứ Điều 101 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 101. Chủ thể trong quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân

1. Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết.

Trường hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự không được các thành viên khác ủy quyền làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác lập, thực hiện.

2. Việc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật đất đai.”

Khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“1.Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.”

Theo các quy định trên thì việc ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về nhà ở của hộ gia đình phải được người có tên trên giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên. Do đó, trong trường hợp này, nếu các con có tên trên Giấy chứng nhận đã có văn bản ủy quyền cho bố, mẹ thực hiện giao dịch, thì không cần có chữ kí của các con. Trường hợp không có ủy quyền hoặc các con không có tên trên Giấy chứng nhận thì các con từ đủ 15 tuổi phải thực hiện việc kí kết vào hợp đồng thế chấp nhà ở theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các trường hợp, điều kiện để được xem xét ân xá, đặc xá?

Tôi muốn được tư vấn thêm về các trường hợp, điều kiện để được áp dụng khi xem xét an xá, đặc xá cho tù nhân, mẹ tôi đã ngồi 3 năm rồi vì tội cướp tài sản, mẹ tôi chấp hành nội quy tốt và cải tạo tốt có xác nhận rồi, tôi muốn làm thủ tục xin ân xá cho mẹ.


Các trường hợp, điều kiện để được xem xét ân xá, đặc xá?
Các trường hợp, điều kiện để được xem xét ân xá, đặc xá?

Luật sư Tư vấn Các trường hợp, điều kiện để được xem xét ân xá, đặc xá – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 9 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Đặc xá 2007
  • Hiến pháp 2013
  • Thông tư 06 – TT Thông tư về sắc lệnh đại xá ngày 20 tháng 10 năm 1945 của chủ tịch chính phủ lâm thời.

3./ Luật sư trả lời

Ân xá là một đặc ân của Nhà nước trong việc miễn, giảm trách nhiệm hình sự hoặc hình phạt với người phạm tội, thể hiện chính sách nhân đạo của Đảng, Nhà nước đối với người phạm tội. Ân xá được thực hiện với hai hình thức là đặc xá và đại xá.

Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.

Lưu ý rằng quyết định đặc xá do Chủ tịch nước quyết định và hình thức khoan hồng này của Nhà nước chỉ áp dụng với người bị kết án phạt tù và đang thi hành hình phạt tù.

Đặc xá được thực hiện dựa trên 3 nguyên tắc:

1.Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2.Bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch.

3.Bảo đảm yêu cầu về đối nội, đối ngoại, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Người bị kết án tù sẽ được xem xét để được đề nghị đặc xá nếu đáp ứng các điều kiện được nêu trong Điều 10 LĐX 2007 sau đây:

Điều 10. Điều kiện được đề nghị đặc xá

1.Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chấp hành tốt quy chế, nội quy của trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

b) Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân;

c) Đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.

2.Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành hình phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành hình phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam;

b) Là thương binh; bệnh binh; người có thành tích trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội được tặng thưởng một trong các danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sỹ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người có thân nhân là liệt sỹ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Gia đình có công với nước;

c) Là người đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên, có kết luận giám định y khoa hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan y tế có thẩm quyền;

d) Khi phạm tội là người chưa thành niên;

đ) Là người từ 70 tuổi trở lên;

e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất trong gia đình, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú;

g) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

3.Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc áp dụng điều kiện của người được đề nghị đặc xá theo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước.”

Người mặc dù đáp ứng đủ điều kiện đặc xá nhưng sẽ không được xem xét đặc xá nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 11 LĐX 2007 sau đây.

Điều 11. Các trường hợp không đề nghị đặc xá

Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này không được đề nghị đặc xá trong các trường hợp sau đây:

1.Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;

2,Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;

3.Trước đó đã được đặc xá;

4.Có từ hai tiền án trở lên;

5.Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu về đối nội, đối ngoại của Nhà nước, Chủ tịch nước có thể quyết định đặc xá cho người bị kết án phạt tù có thời hạn tù chung thân đang chấp hành hình phạt tù, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà không phụ thuộ vào các điều kiện nêu trên.

Về vấn đề đại xá thì hiện nay chưa có quy định cụ thể. Tuy nhiên, dựa vào Điều 70 HP 2013 thì Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền ra quyết định đại xá và Chủ tịch nước sẽ là người công bố quyết định này. Trên thực tế, từ năm 1945 đến nay, cả nước ta mới có một lần đại xá duy nhất và ngày 20 tháng 10 năm 1945 theo thông tư 06 – TT.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Lương ca đêm, làm thêm ban đêm tính như thế nào

Do số lượng công việc hàng tết nhiều, công ty tôi quyết định tăng thời gian làm việc cho công nhân lên mỗi ca và có cả ca qua đêm, trong lúc làm ca đêm chúng tôi được phụ cấp thêm ăn đêm, nhưng lương thì không đổi. Vì vậy, tôi muốn hỏi việc làm thêm như thế thì theo quy định có được lương đặc biệt gì hơn không, hay họ cho ăn thì đã bù vào đấy rồi?


Lương ca đêm, làm thêm ban đêm tính như thế nào
Lương ca đêm, làm thêm ban đêm tính như thế nào

Luật sư Tư vấn Lương ca đêm, làm thêm ban đêm tính như thế nào – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 01 tháng 01 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Lao động 2012
  • Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động

3./ Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 97 Bộ luật Lao động 2012 quy định về tiền lương làm thêm giờ và làm việc vào ban đêm như sau:

Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.”

Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 6, 7 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết về cách tính tiền lương làm thêm giờ và tiền lương làm việc vào ban đêm như sau:

  • Tiền lương làm thêm giờ

1.Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 104 của Bộ luật lao động và được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm

Trong đó:

a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không kể số giờ làm thêm);

b) Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;

c) Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;

d) Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối với người lao động hưởng lương theo ngày.

Người lao động hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động.

2.Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động đã thỏa thuận và được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm

Trong đó:

a) Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường;

b) Mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;

c) Mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

  • Tiền lương làm việc vào ban đêm

1.Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm việc vào ban đêm = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường + Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% x Số giờ làm việc vào ban đêm

Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không kể số giờ làm thêm)

  1. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Tiền lương làm việc vào ban đêm = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% x Số sản phẩm làm vào ban đêm
  •  Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

1.Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức ít  nhất 30%
+ 20% x Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương x Số giờ làm thêm vào ban đêm

Trong đó:

a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không kể số giờ làm thêm)

b) Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm).

– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.

– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.

2.Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít  nhất 30%
+ 20% x Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương x Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm

Trong đó:

  1. a) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

– Đơn giá sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, bạn có thể dựa vào các cách tình nêu trên để xác định tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm khi làm việc cho công ty với các trường hợp nêu trên.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mua bán ô tô có cần người làm chứng mới có hiệu lực pháp luật?

Tôi được biết các hoạt động mua bán giao dịch tài sản lớn thì cần phải có người làm chứng mới có hiệu lực, thế cho tôi hỏi là tôi mua bán ô tô, giá trị cũng rất cao thì có cần người làm chứng mới có hiệu lực cao nhất và giá trị pháp luật không, có thể 2 bên ký trước xong tìm người làm chứng và để người làm chứng ký sau được không?


Mua bán ô tô có cần người làm chứng mới có hiệu lực pháp luật?
Mua bán ô tô có cần người làm chứng mới có hiệu lực pháp luật?

Luật sư Tư vấn Mua bán ô tô có cần người làm chứng mới có hiệu lực pháp luật – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 10 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

Khi mua bán ô tô, các bên sẽ giao kết với nhau một Hợp đồng mua bán tài sản (Hợp đồng mua bán ô tô) theo đó thể hiện thỏa thuận giữa các bên về nghĩa vụ giao tài sản, nghĩa vụ nhận tiền của bên bán đối với bên mua và nghĩa vụ nhận tài sản, nghĩa vụ trả tiền của bên mua mua đối với bên bán.

