Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Sửa nhà tầng thượng có cần xin giấy phép xây dựng?

Xin chào các luật sư, tôi có nhu cầu muốn sửa lại tầng thượng của nhà, tôi chỉ lợp lại mái, tháo bỏ mái cũ đã hư hỏng và cho sơn lại chống thấm cùng một số hoạt động bảo trì khác chỉ liên quan đến tầng thượng, như vậy thì tôi có phải xin giấy phép xây dựng của phường thì mới được làm không, mong được giải đáp sớm.


Sửa nhà tầng thượng có cần xin giấy phép xây dựng
Sửa nhà tầng thượng có cần xin giấy phép xây dựng

Luật sư Tư vấn Sửa nhà tầng thượng có cần xin giấy phép xây dựng – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 08 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Xây dựng 2014

3./ Luật sư trả lời

       Căn cứ Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 quy định về các trường hợp phải có giấy phép xây dựng khi khởi công công trình như sau:

“Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

1.Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2.Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.”

Như vậy, căn cứ quy định pháp luật nêu trên, việc có phải xin giấy phép xây dựng khi sửa nhà tầng thượng còn phụ thuộc vào vị trí của ngôi nhà thuộc khu vực nào

  • Ngôi nhà đó ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa thì không phải xin giấy phép xây dựng
  • Ngôi nhà không thuộc khu vực trên, nếu việc sửa nhà tầng thượng làm thay đổi kết cấu chịu lực, làm thay đổi công năng sử dụng, làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình; sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc thì phải xin giấy phép xây dựng. Nếu không thuộc các trường đó thì không phải xin giấy phép xây dựng.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không được vay vốn hỗ trợ người nghèo do không đủ kinh phí

Mọi người cho em hỏi :Tháng trước: em có nghe tin ở xã là hỗ trợ cho vay vốn người nghèo để làm ăn. Số tiền là 30 triệu ạ .Gia đình em có đăng kí vay. Sau khi làm giấy vay gửi cho xã. Hôm nay xã trả giấy về lại và nói do nhà nước không đủ kinh phí cho vay nên gia đình em không được vay ạ. Cho em hỏi trả lời thế này có hợp pháp không ạ. Và lí do tại sao ạ?


Không được vay vốn hỗ trợ người nghèo do không đủ kinh phí
Không được vay vốn hỗ trợ người nghèo do không đủ kinh phí

Luật sư Tư vấn Không được vay vốn hỗ trợ người nghèo do không đủ kinh phí – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 09 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Nghị định 78/2002/NĐ-CP Về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác

3./Luật sư trả lời

       Căn cứ Điều 2, 13 Nghị định 78/2002/NĐ-CP quy định về các đối tượng và điều kiện để vay vốn như sau:

  • Đối tượng:

1.Hộ nghèo.

2.Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung họcchuyên nghiệp và học nghề.

3.Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

4.Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

5.Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II,III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệtkhó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương trình 135).

6.Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

  • Điều kiện để vay vốn:

.1.Đối với Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã;

2.Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định của Nghị định này.

Bên cạnh đó, căn cứ vào nguồn vốn của địa phương, địa phương đó có thể đưa ra những tiêu chuẩn cụ thể và số lượng cụ thể để xem xét việc cho vay vốn trong một giới hạn và số hộ gia đình nhất định. Theo đó, việc trả lời cho gia đình bạn của cơ quan nhà nước mang tính không hợp lý bởi cần căn cứ vào các điều kiện cụ thể theo quy định và có thể gia đình bạn không đủ tiêu chuẩn nhưng cách trả lời trên có thể khiến người dân nhầm lẫn.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các luật mới có quy định về quản lý bitcoin?

Bitcoin là một trong những khái niệm mới và khá là khó kiểm soát, tôi có ý định đầu tư vào loại hình này để tăng thu nhập, tuy nhiên tôi lại chưa nắm được các quy chế xoay quanh nó, các bạn có thể tư vấn cho tôi là hiện giờ theo pháp luật việt nam thì bitcoin được quản lý và điều tiết như thế nào không, và nếu tôi đầu tư thì có gặp trở ngại gì không?


Các luật mới có quy định về quản lý bitcoin
Các luật mới có quy định về quản lý bitcoin

Luật sư Tư vấn Các luật mới có quy định về quản lý bitcoin – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 09 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Hình sự Việt Nam 2015, sửa đổi 2017;
  • Nghị định 101/2012/NĐ-CP Về thanh toán không dùng tiền mặt;
  • Nghị định 80/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
  • Nghị định 96/2014/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

3./Luật sư trả lời

Bitcoin là là một loại tiền tệ kỹ thuật số phân cấp, được phát minh bởi Satoshi Nakamoto dưới dạng phần mềm mã nguồn mở từ năm 2009. Bitcoin có thể được trao đổi trực tiếp bằng thiết bị kết nối Internet mà không cần thông qua một tổ chức tài chính trung gian nào.

Tại Việt Nam, bitcoin không được công nhận là một loại tiện tệ hay một phương thức thành toán hợp pháp. Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể để quản lý đối với “đồng tiền ảo” này. Tuy nhiên, trong hệ thông pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định có liên quan tới việc sử dụng tiền ảo mà trong đó có bitcoin như sau:

Tại Khoản 6,7 Điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP quy định phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm Séc, Lệnh chi, Ủy nhiệm chi, Nhờ thu, Ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của NHNN. Theo quy định này, Bitcoin và các loại tiền ảo khác sẽ không được coi là phương tiện thanh toán, việc cung ứng, phát hành và sử dụng các đồng tiền ảo là không hợp pháp.

Quy định tại Khoản 6, Điều 27 Nghị định 96/2014/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng thì các hành vi phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp (bao gồm cả Bitcoin và các loại tiền ảo tương tự khác) sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính mức từ 150-200 triệu đồng).

Bên cạnh đó, theo Bộ luật hình sự, tại Điều 206 sửa đổi về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng, từ 1/1/2018, người nào thực hiện các hành vi trong đó có hành vi phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán gây thiệt hại về tài sản từ 100 – 300 ngàn đồng đến dưới 300.000.000 đồng sẽ bị phạt tiền từ 50-300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đơn yêu cầu giảm giờ làm cho công nhân?


Đơn yêu cầu giảm giờ làm cho công nhân?
Đơn yêu cầu giảm giờ làm cho công nhân?

Luật sư Tư vấn Đơn yêu cầu giảm giờ làm cho công nhân – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 08 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012

3./ Luật sư trả lời

Khi giao kết hợp đồng lao động, giữa người lao động và người sử dụng lao động đã có sự thỏa thuận về thời giờ làm việc và người lao động có nghĩa vụ thực hiện theo thỏa thuận. Do đó, khi muốn giảm thời giờ làm việc, trên cơ sở mong muốn của người lao động, cho nên, người lao động cần gửi đơn đề nghị tới người sử dụng lao động để thể hiện nguyện vọng, mong muốn của mình. Dưới đây là những nội dung chính cần có trong đơn đề nghị giảm giờ làm việc của một nhóm lao động gửi tới công ty:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————

………………, ngày…. tháng …. năm ………

ĐƠN XIN GIẢM GIỜ LÀM

(V/v giảm giờ làm cho công nhân tổ … khu …..)

Căn cứ:    – Bộ luật lao động năm 2012

                – Hợp đồng lao động số:………

                – Điều lệ công ty…………………………..

Kính gửi:    – Ban Giám đốc công ty…………………………

                  – Phòng Quản trị Nhân sự

Họ và tên:……………………………………………………- Đại diện cho tập thể lao động ở đơn vị………………….

Sinh năm:…………………………………………………….

Nơi làm việc: công ty………………………………………………….

Đơn vị công việc hiện tại:……………………………………………………….

Thời gian đã làm việc:………………………………………………………

Căn cứ Điều 5, Điều 104 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền và thời giờ làm của người lao động;

Căn cứ Hợp đồng lao động số………… mà công ty đã kí kết với người lao động về thời gian làm việc;

Căn cứ và tình hình thực tiễn:………………………………………………… …………………………..( sức khỏe, giờ giấc,……)

Nay Tôi kính đơn này đến Ban Giám đốc công ty, Phòng Quản trị Nhân sự và (đơn vị) xem xét cho tập thể……….. được giảm giờ làm việc để đảm bảo sức khỏe cho toàn thể công nhân, tinh thần làm việc và năng suất làm việc của từng người.

Rất mong nhận được sự xem xét và chấp thuận của Ban Giám đốc, Phòng Quản trị Nhân sự và (đơn vị).

Kí tên

STT Họ và tên Đơn vị làm việc Thời gian làm việc hiện tại Thời gian làm việc đề xuất Kí tên
1
2
3
4

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hồ sơ để nhận con nuôi cần những gì?

Vợ chồng tôi đã lấy nhau được 4 năm mà không có con, thông qua sự đồng ý của 2 bên gia đình nên chúng tôi đã thống nhất sẽ nhận con nuôi từ trại trẻ mồ côi hay các điểm bảo trợ xã hội, vậy mong được hướng dẫn về thủ tục và các hồ sơ cần thiết để vợ chồng tôi có thể nhận con nuôi ạ.


Hồ sơ để nhận con nuôi cần những gì
Hồ sơ để nhận con nuôi cần những gì

Luật sư Tư vấn Hồ sơ để nhận con nuôi cần những gì – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 09 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Nuôi con nuôi 2010

3./Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 17, 28, 33 Luật Nuôi con nuôi 2010, Hồ sơ của người nhận con nuôi được quy định bao gồm như sau:

  • Hồ sơ của người nhận con nuôi trong nước gồm có:

a) Đơn xin nhận con nuôi;

b) Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

c) Phiếu lý lịch tư pháp;

d) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

e) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

  • Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Đơn xin nhận con nuôi;

b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

  • đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

g) Phiếu lý lịch tư pháp;

h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh trong các trường hợp:

1. Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;

2.Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

3. Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi

4. Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;

5.Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

Các giấy tờ, tài liệu tại điểm b, c, d, đ, e, g và h do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh nêu trên thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Kế toán không biết cách làm thì có được hưởng thai sản

Tôi tham gia bảo hiểm từ tháng 5 năm 2014, đến tháng 10 năm 2017 thì sinh con, tuy nhiên tôi lại chưa nhận được trợ cấp thai sản do kế toán công ty trả lời rằng không biết làm, tôi xin hỏi luật sư như vậy có hợp pháp không, tôi có thể tự lấy mà không cần kế toán không?


Kế toán không biết cách làm thì có được hưởng thai sản
Kế toán không biết cách làm thì có được hưởng thai sản

Luật sư Tư vấn Kế toán không biết cách làm thì có được hưởng thai sản – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 11 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Như vậy để được hưởng chế độ thai sản, trước khi sinh con 12 tháng bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên. Trong trường hơp của bạn, bạn đã đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.

Căn cứ Điều 101, Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ và giải quyết chế độ thai sản cho người lao động, để hưởng chế độ thai sản người lao động cần thực hiện như sau:

-Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động. Hồ sơ bao gồm:

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

+ Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp theo quy định.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động lập hồ sơ theo quy định và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chế độ như sau:

+Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Theo đó, công ty bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản của bạn tới cơ quan bảo hiểm xã hội. Cơ quan bảo hiểm xã hội là nơi sẽ tiếp nhận và giải quyết quyền lợi và chi trả chế độ thai sản cho bạn. Bạn sẽ chuẩn bị hồ sơ nộp cho công ty và yêu cầu công ty thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cách chia tài sản và chia quyền nuôi con khi ly hôn

Tôi và chồng kết hôn năm 2013, tình hình gia đình nảy sinh rất nhiều mâu thuẫn không thể hòa giải được nên phải ly hôn, tôi có 3 con chung, 2 sinh đôi và 1 con 4 tuổi, tôi muốn được nuôi con, chúng tôi chỉ có một số tiền mặt làm vốn sống khoảng 100 triệu đồng, chúng tôi không có nhà và chỉ lên đây thuê nhà, tôi muốn hỏi luật sư, tòa sẽ phân chia tài sản thế nào nếu tôi nuôi cả 3 con, anh ta rất vô trách nhiệm và cũng không muốn nhận nuôi con.

Tôi cảm ơn!


Các bài viết liên quan:


Cách chia tài sản và chia quyền nuôi con khi ly hôn
Cách chia tài sản và chia quyền nuôi con khi ly hôn

Dịch vụ ly hôn trọn gói tại hà nội – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 10 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

3./ Luật sư trả lời

      Với trường hợp như chị đã nêu trên đây, Tòa án sẽ quyết định dựa trên cơ sở quy định pháp luật trong việc phân chia tài sản và nghĩa vụ nuôi dưỡng con cái sau khi ly hôn. Cụ thể như sau:

  • Phân chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn:

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau ly hôn như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Theo đó, trước hết, đối với việc phân chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn, Tòa án sẽ tôn trọng sự thỏa thuận giữa vợ và chồng. Trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì Toàn án sẽ quyết định dựa trên căn cứ pháp luật quy định. Theo quy định pháp luật, tài sản vợ chồng sau khi ly hôn sẽ được chia đôi (không bắt buộc là hai phần bằng nhau) trong đó có tính đến các yếu tố theo pháp luật quy định như hoàn cảnh gia đình,công sức đóng góp… Trong trường hợp này, Tòa án có thể quyết định chia 50 – 50 hoặc 45 – 55 tùy theo các yếu tố cụ thể mà Tòa án có thể xét đến.

  • Phân chia quyền trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Căn cứ theo quy định trên đây, xét với trường hợp của chị cũng như thông tin chị cung cấp không nói rõ tuổi của hai con sinh đôi. Tuy nhiên, ở đây có thể thấy chồng chị không muốn nhận nuôi dưỡng các con. Do đó, chị có thể thỏa thuận với chồng về việc nuôi dưỡng, chăm sóc 3 con sẽ do chị chăm sóc. Nếu chồng chị không đồng ý thì việc chăm sóc nuôi dưỡng mỗi người con do ai chăm sóc sẽ do Tòa án quyết định dựa trên quy định pháp luật nêu trên.

Trong trường hợp, chị được quyền nuôi cả 3 người con, chồng chị sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho các con. Căn cứ Điều 82, 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, mức cấp dưỡng có thể do chị và chồng chị thỏa thuận, trường hợp không thể thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Dượng hăm dọa sẽ giết mẹ, xử lý như thế nào

Gia đình em có 1 ông dượng. Không qua kết hôn.Sống với gia đình em hơn 10 năm không chi bất cứ đồng nào cho gia đình em.Thường xuyên nhậu nhẹt ghen tuông. Làm mẹ em mất quyền tự do riêng. Vì tính hay ghen gần đây ông ta hăm doạ sẽ giết mẹ em nếu như đuổi ông ta ra khỏi nhà. Sợ nên mẹ vào ngủ với em.Thế là rất nhiều cuộc gọi đe doạ giết mẹ em từ ông ta. Ngoài ra ông ta còn cầm và cất giữ hung khí đe dọa mẹ em. em cảm nhận ông ta có triệu chứng tâm thần nhẹ do nhậu nhiều và ghen. Dùng lời mời ông ta không đi. Em định sẽ viết đơn tố cáo .em nhờ anh chị hiểu rõ về luật pháp giúp nhà em. Để ăn được cái tết ấm áp. Em cảm ơn!


Dượng hăm dọa sẽ giết mẹ, xử lý như thế nào
Dượng hăm dọa sẽ giết mẹ, xử lý như thế nào

Luật sư Tư vấn Dượng hăm dọa sẽ giết mẹ, xử lý như thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 05 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư trả lời

     Trong trường hợp này, việc cha dượng bạn chuẩn bị hung khí đã đủ để cấu thành tội phạm, tuy nhiên đối với một vụ án hình sự, các tình tiết đều phải xem xét, đánh giá một cách toàn diện, khách quan. Để định tội danh cho một trường hợp phạm tội cụ thể người áp dụng pháp luật phải căn cứ các dấu hiệu cấu thành tội phạm để xác định hành vi đó phạm vào điều nào, khoản nào trong Bộ luật Hình sự.

Căn cứ Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về chuẩn bị phạm tội như sau:

Điều 14. Chuẩn bị phạm tội

1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.

2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình s.”

Với các hành vi mà bạn nêu trên, cha dượng của bạn đã có biểu hiện, có những lời nói đe dọa, gọi điện nhắn tin đe dọa, cất dấu hung khí đe dọa thực hiện hành vi giết người được quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Bạn nên viết đơn trình báo về hành vi chuẩn bị giết người này lên cơ quan công an để tố giác về hành vi này để có quan chức năng có biện pháp thích hợp ngăn chặn, giải quyết và bảo vệ cho mẹ con bạn.

Về mẫu đơn tố cáo bạn có thể tham khảo mẫu đơn sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

—————-

                               …………………, ngày …..tháng ….năm 2018

ĐƠN TRÌNH BÁO TỐ GIÁC TỘI PHẠM

(về hành vi ……….)

Căn cứ Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;

Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

Kính gửi:………………………………………………………………………………………………………

Họ và tên: …………………………………….; sinh năm …………………………………………………….

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………………..

(Nội dung trình báo)………………………………………………………………….……………………..

Nay tôi đề nghị: …………………………………………………………………………………………………..

Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo sai.

Kính mong …………………………………………. sớm có biện pháp ngăn chặn, giải quyết./

Những giấy tờ, tài liệu kèm theo:                                                Người viết đơn

 

Kèm theo đơn tố cáo, bạn nên cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh cho những biểu hiện trên của cha dượng bạn lên cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Tòa án. Những chứng cứ có thể đi kèm như những cuộc gọi điện, nhắn tin đe dọa (cuộc điện thoại không lưu được bạn nên để chế độ ghi âm lại cuộc nói chuyện), người chứng kiến có những hành vi đe dọa, ghen tuông đánh đập mẹ bạn (thường sẽ hàng xóm, người thân chứng kiến, cán bộ quản lý khu vực sinh sống…), những biểu hiện của bệnh tâm thần nhẹ do uống rượu có thể đề nghị cơ quan công an giám định, vị trí cất dấu hung khí (tính chất của hung khí có độ sát thương cao không),…một vài biểu hiện, dấu hiệu cụ thể, tài liệu chứng cứ này có thể giúp công an vào cuộc sớm nhất có thể.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục và thời gian thành lập chi nhánh công ty mẹ ở nước ngoài

Công ty mẹ ở nước Úc, đã hoạt động được 23 năm rồi, giờ họ đang muốn thành lập 1 chi nhánh tại tp.hcm, hoạt động chủ yếu là phân phối và kinh doanh các sản phẩm từ công ty mẹ chuyển qua, cho em hỏi là thủ tục và thời gian trung bình để thực hiện đăng ký chi nhánh trên là bao lâu vậy Anh/Chị. Em cám ơn nhiều ạ.


Thủ tục và thời gian thành lập chi nhánh công ty mẹ ở nước ngoài
Thủ tục và thời gian thành lập chi nhánh công ty mẹ ở nước ngoài

Luật sư Tư vấn Thủ tục và thời gian thành lập chi nhánh công ty mẹ ở nước ngoài – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 08 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Nghị định 07/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

3./ Luật sư trả lời

       Căn cứ Điều 3, 6, 8, 12, 13 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về việc thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài (công ty mẹ ở nước ngoài) như sau:

  • Điều kiện cấp giấy phép thành lập chi nhánh:

Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau:

1. Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;

2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;

3. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;

4. Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài;

5. Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.

  • Trình tự, thủ tục thành lập chi nhánh:
  •  Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép là Bộ Công thương.

+Hồ sơ 01 bộ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;

b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;

c) Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh;

d) Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;

đ) Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh;

e) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh;

g) Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh bao gồm:

– Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh;

– Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.

Tài liệu tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ và Điểm e (đối với trường hợp bản sao hộ chiếu của người đứng đầu Chi nhánh là người nước ngoài) phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tài liệu tại Điểm b phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
  •  Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.

 Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Chi nhánh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.

Thời hạn Giấy phép Chi nhánh là 5 năm kể từ ngày được cấp nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn. Thời hạn này có thể gia hạn trừ trường hợp có hành vi vi phạm thuộc các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập chi nhành theo quy định.

Như vậy, căn cứ vào nội dung nêu trên về trình tự thủ tục thực hiện việc xin cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh, bên cạnh thủ tục hành chính, thời gian thực hiện phụ thuộc vào thời gian chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ tài liệu liên quan đến công ty mẹ. Do đó, khi thực hiện thủ tục này, người thực hiện căn cứ vào đó để ước tính thời gian cụ thể.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chứng minh thư mờ có phải căn cứ để xin cấp lại?

Chứng minh thư tôi được cấp và sử dụng từ năm 2006 tới nay do nhiều lần bị dính nước nên đã hư hỏng nhiều, số chứng minh đã bị nhòe đi và trông khá lem nhem, muốn đọc số phải nhìn kỹ và nhờ những bám mực còn lại trên giấy, nhiều lần tôi làm việc với các cơ quan đã bị làm khó vì chuyện này, vậy với lý do đó tôi có thể xin công an cấp lại giấy chứng minh nhân dân mới được không?


Chứng minh thư mờ có phải căn cứ để xin cấp lại
Chứng minh thư mờ có phải căn cứ để xin cấp lại

Luật sư Tư vấn Chứng minh thư mờ có phải căn cứ để xin cấp lại – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 08 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Nghị định 05/1999/NĐ-CP Quy định về Chứng minh nhân dân

3./Luật sư trả lời

Chứng minh nhân dân (CMND) là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

“Điều 5.Đổi,cấp lại Chứng minh nhân dân

1.Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

a)Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b)Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c)Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d)Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương;

e)Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2.Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”

Theo đó, những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi CMND: CMND hết thời hạn sử dụng (hiện nay quy định thời hạn sử dụng là 15 năm, kể từ ngày cấp); CMND hư hỏng không sử dụng được; thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thay đổi đặc điểm nhận dạng.

Chứng minh thư bị hư hỏng được hiểu đơn giản chứng minh thư bị rách, ảnh, chữ, số trong chứng minh thư nhân dân bị mờ, nhòe, không đọc được, trong trường hợp này bạn có thể đem giấy chứng minh thư nhân dân của mình (kèm theo bản chính Sổ Hộ Khẩu) Công an quận, huyện, thị trấn nơi bạn đăng ký Hộ khẩu thường trú để được làm thủ tục cấp đổi lại giấy chứng minh thư nhân dân. Việc quy định như này chỉ nhằm mục đích tránh các trường hợp làm giả giấy tờ chứng minh để thực hiện những mục đích xấu, những giao dịch giả tạo nhằm lừa đảo.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cắt trộm dây điện bị xử phạt thế nào?

Tôi kinh danh phế liệu và bãi tập kết phế liệu, có rất nhiều lần chúng tôi nhận được những bó dây điện lớn từ những người thu gom mang đến, họ nói do từ các công trình  tháo dỡ họ bỏ nhưng tôi lại nghi là do họ cắt trộm ở đâu đó, như vậy cho tôi hỏi việc cắt trộm dây điện như thế bị xử phạt bao nhiêu, việc chúng tôi biết nhưng vẫn mua lại có sao không, có bị phạt tương tự không?


Cắt trộm dây điện bị xử phạt thế nào
Cắt trộm dây điện bị xử phạt thế nào

Luật sư Tư vấn Cắt trộm dây điện bị xử phạt thế nào – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 08 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 303 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia như sau:

Điều 303. Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia

1. Người nào phá hủy công trình, cơ sở hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin – liên lạc, công trình điện lực, dẫn chất đốt, công trình thủy lợi hoặc công trình quan trọng khác về quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa và xã hội, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 114 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Có tổ chức;

b) Làm công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia hư hỏng, ngưng hoạt động;

c) Làm chết 03 người trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế – xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm.

Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, hành vi cắt trộm dây điện là hành vi có thể làm hư hỏng tới hệ thống truyền tại điện quốc gia gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Người thực hiện hành vi này nếu không có mục đích nhằm chống chính quyền an ninh theo quy định của pháp luật hình sự, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm nêu trên.

Như vậy, trường hợp người thực hiện hành vi cắt trộm dây điện chỉ nhằm mục đích thu lợi bất chính từ hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm xâm phạm công trình quan trọng về an ninh quốc gia. Việc bạn biết nhưng vẫn tiến hành tiêu thụ tài sản do phi pháp mà có sẽ được coi là đồng phạm và cùng chịu trách nhiệm với hành vi, tội như người trực tiếp cắt phạm phải.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

Mọi người cho em hỏi trong giới hạn pháp luật cho phép thì biện pháp nào bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là hiệu quả nhất và vì sao ạ. Em xin cám ơn ạ!


Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

Luật sư Tư vấn Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 09 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

     Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là biện pháp nhằm đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ chính giữa các bên trong giao dịch dân sự. Căn cứ Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự như sau:

Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

1. Cầm cố tài sản.

2. Thế chấp tài sản.

3. Đặt cọc.

4. Ký cược.

5. Ký quỹ.

6. Bảo lưu quyền sở hữu.

7. Bảo lãnh.

8. Tín chấp.

9. Cầm giữ tài sản.”

Theo đó, hiện nay pháp luật dân sự ghi nhận có 9 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự nêu trên. Bên cạnh các quy định chung liên quan đến phạm vi, tài sản bảo đảm,… thì mỗi biện pháp khác nhau lại có những quy định riêng tuy nhiên đều mang tính chất đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ chính trong giao dịch dân sự. Trong đó, với từng biện pháp có những quy định quy định cụ thể về việc từng biện pháp được sử dụng trong trường hợp nào hoặc với loại tài sản nào…. Chẳng hạn như, Điều 329 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về ký cược như sau:

Điều 329. Ký cược

1. Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.

2. Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trả tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.”

Theo đó, có thể hiểu là việc ký cược được áp dụng trong trường hợp nghĩa vụ của hợp đồng chính phát sinh từ hợp đồng cho thuê tài sản là động sản. Do vậy, căn cứ theo quy định pháp luật, nhu cầu, nghĩa vụ giao kết và tài sản bảo đảm của các bên trên thực tế mà các bên có thể sử dụng một trong các biện pháp bảo đảm nêu trên mà pháp luật không quy định biện pháp nào được ưu tiên sử dụng hơn biện pháp nào.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Vẽ trộm lên công trình công cộng bị xử lý thế nào?

Theo luật thì hành vi vẽ bằng sơn lên công trình công cộng sẽ bị xử phạt như thế nào, em xin nhấn mạnh là việc vẽ này không làm hư hỏng công trình, không vẽ các hình ảnh phản cảm, tôn giáo, chỉ góp phần trang trí thêm cho ấn tượng thôi, mong được anh chị tư vấn cho em mức phạt cụ thể nhé, em cám ơn nhiều.


Vẽ trộm lên công trình công cộng bị xử lý thế nào?
Vẽ trộm lên công trình công cộng bị xử lý thế nào?

Luật sư Tư vấn Vẽ trộm lên công trình công cộng bị xử lý thế nào – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 04 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 7 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vi phạm quy định về giữ vệ sinh chung như sau:

Điều 7. Vi phạm quy định về giữ gìn vệ sinh chung

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện các quy định về quét dọn rác, khai thông cống rãnh trong và xung quanh nhà ở, cơ quan, doanh nghiệp, doanh trại gây mất vệ sinh chung;

b) Đổ nước hoặc để nước chảy ra khu tập thể, lòng đường, vỉa hè, nhà ga, bến xe, trên các phương tiện giao thông nơi công cộng hoặc ở những nơi khác làm mất vệ sinh chung;

c) Tiểu tiện, đại tiện ở đường phố, trên các lối đi chung ở khu công cộng và khu dân cư;

d) Để gia súc, gia cầm hoặc các loại động vật nuôi phóng uế ở nơi công cộng;

đ) Lấy, vận chuyển rác, chất thải bằng phương tiện giao thông thô sơ trong thành phố, thị xã để rơi vãi hoặc không đảm bảo vệ sinh;

e) Nuôi gia súc, gia cầm, động vật gây mất vệ sinh chung ở khu dân cư.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đổ, ném chất thải, chất bẩn hoặc các chất khác làm hoen bẩn nhà ở, cơ quan, trụ sở làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh của người khác;

b) Tự ý đốt rác, chất thải, chất độc hoặc các chất nguy hiểm khác ở khu vực dân cư, nơi công cộng;

c) Đổ rác, chất thải hoặc bất cứ vật gì khác vào hố ga, hệ thống thoát nước công cộng, trên vỉa hè, lòng đường;

d) Để rác, chất thải, xác động vật hoặc bất cứ vật gì khác mà gây ô nhiễm ra nơi công cộng hoặc chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao, đầm, hồ mà thường ngày nhân dân sử dụng trong sinh hoạt làm mất vệ sinh.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại Điểm b, c, d, đ, e Khoản 1 và Điểm b, d Khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều này.”

Theo đó, pháp luật không quy định cụ thể việc vẽ trộm lên tường sẽ bị xử lý như thế nào. Tuy nhiên, căn cứ vào tính chất của hành vi, người thực hiện hành vi này thực hiện hành vi không được sự cho phép của cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý nơi đó và việc vẽ trộm lên tường làm ảnh hưởng đến công trình đó. Do đó, người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt theo hành vi vi phạm “Đổ, ném chất thải, chất bẩn hoặc các chất khác làm hoen bẩn nhà ở, cơ quan, trụ sở làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh của người khác” với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị áp dụng hình phạt bổ sung là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với công trình nơi người đó thực hiện hành vi.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đơn phương ly hôn nhà chồng giữ giấy khai sinh của con, thủ tục chuyển khẩu về nhà ngoại

Mọi người cho em hỏi giờ em muốn li hôn đơn phương với chồng em thì xin đơn ở đâu cần giấy tờ gì,e đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi em muốn được quyền nuôi con và sau khi li hôn em muốn lấy lại giấy khai sinh của con em do nhà chồng giữ không cho em cầm, em với con muốn chuyển khẩu về ngoại thì làm thế nào,sau khi nộp đơn xong bao lâu thì xử cho em ạ,em cảm ơn!


Các bài viết liên quan:


Đơn phương ly hôn nhà chồng giữ giấy khai sinh của con, thủ tục chuyển khẩu về nhà ngoại
Đơn phương ly hôn nhà chồng giữ giấy khai sinh của con, thủ tục chuyển khẩu về nhà ngoại

Dịch vụ ly hôn trọn gói tại hà nội – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 05 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
  • Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013

3./Luật sư trả lời

  • Thủ tục đơn phương ly hôn và quyền nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo đó, vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định pháp luật, trong đó, vợ, chồng có thể quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thuận tình hoặc vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn theo quy định. Luật Hôn nhân và gia đình quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 28, 35, 39, 189, 195, 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong trường hợp chồng bạn không đồng ý ly hôn, bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết ly hôn tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ chồng đang cư trú hoặc nơi người chồng đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo thủ tục tố tụng dân sự.

Hồ sơ ly hôn bao gồm:

– Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện:

Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện:

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn

– Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu

– Bản sao Giấy Khai sinh của các con;

– Bản sao Giấy tờ chứng minh tài sản chung trong thời kì hôn nhân.

Với các bản sao bạn cần cung cấp bản chính để Tòa án đối chiếu, trong trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn để chứng minh quan hệ hôn nhân hợp pháp của mình. Trong trường hợp này bạn có thể yêu cầu gia đình chồng giao ra giấy khai sinh của con, trường hợp gia đình chồng cố tình không giao ra, bạn có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ để Tòa án có biện pháp hỗ trợ cần thiết.

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho bạn biết để bạn đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí theo quy định.

Sau khi thụ lý vụ án, trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định pháp luật. Trường hợp hòa giải không thành, Tòa án mở phiên tòa và xem xét giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình. Theo đó, bạn cần chứng minh việc chồng mình có một trong những hành vi nêu trên để Tòa án căn cứ vào đó xem xét việc giải quyết cho ly hôn.

Đối với vấn đề trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn: Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy với trường hợp của bạn đang có con dưới 12 tháng tuổi, bạn sẽ được trực tiếp nuôi con theo quy định pháp luật. Do đó, bạn sẽ được nhận và giữ giấy khai sinh của con.

  • Thủ tục chuyển khẩu

Trường hợp bạn muốn chuyển hộ khẩu của mình và con về với nhà bố mẹ đẻ thì trước tiên bạn cần thực hiện thủ tục tách khẩu ra khỏi gia đình chồng.

Căn cứ Điều 27 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về tách khẩu như sau:

Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Căn cứ Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013, với trường hợp của bạn từng thực hiện nhập khẩu đề về sống với chồng và gia đình chồng bạn cần thực hiện thủ tục tách khẩu như sau:

Hồ sơ bao gồm: Sổ hộ khẩu, phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, Văn bản có ý kiến đồng ý của chủ hộ trong gia đình chồng của bạn. Bạn xuất trình các giấy tờ trên và nộp hồ sơ tại Công an xã đối với tỉnh, công an huyện đối với thành phố trực thuộc trung ương. Căn cứ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền nêu trên xem xét giải quyết việc tách khẩu cho bạn.

Sau khi tiến hành việc tách khẩu, bạn thực hiện việc đăng kí hộ khẩu thường trú theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điều 21, Điều 25 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về thủ tục đăng kí hộ khẩu thường trú như sau:

Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.

Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.

2. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.

3. Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.

Theo đó, sau khi được xem xét đăng kí hộ khẩu thường trú, bạn có thể được nhập chung vào sổ hộ khẩu cấp cho gia đình bố mẹ đẻ theo quy định.

Sau khi thực hiện việc nhập khẩu với gia đình cha mẹ đẻ, bạn thực hiện thủ tục chuyển khẩu cho con theo mẹ theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đi ngược chiều bị phạt bao nhiêu tiền?

Em xin được tư vấn về mức phạt đối với hành vi đi ngược chiều ạ, mức phạt tại các loại đường khác nhau và tại các địa điểm khác nhau thì có khác nhau không ạ, em cảm ơn anh chị ạ.


Đi ngược chiều bị phạt bao nhiêu tiền
Đi ngược chiều bị phạt bao nhiêu tiền

Luật sư Tư vấn Đi ngược chiều bị phạt bao nhiêu tiền – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 08 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Nghị định 46/2016/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Khoản 4, 8, 12 Điều 5; Khoản 4, 12 Điều 6, khoản 3, 9 Điều 7; Khoản 4 Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hành vi: Đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều” như sau:

  • Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:

– Người Điều khiển sẽ bị xử phạt với hình thức: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

– Trong trường hợp đi ngược chiều trên đường cao tốc, người Điều khiển,  trên xe sẽ bị xử phạt với hình thức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 04 tháng đến 06 tháng.

  • Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

Người điều khiển sẽ bị xử phạt với hình thức: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

  • Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:

Người điều khiển sẽ bị xử phạt với hình thức: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng, trường hợp máy kéo, xe máy chuyên dùng đi vào đường một chiều và gây tai nạn, bên cạnh hình thức phạt tiền, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi Điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi Điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.

  • Đối với xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ:

Người điều khiển sẽ bị xử phạt với hình thức:  Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có bằng A2 nhưng lái xe thuộc A1 thì có bị phạt?

Cho em hỏi là em có bằng A2 rồi nhưng em vừa mua loại xe A1 chưa kịp lấy bằng thì liệu có bị phạt không ạ, em đủ điều kiện A1 chỉ là chưa kịp làm thôi ạ.


Có bằng A2 nhưng lái xe thuộc A1 thì có bị phạt?
Có bằng A2 nhưng lái xe thuộc A1 thì có bị phạt?

Luật sư Tư vấn Có bằng A2 nhưng lái xe thuộc A1 thì có bị phạt – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 04 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Thông tư 12/2017/TT-BGTVT Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:

Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe

1. Hạng A1 cấp cho:

a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.

5. Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

c) Ô tô dùng cho người khuyết tật.

6. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

8. Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;

b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;

c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

10. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;

b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

11. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

12. Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

a) Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;

b) Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;

c) Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;

d) Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

13. Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, người được cấp giấy phép lái xe hạng A2 được phép điều khiển xe mô tô có dung tích từ 175 cm3 trở lên và các loại xe của hạng A1 như xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3. Do đó, trong trường hợp của bạn, bạn đã có bằng lái xe hạng A2, đồng nghĩa với việc bạn được phép điều khiển các loại xe có dung tích dưới 175 cm3 và không bị phạt gì.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Một công ty được liên doanh với mấy công ty cùng một thời điểm?

Tôi đang liên doanh với 1 công ty để cùng lập dự án kinh doanh về nước sạch, tuy nhiên tôi cũng đang có nhu cầu khác đó là liên doanh với 1 doanh nghiệp khác để tham gia làm nhà thầu xây dựng đường thoát nước cho một khu chung cư văn phòng, như vậy thì tôi có thể liên doanh cùng lúc với cả 2 công ty được không?


Một công ty được liên doanh với mấy công ty cùng một thời điểm?
Một công ty được liên doanh với mấy công ty cùng một thời điểm?

Luật sư Tư vấn Một công ty được liên doanh với mấy công ty cùng một thời điểm – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 08 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Đầu tư 2014;
  • Luật Doanh nghiệp 2014.

3./ Luật sư trả lời

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không giới hạn số lượng đối tác hay số lượng công ty mà một doanh nghiệp được liên doanh trong cùng một thời điểm. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp hoàn toàn có thể thoải mái liên doanh với nhiều doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật đặt ra (nếu có).

Các doanh nghiệp có thể thực hiện việc liên doanh thông qua hình thức góp vốn, thành lập doanh nghiệp (Công ty TNHH, Công ty CP, Công ty hợp danh) và hình thức đầu tư thông qua Hợp đồng hợp tác kinh doanh BBC.

Khi thực hiện việc liên doanh các bên phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật như: điều kiện về chủ thể, điều kiện về vốn, kinh doanh ngành nghề mà pháp luật không cấm, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và kê khai thuế, đáp ứng đầy đủ các điều kiện về giấy phép kinh doanh… Ngoài ra, với từng hình thức, ngành nghề, đối tác hoặc khu vực kinh doanh có thể còn có các điều kiện khác đi kèm.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Súng nhựa có bị cấm bán cho trẻ em?

Tôi muốn hỏi là súng nhựa có cấm bán cho trẻ em hay không mà tại sao lại thấy người ta bày bán tràn lan tại các khu vui chơi cho trẻ, hội chợ như thế, mặt hàng này rất nguy hiểm, và ngày càng nhiều mẫu mã, đạn lại rất cứng và lực bắn rất mạnh, ra đường nếu bọn trẻ nghịch ngợm sử dụng lung tung thì hậu quả khôn lường?


Súng nhựa có bị cấm bán cho trẻ em?
Súng nhựa có bị cấm bán cho trẻ em?

Luật sư Tư vấn Súng nhựa có bị cấm bán cho trẻ em – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 04 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định  59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
  • Quyết định số 464/BNV ngày 27/12/1993 của Bộ Nội vụ ban hành danh mục các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm

3./Luật sư trả lời

       Căn cứ quy định tại Phụ lục I Nghị định 59/2006/NĐ-CP quy định về danh mục hàng hóa cấm kinh doanh trong đó bao gồm hàng hóa: “Đồ chơi nguy hiểm, đồ chơi có hại tới giáo dục nhân cách và sức khỏe của trẻ em hoặc tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội (bao gồm cả cả chương trình trò chơi điện tử)”.

Hiện nay, chưa có hướng dẫn cụ thể nào về đồ chơi thế nào là đồ chơi nguy hiểm, đồ chơi có hại tới giáo dục nhân cách và sức khỏe của trẻ em. Tuy nhiên, theo quyết định 464/BNV ngày 27/12/1993  ban hành danh mục các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm của Bộ Nội vụ ban hành trước đây có quy định như sau:

Danh mục các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm theo Quyết định 464/BNV gồm:

a. Các loại đồ chơi có hình dáng giống như các loại súng trường, súng tiểu liên, súng ngắn:

– Súng nén hơi, nén lò xo bắn đạn nhựa hoặc đạn các loại.

– Súng bắn phun nước, bắn phát quang hoặc bắn gây nổ.

b. Các loại bật lửa có hình dáng quả lựu đạn hoặc hình dáng súng ngắn.

c. Các loại kiếm, mác, lưỡi lê, dao găm, cung, nỏ làm bằng gỗ, tre, nhựa, giấy nén.

Theo đó, Súng là một loại đồ chơi được coi là đồ chơi nguy hiểm bị cấm kinh doanh theo quy định pháp luật. Do đó, các cá nhân, tổ chức không được thực hiện hoạt động kinh doanh loại hàng hóa này và không được phép bán cho trẻ em.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Phân biệt Xin thôi không làm nhiệm vụ với từ chức, bãi nhiệm và miễn nhiệm

Xin thôi không làm nhiệm vụ với từ chức có giống nhau không? Phân biệt giúp em giữa bãi nhiệm với miễn nhiệm ạ?


Phân biệt Xin thôi không làm nhiệm vụ với từ chức, bãi nhiệm và miễn nhiệm
Phân biệt Xin thôi không làm nhiệm vụ với từ chức, bãi nhiệm và miễn nhiệm

Luật sư Tư vấn Phân biệt Xin thôi không làm nhiệm vụ với từ chức, bãi nhiệm và miễn nhiệm – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 04 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Cán bộ, công chức 2008

3./Luật sư trả lời

  • Phân việt xin thôi không làm nhiệm vụ với từ chức

Xin thôi không làm nhiệm vụ và từ chức là hai khái niệm khác nhau. Về bản chất, có thể hiểu “xin thôi không làm nhiệm vụ” là việc cá nhân có công việc được đơn vị công tác của mình giao thực hiện nhưng xin không thực hiện công việc đó; “từ chức” thì được hiểu là việc cá nhân có chức vụ trong đơn vị đề nghị được thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Có thể làm rõ các điểm khác biệt như sau:

– Về chủ thể: chủ thể của “từ chức” phải là người có chức vụ đang trong nhiệm kỳ trong khi chủ thể của “xin thôi không làm nhiệm vụ” có thể là người có chức vụ hoặc không;

– Mỗi hành vi gắn với quan hệ xã hội khác nha: cá nhân “từ chức” phải đang trong quan hệ hợp đồng lao động, được bầu cử, bổ nhiệm chức vụ còn cá nhân “xin thôi không làm nhiệm vụ” phải đang ở trong quan hệ được đơn vị có thẩm quyền giao một công việc cụ thể.

VD: Anh A là Giám đốc công ty Hợp danh B, được Hội đồng thành viên thuê và bổ nhiệm chức danh để điều hành công ty. Vì điều kiện gia đình, anh không thể tiếp tục làm việc cho công ty từ Tháng 11/2017.

Anh A đệ giấy xin “từ chức” với chức vụ Giám đốc Công ty hợp danh B Cuối tháng 10, hội đồng thành viên đề nghị anh tổ chức thực hiện việc nhập lô hàng X cuối năm. Theo đúng nhu cầu của mình, anh A đã “xin thôi không làm nhiệm vụ” là tổ chức thực hiện việc nhập lô hàng cuối năm.

  • Phân biệt giữa “miễn nhiệm” và “bãi nhiệm”:

Hai thuật ngữ này được sử dụng cho cá nhân giữa chức vụ. Dưới đây, chúng tôi xin đưa ra khái niệm theo Khoản 6, Khoản 7, Điều 7, Luật Cán bộ, công chức 2008.

“6. Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.

7.Bãi nhiệm là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ.”

          Theo đó, hai khái niệm trên đều chỉ sự kiện chấm dứt việc giữ chức danh của cá nhân khi chưa hết nhiệm kỳ. Điểm khác biệt nằm ở tính chất của sự kiện pháp lý:

          – “Miễn nhiệm” là trường hợp được thôi giữ chức vụ, nghĩa là việc thôi giữ chức vụ do các nguyên nhân khách quan như: Cá nhân chuyển công tác, chuyển chức danh,…

          – “Bãi nhiệm” là trường hợp bị buộc thôi giữ chức vụ nhơ một hậu quả pháp lý bất lợi như: Cá nhân bị cấm giữ chức vụ do đã bị xử phạt hành chính mà vẫn vi phạm, truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm chức vụ.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Biển số xe không rõ chữ, bị che lấp bị xử phạt bao nhiêu?

Em dùng xe để chở hàng nên thường xuyên đi lại mà cũng ít khi vệ sinh lắm, việc xe bị lấm bùn đất là chuyện bình thường, hôm trước khi đang trên đường chuyển hàng em bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe, họ bảo bùn đất bắn đầy biển không nhìn rõ biển là 1 lỗi, em thấy thật là phi lý quá, em có cố tình che dấu gì đâu, xe đi lại nó bẩn mờ biển cũng là lỗi thì em thấy như là họ đang bắt nạt em, xin hỏi luật quy định thế nào ạ?


Biển số xe không rõ chữ, bị che lấp bị xử phạt bao nhiêu?
Biển số xe không rõ chữ, bị che lấp bị xử phạt bao nhiêu?

Luật sư Tư vấn Biển số xe không rõ chữ, bị che lấp bị xử phạt bao nhiêu – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 04 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

3./Luật sư trả lời

    Căn cứ Điều 16, Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi: Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng đối với từng loại phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

  • Đối với xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô: phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và bị áp dụng hình phạt bổ sung là bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.
  • Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Điều kiện diện tích để tách thửa đất làm sổ đỏ khi chia theo di chúc?

Tôi được hưởng di sản thừa kế là 1/3 thửa đất của bố mẹ tôi để lại, nay tôi muốn xin tách thửa để thành một số riêng không liên quan đến sổ cũ nữa đứng tên riêng tôi thì có được không, thủ tục thực hiện tại đâu, mất thời gian bao lâu và có những điều kiện như thế nào ạ, cảm ơn vì đã đọc và giải đáp thắc mắc của tôi.


Điều kiện diện tích để tách thửa đất làm sổ đỏ khi chia theo di chúc?
Điều kiện diện tích để tách thửa đất làm sổ đỏ khi chia theo di chúc?

Luật sư Tư vấn Điều kiện diện tích để tách thửa đất làm sổ đỏ khi chia theo di chúc – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 04 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Đất đai 2013

3./Luật sư trả lời

       Căn cứ Điều 143, 144 Luật Đất đai 2013 quy định về việc tách thửa đối với đất ở nông thôn và đất ở đô thị như sau:

Điều 143. Đất ở tại nông thôn

1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.

4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

Điều 144. Đất ở tại đô thị

1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.

3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

5. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, người sử dụng đất có quyền được tách thửa đất để hưởng phần di sản thừa kế mà người chết để lại, tuy nhiên, việc tách thửa phải tuân thủ quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở theo quy định của luật đất đai. Theo đó, pháp luật đất đai không quy định cụ thể diện tích tối thiểu chung được tách thửa là bao nhiêu mà trao thẩm quyền này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quỹ đất của địa phương để quy định diện tích tối thiểu được tách thửa sao cho phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Do vậy, để tra diện tích tối thiểu được tách thửa của địa phương mình, bạn có thể tra cứu quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có thửa đất để xác định cụ thể và thực hiện việc tách thửa theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Vợ giữ và hủy giấy tờ có ly hôn được không
Em muốn hỏi giờ em muốn ly hôn thì cần phải làm những thủ tục gì vì hiện vợ em đang giữ hết giấy tờ và có một số giấy tờ còn đã hủy rồi do tranh cãi với em, như vậy em có thể báo mất giấy tờ hay không cung cấp mà tòa vẫn giải quyết cho em được không, em xin cảm ơn ạ!

Vợ giữ và hủy giấy tờ có ly hôn được không
Vợ giữ và hủy giấy tờ có ly hôn được không

Luật sư Tư vấn Vợ giữ và hủy giấy tờ có ly hôn được không – Gọi 1900.0191

 

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 04 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo đó, vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định pháp luật, trong đó, vợ, chồng có thể quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thuận tình hoặc vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn theo quy định. Luật Hôn nhân và gia đình quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 28, 35, 39, 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong trường hợp này, vợ bạn không đồng ý ly hôn, do đó, bạn có thể gửi đơn yêu cầu ly hôn tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ chồng đang cư trú hoặc nơi người vợ đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo thủ tục tố tụng dân sự.

Hồ sơ ly hôn bao gồm:

– Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn;

– Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu

– Bản sao Giấy Khai sinh của các con;

– Bản sao Giấy tờ chứng minh tài sản chung trong thời kì hôn nhân.

Theo đó, Tòa án sẽ căn cứ vào các giấy tờ nêu trên để xác định và giải quyết theo yêu cầu của đương sự. Các giấy tờ nêu trên có giá trị chứng cứ, chứng minh và bạn bắt buộc phải giao nộp khi thực hiện quyền yêu cầu, khở kiện của mình. Tuy nhiên, theo như thông tin bạn cung cấp thì vợ bạn đang giữ toàn bộ giấy tờ. Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, bạn có thể cung cấp các giấy tờ tài liệu sau khi thực hiện việc nộp đơn yêu cầu hoặc đơn khởi kiện. Trường hợp người vợ cố tình cản trở việc giao nộp các giấy tờ tài liệu có liên quan thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án để Tòa án có biện pháp cần thiết hỗ trợ bạn thực hiện quyền của mình.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Phạm tội lần đầu giật điện thoại thì mức phạt thế nào

Anh trai tôi hồi tháng 11 năm 2017 có giật điện thoại của 1 người nhưng người đó không bị sao cả, sau đó chưa chạy được bao xa thì bị dân bắt được đưa lên công an, họ lấy lời khai rồi trả về nhà, tự dưng tới nay lại có giấy triệu tập và lệnh tạm giam anh trai tôi gửi về nhà, tôi muốn hỏi như thế có đúng không, và tội đó bị xử phạt thế nào, anh tôi trước giờ chưa có tiền án tiền sự gì cả.


Phạm tội lần đầu giật điện thoại thì mức phạt thế nào
Phạm tội lần đầu giật điện thoại thì mức phạt thế nào

Luật sư Tư vấn Phạm tội lần đầu giật điện thoại thì mức phạt thế nào – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 03 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009

Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 136 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về Tội cướp giật tài sản như sau:

“1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm’

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

h) Gây hậu quả nghiêm trọng

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng”.

Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, xét với những thông tin được trình bày, anh bạn có thể bị truy tố theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 136 Bộ luật Hình sự nêu trên. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể căn cứ vào yếu tố nhân thân và các tình tiết khác nếu có để xem xét việc quyết định hình phạt nhẹ hơn hình phạt quy định tại Điều luật nêu trên.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 23 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 23. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.”
Theo đó, với Tội cướp giật tài sản theo quy định của pháp luật hình sự, với cấu thành tội phạm tại khoản 1 người phạm tội thực hiện tội phạm nghiêm trọng, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là mười năm. Do đó, trong thời hạn này, người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự khi có quyết định khởi tối với hành vi phạm tội của mình.
Ngoài ra, căn cứ Điều 119 Bộ luật Tố tụng 2015 quy định về tạm giam như sau:

Điều 119. Tạm giam1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

b) Tiếp tục phạm tội;

c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

5. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.

6. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, bị can, bị cáo bị tạm giam căn cứ vào việc người đó bị khởi tố, truy tố về tội phạm nào và thuộc các trường hợp theo quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cho mượn đất đã 10 năm thì có mất đất không?

Xin được phép hỏi luật sư một số câu, đó là nhà tôi đã cho nhà hàng xóm mượn một mảnh vườn và kèm cây trồng trên đó với thời gian gần 10 năm rồi, tôi và người đó không lập giấy tờ gì cả chỉ nói miệng với nhau, thời gian trước khi bán được cái này cái kia thì họ hay lúc thì đem ít tiền lúc thì đem ít hoa trái sang tặng chứ chúng tôi cũng không cho thuê hay gì chỉ đúng mức là mượn, nay khoảng 2 năm đổ lại đây, con trai người này đi học về và làm ở ubnd, tôi được biết họ có ý định làm sổ đỏ với mảnh đất đó của tôi, tôi muốn hỏi luật sư là tôi cho mượn đất như thế thì có thể mất đất không, nếu làm sổ đỏ như thế là ubnd sai đúng không?


Cho mượn đất đã 10 năm thì có mất đất không
Cho mượn đất đã 10 năm thì có mất đất không

Luật sư Tư vấn Cho mượn đất đã 10 năm thì có mất đất không – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 03 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Luật Đất đai 2013
  • Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Với trường hợp này, trước hết cần xác định người chủ thửa đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với thửa đất đó hay chưa?

Trường hợp 1: Thửa đất cho mượn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng mượn tài sản như sau:

Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản

Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.”

Theo đó, trong trường hợp thửa đất cho mượn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì khi hết thời hạn mượn theo thỏa thuận của các bên, bên mượn có nghĩa vụ phải trả lại tài sản theo quy định của pháp luật dân sự. Trường hợp bên mượn không trả lại tài sản mượn, bên cho mượn có quyền khởi kiện yêu cầu bên mượn trả lại tài sản theo pháp luật tố tụng dân sự.

Trường hợp 2: Thửa đất cho mượn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Trong trường hợp này, mặc dù các bên có thỏa thuận về việc mượn tài sản và bên mượn có nghĩa vụ thực hiện theo thỏa thuận, tuy nhiên, trong trường hợp bên cho mượn không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó, bên cho mượn không có giấy tờ gì chứng minh việc xác lập quyền đối với thửa đất đó. Trường hợp việc cho mượn đất đã 10 năm, nếu bên mượn không trả lại đất theo thỏa thuận, bên cho mượn thực hiện việc khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích của mình theo pháp luật tố tụng dân sự. Khi khởi kiện, bên cho mượn cần cung cấp các chứng cứ chứng minh quyền của mình đối với thửa đất và chứng minh về việc xác lập quan hệ mượn tài sản để có thể bảo vệ tốt nhất cho quyền lợi của mình.

Như vậy, với việc cho mượn đất 10 năm, trên cơ sở tính chất của hợp đồng mượn theo pháp luật dân sự, bên mượn không xác lập quyền đối với tài sản mượn mà phải trả lại tài sản khi hết thời hạn theo thỏa thuận của các bên. Do đó, cho dù thỏa thuận mượn 10 năm thì quyền của bên cho mượn đối với tài sản cho mượn vẫn giữ nguyên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bán lại căn chung cư có sổ hồng thì thủ tục thế nào

Tôi đã mua một căn hộ chung cư và được cấp sổ hồng từ năm 2017, nay tôi không muốn dùng nữa và muốn bán đi thì thủ tục có như bán nhà đất bình thường không, tôi có cần phải ra cơ quan nào làm thủ tục không, xin được tư vấn, hướng dẫn cụ thể! Xin cảm ơn.


Bán lại căn chung cư có sổ hồng thì thủ tục thế nào
Bán lại căn chung cư có sổ hồng thì thủ tục thế nào

Luật sư Tư vấn Bán lại căn chung cư có sổ hồng thì thủ tục thế nào – Gọi 1900.0191

 

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 04 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Nhà ở 2014

3./ Luật sư trả lời

Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

Căn cứ quy định của Luật Nhà ở 2014, khi thực hiện giao dịch về nhà ở, các bên phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về nhà ở và điều kiện về chủ thể trong giao dịch về nhà ở, cụ thể như sau:

“Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:

a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;

b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;

d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

đ) Nhận thừa kế nhà ở;

e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.

Điều 119. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở

1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:

a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

2. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:

a) Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

3. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập; trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.”

Khi đáp ứng đủ các điều kiện về nhà ở và điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch mua bán nhà ở, các bên thực hiện việc kí kết hợp đồng mua bán nhà ở. Hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận với các nội dụng được quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 như sau:

Điều 121. Hợp đồng về nhà ở

Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

7. Cam kết của các bên;

8. Các thỏa thuận khác;

9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.”

Bên cạnh đó, Hợp đồng mua bán nhà ở cần tuân thủ quy định về công chứng, chứng thực đối với hợp đồng như sau:

Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.”

Sau khi các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua,công nhận quyền sở hữu nhà ở cho bên mua trong trường hợp này.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Người thuộc hộ nghèo vô ý gây tai nạn thì có được giảm án tù?

Gia đình tôi thuộc danh sách hộ nghèo của xã, bố tôi thời gian trước tham gia quân đội nên bị chấn thương và mất 1 chân, tuy nhiên ngày ngày bố tôi vẫn đẩy xe đi bán hàng rong để kiếm thêm thu nhập, tuần vừa rồi khi đi bán hàng, bố tôi vô tình vì tránh 1 ô tô vượt đèn mà đâm vào 2 xe máy, khiến 1 người phụ nữ điều khiển xe bị ngã đập đầu xuống đường giờ vẫn hôn mê, tôi xin hỏi là như vậy liệu bố tôi có bị hình sự không, nếu bị thì có thể được giảm nhẹ chứ?


Người thuộc hộ nghèo vô ý gây tai nạn thì có được giảm án tù
Người thuộc hộ nghèo vô ý gây tai nạn thì có được giảm án tù

Luật sư Tư vấn Người thuộc hộ nghèo vô ý gây tai nạn thì có được giảm án tù – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 03 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư trả lời

Với hành vi gây tai nạn giao thông, người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ266

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Căn cứ Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về quyết định hình phạt như sau:

Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng

1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”

Theo quy định nêu trên, khi hành vi gây tai nạn giao thông với hậu quả nghiêm trọng xảy ra, người thực hiện hành vi có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Khi quyết định hình phạt, căn cứ theo quy định, Tòa án có thể quyết định hình phạt nhẹ hơn mức hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ do bộ luật quy định. Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ như sau:

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

Như vậy, người phạm tội có hoàn cảnh khó khăn thuộc đối tượng hộ nghèo không phải là tình tiết giảm nhẹ theo pháp luật quy định. Tuy nhiên, khi gây tai nạn với lỗi vô ý và người phạm tội đã cố gắng ngăn chặn, giảm bớt thiệt hại xảy ra và đã thực hiện việc khắc phục hậu quả hoặc căn cứ vào hoàn cảnh của người phạm tội, Tòa án có thể quyết định hình phạt giảm nhẹ cho người phạm tội.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đơm đặt bịa chuyện về người khác có bị xử lý

Xin chào các luật sư, tôi muốn hỏi một trường hợp như sau, tôi và bạn gái cùng quê và đi học xa nhà, chúng tôi hoàn toàn trong sáng và giữ gìn cho đến ngày cưới, tuy nhiên nhiều người ở quê có đôi lần lên thành phố làm ăn kiếm tiền bắt gặp tôi và bạn gái thì lại về quê đơm đặt nhiều chuyện thị phi làm cho gia đình bạn gái tôi ở quê rất lo lắng và thể hiện nhiều phản ứng ngăn cản, tôi muốn biết họ làm như thế thì có bị chịu trách nhiệm gì không?


Đơm đặt bịa chuyện về người khác có bị xử lý
Đơm đặt bịa chuyện về người khác có bị xử lý

Luật sư Tư vấn Đơm đặt bịa chuyện về người khác có bị xử lý – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 04 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
  • Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

      Theo thông tin bạn cung cấp, trong trường hợp những người ở cùng địa phương có hành đơm đặt,bịa chuyện thị phi có tính chất xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm của bạn và bạn gái bạn, thì những người này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến vấn đề này như sau:

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

……….”

Bên cạnh đó, nếu hành vi đơm đặt, bịa chuyện của những người đó gây ra hậu quả nghiêm trọng như tổn thương tâm lý dẫn tới trầm cảm hoặc những hậu quả nghiêm trọng hơn có thể nhận thấy rõ ràng, thì những người này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hình sự. Ngoài ra, khi hành vi của những người nêu trên gây ra thiệt hại cho bạn và bạn gái bạn mà bạn có thể chứng minh được, bạn có quyền yêu cầu những người đó bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật dân sự hiện hành.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Gây tai nạn giao thông, không kiện thì có bị đi tù?

Khi bác tôi và cháu tôi chở nhau lưu thông trên đường thì bị xảy ra va chạm với một xe bán tải, bác tôi may mắn ngã ra ngoài còn cháu tôi thì bị cuốn vào gầm xe tử vong, bên gia đình tài xế lái xe đã qua nhà tôi hỏi thăm và đền bù rất chân thành, họ cũng là người nghèo, không có tiền nhưng cố gắng dồn hết cả vào để đền bù cho gia đình tôi, chuyện chỉ là do tai nạn cũng có lỗi của cả 2 bên và cũng đã xảy ra rồi không thể thay đổi được nên nhà tôi cũng không muốn kiện cáo hay đưa ra công an làm gì nữa, vậy xin hỏi nếu gia đình tôi không kiện thì liệu người tài xế này có bị công an bắt đi tù không, tôi thấy họ bị gọi lên lấy lời khai mấy lần rồi.


Gây tai nạn giao thông, không kiện thì có bị đi tù
Gây tai nạn giao thông, không kiện thì có bị đi tù

Luật sư Tư vấn Gây tai nạn giao thông, không kiện thì có bị đi tù – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 03 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

3./Luật sư trả lời

    Căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó, người có hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ và gây tai nạn gây hậu quả nghiêm trọng cấu thành tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hình sự nêu trên. Bên cạnh đó, nếu người có hành vi gây tai nạn khi tham gia đua xe trái phép thì tùy theo mức độ thiệt hại xảy ra, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép theo quy định tại Điều 266 Bộ luật Hình sự hiện hành.

Căn cứ Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại như sau:

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật, với các tội phạm liên quan đến vi phạm quy định về giao thông đường bộ, người có hành vi cấu thành tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định mà không phụ thuộc vào việc người bị hại có yêu cầu khởi tố hay không. Tùy vào khung hình phạt theo điều luật quy định mà Tòa án quyết định hình phạt với người phạm tội, theo đó người phạm tội có thể phải chấp hành hình phạt tù hoặc không phải chấp hành hình phạt tù. Tuy nhiên, trong trường hợp người bị hại yêu cầu xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người gây tai nạn thì Tòa án có thể căn cứ vào đó làm tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người gây tai nạn.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xe nổ lốp có được coi là sự kiện bất khả kháng

Một người lái xe, bị nổ lốp nên không làm chủ được phương tiện, mất lái đâm vào xe một người khác khiến người này chết. Trường hợp này có phải là sự kiện Bất khả kháng theo Khoản 1, Điều 156 luật dân sự 2015 không ạ? Rất mong được tư vấn giải thích hộ ạ.


Xe nổ lốp có được coi là sự kiện bất khả kháng
Xe nổ lốp có được coi là sự kiện bất khả kháng

Luật sư Tư vấn Xe nổ lốp có được coi là sự kiện bất khả kháng – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 02 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

      Căn cứ Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sự kiện bất khả kháng như sau:

“Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.”

Theo quy định pháp luật nêu trên, một sự kiện được coi là “bất khả kháng” khi:

– Sự kiện đó xảy ra một cách khách quan và không thể lường trước được việc sẽ xảy ra; và

– Khi sự kiện đó xảy ra, chủ thể có liên quan đã thực hiện mọi biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép những cũng không thể khắc phục được.

Như vậy, với sự kiện nổ lốp khiến cho người lái xe mất lái cần xem xét kĩ sự kiện này dựa trên các điều kiện nêu trên.

Thứ nhất, là việc nổ lốp, việc nổ lốp diễn ra là khách quan, người lái xe không thể biết trước được việc xe sẽ nổ lốp khi đi trên đường. Điều này có thể chứng minh thông qua việc người lái xe hay chiếc xe đã được kiểm tra kĩ thuật trước khi đi vào hoạt động vận hành trên đường. Tuy nhiên, nếu người lái xe đã nhận thấy việc xe có vấn đề từ trước nhưng vẫn cố tình vận hành xe thì sự việc này là có thể lường trước được và nó không thể được coi là sự việc khách quan được nữa.

Thứ hai, đối với việc mất lái do xe nổ lốp và đâm vào người khác gây hậu quả nghiêm trọng. Ở đây, khi xe đang đi trên đường thì việc đột nhiên nổ lốp dẫn đến mất lái là điều hoàn toàn có thể. Người lái xe không thể lường trước được việc nổ lốp cũng như với độ gấp của sự kiện lúc bấy giờ, người lái xe có thể đã làm mọi biện pháp cần thiết để ngăn việc đâm vào người khác nhưng vẫn không thể ngăn được hậu quả thì sự kiện này được coi là sự kiện bất khả kháng. Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, nếu sự việc nổ lốp không phải là khách quan hoặc là khách quan nhưng do lỗi của người lái xe như đang chạy quá tốc độ dẫn đến không thể giữ lái được kịp thời làm cho xe mất lái hoặc ở thời điểm đó, người lái xe có thể lựa chọn việc đâm vào nơi khác không gây thiệt hại về người nhưng người đó đã không lựa chọn như vậy thì ở đây, với hành vi đó, sự kiện này không được coi là sự kiện bất khả kháng và người lái xe được cho là có lỗi.\

Như vậy, khi xem xét một sự kiện có phải sự kiện bất khả kháng, thì cần xem xét cụ thể mối liên hệ giữa hành vi và hoàn cảnh khi xảy ra sự kiện lúc ấy, chứ không phải chỉ xem xét hành vi khi đó.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thừa kế phần góp vốn trong công ty TNHH

Bố em có góp vốn vào một công ty TNHH. Vừa rồi bố mất đột ngột không để lại di chúc nên em muốn hỏi trường hợp như này thì em phải làm thế nào để em, 2 em trai và mẹ được hưởng di sản là vốn góp của bố. Thủ tục thừa kế được quy định thế nào và cần giấy tờ gì ạ? Trong thời gian em chưa kịp làm liệu có lo lắng là bên công ty đó sẽ được làm gì với số vốn bố em đã góp không ạ?


Thừa kế phần góp vốn trong công ty TNHH
Thừa kế phần góp vốn trong công ty TNHH

Luật sư Tư vấn Thừa kế phần góp vốn trong công ty TNHH – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 02 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Dân sự 2015

Luật Doanh nghiệp 2014

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điểm a,Khoản 1, Điều 650, Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận một trong các điều kiện phát sinh quan hệ thừa kế theo pháp luật chính là “Không có di chúc”. Nội dung của quan hệ thừa kế theo pháp luật được Pháp luật Dân sự quy định tại Điều 649. Thừa kế theo pháp luật như sau: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”

Bộ Luật Dân sự quy định về đối tượng được hường thừa kế theo pháp luật tại Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật. Theo đó, bạn, mẹ và 02 người em trai đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được ưu tiên trước nhất về quyền thừa kế. Cụ thể có quy định tại Điểm a, Khoản 1 điều này: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”

Cách chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 651 vừa nêu:

“2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3.Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Theo đó, trong trường hợp này, nếu người thừa kế được xác định chỉ có bạn, hai người em và mẹ bạn thì 4 người sẽ được hưởng toàn bộ phần di sản mà cha để lại, mỗi người nhận được ¼ khối di sản đó.

Căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015, phần vốn góp trong công ty Trách nhiệm hữu hạn là một phần di sản mà người cha để lại. Theo đó, phần vốn góp trong công ty cũng sẽ được chia cho 4 người trong trường hợp nêu trên.

Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về việc xử lý vốn góp trong trường hợp người góp vốn chết được đề cập tại Điều 54. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt. Khoản 1 điều này quy định: “1. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty…”. Vậy người nhận được quyền thừa kế phần vốn góp sẽ có thể được trao tư cách thành viên dựa trên phần vốn đó. Trường hợp người nhận thừa kế không muốn trở thành thành viên công ty, pháp luật cho phép công ty mua lại hoặc chuyển nhượng cho người khác theo Điểm a, Khoản 3, Điều 154 nêu trên.

“3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;”

Như vậy, để được nhận phần di sản thừa kế là phần vốn góp vào công ty, những người thừa kế gửi đơn xin nhận di sản thừa kế theo quy định. Trong đơn xin nhận di sản thừa kế, những người thừa kế thỏa thuận về phần vốn góp mà mỗi người được nhận và nêu rõ ý chí muốn trở thành thành viên của công ty hay không kèm theo là bản sao giấy chứng tử của người đã chết, bản sao sổ hộ khẩu và bản sao giấy tờ tùy thân của người được hưởng di sản.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com