Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bố tôi đã già 63 tuổi vẫn đánh bạc bị bắt thì có đi tù không?

Bố tôi đã 63 tuổi rồi, nhưng vẫn còn thích cờ bạc cùng mấy ông trong xóm, đánh tuy không to nhưng mỗi ngày cũng mất gần 500k, công an xã do nể tuổi bố tôi nên chỉ gọi lên nhiều lần nhắc nhở, thế vậy mà ông vẫn kệ, tôi lo lắng không biết liệu họ nhắc nhiều không được có khi nào họ bắt đi tù luôn không?


Bố tôi đã già 63 tuổi vẫn đánh bạc bị bắt thì có đi tù không?
Bố tôi đã già 63 tuổi vẫn đánh bạc bị bắt thì có đi tù không?

Luật sư Tư vấn Bố tôi đã già 63 tuổi vẫn đánh bạc bị bắt thì có đi tù không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

3./Luật sư trả lời

Đánh bạc là hành vi trái pháp luật, người thực hiện hành vi đánh bạc sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi đánh bạc như sau:

Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

a) Làm chủ lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 248 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội đánh bạc như sau:

Điều 248. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.“.

Căn cứ theo quy định nêu trên, người thực hiện hành vi đánh bạc sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Trường hợp hành vi đó, cấu thành tội phạm thì người thực hiện sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình. Tuy nhiên, căn cứ Điều 46, 47 Bộ luật hình sự hiện hành, Tòa án có thể quyết định hình phạt nhẹ hơn mức khung hình phạt điều luật quy định khi có căn cứ theo quy định về tình tiết giảm nhẹ. Như vậy, nếu bố bạn 63 tuổi thực hiện hành vi đánh bạc, theo quy định của pháp luật bố bạn có thể được giảm nhẹ hình phạt với tình tiết người phạm tội là người già, chứ không được miễn trách nhiệm hình sự.

Trong trường hợp bố bạn có thực hiện hành vi đánh bạc nhưng không đủ cấu thành tội đánh bạc theo quy định của pháp luật hình sự, thì bố bạn sẽ bị xử lý hành chính theo quy định nêu trên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có thể liên lạc với phạm nhân bằng điện thoại bàn của trại giam không?

Tôi muốn gặp người nhà đang phải chấp hành án tù, nhưng tôi lại sắp tới phải đi lao động tại Nhật theo hợp đồng đã ký từ trước, vậy nếu trong thời gian tôi đi làm ở Nhật tôi muốn gọi điện theo số điện thoại bàn của trại để được gặp và nói chuyện với người thân của tôi thì có được không?


Có thể liên lạc với phạm nhân bằng điện thoại bàn của trại giam không
Có thể liên lạc với phạm nhân bằng điện thoại bàn của trại giam không

Luật sư Tư vấn Có thể liên lạc với phạm nhân bằng điện thoại bàn của trại giam không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 25 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Thi hành án hình sự 2010
  • Thông tư 46/2011/TT-BCA Quy định việc phạm nhân gặp thân nhân; nhận, gửi thư; nhận tiền, quà và liên lạc điện thoại với thân nhân

3./Luật sư trả lời

    Căn cứ Điều 47 Luật Thi hành án hình sự 2010 quy định như sau:

Điều 47. Chế độ liên lạc của phạm nhân

1.Phạm nhân được gửi mỗi tháng hai lá thư; trường hợp cấp bách thì được gửi điện tín. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải kiểm tra, kiểm duyệt thư, điện tín mà phạm nhân gửi và nhận.

2.Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng một lần, mỗi lần không quá 05 phút. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định việc cho phạm nhân liên lạc bằng điện thoại và tổ chức kiểm soát việc liên lạc này.

3.Chi phí cho việc liên lạc của phạm nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do phạm nhân chi trả.”

Bên cạnh đó, Thông tư số 46/2011/TT-BCA quy định về tổ chức cho phạm nhân liên lạc điện thoại với thân nhân như sau:

Điều 13. Tổ chức cho phạm nhân liên lạc điện thoại với thân nhân

1. Các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phối hợp với cơ quan bưu chính viễn thông địa phương lắp đặt và tổ chức cho phạm nhân liên lạc điện thoại với thân nhân. Cước phí gọi điện thoại được tính theo giá của cơ quan bưu chính viễn thông và do phạm nhân chi trả.

2. Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi-01 lần, mỗi lần không quá 05 phút, phạm nhân là người chưa thành niên được liên lạc điện thoại với thân nhân mỗi tháng không quá 04 lần, mỗi lần không quá 10 phút. Phạm nhân chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, có thành tích trong lao động, học tập thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định tăng thêm mỗi-01 lần liên lạc điện thoại với thân nhân. Khi liên lạc điện thoại với thân nhân, phạm nhân phải nói bằng tiếng Việt, nếu là người dân tộc ít người, người nước ngoài không biết tiếng Việt thì phải có người biết tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc đó giám sát. Trường hợp đặc biệt, khi phạm nhân có yêu cầu cần phải trao đổi với thân nhân để giải quyết những vấn đề cấp bách liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của họ thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định thêm thời lượng và nội dung trao đổi điện thoại với thân nhân.

3. Phạm nhân đang bị thi hành kỷ luật tại buồng kỷ luật; phạm nhân đang có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; phạm nhân đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử về những tội khác hoặc có liên quan đến những vụ án khác đang được xem xét, xử lý, thì không được liên lạc điện thoại với thân nhân.

4. Nghiêm cấm phạm nhân liên lạc điện thoại ra nước ngoài, liên lạc không đúng số điện thoại, nội dung đăng ký, dùng tiếng lóng, tiếng nước ngoài hoặc dùng tiếng dân tộc ít người để liên lạc mà không có cán bộ biết tiếng đó giám sát.

5. Mọi cuộc liên lạc điện thoại của phạm nhân với thân nhân phải có cán bộ giám sát. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bố trí buồng gọi điện thoại, cử cán bộ có khả năng giám sát chặt chẽ nội dung trao đổi thông tin của phạm nhân với thân nhân. Nếu phát hiện nội dung trao đổi không đúng với nội dung đăng ký, trái với yêu cầu giáo dục, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự thì phải dừng ngay cuộc gọi, trường hợp xét thấy cần thiết phải lập biên bản, đề xuất xử lý kỷ luật.

6. Cán bộ giám sát phải có Sổ theo dõi, cập nhật thông tin về việc tổ chức cho phạm nhân liên lạc điện thoại với thân nhân.

7. Nghiêm cấm cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên cho phạm nhân dùng điện thoại của cá nhân để liên lạc với người khác. Nghiêm cấm phạm nhân mang điện thoại vào trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; sử dụng điện thoại của mình hoặc của người khác để liên lạc với thân nhân và người khác.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, người nhà phạm nhân và phạm nhân có thể liên lạc với nhau bằng điện thoại nhưng việc liên lạc không được tự do mà phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Phạm nhân sẽ sử dụng điện thoại được lắp đặt để phục vụ cho việc liên lạc với thân nhân trong trại giam để liên lạc với thân nhân của mình. Thời gian, số lần cũng như các yêu cầu khác khi liên lạc với phạm nhân thực hiện theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Gây tai nạn nhưng không phải lỗi của mình có phải bồi thường?

Chiều tuần trước, khi đang đi trên đường, tôi bị 1 xe khác huých vào hông xe làm tôi mất tay lái và đâm vào 1 người đi xe đạp gần đó, tai nạn xảy ra khiến người đi xe đạp này bị gãy 1 ngón tay và xây xát người, hỏng xe, vậy trong trường hợp này tôi có phải bồi thường cho người đó không, hay là người va vào tôi phải bồi thường, tôi còn nhớ biển số xe của người đó thôi, do người đó va xong liền bỏ chạy luôn không ở lại.


Gây tai nạn nhưng không phải lỗi của mình có phải bồi thường?
Gây tai nạn nhưng không phải lỗi của mình có phải bồi thường?

Luật sư Tư vấn Gây tai nạn nhưng không phải lỗi của mình có phải bồi thường – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Bên cạnh đó, Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường, theo đó:

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật nêu trên, việc bồi thường thiệt hại phát sinh khi có hành vi trái pháp luật và có thiệt hại do hành vi đó gây ra mà không căn cứ vào yếu tố lỗi của người thực hiện hành vi. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền cho người có trách nhiệm bồi thường, pháp luật quy định những trường hợp mà người có hành vi gây thiệt hại không phải bồi thường hoặc giảm trách nhiệm bồi thường cho người đó. Theo đó, trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại mà pháp luật không quy định phải bồi thường thiệt hại, thì người gây thiệt hại không phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Trong trường hợp hai bên đều có lỗi, căn cứ trên mức độ lỗi của người bị thiệt hại, người có trách nhiệm bồi thường không phải bồi thường phần thiệt hại do lỗi của người đó gây ra. Do vậy, trong trường hợp người gây thiệt hại gây ra thiệt hại không do lỗi của mình, tùy từng trường hợp cụ thể mà người đó có thể có hoặc không phải bồi thường thiệt hại.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Gây ra tai nạn trong thời gian bị tước giấy phép lái xe?

Anh họ tôi là lái xe thuê cho người ta, tháng trước do uống rượu bia trong lúc lái xe nên đã bị tước giấy phép lái xe, sang tháng này tuy không có bằng lái nhưng anh ý vẫn lái xe chuyển hàng cho khách, trên đường bị 1 xe ngược chiều va phải gây tai nạn, như vậy liệu anh tôi có bị chịu hình phạt nặng hơn hay cụ thể mức phạt như thế nào, xin được các luật sư tư vấn hướng dẫn.