Dưới đây là các quy định liên quan đến hiệu lực của hợp đồng trong BLDS 2015:

Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng

1.Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

2.Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 407. Hợp đồng vô hiệu

1.Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.

2.Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

3.Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1.Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

3.Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Như vậy, pháp luật luôn đề cao hợp đồng là sự tự do ý chí, tự do thỏa thuận giữa các bên, cụ thể trong hợp đồng mua bán tài sản là bên mua và bên bán. Việc xuất hiện thêm chủ thể thứ ba là người làm chứng không có ý nghĩa ảnh hưởng hiệu lực của hợp đồng mà mang ý nghĩa minh chứng cho sự tồn tại của hợp đồng mua bán giữa hai bên. Đây sẽ là một chứng cứ hữu hiệu chứng minh sự tồn tại của hợp đồng trong trường hợp các bên xảy ra tranh chấp.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chơi bài tiến lên vui vẻ không cược tiền có vi phạm pháp luật?

Chúng em học cấp 3 tại trường Lê Hoàng, trong buổi sinh nhật của một bạn trong lớp, chúng em có ngồi ngoài quán nước để chơi bài tiến lên, các bạn có hơi ầm mĩ nhưng bọn em không đánh tiền, cược tiền gì, chỉ chơi cho vui thôi, thế mà không hiểu sao các chú công an lại đến giải tỏa bọn em và có giữ vài người viết giấy, em hỏi như vậy có phải là vi phạm pháp luật rồi không ạ?


Chơi bài tiến lên vui vẻ không cược tiền có vi phạm pháp luật?
Chơi bài tiến lên vui vẻ không cược tiền có vi phạm pháp luật?

Luật sư Tư vấn Chơi bài tiến lên vui vẻ không cược tiền có vi phạm pháp luật – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 7 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định số 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
  • Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 248 Bộ luật hình sự quy định về tội đánh bạc như sau:

“Điều 248. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 249 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.”

 Hành vi đánh bạc không cược tiền nhưng có thể cược bằng hiện vật khác được quy ra giá trị, nếu giá trị không đủ cấu thành tội phạm thì người thực hiện hành vi vẫn có thể sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

“Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

a) Làm chủ lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Như vậy, tùy theo mức độ, tính chất của hành vi, mà cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng các hình thức xử phạt theo quy định nêu trên. Trường hợp chỉ chơi bài tiến lên mà không cược tiền hay vật gì có giá trị thì hành vi này không vi phạm pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Khi nào thì bị trừ tiền thưởng chuyên cần?

Em là công nhân may da giày của công ty Thuận Phát, bọn em có chỉ tiêu gọi là chuyên cần và được thưởng, tuy nhiên chỉ cần không đạt một trong các yêu cầu là không được, họ có yêu cầu làm đúng giờ, nghỉ đúng giờ, bật máy, dọn dẹp,… bọn em nhiều đứa rất chăm chỉ nhưng chỉ quên đúng 1 lần là họ không cho thưởng, như vậy có đúng luật không ạ?


Khi nào thì bị trừ tiền thưởng chuyên cần?
Khi nào thì bị trừ tiền thưởng chuyên cần?

Luật sư Tư vấn Khi nào thì bị trừ tiền thưởng chuyên cần – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 11 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012

3./ Luật sư trả lời

     Căn cứ theo quy định của Bộ luật Lao động quy định về tiền thưởng như sau:

Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Như vậy, tiền thưởng chuyên cần có thể hiểu là khoản tiền mà người lao động căn cứ vào mức độ tham gia công việc của người lao động. Khoản tiền thưởng này được quyết định công bố công khai tại nơi làm việc, kèm với đó là quy định những trường hợp không đủ điều kiện để hưởng khoản tiền thưởng chuyên cần này

Công văn 4346/LĐTBXH-LT ban hành năm 2004 nhưng hiện tại vẫn còn có hiệu lực quy định như sau:

Tại khoản 2, Điều 60 của Bộ luật Lao động quy định: người sử dụng lao động không được áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp lương của người lao động. Nghĩa là người sử dụng lao động không được trừ tiền lương, phạt tiền như là hình thức xử lý kỷ luật lao động.

Trường hợp Công ty hỏi cần căn cứ vào nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể và quy chế trả lương của doanh nghiệp để xử lý, cụ thể:

Nếu các văn bản trên quy định chỉ trả lương cho những giờ làm việc thực tế, thì người lao động không được thanh toán tiền lương của những giờ không làm việc do đi muộn, về sớm không có lý do. Việc không thanh toán lương này không được coi là cúp lương.

Khi đã không thanh toán lương cho những giờ người lao động đi làm muộn, về sớm, thì người sử dụng lao động không được áp dụng các hình thức kỷ luật khác đối với người lao động.

Căn cứ vào các quy định trên, đối với tiền thưởng chuyên cần, người lao động cần phải căn cứ vào nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể và quy chế trả lương của công ty. Nếu nội quy hay quy chế trả lương của công ty có quy định về trường hợp không được hưởng tiền thưởng chuyên cần hoặc trường hợp bị cắt tiền thưởng chuyên cần, thì việc cắt lương chuyên cần được thược hiện qua những văn bản này..

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nữ ngoài 28 có phải đi nghĩa vụ quân sự?

Tôi trước có đăng ký nghĩa vụ quân sự tự nguyện năm 27 tuổi do lúc đó đang trong thời gian rảnh rỗi muốn rèn luyện bản thân, nhưng chưa có nhận được trả lời nào từ phía cơ quan có thẩm quyền cả, nên tôi đi làm và kết hôn với 1 người, giờ tôi 28 tuổi thì lại nhận được trả lời đồng ý của Ban chỉ huy quân sự, tôi hơi băn khoăn nên muốn được tư vấn, 28 tuổi rồi thì có còn trong tuổi đi nghĩa vụ không? Giờ không đi có sao không?


Nữ ngoài 28 có phải đi nghĩa vụ quân sự?
Nữ ngoài 28 có phải đi nghĩa vụ quân sự?

Luật sư Tư vấn Nữ ngoài 28 có phải đi nghĩa vụ quân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 7 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015

3./Luật sư trả lời

Thực hiện nghĩa vụ theo pháp luật hiện hành bao gồm thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ trong ngạch dự bị của quân đội nhân dân.

  • Đối với nghĩa vụ phục vụ tại ngũ

Căn cứ Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau:

Điều 6. Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ

1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.

2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.”

Bên cạnh đó, Điều 30 Luật này có quy định:

Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”

Như vậy, nghĩa vụ phục vụ tại ngũ đối với công dân nữ là không bắt buộc mà do tự nguyện và trong trường hợp quân đội có nhu cầu trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì được phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân. Với trường hợp công dân nữ 28 tuổi, theo quy định thì đã vượt quá độ tuổi gọi nhập ngũ. Do đó, công dân nữ ở độ tuổi này không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

  • Đối với nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị

Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ với công dân nữ như sau:

“Điều 7. Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị

2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân”.

Căn cứ Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 nêu trên, công dân nữ 28 tuổi không phải phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định pháp luật nêu trên.

Vậy, công dân nữ 28 tuổi không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Ly hôn và muốn nuôi cả 2 con có được không?

Tôi và anh ấy kết hôn được 15 năm rồi, nay do nhiều vấn đề cuộc sống và tình cảm không còn nên chúng tôi muốn giải thoát cho nhau, tôi muốn được nuôi cả 2 con khi Tòa tiến hành xử lý vụ việc thì có được không, 2 con đều là con gái và anh ấy không có khả năng kinh tế, công việc cũng thường xuyên bận rộn không ở nhà để dạy dỗ con được, tôi cần làm những gì?


 Ly hôn và muốn nuôi cả 2 con có được không?
Ly hôn và muốn nuôi cả 2 con có được không?

