Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nhà đang thế chấp thì có cho vào di chúc được không?

Nhà tôi đang thế chấp để vay vốn ngân hàng kinh doanh, khoản vay là 1 tỷ 600 triệu, vay đã được 3 năm rồi, nhà tôi vẫn đóng lãi bình thường hàng tháng, nhưng nay sức khỏe mẹ tôi yếu nên có khả năng không qua khỏi, mẹ tôi muốn lập di chúc và đưa căn nhà này vào di chúc thì liệu có được không? Liệu có cần phải xin phép ngân hàng hay gì không, sổ đỏ bìa chính họ giữ rồi, xin cảm ơn.


Nhà đang thế chấp thì có cho vào di chúc được không?
Nhà đang thế chấp thì có cho vào di chúc được không?

Luật sư Tư vấn Nhà đang thế chấp thì có cho vào di chúc được không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 04 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật dân sự năm 2015

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 320, 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp, theo đó, Bên thế chấp không được bán,  thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp. Tuy nhiên, bên thế chấp có thể thực hiện các giao dịch nêu trên khi thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật.

Do đó, pháp luật không cấm bên thế chấp lập di chúc chỉ định người hưởng di sản đối với tài sản thế chấp, việc bên thế chấp lập di chúc không làm ảnh hưởng đến quyền của bên nhận thế chấp, bởi vì:

Nếu di sản đang là tài sản thế chấp vào thời điểm mở thừa kế, theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì “Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác’’. Theo đó, người nhận thừa kế phải kế thừa nghĩa vụ của người để lại di sản, hoàn thành nghĩa vụ thế chấp.

Nếu tài sản thế chấp đã bị xử lý, căn cứ Khoản 3 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: ‘‘ Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực’’.

Nếu bên thế chấp đã hoàn thành nghĩa vụ thế chấp trước thời điểm mở thừa kế, bên thế chấp được nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản trên đất, khôi phục đầy đủ các quyền đối với tài sản của mình.

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, bạn vẫn có thể được lập di chúc thừa kế với ngôi nhà đang thế chấp đó.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đính chính danh sách đi học có nhầm lẫn, sai sót

Cho mình hỏi con mình đang học mẫu giáo lúc đi học thì cô không có giấy khai sinh, cô giáo căn cứ thẻ bhyt để làm danh sách,bây giờ có giấy khai sinh rồi nhưng không khớp ngày,tháng,năm sinh với danh sách của cô giáo thì phải làm thế nào ạ?


Đính chính danh sách đi học có nhầm lẫn, sai sót
Đính chính danh sách đi học có nhầm lẫn, sai sót

Luật sư Tư vấn Đính chính danh sách đi học có nhầm lẫn, sai sót– Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 02 tháng 01 năm 2018

2./Luật sư trả lời

      Với việc sai thông tin về ngày sinh nêu trên, bạn có thể gặp và trao đổi trực tiếp với giáo viên về việc sai khác thông tin của con trong danh sách và giữa giấy khai sinh để giáo viên thực hiện việc sửa chữa lại thông tin của con cho đồng nhất và tránh những rắc rối có thể xảy ra sau này.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Lỡ mua hàng qua mạng bị lừa xử lý thế nào

Tôi có đặt mua một cái chuông chống trộm trên mạng, đã thanh toán số tiền là 400.000 VNĐ, nhưng khi giao hàng thì chiếc chuông này đã hỏng không biết vì nguyên do gì, tôi có điện lại cho bên bán thì không liên lạc được, nhắn tin qua công ty thì họ bảo để tìm hiểu sự việc và giải quyết, tuy nhiên đã 4 ngày rồi vẫn không có hồi âm gì, tôi thấy đây là hành vi lừa đảo, có cơ quan nào có trách nhiệm giải quyết được việc như thế này không?


Lỡ mua hàng qua mạng bị lừa xử lý thế nào
Lỡ mua hàng qua mạng bị lừa xử lý thế nào

Luật sư Tư vấn Lỡ mua hàng qua mạng bị lừa xử lý thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 04 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật bảo vệ người tiêu dùng 2010

Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 25 Luật Bảo vệ người tiêu dùng 2010 quy định như sau:

Điều 25. Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng thì người tiêu dùng, tổ chức xã hội có quyền yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện nơi thực hiện giao dịch giải quyết.

2. Người tiêu dùng, tổ chức xã hội có nghĩa vụ cung cấp thông tin, bằng chứng có liên quan đến hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Theo đó, với trường hợp này, bạn có quyền yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện nơi thực hiện giao dịch để được giải quyết.

Bên cạnh đó, khi xác định có yếu tố lừa đảo, gian dối, trong trường hợp này, công ty đó có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 15, Khoản 2 Điều 4 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với hành vi lừa đảo để chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.”

Theo đó, Với hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác trong trường hợp này, công ty này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và áp dụng hình phạt bổ sung theo quy định. Ngoài ra, nếu tính chất, mức độ của hành vi với nhiều người và với số tiền lớn hơn, thì công ty này có thể bị truy tố theo quy định pháp luật hình sự.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tính đến khi sinh thiếu 1 tháng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản?

Tôi sinh cháu thứ hai cách đây 5 tuần, nhưng tôi có một vướng mắc đó là tính tới thời điểm sinh thì bảo hiểm của tôi còn thiếu 1 tháng nữa để đạt tiêu chuẩn được hưởng chế độ thai sản, như vậy tôi có thể nộp bù hay làm gì để cơ quan bảo hiểm họ châm trước cho tôi không, và như vậy tôi sẽ được bao nhiêu % bảo hiểm?


Tính đến khi sinh thiếu 1 tháng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản?
Tính đến khi sinh thiếu 1 tháng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản?

Luật sư Tư vấn Tính đến khi sinh thiếu 1 tháng bảo hiểm thì có được hưởng chế độ thai sản – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 03 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.“.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, pháp luật quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản với lao động nữ sinh con khi có thời gian đóng bảo hiểm từ đủ 06 tháng trong thời thời gian trước khi sinh 12 tháng. Trường hợp không đóng đủ tháng theo quy định nêu trên thì người lao động đó không đủ điều kiện hưởng thai sản và sẽ không được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nghỉ việc khi chưa có quyết định cho nghỉ thì có sao không

Xin chào luật sư, tôi muốn hỏi về một vấn đề như thế này, tôi đã làm việc theo biên chế tại 1 đơn vị nhà nước được 25 năm, nay do con cái đã lớn, kinh tế cũng ổn định nên tôi muốn xin nghỉ việc, tuy nhiên chờ quyết định của công ty quá lâu nên tôi đã tự nghỉ việc khi chưa có quyết định, tôi muốn hỏi trong trường hợp của tôi như thế thì các chế độ của tôi có được bảo đảm không, tôi có trách nhiệm gì không?


Nghỉ việc khi chưa có quyết định cho nghỉ thì có sao không
Nghỉ việc khi chưa có quyết định cho nghỉ thì có sao không

Luật sư Tư vấn Nghỉ việc khi chưa có quyết định cho nghỉ thì có sao không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 03 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012

3./Luật sư trả lời

     Tuy bạn không nêu rõ thông tin việc mình làm cho doanh nghiệp, đơn vị nào có liên quan đến Nhà nước, tuy nhiên, việc đơn phương nghỉ việc của người lao động vẫn sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ luật lao động, cụ thể:

Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp người lao động nghỉ việc đúng pháp luật, người lao động sẽ được hưởng đầy đủ các chế độ, quyền lợi theo pháp luật quy định. Trong trường hợp người lao động không thuộc trường hợp theo pháp luật quy định hoặc không thực hiện thủ tục báo trước theo quy định pháp luật nêu trên thì người lao động đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ được giải quyết quyền lợi theo quy định tại Bộ luật Lao động 2012 như sau:

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ được trả lương cho những ngày làm việc và trả sổ bảo hiểm xã hội theo quy định, tuy nhiên, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và có trách nhiệm bồi thường hoặc hoàn trả theo quy định pháp luật nêu trên. Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013, với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo chế độ của bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Ngoài ra, căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2014, việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không ảnh hưởng tới việc hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội, theo đó, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và thực hiện thủ tục hưởng chế độ theo quy định pháp luật để dược giải quyết và đảm bảo quyền lợi của mình.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Con đã 9 tuổi có thay đổi tên trên giấy khai sinh được không?