Gây ra tai nạn trong thời gian bị tước giấy phép lái xe?
Gây ra tai nạn trong thời gian bị tước giấy phép lái xe?

Luật sư Tư vấn Gây ra tai nạn trong thời gian bị tước giấy phép lái xe – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009
  • Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC Hướng dẫn áp dụng quy định tại Chương XIX của Bộ luật Hình sự về các tội xâm phạm trật tự, an toàn giao thông

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Theo đó, với hành vi điều khiển xe khi bị tước giấy phép lái xe và gây tai nạn, người thực hiện hành vi có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại xảy ra. Thiệt hại được xác định bao gồm thiệt hại về tài sản, thiệt hại về con người bị xâm phạm theo quy định của pháp luật dân sự.

Bên cạnh đó, căn cứ  Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ như sau:

“1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC, hậu quả theo quy định tại Điều 202 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 được xác định như sau:

“Điều 2. Một số tình tiết là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt

1. Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại khoản 1 Điều 202 đến Điều 205, Điều 208 đến Điều 215, Điều 217, Điều 220; khoản 2 các điều 206, 207, 216, 218, 219, 222, 223 Bộ luật hình sự là một trong các trường hợp sau đây:

a) Làm chết một người;

b) Gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

c) Gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

d) Gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới bảy mươi triệu đồng;

đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản với giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới bảy mươi triệu đồng;

e) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ bảy mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

2. Gây hậu quả rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 202 đến Điều 205, Điều 208 đến Điều 215, Điều 217, Điều 220; khoản 3 các điều 206, 207, 216, 218, 219, 222, 223 Bộ luật hình sự là một trong các trường hợp sau đây:

a) Làm chết hai người;

b) Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này;

c) Gây tổn hại cho sức khỏe của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

d) Gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này là từ trên 100% đến 200%;

đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của một hoặc hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này;

e) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.

3. Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 204; khoản 3 các điều 202, 203, 205, Điều 208 đến Điều 215, Điều 217, Điều 220, Điều 222, Điều 223; khoản 4 các điều 206, 207, 216, 218, 219 Bộ luật hình sự là một trong các trường hợp sau đây:

a) Làm chết từ ba người trở lên;

b) Làm chết hai người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này;

c) Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này;

d) Gây tổn hại cho sức khỏe của từ năm người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên với tổng tỷ lệ thương tật của những người này trên 200%;

e) Gây tổn hại cho sức khỏe của ba hoặc bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng;

g) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.”

Ngoài ra, Về tình tiết “Không có giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe theo quy định được hướng dẫn tại Khoản 8, Điều 1 Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC Hướng dẫn áp dụng quy định tại Chương XIX của Bộ luật Hình sự như sau:

“8. Không có giấy phép hoặc bằng (hoặc bằng lái, bằng lái xe) hoặc chứng chỉ chuyên môn quy định tại điểm a khoản 2 các điều 202, 208, 212; khoản 1 các điều 205, 211, 215, 219 Bộ luật hình sự là một trong những trường hợp sau đây:

b) Chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép, bằng lái hoặc chứng chỉ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với loại phương tiện đang chỉ huy, điều khiển mà theo quy định của pháp luật, khi chỉ huy, điều khiển loại phương tiện đó phải có giấy phép, bằng lái hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, bên cạnh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự, người điều khiển phương tiện giao thông khi bị tước giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông có thể phải chịu trách nhiệm hình sự khi thiệt hại xảy ra cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bác ruột lăng mạ gia đình thì có bị xử lý?

Bác tôi là người cục cằn thô lỗ, bác đi tù về 12 năm trước, từ đó cứ hở ra là chửi mắng người khác, đặc biệt gần đây do em gái tôi kinh doanh online nên khách đến đông và để xe trước cửa, bác tôi lần nào cũng chửi, có lần còn vào hẳn nhà chửi khách và xúc phạm bố mẹ tôi, bố tôi vì nể anh nên cũng không nói gì, nhưng chúng tôi thì không thể chịu đựng được, tôi muốn hỏi là liệu chúng tôi có thể nhờ cơ quan chức năng giải quyết việc này không


Bác ruột lăng mạ gia đình thì có bị xử lý?
Bác ruột lăng mạ gia đình thì có bị xử lý?

Luật sư Tư vấn Bác ruột lăng mạ gia đình thì có bị xử lý – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ Luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009
  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình

3./Luật sư trả lời

Pháp luật không cho phép bất cứ ai có quyền lăng mạ, xâm phạm tới danh dự nhân phẩm của bất cứ ai. Theo đó, người có hành vi lăng mạ nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị xử lý về hành chính, dân sự hoặc có thể bị xử lý về hình sự như sau:

  •  Về xử lý hành chính:

Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi lăng mạ xúc phạm danh dự, nhân phẩm như sau:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

  •  Về trách nhiệm dân sự:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Căn cứ vào đó, người có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác dẫn đến thiệt hại thì sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật dân sự. Người bị thiệt hại chứng minh thiệt hại xảy ra và yêu cầu người gây thiệt hại bồi thường, trường hợp người gây thiệt hại không bồi thường thì người bị thiệt hại có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu việc bồi thường theo thủ tục tố tụng dân sự.

  •  Về xử lý hình sự:

Căn cứ Điều 121 Bộ luật hìn sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về Tội làm nhục người khác như sau:

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Đối với nhiều người;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật nêu trên, nếu người bác ruột của bạn xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của gia đình bạn và hành vi thực hiện gây thiệt hại cho gia đình bạn thì tùy theo các mức độ sẽ phải có trách nhiệm bồi thường dân sự, xử lý hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị tai nạn sau 1 tháng có còn khởi kiện đòi bồi thường được không?

Tôi bị tai nạn gãy chân và rạn dây chằng gối cách đây 1 tháng rồi, hồi đầu người gây ra tai nạn họ còn hay qua hỏi thăm và có đưa vài trăm nghìn thuốc men hoa quả, chúng tôi thấy họ tình cảm nên cũng thôi không kiện làm gì, tuy nhiên được 2 -3 lần khi thấy gia đình tôi không khiếu kiện gì thì họ cũng bỏ luôn, chúng tôi yêu cầu họ bồi thường tiền viện phí thì họ chỉ ậm ừ rồi cũng chẳng thấy đây. Vậy giờ mà tôi kiện thì có còn được không?


Bị tai nạn sau 1 tháng có còn khởi kiện đòi bồi thường được không?
Bị tai nạn sau 1 tháng có còn khởi kiện đòi bồi thường được không?

Luật sư Tư vấn Bị tai nạn sau 1 tháng có còn khởi kiện đòi bồi thường được không – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 28 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

       Căn cứ Điều 584, 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại và nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Theo đó, người bị thiệt hại và người gây thiệt hại có thể tự thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại, trong trường hợp không thể thỏa thuận hoặc bên gây thiệt hại không thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại thì người bị thiệt hại có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

Căn cứ Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại như sau:

Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, trong trường hợp bị tai nạn, người gây tai nạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn. Trường hợp người gây tai nạn không thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mình, người bị tai nạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Thời hiệu khởi kiện là 3 năm kể từ ngày bị tai nạn. Do đó, trong trường hợp tai nạn nêu trên, sau một tháng sau khi xảy ra tai nạn, người bị tai nạn vẫn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo pháp luật tố tụng dân sự.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Là con một thì có phải đi nghĩa vụ quân sự

Em năm nay 22 tuổi là con một. Ba em đi công trình nên phải đi làm xa nhà, mà mẹ em thì đau ốm bệnh tật không có người chăm. Vừa rồi em mới trúng bộ đội nhưng giờ muốn tạm hoãn nghĩa vụ thì có được không ạ và nếu như được thì phải làm như thế nào ạ


Là con một thì có phải đi nghĩa vụ quân sự
Là con một thì có phải đi nghĩa vụ quân sự

Luật sư Tư vấn Là con một thì có phải đi nghĩa vụ quân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 23 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Nghĩa vụ quân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:

Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1.Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2.Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3.Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4.Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Theo thông tin bạn cung cấp thì ba của bạn đi làm công trình nên phải đi làm xa nhà mà mẹ bạn thì đau ốm bệnh tật không có người chăm sóc. Căn cứ vào quy định tại Điều 41 nêu trên thì mặc dù mẹ bạn không có người chăm sóc và bạn là người duy nhất hiện giờ đang trực tiếp chăm sóc mẹ bạn nhưng do bạn không phải lao động duy nhất trong nhà nên bạn không thuộc trường hợp nào được hoãn hay miễn gọi nhập ngũ. Vì vậy bạn sẽ không thể hoãn nghĩa vụ quân sự nếu không thuộc các trường hợp hoãn, hay miễn gọi nhập ngũ còn lại.

Nếu thuộc đối tượng được hoãn, miễn gọi nhập ngũ, căn cứ vào quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ của UBND cấp huyện, cá nhân chuẩn bị hồ sơ yêu cầu tạm hoãn nghĩa vụ quân sự gồm:

– Bản chính đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình;

– Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình

Sau đó nộp hồ sơ đến UBND cấp xã để giải quyết.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Di chúc vượt quá tài sản của mình xử lý thế nào

Nếu ông A (Có tài sản chung với bà B là 500 triệu => Di sản của ông A là 250tr), nhưng ông này do không hiểu biết về luật, và cho rằng ông là trụ cột gia đình và tất cả tài sản là của ông và ông được quyền quyết định. Ông làm di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Nội dung là để lại cho con là C 250tr, D 250tr) vậy khi ông chết, di chúc này sẽ giải quyết ra sao? Chia ra sao?