Luật sư Tư vấn Ly hôn và muốn nuôi cả 2 con có được không – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 11 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật hôn nhân và gia đình 2014

3./ Luật sư trả lời

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, nuôi dưỡng sau khi ly hôn như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, căn cứ theo quy định như trên, khi ly hôn bạn muốn nuôi cả hai con thì cần phải trực tiếp thỏa thuận với vợ hoặc chồng. Nếu vợ hoặc chồng đồng ý, thì  bạn có thể nuôi cả hai con. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì Tòa án sẽ quyết định. Trường hợp có con dưới 36 tháng tuổi, theo quy định pháp luật thì người mẹ được ưu tiên trực tiếp nuôi con sau ly hôn trừ trường hợp theo pháp luật quy định nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sử dụng video trên mạng có phải vi phạm bản quyền?

Tôi đang thiết kế một chương trình quảng cáo và một số chiến dịch quảng bá về 1 thương hiệu, tôi có ý định sẽ sử dụng một số nguyên liệu là do cắt video trên mạng youtube, những phần này sẽ được ghép vào nhau không theo trật tự đã có nào và xen vào đó là những sản phẩm của tôi, như vậy thì có bị coi là sử dụng trái phép hay vi phạm bản quyền không, liệu sau khi cho ra mắt sản phẩm tôi đưa ra thị trường thế giới kinh doanh thì sẽ bị phạt?


Sử dụng video trên mạng có phải vi phạm bản quyền?
Sử dụng video trên mạng có phải vi phạm bản quyền?

Luật sư Tư vấn Sử dụng video trên mạng có phải vi phạm bản quyền – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 7 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung bởi Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 quy định về các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố nhưng không phải xin phép và trả thù lao như sau:

“Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

3. Các quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.”

Bên cạnh đó, Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả thù lao như sau:

Điều 26. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao

1. Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác và phương thức thanh toán do các bên thoả thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.

Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.”

Như vậy, với các trường hợp sử dụng đoạn vi deo của người khác theo quy định tại Điều 25 nêu trên, thì người sử dụng được quyền sử dụng không cần xin phép và không cần trả tiền, theo đó thì không vi phạm pháp luật có liên quan về quyền sở hữu trí tuệ. Với trường hợp theo Điều 26 nêu trên, người sử dụng không phải xin pháp nhưng phải trả thù lao khi sử dụng video của người khác. Trường hợp này vếu sử dụng nhưng không trả tiền thì người sử dụng bị coi là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định.

Khi sử dụng không thuộc các trường hợp trên, người sử dụng bắt buộc phải xin phép và trả thù lao cho chủ sở hữu video trước khi sử dụng. Nếu không thực hiện nghĩa vụ này, người sử dụng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Là đảng viên sinh đến con thứ 4 thì bị phạt thế nào?

Tôi là Đảng viên vào năm 2016, tuy nhiên do không cẩn thận nên vợ chồng tôi đã có đến con thứ 4, như vậy liệu tôi có bị phạt không, có bị khai trừ không, tôi ngại nên vẫn dấu chưa dám hỏi trực tiếp ai về việc này, mong được mọi người tư vấn cụ thể để tôi biết hậu quả từ đó xác định chuẩn bị.


Là đảng viên sinh đến con thứ 4 thì bị phạt thế nào?
Là đảng viên sinh đến con thứ 4 thì bị phạt thế nào?

Luật sư Tư vấn Là đảng viên sinh đến con thứ 4 thì bị phạt thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 8 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Quy định số 102/QĐ-TW ngày 15 tháng 11 của Bộ chính trị về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm

3./Luật sư trả lời

Với Đảng viên, khi vi phạm pháp luật bên cạnh bị xử lý theo quy định pháp luật, người Đảng viên còn bị xử lý theo quy định về xử lý kỷ luật đối với Đảng viên. Trách nhiệm của Đảng viên khi vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình được quy định tại Quy định số 102/QĐ-TW ngày 15 tháng 11 của Bộ chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:

Điều 27. Vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình

1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bng hình thức khin trách:

a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chuẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.

b) Khai báo hoặc xin xác nhận, giám định không trung thực về tình trạng sức khỏe của vợ (chồng), con để thực hiện không đúng quy định hoặc để trốn tránh không bị xử lý do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đu gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ tư (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).

3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rt nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên hoặc vi phạm trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định.”

Như vậy, khi sinh con thứ tư, Đảng viên sẽ bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáp hoặc cách chức (nếu có chức vụ) theo quy định nêu trên.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

 Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không đủ sức khỏe nên không về khám nghĩa vụ đúng hay sai?

Em 23 tuổi, em bị bệnh tim từ nhỏ nên đã qua nước ngoài sống cùng người nhà nhưng không có khai báo với địa phương, nay ở chỗ trước em sinh sống họ có lệnh gọi nhập ngũ và yêu cầu em về thực hiện nghĩa vụ xét duyệt và khám, em thấy mình đang nước ngoài không có điều kiện về nước ngay, hơn nữa em bị bệnh tim bẩm sinh thì chắc chắn khám cũng không qua được mà về mất công, như vậy em có cần về không, hay em gửi văn bản gì cho họ là được rồi?


Không đủ sức khỏe nên không về khám nghĩa vụ đúng hay sai?
Không đủ sức khỏe nên không về khám nghĩa vụ đúng hay sai?

Luật sư Tư vấn Không đủ sức khỏe nên không về khám nghĩa vụ đúng hay sai – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 7 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015

3./Luật sư trả lời

Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 xác định độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:

“Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”.

Khi công dân đang trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không thuộc đối tượng được tạm hoãn, được miễn gọi nhập ngũ, Cơ quan có thẩm quyền có quyền gửi giấy gọi công dân thực hiện khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Trường hợp không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng thì có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ – CP ngày 09/10/2013.

“Lý do chính đáng” ở khoản 1 Điều 6 Nghị định này được hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP ngày 7/7/2014 bao gồm các lý do sau:

a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;… nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.

b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.

c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.

d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.

đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị;…do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.

Như vậy, lý do không đủ sức khỏe không phải lý do để không tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ. Công dân có nghĩa vụ phải tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, trường hợp có kết quả khám nghĩa vụ quân sự mà không đủ điều kiện thì công dân không phải nhập ngũ theo quy định. Tuy nhiên, nghĩa vụ tham gia khám là bắt buộc trừ các trường hợp tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định. Với việc không tham gia khám nghĩa vụ quân sự, công dân có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định nêu trên.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cần làm gì để được bồi thường khi bị tai nan giao thông

Em bị tai nạn giao thông, người ta đi sai và đâm vào em, em phải nằm viện 1 tháng và mất việc làm vì nghỉ quá lâu, nay em muốn đòi bồi thường người đó, em có biên bản của công an và thông tin người này, em đã gọi điện cho họ nhưng họ nói việc đó không liên quan và họ không đồng ý bồi thường, xin được tư vấn về cần làm gì để được như thế và mức bồi thường em có thể yêu cầu là bao nhiêu?


Cần làm gì để được bồi thường khi bị tai nan giao thông
Cần làm gì để được bồi thường khi bị tai nan giao thông

Luật sư Tư vấn Cần làm gì để được bồi thường khi bị tai nan giao thông – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 8 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác định trách nhiệm bồ thường thiệt hại như sau:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Bên cạnh đó, Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp bị người khác gây tai nạn gây thiệt hại, người gây tai nạn có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại. Khi có thiệt hại xảy ra, người gây tai nạn và người bị tai nạn gặp nhau, cùng bàn bạc thỏa thuận về việc bồi thường các thiệt hại xảy ra. Cụ thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường và phương thức bồi thường thiệt hại.

Căn cứ theo quy định Bộ luật Dân sự 2015, các bên xác định mức bồi thường bao gồm như sau:

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Mức bồi thường này được quy định chi tiết tại Điều 2 Mục II Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP như sau

“2. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

2.1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết bao gồm: các chi phí được hướng dẫn tại các tiểu mục 1.1, 1.4 và thu nhập thực tế bị mất của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được hướng dẫn tại tiểu mục 1.2 mục 1 Phần II này.

