Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Biết kẻ trộm nhưng không có bằng chứng có báo công an được không?

Tuần trước khi nhà tôi đi du lịch về phát hiện trong nhà bị mất một số đồ, qua kiểm tra xung quanh thì thấy cửa tum có dấu vết bị cậy phá, mà cửa tum của tôi thì chỉ có 1 đường có thể vào là qua từ nhà hàng xóm, còn lại 3 bề đều là rào chắn không xâm nhập được, nhà này có 2 người con trai mới đi tù về, quan hệ xã hội vô cùng phức tạp nên chúng tôi nghi ngờ là do họ lấy, tuy nhiên lại không có bằng chứng gì cả, vậy tôi có thể báo nghi ngờ của mình cho công an được không, có sợ họ tố lại là vu khống không, vì nhà này người nào cũng rất đanh đá và cậy mình côn đồ nên chẳng coi ai ra gì.


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 10 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề biết kẻ trộm nhưng không có bằng chứng

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

3./Luật sư tư vấn

Thắc mắc nêu trên của bạn liên quan đến vấn đề tố giác tội phạm khi phát hiện một người có hành vi trộm cắp tài sản. Trên cơ sở căn cứ pháp luật, chúng tôi đưa ra những nhận định tư vấn cụ thể như sau:

Trước hết, căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Li dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Vậy, khi có hành vi cấu thành tội phạm nêu trên, người thực hiện hành vi đã thực hiện hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành. Để xử lý hành vi này, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần khởi tố vụ án để tiến hành điều tra, truy tố theo quy định.

Căn cứ Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, căn cứ khởi tố vụ án hình sự bao gồm:

Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

1. Tố giác của cá nhân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

6. Người phạm tội tự thú.”

Theo đó, trên cơ sở quy định pháp luật, khi phát hiện một người thực hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội, công dân có quyền tố giác hành vi của người đó lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền cụ thể là cơ quan công an cảnh sát điều tra để cơ quan này tiến hành xác minh, xử lý hành vi kịp thời và đúng pháp luật. Do đó, khi phát hiện người khác có hành vi trộm cắp, bạn được quyền tố giác bằng cách nộp đơn trình báo trực tiếp lên cơ quan công an cảnh sát điều tra cấp huyện nơi người phát hiện hành vi. Cơ quan này khi tiếp nhận đơn trình báo sẽ có trách nhiệm xác minh lại sự việc và xử lý đúng pháp luật khi có dấu hiệu phạm tội theo quy định pháp luật.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Bị lừa mua sách online nên xử lý thế nào, lập nhóm rồi kiện có được xử lý nhanh hơn

Mong anh chị tư vấn giúp em với ạ! Việc là em có đăng một đơn hàng bán sách trị giá 800k lên một nhóm, có một bạn ở Quảng Nam vào hỏi mua em, bảo là khi nào lấy sách thì chuyển khoản luôn. Sau đó thì em ib bạn, bạn block em luôn. Em biết mình bị lừa và tìm hiểu thử thì thấy có rất nhiều người bị bạn kia lừa, có người bị lừa lên tới 3tr. Cho em hỏi là, bây giờ tụi em lập nhóm lại rồi kê đơn kiện được không ạ, hay có cách xử lí nào khác? Cảm ơn anh chị.

Luật sư Tư vấn – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 15/11/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh

  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

3./ Luật sư trả lời

Điều 174 BLHS 2015 sửa đổi 2017 có quy định:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.”

Do người kia đã có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn và người khác, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, nên bạn hãy nhanh chóng tố giác tội phạm lên cơ quan công an cấp huyện sau đó cơ quan sẽ tiến hành lập biên bản và tiến hành xác minh theo quy định của pháp luật. Hơn nữa, bạn hãy báo cho những người cùng bị lừa mất tiền giống như bạn tố giác tội phạm tại Công an huyện để việc xử lí nhanh chóng hơn.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Kiện người trộm cắp điện thoại?

Em bị mất trộm chiếc đt A7 2017 trị giá 9.990.000đ, sau một thời gian em tìm được kẻ trộm vậy em có thể thưa kiện kẻ trộm đó không và kẻ đó có bị phạt tù hay không?
Xin cảm ơn!


Luật sư Tư vấn Luật tố tụng hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 12 tháng 07 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Tố cáo, tố giác tội phạm

  • Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015
  • Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa các cơ quan các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

3./ Luật sư tư vấn

Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hình sự, công dân có quyền tố cáo, tố giác tội phạm. Cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi năm 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Như vậy, người thực hiện hành vi trộm cắp điện thoại có giá trị 9.990.000 đồng thì sẽ bịphạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đồng thời, còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tương ứng với giá trị tài sản bị trộm cắp.

Người nào phát hiện hành vi phạm tội nêu trên có quyền tố giác, tin báo tội phạm đến cơ quan có thẩm quyền. Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC, các cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm bao gồm:

Điều 5. Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm

1. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm:

a) Cơ quan điều tra;

b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

c) Viện kiểm sát các cấp;

d) Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.”

Đồng thời, căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi năm 2017, đối với tội phạm ít nghiêm trọng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 05 năm.

Như vậy, khi phát hiện người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản, anh/chị có quyền tố giác tội phạm đến một trong các cơ quan nêu trên. Cơ quan có thẩm quyền sau khi tiếp nhận đơn tố giác sẽ kiến nghị khởi tố người này về Tội trộm cắp tài sản.

Với những tư vấn về câu hỏi Kiện người trộm cắp điện thoại?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com