Di chúc vượt quá tài sản của mình xử lý thế nào
Di chúc vượt quá tài sản của mình xử lý thế nào

Luật sư Tư vấn Di chúc vượt quá tài sản của mình xử lý thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Căn cứ về di chúc hợp pháp được Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận tại Khoản 1 và Khoản 4, Điều 630 như sau:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1.Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2.Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.”

Bộ luật Dân sự quy định tại Khoản 3, Điều 643. Hiệu lực của di chúc như sau:“Di chúc không có hiệu lực nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực”

Về cơ bản, nội dung Di chúc có hai phần chính là Giá trị di sản và Giá trị các phần thừa kế.Do sai lầm của người lập di chúc, giá trị di sản không đúng với giá trị tài sản trên thực tế nên phần nội dung này vô hiệu. Phần thứ hai vẫn có hiệu lực. Cụ thể là phần thừa kế của C và D bằng nhau và bằng một nửa phần di sản theo ý nguyện của ông A.

          Di chúc sẽ được thực hiện theo nội dung có hiệu lực nêu trên, di sản đem chia thừa kế là 250 Triệu. Cách chia thừa kế được thực hiện tuần tự như sau:

          (1) Ta chia thừa kế theo di chúc: C và D nhận được phần tài sản bằng nhau và bằng một nửa di sản (250/2 = 125 Triệu)

(2) Tuy nhiên, cần lưu ý đến quy định về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúctại Điểm a, Khoản 1, Điều 644, Bộ Luật Dân sự 2015:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng”

Trong trường hợp này, vợ ông A là bà B thuộc đối tượng được pháp luật bảo vệ quyền lợi do là vợ mà không được người lập di chúc cho hưởng di sản. Bà B sẽ được phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.

Phần thừa kế theo pháp luật là phần di sản bằng nhau mà những người thừa kế cùng hàng được hưởng. Trong trường hợp này B, C, D là 03 người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, ta xác định phần thừa kế theo pháp luật bằng 250/3 = 88,3 Triệu đồng.

Phần di sản bà B được nhận theo Điều 644, Bộ Luật Dân sự là (2/3)×88,3= 55,6 Triệu đồng. Phần tài sản này được trích ra từ phần tài sản C và D được nhận theo di chúc, theo đúng tỉ lệ 1:1 thì phần trích bớt từ mỗi người là 55,56/2=27,8 Triệu đồng.

Vậy, giá trị tài sản mỗi người nhận được cụ thể như sau:

– Bà B: 55,56 Triệu đồng

– C và D: Mỗi người 125 – 27,8=97,2 Triệu đồng

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có cấu thành tội phạm vật chất hay hình thức?

Em đang viết bài luận và muốn được hỏi về vấn đề tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có cấu thành tội phạm vật chất hay hình thức, các anh chị giúp đỡ em nhé, em cám ơn ạ!


Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có cấu thành tội phạm vật chất hay hình thức?
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có cấu thành tội phạm vật chất hay hình thức?

Luật sư Tư vấn Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có cấu thành tội phạm vật chất hay hình thức – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 25 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

3./Luật sư trả lời

Cấu thành tội phạm là những dấu hiệu chung có tính chất đặc trưng cho loại tội phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự. Các yếu tố cấu thành tội phạm bao gồm: khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan và chủ thể của tội phạm. Căn cứ vào mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội được cấu thành tội phạm phản ánh, có thể chia cấu thành tội phạm thành: cấu thành tội phạm cơ bản; cấu thành tội phạm tăng nặng; cấu thành tội phạm giảm nhẹ. Căn cứ vào cấu trúc của cấu thành tội phạm có thể chia cấu thành tội phạm thành: cấu thành tội phạm hình thức; cấu thành tội phạm vật chất; cấu thành tội phạm hỗn hợp. Trong đó:

1. Cấu thành tội phạm hình thức
Cấu thành tội phạm hình thức là cấu thành tội phạm có duy nhất một yếu tố bắt buộc về mặt khách quan của tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi gây thiệt hại cho xã hội hoặc hành vi tạo ra khả năng gây ra các thiệt hại cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Hành động phạm tội là làm một việc mà pháp luật hình sự cấm không được làm. Ví dụ: hành động giết người (Điều 93 Bộ luật hình sự); cướp tài sản (Điều 133 Bộ luật hình sự)…..Còn hành vi phạm tội được thực hiện dưới dạng không hành động là trường hợp không làm một việc mà pháp luật bắt buộc phải làm, như các hành vi: không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 102 Bộ luật hình sự); không tố giác tội phạm (Điều 314 Bộ luật hình sự) [2]. Các tội pham có cấu thành hình thức là những tội phạm được quy định tại khoản 1 các Điều 78 – 84, 86-91, 133, 134… Bộ luật hình sự.
Tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được mô tả trong điều luật phần các tội phạm Bộ luật hình sự.
2. Cấu thành tội phạm vật chất
Cấu thành tội phạm vật chất là cấu thành tội phạm mà các dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội phạm bao gồm: hành vi phạm tội, hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả do hành vi phạm tội gây ra, trong đó:
– Hành vi phạm tội là hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa; được quy định ở các điều luật cụ thể thuộc phần các tội phạm của Bộ luật hình sự.
– Hậu quả do hành vi phạm tội gây ra là thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản hoặc hậu quả phi vật chất. Căn cứ vào mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, thì có thể chia hậu quả do hành vi phạm tội gây ra thành bốn mức sau: hậu quả ít nghiêm trọng; hậu quả nghiêm trọng; hậu quả rất nghiêm trọng; và hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, trong đó: Hậu quả ít nghiêm trọng là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra ở mức không lớn cho xã hội. Hậu quả nghiêm trọng là thiệt hại lớn cho xã hội về tính mạng, sức khoẻ, tài sản và thiệt hại phi vật chất khác. Hậu quả rất nghiêm trọng là thiệt hại rất lớn cho xã hội về tính mạng, sức khoẻ, tài sản và thiệt hại phi vật chất khác. Hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là thiệt hại đặc biệt lớn cho xã hội về tính mạng, sức khoẻ, tài sản và thiệt hại phi vật chất khác. Với tư cách là một yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm vật chất, thì chỉ những hành vi gây ra một trong các loại thiệt hại sau đây mới bị coi là tội phạm: hậu quả nghiêm trọng; hậu quả rất nghiêm trọng; và hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, hậu quả nghiêm trọng; hậu quả rất nghiêm trọng; và hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Còn hành vi không gây ra hậu quả ít nghiêm trọng chỉ bị coi là phạm tội khi đi kèm các dấu hiệu khác (chúng tôi sẽ trình bày ở cuối bài viết này). Nghiên cứu các tội phạm có cấu thành vật chất, thấy “hậu quả nghiêm trọng, hậu quả rất nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng”được thể hiện bởi nhiều dạng khác nhau. Có những tội dùng trực tiếp thuật ngữ gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng” như tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng; tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ…Và cũng có tội gây ra nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng được thể hiện dưới dạng các mức độ thiệt hại cụ thể như: tính mạng, % sức khỏe bị thiệt hại, giá trị tài sản bị hành vi phạm tội xâm phạm. Đó là các tội: giết người, cố ý gây thương tích, trộm cắp tài sản…
– Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả do hành vi phạm tội gây ra là dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội phạm có cấu thành vật chất. Theo quy định của pháp luật, thì chỉ được coi là giữa hành vi khách quan và hậu quả có quan hệ nhân quả khi:
+ Hành vi trái pháp luật phải xảy ra trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội về mặt thời gian. Đây là căn cứ đầu tiên cần thiết cho việc kiểm tra sự tồn tại của quan hệ nhân quả và trên thực tế khi kiểm tra căn cứ này thì trong vụ án cụ thể, nếu không thoả mãn căn cứ thì không có khả năng tồn tại quan hệ nhân quả giữa giữa hành vi và hậu quả.
+ Hành vi trái pháp luật phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả nguy hiểm cho xã hội và hậu quả nguy hiểm cho xã hội đã xảy ra phải là sự hiện thực hoá khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của chính hành vi trái pháp luật. Hành vi trực tiếp gây ra hậu quả và hậu quả chính là hệ quả trực tiếp của hành vi. Cũng cần lưu ý rằng, trong quan hệ nhân quả, hành vi trái pháp luật được coi là nguyên nhân, tuy giữ vai trò quyết định đối với sự phát sinh hậu quả nguy hiểm cho xã hội, nhưng hậu quả đó xảy ra hay không và xảy ra như thế nào còn phụ thuộc vào những “điều kiện” nhất định như khắc phục, cứu chữa kịp thời…
Tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất được coi là hoàn thành từ thời điểm có thiệt hại xảy ra.