2.2. Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hoả táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ…

2.3. Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết.

a) Chỉ xem xét khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, nếu trước khi tính mạng bị xâm phạm người bị thiệt hại thực tế đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Những người đang được người bị thiệt hại cấp dưỡng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng tương ứng đó. Đối với những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng sau khi người bị thiệt hại bị xâm phạm tính mạng, thì những người này được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng hợp lý phù hợp với thu nhập và khả năng thực tế của người phải bồi thường, nhu cầu thiết yếu của người được bồi thường.

Thời điểm cấp dưỡng được xác định kể từ thời điểm tính mạng bị xâm phạm

b) Đối tượng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng.

– Vợ hoặc chồng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và được chồng hoặc vợ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng;

– Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha, mẹ là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng;

– Cha, mẹ là người không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà con là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Vợ hoặc chồng sau khi ly hôn đang được bên kia (chồng hoặc vợ trước khi ly hôn) là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động không có tài sản để cấp dưỡng cho con được anh, chị đã thành niên không sống chung với em là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Anh, chị không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà em đã thành niên không sống chung với anh, chị là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không còn người khác cấp dưỡng mà ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Ông bà nội, ông bà ngoại không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng mà cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

2.4. Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm.

a) Người được nhận khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trong trường hợp này là những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại.

b) Trường hợp không có những người được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.4 mục 2 này, thì người được nhận khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần là người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng và người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại.

c) Trong mọi trường hợp, khi tính mạng bị xâm phạm, những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất hoặc người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng và người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại (sau đây gọi chung là người thân thích) của người bị thiệt hại được bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. Cần căn cứ vào hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị quyết này để xác định mức độ tổn thất về tinh thần của những người thân thích của người bị thiệt hại. Việc xác định mức độ tổn thất về tinh thần phải căn cứ vào địa vị của người bị thiệt hại trong gia đình, mối quan hệ trong cuộc sống giữa người bị thiệt hại và những người thân thích của người bị thiệt hại…

d) Mức bồi thường chung khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trước hết do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho tất cả những người thân thích của người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, số lượng người thân thích của họ, nhưng tối đa không quá 60 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường”.

Như vậy, Để nhận được bồi thường bạn có thể tự yêu cầu và thỏa thuận với người gây tai nạn, trường hợp phía gây tai nạn không tự nguyện bồi thường gia đình bạn có thể tiến hành khởi kiện yêu cầu bồi thường ra TAND cấp quận huyện. Mức độ bồi thường được xác định theo quy định nêu trên.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Người giám hộ có được bán nhà đứng tên người mà mình giám hộ?

Tôi đang giám hộ cho cháu tôi năm nay 12 tuổi, do bố mẹ cháu đã mất sớm do tai nạn giao thông, giờ căn nhà cũ của bố mẹ cháu để lại cho cháu đã sập sệ và xuống cấp vì không có người sử dụng bảo quản, tôi và cháu hiện ở cùng nhau ở nhà khác, như vậy tôi có thể bán căn nhà này đi được không, cứ giữ như vậy thì sau cũng chả dùng được mà giờ giá còn đang cao, không biết sau thế nào.


Người giám hộ có được bán nhà đứng tên người mà mình giám hộ?
Người giám hộ có được bán nhà đứng tên người mà mình giám hộ?

Luật sư Tư vấn Người giám hộ có được bán nhà đứng tên người mà mình giám hộ – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 9 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc là cá nhân có đủ điều kiện là người giám hộ thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Quyền của người giám hộ và các yêu cầu khi quản lý tài sản của người được giám hộ được quy định trong Điều 58, 59 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 58. Quyền của người giám hộ

1.Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:

a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

2.Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 59. Quản lý tài sản của người được giám hộ

1.Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

2.Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.

Xét thấy, nhà là một tài sản có giá trị lớn, và có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của người được giám hộ (Ví dụ khi người được giám hộ đang sinh sống trong căn nhà đó thì nếu sau khi căn nhà bị bán đi, có thể người được giám hộ không còn nơi nào để sinh sống). Do vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, người giám hộ có thể bán nhà đứng tên người mà mình giám hộ với điệu kiện việc bán nhà vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Nếu không thỏa mãn hai điều kiện này thì người giám hộ không được quyền bán nhà đứng tên người mà mình giám hộ.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Người thừa kế duy nhất có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Ông tôi có một mảnh đất rộng 200m2 tại Biên Hòa, tôi trước giờ đều ở với ông đến tận khi ông mất, ông có để lại di chúc cho tôi mảnh đất này, tôi chưa làm gì cả, tôi muốn giữ lại mảnh đất này để sử dụng mà không bao giờ bán đi, tôi đang băn khoản chút về thuế thu nhập cá nhân, tôi không bán thì sẽ không có tiền, nhưng khi nhận thừa kế rồi làm sang tên họ có bắt tôi đóng thuế thu nhập cá nhân hay không


Người thừa kế duy nhất có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Người thừa kế duy nhất có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Luật sư Tư vấn Người thừa kế duy nhất có phải nộp thuế thu nhập cá nhân – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 9 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khoản thu nhập của cá nhân được miễn thuế, trong đó có:

“..d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau…”.

Như vậy, theo quy định pháp luật trên, nếu thuộc trường hợp nhận thừa kế được miễn thuế được áp dụng với tài sản thừa kế là bất động sản hình thành trong tương lai giữa những đối tượng theo quy định. Do đó, nếu không thuộc trường hợp nêu trên, người được nhận di sản thừa kế vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế như sau:

“Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:

a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:

a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

b) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.

c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:

c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.

c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

4. Cách tính số thuế phải nộp

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trợ cấp nghỉ việc của giáo viên như thế nào?

Tôi làm giáo viên đã 5 năm từ năm 2012, tôi kết hôn năm 2016, gia đình đình tôi chuẩn bị đón con đầu lòng, chồng tôi có dự định mở cho tôi một spa ô tô để làm tại nhà tiện chăm sóc con cái và ổn định kinh tế hơn nghề giáo, vậy giờ tôi nghỉ việc thì tôi sẽ được hưởng những chế độ gì cho giáo viên, tôi đóng đầy đủ hết các khoản bảo hiểm hay phí, thuế trong thời gian công tác.


Trợ cấp nghỉ việc của giáo viên như thế nào?
Trợ cấp nghỉ việc của giáo viên như thế nào?

Luật sư Tư vấn Trợ cấp nghỉ việc của giáo viên như thế nào  – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 9 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Viên chức 2012
  • Bộ luật Lao động 2012
  • Luật Việc làm 2013

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Luật viên chức 2012, khi chấm dứt hợp đồng làm việc, giáo viện được hưởng trợ cấp theo quy định như sau:

“Điều 45. Chế độ thôi việc

1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.”

Như vậy, theo quy định trên, giáo viên khi chấm dứt hợp đồng làm việc được hưởng trợ cấp, trợ cấp mất việc hoặc trợ cấp thất nghiệp của bảo hiểm thất theo quy định trừ một số trường hợp theo quy định pháp luật.

Trường hợp thời gian bắt đầu làm việc trước thời điểm 01/01/2009, thì khoảng thời gian từ khi bắt đầu làm việc đến trước ngày 01/01/2009, giáo viên được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm theo quy định như sau:

Căn cứ Điều 48, 49 Bộ luật Lao động 2012 quy định như sau:

Điều 48-  Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc

Điều 49. Trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.”

Khi người lao động làm việc từ sau 01/01/2009 hoặc với khoảng thời gian làm việc từ 01/01/2009, người lao động có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Luật Việc Làm 2013 như sau:

Điều 49-  Điều kiện hưởng

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, giáo viên thôi việc có thể được hưởng trợ cấp theo quy định nếu trên.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nữ học trung học cơ sở rồi có đi nghĩa vụ được không?

