Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

Mẫu Đơn tố giác tội lừa xe máy

Đơn tố giác tội lừa xe máy là văn bản được cá nhân, tổ chức, chủ thể có quyền sử dụng để trình báo tố giác một cá nhân thực hiện hành vi lừa xe máy, yêu cầu chủ thể có thẩm quyền tiến hành điều tra, xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

……………, ngày…. tháng…. năm…..

ĐƠN TỐ GIÁC TỘI LỪA ĐẢO

(V/v: Đối tượng……….. có hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt xe máy)

– Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Căn cứ Luật tố cáo năm 2018.

Kính gửi: – CÔNG AN XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)………………

– Ông:…………….. – Trưởng công an xã……….

Tên tôi là:………………………….. Sinh năm:……….

Chứng minh nhân dân số:…………….. do CA…………… cấp ngày …/…./…….

Địa chỉ thường trú:………………………………………

Địa chỉ hiện nay:…………………………………………

Số điện thoại liên hệ:…………………..

Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc như sau:

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

(Trình bày lý do khiến bạn làm đơn tố cáo)

Căn cứ vào Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b)Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d)Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a)Có tổ chức;

b)Có tính chất chuyên nghiệp;

c)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d)Tái phạm nguy hiểm;

đ)Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e)Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c)Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c)Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tôi nhận thấy, hành vi của đối tượng:………………… Sinh năm:…………..

Chứng minh nhân dân số:…………….. do CA…………… cấp ngày …/…./…….

Địa chỉ thường trú:………………………………………

Địa chỉ hiện nay:…………………………………………

Số điện thoại liên hệ:…………………..

(Nếu bạn không cung cấp được những thông tin trên của đối tượng bạn tố cáo, bạn không cần trình bày những thông tin này)

Đã cấu thành tội  lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Do vậy, tôi làm đơn này để kính yêu cầu Quý cơ quan xem xét, tiến hành điều tra, xác minh và xử lý đối tượng có hành vi vi phạm trên theo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị:

1./………………..

2./………………..

(Liệt kê những yêu cầu của bạn, nếu có, trong việc giải quyết)

Tôi xin cam đoan những thông tin mà mình đã nêu trên là đúng và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của những thông tin này.

Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết yêu cầu của tôi theo quy định của pháp luật.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

 

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

Tham khảo thêm:

TƯ VẤN CÁCH VIẾT MẪU ĐƠN

Tư vấn giúp đỡ miễn phí liên hệ: 1900.0191

Đơn là loại văn bản có mức độ sử dụng lớn nhất trong hệ thống tất cả các văn bản tồn tại hiện nay. Với nhiều thể loại, yêu cầu, mục đích khác nhau, dẫn tới việc có rất nhiều mẫu đơn ra đời và chỉ sử dụng được trong một hoàn cảnh nhất định.

Nếu gặp phải bất kỳ khó khăn nào trong quá trình sử dụng mẫu đơn, cách viết đơn, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được hỗ trợ từ những chuyên gia, luật sư chuyên ngành. Việc tư vấn sẽ là hoàn toàn miễn phí. Đảm bảo tính pháp lý, rõ ràng, cụ thể là những tiêu chí hàng đầu giúp cho yêu cầu, đề nghị của các bạn trong đơn đạt hiệu quả cao nhất.

Trong một số trường hợp, nếu việc viết đơn thực sự làm khó bạn và bạn không chỉ cần tư vấn mà mong muốn được hỗ trợ toàn diện hơn, hãy để chúng tôi soạn thảo những văn bản này và gửi tới cho bạn với chi phí dịch vụ vô cùng hấp dẫn Trọn gói chỉ 500.000đ. Với mức phí trên, mẫu đơn sẽ được kiện toàn từ những chi tiết nhỏ nhất với những viện dẫn quy định pháp luật tương ứng cho trường hợp cụ thể mà bạn cung cấp. Các hướng dẫn ký, cách thức gửi đơn, cơ quan nhận, thụ lý, thời gian, thủ tục,… sẽ đều được tư vấn kèm theo.

Liên hệ ngay với chúng tôi qua số Hotline: 1900.0191 để được tư vấn và hướng dẫn cụ thể.

Các mẫu đơn hành chính thông dụng

Các mẫu đơn kiến nghị, phản ánh, tố cáo là các mẫu đơn đã được quy định, hướng dẫn theo những hình thức nhất định. Việc sử dụng, viết các mẫu đơn này sẽ chỉ nằm trong phạm vi thay thế, bổ sung thông tin sao cho phù hợp. Đây là dạng mẫu đơn dễ sử dụng và phổ biến, cơ quan tiếp nhận thông thường là cơ quan nơi hành vi chưa đúng, sai quy định xảy ra.