Chào các luật sư của công ty, em có một vấn đề băn khoăn lâu nay muốn được giải đáp, đó là con em đã hơn 9 tuổi rồi, nhưng vợ chồng em thấy cái tên ban đầu đặt làm cho cháu không được may mắn và gặp nhiều trắc trở quá, nên đã thống nhất đổi tên cho cháu, vậy không biết pháp luật có cho phép đổi tên cho trẻ khi cháu đã 9 tuổi không, cháu đã nhập học tiểu học với tên cũ rồi, có ảnh hưởng gì không?


Con đã 9 tuổi có thay đổi tên trên giấy khai sinh được không?
Con đã 9 tuổi có thay đổi tên trên giấy khai sinh được không?

Luật sư Tư vấn Con đã 9 tuổi có thay đổi tên trên giấy khai sinh được không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 04 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật dân sự 2015

Luật hộ tịch 2014

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau:

Điều 28. Quyền thay đổi tên

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

Căn cứ theo quy định nêu trên, cá nhân có quyền thay đổi tên theo quy định của pháp luật. Trường hợp con bạn 9 tuổi, cha, mẹ có quyền yêu cầu thay đổi tên cho con theo quy định pháp luật.

Về thủ tục thay đổi tên cho con:

Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thụ tục thay đổi tên như sau:

– Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp xã nơi cứ trú của cha hoặc mẹ).

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

– Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

– Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

– Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

– Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Lấy số liệu thống kê về nuôi con nuôi giữa việt nam với nước ngoài

Anh/chị quản trị viên , cho em hỏi với ạ. Tháng sau em bắt đầu làm đề tài tốt nghiệp ” Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. Nếu mình muốn lấy số liệu thống kê về nuôi con nuôi giữa việt nam với các nước có hiệp định và các nước không ký kết hiệp định trong 5 -6 năm gần nhất. Thì mình lấy số liệu tại đâu. Em hi vọng nhận được sự giúp đỡ sớm từ anh/chị trong WIKI LUẬT để em làm bài có thể tốt hơn ạ. Em xin chân thành cám ơn!


Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam
Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam

Luật sư Tư vấn Lấy số liệu thống kê về nuôi con nuôi giữa việt nam với nước ngoài – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 02 tháng 01 năm 2018

2./Luật sư trả lời

     Để tra cứu thông tin và lấy được số liệu về con nuôi có yếu tố nước ngoài bạn có thể liên hệ với lãnh sự quán các nước tại Việt Nam. Mỗi lãnh sự quán của một nước sẽ quản lý riêng và lưu trữ số liệu riêng đối với con nuôi là người nước đó được nhận nuôi tại Việt Nam. Theo đó, bạn có thể qua đó liên hệ và làm thủ tục để xin số liệu từ nguồn nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục, thuế, phí, biểu giá sang tên sổ đỏ?

Tôi cần được tư vấn toàn bộ về thủ tục, thuế và các chi phí liên quan trong quá trình sang tên sổ đỏ đất ở trong đô thị, mong được các luật sư tư vấn, xin cảm ơn!


Thủ tục, thuế, phí, biểu giá sang tên sổ đỏ
Thủ tục, thuế, phí, biểu giá sang tên sổ đỏ

Luật sư Tư vấn Thủ tục, thuế, phí, biểu giá sang tên sổ đỏ – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 03 tháng 01 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014

Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

3./ Luật sư trả lời

  • Trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Căn cứ Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ thực hiện quyền chuyển nhượng. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Theo đó, sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết có chứng nhận của tổ chức công chứng, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất, sang tên chuyển chủ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.

Hồ sơ gồm:

+ Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu);

+Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng);

+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên chuyển nhượng;

+Tờ khai lệ phí trước bạ; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng quyền sử dụng đất. (Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng).

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

  • Các nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng, sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

– Thuế thu nhập cá nhân, là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Căn cứ theo Điều 14, Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2014, thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.

– Lệ phí trước bạ là nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng. Căn cứ Điều 6 Thông tư 124/2011/TT-BTC và Điều 3 Thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại b3 Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC mức thu tùy theo từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu phù hợp, đảm bảo nguyên tắc mức thu tối đa áp dụng theo Thông tư 02/2014/TT-BTC là tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 50.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, các nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 20.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đánh người thì tính tiền bồi thường như thế nào?

Xóm tôi vừa rồi có xảy ra một vụ rượt trộm, nhưng là rượt nhầm nên đánh nhầm người, lúc đánh có mấy thanh niên cùng nhảy vào đánh, phải đến tầm 4-5 người, giờ gia đình người đó kiện lên công an và bắt chúng tôi phải bồi thường, lúc đánh chúng tôi chỉ dùng tay chân và dép để ném thôi, vậy giờ luật sư có thể giúp cho chúng tôi xem có mức bồi thường nào để chúng tôi tham khảo được không?


Đánh người thì tính tiền bồi thường như thế nào?
Đánh người thì tính tiền bồi thường như thế nào?

Luật sư Tư vấn Đánh người thì tính tiền bồi thường như thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 584, 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Theo đó, khi thực hiện hành vi xâm phạm đến sức khỏe gây thiệt hại cho người khác, người thực hiện hành vi này có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật dân sự. Thiệt hại xảy ra trong trường hợp này là thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm và có thể bao gồm thiệt hại về tài sản (nếu có).

Căn cứ Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau:

Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Bên cạnh đó, khi có thiệt hại về tài sản, thiệt hại được xác định như sau:Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng; Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút; Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại; Thiệt hại khác do luật quy định.

Việc xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm hại được hướng dẫn tại Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP như sau:

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:

1.1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: Tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X-quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu… theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).

1.2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khỏe bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.

a) Thu nhập thực tế của người bị thiệt hại được xác định như sau:

– Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm, người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động, thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người bị xâm phạm sức khỏe nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

– Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm, người bị thiệt hại có làm việc và hàng tháng có thu nhập thực tế nhưng mức thu nhập của các tháng khác nhau, thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả các tháng) trước khi sức khỏe bị xâm phạm nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

– Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm, người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng không ổn định và không thể xác định được, thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

– Nếu trước khi sức khỏe bị xâm phạm, người bị thiệt hại chưa làm việc và chưa có thu nhập thực tế thì không được bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 609 BLDS.

b) Xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được thực hiện như sau:

Bước một: Xác định thu nhập thực tế của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị có hay không. Nếu có thì tổng hợp số thu nhập là bao nhiêu.

Bước hai: Lấy tổng số thu nhập thực tế mà người bị thiệt hại có được trong thời gian điều trị so sánh với thu nhập thực tế tương ứng được xác định theo hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 1.2 này. Nếu không có khoản thu nhập thực tế nào của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị thì thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị mất; nếu thấp hơn thì khoản chênh lệch đó là thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị giảm sút; nếu bằng thì thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không bị mất.

Ví dụ 1: A làm nghề sửa xe máy tự do. Thu nhập thực tế của A trước khi sức khỏe bị xâm phạm là ổn định, trung bình mỗi tháng là một triệu đồng. Do sức khỏe bị xâm phạm, A phải điều trị nên không có khoản thu nhập nào. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của A bị mất.

Ví dụ 2: B làm công cho một công ty trách nhiệm hữu hạn. Thu nhập thực tế của B trước khi sức khỏe bị xâm phạm là ổn định, trung bình mỗi tháng là 600 ngàn đồng. Do sức khỏe bị xâm phạm, B phải điều trị và trong thời gian điều trị công ty trả cho B 50% tiền lương là 300 ngàn đồng. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của B mỗi tháng bị giảm sút 300 ngàn đồng.

Ví dụ 3: C là công chức có thu nhập hàng tháng ổn định 500 ngàn đồng. Do sức khỏe bị xâm phạm, C phải điều trị và trong thời gian điều trị cơ quan vẫn trả đủ các khoản thu nhập cho C. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của C không bị mất.