Thưa anh chị, em đã học xong trung học cơ sở rồi, em không đi học cấp 3 nữa mà muốn đi nghĩa vụ luôn sau đó thì về nhà kinh doanh, như vậy thì có đủ điều kiện không ạ, em thấy mọi người bảo phải tốt nghiệp cấp 3 mới được đi nghĩa vụ, như thế có đúng không ạ? Cần được tư vấn gấp ạ.


Nữ học trung học cơ sở rồi có đi nghĩa vụ được không?
Nữ học trung học cơ sở rồi có đi nghĩa vụ được không?

Luật sư Tư vấn Nữ học trung học cơ sở rồi có đi nghĩa vụ được không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 8 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015

3./Luật sư trả lời

Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ; đối với nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị, công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.

Theo đó, Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:

“Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”.

 Bên cạnh đó, Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng đăng kí nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.

Như vậy, đối với nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị, công dân nữ đăng ký từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, pháp luật không quy định cụ thể độ tuổi đăng ký, tuy nhiên, khi tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì từ đủ 18 tuổi trở lên, công dân nữ thực hiện việc đăng kí và được gọi nhập ngũ theo quy định.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Muốn đăng ký phục vụ quân đội chuyên nghiệp khi học xong cấp 3?

Gia đình em có truyền thống yêu nước và có nhiều cống hiến cho quân đội, em cũng muốn như thế, giờ em học xong cấp 3 thì em có thể đăng ký đi bộ đội chuyên nghiệp luôn được không, có quy định nào về việc ai được phép đăng ký quân đội, lúc đó em cũng 18 rồi là đủ tuổi đúng không ạ, văn hóa cũng là hết cấp 3.


Muốn đăng ký phục vụ quân đội chuyên nghiệp khi học xong cấp 3
Muốn đăng ký phục vụ quân đội chuyên nghiệp khi học xong cấp 3

Luật sư Tư vấn Muốn đăng ký phục vụ quân đội chuyên nghiệp khi học xong cấp 3 – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 8 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:

“Điều 21. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.”

Tuy nhiên, đối với Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kĩ thuật có thể được ưu tiên vào các vị trí sau khi kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ như sau:

Điều 23. Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015, công dân từ đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ và phục vụ tại ngũ trong thời gian theo quy định khi đủ tiêu chuẩn tuyển quân. Sau thời gian này, hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kĩ thuật được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp hoặc được chuyển sang phục vụ theo chế độ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp theo quy định nêu trên.

Vậy, sau khi học cấp 3 và đi thực hiện nghĩa vụ bạn muốn phục vụ chuyên nghiệp thì bạn phải đáp ứng yêu cầu về trình độ, chuyên môn của quân đội.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công ty đưa đi đào tạo nghề về thì có thể nghỉ việc không

Em được công ty đưa đi học nghề, tuy nhiên giữa em và họ lại không ký hợp đồng đào tạo nghề, nay em đã học xong về nhưng mức lương họ trả lại quá thấp không thể đủ cho sinh hoạt gia đình hàng ngày vì vậy em có nhu cầu tìm công việc mới, như vậy thì có được không ạ, họ có thể bắt bồi thường không?


Công ty đưa đi đào tạo nghề về thì có thể nghỉ việc không
Công ty đưa đi đào tạo nghề về thì có thể nghỉ việc không

Luật sư Tư vấn Công ty đưa đi đào tạo về thì có thể nghỉ việc không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 8 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012

3./Luật sư trả lời

Ở đây cần xem xét giữa bạn và công ty đã ký kết hợp đồng lao động hay chưa. Trường hợp chưa ký kết hợp đồng lao động, trường hợp này xác định là công ty đứa đi học nghề để làm việc cho mình. Trường hợp giữa bạn và công ty đã ký kết hợp đồng lao động, trường hợp này được xác định là công ty đưa bạn đi đào tạo nâng cao trình độ kĩ thuật.

Theo quy định tại Điều 61, 62 Bộ luật Lao động 2012 thì khi người lao động học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động thì phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề:

“Điều 61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình, thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí.

Người học nghề, tập nghề trong trường hợp này phải đủ 14 tuổi và phải có đủ sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

2. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận.

3. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động tham gia đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.”

“Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề

1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nghề đào tạo;

b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

c) Chi phí đào tạo;

d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.”

Như vậy, công ty đưa người lao động đi học nghề thì bắt buộc phải thỏa thuận về hợp đồng đào tạo nghê với những nội dung theo quy định.

Trường hợp công ty đưa người lao động đi học nghề để làm việc cho mình, sau khi hết thời hạn học nghề, hai bên phải giao kết hợp đồng lao động theo quy định.

Trường hợp công ty cử đi đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kĩ thuật, thì việc làm việc ở công ty theo thỏa thuận của các bên về các nội dung có liên quan. Tuy nhiên, trong trường đã ký hợp đồng lao động này, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Bộ luật Lao động như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Vậy, trường hợp giữa bạn và công ty không thỏa thuận hợp đồng đào tạo nghề là công ty đã có hành vi vi phạm pháp luật. Trường hợp này nếu bạn chưa ký kết hợp đồng lao động với công ty thì bạn được quyền tìm công việc mới, nhưng có thể phải hoàn trả chi phí đào tạo do quan hệ học nghề là trái pháp luật. Trường hợp bạn đã ký kết hợp đồng, để có thể tìm việc mới thì bạn thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình theo quy định pháp luật và cũng có thể phải hoàn trả lại chi phí đào tạo như nêu ở trên.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chế độ nghỉ phép, ngày phép khi đang thực hiện nghĩa vụ quân nhân?

Em đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, đã được 2 tháng rồi, vợ em ở nhà sinh cháu nên em muốn về và xin nghỉ vài ngày, em cần được tư vấn là em có thể được xin nghỉ tối đa bao nhiêu ngày và có chế độ gì không, em có được áp dụng chế độ như người bình thường không ạ, cám ơn mọi người


Chế độ nghỉ phép, ngày phép khi đang thực hiện nghĩa vụ quân nhân?
Chế độ nghỉ phép, ngày phép khi đang thực hiện nghĩa vụ quân nhân?

Luật sư Tư vấn Chế độ nghỉ phép, ngày phép khi đang thực hiện nghĩa vụ quân nhân – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 7 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015
  • Nghị định 27/2016/NĐ-CP  Quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ phục vụ từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ

Căn cứ Điều 13 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ nghỉ phép đối với quân nhân phục vụ tại ngũ như sau:

“Điều 3. Chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

3. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.

4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.”

Như vậy, đối với quân nhân phục vụ tại ngũ phục vụ từ tháng mười ba trở lên thì được hưởng chế độ nghỉ phép theo quy định. Thời gian nghỉ là 10 ngày không kể thời gian đi về, bên cạnh đó, quân nhân còn được thanh toán tiền tàu, xe và phụ cấp theo quy định pháp luật.

Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định nêu trên, quân nhân phục vụ tại ngũ có thể được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 5 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe và phụ cấp đi đường theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chụp Giấy tờ gốc rồi xuất trình có được chấp nhận

Tôi nghĩ giờ nạn trộm cắp nhiều nên có khi chỉ chụp các giấy tờ tùy thân, giấy tờ xe, bảo hiểm… lưu lại trong điện thoại, nếu có ai cần kiểm tra thì tôi xuất trình, tuy nhiên  như vậy thì cảnh sát giao thông có chấp nhận không?

Mong nhận được ý kiến tư vấn của các bạn.


Chụp Giấy tờ gốc rồi xuất trình có được chấp nhận
Chụp Giấy tờ gốc rồi xuất trình có được chấp nhận

Luật sư Tư vấn Chụp Giấy tờ gốc rồi xuất trình có được chấp nhận – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 02 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Nghị định 23/2015/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch

3./Luật sư trả lời

Bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

Bản chính là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Như vậy, bản sao có thể tồn tại dưới hai dạng:

+ Bản chụp từ bản chính: thường gặp nhất là phô tô từ bản chính;

+ Bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc (Sổ gốc là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp): thường gặp nhất là bản sao Giấy khai sinh.