Mẫu đơn tố cáoMẫu đơn yêu cầu
Mẫu đơn khiếu nạiMẫu đơn tố giác
Mẫu đơn đề nghị hỗ trợMẫu đơn trình bày
Mẫu đơn đề nghị giải quyếtMẫu đơn xin miễn
Mẫu đơn kiến nghịMẫu đơn đăng ký mong muốn, nguyện vọng
Mẫu đơn phản ánhMẫu đơn báo cáo
Mẫu đơn xin xác nhậnMẫu đơn tố cáo lừa đảo
Mẫu đơn sử dụng trong lĩnh vực đất đaiMẫu đơn tố cáo đánh người gây thương tích
Mẫu đơn khởi kiệnMẫu đơn xin nghỉ phép
Mẫu đơn yêu cầu hòa giảiMẫu đơn yêu cầu bồi thường
Mẫu đơn yêu cầu đo đạcMẫu đơn xin gia hạn
Mẫu đơn xin ân xáMẫu đơn xin miễn
Mẫu đơn xin thành lập chi bộ, đội bóngMẫu đơn đề nghị kiểm tra
Mẫu đơn của tập thểMẫu đơn kiến nghị nhà trường

Tổng hợp các mẫu văn bản thông thường mới nhất

Mẫu văn bản hành chính thông thường, mẫu đơn, giấy đề nghị, xin xác nhận là những văn bản có cách viết đa dạng tùy theo mục đích, nhu cầu của người viết đơn.

Tuy nhiên, nội dung đơn cần có tối thiểu các phần như thông tin người viết đơn, nội dung đơn, căn cứ của đơn, sự kiện, sự việc và mong muốn, yêu cầu đặt ra trong đơn. Việc viết một nội dung đơn đầy đủ, hợp pháp và truyền tải được tròn vẹn nội dung sự việc đôi khi không phải dễ dàng. Vì thế các bạn có thể tham khảo những mẫu đơn mà chúng tôi cung cấp, để từ đó xây dựng những nội dung phù hợp với hoàn cảnh của mình.

Đơn xin không tái ký hợp đồngĐơn xin xác minh đất khai thácĐơn xin xác nhận phần mộ lâu năm
Đơn xin xác nhận 2 số cmnd là 1Đơn xin xây, sửa nhà cấp 4Đơn xin miễn thị thực 5 năm
Đơn đề nghị bồi thường đất đaiĐơn đề nghị bố trí tái định cưĐơn đề nghị đưa con vào trại cai nghiện
Đơn đề nghị giữ cô giáo chủ nhiệmĐơn đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ởĐơn đề nghị làm đường dân sinh
Đơn đề nghị phong tỏa tài sảnĐơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luậtĐơn yêu cầu hoãn thi hành án
Đơn yêu cầu cấp dưỡng nuôi conĐơn yêu cầu kê biên tài sảnĐơn yêu cầu kiểm tra đồng hồ điện
Đơn yêu cầu tuyên bố mất tíchĐơn yêu cầu mở lối điĐơn yêu cầu chấm dứt hợp đồng
Đơn đề xuất khen thưởngĐơn đề xuất tăng lươngĐơn yêu cầu công nhận sáng kiến
Đơn đề xuất mua hàngĐơn đề xuất bổ sung nhân sựĐơn đề xuất hỗ trợ
Đơn đề xuất mua thiết bịĐơn đề nghị nâng lương thường xuyênĐơn đề nghị sử dụng vỉa hè
Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tậpĐơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệpĐơn đề nghị sửa chữa điện
Đơn xin xác nhận không nợ thuếĐơn xin xác nhận không có thu nhậpĐơn xin xác nhận 2 tên là một người
Đơn xin bảo lãnh người cai nghiệnĐơn xin cải tạo đất vườnĐơn xin di dời công tơ điện
Đơn xin cấp phép xuất bảnĐơn xin lấy lại giấy tờ xeĐơn tố cáo hàng xóm gây ầm ĩ
Đơn tố cáo bán hàng giảĐơn tố cáo bạo hành trẻ emĐơn tố cáo việc đánh bạc
Đơn tố cáo giáo viênĐơn tố cáo lấn chiếm lòng đườngĐơn tố cáo quan hệ bất chính
Đơn tố cáo cho vay nặng lãiĐơn trình báo mất giấy tờĐơn trình báo mất xe ô tô
Đơn xin giải quyết chế độ thương binhĐơn xin giải quyết chế độ thai sảnĐơn xin miễn đóng bảo hiểm
Đơn xin miễn công tác và sinh hoạt đảngĐơn xin miễn coi thi tốt nghiệpĐơn xin miễn chức vụ
Đơn xin miễn kiểm tra sức khỏeĐơn xin miễn thuế kinh doanhĐơn xin miễn giảm lãi vay

Dịch vụ cung cấp mẫu đơn của Công ty luật LVN

Với kinh nghiệm nhiều năm trong việc hỗ trợ người dân và kho dữ liệu mẫu đơn liên tục được cập nhật, chúng tôi ngoài việc cung cấp các mẫu đơn tham khảo online miễn phí, còn có các dịch vụ hỗ trợ tùy theo từng mức độ nhu cầu qua đường dây Hotline 1900.0191 như:

  • Tư vấn miễn phí: Bao gồm tư vấn viết đơn, trình bày nội dung, chọn lọc quy định, cách gửi đơn, cơ quan nhận đơn, thời gian xử lý đơn,…
  • Dịch vụ hỗ trợ có thu phí: Cung cấp các mẫu đơn toàn diện dựa trên bối cảnh của người viết đơn (Phí được tính trọn gói là 500.000đ trên một mẫu đơn)

Như vậy, dựa vào nhu cầu của mình, các bạn có thể lựa chọn hình thức hỗ trợ phù hợp mà chuyên gia, luật sư cung cấp.

Mọi thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900.0191 để được trợ giúp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chiếm đoạt tài sản giá trị lớn trên facebook?

Tuần rồi ngày 4/4 có người nước ngoài vào nhắn tin. Người đó tự giới thiệu mình đang làm ở London. Mới đầu thì cũng chào hỏi trả lời bình thường. Nhưng nhắn tin chưa đầy 3 tiếng đống hồ thì người đó bảo là sẽ gửi quà và tiền về tặng em, kêu em cho họ tên địa chỉ với số điện thoại để gửi về. Lúc đầu e không cho, nhưng người đó cứ nhắn năn nỉ kêu em cho địa chỉ. Nhưng em có nói nếu chỉ có quà không thì e mới nhắn địa chỉ. Thì người đó ok. Lúc đó em chỉ suy nghĩ thôi cứ cho đại mình cũng không ảnh hưởng gì.

Đến tối ngày 5 khoảng 9h tối, thì người đó gửi tin nhắn và hình nói là vừa gửi đồ về cho em. Và cũng có nói là bên đó người đó thanh toán hết rồi. Chỉ có khi về tới nơi thì mình trả thêm phí ở địa phương mình nữa thôi. Lúc đó e cảm thấy lo lắng không biết như thế nào.

Tới sáng ngày 6 thì có số điện thoại 0084974501573 này gọi cho em. Nói là em có kiện hàng gửi về từ Lodon. Họ nói sẽ giao cho em trong ngày hôm đó luôn. Và bảo em phí chuyển phát nhanh là 15 triệu 100 nghìn đồng. Người trong cuốc điện thoại đó nói là bên xuất nhập cảnh, nhưng em nói là cứ để đó em không nhận được kiện hàng đó đâu.
Ít phút sau thì người đàn ông lodon nhắn tin cho em nói tại sao không nhận. Em nói là phải trả thêm phí như vậy. Người đó nói là cứ thanh toán cho bên giao hàng. Trong kiện hàng có để 1 số tiền cho em.
Trước giờ em chưa gặp trường hợp như thế này em cũng không cảnh giác gì. Nhưng cả ngày hôm đó người đó cứ nhắn liên tục bảo e cứ mượn tiền của bạn để nhận. Xong rồi lấy tiền trong đó trả cho bạn. Rồi số điện thoại đó lại gọi lại nói em tranh thủ nhận. Họ chỉ giữ lại được khoảng 3 – 4 ngày thôi.
Lúc đó em bị 2 bên hối thúc không suy nghĩ được nhiều. Rồi ngày hôm sau en quyết định cứ nhận xem như thế nào. Cho nên em gọi lại số điện thoại trên thì bảo em chuyển khoản đúng số tiền trên vào số tài khoản:
Tên tài khoản : Vo Van Thang, sacombank, 060171483551
Nói là chuyển khoản xong kế toán sẽ xuất kho để giao cho em. Họ dùng số điện thoại này (+84974501573) để nhắn tin số tài khoản cho em. Nhưng khi chuyển xong em mới giật mình và lo lắng không hiểu tại sao mình lại chuyển tiền vào số tài khoản trên.
Và khi chuyển xong chưa đầy 30 phút số điện thoại +84974501573 này gọi lại cho em nói là bên hải quan vừa qua kiểm tra và quét được trong kiện hàng có 1 số tiền lớn. Nên họ đã giữ kiện hàng đó rồi. Bảo em phải chuyển 23 triệu để đóng phạt thì hải quan mới trả lại.
Chỉ cần em chuyển 23 triệu để bên công ty đóng phạt là họ sẽ gửi cho em trong chiều hôm đó luôn. Lúc đó e nói vậy gửi mail hay giấy tờ phạt cho em thì em mới chuyển tiền được nhưng bên đó cứ lòng vòng không giải thích rõ được cho em.

Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư tư vấn

Căn cứ trên nội dung sự việc mà chị đã trình bày ở trên, có thể khẳng định ở đây có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) (được bãi bỏ)

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, trong sự việc trên, từ hành vi cho đến số tiền mà những người này chiếm đoạt của chị đã đủ cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự. Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, chị cần sớm đến trình báo cơ quan công an điều tra để trình bày rõ sự việc nêu trên cùng với tất cả những thư tín trao đổi qua lại giữa chị cùng những đối tượng nêu trên để kịp thời ngăn chặn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Với những tư vấn về câu hỏi Chiếm đoạt tài sản giá trị lớn trên facebook, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Chủ nợ tố cáo xin việc hộ thì phải làm sao

Chào các bạn, các bạn tư vấn giúp mình với:
Mình đi vay tiền với chủ nợ thì chủ nợ yêu cầu viết giấy nhận tiền đặt cọc xin việc (trong giấy thể hiện việc mình nhận số tiền đặt cọc của chủ nợ để chạy việc, số tiền này bằng đúng số tiền minh vay) và khi viết giấy này là tự tay mình viết và chủ nợ có yêu cầu mình để lại giấy chứng minh bản gốc nữa. Vì muốn vay nóng nên mình đồng ý viết giấy này và cầm tiền vay về nhưng đến hẹn trả mình chưa trả kịp thì chủ nợ tố cáo mình ra Công an lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Mình phải làm sao khi giấy nhận tiền đặt cọc để xin việc cho chủ nợ thực chất là mình vay tiền còn bản thân mình không có khả năng xin việc gì. Còn nếu mình trả tiền đúng hẹn thì chủ nợ sẽ huỷ giấy này đi


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 13/11/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư trả lời Chủ nợ tố cáo xin việc hộ thì phải làm sao

Bộ luật Hình sự hiện hành quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g)(được bãi bỏ)

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b)(được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, với trường hợp của bạn, bạn nên chủ động hợp tác với cơ quan chức năng về sự việc nêu trên dựa trên cơ sở sự thật khách quan giao dịch giữa bạn và chủ nợ nêu trên. Bên cạnh đó, bạn có thể cung cấp các tài liệu, chứng cứ (nếu có) chứng minh cho nội dung giao dịch thực chất giữa bạn và phía chủ nợ để phía cơ quan chức năng làm sáng tỏ các vấn đề.

Về phần giao dịch vay tiền, nếu bạn chưa có khả năng trả nợ và không có hành vi trốn tránh nghĩa vụ trả nợ của mình, bạn có thể chủ động liên hệ với chủ nợ để xin gia hạn thêm thời hạn cần thiết để thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi: Cọc tiền mua hàng rồi bị giữ có phải tội lừa đảo

Chào anh chị. 
Em có 1 giao dịch mua bán trị giá 90tr đồng. 
Lúc mua em chỉ giao dịch qua chuyển khoản ngân hàng (nội dung chuyển khoản ghi rõ là đặt cọc mua hàng), và em có đầy đủ thông tin của bên bán. Nhưng sau đó họ không có hàng để bán cho em, và đã trả em một nửa số tiền em đã đặt cọc tức là 45tr đồng. Người bán hiện tại còn giữ của em 45tr nữa, nhưng cứ quanh co chưa có ý định trả, hẹn 5 lần 7 lượt vẫn không trả. Vậy theo anh chị nếu can thiệp bằng pháp luật thì có đưa họ vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được không. E cảm ơn.

Luật sư Tư vấn – Gọi 1900.0191


Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

Luật sư trả lời:

Trong trường hợp này của bạn, hợp đồng giữa bạn và người bán là hợp đồng mua bán có biện pháp bảo đảm là đặt cọc được quy định tại điều 328 BLDS 2015 như sau:

Điều 328. Đặt cọc

1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”

          Hiện tại bên bán (bên nhận đặt cọc) vẫn giữ số tiền 45 triệu đồng của bạn là vi phạm pháp luật. Nếu hai bên không thể thỏa thuận việc hoàn trả số tiền cọc, bạn có thể làm Đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân yêu cầu hoàn trả số tiền cọc và bồi thường vi phạm hợp đồng. Tòa án sẽ thụ lí và giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật.

          Việc tố giác tội phạm lên Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cũng nên được tiến hành, tuy nhiên trong trường hợp này của bạn vẫn chưa có sự xuất hiện rõ ràng của các cấu thành tội phạm. Vì thế có thể sự việc sẽ không có yếu tố hình sự. Khi tố giác bạn cần ghi rõ loại tội phạm diễn ra, cần tố giác đúng sự thật, trung thực. Ở đây bạn có thể tố giác về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 1 Điều 174 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.”