1.3. Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

a) Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí (nếu có) cho một trong những người chăm sóc cho người bị thiệt hại trong thời gian điều trị do cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ sở y tế.

b) Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định như sau:

– Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có thu nhập thực tế ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt hại nhân với thời gian chăm sóc để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất.

– Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có làm việc và hàng tháng có thu nhập ổn định, nhưng có mức thu nhập khác nhau thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả các tháng) trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt hại nhân với thời gian chăm sóc để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất.

– Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại không có việc làm hoặc có tháng làm việc, có tháng không và do đó không có thu nhập ổn định thì được hưởng tiền công chăm sóc bằng tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú.

– Nếu trong thời gian chăm sóc người bị thiệt hại, người chăm sóc vẫn được cơ quan, người sử dụng lao động trả lương, trả tiền công lao động theo quy định của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội thì họ không bị mất thu nhập thực tế và do đó không được bồi thường.

1.4. Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

a) Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại bao gồm: chi phí hợp lý hàng tháng cho việc nuôi dưỡng, điều trị người bị thiệt hại và chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại.

b) Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại được tính bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú. Về nguyên tắc, chỉ tính bồi thường thiệt hại cho một người chăm sóc người bị thiệt hại do mất khả năng lao động.

1.5. Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm.

a) Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm được bồi thường cho chính người bị thiệt hại.

b) Trong mọi trường hợp, khi sức khỏe bị xâm phạm, người bị thiệt hại được bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. Cần căn cứ vào hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị quyết này để xác định mức độ tổn thất về tinh thần của người bị thiệt hại. Việc xác định mức độ tổn thất về tinh thần cần căn cứ vào sự ảnh hưởng đến nghề nghiệp, thẩm mỹ, giao tiếp xã hội, sinh hoạt gia đình và cá nhân…

c) Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, nhưng tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật, Thiệt hại xảy ra trong trường hợp này được xác định dựa trên những chi phí, thu nhập và thiệt hại nêu trên. Các bên có thể tự thỏa thuận với nhau về mức bồi thường trên cơ sở căn cứ pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đã làm 11 năm thì có được bảo hiểm thất nghiệp?

Tôi đã đi làm hợp đồng tại công trường được 11 năm rồi, tôi đóng bảo hiểm đầy đủ nay do sức khỏe yếu nên tôi muốn xin nghỉ việc để phục hồi sức khỏe, nếu có thể sẽ tìm công việc khác, như vậy thì liệu tôi có được bảo hiểm thất nghiệp không và tôi cần làm gì để lấy được bảo hiểm?


Đã làm 11 năm thì có được bảo hiểm thất nghiệp
Đã làm 11 năm thì có được bảo hiểm thất nghiệp

Luật sư Tư vấn Đã làm 11 năm thì có được bảo hiểm thất nghiệp – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 03 tháng 01 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Việc làm 2013

3./ Luật sư trả lời

       Theo quy định tại Luật Việc làm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, căn cứ Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định về các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 44 Luật Việc làm 2013 quy định về trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động cho người lao động như sau:

Điều 44. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.

2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

3. Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.”

Như vậy, Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Căn cứ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp từ trước đến nay thì kể từ thời điểm 01/01/2009 việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được pháp luật quy định bắt buộc.  Theo đó, trong trường hợp người lao động đã làm việc 11 năm, đến thời điểm hiện tại, người lao động phải được người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, khi nghỉ việc, căn cứ quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục theo quy định pháp luật thì sẽ được giải quyết các chế độ, quyền lợi liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Dùng tài sản riêng của vợ để vay tiền, làm hợp đồng thế chấp hay hợp đồng bảo lãnh

Chào luật sư! Bên em có nhận thế chấp tài sản, chồng là người đứng vay nhưng tài sản là riêng của vợ. Luật sư cho em hỏi như vậy bên em làm hợp đồng cho vay hay là hợp đồng bảo lãnh của bên thứ ba (người vợ đứng ra bảo lãnh)?


Tài sản riêng của vợ, làm hợp đồng thế chấp hay hợp đồng bảo lãnh
Tài sản riêng của vợ, làm hợp đồng thế chấp hay hợp đồng bảo lãnh

Luật sư Tư vấn Dùng tài sản riêng của vợ để vay tiền, làm hợp đồng thế chấp hay hợp đồng bảo lãnh – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ Luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản bảo đảm như sau:

Điều 295. Tài sản bảo đảm

1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.

2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.

3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.”

Theo đó, trong trường hợp này, người chồng muốn sử dụng tài sản riêng của người vợ để thực hiện việc bảo đảm cho nghĩa vụ trả tiền của mình theo hợp đồng vay tiền.

Trước hết, xét với biện pháp bảo đảm là thế chấp, theo pháp luật dân sự thì Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Do đó, căn cứ theo quy định về tài sản bảo đảm nêu trên, người chồng không thể dùng tài sản của vợ để đem đi thế chấp trong trường hợp này.

Với biện pháp bảo đảm là bảo lãnh, theo pháp luật dân sự thì  Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Bên cạnh đó, Căn cứ Khoản 3 Điều 336 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thỏa thuận biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh như sau:

“3. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.”

Như vậy, Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, trong trường hợp này người chồng không thực hiện được việc thế chấp bằng tài sản riêng của vợ được mà nên thực hiện kí kết hợp đồng bảo lãnh với người vợ là bên bảo lãnh và sử dụng tài sản của người vợ để thế chấp hoặc dùng biện pháp bảo đảm khác bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh đó.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đi tù 3 năm thì ra tù bao lâu được xóa án tích?

Xin chào các anh chị Luật sư, em trước đây khoảng vào năm 2014 thì bị đi tù 3 năm vì tội trộm cắp tài sản, em đã nghiêm chỉnh chấp hành xong hình phạt và nay đã mãn hạn, em muốn được tư vấn là theo pháp luật mới bây giờ thì sau bao lâu kể từ khi em chấp hành án xong thì em sẽ được xóa án tích?


Đi tù 3 năm thì ra tù bao lâu được xóa án tích
Đi tù 3 năm thì ra tù bao lâu được xóa án tích

Luật sư Tư vấn Đi tù 3 năm thì ra tù bao lâu được xóa án tích – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 03 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư trả lời

       Căn cứ Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về trường hợp đương nhiên xóa án tích như sau:

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cm hành nghề hoặc làm công việc nht định, tước một số quyn công dân mà thời hạn phải chp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, cách tính thời hạn để xóa án tình được quy định như sau:

Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích

1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, nếu người phạm tội không bị kết án vì tội phạm về xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm về phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh theo quy định tại Chương XIII và Chương XXVI theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành, người đó sẽ thuộc trường hợp được đương nhiên xóa án tích theo quy định. Theo đó, với mức án 3 năm tù và đã chấp hành xong hình phạt tù theo quy định thì sau thời hạn 2 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong khoảng thời gian này thì người đã bị kết án sẽ được đương nhiên xóa án tích theo quy định.

Tuy nhiên,trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn theo quy định nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sinh viên có cần đăng ký tạm trú?

Em xin hỏi một vấn đề, vừa rồi khu em có công an họ xuống hỏi nên em hơi hoang mang, đó là sinh viên lên thuê nhà ở thì có cần thiết bắt buộc phải đăng ký tạm trú không, nếu không đăng ký tạm trú thì có sao không, có bị phạt không và mức phạt như thế nào ạ, em xin cảm ơn!


Sinh viên có cần đăng ký tạm trú?
Sinh viên có cần đăng ký tạm trú?

Luật sư Tư vấn Sinh viên có cần đăng ký tạm trú – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 03 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  •  Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013
  • Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú

3./Luật sư trả lời

Về đối tượng phải đăng ký tạm trú, căn cứ theo Điều 30 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013  quy định về đăng ký tạm trú như sau:

“1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.”

Theo đó, người không sinh sống tại nơi mình đăng kí thường trú phải thực hiện việc thực hiện đăng ký tạm trú trong trường hợp di chuyển ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú. Do đó, nếu sinh viên đi học xa nhà ở ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú thì phải thực hiện việc đăng kí tạm trú theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điều 16 thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định thủ tục đăng ký tạm trú như sau:

Người phải đăng kí tạm trú thực hiện thủ tục đăng kí tạm trú trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi không phải nơi cư trú.

– Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

+ Bản khai nhân khẩu

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

+ Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì khi đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ tại phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

+ Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.

– Nơi nộp hồ sơ: Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú.

– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ công dân sẽ được đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.

– Lệ phí đăng ký tạm trú: Theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố nơi đăng kí tạm trú ban hành.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xe ben chỉ chở hàng cho gia đình có cần đóng thuế kinh doanh?

Gia đình em kinh doanh nước giải khát nên hàng xuất đi thường xuyên, việc chở bằng xe máy có phần không tiện và không hiệu quả, dễ hư hại nước nên chúng em quyết định mua 1 chiếc xe bán tải nhỏ để chở hàng, như vậy sau đó bọn em có phải đóng thuế kinh doanh không, em đang là công ty ạ?


Xe ben chỉ chở hàng cho gia đình có cần đóng thuế kinh doanh?
Xe ben chỉ chở hàng cho gia đình có cần đóng thuế kinh doanh?

Luật sư Tư vấn Xe ben chỉ chở hàng cho gia đình có cần đóng thuế kinh doanh – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 04 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế

3./Luật sư trả lời

Theo quy định tại nghị 86/2014/NĐ-CP thì có 02 hai hình thức kinh doanh vận tải là kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp. Theo đó, Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó.

Trong trường hợp này bạn có hoạt động kinh doanh hàng hóa của hộ gia đình, bạn sử dụng xe để chở hàng của hộ gia đình đi tiêu thụ và thu tiền thông qua việc bán hàng hóa. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì dịch vụ vận tải sẽ phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo phương pháp khoán nếu doanh thu của bạn trên 100 triệu đồng/năm. Cụ thể:

Căn cứ Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định như sau:

“2. Căn cứ tính thuế:

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.

a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.

b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

c) Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2 Điều này.

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.”

Như vậy, bạn cần phải xác định được mức doanh thu của bạn để làm cơ sở cơ quan thuế khoán doanh thu khoán cho bạn. Trong trường hợp bạn kinh doanh vận tải thì bạn sẽ phải nộp thuế cho ngành nghề “Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa” với tỷ lệ thuế GTGT là 3% và tỷ lệ thuế TNCN là 1.5%.

Tuy nhiên, bạn sẽ phải xác định riêng doanh thu của hoạt động vận tải này để tính nộp thuế, nếu bạn không xác định định được thì cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu cho bạn.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị rối loạn lo âu nhưng giấu, đã trúng tuyển nghĩa vụ quân sự, bệnh tiến triển nặng hơn có thể xin hoãn nghĩa vụ quân sự được không

Chào luật sư tôi có 1 câu hỏi là: Cách đây 3 năm, tôi có điều trị bệnh rối loạn lo âu trầm cảm nhưng không khỏi. Tôi có uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, Bệnh viện tâm thần tỉnh trong thời gian dài (năm 2013 và 2014). Do bị tác dụng phụ, bệnh không khỏi nên tôi chuyển lên viện sức khỏe tâm thần Bệnh viện Bạch Mai, nhưng cũng không thấy đỡ (năm 2015). Tôi quyết định dừng không uống thuốc nữa và cứ sống khổ sở như vậy.

Năm nay tôi có giấy gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự tại huyện nhưng giấu bệnh cuả mình vì sợ mọi người biết. Hiện tôi đã trúng tuyển nghĩa vụ quân sự. Nhưng tình hình bệnh tật của tôi lại đang tiến triển nặng hơn vì lo sợ.

Tôi có sổ khám và lấy thuốc điều trị tại Bệnh viện tâm thần tỉnh và Bệnh  viện Bạch Mai năm 2015, còn sổ điều trị năm 2013 và 2014 đã bị mất.Vậy tôi phải làm thế nào? Bây giờ có thể xin tạm hoãn nghĩa vụ được nữa không? Bệnh này có được hoãn nghĩa vụ không?

Rất mong luật sư tư vấn sớm cho tôi!


Bị rối loạn lo âu nhưng giấu, đã trúng tuyển nghĩa vụ quân sự, bệnh tiến triển nặng hơn có thể xin hoãn nghĩa vụ quân sự được không
Bị rối loạn lo âu nhưng giấu, đã trúng tuyển nghĩa vụ quân sự, bệnh tiến triển nặng hơn có thể xin hoãn nghĩa vụ quân sự được không

Luật sư Tư vấn Bị rối loạn lo âu nhưng giấu, đã trúng tuyển nghĩa vụ quân sự, bệnh tiến triển nặng hơn có thể xin hoãn nghĩa vụ quân sự được không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 28 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
  • Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
  • Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
  • Luật Khiếu nại 2011

3./Luật sư trả lời

Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 41 một trong các trường hợp công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ đó là “Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe”

Căn cứ Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ có quy định cụ thể về điều kiện sức khỏe của công dân tại Khoản 3, Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân như sau:

“3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:

a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.

b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.”

Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, công dân có đủ điều kiện sức khỏe đúng tiêu chuẩn để thực hiện nghĩa vụ quân sự là những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3.

Việc phân loại sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định cụ thể ở Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP tại Điều 9 về Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Khoản 1 Điều này quy định về Căn cứ phân loại sức khỏe mà bác sỹ khám sức khỏe cho công dân xét tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự sử dụng để cho điểm cụ thể như sau:

“Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sỹ cho điểm chẵn từ 1 – 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:

a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;

b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;

c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;

d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;

đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;

e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.”

Bên cạnh đó, Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT- BYT BQP quy định về Cách phân loại sức khỏe, theo đó:

“Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:

a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;

b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;

c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;

d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;

đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;

e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.”

Theo Bảng phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật tại Phụ lục 1 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, Khung điểm của bệnh rối loạn lo âu cụ thể như sau:

71 Rối loạn lo âu: Điểm số
– Đã hồi phục 4
– Đang tiến triển 5
– Hay tái phát (từ 2 lần trở lên) 6

Như vậy, theo đó, căn cứ theo các quy định nêu trên, tình trạng bệnh của bạn có thể xếp vào một trong các khung phân loại sức khỏe đối với sức khỏe loại 4, loại 5 hoặc loại 6. Do đó, bạn không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe theo tiêu chuẩn tuyển quân và bạn có thể tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật.

Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định về việc niêm yết danh sách tạm hoãn như sau:

4. Danh sách công dân được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ phải được thông báo đến trưởng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng… (sau đây gọi tắt là thôn), gia đình công dân và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức liên quan trước khi phát lệnh gọi nhập ngũ ti thiểu là 20 ngày.”

Theo quy định nêu trên, xét với trường hợp của bạn, bạn đã biết mình đã trúng tuyển nghĩa vụ quân sự qua lệnh gọi nhập ngũ. Do đó, tại thời điểm này, bạn không thể làm thủ tục xin tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định được nữa.

Trong trường hợp đã có quyết định gọi nhập ngũ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong khi sức khỏe của bạn không đủ tiêu chuẩn theo quy định, bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại của công dân đối với quyết định này. Căn cứ Luật Khiếu nại 2011, thời hiệu thực hiện việc khiếu nại này là 90 ngày, kể từ ngày bạn nhận được quyết định (Lệnh) gọi nhập ngũ. Căn cứ Điều 17 Luật Khiếu nại năm 2011, Điều 34 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định gọi công dân nhập ngũ thuộc về Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện. Theo đó, bạn có thể khiếu nại trực tiếp hoặc khiếu nại bằng đơn khiếu nại gửi đến Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện. Thủ tục và trách nhiệm giải quyết khiếu nại được thực hiện theo pháp luật về khiếu nại hiện hành.