Căn cứ Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về giá trị bản sao như sau:

Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực

1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.”

Như vậy, Căn cứ theo quy định nêu trên, có nhiều bản sao có thể hình thành từ một bản chính (bằng cách chụp lại, phô tô, scan,..) song chỉ những bản sao được cấp từ sổ gốc và bản sao được chứng thực từ bản chính là có giá trị pháp lý để sử dụng thay cho bản chính theo quy định pháp luật. Do vậy, việc bạn chụp lại các giấy tờ tùy thân, giấy tờ xe,… sẽ không được chấp nhận. Các bản chụp chỉ có giá trị chứng minh các giấy tờ đó có tồn tại chứ không có giá trị pháp lý theo quy định.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không học cấp 3 và đã đi làm có phải nhập ngũ?

Em không học trung học phổ thông mà đi làm trên thành phố Hồ Chí Minh luôn do kinh tế gia đình cũng không có để đi học tiếp, hiện em đang làm bán hàng cho một công ty điện thoại di động, công việc này tương đối ổn định và mức lương cũng tốt, em có thể xin xác nhận của công ty về việc em đang làm việc và cung cấp hợp đồng lao động, vậy cho em hỏi em có phải nhập ngũ không?


Không học cấp 3 và đã đi làm có phải nhập ngũ?
Không học cấp 3 và đã đi làm có phải nhập ngũ?

Luật sư Tư vấn Không học cấp 3 và đã đi làm có phải nhập ngũ – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 7 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
  • Thông tư 140/2015/TT-BQP về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ

3./Luật sư trả lời

Theo quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự, công dân nam có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định, công dân nữ thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu tự nguyện, có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:

Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”

Như vậy, công dân nam từ đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ theo quy định pháp luật. Bên cạnh đó, Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định về các tiêu chuẩn tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ như sau:

“Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân

1. Về tuổi đời:

a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

b) Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị:

a) Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.

3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:

a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.

b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

4. Tiêu chuẩn văn hóa:

a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên”.

Vậy, công dân từ đủ 18 tuổi sẽ được gọi nhập ngũ, khi đủ tiêu chuẩn tuyển quân theo quy định pháp luật nêu trên thì phải tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, nêu thuộc trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc miễn gọi nhập ngũ theo quy định thì công dân có thể được tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật. Do đó, theo quy định pháp luật tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, trường hợp công dân đã đi làm không thuộc các trường hợp tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định. Cho nên, dù bỏ học cấp 3 và đã đi làm, khi trong độ tuổi gọi nhập ngũ thì công dân nam vẫn bị gọi nhập ngũ, khi đủ điều kiện tiêu chuẩn tuyển quân thì phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thẻ đảng viên có thể thay thế chứng minh nhân dân không?

Đảng viên thì được cấp thẻ đảng, trên này cũng có đầy đủ các thông tin về bản thân như chứng minh nhân dân, hiện tại chứng minh nhân dân của tôi bị mất vậy tôi có thể dùng tạm thẻ đảng viên để thay thế không, tôi chỉ dùng tạm một thời gian thôi trước khi kịp làm lại chứng minh nhân dân mới, có pháp luật nào cấm như vậy không ạ, cám ơn luật sư?


Thẻ đảng viên có thể thay thế chứng minh nhân dân không
Thẻ đảng viên có thể thay thế chứng minh nhân dân không

Luật sư Tư vấn Thẻ đảng viên có thể thay thế chứng minh nhân dân không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng mình nhân dân;
  • Hướng dẫn 01-HD/TW hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng.

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 1 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP, Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ đảng viên là chứng nhận quan trọng của đảng viên, được phát khi đảng viên đã được công nhận đảng viên chính thức và được sử dụng để biểu quyết trong sinh hoạt đảng, trong đại hội đáng các cấp (trừ các trường hợp biểu quyết bằng phiếu kín).

Như vậy, chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp cho công dân theo quy định pháp luật và có giá trị pháp lý sử dụng khi tham gia một số quan hệ pháp luật theo quy định. Thẻ đảng viên là một loại giấy chứng nhận do cơ quan Đảng cấp, nó không có giá trị pháp lý. Do vậy, không thể sử dụng thẻ đảng viên thay thế chứng minh nhân dân.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hành hạ trẻ em và mức án phải chịu?

Tôi thấy trong xã hội giờ có rất nhiều vụ việc bảo mẫu hay giáo viên hành hạ trẻ em, những hành động này là không thể chấp nhận được do trẻ em là tương lai của thế giới, chúng còn chưa có đủ sức để chống trả hay bỏ chạy vậy mà những kẻ vô lương tâm đó lại đi hành hạ đánh đập dã man, tôi muốn biết những kẻ này khi bị đưa ra pháp luật thì mức án mà chúng phải nhận là bao nhiêu, có bao giờ tử hình không hay chỉ phạt nọ kia rồi thôi?


Hành hạ trẻ em và mức án phải chịu?
Hành hạ trẻ em và mức án phải chịu?

Luật sư Tư vấn Hành hạ trẻ em và mức án phải chịu– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Trẻ em 2016
  • Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 6 Luật Trẻ em 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong đó có nghiêm cấm hành vi xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.

Với hành vi hành hạ trẻ em, căn cứ vào tính chất hành vi, mức độ gây thiệt hại của hành vi mà người gây thiệt hại có thể phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm khác nhau. Căn cứ Bộ luật Hình sự hiện hành, người phạm tội có thể phải chịu trách nhiệm hình sự với 1 trong các tội như:

Điều 110. Tội hành hạ người khác 

1. Người nào đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Đối với người già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc người tàn tật;
b) Đối với nhiều người.”
Hoặc:

Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”
….
       Như vậy, căn cứ vào tính chất và hậu quả của hành vi, người thực hiện hành vi hành hạ trẻ sẽ bị truy cứu với tội phạm tương ứng. Mức hình phạt đối với từng loại tội theo quy định của pháp luật là khác nhau và theo quy định nêu trên.
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ BHXH theo ngày nghỉ?

Tôi đang muốn làm hồ sơ đề nghị được hưởng chế độ BHXH theo ngày nghỉ, tôi đóng bảo hiểm đầy đủ theo yêu cầu của công ty và pháp luật, mong được các luật sư hướng dẫn cụ thể, xin cảm ơn.


Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ BHXH theo ngày nghỉ?
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ BHXH theo ngày nghỉ?

 Luật sư Tư vấn Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ BHXH theo ngày nghỉ – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 7 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật bảo hiểm xã hội 2014

3./Luật sư trả lời

Trước hết cần phải xác định việc phải nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội là do bệnh lý hay tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp … Đối với hai trường hợp này thì hồ sơ yêu cầu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khác nhau, cũng như mức hưởng ở 2 trường hợp cũng có những khác nhau.

– Trường hợp 1:  chế độ ốm đau:

Căn cứ  Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm:

1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.

4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này.

– Trường hợp 2: Chế độ tai nạn lao động

Theo quy định Điều 104 Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động bao gồm:

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.

3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.

4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đang mang thai có được miễn, tạm hoãn trách nhiệm hình sự?

Tôi phạm tội trộm cắp tài sản vào tháng 6 năm 2017 tại Thái Bình, tuy nhiên trong quá trình vụ việc được đưa ra xét xử thì tôi có thai, như vậy thì tôi có được ưu tiên gì như là miễn hay tạm hoãn trách nhiệm hình sự không, và nếu sau khi sinh con xong tôi có được nuôi con cho tới khi 3 năm tuổi rồi mới phải thực hiện án không, việc có con của tôi hoàn toàn là vô tình và mức án trộm cắp của tôi cũng có khả năng là rất nhẹ thôi, tôi phạm tội lần đầu, chưa có tiền án tiền sự gì cả và cũng không có vi phạm gì ở địa phương.


