Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Con chung con riêng thì chia di sản như thế nào?
Chúng tôi là những người đã tan vỡ trong hôn nhân 1 lần tìm được nhau và coi nhau là chỗ dựa, anh ấy đã có 2 con riêng và tôi cũng có 1 con riêng, sau khi kết hôn chúng tôi còn có thêm 1 con chung nữa, như vậy tôi muốn hỏi nếu sau này chúng tôi mất đi thì việc chia di sản của chúng tôi để lại cho các con sẽ được tính như thế nào, có phân biệt gì không?
Luật sư Tư vấn Con chung con riêng thì chia di sản như thế nào – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 19 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Dân sự 2015
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
3./Luật sư trả lời
Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:
“Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Như vậy, cá nhân có quyền được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Với trường hợp hưởng thừa kế theo di chúc, pháp luật tôn trọng ý chí của người để lại di sản trong việc định đoạt tài sản của mình. Do vậy, trừ những trường hợp pháp luật quy định về việc hưởng di sản thừa kế không theo nội dung di chúc, thì việc phân chia di sản được thực hiện theo di chúc của người đã chết. Do đó, việc hưởng di sản của con chung, con riêng trong trường hợp chia thừa kế theo di chúc sẽ phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Với trường hợp chia thừa kế theo pháp luật, căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về viêc hưởng di sản thừa kế theo pháp luật của con chung và con riêng, mà chỉ quy định về quyền được hưởng di sản thừa kế ngang nhau giữa con đẻ và con nuôi. Do đó, trên cơ sở đó, khi vợ chồng làm thủ tục nhận nuôi con riêng của vợ hoặc chồng thì quyền hưởng di sản thừa kế giữa con riêng và con chung theo pháp luật là như nhau.
Ngoài ra, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ của cha mẹ với con riêng của vợ hoặc chồng như sau: “Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cách tính tiền lương 1 ngày như thế nào là đúng?
Xin hỏi luật sư cách tính tiền lương 1 ngày như thế nào là đúng ạ theo quy định của pháp luật, bọn em gặp vài vướng mắc trong chuyện này, khi tính có cần thêm thưởng và hoa hồng không ạ, hay cứ theo mức lương hợp đồng mà tính, xin luật sư trả lời giúp em được không ạ, em cảm ơn nhiều.
Cách tính tiền lương 1 ngày như thế nào là đúng?
Luật sư Tư vấn Cách tính tiền lương 1 ngày như thế nào là đúng – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 21 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 4 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH quy định về hình thức trả lương như sau:
“Điều 4. Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ) được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
a) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;
b) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng (tính theo từng tháng dương lịch và bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày) theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;
d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.
2. Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
3. Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
Căn cứ các hình thức trả lương nêu trên, tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động lựa chọn hình thức trả lương bảo đảm tiền lương được trả gắn với kết quả công việc, khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả, năng suất lao động. Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả lương phải thể hiện trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.”
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng (tính theo từng tháng dương lịch và bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày) theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng:Tự xin nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Tôi đã chán môi trường làm việc ở công ty cũ với mức lương quá thấp và chế độ thì cực kỳ tệ, các nhân viên ở đây họ đều chán và muốn xin nghỉ, vậy cho tôi hỏi nếu giờ chúng tôi tự xin nghỉ việc và trong thời gian chưa tìm được công việc mới thì chúng tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp của nhà nước không?
Tự xin nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Luật sư Tư vấn Tự xin nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 19 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật việc làm 2013
Bộ Luật lao động 2012
3./Luật sư trả lời
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật. Cụ thể, Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, trong trường hợp tự ý bỏ việc, để xem xét người lao động có đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không thì cần xác định việc người lao động nghỉ việc trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng này có hợp pháp hay không.
Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động như sau:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Căn cứ vào đó, người lao động được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp khi thuộc vào các trường hợp theo quy định pháp luật và thực hiện thủ tục thông báo theo quy định nêu trên. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp và đáp ứng đủ các điều kiện còn lại về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, theo quy định người lao động không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định nêu trên.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Khi chia di sản, toà án sẽ định giá hay các thành viên tự thống nhất?
Vâng thưa luật sư, nhà tôi nằm ở quận Hoàn Kiếm Hà nội, bố mẹ tôi trước khi mất không để lại di chúc nên giữa anh em chúng tôi có vài mâu thuẫn không thể điều hòa được dẫn đến phải đưa vụ việc ra tòa nhờ pháp luật phân xử, vậy giờ về giá trị căn nhà chúng tôi có thể tự thỏa thuận không hay phải đưa ra định giá, do chắc chắn mức định giá sẽ không cao bằng mức thị trường được.
Khi chia di sản, toà án sẽ định giá hay các thành viên tự thống nhất?
Luật sư Tư vấn Khi chia di sản, toà án sẽ định giá hay các thành viên tự thống nhất – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 21 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Luật Giá 2012
3./Luật sư trả lời
Bộ luật Dân sự 2015 khi quy định về chế định thừa kế đã không có bất cứ quy định nào về định giá di sản do vậy, trong trường hợp những người thừa kế có tranh chấp thì việc định giá di sản sẽ tuân theo quy định về định giá của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Luật Giá 2012. Điều 104 Bộ luật Tố tụng quy định về định giá tài sản và thẩm định giá tài sản như sau:
Điều 104. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
1.Đương sự có quyền cung cấp giá tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp.
2.Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.
Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản.
3.Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
b) Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;
c) Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.
4.Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản:
a) Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52 của Bộ luật này không được tham gia Hội đồng định giá.
Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá;
b) Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định giá;
c) Việc định giá phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.
5.Việc định giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự.”
Theo đó, căn cứ theo quy định nêu trên, việc định giá tài sản có thể thực hiện theo các hình thức:
Các bên thông nhất thỏa thuận về giá tài sản (không được phép định giá thấp hơn do với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba.)
Định giá thông qua tổ chức thẩm định giá do các bên thống nhất lựa chọn để tiến hành định giá tài sản (tổ chức định giá phải tuân thủ pháp luật Giá về định giá)
Định giá thông qua hội đồng thẩm định giá khi vụ việc thừa kế được đưa ra yêu cầu Tòa án giải quyết mà một trong các bên đương sự có yêu cầu hoặc các bên không thống nhất thỏa thuận được về giá tài sản; không thỏa thuận về việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá hoặc lựa chọn tổ chức thẩm định giá nhưng có căn cứ cho rằng việc thẩm định giá là không chính xác.
Như vậy, Tòa án chỉ tiến hành thẩm định giá thông qua Hội đồng thẩm định giá trong một số trường hợp cụ thể như sau:
Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;
Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.
Do đó, khi chia di sản thừa kế, các bên có thể thống nhất với nhau về việc định giá tài sản chứ không bắt buộc phải thông qua Tòa án để định giá tài sản.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quy định về thủ tục bảo hiểm thất nghiệp mới nhất?
Tôi đang nghiên cứu và muốn được biết là theo pháp luật mới nhất tại thời điểm này thì giờ thủ tục bảo hiểm thất nghiệp như thế nào, mức hưởng và các điều kiện, các hồ sơ để xin nữa, mong được hướng dẫn vì tôi đang cần lắm, cảm ơn đã đọc
Thanh Tâm
Quy định về thủ tục bảo hiểm thất nghiệp mới nhất?