Tuy nhiên, trong trường hợp bạn đã nhận được lệnh gọi nhập ngũ qua thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận theo pháp luật quy định về quyền khiếu nại của công dân. Pháp luật về nghĩa vụ quân sự hiện nay có quy định về việc khám phúc tra nghĩa vụ quân sự. Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, thì Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện khám, phân loại, kết luận lại sức khỏe đối với chiến sỹ mới nhập ngũ vào Quân đội, do Hội đng khám của đơn vị nhận quân thực hiện. Căn cứ Điều 8 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về việc khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:

Điều 7. Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự

1. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe

a) Thành phần Hội đồng khám phúc tra sức khỏe, gồm: cán bộ, nhân viên quân y của trung đoàn và tương đương trở lên. Khi cần thiết, Hội đồng được tăng cường thêm lực lượng chuyên môn của quân y tuyến trên;

b) Nhiệm vụ của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe

– Tổ chức, triển khai khám, phân loại và kết luận lại sức khỏe cho toàn bộ chiến s mới theo kế hoạch đã được phê duyệt;

– Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe.

2. Nội dung khám phúc tra sức khỏe

a) Theo quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Bộ Quốc phòng;

b) Phân loại sức khỏe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

3. Quy trình khám phúc tra sức khỏe

a) Thông báo thời gian, địa điểm khám phúc tra sức khỏe;

b) Tổ chức khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều này; đối với các trường hợp, phiếu sức khỏe có ghi chữ “T” (tạm thời), Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phi kết luận:

– Nếu bệnh khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại sức khỏe;

– Nếu không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu, cần phải tổ chức khám lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe gọi nhập ngũ phải trả về địa phương.

c) Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khe theo Mẫu 4d Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.”

Theo đó, bạn vẫn phải thực hiện lệnh nhập ngũ theo quy định, sau khi thực hiện nhập ngũ, đơn vị nhận quân sẽ thực hiện việc khám phúc tra sức khỏe một lần nữa và thực hiện phân loại sức khỏe theo quy định. Với trường hợp của bạn, sau khi khám phúc tra không đủ tiêu chuẩn phục vụ quân ngũ theo quy định thì bạn có thể sẽ được trả về địa phương theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Buôn lậu có thể được hưởng án treo?

Tội buôn lậu mà buôn ít thôi thì có khi nào sẽ được hưởng án treo không thưa các anh chị luật sư, em băn khoăn lắm?


Buôn lậu có thể được hưởng án treo?
Buôn lậu có thể được hưởng án treo?

Luật sư Tư vấn Buôn lậu có thể được hưởng án treo – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 153 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội buôn lậu như sau:

“1. Người nào buôn bán trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm

a) Hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này;

b) Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá;

c) Hàng cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Vật phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

đ) Hàng cấm có số lượng rất lớn;

e) Thu lợi bất chính lớn;

g) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác;

h) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

i) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

k) Phạm tội nhiều lần;

l) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm

a) Vật phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;

b) Hàng cấm có số lượng đặc biệt lớn;

c) Thu lợi bất chính rất lớn;

d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân

a) Vật phạm pháp có giá trị từ một tỷ đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn;

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”

Theo đó, khi thực hiện hành vi buôn lậu cấu thành tội phạm theo quy định nêu trên thì người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm nêu trên. Tuy nhiên, căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi mà người thực hiện hành vi buôn lậu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều khoản tương ứng theo quy định của Điều luật với những mức khung hình phạt khác nhau.

Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể cho người phạm tội hưởng án treo khi có đủ căn cứ để áp dụng theo quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự năm 1999  sửa đổi, bổ sung năm 2009 cụ thể như sau:

“1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, người phạm tội buôn lậu vẫn có thể được hưởng án treo, nếu xét thấy đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 60 của Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Người dân tộc đánh bạc có bị xử lý không?

Tôi đang xử lý vài trường hợp mong muốn có ý kiến tham khảo từ phía các luật sư, chỗ tôi người dân tộc họ tổ chức lễ hội khá thường xuyên, trong đó các hình thức cờ bạc là chuyện khó tránh, việc phổ biến pháp luật tới họ còn nhiều hạn chế và không hiệu quả nên tình trạng này cứ thế một nhiều lên, tôi muốn hỏi là pháp luật là vậy nhưng người dân tộc phạm tội nhẹ như thế này thì có biện pháp xử lý đặc biệt gì không?


Người dân tộc đánh bạc có bị xử lý không
Người dân tộc đánh bạc có bị xử lý không

Luật sư Tư vấn Người dân tộc đánh bạc có bị xử lý không – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

3./ Luật sư trả lời

Đánh bạc là hành vi trái phép theo quy định của pháp luật Việt Nam, người có hành vi đánh bạc có thể bị xử lý hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ của hành vi người đó thực hiện, cụ thể:

Căn cứ Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh bạc như sau:

Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

a) Làm chủ lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 248 Bộ Luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về Tội đánh bạc như sau:

“Điều 248. Tội đánh bạc

1.Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”

Theo đó, căn cứ vào quy định nêu trên, pháp luật không có quy định phân biệt về việc người phạm tội là người dân tộc Kinh hay người phạm tội là người dân tộc thiểu số. Người thực hiện hành vi đánh bạc có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các quy định nêu trên. Khi hành vi của một người cấu thành tội phạm, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. Tuy nhiên, trong trường hợp người phạm tội là dân tộc thiểu số có hiểu biết pháp luật lạc hậu thì khi ra quyết định hình phạt, Tòa án có thể căn cứ vào đó làm tình tiết giảm nhẹ hình phạt theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Hình sự hiện hành. Do vậy, khi người dân tộc đánh bạc thì người đó vẫn sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Vào Đảng thì phải xác minh lý lịch vợ như thế nào?

Tôi đang làm hồ sơ vào xin vào Đảng, tôi có thắc mắc đó là về việc xác minh lý lịch vợ tôi, vợ tôi quê ở xa lắm, chúng tôi tạm trú trên thành phố thôi, vậy họ sẽ xác minh như thế nào ạ, xin cảm ơn!


Vào Đảng thì phải xác minh lý lịch vợ như thế nào?
Vào Đảng thì phải xác minh lý lịch vợ như thế nào?

Luật sư Tư vấn Vào Đảng thì phải xác minh lý lịch vợ như thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Hướng dẫn 01-HD/TW thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điểm 3.4 Điều 3 Hướng dẫn 01-HD/TW thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành ngày 20 tháng 09 năm 2016 quy định về Thẩm tra lý lịch người vào Đảng như sau:

3.4- Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng

a) Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm:

– Người vào Đảng.

– Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi chung là người thân).

b) Nội dung thẩm tra, xác minh

– Đối với người vào Đảng: làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trịđạo đức, lối sng.

– Đối với người thân: làm rõ nhng vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

c) Phương pháp thm tra, xác minh

– Nếu người vào Đảng có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột, con đẻ và trong lý lịch người vào Đảng đã khai đầy đủrõ ràng, trung thực theo quy định, thì không phải thẩm tra, xác minh.

Nếu vợ (chồng) người vào Đảng đang là đảng viên hoặc có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: cha, mẹ đẻanh, chị, em ruột và trong lý lịch của người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng trung thực theo quy định, thì không phải thẩm tra, xác minh bên vợ (chồng).

Nội dung nào chưa rõ thì thẩm tra, xác minh nội dung đó; khi cấp ủy cơ sở (ở quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc) đã xác nhận, nếu có nội dung nào chưa rõ thì đến ban tổ chức cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng để thẩm tra làm rõ.

– Những nội dung đã biết rõ trong lý lịch của người vào Đảng và những người thân đều sinh sống, làm việc tại quê quán trong cùng một tổ chức cơ sở đảng (xã, phường, thị trấn…) từ đời ông, bà nội đến nay thì chi ủy báo cáo với chi bộ, chi bộ kết luận, cấp ủy cơ sở kiểm tra và ghi ý kiến chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch, không cần thẩm tra riêng.

– Việc thẩm tra lý lịch của người vào Đảng trong lực lượng vũ trang được đối chiếu với lý lịch của người đó khai khi nhập ngũ hoặc khi được tuyển sinh, tuyển dụng. Nếu có nội dung nào chưa rõ phải tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ.

– Người vào Đảng đang ở ngoài nước thì đối chiếu với lý lịch của người đó do cơ quan có thẩm quyền ở trong nước đang quản lý hoặc lấy xác nhận của cấp ủy cơ sở nơi quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc của người đó ở trong nước.