Đang mang thai có được miễn, tạm hoãn trách nhiệm hình sự
Đang mang thai có được miễn, tạm hoãn trách nhiệm hình sự

Luật sư Tư vấn Đang mang thai có được miễn, tạm hoãn trách nhiệm hình sự– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009;
  • Nghị quyết số 01/2007/NQ-HDTP ngày 02/10/2007, hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt

3./Luật sư trả lời

       Pháp luật hình sự không có quy định về việc tạm hoãn trách nhiệm hình sự mà chỉ có quy định về miễn trách nhiệm hình sự và hoãn chấp hành hình phạt tù.

Về miễn trách nhiệm hình sự, ăn cứ Điều 25 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về miễn trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 25. Miễn trách nhiệm hình sự

1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
2. Trong trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, thì cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
3. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá.”
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, người phạm tội đang mang thai không phải cơ sở để miễn trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, Căn cứ Điều 46, 47 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009, trường hợp người phạm tội đang mang thai là tình tiết giảm nhẹ mà căn cứ vào đó Tòa án có thể quyết định hình phạt nhẹ hơn theo quy định của Bộ luật Hình sự về tội phạm mà người đó thực hiện.

 

Về việc hoãn chấp hành hình phạt tù, Tại Điểm b, tiểu mục 7.1 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HDTP ngày 02/10/2007, hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt có quy định : “7.1. Người bị xử phạt tù nếu có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể rõ ràng, đồng thời sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được hoãn chấp hành hình phạt tù:

b) Là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi (không phân biệt là con đẻ hay con nuôi), nếu họ bị xử phạt tù lần đầu”.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì để được hoãn chấp hành hình phạt tù thì họ phải đảm bảo các điều kiện như sau: có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể rõ ràng, đồng thời sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn và đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi và bị xử phạt tù lần đầu.

Mặt khác, tại Điểm b tiểu mục 7.3 mục 7 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HDTP : “Người bị xử phạt tù là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà người bị kết án lại có thai hoặc phải tiếp tục nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn được hoãn cho đến khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi”.

Do đó, theo quy định tại điểm b tiểu mục 7.3 mục 7 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HDTP thì người phạm tội trong thời gian hoãn chấp hành hình phạt tù mà lại phạm tội mới và bản thân trong thời gian đó họ sinh con thì vẫn được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi đứa con đó đủ 36 tháng tuổi. Còn nếu người đó cứ liên tục mang thai – sinh con và phạm tội trong thời gian tạm hoãn thi hành hình phạt tù thì họ vẫn được hoãn chấp hành hình phạt tù khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi, tuy nhiên khi quyết định hình phạt tù thì họ sẽ bị áp dụng quy định theo Khoản 2 Điều 61 BLHS 2015, cụ thể như sau: “Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại phạm tội mới, thì Toà án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.”.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không đến làm chứng khi tòa gọi có bị phạt?

Tòa gọi và triệu tập tôi lên làm việc để làm chứng cho một vụ cố ý gây thương tích, nhưng tôi đã lên 2 lần rồi, tôi chỉ là người chứng kiến sự việc và còn có công việc nên không thể lúc nào cũng tuân theo lệnh gọi của tòa được, khoảng tháng 5 năm 2017 nhà tôi bán nước vỉa hè thì 2 thanh niên vào quán tôi uống nước, sau một hồi có xảy ra cãi vã xô xát rồi đánh nhau rất lớn, 1 người phải vào viện còn một người bị công an phường bắt ngay lúc đó, vậy tôi mà không đến thì có sao không, tôi đã trình bày hết tất cả rồi, chả còn thông tin gì để trình bày nữa mà họ cứ gọi mãi.


Không đến làm chứng khi tòa gọi có bị phạt
Không đến làm chứng khi tòa gọi có bị phạt

Luật sư Tư vấn Không đến làm chứng khi tòa gọi có bị phạt – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Trước hết, căn cứ Điều 77 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Người làm chứng là Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.

      Theo Khoản 8 Điều 78, Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Người làm chứng “Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

         Về xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án thì Người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc giải quyết vụ việc thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Những cơ sở được phép khám sức khỏe cho xét tuyển nghĩa vụ quân sự?

Em năm nay đến tuổi gọi nhập ngũ, nhưng sức khỏe của em rất yếu do em mắc bệnh suy thận đã có kết luận của trung tâm y tế xã, do em phải khám bệnh thường xuyên mà, như vậy kết luận của trung tâm y tế này có thể nộp cho Ban chỉ huy quân sự và làm lý do để miễn nghĩa vụ được không, vì bình thường cũng là những bác sĩ ở trung tâm y tế này khám nghĩa vụ mà, mong được giải đáp.


Những cơ sở được phép khám sức khỏe cho xét tuyển nghĩa vụ quân sự?
Những cơ sở được phép khám sức khỏe cho xét tuyển nghĩa vụ quân sự?

Luật sư Tư vấn Những cơ sở được phép khám sức khỏe cho xét tuyển nghĩa vụ quân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 8 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP Quy định việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về kiểm tra khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:

“1. Tổ kiểm tra sức khe

a) Tổ kiểm tra sức khỏe do Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm y tế huyện) ra quyết định thành lập. Tổ kiểm tra sức khỏe gồm ít nhất 3 thành viên: 01 bác sỹ làm tổ trưng và 2 nhân viên y tế khác thuộc trạm y tế xã, khi cần thiết có thể được điều động từ Trung tâm Y tế huyện;”

Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 5 và Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định như sau:

Điều 5. Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự

1. Sơ tuyển sức khỏe do Trạm y tế xã tiến hành dưới sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế huyện.

Điều 6. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự

1. Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự

a) Thành phần Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự

– Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện gồm: bác sỹ, nhân viên y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, cán bộ chuyên môn Phòng Y tế, quân y Ban Chỉ huy quân sự huyện và các đơn vị có liên quan.

– Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm:

+ 01 Chủ tịch: do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện đảm nhiệm;

+ 01 Phó Chủ tịch: Phó giám đốc phụ trách chuyên môn;

+ 01 y viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng do cán bộ chuyên môn Phòng Y tế đm nhiệm;

+ Các ủy viên khác.

– S lượng ủy viên Hội đồng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, nhưng phải bảo đảm đủ số lượng và trình độ thực hiện khám sức khỏe theo quy định tại Khoản 2, đủ bộ phận theo quy định tại Khoản 5 Điều này, trong đó phải có tối thiểu từ 3 – 5 bác sỹ. Khám về nội khoa, ngoại khoa phải do các bác sỹ nội khoa và ngoại khoa đảm nhiệm; các chuyên khoa khác, có thể bố trí bác sỹ hoặc y sỹ, k thuật viên thuộc chuyên khoa đó đảm nhiệm.”

 Như vậy, Việc tổ khám sức khỏe do Trung tâm y tế cấp huyện quyết định thành lập. Việc sơ tuyển khám sức khỏe sơ bộ do Trung tâm y tế xã thực hiện theo sự chỉ đạo chuyên môn của Trung tâm y tế cấp huyện. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện bởi Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ được thành lập theo quy định.

Vậy, việc thực hiện khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không được giao cho nhiều cơ sở y tế tiến hành mà dựa trên sự chỉ đạo, quyết định của Trung tâm y tế cấp huyện.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Dùng điện trích người khác có phải hung khí nguy hiểm?

Nhóm bạn em rất thích mua đồ trên mạng và đặc biệt là những món đồ hiếm như kiếm nhật, vỏ đạn, dùi cui, kích điện, xịt cay, các anh chị cho em hỏi là nếu em mang kích điện trong người để tự vệ thì có phải là vi phạm pháp luật không, điện này kích không sao cả, chỉ giật mình chút thôi, thi thoảng chúng em còn lôi ra kích nhau nữa, vậy mà nhà trường thì lại cấm.

Em chào anh chị.