Luật sư Tư vấn Quy định về thủ tục bảo hiểm thất nghiệp mới nhất – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 19 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Việc làm 2013
Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
3./Luật sư trả lời
Theo quy định pháp luật hiện hành ghi nhận người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:
“Người lao động đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết”.
Căn cứ Điều 16,17, 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, người lao động cần thực hiện thủ tục như sau:
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Trình tự, thủ tục:
Bước 1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, NLĐ chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
– Bước 2. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
+ Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động (NLĐ) chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ.
+ Trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
– Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
+ Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.
+ Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nộp đơn mà cơ quan nhà nước không nhận thì phải xử lý thế nào?
Nhà tôi thuộc hộ được bồi thường cây cối tài sản trên đất do giải phòng mặt bằng, nhưng mức giá bồi thường thấp quá, nhà tôi không đồng ý và có nộp đơn lên xã yêu cầu họ áp dụng mức giá thị trường chính xác hơn, đã 2 tháng rồi vẫn không thấy ai trả lời cả, tôi cũng chẳng biết liệu họ có xử lý yêu cầu của mình không hay ý kiến thế nào, họ cứ thế im thôi và tiến hành các việc giải tỏa bình thường, vậy giờ chúng tôi phải làm gì?
Nộp đơn mà cơ quan nhà nước không nhận thì phải xử lý thế nào?
Luật sư Tư vấn Nộp đơn mà cơ quan nhà nước không nhận thì phải xử lý thế nào – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 18 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Tiếp công dân 2013
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 25, 26 Luật Tiếp công dân 2013, khi người dân gửi đơn, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan nhà nước :
-Nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với người có thẩm quyền thụ lý;
-Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo. Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết;
-Trường hợp đơn được gửi đến có nội dung trình bày chưa rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày bổ sung hoặc bổ sung tài liệu, chứng cứ.
Như vậy, khi gửi đơn đến cơ quan nhà nước mà cơ quan nhà nước không tiếp nhận thì người dân có quyền yêu cầu người tiếp nhận đơn giải thích rõ bằng văn bản lý do vì sao không nhận đơn ( cần sử đổi bổ sung, tài liệu ,chứng cứ gì……) hoặc nếu trường hợp đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì yêu cầu cơ quan đó có văn bản hướng dẫn cụ thể để người dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nhận tiền nhưng không đủ năng lực đưa người đi du học có phải lừa đảo?
Chúng tôi có nhờ 1 công ty đưa con tôi đi du học nước ngoài, lúc đầu công ty này yêu cầu đóng 340 triệu để hoàn thành thủ tục, đặt cọc 300 triệu, sau khi xong thì đóng nốt 40 triệu, họ cũng gọi cháu đi chụp ảnh rồi viết hồ sơ gì đó mấy lần, thế mà giờ hơn 6 tháng rồi cháu nhà tôi vẫn chưa nhận được thông báo nào về việc được chấp nhận, như vậy liệu có phải lừa đảo không thưa luật sư?
Nhận tiền nhưng không đủ năng lực đưa người đi du học có phải lừa đảo?
Luật sư Tư vấn Nhận tiền nhưng không đủ năng lực đưa người đi du học có phải lừa đảo – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 21 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi năm 2009
3./Luật sư trả lời
Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 1999quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điểm a, Khoản 2, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự đã quy định sửa đổi như sau : “Sửa đổi cụm từ “năm trăm nghìn đồng” thành cụm từ “hai triệu đồng” tại khoản 1 các Điều 139”.
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.
Căn cứ quy định nêu trên, cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì hành vi phải đáp ứng các điều kiện như sau:
1.Mặt khách quan của tội phạm:
a) Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản
– Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … (ví dụ: kẻ phạm tội nói là mượn xe đi chợ nhưng sau khi lấy được xe đem bán lấy tiền tiêu xài không trả xe cho chủ sở hữu) và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản
– Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối
Như vậy, có thể phân biệt với những trường hợp dùng thủ đoạn gian dối khác, chẳng hạn dùng thủ đoạn cân, đong, đo đếm gian dối nhằm ăn gian, bớt của khách hàng hoặc để bán hàng giả để thu lợi bất chính thì không cấu thành tội này mà cấu thành tội lừa dối khách hàng hoặc tội buôn bán hàng giả.
Lưu ý: thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa gia tài sản cho kẻ phạm tội hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.
– Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự
– Trường hợp hành vi gian dối, hay hành vi chiếm đoạt cấu thành vào một tội danh độc lập khác, thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chí bị truy cứu những tội danh tương ứng đó. Ví dụ, như hành vi gian dối làm tem giả, vé giả …( Điều 164 Bộ luật hình sự), hành vi gian dối trong cân đong đo đếm, tình gian, đánh tráo hàng ( Điều 162 Bộ luật hình sự), hành vi lừa đảo chiếm đoạt chất ma tuý (Điều 194 Bộ luật hình sự), hành vi buôn bán sản xuất hàng giả là lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 157); hành vi buôn bán sản xuất hàng giả là thức ăn chăn nuôi, phân bón thuốc thú y, bảo vệ thực vật, giống cây trồng vật nuôi (Điều 158 Bộ luật hình sự) đều có dấu hiệu gian dối.
b) Dấu hiệu khác
Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên
Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
2. Khách thể
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác
3. Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý
Tuy nhiên cần lưu ý:
Về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo, đây là điểm phân biệt cấu thành tội lạm dụng tín nhiếm chiếm đoạt tài sản. Vì trong một số trường hợp phạm tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bao giờ ý định chiếm đoạt tài sản cũng phát sinh sau khi nhận tài sản thông qua một hình thức giao dịch nhất định.
Ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội. Nếu sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng ( như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản).
Như vậy, hành vi của người có cam kết đưa bạn đi du học và nhận tiền trong khi không có khả năng có thể đủ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 theo phân tích nêu trên. Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể gửi đơn yêu cầu khởi tố tới cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thai 9 tuần chết lưu hỏi về chế độ bảo hiểm?
Tôi và vợ kết hôn năm 2014, khó khăn lắm mới có 1 mụn con nhưng do cơ thể cô ấy yếu nên mang thai 9 tuần thì bị chết lưu, cô ấy đóng bảo hiểm được 2 năm rồi, không thiếu tháng thì chế độ bảo hiểm như thế nào?
Xin cảm ơn các luật sư đã đọc.
Anh Vũ
Thai 9 tuần chết lưu hỏi về chế độ bảo hiểm
Luật sư Tư vấn Thai 9 tuần chết lưu hỏi về chế độ bảo hiểm – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 19 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật bảo hiểm xã hội 2014
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Bên cạnh đó, Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định với trường hợp thai chế lưu như sau:
“Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Như vậy căn cứ theo quy định nêu trên, người lao động có thai chết lưu khi được 9 tuần tuổi sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật. Cụ thể, người lao động sẽ được nghỉ việc tối đa 20 ngày, bên cạnh đó, người lao động được hưởng mức trợ cấp thai sản như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cán bộ về hưu có được điều chỉnh tăng lương theo thời gian không?
Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp, tôi về hưu được 3 năm rồi, nay thấy chính phủ có quy định về việc tăng lương cơ sở, vậy chúng tôi là những người đã nghỉ hưu thì có được áp dụng quy định này không, nếu được chúng tôi có cần làm đơn đề nghi gì không hay cứ để thế họ tự nâng cho tôi, xin cảm ơn.
Cán bộ về hưu có được điều chỉnh tăng lương theo thời gian không?
