Thủ tục xác nhận cha con và nhận con

Thủ tục xác nhận cha con và nhận con
Thủ tục xác nhận cha con và nhận con

Câu hỏi: Thủ tục xác nhận cha con và nhận con?

Lúc trước tôi có 1 con chung với 1 người phụ nữ nhưng do tuổi trẻ bồng bột, tôi đã rời bỏ hai mẹ con và lên thành phố kiếm sống, rồi mất liên hệ với họ. Nay tôi muốn tìm lại con và làm thủ tục nhận con có còn được không thưa luật sư?



Luật sư Tư vấn Thủ tục xác nhận cha con và nhận con – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

  1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 02 tháng 08 năm 2017

  1. Cơ sở pháp lý

– Điều 89, 90, 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

– Điều 30, 31, 32, 33, 34, 35 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

  1. Luật sư trả lời

Pháp luật Việt Nam tôn trọng và tạo điều kiện cho công dân nhận lại cha, mẹ, con của mình thông qua việc quy định về quyền xác định cha, mẹ, con trong pháp luật về hôn nhân và gia đình. Theo đó, các bên có quyền yêu cầu Tòa án xác nhận cha con. Ngay cả khi người cha chết hoặc người con chết hoặc cả hai người đều đã chết thì pháp luật vẫn cho phép người thân thích của cha là người yêu cầu có quyền yêu cầu Tòa xác nhận cha con. Thủ tục nhận cha con được quy định chi tiết tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

Trường hợp 1: Không có tranh chấp về việc nhận cha, con và cha, con đều còn sống vào thời điểm nộp hồ sơ

Thủ tục xác nhận cha con, nhận con bắt đầu khi người có yêu cầu nộp hồ sơ nhận cha, con lên Sở Tư pháp nơi đăng ký thường trú của người được nhận là cha, con; Sở Tư pháp nơi đăng ký tạm trú của người được nhận là cha, con (trong trường hợp người đó không có đăng ký thường trú); cơ quan đại diện tại nước tiếp nhận (trong trường hợp người nước ngoài nhận công dân Việt Nam cư trú tại nước đó là cha, mẹ nếu việc đăng ký không trái với quy định của nước tiếp nhận); Cơ quan đại diện tại nước nơi cư trú của cha hoặc con (trong trường hợp cả cha, con đều là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài)

Hồ sơ nhận cha, con được lập thành 1 bộ gồm:

– Tờ khai đăng ký nhận cha, con theo mẫu do pháp luật quy định

– Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú trong nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

– Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận là con trong trường hợp nhận con; của người nhận cha trong trường hợp xin nhận cha;

– Giấy tờ hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con

– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú trong nước), bản sao Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam) của người được nhận là cha, con.

Trình tự giải quyết việc nhận cha, mẹ, con tại Việt Nam và tại Cơ quan đại diện được thực hiện theo quy định tại điều 34, 35 nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

“Điều 34. Trình tự giải quyết việc nhận cha, mẹ, con tại Việt Nam

1. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời gian 07 ngày làm việc, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con.

2. Ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc nhận cha, mẹ, con trong thời gian 07 ngày làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo ngay Sở Tư pháp.

3. Trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của các bên cha, mẹ, con hoặc giấy tờ trong hồ sơ thì Sở Tư pháp thực hiện xác minh.

4. Trên cơ sở thẩm tra, xác minh, nếu xét thấy các bên cha, mẹ, con đáp ứng đủ điều kiện nhận cha, mẹ, con thì Giám đốc Sở Tư pháp ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Giám đốc Sở Tư pháp ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà các bên cha, mẹ, con có yêu cầu khác về thời gian thì Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên cha, mẹ, con. Khi trao Quyết định công nhận cha, mẹ, con, bên nhận và bên được nhận phải có mặt.”

“Điều 35. Trình tự giải quyết việc nhận cha, mẹ, con tại Cơ quan đại diện

1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ quan đại diện có trách nhiệm:

a) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ nhận cha, mẹ, con; trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của các bên cha, mẹ, con hoặc giấy tờ trong hồ sơ thì Cơ quan đại diện thực hiện xác minh;

b) Nếu xét thấy các bên yêu cầu đáp ứng đủ điều kiện nhận cha, mẹ, con thì người đứng đầu Cơ quan đại diện ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.

Trong trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì Cơ quan đại diện gửi văn bản thông báo cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan đại diện ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà các bên cha, mẹ, con có yêu cầu khác về thời gian, Cơ quan đại diện ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con cho các bên cha, mẹ, con. Khi trao Quyết định công nhận cha, mẹ, con, bên nhận và bên được nhận phải có mặt.”

Thời hạn giải quyết việc nhận cha, con không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp, Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.

Trường hợp cần xác minh theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 hoặc Điểm a Khoản 1 Điều 35 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì thời hạn trên được kéo dài không quá 10 ngày làm việc.

Trường hợp 2: Xảy ra tranh chấp về việc nhận cha, con; hoặc cha hoặc con hoặc cả cha con không còn sống tại thời điểm nộp hồ sơ

Trong trường hợp này vụ việc cần được Tòa án giải quyết trước khi tiến hành thủ tục nhận cha con

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com