       Theo đó, xét với Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Bộ luật Hình sự 1999 quy định như sau:

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
 a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
 b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2009 quy định sửa đổi Điều 140 của Bộ luật Hình sự 1999 tại điểm b Khoản 2 Điều 1 như sau:
“b) Sửa đổi cụm từ “một triệu đồng” thành cụm từ “bốn triệu đồng” tại khoản 1 và bỏ từ “trên” tại điểm d khoản 2 Điều 140;”
        Căn cứ theo các quy định nêu trên, có thể thấy, theo mô tả của pháp luật hình sự, một người có hành vi cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi người đó thực hiện một trong các hành vi:
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Và các hành vi này nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ đủ bốn triệu đồng trở lên. Như vậy, căn cứ vào các nội dung đã trình bày cũng như quy định pháp luật, trong cấu thành Tội phạm này yêu cầu phải có hậu quả xảy ra. Do vậy, Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nêu trên có cấu thành tội phạm vật chất hay chính là tội phạm vật chất.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tố cáo lừa đảo qua facebook như thế nào

Tôi bị lừa qua facebook khi mua hàng, gửi tiền cho họ nhưng họ không gửi lại hàng cho tôi mà còn tắt máy, chặn số và toàn bộ cách liên lạc của tôi như vậy có tố cáo ra công an được không, và tố cáo như thế nào ạ, em xin cảm ơn!


Tố cáo lừa đảo qua facebook như thế nào
Tố cáo lừa đảo qua facebook như thế nào

Luật sư Tư vấn Tố cáo lừa đảo qua facebook như thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 23 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Tố cáo 2011;
  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2003.

3./Luật sư trả lời

Tố cáo theo định nghĩa được đưa ra tại Luật Tố cáo 2011 như sau:

“Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.”

Người bị lừa đảo qua Facebook có thể gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo đến Cơ quan điều tra (Cơ quan công an), Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân về hành vi lừa đảo của Facebook. Người tố cáo phải cung cấp cho cơ quan giải quyết tố cáo bằng chứng chứng minh về hành vi mà mình tố cáo.

Do bạn không nói rõ tính chất cũng như hậu quả của hành vi chúng tôi không thể chỉ ra chính xác cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

Trong quan hệ tố cáo, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được quy định tại những Điều luật dưới đây:

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

1.Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

b) Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình;

c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;

d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết;

đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập;

e) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2.Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;

b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;

d) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo

1.Người bị tố cáo có các quyền sau đây:

a) Được thông báo về nội dung tố cáo;

b) Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

c) Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;

đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra.

2.Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

c) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo

1.Người giải quyết tố cáo có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;

b) Yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo;

c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;

d) Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ để giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật;

đ) Kết luận về nội dung tố cáo;

e) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2.Người giải quyết tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết tố cáo;

b) Áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo, người cung cấp thông tin có liên quan đến việc tố cáo;

c) Không tiết lộ thông tin gây bất lợi cho người bị tố cáo khi chưa có kết luận về nội dung tố cáo;

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết tố cáo;

đ) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi giải quyết tố cáo trái pháp luật của mình gây ra.”

Trình tự giải quyết tố cáo tại cơ quan giải quyết tố cáo được thực hiện như sau:

1.Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;

2.Xác minh nội dung tố cáo;

3.Kết luận nội dung tố cáo;

4.Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;

5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Con gái đã xuất giá theo chồng có được hưởng thừa kế?

Tôi muốn hỏi là con gái đã theo chồng rồi thì còn có thể được hưởng tài sản thừa kế từ bố mẹ đẻ nữa không? Mong được các luật sư giải đáp cho, tôi cảm ơn.


Con gái đã xuất giá theo chồng có được hưởng thừa kế
Con gái đã xuất giá theo chồng có được hưởng thừa kế

Luật sư Tư vấn Con gái đã xuất giá theo chồng có được hưởng thừa kế – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 23 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

       Căn cứ Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Theo đó, cá nhân có quyền được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật trừ những trường hợp không được quyền hưởng di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”

      Trong trường hợp con gái đi lấy chồng, bố, mẹ di chúc để lại di sản thừa kế cho thì con gái vẫn được hưởng di sản thừa kế theo quy định pháp luật. Trường hợp bố, mẹ để lại di chúc nhưng không để lại di sản cho con mà người con đó thuộc vào trường hợp quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì người đó vẫn được hưởng di sản theo quy định như sau:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Trường hợp di sản thừa kế được chia theo pháp luật, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Căn cứ theo quy định nêu trên, theo quy định pháp luật, con đẻ của người để lại di sản luôn có quyền được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Do đó, khi con gái đi lấy chồng, thì vẫn có quyền được hưởng di sản thừa kế của bố mẹ đẻ của mình theo những quy định nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không gia hạn khi hết thời hạn sử dụng đất có sao không?

Tôi thuê đất nhà nước để canh tác, thời hạn thuê là 30 năm, tới năm 2018 là hết thời hạn nhưng lại không thấy xã huyện có thông báo yêu cầu gia hạn hay thu hồi đất gì cả, như vậy tôi có bắt buộc phải làm thủ tục gia hạn không hay cứ tiếp tục sử dụng thôi, bao giờ họ yêu cầu thì mới làm, mà như vậy thì theo pháp luật có bị phạt gì không?


Không gia hạn khi hết thời hạn sử dụng đất có sao không?
Không gia hạn khi hết thời hạn sử dụng đất có sao không?

Luật sư Tư vấn Không gia hạn khi hết thời hạn sử dụng đất có sao không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 23 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Đất đai 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

1.Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

2.Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

3.Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

4.Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.

5.Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

6.Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

7.Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

8.Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Theo đó, khi hết thời hạn sử dụng đất nhưng nếu cá nhân, tổ chức vẫn có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn nhưng không quá thời hạn pháp luật quy định.

Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như khi hết hạn sử dụng đất như sau:

Điều 74. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất

1.Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.

Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.

Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.

Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;

c) Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;

d) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;

đ) Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.

2.Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đaimà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

3.Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;

c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

Bên cạnh đó, pháp luật Đất đai hiện hành không có một quy định về chế tài nào khi người sử dụng đất không thực hiện gia hạn khi đã hết thời hạn sử dụng đất.

Tóm lại, đối với trường hợp thuê đất thì người sử dụng đất bắt buộc phải làm thủ tục gia hạn khi muốn tiếp tục sử dụng đất do bản chất việc có được quyền sử dụng đất xuất phát từ hợp đồng thuê đất. Việc hết thời hạn thuê đất đồng nghĩa với việc hợp đồng thuê đất bị chấm dứt. Nếu người sử dụng đất không thực hiện thủ tục gia hạn thì sẽ không được tiếp tục sử dụng đất đất. Khi đó, Cơ quan nhà nước hoàn toàn có quyền ra quyết định thu hồi quyền sử dụng đất để giao hoặc cho cá nhân, tổ chức khác có đáp ứng đủ điều kiện về giao và cho thuê quyền sử dụng đất thuê.Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất thì người sử dụng đất không bắt buộc phải thực hiện gia hạn khi có nhu cầu làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì người sử dụng đất vẫn hoàn toàn có thể tiến hành.

Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai 2013 thì“Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật đất đai năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.” Do vậy, trong trường hợp sử dụng đất nông nghiệp là đất được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất thì khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định. Trong trường hợp bạn có nhu cầu xác định thời hạn sử dụng đất với loại đất này, bạn cần gửi 1 bộ hồ sơ xác nhận thời hạn sử dụng đất theo quy định. Bên cạnh đó, trong trường hợp này, bạn cần lưu ý mốc ngày 15 tháng 10 năm 2013 để tính thời hạn sử dụng đất tiếp theo đối với loại đất nói trên của mình.

Hồ sơ xin gia hạn đất bao gồm những giấy tờ sau:

– Đơn xin gia hạn sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân xin gia hạn sử dụng đất không quá mười hai (12) tháng: 01 bản;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: bản chính đã hết hạn;

– Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất: 02 tờ;

– Tờ khai tiền sử dụng đất: 02 tờ;

– Những giấy tờ liên quan đến việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính (nếu có): 02 bản (bản sao đã có chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định pháp luật).

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có phải có hộ khẩu Hà Nội mới được thành lập trung tâm ngoại ngữ?

Em có tìm hiểu qua một số văn bản trên mạng và rất nhiều bài viết nhưng thấy ở đâu cũng ghi là có yêu cầu phải hộ khẩu Hà Nội mới được thành lập trung tâm ngoại ngữ, em thấy đây là một yêu cầu không hợp lý và phân biệt vùng miền, xin hỏi là giờ quy định này có thực không và văn bản nào quy định thế hay chỉ là thói quen của các cơ quan bộ ngành.


Có phải có hộ khẩu Hà Nội mới được thành lập trung tâm ngoại ngữ?
Có phải có hộ khẩu Hà Nội mới được thành lập trung tâm ngoại ngữ?

Luật sư Tư vấn Có phải có hộ khẩu Hà Nội mới được thành lập trung tâm ngoại ngữ – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học

3./Luật sư trả lời

       Bộ Giáo dục đã ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học năm 2011. Trong cơ cấu tổ chức của Trung tâm ngoại ngữ bắt buộc có Giám đốc trung tâm là cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện luật định. Giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học là người điều hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm với nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm.

Cụ thể Khoản 1 và 3, Điều 23 Quy chế này quy định điều kiện về độ tuổi, trình độ, kinh nghiệm và phẩm chất của Giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học.

Điều 23. Giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học

1.Giám đốc trung tâm phải là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực quản lý, đã tốt nghiệp trình độ đại học ngoại ngữ hoặc tin học, đã hoạt động trong ngành giáo dục ít nhất 3 năm và được cấp ra quyết định thành lập trung tâm bổ nhiệm (đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học công lập) hoặc công nhận (đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học tư thục).