Luật sư Tư vấn Cán bộ về hưu có được điều chỉnh tăng lương theo thời gian không – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 18 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Nghị định 76/2017/NĐ-CP quy định về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng.
3./Luật sư trả lời
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hàng tháng và điều chỉnh lương hưu như sau:
Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Điều chỉnh lương hưu
Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, Căn cứ theo quy định nêu trên, người lao động được hưởng mức lương hưu hàng tháng theo quy định của pháp luật trên cơ sở mức lương cơ sở theo quy định. Trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội, Chính phủ sẽ điều chỉnh mức lương hưu. Do vậy, cán bộ về hưu được hưởng mức lương hưu hàng tháng có thể được điều chỉnh theo quy định và trên cơ sở quyết định của Chính phủ.
Căn cứ Nghị định 76/2017/NĐ-CP, từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, tăng thêm 7,44% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng của tháng 6 năm 2017 đối với các đối tượng:
1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.
2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CPngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng.
3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Như vậy, Việc điều chỉnh tăng mức lương hưu hàng tháng chỉ được áp dụng với những người, đối tượng nhất định nêu trên.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chuyển công ty chưa kịp nộp sổ BHXH cũ thì bị tai nạn lao động có được hưởng bảo hiểm?
Tôi nghỉ việc công ty cũ và chuyển sang công ty mới làm việc được 2 tháng thì bị tai nạn lao động, vấn đề là sổ bảo hiểm ở công ty cũ tôi chưa lấy ra được nên cũng chưa thể nộp vào bên mới được, như vậy liệu tôi có nhận được tiền bảo hiểm tai nạn lao động không, lúc ở bên kia tôi đóng bảo hiểm đầy đủ và cũng đóng được 3 năm rồi, mong được hướng dẫn sớm để tôi có thể nhanh chóng làm thủ tục.
Chuyển công ty chưa kịp nộp sổ BHXH cũ thì bị tai nạn lao động có được hưởng bảo hiểm
Luật sư Tư vấn Chuyển công ty chưa kịp nộp sổ BHXH cũ thì bị tai nạn lao động có được hưởng bảo hiểm – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 18 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Bảo hiểm xã hội 2014
3./Luật sư trả lời
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:
Điều 43.Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.”
Theo quy định về giám định thương tật tại Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bạn được giám định thương tật sau khi đã được điều trị ổn định. Dựa vào kết quả giám định và căn cứ vào quy định trên, bạn xác định xem mình có thuộc trường hợp được hưởng chế độ tai nạn lao động hay không. Trên cơ sở đó, bạn cần chuẩn bị hồ sơ để hưởng chế độ tai nạn lao động được quy định pháp luật như sau:
“Điều 104. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.
3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.
4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.”
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, khi chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định, người lao động phải gửi kèm theo sổ bảo hiểm xã hội. Do đó, việc người lao động chưa nộp sổ bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động trước khi bị tai nạn lao động thì không ảnh hưởng gì đến việc người lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định pháp luật nêu trên.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Công ty ký lại hợp đồng lao động nhưng người lao động tự bỏ việc?
Công ty chúng tôi chuyển vị trí nhà xưởng ra xa khu dân cư hơn theo quyết định của ubnd, vì vậy các công nhân đang làm việc tại đây cũng phải chuyển theo và mô hình công ty có chút thay đổi, công ty tôi quyết định sắp xếp lại nhân sự và ký lại hợp đồng, đang thực hiện thì có một số người không vì rõ lý do gì đã tự ý xin nghỉ việc và yêu cầu trả lương tính đến ngày nghỉ, yêu cầu như vậy là có đúng không, họ có được quyền bỏ việc vào lúc này không?
Công ty ký lại hợp đồng lao động nhưng người lao động tự bỏ việc?
Luật sư Tư vấn Công ty ký lại hợp đồng lao động nhưng người lao động tự bỏ việc – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 18 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Lao động 2012
3./Luật sư trả lời
Khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2012 quy định: Hợp đồng lao động chấm dứt khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Như vậy, khi công ty thỏa thuận với người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì có thể chấm dứt hợp đồng lao động cũ và ký kết hợp đồng lao động mới. Khi hợp đồng mới được ký kết và có hiệu lực thì hợp đồng cũ sẽ hết hiệu lực, như vậy hợp đồng cũ không được bảo lưu.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Như vậy, theo quy đinh pháp luật, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có các căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên và phải thực hiện thủ tục thông báo trước phù hợp với quy định pháp luật. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không có căn cứ hoặc không thực hiện thủ tục thông báo trước theo quy định thì được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đất lấn chiếm để trồng cây có được cấp sổ đỏ?
Nhà tôi ở cạnh rừng, hồi đó bố mẹ tôi có khai hoang thêm 1 ít đất rừng để sử dụng, có trồng cây và chăn nuôi trên đó, đất này mọi người xung quanh chúng tôi cũng đều cứ thế lấy mà dùng thôi, ubnd họ cũng chẳng nói gì, giờ dùng đã được gần 20 năm rồi, gia đình tôi cũng góp công sức vào mảnh đất này rất nhiều, cải tạo và khai thác, vậy giờ tôi xin cấp sổ với mảnh này thì có được không ạ?
Luật sư Tư vấn Đất lấn chiếm để trồng cây có được cấp sổ đỏ.– Gọi 1900.0191
Đất lấn chiếm để trồng cây có được cấp sổ đỏ
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 18 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Đất đai 2013
Nghị định 43/2014/NĐ_CP quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các giấy tờ theo quy định pháp luật theo các trường hợp như sau:
“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 22 Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 22. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
c) Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể cần căn cứ vào loại đất lấn chiếm và mục đích sử dụng trên thửa đất đó và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương xem xét việc cấp Giấy chứng nhận hay thu hồi với diện tích đất lấn chiếm theo quy định nêu trên.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất ruộng?
Gia đình tôi có 400m2 đất ruộng được ubnd xã phân để sử dụng, giờ tôi muốn chuyển đổi cơ cấu sang cái khác nữa chứ làm ruộng không không kiếm được bao nhiêu thì cần làm thế nào, thủ tục có rắc rối không, xin chân thành cám ơn.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất ruộng?
Luật sư Tư vấn Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên đất ruộng – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 18 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
– Luật đất đai năm 2013
– Nghị định số 35/2015/NĐ-CP Về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
3./Luật sư trả lời
Việc chuyển đổi từ đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm thực hiện theo quy định tại Điểm a Điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP. Cụ thể là: Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa; phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã.
Đối với việc chuyển đổi từ trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa, ngoài các quy định tại Điểm a Điểm b Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP, việc chuyển đổi từ đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa cần phải đảm bảo diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản không được vượt quá 20%, không được tập trung tại một khu vực trên toàn diện tích chuyển đổi, độ sâu không được vượt quá 150 cm và chiều rộng không được vượt quá 200 cm, toàn bộ phần đất đào phải được đắp lên bờ ruộng bao quanh, để khi cần có thể lấy lấp lại cải tạo thành đất trồng lúa.
Thủ tục đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trồng lúa hợp pháp (người sử dụng đất) gửi trực tiếp hoặc gián tiếp Đơn đăng kýchuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa (Đơn đăng ký chuyển đổi) cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản lý đất trồng lúa.