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được chúng tôi hỗ trợ ngay lập tức.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Khoảng 10 tháng trước em có đăng thanh lý mỹ phẩm và hứa sẽ chuyển giao các thành viên đang nhập hàng của em cho ai mua hết chỗ mỹ phẩm của em (giá lẻ niêm yết khoảng 20-30 triệu và giá em thanh lý là 12triệu 500.000 đồng). Em đã tìm được H có nhu cầu muốn mua vì H chủ yếu muốn lấy các thành viên nhập hàng, còn hàng hóa H đã tìm được người khác mua lại số hàng hóa rồi. H muốn nhận mua hàng thanh lý của em nhưng không có đủ tiền để mua. Còn em thì muốn nghỉ bán nên quyết định sẽ bán chịu cho H và khi H nhận được hàng của em thì phải mau chóng bán để trả tiền cho em và em bảo gửi bưu điện em chỉ thu H 100.000 đồng tiền phí gửi hàng thôi. Còn tiền hàng thì H phải trả em sau. (Giờ trong biên lai gửi hàng của bưu điện em chỉ ghi thu hộ 100.000 đồng là vì vậy) còn thực tế tiền hàng lúc trao đổi và trốt với nhau là 12 triệu 500 nghìn đồng. Nhưng sau khi nhận hàng nhiều lần em bảo H chuyển khoản tiền trả em mà H lấy rất nhiều lý do để xoay quanh trốn tránh (ví dụ em đợi bà kia đến lấy hàng bà ý trả tiền em mới trả được, bà ý đau chân chưa đến mua hàng được…. rồi lại lý do bị trộm vào phòng lấy trộm mất thùng hàng đó rồi…. nên em mẹ và bồ của H hứa sẽ phụ H kiếm tiền để trả em, rồi lại lý do em đau đầu ốm phải đi khám bệnh… mỗi lần em hỏi là ti tỉ các lý do. Có những lúc còn không thèm đọc tin nhắn không trả lời tin nhắn, em phải comment trên bài đăng trong facebook thì mới chịu đọc tin nhắn để trả lời và dùng các lý do để trì hoãn trả tiền. Và rồi một thời gian sau chặn nick facebook em luôn. Điện thoại gọi thì thuê bao.

Xem thêm

Lừa đảo khi mua hàng mỹ phẩm qua mạng xã hội

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 25 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

3./ Luật sư tư vấn

Trong một hợp đồng mua bán tài sản, bên bán là bên có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua còn bên mua phải trả tiền cho bên bán, giá và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận. Theo đó, bên  mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền đã thỏa thuận. Trước hết, việc có xác lập và bên bán đã thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ và đúng thỏa thuận phải được đảm bảo là có thể chứng minh được, việc bên mua trốn tránh trách nhiệm trả tiền phải có dấu hiệu để chứng minh. Trong trường hợp của bạn, việc này có thể được chứng minh bằng các hành vi mà bên mua đã thực hiện để không phải thực hiện nghĩa vụ. Khi đó, bên bán có thể tố giác hành vi của bên mua theo quy định của pháp luật với tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.

Theo thông tin bạn cung cấp, H đã đồng ý mua hết số mỹ phẩm của bạn với giá thanh lý là 12.500.000 đồng, bạn cũng đã chuyển hàng cho H và H đã nhận hàng như vậy giữa bạn với H đã giao kết hợp đồng bằng miệng. Việc H nhận hàng và mãi không thanh toán lấy các lý do khác nhau để không thanh toán cho bạn là H đã vi phạm giao kết. H đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản (là hành vi người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác), cụ thể:

Căn cứ Khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định như sau:

 “1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b)Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d)Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. …”

Đây là khung hình phạt cơ bản đối với “tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, các Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định các khung tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Về hành vi: H đã cố ý lừa bạn là đã tìm được người mua đơn hàng để nhằm mục đích được nhập hàng của bạn và số mỹ phẩm đó, sau đó không thực hiện nghĩa vụ trả tiền của mình. Kết quả bạn đã giao hàng cho H mà không nhận được số tiền theo thỏa thuận.

Về giá trị tài sản: đơn hàng có giá 12.500.000 đồng.

Theo đó, H đã đủ yếu tố để câu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tuy nhiên bạn cần phải xác định độ tuổi của H để nhận định H có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi trên hay không.

Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự, công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác.

Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

Do vậy, bạn có thể tố giác H đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi H cư trú. Bạn có thể xác định địa chỉ của H theo thông tin bạn đã chuyển hàng cho H hoặc bạn có thể làm đơn tố giác gửi Công an quận, huyện nơi bạn cư trú. Trong đơn tố giác, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook,… về thông tin giao dịch giữa bạn và H, biên lai giao nhận hàng của bưu điện).

Như vậy, bạn có thể tố giác hành vi của H tới các cơ quan có thẩm quyền (như công an, tòa án cấp huyện nơi H cư trú,…) để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.