2.Giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học là người điều hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm. Nhiệm kỳ của giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học là 5 năm.

3.Đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học tư thục, tuổi của giám đốc trung tâm khi bổ nhiệm lần đầu không quá 65 tuổi.”

Theo đó, Giám đốc trung tâm cần đáp ứng những điều kiện như sau:

– Về độ tuổi: Giám đốc không quá 65 tuổi với lần bổ nhiệm chức vụ đầu tiên;

– Về trình độ, kinh nghiệm: Đã tốt  nghiệp đại học ngoại ngữ và hoạt động trong ngành ít nhất 03 năm;

– Về phẩm chất: Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực quản lý.

Pháp luật không quy định và yêu cầu điều kiện cụ thể về hộ khẩu thường trú đối với Giám đốc trung tâm ngoại ngữ. Vậy nên, để mở một trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Giám đốc trung tâm không bắt buộc phải có hộ khẩu thường trú ở đây.

Tuy nhiên, cần lưu ý, đối với trường hợp Giám đốc Trung tâm là người nước ngoài thì buộc phải áp dụng các quy định riêng cho cá nhân là người nước ngoài.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Khiếu nại cán bộ thuế tới đâu, trình tự, thủ tục?

Tôi muốn khiếu nại nhân viên, cán bộ thuế của quận 4, do có thái độ hỗn xược với dân và cách làm việc coi thường pháp luật, thứ 2 vừa qua khi qua cơ quan thuế này làm việc, do mang thiếu giấy tờ nên hồ sơ của tôi không được nhận, tôi muốn hỏi để cần đủ phải mang những gì thì nhận được những câu trả lời xúc phạm và thái độ khinh miệt với tôi, không hướng dẫn còn to tiếng đuổi tôi ra, tôi muốn khiếu nại thì giờ nộp đơn cho ai, thủ tục thế nào?


Khiếu nại cán bộ thuế tới đâu, trình tự, thủ tục
Khiếu nại cán bộ thuế tới đâu, trình tự, thủ tục

Luật sư Tư vấn Khiếu nại cán bộ thuế tới đâu, trình tự, thủ tục – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Quản lý thuế 2006 sửa đổi, bổ sung các năm 2012, 2014, 2016;
  • Luật Khiếu nại 2011;
  • Quyết định 878/QĐ-TCT Quyết định về việc ban hành quy trình giải quyết đơn khiếu nại tại cơ quan thuế các cấp

3./Luật sư trả lời

Điều 116, 118 Luật quản lý thuế hiện hành quy định về khiếu nại, tố cáo và trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế như sau:

Điều 116. Khiếu nại, tố cáo

1.Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2.Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác.

3.Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 118. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

1.Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2.Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.

3.Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Theo đó, các trình tự, thủ tục khi cá nhân, tổ chức muốn khiếu nại cán bộ thuế sẽ được tuân theo quy định pháp luật về khiếu nại và tổ cáo.

Theo Quyết định 878/QĐ-TCT, Bộ phận được giao nhiệm vụ giải quyết đơn khiếu nại trong quy trình giải quyết đơn khiếu nại tại cơ quan thuế các cấp là: Vụ Kiểm tra nội bộ thuộc Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ thuộc Cục Thuế; Đội Kiểm tra nội bộ thuộc Chi cục Thuế (hoặc Đội được giao nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra nội bộ đối với các Chi cục Thuế chưa có Bộ phận Kiểm tra nội bộ chuyên trách).

Trình tự, thủ tục của việc khiếu nại được quy định tại các Điều luật dưới đây:

Điều 7. Trình tự khiếu nại

1Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

2.Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

3.Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Điều 8. Hình thức khiếu nại

1.Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

2.Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

3.Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4.Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này;

b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;

c) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

5.Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.

Điều 9. Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Điều 10. Rút khiếu nại

Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.

Điều 11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết

Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:

1.Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;

2.Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;

3.Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;

4.Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;

5.Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;

6.Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;

7.Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

8.Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;

9.Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.

Ngoài ra, anh/ chị có thể xem thêm quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại tại Điều 12, 14 Luật Khiếu nại 2011; quy trình Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tại cơ quan thuế tại Quyết định 878/QĐ-TCT.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các con không đồng ý di chúc thì có hủy được di chúc?

Bố tôi lấy mẹ tôi năm 1980, sinh được tất cả 3 người con, trong quá trình hôn nhân ông có quan hệ ngoài luồng với 1 người phụ nữ và sinh được 1 người con chung, gia đình chúng tôi không hề hay biết cho tới khi ông sắp mất vì bệnh viêm gan, mới đưa ra di chúc, yêu cầu chia 1 phần tài sản cho người con riêng và cả người đàn bà kia, chúng tôi không đồng ý với ý kiến của bố và cho rằng như thế là không tôn trọng mẹ tôi và chúng tôi, như vậy chúng tôi có thể hủy dược di chúc này không, hiện bố tôi đã mất rồi.


Các con không đồng ý di chúc thì có hủy được di chúc
Các con không đồng ý di chúc thì có hủy được di chúc

Luật sư Tư vấn Các con không đồng ý di chúc thì có hủy được di chúc – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 609, 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế và di chúc, theo đó, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình và di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:

Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Như vậy, nếu di chúc là hợp pháp theo quy định pháp luật, thì việc chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện theo di chúc trừ trường hợp theo quy định pháp luật quy định việc chia di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:

Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Do vậy, khi di chúc hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật quy định, các con không có quyền phản đối di chúc mà phải thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc trong việc định đoạt di sản thừa kế.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quy trình, thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Tôi đang làm việc tại nhà và có thu nhập khá tốt, tôi muốn tuân thủ theo quy định của nhà nước về thuế tuy nhiên không được rõ về thuế thu nhập cá nhân nên muốn được luật sư tư vấn thêm về thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân.


Quy trình, thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Quy trình, thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Luật sư Tư vấn Quy trình, thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2014
  • Luật quản lý thuế 2006 sửa đổi, bổ sung 2016
  • Nghị định số 65/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
  • Nghị định số 91/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế
  • Nghị định số 12/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
  • Thông tư số 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
  • Thông tư 119/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế

3./Luật sư trả lời

Theo Điều 5, Luật Quản lý thuế “Khai quyết toán thuế là việc xác định số thuế phải nộp”, số thuế này được tính theo năm tính thuế hoặc khoảng thời gian hợp lý khác và phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

          Trong giới hạn của phần tư vấn dưới đây, chúng tôi sẽ trình bày quy trình xác định số thuế TNCN và thủ tục hành chính của quá trình quyết toán.

Trên thực tế, người nộp thuế có nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN gồm (1) Cá nhân với trách nhiệm tự kê khai thuế và (2) Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền.

A. Quy trình quyết toán

Cá nhân có thể ủy quyền quyết toán thuế hoặc trực tiếp quyết toán thuế TNCN, cụ thể:

– Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế.

– Cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế

+ Cá nhân đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế: Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế; Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế.

Cần lưu ý người chịu thuế là cá nhân nên luôn được xem xét việc giảm trừ gia cảnh, trong đó cógiảm trừ gia cảnh cho bản thân và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: người nộp thuế đã đăng ký thuế + được cấp mã số thuế.

B. Thủ tục hành chính

Thứ nhất, các hồ sơ tài liệu cần chuẩn bị

– Hợp đồng lao động (để xem xét việc trả lương Gross hay là lương Net, mức lương, các khoản phụ cấp và các chế độ khác…),  hồ sơ nhân sự (để chắc chắn nhân sự đó có tồn tại thật tại công ty.

– Quyết định lương, quyết định tăng lương, quy chế lương công ty;

– Bảng lương và các chứng từ thanh toán lương, tổng hợp từng năm về tổng thu nhập, tổng thuế phải nộp, đã nộp;

– Thẻ lương nhân viên có chữ ký của người nhận, UNC chuyển lương qua Ngân hàng;

– Các biên lai khấu trừ thuế cho các lao động không ký hợp đồng, các lao động nghỉ việc giữa năm;

– Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh có xác nhận của cơ quan thuế của từng nhân sự;

– Bản sao công chứng hộ chiếu, visa của các cá nhân người nước ngoài

–  Các ủy quyền quyết toán thuế của các lao động quyết toán thuế tại doanh nghiệp

– Các giấy tờ khác liên quan

Thứ hai, bên tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế

  • Đối với tổ chức trả thu nhập

– Tổ chức trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức.

– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh: nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện: nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

– Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài: nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

  • Đối với cá nhân

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm:  Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan;

 + Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú);

– Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú);

– Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Tổ chức trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xác định loại hình công ty được áp dụng ngạch lương?

Tôi muốn hỏi một vấn đề đó là những loại hình công ty nào được áp dụng ngạch lương và áp dụng ra sao ạ, xin cảm ơn.


Xác định loại hình công ty được áp dụng ngạch lương?
Xác định loại hình công ty được áp dụng ngạch lương?

Luật sư Tư vấn Xác định loại hình công ty được áp dụng ngạch lương – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 13 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

– Luật cán bộ công chức 2008

– Luật viên chức 2010

3./Luật sư trả lời

         Cách xác định lương theo ngạch không được áp dụng cho doanh nghiệp mà chỉ áp dụng cho công chức công tác trong cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.