Việc tiếp nhận Đơn đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thực hiện như sau: Khi nhận được Đơn đăng ký chuyển đổi, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện đúng và phù hợp theo kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của xã. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Đơn đăng ký chuyển đổi hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã ghi “Đồng ý cho đăng ký chuyển đổi”, đóng dấu vào Đơn đăng ký gửi lại người sử dụng đất, vào sổ theo dõi việc sử dụng đất trồng lúa; trường hợp không đồng ý cho đăng ký chuyển đổi, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời cho người sử dụng đất, nêu rõ lý do.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quy định về nhập khẩu máy móc thiết bị cũ để đầu tư sản xuất?
Công ty tôi hoạt động in ấn, chúng tôi có dự định nhập khẩu một số máy móc cũ từ nhật về để kinh doanh, do những máy móc này vẫn còn rất tốt, vậy quy định của Việt nam như thế nào với những việc nhập khẩu máy cũ thế này, có khó không và mức thuế so với máy mới như thế nào, mong được tư vấn, xin cảm ơn.
Quy định về nhập khẩu máy móc thiết bị cũ để đầu tư sản xuất
Luật sư Tư vấn Quy định về nhập khẩu máy móc thiết bị cũ để đầu tư sản xuất – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 21 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Nghị định 187/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN quy định về nhập khẩu máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng.
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Khoản 10 Điều 9 Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định: “10. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng phải tuân thủ quy định của Nghị định này, các văn bản pháp luật khác có liên quan và quy định do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành theo quy định tại Nghị định này.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành quy định cụ thể về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng.”
Căn cứ Điều 5, 6 Thông tư 23/2015/TT-BKHCN, yêu cầu về nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng như sau:
Yêu cầu chung
Thiết bị đã qua sử dụng khi nhập khẩu phải phù hợp với các yêu cầu về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Yêu cầu cụ thể
1. Thiết bị đã qua sử dụng được nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Tuổi thiết bị không vượt quá 10 năm;
b) Được sản xuất theo tiêu chuẩn phù hợp với quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN) hoặc Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN) của Việt Nam hoặc phù hợp với Tiêu chuẩn của các nước G7 về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
2. Đối với thiết bị đã qua sử dụng thuộc các dự án đầu tư, bao gồm dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng, thuộc các trường hợp sau:
a) Dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án thuộc diện phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư.
Nếu trong hồ sơ dự án đầu tư có danh mục thiết bị đã qua sử dụng và được cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì không phải áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có thể lấy ý kiến thẩm định công nghệ của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ đối với thiết bị đã qua sử dụng trong hồ sơ dự án trước khi quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Đối với linh kiện, phụ tùng, bộ phận thay thế đã qua sử dụng: Chỉ được nhập khẩu khi doanh nghiệp sản xuất có nhu cầu sửa chữa, thay thế đối với thiết bị đang được vận hành tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất có thể tự nhập khẩu hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp khác thực hiện việc nhập khẩu.
4. Trong trường hợp cần thiết, tùy thuộc đặc thù của từng ngành, lĩnh vực được phân công quản lý, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành quy định yêu cầu về tuổi thiết bị thấp hơn quy định nêu trên, đối với thiết bị đã qua sử dụng (thấp hơn 10 năm) và thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ biết để thống nhất quản lý.
Như vậy, khi nhập khẩu máy móc thiết bị cũ, doanh nghiệp cần đáp ứng những yêu cầu nêu trên và thực hiện các thủ tục có liên quan theo quy định pháp luật về hải quan.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Lấn chiếm vỉa hè bị phạt bao nhiêu?
Xin hỏi các luật sư là hành vi lấn chiếm vỉa hè để dựng xe hay là kinh doanh thì bị xử phạt bao nhiêu đúng theo quy định của pháp luật, mức phạt có gì lưu ý về thời gian hay diện tích sử dụng lấn chiếm không, xin tư vấn cụ thể cho em để em nắm được ạ, cám ơn các luật sư rất nhiều.
Thùy Dung
Lấn chiếm vỉa hè bị phạt bao nhiêu?
Luật sư Tư vấn Lấn chiếm vỉa hè bị phạt bao nhiêu – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 18 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Giao thông đường bộ 2008
Nghị định 46/2016/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
3./Luật sư trả lời
Căn cứĐiều 35, 36 Luật Giao thông đường bộ 2008, vỉa hè là nơi được sử dụng cho mục đích giao thông trừ một số trường hợp tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao , diễu hành, lễ hội trên đường phố đi bộ theo quy định pháp luật. Những hành vi khác thực hiện trên vỉa hè không thuộc các trường hợp theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ đều bị coi là hành vi lấn chiếm vỉa hè và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:
“Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 4, Điểm e Khoản 5 Điều này;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4; Điểm d, Điểm e Khoản 5 Điều này;
d) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4; Điểm d, Điểm i Khoản 5 Điều này;
đ) Đổ rác, xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: Điểm a, Điểm h Khoản 5 Điều này; Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này;
đ) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;
e) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 5, Điểm a Khoản 8 Điều này;
b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều này;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng rạp, lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;
h) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
i) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà ở, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ;
b) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải đỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép, biển quảng cáo, di dời cây trồng trái phép, thu dọn rác, vật tư, vật liệu, chất phế thải, hàng hóa, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, tùy từng hành vi cụ thể, người thực hiện các hành vi lần chiếm vỉa hè có thể bị xử phạt hành chính theo các mức phạt khác nhau với từng hành vi.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hỏng xe do gửi ở quán cafe ai chịu trách nhiệm?
Hôm trước khi đi uống cafe cùng với bạn bè, tôi có gửi xe ngoài điểm trông giữ xe của quán, có vé xe, sau khi vào quán được chừng 2 tiếng thì tôi trở ra, khi lấy xe phát hiện xe mình bị vỡ 1 miếng to ở đầu xe cùng nhiều vết xước trên thân xe, tôi đã yêu cầu bảo vệ bồi thường nhưng họ đổ cho tôi là những hư hỏng này có từ lúc vào chứ không phải trong bãi, khu gửi xe ở ngoài trời nên không có camera, vậy tôi phải xử lý thế nào, quán có bắt buộc phải bồi thường cho tôi trong trường hợp này.
Hỏng xe do gửi ở quán cafe ai chịu trách nhiệm
Luật sư Tư vấn Hỏng xe do gửi ở quán cafe ai chịu trách nhiệm.– Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 18 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Dân sự 2015
3./Luật sư trả lời
Với việc gửi xe tại quán cafe, trước hết cần xác định ở đây có thực hiện việc cho gửi xe hay không. Trường hợp quán cafe không thực hiện việc trông giữ xe mà yêu cầu khách hàng tự bảo quản xe của mình, thì khi xảy ra hỏng hóc, hư hại tài sản này, quán cafe không phải chịu trách nhiệm bồi thường cho khách hàng. Trường hợp quán cafe có tiến hành hoạt động gửi xe thì việc gửi xe ở quán cafe có thể coi là hành vi giao kết hợp đồng dân sự, bởi theo quy định pháp luật dân sự, hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể khi pháp luật không quy định cụ thể về hình thức giao kết hợp đồng nhất định. Do đó, trong trường hợp này giữa người gửi xe và quán café dù việc gửi xe chỉ được thỏa thuận bằng miệng, hay hành vi cụ thể có phiếu gửi xe hoặc không có phiếu gửi xe thì giữa hai bên đã giao kết hợp đồng gửi giữ tài sản .
Căn cứ Điều 554, 557 Bộ Luật Dân sự2015 quy định về hợp đồng gửi giữ như sau:
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.”