Dùng điện trích người khác có phải hung khí nguy hiểm
Dùng điện trích người khác có phải hung khí nguy hiểm

Luật sư Tư vấn Dùng điện trích người khác có phải hung khí nguy hiểm– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số Quy định của Bộ luật hình sự;
  • Nghị quyết số 03/2003/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự;
  • Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ năm 2011;
  • Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.

3./Luật sư trả lời

        Căn cứ Khoản 3.1 Mục 3 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP và  mục 2 Phần I Nghị quyết số 03/2003/NQ-HĐTP có quy định như sau:

3.1. Tình tiết “dùng hung khí nguy hiểm” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 104 của BLHS

“Dung hung khí nguy hiểm” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 104 của BLHS là trường hợp dùng vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm theo hướng dẫn tại các tiểu mục 2.1 và 2.2 mục 2 Phần I Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17-4-2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Ví dụ: Theo hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.2 mục 2 Phần I Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17-4-2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì dao nhọn là phương tiện nguy hiểm và đã được A sử dụng gây thương tích cho B thì thuộc trường hợp “dùng hung khí nguy hiểm”.

2.Về khái niệm “vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 133 Bộ luật Hình sự

2.1. “Vũ khí” là một trong các loại vũ khí được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ).

2.2. “Phương tiện nguy hiểm” là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt) hoặc vật mà người phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vật có sẵn trong tự nhiên mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khoẻ của người bị tấn công.

a) Về công cụ, dụng cụ

Ví dụ: búa đinh, dao phay, các loại dao sắc, nhọn…

b) Về vật mà người phạm tội chế tạo ra

Ví dụ: thanh sắt mài nhọn, côn gỗ…

c) Về vật có sẵn trong tự nhiên

Ví dụ: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt…

Như vậy, Hung khí nguy hiểm được hiểu là vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm, trong đó:

    – Vũ khí theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ gồm:

      +) Vũ khí quân dụng gồm:

a) Súng cầm tay hạng nhỏ là vũ khí được thiết kế cho cá nhân sử dụng gồm súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên và các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự;

b) Vũ khí hạng nhẹ gồm súng đại liên, súng cối dưới 100 mi-li-mét, (mm), súng ĐKZ, súng máy phòng không dưới 23 mi-li-mét (mm), súng phóng lựu, tên lửa chống tăng cá nhân, tên lửa phòng không vác vai, các loại vũ khí hạng nhẹ khác có tính năng, tác dụng tương tự;

c) Các loại bom, mìn, lựu đạn, đạn, ngư lôi, thủy lôi, hỏa cụ;

d) Vũ khí không thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng.

     +) Súng săn là súng dùng để săn bắn gồm súng kíp, súng hơi, các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự.

    +) Vũ khí thô sơ gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ.

    +) Vũ khí thể thao là súng và các loại vũ khí thô sơ dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.

   +) Các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự: là loại vũ khí khi sử dụng có khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ đối với con người, thiệt hại về tài sản, ảnh hưởng đến môi trường tương tự như vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể.

       – Phương tiện nguy hiểm là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt) hoặc vật mà người phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vật có sẵn trong tự nhiên mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khoẻ của người bị tấn công.

          Như vậy, trong trường hợp dùng điện trích người khác cũng được coi là hành vi dùng hung khí nguy hiểm.

Khi dùng điện trích người khác gây thương tích cho người đó, người thực hiện hành vi có thể phải chịu trách nhiệm hình sự với hành vi này theo quy định như sau:

Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quản lý hành hung nhân viên và hậu quả pháp lý?

Tôi có vấn đề này chưa dám kể với ai do lo lắng đến tai quản lý sẽ bị mất việc, gia đình tôi rất khó khăn và tôi rất cần công việc này, nhưng quản lý hiện tại của tôi anh ta rất nóng tính và có dấu hiệu thần kinh không bình thường, có lúc rất vui vẻ nhiệt tình nhưng có lúc lại rất cục cằn thô lỗ, khi tôi làm việc ở đây thường xuyên bị anh ta mắng chửi vô cờ, có khi nặng còn bị xô ngã và tát nữa, nhưng vì anh ta là chủ nên tôi không dám phản ứng, tôi có thể làm gì để chấm dứt tình trạng này được không?


Quản lý hành hung nhân viên và hậu quả pháp lý?
Quản lý hành hung nhân viên và hậu quả pháp lý?

Luật sư Tư vấn Quản lý hành hung nhân viên và hậu quả pháp lý– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 28 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.

3./Luật sư trả lời

Pháp luật không cho phép người nào có quyền xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự nhân phẩm của người khác. Do đó, khi quản lý có hành vi hành hung nhân viên, người đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại với những tổn hại do mình gây ra cho nhân viên, bên cạnh đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình.

  • Trách nhiệm dân sự:

Căn cứ Điều 584, 585 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

“Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Như vậy, khi có hành vi hành hung nhân viên gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe,.. thì người quản lý phải bồi thường với những thiệt hại xảy ra theo quy định của pháp luật.

  • Trách nhiệm hành chính

Khi thực hiện hành vi hành hung nhân viên, người quản lý có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với hành vi “xâm phạm sức khỏe của người khác”.

Hình thức xử phạt và mức xử phạt theo quy định là Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

  • Trách nhiệm hình sự:

Căn cứ Điều 104 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009, người quản lý có hành hung gây thương tích cho nhân viên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật như sau:

“Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”
Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tội ném chất bẩn vào nhà người khác là tội gì?

Tôi mở cửa hàng kinh doanh tại địa chỉ đường Nguyễn Lương Bằng, Tp. Hồ Chí Minh, nhưng gần đây không hiểu vì lý do gì mà cửa hàng tôi thường xuyên bị các đối tượng không rõ ném chất bẩn vào cửa ban đêm, chúng tôi không có hiềm khích với ai nên cũng không thể xác định được có thể là kẻ nào, sự việc đã báo lên công an phường nhưng họ cứ thờ ơ không giải quyết, xuống lấy được biên bản vài lần rồi kệ, tình trạng vẫn xảy ra, chúng tôi đã cố tẩy rửa nhưng không thể hết được mùi hôi gây ảnh hưởng tới việc kinh doanh, xin được tư vấn hành vi này là tội gì, và nếu cần thiết chúng tôi có thể nhờ văn phòng luật sư can thiệp giúp đỡ không, xin cảm ơn.


Tội ném chất bẩn vào nhà người khác là tội gì
Tội ném chất bẩn vào nhà người khác là tội gì

Luật sư Tư vấn Tội ném chất bẩn vào nhà người khác là tội gì – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 28 tháng 11 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.

3./Luật sư trả lời

Hành vi ném chất bẩn vào nhà người khác là hành vi cố ý làm hư hỏng, hủy hoại tài sản của người khác. Căn cứ vào mức độ, hậu quả của hành vi người ném chất bẩn vào nhà người khác có trách nhiệm bồi thường thiệt hại với hậu quả do hành vi đó gây ra và có thể sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình.

  • Trách nhiệm hành chính:

Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hình thức xử phạt và mức xử phạt đối với hành vi ném chất bẩn vào nhà người khác là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

  • Trách nhiệm dân sự:

Căn cứ Điều 584, 585 Bộ luật Dân sự 2015, người thực hiện ném chất bẩn vào nhà người khác gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại đối với hậu quả gây ra. Thiệt hại được xác định là những thiệt hại thực tế, trong trường hợp thiệt hại về tài sản được xác định như sau:

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

4. Thiệt hại khác do luật quy định.

Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  • Trách nhiệm hình sự:

Trong trường hợp do hành vi ném chất bẩn vào nhà người khác làm tài sản bị hủy hoại hoặc hư hỏng và có giá trị lớn hơn 500.000 đồng hoặc dưới 500.000 đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm hình sự quy định Điều Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 như sau:

Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1.Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Để che giấu tội phạm khác;

đ) Vì lý do công vụ của người bị hại;

e) Tái phạm nguy hiểm;

g) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách có nhu cầu mời Luật sư để có thể giải quyết triệt để tình trạng trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com