– Người thân của người vào Đảng đang ở ngoài nước, thì cấp ủy nơi người vào Đảng làm văn bản nêu rõ nội dung đề nghị cấp ủy hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở ngoài nước (qua Đảng ủy Ngoài nước) để lấy xác nhận; trường hợp chưa rõ về chính trị thì đến cơ quan an ninh có trách nhiệm quản lý, theo dõi tổ chức đó để thẩm tra.

– Người vào Đảng và người thân của người vào Đảng đang làm việc tại cơ quan đại diện, tổ chức phi chính phủ của nước ngoài và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, thì đại diện cấp ủy cơ sở đến nơi làm việc và cơ quan an ninh có trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ chức đó để thẩm tra những vấn đề có liên quan đến chính trị của những người này.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, khi xét Đảng bên cạnh thẩm tra lý lịch người vào đảng thì vợ của người xét vào đảng cũng thuộc đối tượng phải thẩm tra lý lịch. Trường hợp vợ người xét vào đảng là đảng viên hoặc có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: cha, mẹ đẻanh, chị, em ruột và trong lý lịch của người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng trung thực theo quy định, thì không phải thẩm tra, xác minh bên vợ (chồng).

Trường hợp vợ người đó không phải đảng viên, hoặc không thuộc trường hợp không cần phải thẩm tra xác mình thì phải tiến hành thẩm tra lý lịch của người vợ. Nội dung thẩm tra, xác minh là làm rõ nhng vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cụ thể:

– Những nội dung trong lý lịch về việc sinh sống, làm việc tại quê quán trong cùng một tổ chức cơ sở đảng (xã, phường, thị trấn…) từ đời ông, bà nội đến nay mà không thuộc trường hợp không cần thẩm tra, xác minh.

– Trường hợp vợ người vào Đảng đang làm việc tại cơ quan đại diện, tổ chức phi chính phủ của nước ngoài và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, thì đại diện cấp ủy cơ sở đến nơi làm việc và cơ quan an ninh có trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ chức đó để thẩm tra những vấn đề có liên quan đến chính trị của người này.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tính ngày nghỉ phép năm cho công chức viên chức?

Tôi đang là viên chức công tác trong cơ quan nhà nước, gần đây tôi thấy quy định của pháp luật có rất nhiều thay đổi, tôi không có điều kiện nghiên cứu, rất mong được luật sư hướng dẫn về cách tính ngày nghỉ phép năm của tôi hiện nay như thế nào?


Tính ngày nghỉ phép năm cho công chức viên chức?
Tính ngày nghỉ phép năm cho công chức viên chức?

Luật sư Tư vấn Tính ngày nghỉ phép năm cho công chức viên chức – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật lao động năm 2012
  • Luật Viên chức 2010

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 13 Luật Viên chức 2010 quy định về quyền nghỉ ngơi của viên chức như sau:

Điều 13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi

1.Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.

2.Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

3.Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.

4.Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.”

Theo đó, Việc nghỉ phép năm của viên chức được thực hiện theo pháp luật lao động.

Căn cứ Điều 111, 112 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghỉ hằng năm như sau:

Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.”.

Điều 112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật nêu trên, viên chức làm việc đủ 12 tháng thì được nghỉ 12 ngày trên một năm trong điều kiện làm việc bình thường. Trong trường, viên chức làm việc từ đủ 5 năm trở lên thì được nghỉ tăng thêm ngày nghỉ theo thâm niên theo quy định nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Những trường hợp nào được sử dụng lao động trẻ em?

Làng tôi nổi tiếng về các sản phẩm mây tre đan và các đồ thủ công mỹ nghệ, những công việc này rất nhẹ nhàng nên trẻ em cũng có thể làm được, tuy nhiên chúng tôi đang có vướng mắc chút về thủ tục để thuê các em ý làm việc, việc này hoàn toàn được gia đình các em ý ủng hộ và các em ý cũng rất thoải mái khi làm việc, luật sư tư vấn sớm cho chúng tôi?


Những trường hợp nào được sử dụng lao động trẻ em?
Những trường hợp nào được sử dụng lao động trẻ em?

Luật sư Tư vấn Những trường hợp nào được sử dụng lao động trẻ em – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Trẻ em 2016
  • Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH Ban hành Danh mục công việc nhẹ được sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Luật Trẻ em 2016, Trẻ em là người dưới 16 tuổi. Pháp luật lao động rất hạn chế việc sử dụng lao động là trẻ em nhằm đảm bảo cho sự phát triển bình thưởng của trẻ em. Do đó, việc sử dụng lao động là trẻ em cần đáp ứng những yêu cầu và đối với những công việc nhất định.

Căn cứ Thông tư 11/2013/TT-BLĐTBXH các công việc được sử dụng người lao động dưới 15 tuổi bao gồm:

Danh mục công việc được sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc:

– Diễn viên: múa; hát; xiếc; điện ảnh; sân khấu kịch, tuồng, chèo, cải lương, múa rối (trừ múa rối dưới nước).

– Vận động viên năng khiếu: thể dục dụng cụ, bơi lội, điền kinh (trừ tạ xích), bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng ném, bi-a, bóng đá, các môn võ, đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng, bóng chuyền.

*Danh mục công việc được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm việc:

– Những công việc được sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc.

– Các nghề truyền thống: chấm men gốm, cưa vỏ trai, vẽ tranh sơn mài, làm giấy dó, nón lá, se nhang, chấm nón, dệt chiếu, làm trống, dệt thổ cẩm, làm bún gạo, làm giá đỗ, làm bánh đa (miến), làm bánh đa Kế.

– Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ, làm lược sừng, đan lưới vó, làm tranh Đông Hồ, nặn tò he.

– Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình.

– Nuôi tằm.

– Gói kẹo dừa.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Vợ ham cờ bạc có phải lý do hợp pháp để ly hôn

Vợ tôi từ trước khi cưới đã là người thích tụ tập đánh bài, tôi cứ tưởng sau khi lấy cô ấy sẽ thay đổi và chú ý chăm sóc gia đình hơn tuy nhiên không phải thế, cô ấy càng ngày càng ham mê hơn, bế cả con theo đến nhà bạn để chơi bài, tiền tôi đưa để trang trải sinh hoạt cho cả nhà cả tháng thì cô ấy cũng đem đi chơi hết, giờ tôi muốn ly hôn thì có được pháp luật chấp nhận không?


Vợ ham cờ bạc có phải lý do hợp pháp để ly hôn
Vợ ham cờ bạc có phải lý do hợp pháp để ly hôn

Luật sư Tư vấn Vợ ham cờ bạc có phải lý do hợp pháp để ly hôn– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền ly hôn như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo đó, vợ, chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn theo quy định, tuy nhiên, người chồng bị hạn chế quyền ly hôn này trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Do đó, nếu người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì bạn không có quyền yêu cầu ly hôn nếu người vợ không đồng ý việc ly hôn.

Trường hợp người vợ không phải đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì bạn được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ, chồng như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”.

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật, trong trường hợp người vợ ham mê cơ bạc, bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, Tòa án sẽ quyết định cho ly hôn nếu bạn chứng minh được việc người vợ ham mê cờ bạc ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống gia đình, vợ chồng không thể tiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân, mục đích của hôn nhân không đạt được…. theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chồng thường xuyên lăng mạ chửi bới thì quyền nuôi con thuộc về ai?

Chúng tôi kết hôn từ năm 2009, tới nay đã được 2 con chung, trong thời gian chung sống chúng tôi thường xuyên cãi vã nhưng suy nghĩ vì con nên tôi cố gắng chịu đựng duy trì, chồng tôi không hiểu mà ngày càng suy đồi đạo đức hơn, chửi rủa lăng mạ tôi và thậm chí cả bố mẹ đẻ tôi, tôi quyết định sẽ ly hôn, mong luật sư hướng dẫn cho tôi trong trường hợp tôi vậy thì quyền nuôi con tôi có được nuôi cả 2 đứa không?


 Chồng thường xuyên lăng mạ chửi bới thì quyền nuôi con thuộc về ai?
Chồng thường xuyên lăng mạ chửi bới thì quyền nuôi con thuộc về ai?

Luật sư Tư vấn Chồng thường xuyên lăng mạ chửi bới thì quyền nuôi con thuộc về ai – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau ly hôn do vợ, chồng tự thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu con bạn dưới 36 tháng tuổi thì theo quy định của pháp luật, con sẽ được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc vợ chồng bạn có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết. Tòa án xem xét, quyết định người được trực tiếp nuôi con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con. Một số căn cứ có thể được xem xét như: điều kiện sống từ lúc con sinh ra đến khi ly hôn; đạo đức, lối sống có ảnh hưởng đến cuộc sống của cháu con sau này; điều kiện về kinh tế có thể bảo đảm cuộc sống cho con; điều điều kiện về chỗ ở và các điều kiện khác. Bên cạnh đó, Tòa án còn xem xét trên cơ sở nguyện vọng của con cái nếu con từ 7 tuổi trở lên.

Do vậy, Pháp luật không quy định việc người chồng thường xuyên lăng mạ, chửi bới thì không được trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi ly hôn. Tuy nhiên, Tòa án có thể căn cứ vào đó để xem xét việc người chồng có đảm bảo được cho con được sống trong môi trường lành mạnh, phát triển bình thường để quyết định việc giao con cho vợ hay chồng trực tiếp nuôi dưỡng.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục để hưởng thai sản cho người chồng?

Vợ tôi sinh con lần 2 nhưng sinh 3 nên sức khỏe yếu, phải nghỉ làm một thời gian, tôi muốn ở nhà phụ vợ chút việc nhà vì bố mẹ vợ ở xa không lên được còn bố mẹ tôi thì có nhiều chỗ không tiện, tôi có nghiên cứu thì được biết nam giới cũng được hưởng thai sản khi vợ sinh con, nhưng không rõ cách làm, giờ tôi làm thì cần làm cụ thể những bước nào, ở đâu?


Thủ tục để hưởng thai sản cho người chồng
Thủ tục để hưởng thai sản cho người chồng

Luật sư Tư vấn Thủ tục để hưởng thai sản cho người chồng – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật bảo hiểm xã hội 2014
  • Quyết định số 636/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Theo đó, người chồng được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

Căn cứ Điều 101, 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH quy định về thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với người chồng như sau:

– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nơi đóng Bảo hiểm xã hội. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này bao gồm:

– Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

– Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

– Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).

Số lượng hồ sơ: 01 bản;

Thời hạn nộp hồ sơ: Không quá 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc.

 Người lao động đang đóng BHXH có trách nhiệm đăng ký với người sử dụng lao động về việc nhận trợ cấp theo một trong các hình thức: Thông qua người sử dụng lao động; thông qua tài Khoản tiền gửi mở tại ngân hàng; trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động lập hồ sơ theo quy định  nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội huyện nơi đóng BHXH. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Nộp án phí ở văn thư tòa luôn hay phải ra kho bạc?

Tôi có khởi kiện một người vì người này vay tiền tôi không trả, giờ tòa thông báo tôi phải nộp án phí là 6 triệu đồng, tôi có thể mang lên tòa nộp luôn không hay bắt buộc phải ra kho bạc nhà nước mới nộp được và ai thu là hợp pháp?


Nộp án phí ở văn thư tòa luôn hay phải ra kho bạc
Nộp án phí ở văn thư tòa luôn hay phải ra kho bạc

Luật sư Tư vấn Nộp án phí ở văn thư tòa luôn hay phải ra kho bạc – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 25 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Pháp lệnh về Án phí, lệ phí Tòa án năm 2009

3./Luật sư trả lời

    Căn cứ Điều 9 Pháp lệnh về Án phí, lệ phí tòa án năm 2009 quy định về cơ quan có trách nhiệm thu tiền án phí, lệ phí tòa án như sau:

Điều 9. Cơ quan thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí Tòa án

1.Cơ quan thi hành án dân sự thu án phí quy định tại Điều 3 và các loại lệ phí Tòa án quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 4; điểm d khoản 1 Điều 43 của Pháp lệnh này.

2.Tòa án thu lệ phí Tòa án quy định tại các khoản 3, 6 và 8 Điều 4; khoản 4 Điều 42 của Pháp lệnh này.

3.Bộ Tư pháp thu lệ phí Tòa án quy định tại khoản 2 và khoản 7 Điều 4 của Pháp lệnh này.

4.Cơ quan có thẩm quyền thu án phí, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thẩm quyền thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí Tòa án.”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật, Cơ quan thi hành án dân sự là cơ quan có thẩm quyền thu tiền án phí bao gồm Án phí hình sự; Án phí dân sự, gồm có các loại án phí giải quyết vụ án tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; Án phí hành chính và các loại lệ phí theo quy định pháp luật nêu trên. Do đó, người nộp tiền án phí thực hiện việc nộp tiền án phí tại cơ quan này theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chán nản nên muốn nghỉ việc có phải là vi phạm hợp đồng?

Tôi cảm thấy không còn thích thú với công việc, tôi đã ký hợp đồng làm việc với họ 3 năm, giờ được 2 năm rồi, nhưng môi trường làm việc rất gò bó và không thoải mái, tôi không thể cố gắng làm tại đây thêm được, vậy giờ tôi nghỉ việc vì những lý do này thì có bị coi là cắt ngang hợp đồng, rồi phải bồi thường gì không?


Chán nản nên muốn nghỉ việc có phải là vi phạm hợp đồng?
Chán nản nên muốn nghỉ việc có phải là vi phạm hợp đồng?

Luật sư Tư vấn Chán nản nên muốn nghỉ việc có phải là vi phạm hợp đồng – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 29 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật lao động năm 2012

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có một trong các căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên và thực hiện thủ tục thông báo trong thời hạn mà pháp luật quy định. Do đó, trong trường hợp của bạn, bạn không nêu rõ bạn chán nản về công việc vì lý do gì, do vậy, nếu không thuộc trường hợp theo quy định nêu trên, thì việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trái pháp luật. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bạn sẽ không nhận được một số quyền lợi nhất định theo quy định pháp luật mà bạn có thể sẽ được hưởng như trợ cấp thất nghiệp,…

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có được ủy quyền 3 quyền sử dụng, định đoạt, chiếm hữu?

Tôi có 2 căn nhà tại hà nội, thời gian tới tôi sẽ lấy chồng và chuyển vào Hồ Chí Minh ở cùng chồng, tôi muốn ủy quyền lại 2 căn nhà này cho em gái tôi quản lý và có thể bán khi giá đất lên thì có được không, tôi không muốn sang tên do sẽ mất nhiều loại phí thuế mà không cần thiết, vậy tôi có được ủy quyền tất cho em tôi không?


Có được ủy quyền 3 quyền sử dụng, định đoạt, chiếm hữu?
Có được ủy quyền 3 quyền sử dụng, định đoạt, chiếm hữu?

Luật sư Tư vấn Có được ủy quyền 3 quyền sử dụng, định đoạt, chiếm hữu – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 187, 191, 195 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt của người không phải chủ sở hữu như sau:

Điều 187. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản

1. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.

2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

Điều 191. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu

Người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 195. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu

Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.

Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật nêu trên, ba quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt có thể được ủy quyền cho người không phải chủ sở hữu. Riêng đối với quyền sử dụng của người được ủy quyền thì người ủy quyền và người được ủy quyền có thể thỏa thuận với nhau về việc sử dụng tài sản của chủ sở hữu tài sản đó.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chồng bạo lực cấm ly hôn thì có ly hôn được không

Chúng tôi đã kết hôn được 10 năm, đã có 2 con chung 1 đứa 8 tuổi và 1 đứa 4 tuổi, thời gian gần đây anh nghiện rượu và nảy sinh nhiều hành vi xấu, có lần còn đuổi đánh tôi ra khỏi nhà trong thời tiết lạnh giá chỉ vì anh say xỉn, tôi có làm đơn xin ly hôn đưa anh ký nhưng anh xé đi và nói cấm tôi ly hôn, tôi xin hỏi nếu như vậy thì tôi có được ly hôn không?

Thùy My


Tư vấn về đơn phương ly hôn
Tư vấn về đơn phương ly hôn?

Luật sư Tư vấn Tư vấn về Chồng bạo lực cấm ly hôn thì có ly hôn được không– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo đó, vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định pháp luật, trong đó, vợ, chồng có thể quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thuận tình hoặc vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn theo quy định. Luật Hôn nhân và gia đình quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 28, 35, 39, 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong trường hợp này, do chồng bạn không đồng ý ly hôn, do đó, bạn có thể gửi đơn yêu cầu ly hôn tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ chồng đang cư trú hoặc nơi người chồng đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo thủ tục tố tụng dân sự.

Hồ sơ ly hôn bao gồm:

– Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn;

– Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu

– Bản sao Giấy Khai sinh của các con;

– Bản sao Giấy tờ chứng minh tài sản chung trong thời kì hôn nhân.

Sau khi tiếp nhận đơn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định pháp luật, trường hợp hòa giải không thành, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Theo đó, bạn cần chứng minh việc chồng mình có một trong những hành vi nêu trên để Tòa án căn cứ vào đó xem xét việc giải quyết cho ly hôn.

Khi thụ lý giải quyết việc ly hôn, bên cạnh việc giải quyết cho vợ chồng ly hôn, Tòa án có thể giải quyết về vấn đề chia tài sản sau ly hôn và về việc chăm sóc, nuôi dưỡng các con sau ly hôn khi vợ chồng không thỏa thuận được theo quy định pháp luật:

  • Giải quyết tài sản vợ chồng sau ly hôn

Căn cứ Điều 59, 60, 61, 62, 63, 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tài sản vợ chồng sau ly hôn được giải quyết theo thỏa thuận của vợ và chồng, trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được Tòa án sẽ giải quyết theo quy định pháp luật như sau:

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình hay vợ chồng có tài sản chung là quyền sử dụng hay có tài sản đưa vào kinh doanh thì việc chia tài sản chung theo quy định pháp luật cụ thể.

  • Giải quyết việc chăm sóc, giáo dục con sau ly hôn:

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo đó, khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi ly hôn. Trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định việc giao con.

Với trường hợp của bạn, bạn có một người con 4 tuổi và 1 người con 8 tuổi, theo quy định, Tòa án sẽ xem xét việc giao con cho bạn hoặc chồng bạn chăm sóc, giáo dục. Đối với người con 8 tuổi, thì việc quyết định sẽ dựa trên nguyện vọng của con bạn. Tòa án có thể quyết định giao 1 người con hoặc cả hai người con cho bạn chăm sóc. Người không trực tiếp chăm sóc, giáo dục con thì có nghĩa vụ cấp dưỡng chi phí cho người trực tiếp nuôi dưỡng để chăm sóc, giáo dục con. Mức cấp dưỡng do vợ, chồng tự thỏa thuận hoặc Tòa án quyết định trong trường hợp không thỏa thuận được căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Để chứng minh một người đã mất tích cần những căn cứ gì?

Anh tôi đi biển theo người ta đánh cá, cả tàu gặp nạn và gặp bão biển, còn 2 người được cứu về có nói là lúc đó khi tàu chìm ai cũng tự lo thân, họ nhìn thấy anh tôi ôm được 1 bình nước, nhưng đến lúc vớt thì không thấy đâu, từ đó tới giờ đã hơn 8 tháng rồi, anh tôi có được coi là đã mất tích không, tôi cần làm gì?


Để chứng minh một người đã mất tích cần những căn cứ gì?
Để chứng minh một người đã mất tích cần những căn cứ gì?

Luật sư Tư vấn Để chứng minh một người đã mất tích cần những căn cứ gì – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

      Căn cứ Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tuyên bố một người là mất tích như sau:

Điều 68. Tuyên bố mất tích

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, một người được cho là mất tích khi người đó biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết. Lúc này, người có quyền, lợi ích liên quan đến người được cho là mất tích đó có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên người đó mất tích theo quy định pháp luật.

Một người được coi là mất tích và thực hiện các quy chế pháp lý đối với người mất tích khi có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên người đó là mất tích. Do đó, để chứng minh một người mất tích thì cần có điều kiện cần về thời gian mất tích và điều kiện đủ về thủ tục tuyên bố người đó là mất tích theo quy định pháp luật nêu trên.

Dựa trên cơ sở căn cứ để tuyên một người là mất tích, căn cứ Điều 26, 35, 39, 387, 388, 389 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người có quyền lợi liên quan nộp đơn yêu cầu tuyên một người mất tích đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu mất tích cư trú cuối cùng. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự, trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng:Tham gia đánh bạc nhưng không bị bắt ngay lúc đó có bị xử lý?

Tôi tuần trước có tham gia chơi chút bài với anh em, chúng tôi có 12 người, tiền bạc đặt không lớn, chỉ vài trăm nghìn thôi, đang chơi thì công an họ từ đâu ập vào, tôi chạy thoát được xuống ao và về nhà, hay tin anh em bạn bè trong đó 4 người bị bắt, tôi sợ họ khai ra tôi, nhưng xin hỏi tôi không bị bắt lúc đó thì có khi nào tôi bị xử lý không, tôi có thể nói tôi không chơi ở đó mà?


Tham gia đánh bạc nhưng không bị bắt ngay lúc đó có bị xử lý
Tham gia đánh bạc nhưng không bị bắt ngay lúc đó có bị xử lý

Luật sư Tư vấn Tham gia đánh bạc nhưng không bị bắt ngay lúc đó có bị xử lý – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 28 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

– Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

– Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2003

– Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật Hình sự

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ quy định tại Điều 248 Bộ luật hình sự năm 1999 về tội đánh bạc thì:

” 1. Người nào đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 249 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.”

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP có hướng dẫn “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:

“a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;

c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.”

Căn cứ Điều 63 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự như sau:

” Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án phải chứng minh:

1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;

2. Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;

3. Những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và những đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;

4. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, khi có đủ căn cứ chứng minh việc bạn có tham gia đánh bạc bạc đó, bạn sẽ phải bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo quy định tại Điều 248 Bộ luật hình sự nêu trên mà không phụ thuộc vào việc lúc đó bạn có bị bắt quả tang hay không.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bảo lãnh người thân khi tạm giam có mất tiền phí không?

Em gái tôi bị bắt tạm giam do sử dụng chất kích thích, trước tới nay em tôi chưa có tiền án tiền sự, chỗ ở cũng rõ ràng nên nhà tôi muốn bảo lãnh cho em tôi ra, khi liên hệ cơ quan công an thì họ yêu cầu đóng 3 triệu, tôi không thấy luật có quy định gì về khoản phí này, xin hỏi đây có phải là phí bảo lãnh không ạ, xin cảm ơn.


Bảo lãnh người thân khi tạm giam có mất tiền phí không
Bảo lãnh người thân khi tạm giam có mất tiền phí không

Luật sư Tư vấn Bảo lãnh người thân khi tạm giam có mất tiền phí không? – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 25 tháng 12 năm 2017

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003

3./Luật sư trả lời

     Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 quy định về biện pháp bảo lãnh như sau:

Điều 92. Bảo lĩnh

1.Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

2.Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

3.Những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh.

4.Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức.

5.Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.”

Như vậy căn cứ quy định pháp luật nêu trên, việc bảo lĩnh cho người thân khi tạm giam thì người bảo lĩnh cần đáp ứng yêu cầu phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và có giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc về việc bảo lĩnh. Việc cá nhân nhận bảo lĩnh cho người bị tạm giam thì phải có ít nhất 2 người bảo lĩnh và phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Do vậy, theo quy định pháp luật, việc bảo lĩnh người đang bị tạm giam không phải thực hiện việc nộp bất kì khoản phí nào. Cho nên, khi bảo lãnh người thân khi bị tạm giam, người bảo lãnh không phải đóng khoản phí nào mà chỉ cần đáp ứng các điều kiện và thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com