Theo đó, bên giữ tài sản có nghĩa vụ bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.
Như vậy, với việc làm hư hỏng tài sản gửi giữ, quán cafe có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người khách hàng có xe bị hỏng. Sau đó căn cứ theo nguyên nhân khách quan, chủ quan và yếu tố lỗi, chủ quan có thể yêu cầu người trông giữ bồi hoàn lại theo quy định pháp luật. Việc bồi thường được thực hiện theo quy định pháp luật dân sự.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Mức thuế với quán nét nhỏ được tính như thế nào
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mức thuế với quán nét nhỏ được tính như thế nào
Tôi dự định mở và kinh doanh quán net có khoảng 30 máy thôi, không lớn, vậy với quy mô đó thì tôi cần phải đóng thuế bao nhiêu, đóng như thế nào và họ dựa vào những căn cứ tính thuế nào, mong được tư vấn hướng dẫn để tôi có biện pháp đảm bảo được quyền lợi của mình nhưng cũng không vi phạm pháp luật, xin cảm ơn!
Luật sư Tư vấn Mức thuế với quán nét nhỏ được tính như thế nào – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 15 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Nghị định 139/2016/NĐ-CP Nghị định quy định về lệ phí môn bài
Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
3./Luật sư trả lời
Để thực hiện hoạt động kinh doanh nêu trên, người thực hiện hoạt động kinh doanh phải thực hiện việc đăng kí kinh doanh. Hình thức đăng kí kinh doanh mà người thực hiện hoạt động kinh doanh có thể lựa chọn là đăng kí doanh nghiệp hoặc đăng kí kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể. Trong trường hợp này, việc mở quán nét nhỏ thông thường chủ thể kinh doanh sẽ đăng kí kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể. Các nghĩa vụ tài chính về thuế mà chủ thể kinh doanh phải thực hiện bao gồm như sau:
1. Lệ phí môn bài:
Căn cứ Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về các trường hợp được miễn lệ phí môn bài như sau:
“Điều 3. Miễn lệ phí môn bài
Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:
1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
5. Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
7. Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.”
Như vậy, trong trường hợp quán nét có doanh thu dưới 100 triệu đồng hàng năm, thì chủ thể kinh doanh được miễn thuế môn bài theo quy định. Trường hợp mức doanh thu trên 100 triệu đồng, mức lệ phí môn bài mà hộ gia đình kinh doanh phải thực hiện nộp như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí môn bài đối với hộ gia đình hoạt động kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở lên, cụ thể:
“2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.”
Theo đó, căn cứ vào mức doanh thu của hộ gia đình hoạt động kinh doanh trên năm, chủ thể kinh doanh thực hiện việc nộp lệ phí môn bài theo quy định nêu trên.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP việc khai và nộp lệ phí môn bài được thực hiện như sau:
“Điều 5. Khai, nộp lệ phí môn bài
1. Khai lệ phí môn bài được thực hiện như sau:
a) Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;
b) Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế.
2. Hồ sơ khai lệ phí môn bài là Tờ khai lệ phí môn bài theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Người nộp lệ phí môn bài nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
a) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí;
b) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.
4. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Trường hợp người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí.
5. Lệ phí môn bài thu được phải nộp 100% vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.”
2. Các loại thuế khoán (Thuế giá trị gia tăng (GTGT), Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)):
Căn cứ Điều 2, Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC, hộ gia đình kinh doanh có thể lựa chọn thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập theo phương pháp khoán hoặc nộp từng lần kê khai. Trường hợp doanh thu từ hoạt động kinh doanh của hộ gia đình 100 triệu đồng trên năm trở xuống thì chủ thể kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Đối với hoạt động kinh doanh có doanh thu từ trên 100 triệu đồng trên năm, việc nộp thuế được thực hiện như sau:
Phương pháp khoán:
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế: Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
+ Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
+ Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
+ Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
Đối với hoạt động mở quán nét, tỷ lệ thuế tính trên doanh thu sẽ được áp dụng theo hoạt động kinh doanh khác với tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
=
Doanh thu tính thuế GTGT
x
Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp
=
Doanh thu tính thuế TNCN
x
Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn nêu trên.
– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn nêu trên.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
+ Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
+ Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
+ Đối với doanh thu theo hóa đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thực hiện theo như sau:
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế:
– Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập hóa đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa.
– Đối với hoạt động vận tải, cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ nếu thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ trước thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ.
– Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
Nộp thuế theo từng lần phát sinh:
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu tính thuế trong một số trường hợp như sau:
– Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
– Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
– Doanh thu tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
– Doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
– Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nêu trên.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
=
Doanh thu tính thuế GTGT
x
Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp
=
Doanh thu tính thuế TNCN
x
Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn nêu trên.
– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn nêu trên.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
– Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập hóa đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa.
– Đối với hoạt động vận tải, cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ nếu thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ trước thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ.
– Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sau bao lâu từ lúc Họp hội đồng kỷ luật thì phải ra quyết định kỷ luật?
Chào Luật sư, luật sư có thể trả lời cho tôi là theo quy định của pháp luật lao động mới nhất tại năm nay thì sau khi công ty tôi họp hội đồng kỷ luật xong thì trong thời hạn bao lâu phải ra quyết định kỷ luật, và quá thời gian này mới ra quyết định thì quyết định đó có còn giá trị không?
Sau bao lâu từ lúc Họp hội đồng kỷ luật thì phải ra quyết định kỷ luật?
Luật sư Tư vấn Sau bao lâu từ lúc Họp hội đồng kỷ luật thì phải ra quyết định kỷ luật – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 15 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Lao động 2012
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 124 Bộ luật Lao động 2012 quy định về thời hiệu xử lý kỉ luật như sau:
“1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
2.Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Khi hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3.Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn là 6 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm, hoặc 12 tháng trong trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động. Vậy nên không có khoảng thời hạn cụ thể nào sau khi họp Hội đồng xử lý kỷ luật thì phải ra quyết định xử lý kỷ luật lao động mà quyết định xử lý kỷ luật lao động chỉ cần được ban hành trong thời hạn nêu trên thì sẽ được coi là hợp pháp.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Số nhà thực tế và trên sổ khác nhau thì xử lý thế nào?
Địa chỉ nhà tôi trên thực tế đã có nhiều thay đổi do cơ quan nhà nước thông báo và lắp biển, tuy nhiên trên sổ đỏ thì vẫn là địa chỉ cũ, như vậy tôi cứ kệ giữ nguyên hay có cần phải đem ra để người ta sửa lại không, cái này có bắt buộc trong thời gian bao lâu là phải sửa không vì cứ như vậy sẽ rất nhiều thông tin bị ảnh hưởng?
Số nhà thực tế và trên sổ khác nhau thì xử lý thế nào?
Luật sư Tư vấn Số nhà thực tế và trên sổ khác nhau thì xử lý thế nào – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 18 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật đất đai năm 2013
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
3./Luật sư trả lời
Khi số nhà thực tế và số nhà trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có sự sai khác, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất cần thực hiện việc đính chính lại thông tin trên Giấy chứng nhận nói trên cho đúng với thực tế sử dụng.
Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (gọi chung là Giấy chứng nhận) đã cấp như sau: “Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận”.
Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013: “Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính”.
Đồng thời, theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn phải chuẩn bị những hồ sơ sau:
– Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Như vậy, khi phát hiện địa chỉ số nhà bị ghi sai trên Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chủ sở hữu làm đơn đề nghị đính chính gửi tới Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, kèm theo đơn là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ khác chứng minh thông tin có sai lệch để đề nghị giải quyết. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng:Thay đổi nội quy lao động của công ty có phải báo cho cơ quan nào không?