Với những tư vấn về câu hỏi Lừa đảo khi mua hàng mỹ phẩm qua mạng xã hội, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng: Chưa trả xong tiền nợ mua sản phẩm thì có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không

Nhờ các anh chị tư vấn hộ ạ. Bạn em làm cho cửa hàng điện thoại di động FPT sau 1 thời gian thì thành nhân viên chính thức. Sau đó bạn được hỗ trợ mua 1 chiếc điện thoại trị giá 6.5 triệu đồng. Bạn em đã trả được 4 triệu nhưng sau đó do cửa hàng bán không đạt doanh số nên bắt buộc phải cắt bớt nhân sự. Thế là bạn em bị công ty cho thôi việc. Và vẫn còn nợ tiền công ty số tiền là 2.5 triệu từ chiếc điện thoại. Gần đây do mẹ bạn em phát hiện ung thư nên phải điều trị tại bệnh viện Ung bứu Tp HCM nên bạn em phải gom tất cả tiền để chữa bệnh cho mẹ nên nó chưa trả được số tiền 2.5 triệu cho công ty. Giờ công ty đòi đâm đơn kiện. Anh chị cho em xin hỏi trường hợp như bạn em có bị khép tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không ạ? Và nếu bị phạt thì hình phạt sẽ như thế nào? Em chân thành cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Bộ luật Hình sự  – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 14/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Bộ luật Dân sự 2015.

3./ Luật sư trả lời Chưa trả xong tiền nợ mua sản phẩm thì có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một tội danh thuộc Chương tội phạm xâm phạm sở hữu của Bộ luật hình sự hiện nay. Để xác định một người có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không thì các bên cần căn cứ vào nhiều yếu tố để xem xét hành vi của người đó đã cấu thành tội phạm này chưa.

Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b)Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d)Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ …

Mà theo thông tin bạn cung cấp thì số tiền mà bạn của bạn nợ công ty là 2,5 triệu đồng nên trong trường hợp thông thường, bạn của bạn nếu có cũng chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự.

-Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên, và là người không bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi. Tức là chủ thể có năng lực hành vi hình sự theo quy định của pháp luật.

-Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm hành vi và hậu quả. Trong đó:

+Hành vi của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay tại thời điểm đó người bị hại không biết được có hành vi gian dối. Tức là ngay từ đầu (trước khi nhận được tài sản) người có hành vi đã có ý định chiếm đoạt tài sản của bị hại. Dùng thủ đoạn gian dối được hiểu là việc đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật để làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và chủ động giao tài sản của họ cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động, bằng hình ảnh … hoặc kết hợp nhiều cách thức khác nhau.

+Hậu quả của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là làm thiệt hại về tài sản của người khác. Đây là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Nếu không xảy ra hậu quả này thì không cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chẳng hạn như nếu hành vi gian dối bị phát hiện trước khi người bị lừa dối giao tài sản hoặc người bị lừa dối không phát hiện ra hành vi gian dối nhưng không thực hiện việc giao tài sản thì không xác định người có hành vi phạm tội trên. Tội phạm này được coi là hoàn thành từ thời điểm kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa gia tài sản cho mình hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.

+Hành vi và hậu quả phải có mối quan hệ nhân – quả với nhau. Hậu quả thiệt hại về tài sản phải được xuất phát từ hành vi lừa dối. Nếu việc thiệt hại về tài sản từ nguyên nhân khác thì sẽ dựa vào những dấu hiệu khách quan để xác định xem có dấu hiệu của tội phạm không và được pháp luật điều chỉnh như thế nào.

-Mặt chủ quan tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm lỗi và mục đích. Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản với lỗi cố ý và có mục đích chiếm đoạt tài sản từ trước. Và chính bởi mục đích này mà người phạm tội mới thực hiện hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản.

Mà theo thông tin bạn cung cấp, thì bạn của bạn không hề có hành vi lừa dối cửa hàng, cũng không có ý định chiếm đoạt số tài sản trên. Nói cách khác, hành vi mà bạn của bạn thực hiện không đủ yếu tố để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nên phía công ty đâm đơn kiện bạn của bạn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là không có cơ sở pháp lý. Bởi, việc bạn của bạn chưa thanh toán hết số tiền là 2.500.000 đồng tiền mua điện thoại cho công ty là do bạn của bạn không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình, chứ không có mục đích trốn tránh việc trả nợ để chiếm đoạt số tiền đó.

Tuy nhiên, giao dịch mua bán giữa công ty và bạn của bạn là giao dịch có dạng hợp đồng mua bán tài sản. Theo đó, bạn của bạn là bên mua có nghĩa vụ trả tiền theo quy định tại Điều 440 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền

1.Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.

2.Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.

3.Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.”

Như vậy, bạn của bạn có nghĩa vụ thanh toán đủ tiền cho công ty điện thoại , trường hợp trả chậm, bạn của bạn còn phải thanh toán thêm khoản lãi chậm trả theo quy định pháp luật hoặc theo thỏa thuận của hai bên. Khi bạn của bạn không có khả năng trả món nợ đó, bạn của bạn và phía công ty có thể thỏa thuận để lùi thời hạn trả nợ lại. Trường hợp không thỏa thuận được, phía công ty có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu bạn của bạn thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo thủ tục tố tụng dân sự. Việc khởi kiện này mang tính chất dân sự, chỉ nhằm yêu cầu bạn của bạn thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình, chứ không phải mang tính buộc tội. Khi đó, bạn của bạn phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền với công ty điện thoại. Nếu bạn của bạn không có khả năng trả tiền vào thời điểm đó có thể làm đơn yêu cầu hoãn thi hành án đến thời điểm có khả năng trả nợ.

Như vậy, trường hợp này, việc công ty khởi kiện bạn của bạn được hiểu là việc yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự. Không phải là việc làm đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự do bạn của bạn có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp bên cửa hàng làm đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự, bạn của bạn sẽ chỉ phải gánh chịu trách nhiệm hình sự về tội này khi các chủ thể có thẩm quyền có căn cứ chứng minh hành vi của bạn của bạn là hành vi vi phạm pháp luật hình sự.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng: Mạo danh xin lại điện thoại bị tịch thu rồi không trả

Em chào các anh chị, em còn là học sinh. Hôm qua, trong giờ học em chơi điện thoại rồi bị giáo viên thu (Iphone 6s, 64gb-mua mới 12 triệu, em mua cũ 4 triệu). Thằng bạn em, nó về nhà nói với anh trai nó là em bị thu máy. Và anh trai nó đã đến trường gặp giáo viên và xin lại chiếc điện thoại của em, giáo viên đã đưa cho anh nó.

Em đã gặp riêng và xin lại chiếc điện thoại từ anh ấy. Nhưng anh ấy không trả.

Em bây giờ chẳng biết nên làm gì nữa, mong các anh chị tư vấn giúp em, em cảm ơn ạ.

Em xin nói thêm, cái anh lấy điện thoại của em đã từng đi tù 8 năm vì tội trộm cướp.


Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 02/11/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
  • Luật tố cáo năm 2011

3./ Luật sư trả lời Mạo danh xin lại điện thoại bị tịch thu rồi không trả

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn không nhờ anh trai kia đến gặp thầy để lấy điện thoại giúp bạn. Mà tự người đó đã gặp thầy và nhận mình là anh trai của bạn để được thầy tin tưởng giao cho. Như vậy, có thể thấy anh đó đã có hành vi gian dối, lừa thầy của bạn để chiếm đoạt chiếc điện iphone 6s với giá mua cũ là 4 triệu với lỗi cố ý. Hành vi đó đã xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của bạn. Bạn có quyền tố cáo hành vi của người này tới công an để yêu cầu giải quyết

Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b)Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; …”

Do, khi bạn bị tịch thu điện thoại, giáo viên là người quản lý hợp pháp của chiếc điện thoại trên. Mà người kia lại có hành vi lừa dối giáo viên này, để giáo viên đưa điện thoại cho người đó nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn. Tài sản chiếm đoạt là chiếc điện thoại có giá trị lớn hơn 2.000.000 đồng.

Theo đó, hành vi của người này đã đủ dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Sau quá trình điều tra, xét xử của các chủ thể có thẩm quyền mà Tòa án nhận định người  này có hành vi trên và cơ quan điều tra có thu giữ được chiếc điện thoại của bạn thì bạn sẽ được nhận lại chiếc điện thoại đó theo quy định.

Tuy nhiên, do người có hành vi vi phạm kia không phải là người có đạo đức tốt nên bạn cần chú ý về việc người đó có khả năng “đe dọa, hành hung” bạn để trả thù.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể tố cáo về hành vi trên của người đó tới công an để được giải quyết. Sau quá trình giải quyết, nếu phía công an thu giữ được chiếc điện thoại của bạn thì bạn sẽ được chủ thể có thẩm quyền giao trả theo quy định.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bán tiền giả trên facebook bị xử lý thế nào

Hiện tôi bị lừa mua tiền giả trên facebook và mất tiền khoảng 5 triệu đồng, lúc đó bên kia bảo đặt cọc trước nên tôi tin và chuyển khoản, tôi mua về với mục đích trang trí chứ không sử dụng, giờ tôi có nên đưa vụ việc ra công an để giải quyết không, hay cần làm thế nào để đối tượng này bị xử lý, mức phạt với việc này?


Luật sư Tư vấn Bộ luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 18 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư tư vấn

Tiền giả là tiền được sản xuất  mà không có chế tài pháp lý của nhà nước hoặc chính phủ, việc sản xuất, sử dụng tiền giả là một hình thức gian lận, giả mạo. Khi dùng việc mua- bán tiền giả trên mạng xã hội để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác tới 5.000.000 đồng thì bị xử lý như sau:

Căn cứ vào Điều 207 Bộ luật Hình sự quy định về tội “Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả” cụ thể như sau:

1.Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2.Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

3.Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

4.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi để xác định khung hình phạt đối với người phạm tội. Tuy nhiên, vì hành vi của người đăng bán tiền giả là để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người  khác nên người đăng chưa chắc chắn sẽ có tiền giả để bán, cũng như tàng trữ. Do vậy, hành vi của người đăng bán tiền giả chưa đủ để cấu thành tội phạm.

Căn cứ vào Điều 174 Bộ luật Hình sự về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” như sau:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b)Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d)Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. …”

Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Cụ thể người đó dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) để làm bạn tin và giao tài sản cho họ hòng chiếm đoạt tài sản.

Giá trị tài sản chiếm đoạt: 5 triệu đồng đủ để bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý việc bạn mua tiền giả với bất kỳ mục đích gì, một khi giao dịch này được hoàn thành đều là hành vi cấu thành tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Hình sự.

Như vậy, dựa vào các căn cứ trên và những gì bạn cung cấp thì bạn có thể khởi kiện người đó với tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”  vì chưa thể xác định rõ người đó có tàng trữ, buôn bán tiền giả không do những thông tin họ đưa trên face có thể chỉ nhằm mục đích lừa tài sản của bạn.

Với những tư vấn về câu hỏi Bán tiền giả trên facebook bị xử lý thế nào, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đơn tố giác tội lừa xe máy là văn bản được người dân viết gửi tới cá nhân, đơn vị có thẩm quyền. Bạn đang thắc mắc, tìm kiếm mẫu để xem đơn có những nội dung gì, căn cứ pháp luật nào và viết ra sao. Xin mời theo dõi bài viết của chúng tôi.

Hướng dẫn viết Đơn tố giác tội lừa xe máy

Những hướng dẫn cơ bản để tự viết Đơn tố giác tội lừa xe máy đúng, cập nhật liên tục, đảm bảo pháp lý.

  • Cá nhân, tổ chức nhận đơn là cá nhân, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật chuyên ngành (phần “Kính gửi:…”);
  • Dưới tên đơn là nêu ra nội dung chính của đơn (phần “V/v:…”);
  • Dẫn chiếu các văn bản, thỏa thuận, hợp đồng, pháp luật có liên quan (phần “Căn cứ:…”);
  • Chủ thể viết Đơn tố giác tội lừa xe máy là người có quyền, lợi ích trực tiếp mong muốn giải quyết (phần “Tên tôi là:…”);
  • Các thông tin của người viết đơn cần được điền đầy đủ như năm sinh, nơi cư trú, số CMND/CCCD, số điện thoại (phần “Năm sinh:…, CMND/CCCD số:…”);
  • Nội dung đơn là nội dung sự việc cần được giải quyết (phần “Trình bày nội dung:…”);
  • Người viết đơn ký tên ở cuối đơn kèm theo lời cam đoan (phần “Người viết đơn:…”);
  • Hình thức đơn: Viết tay hoặc đánh máy không bắt buộc theo mẫu;

Mẫu Đơn tố giác tội lừa xe máy

Đơn tố giác tội lừa xe máy là văn bản được cá nhân, tổ chức, chủ thể có quyền sử dụng để trình báo tố giác một cá nhân thực hiện hành vi lừa xe máy, yêu cầu chủ thể có thẩm quyền tiến hành điều tra, xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

……………, ngày…. tháng…. năm…..

ĐƠN TỐ GIÁC TỘI LỪA ĐẢO

(V/v: Đối tượng……….. có hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt xe máy)

– Căn cứ Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Căn cứ Luật tố cáo năm 2018.

Kính gửi: – CÔNG AN XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)………………

– Ông:…………….. – Trưởng công an xã……….

Tên tôi là:………………………….. Sinh năm:……….

Chứng minh nhân dân số:…………….. do CA…………… cấp ngày …/…./…….

Địa chỉ thường trú:………………………………………

Địa chỉ hiện nay:…………………………………………

Số điện thoại liên hệ:…………………..

Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc như sau:

……………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………..

(Trình bày lý do khiến bạn làm đơn tố cáo)

Căn cứ vào Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b)Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d)Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a)Có tổ chức;

b)Có tính chất chuyên nghiệp;

c)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d)Tái phạm nguy hiểm;

đ)Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e)Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c)Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a)Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c)Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tôi nhận thấy, hành vi của đối tượng:………………… Sinh năm:…………..

Chứng minh nhân dân số:…………….. do CA…………… cấp ngày …/…./…….

Địa chỉ thường trú:………………………………………

Địa chỉ hiện nay:…………………………………………

Số điện thoại liên hệ:…………………..

(Nếu bạn không cung cấp được những thông tin trên của đối tượng bạn tố cáo, bạn không cần trình bày những thông tin này)

Đã cấu thành tội  lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Do vậy, tôi làm đơn này để kính yêu cầu Quý cơ quan xem xét, tiến hành điều tra, xác minh và xử lý đối tượng có hành vi vi phạm trên theo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị:

1./………………..

2./………………..

(Liệt kê những yêu cầu của bạn, nếu có, trong việc giải quyết)

Tôi xin cam đoan những thông tin mà mình đã nêu trên là đúng và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của những thông tin này.

Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết yêu cầu của tôi theo quy định của pháp luật.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

 

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGÀN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com