Có thể hiểu “ngạch lương” là mức lương được xác định theo ngạch. Theo Khoản 4, Điều 7, Luật cán bộ công chức 2008:“Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức”. Vậy theo quy định của pháp luật “ngạch lương” chỉ áp dụng cho cá nhân là công chức.

          Khoản 2, Điều 4, Luật cán bộ công chức 2008 quy định cụ thể về công chức như sau:

“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”

Cách xác định lương theo ngạch không được áp dụng cho doanh nghiệp mà pháp luật lao động nước ta quy định doanh nghiệp sử dụng công cụ để xác định “bậc lương” trong thang, bảng lương. Do đó, mỗi công ty sẽ xây dựng thang, bảng lương riêng theo quy định pháp luật và được niêm yết tại nơi làm việc, người lao động căn cứ vào đó để xác định bậc lương tương ứng.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chết cùng lúc không được hưởng di sản đúng hay sai?

Tôi thấy một số diễn đàn pháp luật và tài liệu trên mạng có bình luận về việc chết cùng lúc không được hưởng di sản, tôi không hiểu được, cậu tôi và bà tôi xảy ra tai nạn giao thông nên cùng mất ngày 16/4/2017, cậu tôi còn có 1 vợ và 2 con nhỏ, nay mất lao động chính trong nhà, tôi muốn hỏi liệu cô tôi và các cháu có được hưởng di sản của cậu và bà để lại không?


Chết cùng lúc không được hưởng di sản đúng hay sai
Chết cùng lúc không được hưởng di sản đúng hay sai

Luật sư Tư vấn Chết cùng lúc không được hưởng di sản đúng hay sai – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ Luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế là cá nhân như sau:

Điều 613. Người thừa kế

“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.”

Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm như sau:

“Điều 619. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm

Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này”

Trong điều khoản trên, pháp luật Dân sự xác định rõ người chết cùng thời điểm là người chết cùng thời điểm hoặc gần thời điểm mà không thể xác định người nào chết trước.

Ta cần xác định rõ với cá nhân đã chết, không tồn tại quyền và nghĩa vụ pháp lý nên quyền dân sự là quyền hưởng di sản cũng không còn, nghĩa là cá nhân chết cùng thời điểm với người để lại di sản sẽ không được xác lập tư cách người thừa kế. Theo Điều 169 nêu trên, người chết cùng lúc sẽ:

– Không được hưởng di sản của người để lại di sản;

– Không được hưởng các quyền, tài sản phát sinh do quyền hưởng di sản của người thừa kế khác của người để lại di sản.

Trường hợp người thừa kế được hường thừa kế theo di chúc chết cùng lúc, các quyền lợi vật chất sẽ hoàn toàn mất đi (trừ trường hợp di chúc có quy định khác về trường trường hợp chết cùng thời điểm)

Tuy nhiên trong trường hợp người thừa kế này được hưởng thừa kế theo pháp luật, pháp luật Dân sự có quy định riêng để bảo vệ quyền lợi cho những cá nhân là con, cháu của người này. Đó là quy định về thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này. Thừa kế thế vị chỉ được áp dụng cho người thừa kế là con, cháu, chắt hợp pháp của người chết.

Điều 652. Thừa kế thế vị

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Theo đó, quyền hưởng di sản theo pháp luật sẽ được chuyển trực tiếp cho hàng thừa kế tiếp theo, nghĩa là chuyển cho cháu nếu con của người chết đã chết trước hoặc cùng thời điểm, chuyển cho chắt nếu cháu chết trước hoặc cùng thời điểm.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Người khác dùng sổ hộ khẩu mình để vay tiền mình có nghĩa vụ gì?

Tôi có một con trai và một con gái, con gái đã đi lấy chồng từ năm 2015, còn con trai thì hiện vẫn đang sống với tôi, chuyện sẽ chả có gì khi tôi cần làm vài việc liên quan đến hộ khẩu nhưng tìm không được bản chính, hỏi vòng vo mấy người trong nhà thì mới vỡ lẽ ra là con tôi đã cầm sổ để vay tiền người ta, tôi rất bực và cũng rất lo lắng, như vậy tôi có nghĩa vụ gì trong trường hợp này không?


Người khác dùng sổ hộ khẩu mình để vay tiền mình có nghĩa vụ gì
Người khác dùng sổ hộ khẩu mình để vay tiền mình có nghĩa vụ gì

Luật sư Tư vấn Người khác dùng sổ hộ khẩu mình để vay tiền mình có nghĩa vụ gì – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Cư trú 2006;
  • Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Hộ khẩu là phương thức quản lý nhân khẩu của quốc gia và chỉ có ý nghĩa về mặt quản lý hành chính. Sổ hộ khẩu do cơ quan công an cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, Sổ hộ khẩu là tài sản tồn tại dưới dạng vật tuy nhiên, giá trị của sổ hộ khẩu chỉ được xác định như giá trị của những giấy tờ bình thường, do đó, giá trị của nó không cao.

Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản bảo đảm như sau:

Điều 295. Tài sản bảo đảm

1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.

2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.

3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, khi dùng tài sản để đảm bảo thực hiện cho một nghĩa vụ dân sự thì tài sản bảo đảm phải thuộc sở hữu của bên bảo đảm. Do đó, trong trường hợp này, việc người khác dùng sổ hộ khẩu của bạn để bảo đảm cho nghĩa vụ vay tiền của người đó là trái pháp luật. Khi đó, hợp đồng bảo đảm vô hiệu, và bạn không có nghĩa vụ gì đối với khoản vay của người đó.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Người sáng tác ra truyện thì có quyền tác giả ngay không?

Tôi sáng tác ra một mẩu chuyện ngắn, sau đó có đăng tải trên trang cá nhân của mình để thăm dò ý kiến người đọc, tuy nhiên việc này bị 1 vài người lợi dụng và sao chép sau đó còn in ra để bày bán mà không có ý kiến đồng ý của tôi, như vậy có thể coi là vi phạm quyền tác giả không, tôi chưa kịp đăng ký sở hữu trí tuệ.


 Người sáng tác ra truyện thì có quyền tác giả ngay không?
Người sáng tác ra truyện thì có quyền tác giả ngay không?

Luật sư Tư vấn Người sáng tác ra truyện thì có quyền tác giả ngay không– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009

3./Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 3, 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về đối tượng bảo hộ quyền tác giả như sau:

Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, cụ thể:

Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

c) Tác phẩm báo chí;

d) Tác phẩm âm nhạc;

đ) Tác phẩm sân khấu;

e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

h) Tác phẩm nhiếp ảnh;

i) Tác phẩm kiến trúc;

k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;

l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Trừ các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả như sau: Tin tức thời sự thuần túy đưa tin; Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó; Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

     Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về căn cứ phát sinh, xác lập quyền tác giả như sau:

“1.Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”

Như vậy, căn cứ vào các nội dung theo quy định pháp luật nêu trên, truyện được xác định là một loại tác phẩm văn học thuộc đối tượng bảo hộ của quyền tác giả. Theo đó, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phụ thuộc vào nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa hoặc đã đăng ký hay chưa. Do đó, có thể hiểu, kể từ khi định hình tác phẩm truyện, thì người viết đã có quyền tác giả theo quy định của pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nợ không trả được nhưng không trốn có phải là tội phạm?

Tôi có vay một người khoản tiền 420 triệu từ năm 2012 để kinh doanh, tuy nhiên do không lường trước được mô hình kinh doanh nên bị thua lỗ nặng nề, tôi mới chỉ giả được hơn 100 triệu thì lâm vào cảnh khó khăn không thể tiếp tục hoàn trả, nay người này vì sốt ruột đã báo ra công an phường tôi cư trú, công an đã yêu cầu tôi lên làm việc lấy lời khai 2 lần, tôi muốn hỏi như vậy tôi có phạm tội không? Tôi không hề có ý định không trả hay bỏ trốn, chỉ là hiện tại tôi quá khó khăn nên không thể trả ngay cho họ được.


Nợ không trả được nhưng không trốn có phải là tội phạm?
Nợ không trả được nhưng không trốn có phải là tội phạm?

Luật sư Tư vấn Nợ không trả được nhưng không trốn có phải là tội phạm – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung 2009

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng vay tài sản như sau:

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo đó, bên vay có nghĩa vụ phải trả tiền hoặc vật khi đến hạn theo thỏa thuận. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

– Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất theo quy định;

– Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả hoặc theo thỏa thuận của các bên.

Bên cạnh đó, liên quan đến hành vi vay tiền, người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành vi của mình cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự1999 như sau:

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
 a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
 b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”
Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2009 quy định
“b) Sửa đổi cụm từ “một triệu đồng” thành cụm từ “bốn triệu đồng” tại khoản 1 và bỏ từ “trên” tại điểm d khoản 2 Điều 140”.
Như vậy, khi vay tiền, bên vay có nghĩa vụ phải trả nợ theo quy định. Trong trường hợp không trả được nợ, các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc gia nợ hoặc bên vay phải chịu lãi suất theo quy định pháp luật. Trong trường hợp bên vay vay tiền bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn cố tình không trả để chiếm đoạt tài sản hoặc vay tiền bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì tùy thuộc vào số tiền theo quy định, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định nêu trên.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sau 30 năm, giải quyết tranh chấp chia di sản là bất động sản như thế nào?

Ông tôi trước có 500m2 đất ở Hòa Bình, trước khi mất chỉ căn dặn bố tôi và bác tôi là chia đất như thế nào chứ không để lại di chúc, sau đó bố tôi và bác tôi cũng không có ý kiến gì và cứ thế sử dụng, bác tôi thì sang Trung quốc lao động và hơn 30 năm nay mới trở về, trong thời gian đó để giữ đất bố tôi có rào hết cả phần của bố tôi lại và cũng sử dụng để tránh hoang phế, khi bác về thấy thế thì cho rằng bố tôi đã nhân lúc bác đi vắng để chiếm toàn bộ tài sản bố mẹ để lại và quyết tâm kiện ra tòa, vậy xin hỏi việc này giờ pháp luật xử lý thế nào


Sau 30 năm, giải quyết tranh chấp chia di sản là bất động sản như thế nào
Sau 30 năm, giải quyết tranh chấp chia di sản là bất động sản như thế nào

Luật sư Tư vấn Sau 30 năm, giải quyết tranh chấp chia di sản là bất động sản như thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Luật Đất đai 2013;
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
  • Luật Khiếu nại 2011

3./Luật sư trả lời

Theo quy định tại Điều 623.1 thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản; hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

  • Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015;
  • Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu trong trường hợp trên.

Do vậy, sau 30 năm kể từ ngày mở thừa kế thì bất động sản sẽ không được coi là di sản của người để lại bất động sản nữa vì những người thừa kế đã hết quyền yêu cầu chia di sản là bất động sản. Cho nên, việc giải quyết tranh chấp bất động sản lúc này sẽ được giải quyết như một vụ tranh chấp đất đai bình thường.

Đối với trường hợp di sản thuộc quyền sở hữu của một cá nhân tổ chức thì quy trình giải quyết tranh chấp được thực hiện như sau:

Bước 1: Hòa giải ở cơ sở (không bắt buộc)

Bước 2: Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã (không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai)

Bước 3:

  • Trường hợp đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đại 2013: Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân cấp Huyện.
  • Trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đại 2013 thì các bên có thể lựa chọn 1 trong hai cách:
    • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. (xem thêm thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp tại Điều 203.3 Luật Đất đai 2013)
    • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp Huyện.

Trong trường hợp các bên giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân mà có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính về giải quyết tranh chấp đất đai là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì có thể thực hiện thủ tục khiếu nại quyết định, hành vi hành chính hoặc khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.

Đối với trường hợp di sản thuộc về Nhà nước thì hiện nay pháp luật không có quy định về việc giải quyết tranh chấp giữa cá nhân, tổ chức và Nhà nước của chính cá nhân, tổ chức ấy do vậy việc Giải quyết tranh chấp đất đai sẽ được thực hiện theo quy trình Khiếu nại quyết định, hành vi hành chính.

Trình tự, thủ tục khiếu nại được quy định chi tiết tại Điều 7, 8, 9, 10, 11 Luật Khiếu nại 2011.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Người có vấn đề về tâm thần có được hưởng thừa kế?

Thưa luật sư, nhà em có 2 chị em, em của em do bị tai nạn từ nhỏ trong lúc vui chơi với bạn bè, bị trấn thương đầu, giờ tuy đã 16 tuổi nhưng thi thoảng lại có dấu hiệu thần kinh không bình thường, không kiểm soát được hành vi, mẹ em hiện bị ung thư dạ dày giai đoạn cuối, rất lo lắng cho em em và căn dặn để lại toàn bộ tài sản của mẹ có được cho nó, gia đình em cũng đều thống nhất nhưng lo lắng em bị như vậy liệu cớ đứng tên tài sản thừa kế được không, mong được các luật sư tư vấn giải đáp.


Người có vấn đề về tâm thần có được hưởng thừa kế?
Người có vấn đề về tâm thần có được hưởng thừa kế?

Luật sư Tư vấn Người có vấn đề về tâm thần có được hưởng thừa kế – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 17, 18 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nặng lực pháp luật của một cá nhân như sau:

Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.

2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.

3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

Điều 18. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Theo đó, quyền thừa kế là một trong những quyền nằm trong năng lực pháp luật của cá nhân và quyền này không bị hạn chế theo quy định nêu trên. Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Như vậy, cá nhân con người khi sinh ra đã có quyền thừa kế, căn cứ theo quy định nêu trên, đối với người thừa kế là cá nhân thì phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Do đó, người bị bệnh tâm thần vẫn có quyền thừa kế theo quy định pháp luật. Trong trường hợp người bị tâm thần dẫn tới mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi, thì người đó vẫn có quyền được hưởng di sản thừa kế, tuy nhiên, việc thực hiện quyền trong trường hợp này được thực hiện thông qua người giám hộ của người đó.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng:Tai nạn giao thông có thể khởi kiện đòi bồi thường như thế nào?

Cha tôi bị tai nạn giao thông trên đường đi đón em tôi đi học, ông bị gãy 1 tay và sau đó phải nghỉ việc 2 tháng để phục hồi sức khỏe, ngoài tiền chữa trị cho bố tôi, hư hại xe và tiền lương không được hưởng, gia đình tôi còn phải gánh chịu nhiều chi phí phát sinh như mẹ tôi phải nghỉ việc nửa tháng để chăm sóc bố tôi và sắp xếp việc gia đình, tôi và em nhiều khi phải bắt xe buýt hay xe ôm đi học và sinh hoạt, những chi phí này chúng tôi có thể cộng gộp hết lại để thưa kiện người gây ra tai nạn có được không?


Tai nạn giao thông có thể khởi kiện đòi bồi thường như thế nào?
Tai nạn giao thông có thể khởi kiện đòi bồi thường như thế nào?

Luật sư Tư vấn Tai nạn giao thông có thể khởi kiện đòi bồi thường như thế nào – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 19 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ bồi thường thiệt hại như sau:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Như vậy, khi xảy ra tai nạn có thiệt hại xảy ra, người gây tai nạn phải bồi thường những thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Khi người gây tai nạn không thực hiện trách nhiệm bồi thường của mình, người được bồi thường có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết và bảo vệ quyền lợi của mình trên cơ sở căn cứ Điều 26, 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án. Theo đó, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định. Theo đó, Khi các bên trong quan hệ bồi thường không thể tự mình thỏa thuận hoặc không thực hiện theo thỏa thuận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì có thể gửi đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú giải quyết.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hợp đồng do người chưa thành niên xác lập vô hiệu như thế nào?

Em muốn hỏi hợp đồng do người chưa thành niên mà xác lập thì vô hiệu những phần nào, cụ thể ạ, có phải chỉ những thỏa thuận vượt quá khả năng của họ thì mới vô hiệu không. Em cảm ơn!


Hợp đồng do người chưa thành niên xác lập vô hiệu như thế nào
Hợp đồng do người chưa thành niên xác lập vô hiệu như thế nào

Luật sư Tư vấn Hợp đồng do người chưa thành niên xác lập vô hiệu như thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện sau:

Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1.Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

2.Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi. Do người chưa đủ 18 tuổi là người chưa có năng lực dân sự đầy đủ do vậy khi trong quan hệ dân sự nói chung và quan hệ hợp đồng nói riêng, nhóm đối tượng này bị giới hạn một số quyền.

Để xem xét hiệu lực của hợp đồng được giao kết bởi người chưa thành niên (không xem xét trường hợp người chưa thành niên là người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự) ta chia nhóm tuổi này thành hai nhóm nhỏ: người chưa thành niên chưa đủ 6 tuổi và người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.

  • Người chưa thành niên chưa đủ 6 tuổi.

Đối với nhóm người chưa thành niên chưa đủ 6 tuổi thì mọi hợp đồng được giao kết bởi đối tượng này đều vô hiệu nếu người đại diện của người đó yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng là vô hiệu.

  • Người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.

Đối với nhóm người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực hành vi dân sự của họ như sau:

Điều 20. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

1.Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.

2.Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Theo đó, ngoại trừ hợp đồng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, phù hợp với lứa tuổi (Ví dụ mua qua vặt, mua đồ dùng, dụng cụ học tập có giá trị nhỏ…) thì các hợp đồng khác khi người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đều phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Với người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi có tài sản riêng bảo đảm được việc thực hiện nghĩa vụ thì có thể giao kết hợp đồng mà không có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (Ví dụ hợp đồng mua bán đất đai, hợp đồng mua bán xe máy…)

Giao dịch dân sự vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quá thời hạn nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp, xử lý thế nào

Em có vấn đề xin được giải đáp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng năm 2012 của em là 1 năm 5 tháng. Do chờ sổ và bận việc nên không nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp. Tháng 8/2012 thì em đóng lại và đóng tới thời điểm này. Bây giờ em có thể nhận được số tiền đó không? Thời gian bây giờ 2016, cách 4 năm. Em xin cảm ơn !

Quá thời hạn nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp, xử lý thế nào
Quá thời hạn nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp, xử lý thế nào

Luật sư Tư vấn Quá thời hạn nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp, xử lý thế nào? – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 25 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Việc làm 2013
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

3./Luật sư trả lời

  •      Việc không nhận trợ cấp thất nghiệp vào năm 2012

Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Bên cạnh đó, Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, ở thời điểm hiện tại, người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian không có việc làm trước đó mà không làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

  • Về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước thời điểm năm 2012

Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức”.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, khoảng thời gian mà bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ trước năm 2012 nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp trong khoảng thời gian nghỉ việc đó vẫn được tính vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu sau này bạn nghỉ việc và đủ điều kiện hưởng theo quy định thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với cả thời gian đóng từ trước năm 2012 cho đến hiện tại.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mua hàng online rồi không cho trả có vi phạm pháp luật?

Tôi tuần trước có mua 2 chiếc váy online qua facebook, lúc mua hàng trên facebook tôi đã nói rõ số đo cân nặng của mình để họ tư vấn rồi, họ còn cam đoan hàng mặc vừa đẹp, vậy mà khi gửi váy họ vẫn gửi cho tôi size quá rộng, không thể mặc được, đường nét thì xấu, chất liệu vải cũng không đúng ý tôi, tôi muốn trả hàng nhưng họ lại không cho trả và cũng không hoàn tiền hay cho đổi hàng mới như vậy có phải là vi phạm pháp luật không ạ?


Mua hàng online rồi không cho trả có vi phạm pháp luật?
Mua hàng online rồi không cho trả có vi phạm pháp luật?

Luật sư Tư vấn Mua hàng online rồi không cho trả có vi phạm pháp luật – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật bảo vệ người tiêu dùng 2010

3./Luật sư trả lời

Theo quy định của pháp luật, người bán có thể có nghĩa vụ nhận lại hàng hóa trong các trường hợp sau:

Thứ nhất, bên bán có nghĩa vụ sửa chữa, đổi, giảm giá và bồi thường thiệt hại theo yêu cầu của bên mua do vi phạm quy định của pháp luật Dân sự về chất lượng vật mua bán. Bộ luật Dân sự 2015 quy định tại Khoản 1, Điều 445 về  Bảo đảm chất lượng vật mua bán.

“Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua thì phải báo ngay cho bên bán khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác, giảm giá và bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”

“Khuyết tật của hàng hóa” được làm rõ theo định nghĩa “hàng hóa khuyết tật” của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 tại Khoản 3, Điều 3 như sau:

“Hàng hóa có khuyết tật là hàng hóa không bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, có khả năng gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, kể cả trường hợp hàng hóa đó được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật hiện hành nhưng chưa phát hiện được khuyết tật tại thời điểm hàng hóa được cung cấp cho người tiêu dùng, bao gồm:

a) Hàng hóa sản xuất hàng loạt có khuyết tật phát sinh từ thiết kế kỹ thuật;

b) Hàng hóa đơn lẻ có khuyết tật phát sinh từ quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu giữ;

c) Hàng hóa tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn trong quá trình sử dụng nhưng không có hướng dẫn, cảnh báo đầy đủ cho người tiêu dùng.”

Thứ hai, bên bán có trách nhiệm hoàn trả tiền và nhận lại hàng hóa nếu bên mua yêu cầu hủy hợp đồng trong các trường hợp sau:

– Bên bán giao tài sản không đúng số lượng theo Điểm c, Khoản 2, Điều 437, Bộ luật Dân sự 2015;

– Bên bán giao vật không đồng bộ theo Điểm b, Khoản 1, Điều 438 Bộ luật Dân sự 2015;

– Bên bán giao tài sản không đúng chủng loại theo Khoản 3, Điều 439 Bộ luật Dân sự 2015.

Vậy đối với trường hợp thực hiện một giao dịch dân sự là “mua bán hàng hóa online”, nếu sản phẩm mà người bán giao cho người mua không đảm bảo đúng chất lượng, số lượng, chủng loại, đồng bộ như nội dung hợp đồng thì người mua có quyền yêu cầu người bán nhận lại sản phẩm. Trường hợp người bán không nhận lại sản phẩm theo yêu cầu của bên mua thì bị coi là vi phạm pháp luật.

        Căn cứ Điều 25 Luật Bảo vệ người tiêu dùng 2010 quy định về việc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như sau:

Điều 25. Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng thì người tiêu dùng, tổ chức xã hội có quyền yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện nơi thực hiện giao dịch giải quyết.

2. Người tiêu dùng, tổ chức xã hội có nghĩa vụ cung cấp thông tin, bằng chứng có liên quan đến hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Theo đó, người mua có thể yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện nơi thực hiện giao dịch giải quyết.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chết trước khi được chia di sản còn quyền thừa kế không?

Cậu tôi trở bà tôi đi về quê bằng ô tô, dọc đường về không may bị tai nạn giao thông nên cả 2 người đều phải vào viện, cậu tôi bị nặng hơn nên đã mất trong viện sau 3 ngày còn bà tôi hiện vẫn chưa rõ sẽ thế nào, tôi thấy bố tôi có nói về việc cậu mất trước bà như thế thì nếu bà mất không cần chia di sản cho cậu, như thế có đúng pháp luật không ạ, nếu vậy thì thiệt thòi cho cậu quá.


Chết trước khi được chia di sản còn quyền thừa kế không?
Chết trước khi được chia di sản còn quyền thừa kế không?

Luật sư Tư vấn Chết trước khi được chia di sản còn quyền thừa kế không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

      Căn cứ Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Bên cạnh đó, Điều 650, 651, 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Như vậy, căn cứ theo pháp luật nêu trên, trường hợp người thừa kế chết trước người để lại di sản, nếu người để lại di sản để lại di chúc cho người đó, thì phần di sản đó được chia theo pháp luật. Khi chưa thừa kế theo pháp luật thì cần xem xét xem người chết trước đó có người thừa kế thế vị hay không. Trường hợp người đó có người thừa kế thế vị, thì người thừa kế thế vị của người đó sẽ được hưởng phần di sản chia theo pháp luật mà người đã chết trước được hưởng. Trường hợp người đã chết trước đó không có người thừa kế thế vị theo pháp luật nêu trên, thì người thuộc hàng thừa kế sau người đó sẽ là người được hưởng di sản thừa kế.

Do vậy, khi đã chết trước thời điểm người để lại di sản chết, thì người đó không được hưởng di sản thừa kế, quyền hưởng di sản thừa kế của người đó được chuyển cho những người khác như trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng:Tội vu khống có cần phải có hậu quả mới cấu thành tội?

Tôi xin được tư vấn của luật sư, tội vu khống thì khi nào là có tội khi người đó đăng tin lên hay là phải khi nào có hậu quả xảy ra và chứng minh được hậu quả thì mới phạm tội, tôi bị một người vu khống là vay tiền của họ rồi không trả nhưng tôi không vay nợ gì của ai hết, việc tung tin này gây ảnh hưởng lớn đến công việc của tôi, nhưng nếu nói là phải chứng minh hậu quả thì lại không thể chứng minh được.


Tội vu khống có cần phải có hậu quả mới cấu thành tội
Tội vu khống có cần phải có hậu quả mới cấu thành tội

Luật sư Tư vấn Tội vu khống có cần phải có hậu quả mới cấu thành tội – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Hình sự 199 sửa đổi, bổ sung 2009

3./ Luật sư trả lời

     Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về Tội vu khống như sau:

Điều 122. Tội vu khống 

1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều người;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ;
e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Căn cứ quy định nêu trên, hành vi cấu hành tội vu khống khi người đó bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt để nhằm mục đích xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, theo quy định pháp luật, với tội vu khống, người nào đó chỉ cần có hành vi nêu trên và có mục đích rõ ràng nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền thì đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống mà không bắt buộc phải có hậu quả xảy ra trên thực tế. Tuy nhiên, khi chứng minh được thiệt hại, căn cứ vào các quy định pháp luật, hậu quả của hành vi này có thể được xem xét là tình tiết tăng nặng trách nhiệm theo quy định.
Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bán hàng sai giá cam kết có thể kiện không?

Tôi đi ăn tại một nhà hàng tại Quận 5 hồ chí minh, khi vào đọc thực đơn của họ thì thấy giá cả khá hợp lý và họ không thông báo gì nên chúng tôi gọi khá nhiều đồ cho cả nhóm 6 người, ấy vậy mà lúc thanh toán hóa đơn tổng lại rất cao, họ nói đó là phụ thu ngày lễ sẽ cộng thêm từng này tiền vào từng món, nói là phụ thu chứ giá cộng thêm phải bằng 3/4 đến bằng giá của món đó rồi, tôi rất bức xúc tuy là đã thanh toán nhưng đã chụp ảnh lại toàn bộ thực đơn và cả hóa đơn, tôi có thể dùng nó để kiện được không?


Bán hàng sai giá cam kết có thể kiện không
Bán hàng sai giá cam kết có thể kiện không

Luật sư Tư vấn Bán hàng sai giá cam kết có thể kiện không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 18 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

   Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Các bên có nghĩa vụ thực hiện theo đúng những nội dung đã thỏa thuận khi giao kết hợp đồng.

Căn cứ Khoản 1 Điều 433 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“1. Giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.”

 Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên trong trường hợp này, bên bán đã cam kết mức giá bán hàng hóa cho bên mua trong hợp đồng, do đó, bên mua đồng ý với giá cam kết và ký kết hợp đồng mua bán với bên bán. Do vậy, việc bán hàng với giá không đúng như đã cam kết có thể coi là hành vi lừa dối bên mua của bên bán.

Trong trường hợp này, 2 bên có thể thỏa thuận lại với nhau về nội dung hợp đồng hoặc việc có tiếp tục thực hiện hợp đồng đã giao kết. Trường hợp phát sinh tranh chấp, người mua có thể thực hiện quyền khởi kiện của mình theo quy định pháp luật tố tụng dân sự, cụ thể:

Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.

Căn cứ Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp về hợp đồng lao động là một trong những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, do đó, người mua có thể gửi đơn khởi kiện tới Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com