Công ty tôi quản lý rất nhiều lao động, hồi đầu năm khi làm nội quy lao động chúng tôi có báo với bên Sở lao động thương binh xã hội, vậy bây giờ khi chúng tôi thay đổi nội quy đó cho phù hợp hơn với tình hình hoạt động kinh doanh thì có cần phải thông báo lần nữa cho sở lao động thương binh xã hội không hay là có còn phải thông báo cho cơ quan nào không?
hay đổi nội quy lao động của công ty có phải báo cho cơ quan nào không?
Luật sư Tư vấn Thay đổi nội quy lao động của công ty có phải báo cho cơ quan nào không – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 16 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 28 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký nội quy lao động như sau:
“Điều 28. Đăng ký nội quy lao động và hiệu lực của nội quy lao động
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi đăng ký kinh doanh.
2. Khi nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ đăng ký nội quy lao động cho người sử dụng lao động.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh có văn bản thông báo và hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại nội quy lao động.
4. Khi nhận được văn bản thông báo nội quy lao động có quy định trái với pháp luật, người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thực hiện đăng ký lại nội quy lao động.
5. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội quy lao động đang có hiệu lực, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thực hiện đăng ký lại nội quy lao động.
6. Hồ sơ đăng ký lại nội quy lao động quy định tại Khoản 4 và 5 Điều này được thực hiện như đăng ký nội quy lao động.
7. Nội quy lao động có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký hoặc hồ sơ đăng ký lại nội quy lao động.
8. Người sử dụng lao động có chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi nội quy lao động sau khi có hiệu lực đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
9. Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động không phải đăng ký nội quy lao động.”
Như vậy nếu thay đổi nội quy lao động của công ty, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thực hiện việc đăng ký lại nội quy lao động theo trình tự thủ tục như đăng ký nội quy lao động ban đầu. Theo đó, người sử dụng lao động phai thực hiện việc đăng ký lại nội quy lao động khi có thay đối tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Di chúc có hiệu lực trong bao lâu?
Gia đình tôi có lưu một di chúc của mẹ chúng tôi từ năm 1996, mảnh đất của mẹ để lại chúng tôi quyết định không chia mà sử dụng chung là nhà thờ họ và chỗ để con cháu sau này có chỗ tập trung nên không cần chia theo di chúc, tuy nhiên chúng tôi đều thống nhất là tôn trọng ý kiến của mẹ và nếu có chia sẽ chia theo di chúc không ai có ý kiến gì khác, để đề phòng sau này con cháu chúng tôi phát sinh mâu thuẫn tôi muốn hỏi là di chúc của mẹ tôi có giá trị vĩnh viễn không hay là giới hạn, nếu có giới hạn thì là bao nhiêu năm và sau đó thì chúng tôi phải xử lý thế nào?
Di chúc có hiệu lực trong bao lâu?
Luật sư Tư vấn Di chúc có hiệu lực trong bao lâu – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 16 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Dân sự 2015
3./Luật sư trả lời
Bộ luật Dân sự 2015 hiện hành không có quy định cụ thể về thời hiệu có hiệu lực của di chúc. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Sau khi hết thời hạn nêu trên thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Do vậy, trong trường hợp thừa kế theo di chúc, với phần di sản là bất động sản nó cũng chỉ có hiệu lực trong khoảng thời gian là 30 năm, phần di sản là động sản có hiệu lực trong khoảng thời gian 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế theo quy định pháp luật về thời hiệu thừa kế nêu trên.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trưởng phòng nhân sự có thể đồng thời là chủ tịch công đoàn cơ sở không?
Tôi có vấn đề này mong được giải đáp đó là trưởng phòng nhân sự trong công ty có thể nào vừa đồng thời là chủ tịch của công đoàn cơ sở không, nếu chúng tôi đã vô tình bổ nhiệm như thế thì thay đổi có được không, có ảnh hưởng gì tới những quyết định lúc trước của người này không, xin được phản hồi sớm.
Trưởng phòng nhân sự có thể đồng thời là chủ tịch công đoàn cơ sở không?
Luật sư Tư vấn Trưởng phòng nhân sự có thể đồng thời là chủ tịch công đoàn cơ sở không? – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 15 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Hướng dẫn 238/HD-TLĐ ngày 04 tháng 03 năm 2014 của Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều lệ Công Đoàn Việt Nam
3./Luật sư trả lời
Căn cứ mục 4.4 Điều 4 Hướng dẫn 238/HD-TLĐ quy định về những trường hợp không được kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch công đoàn như sau:
“4.3. Những trường hợp không kiêm nhiệm chức danh chủ tịch công đoàn gồm: Đoàn viên công đoàn giữ chức danh chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, tổng giám đốc, giám đốc trong các doanh nghiệp và thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khu vực nhà nước không được kiêm nhiệm chức danh chủ tịch công đoàn đồng cấp”,.
Như vậy, theo hướng dẫn thi hành Điều lệ của Công đoàn nêu trên, Trưởng phòng nhân sự không thuộc trường hợp không kiêm nhiệm chức danh chủ tịch công đoàn. Do đó, Trưởng phòng nhân sự hoàn toàn có thể trở thành Chủ tịch Công Đoàn khi được bầu theo quy định tại Điều lệ Công Đoàn.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Thủ tục, thuế, chi phí để mở hàng tạp hóa vốn dưới 30 triệu
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục, thuế, chi phí để mở hàng tạp hóa vốn dưới 30 triệu
Gia đình em ở quê, nhà mặt đường nên có dự định sẽ mở một cửa hàng tạp hóa kinh doanh mấy thứ nhỏ nhỏ như bánh kẹo, nước uống, đồ đùng gia đình, như vậy em cần thực hiện những thủ tục gì và thuế em phải đóng là bao nhiêu, em nên làm như thế nào thì có lợi nhất, gia đình em chỉ có vốn khoảng 30 triệu nên tối đa chỉ mở cửa hàng trong phạm vi đó thôi, mọi người tư vấn giúp em với.
Luật sư Tư vấn Thủ tục, thuế, chi phí để mở hàng tạp hóa vốn dưới 30 triệu – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 15 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
– Nghị định 39/2007/NĐ-CP Nghị định về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh;
– Nghị định 78/2015 NĐ-CP Nghị định về đăng kí doanh nghiệp;
– Thông tư 250/2016/TT-BTC Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Nghị định 139/2016/NĐ-CP Quy định về lệ phí môn bài;
– Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP quy định về các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh như sau:
“Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác”.
Theo đó, trường hợp bạn muốn mở cửa hàng bán tạp hóa sẽ không thuộc các trường hợp không phải đăng kí kinh doanh theo quy định pháp luật nêu trên. Vì vậy bạn phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh. Với việc mở cửa hàng tạp hóa, bạn có thể đăng kí kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh hoặc đăng kí thành lập doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh với một trong các loại hình kinh doanh theo pháp luật doanh nghiệp. Trường hợp đăng ký hộ kinh doanh, việc đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện cụ thể như sau:
Đăng kí hộ kinh doanh cửa hàng tạp hóa:
Căn cứ Điều 70, 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP , hồ sơ và trình tự thủ tục đăng kí hộ kinh doanh như sau:
+Hồ sơ đăng ký bao gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh
– Bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh
– Hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
+Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh:
Theo quy định tại Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP Nghị định về đăng ký doanh nghiệp, thủ tục đăng ký kinh doanh được tiến hành như sau:
– Bước 1: Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến Phòng tài chính – kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
– Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận cho người đăng ký.
– Bước 3: Trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu có đủ các điều kiện quy định tại Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
+ Lệ phí đăng ký kinh doanh:
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 250/2016/TT-BTC, lệ phí đăng kí kinh doanh do Hội đồng nhân dân quyết định, theo đó, đối với trường hợp đăng ký kinh doanh nêu trên, lệ phí đăng kí sẽ thực hiện theo Quyết định của Hội đồng nhân dân nơi thực hiện việc đăng kí kinh doanh và thực hiện hoạt động kinh doanh theo quy định.
Các nghĩa vụ tài chính (Thuế, lệ phí)
+ Lệ phí môn bài:
Căn cứ Điều 3, 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, quy định về các trường hợp miễn phí và mức thu lệ phí môn bài như sau:
“Điều 3. Miễn lệ phí môn bài
Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:
1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
2. Cá nhân nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
5. Điểm bưu điện văn hoá xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
7. Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
Điều 4.Mức thu lệ phí môn bài
1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
3. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
4. Tổ chức quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
5. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều này có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.”
Căn cứ Điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về việc khai và nộp lệ phí môn bài như sau:
“Điều 5. Khai, nộp lệ phí môn bài
1. Khai lệ phí môn bài được thực hiện như sau:
a) Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;
b) Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế.
2. Hồ sơ khai lệ phí môn bài là Tờ khai lệ phí môn bài theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Người nộp lệ phí môn bài nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
a) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí;
b) Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.
4. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Trường hợp người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí.
5. Lệ phí môn bài thu được phải nộp 100% vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, chủ thể kinh doanh thực hiện việc khai và nộp lệ phí môn bài theo quy định pháp luật nêu trên.
+ Thuế khoán (Thuế GTGT và thuế TNCN)
Khi thực hiện hoạt động kinh doanh, chủ thể kinh doanh thực hiện việc nộp thuế thu giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật về thuế. Trường hợp thực hiện hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp, bên cạnh các loại thuế nêu trên, chủ thể kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các quyền của người chủ hộ trong hộ khẩu?
Tôi là chủ hộ trong hộ khẩu ở một nhà trên đường Vũ Tông Phan, hộ tôi hiện có tất cả 8 người, có vợ tôi, các con và con dâu, con rể, cháu nội cháu ngoại, hiện tại thế nhưng còn có thể phát sinh thêm vì con tôi lại sắp sinh thêm, vậy tôi có những quyền gì khi là người chủ hộ trong hộ khẩu, mong được các luật sư tư vấn để tôi nắm được.
Các quyền của người chủ hộ trong hộ khẩu?
Luật sư Tư vấn Các quyền của người chủ hộ trong hộ khẩu – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 14 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
– Luật Cư trú năm 2006, được sửa đổi, bổ sung năm 2013
– Bộ luật Dân sự 2015
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định về sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình: “Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu”.
Người đứng tên làm chủ hộ trong sổ hộ khẩu là do gia đình thoả thuận và cử ra một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định trên, người này sẽ có các quyền đại diện hộ gia đình đó thực hiện các quyền của hộ dân như tham gia ý kiến, hoạt động tổ dân phố, các hoạt động khác của địa phương, thực hiện các yêu cầu hay nghĩa vụ đối với nhà nước hay của địa phương giao phó cho nhân dân, quản lý về mặt nhân khẩu, khai báo với cơ quan quản lý nói chung,…
Bên cạnh đó, Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình như sau:
“Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”
Như vậy, chủ hộ gia đình có thể là người đại diện gia đình tham gia thực hiện các quyền cư trú và các giao dịch theo thỏa thuận của hộ gia đình. Tuy nhiên, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của gia đình bên cạnh việc thỏa thuận giữa các thành viên mà chủ hộ có thể tự mình thực hiện thì pháp luật cũng có quy định bắt buộc liên quan đến vấn đề này theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành nêu trên.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đã làm việc 6 tháng nhưng không trả lương và không hợp đồng lao động?
Tôi làm lao động tại công ty Hải Long, làm công việc sắp xếp các hộp thực phẩm vào hộp, hồi đầu chúng tôi được tuyển dụng theo đợt nên khá đông khoảng hơn 30 người, họ nói sau khi làm khoảng 3 tháng sẽ cho ký hợp đồng và bắt đầu được đóng bảo hiểm, tuy nhiên tới thời điểm này là tôi đã làm được 6 tháng rồi nhưng vẫn không được ký hợp đồng lao động và hiện họ còn đang nợ 2 tháng lương của tôi chưa trả, như vậy tôi phải làm thế nào để có thể bảo vệ cho mình?
Đã làm việc 6 tháng nhưng không trả lương và không hợp đồng lao động?
Luật sư Tư vấn Đã làm việc 6 tháng nhưng không lương và không hợp đồng lao động – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 14 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Lao động 2012
Nghị định 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động
3./Luật sư trả lời
Đối với trường hợp của bạn, trước tiên về vấn đề bạn làm việc cho công ty với thời gian làm việc là 6 tháng nhưng không được công ty ký hợp đồng lao động.
Theo Điều 18 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động như sau:
“1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người”.
Căn cứ quy định nêu trên thì công ty đã vi phạm pháp luật về lao động. Theo đó, bạn có thể yêu cầu với lãnh đạo công ty thực hiện các thủ tục ký kết hợp đồng lao động. Trong trường hợp công ty này từ chối, bạn có quyền làm đơn khiếu nại đến Phòng Lao động – thương binh và xã hội cấp quận/huyện nơi công ty đóng trụ sở để nhờ can thiệp hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết.
Về vấn đề công ty thiếu nợ lương: Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 quy định về vấn đề tiền lương như sau:
Điều 95. Kỳ hạn trả lương
“1. Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng”.
Điều 96. Nguyên tắc trả lương
“Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương”.
Mặt khác tại Điều 24 Nghị định 05/2015 /NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động quy định:
“Điều 24. Nguyên tắc trả lương
1. Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:
a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;
b) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương”.
Như vậy, về vấn đề này công ty phải trả lương đúng hạn theo thỏa thuận với người lao động. Trường hợp vì lý do bất khả kháng không thể trả được lương cho người lao động thì được chậm trả lương nhưng không được trả chậm quá 1 tháng, và sẽ phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thông tin sổ đỏ và hộ khẩu không giống nhau có bắt buộc phải đính chính?
Sổ đỏ tôi được cấp từ năm 2001, trên đó vẫn ghi địa chỉ theo địa giới cũ, còn sổ hộ khẩu của gia đình tôi thì đã được cấp lại theo địa giới mới và còn thay đổi cả quận huyện, vì thế tôi gặp rất nhiều khó khăn khi đi làm việc với các cơ quan khác, họ toàn không thể xác nhận được 2 địa chỉ này là một và làm khó dễ cho tôi, vậy giờ tôi có cần phải đính chính lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có thủ tục đó không thưa luật sư?
Thông tin sổ đỏ và hộ khẩu không giống nhau có bắt buộc phải đính chính
Luật sư Tư vấn Thông tin sổ đỏ và hộ khẩu không giống nhau có bắt buộc phải đính chính – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 14 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013
Luật Đất đai năm 2013
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013, sổ hộ khẩu là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền quản lý về dân cư quản ký việc đăng kí thường trú của công dân. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
Theo đó, không có căn cứ quy định việc bắt buộc phải đính chính thông tin tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thông tin trên sổ hộ khấu. Tuy nhiên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận quyền của chủ thể có quyền sử dụng đất đối với mảnh đất trên thực tế. khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị sai thông tin điều này có thể sẽ ảnh hưởng đến quyền của người sử dụng đất đó. Cho nên, để đảm bảo quyền của mình, người sử dụng đất có thể yêu cầu đính chính Giấy chứng nhận. Căn cứ quy định Luật Đất đai 2013 về đính chính thông tin của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”
Như vậy, về việc sai địa chỉ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn có thể liên hệ văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện/quận để được đính chính. Đây là quyền của bạn, và là nghĩa vụ của cơ quan nhà nước khi có sự thay đổi tên gọi hay địa giới hành chính, bạn cần lưu ý để có thể đảm bảo quyền lợi của mình được tốt nhất.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hát karaoke tại nhà gây ồn có bị xử phạt?
Gia đình hàng xóm của tôi hát karaoke từ sáng đến tối gây ồn ào, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người xung quanh. Tôi đã thông báo đến chính quyền nhiều lần nhưng vấn đề không được giải quyết.
Pháp luật có quy định xử phạt với hành vi này hay không? Cơ quan nào có quyền xử phạt?
Hát karaoke tại nhà gây ồn có bị xử phạt?
Luật sư Tư vấn Hát karaoke tại nhà gây ồn có bị xử phạt? – Gọi 1900.0191
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 02 tháng 01 năm 2018
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 6 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung như sau:
“Điều 6. Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;
b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;
c) Bán hàng ăn, uống, hàng giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi: Dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.”
Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, hành vi hát Karaoke vào buổi đêm (trong khoảng thời gian từ 22 giờ tối đến 6 giờ sáng) gây ồn ào tại khu vực dân cư của nhà hàng xóm của bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định. Tùy vào mức độ của hành vi mà người nhà hàng xóm của bạn có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền theo quy định đã nêu.
Với hành vi này, căn cứ theo quy định tại Điều 66 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, bạn có thể trình báo lên cơ quan công an xã/phường/thị trấn nơi mình sinh sống để được giải quyết.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có Luật sư tham gia phiên Họp hội đồng xử lý kỷ luật thì phải báo trước bao lâu?
Công ty chúng tôi muốn nhờ Luật sư tham gia vào phiên họp của Hội đồng xử lý kỷ luật do công ty tổ chức để sa thải một số người trong công ty cho đúng pháp luật, vậy chúng tôi phải báo việc này cho người lao động tối thiểu là trước bao nhiêu ngày kể từ khi chúng tôi quyết định nhờ luật sư tham gia, việc tính thời gian căn cứ vào đâu?
Có Luật sư tham gia phiên Họp hội đồng xử lý kỷ luật thì phải báo trước bao lâu?
Luật sư Tư vấn Có Luật sư tham gia phiên Họp hội đồng xử lý kỷ luật thì phải báo trước bao lâu – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 16 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Lao động 2012
Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 123 Bộ luật Lao động 2012 về nguyên tắc, trình tự thủ tục xử lý kỷ luật lao động quy định:
“c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;”
Theo đó, Khoản 1 Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định hướng dẫn về trình tự xử lý kỉ luật lao động như sau:
“1. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.”
Như vậy, Căn cứ vào quy định nêu trên, khi tiến hành phiên họp xử lý kỉ luật lao động, người lao động phải có mặt và được quyền bào chữa cho mình. Bên cạnh đó, người lao động có quyền được mời luật sư để bào chữa cho mình. Theo quy định, trước khi tiến hành cuộc hợp xử lý kỉ luật lao động,người lao động sẽ được người sử dụng lao động thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động ít nhất 5 ngày. Theo đó, khi nhận được văn bản thông báo về việc tham dự phiên họp xử lý kỉ luật lao động, trong khoảng thời gian trước khi tiến hành phiên họp, người lao động thông báo hoặc mời luật sư của mình đến dự theo quy định. Vậy, người sử dụng lao động phải thực hiện việc thông báo tới người lao động ít nhất 5 ngày làm việc trước ngày tiến hành phiên họp dù có luật sư hay không có luật sự tham dự.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hai luật mâu thuẫn nhau thì áp dụng luật nào?
Tôi làm việc trong bộ phận xuất nhập khẩu của cửa khẩu, qua quá trình áp dụng pháp luật tôi thấy có rất nhiều văn bản luật bị chồng chéo mâu thuẫn với nhau gây khó khăn trong quá trình áp dụng của anh em, thông thường phải chờ quyết định hướng dẫn của bộ để có thể đưa vào thực tế mất rất nhiều thời gian, tôi xin hỏi theo nguyên tắc của nhà nước thì nếu 2 luật mâu thuẫn nhau thì tôi nên áp dụng luật nào?
Hai luật mâu thuẫn nhau thì áp dụng luật nào?
Luật sư Tư vấn Hai luật mâu thuẫn nhau thì áp dụng luật nào – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 14 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
3./Luật sư trả lời
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 hiện hành có quy định về việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật như sau:
“Điều 156. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
5. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.”
Theo như quy định trên, trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật cùng do một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau và có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Mặt khác, về nguyên tắc áp dụng luật chuyên ngành thì khi có hai văn bản pháp luật có giá trị pháp lý ngang nhau nhưng lại quy định khác nhau về một vấn đề thì ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành để giải quyết. Theo đó, khi hai luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề và đều đang có hiệu lực pháp lý như nhau thì luật nào điều chỉnh chính lĩnh vực liên quan đến vấn đề phát sinh sẽ được ưu tiên áp dụng.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Gmail: luatlvn@gmail.com
Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Họp Hội đồng xử lý kỷ luật cần bắt buộc có những ai?
Công ty tôi muốn họp hội đồng kỷ luật để sa thải trưởng phòng chuyên môn vì có dấu hiệu biển thủ tiền công ty và có nhiều hành vi gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty, chúng tôi muốn làm theo pháp luật quy định để tránh những phức tạp sau này, mong được các luật sư trợ giúp, xin cảm ơn.
Công ty Gia Long Khánh
Họp Hội đồng xử lý kỷ luật cần bắt buộc có những ai
Luật sư Tư vấn Họp Hội đồng xử lý kỷ luật cần bắt buộc có những ai – Gọi 1900.0191
1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý
Ngày 15 tháng 12 năm 2017
2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng
Bộ luật Lao Động 2012
Nghị định 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động
3./Luật sư trả lời
Căn cứ Điều 123 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nguyên tắc xử lý kỉ luật như sau:
“1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.”
Bên cạnh đó, Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về trình tự xử lý kỉ luật lao động như sau :
“1. Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.
2.Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động.”
Như vậy căn cứ vào các quy định pháp luật nêu trên, thành phần tham gia bắt buộc trong Hội đồng xử lý kỷ luật bao gồm:
– Người sử dụng lao động với vai trò là Chủ tịch Hội đồng xử lý kỉ luật lao động;
-Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở: Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;
-Người lao động ;trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật.
Người sử dụng lao động sẽ phải gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho những thành phần được nêu trên trong thời hạn 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.
Tham khảo thêm bài viết:
SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ
--- Gọi ngay 1900.0191 ---
(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)
Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam