Câu hỏi của khách hàng: Chia di sản theo theo tài sản người chết để lại khi chết hay tài sản hiện còn

Chào các anh, chị luật sư. Em có thắc mắc về việc phân chia tài sản thừa kế như sau mong các anh, chị thật sự có kinh nghiệm giải đáp giúp e ạ!
Vợ chồng ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp có 3 người con tạm gọi là AB1, AB2, AB3. Ông A và bà C cũng có 3 người con AC1, AC2, AC3.
Vào thời điểm ông A mất 2004 có để lại di chúc để toàn bộ tài sản riêng của mình cho AB1( Lúc này AB1, AB2 đều trên 18 và có khả năng lao động, AB3 trên 18 nhưng mắc bệnh tâm thần nhẹ trước từ lúc 8 tuổi. AC1 16 tuổi, AC2 12 tuổi, AC3 6 tuổi). Nếu hiện tại các con AB2, AB3, AC1, AC2, AC3 yêu cầu chia tài sản thì có còn hiệu lực ko?Biết rằng, vào năm 2014 người con AB1 đã chia cho AB2, AC1 một phần tài sản và yêu cầu kí tên ko đc phân chia tài sản sau này,nếu phần tài sản đc chia này <2/3 tài sản/ 1 suất thì có được chia nữa ko? Ngoài ra 1 phần tài sản đã được dùng đễ xây nhà vì vậy nếu được chia thì AB2, AB3, AC1, AC2, AC3 sẽ nhận được phần tài sản theo tổng giá trị tài sản năm 2004 hay phần tại sản còn lại hiện tại?Cảm ơn các anh, chị ạ!


Luật sư Luật dân sự. – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 08/07/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề phân chia di sản thừa kế

Bộ luật dân sự 2015

3./ Luật sư trả lời Chia di sản theo theo tài sản người chết để lại khi chết hay tài sản hiện còn

Theo những thông tin ban cung cấp, chúng tôi đưa quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ quy định của pháp luật về thời điểm mở thừa kế sẽ là thời điểm người để lại di sản chết theo quy định tại Khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015:

“1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”

Ông A chết vào thời điểm năm 2004, thời điểm này chính là thời điểm mở thừa kế. Theo di chúc Ông A chỉ để lại tài sản của mình cho AB1. Tuy nhiên, trong trường hợp này những người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm: AB3, AC1, AC2, AC3 và vợ của ông A.

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1.Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, những thành viên nêu trên tuy không được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng vẫn có quyền hưởng 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật.

Trong trường hợp 1 phần di sản trong di chúc để lại đã được chuyển hóa thành nhà chủ sở hữu phải kê khai số tài sản đã lấy ra từ di chúc. Sau đó, người sở hữu căn nhà có thể vẫn sở hữu nhưng phải trích ra số tiền đã lấy trong di chúc kể từ thời điểm 2004 cùng với số tài sản trong di chúc để chia thừa kế theo pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng: Phải làm gì để giải quyết việc chia thừa kế?

Gia đình ông nội em ( ông A) có 6 người con.. có 1 mảnh đất diện tích là 1 sào 12 thước…khi ông A còn sống, con trai ông A là anh B lấy vợ và sau đó ông A đã cho anh B mảnh đất có diện tích là 12 thước.thời điểm ông A cho anh B mảnh đất là năm 1986 …vợ chồng anh B sau đó đã tách khẩu và ra ở riêng…sau đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông A còn lại là 1 sào….năm 2000, ông A chết và không để lại di chúc…đến thời điểm năm 2018, bà C là vợ ông A đột nhiên cho con gái 5 thước và không được sự thống nhất của các con trong gia đình….nay gia đình em ( anh B ) muốn nhờ pháp luật can thiệp để phân chia mảnh đất ông A để lại một cách công bằng…

Theo em đc biết, theo luật thừa kế, tài sản của người chết nếu không có di chúc sẽ được phân chia đều từ hàng thừa kế thứ nhất…

Vậy em rất mong được mọi người tư vấn giúp em trường hợp này và gia đình em nên phải làm gì để nhờ pháp luật can thiệp giải quyết việc chia thừa kế


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 11/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Chia thừa kế quyền sử dụng đất

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Luật Đất đai năm 2013;
  • Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

3./ Luật sư trả lời Phải làm gì để giải quyết việc chia thừa kế?

Thừa kế là việc chuyển dịch di sản của người đã chết cho người còn sống (bao gồm những người hưởng thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc). Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp không có di chức, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật cho những người cùng hàng thừa kế theo thứ tự ưu tiên (hàng thừ kế thứ nhất, hành thừa kế thứ hai, hàng thừa kế thứ ba). Căn cứ khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

“2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.

Theo đó, trường hợp ông bạn không để lại di chúc thì phần di sản của ông sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Những người được hưởng thừa kế bao gồm những người cùng thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: bà nội bạn, 06 người con chung của ông, bà. Những người này sẽ được hưởng phần bằng nhau đối với di sản ông để lại.

Tuy nhiên, để xác định di sản của ông bạn để lại, cần phải xem xét mảnh đất kia có thuộc quyền sử dụng của riêng mình ông bạn hay không. Bởi lẽ, căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

Theo đó, cần phải xác định rõ nguồn gốc mảnh đất trên, quyền sử dụng đất có được trước hay sau khi ông bà nội bạn kết hôn, có thuộc các trường hợp thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc mua bằng tài sản riêng hay không. Từ đó, xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung của ông bà bạn hay là tài sản riêng của ông nội bạn.

Trường hợp 1: quyền sử dụng 1 sào đất này chỉ thuộc về ông nội bạn.

Đối với trường hợp này, di sản thừa kế sẽ là toàn bộ 1 sào đất (15 thước) đó. Những người được thừa kế theo pháp luật sẽ nhận được những phần bằng nhau của di sản, tức là bà nội bạn và 06 người con của ông bà mỗi người sẽ nhận được khoảng 2,14 thước đất. Trường hợp này, bà nội bạn không được tự ý cho con gái mình 05 thước đất mà không được sự đồng ý của những người thừa kế còn lại (do quyền sử dụng đất mà bà được thừa kế chỉ là 2,14 thước đất).

Trường hợp 2: quyền sử dụng 1 sào đất trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông bạn là tài sản chung của bà và ông nội bạn.

Đối với 12 thước đất mà ông đã chuyển quyền sử dụng cho bố bạn, đã được tách sổ đỏ nên chúng tôi nhận định rằng việc tặng cho quyền sử dụng đất đã có sự đồng ý của bà nội bạn. Giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực, 12 thước đất đó không liên quan đến di sản thừa kế.

Di sản thừa kế của ông nội bạn sẽ được xác định là một nửa sào đất đó, tức là 7,5 thước đất. Bà nội bạn vẫn có quyền sử dụng đối với 7,5 thước đất còn lại. Khi ông mất, mỗi người thừa kế sẽ được chia 1/7 của 7,5 thước đất, tức là xấp xỉ 1,07 thước. Do đó, sau khi chia di sản thừa kế, bà nội bạn có quyền sử dụng với khoảng 8,57 thước đất. Như vậy, bà nội bạn được phép cho con gái mình 05 thước đất thuộc quyền sử dụng của mình sau khi chia thừa kế. Khi đó, diện tích đất mà của mối người thừa kế như sau:

– Bà nội bạn được hương: 8,57 – 5 = 3,57 thước đất;

– Người con gái được bà cho đất được hưởng: 1,07 + 5 = 6,07 thước đất;

– 05 người con còn lại của ông bà mỗi người được hưởng 1,07 thước đất.

Như vậy, trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của ông bà, sau khi bà nội bạn tặng cho quyền sử dụng 05 thước đất cho con gái, mỗi người thừa kế sẽ được hưởng thừa kế phần diện tích đất như trên.

Tuy nhiên, để được tách thửa và cấp Giấy chứng nhận riêng, pháp luật quy định phải đạt được diện tích đất tối thiểu. Diện tích đất tối thiểu để tách thửa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có thửa đất quyết định. 1,07 thước đất (khoảng 26 – 36 m2) là diện tích đất khá nhỏ, nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu để tách thửa theo quyết định của hầu hết các tỉnh, thành phố tại Việt Nam. Do đó, những người thừa kế 1,07 thước đất sẽ không được thực hiện tách thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng (mà sẽ sử dụng đất theo hình thức sở hữu chung).

Riêng đối với trường hợp của bố bạn, cũng chỉ được hưởng thừa kế 1,07 thước đất nhưng trước đó đã được ông tặng cho quyền sử dụng 12 thước đất. Bố bạn có thể làm thủ thục tách thửa đối với 1,07 thước đất thừa kế này. Căn cứ khoản 3 Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai như sau:

“3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới”.

Theo đó, bố bạn có thể xin tách 1,07 thước đất thừa kế từ ông bạn (liền kề với 12 thước đất trước) để hợp thửa với 12 thước đất trước đó. Bố bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng: Người nhà đưa ra di chúc bản sao không có công chứng để giành thừa kế

Xin nhờ tư vấn từ mọi người.

Hiện tại ông bà ngoại tôi đã mất. Bà ngoại đứng tên sổ đỏ. Không để lại di chúc thừa kế. Các con của ngoại bao gồm mẹ tôi và các dì, cậu còn sống đầy đủ.

Hiện tại bà T.B đang sống một mình và chủ hộ khẩu tại nhà ngoại. T.B là cháu ngoại dâu – con dâu của dì Ba. Anh Hai, Chồng TB, tức cháu ngoại ruột và là con trai ruột của dì Ba đã mất. Lúc trước do hoàn cảnh gia đình nên Ông Bà ngoại nuôi anh hai từ bé đến lớn. Sau đó anh 2 kết hôn với bà TB và tiếp tục sống ở nhà ngoại. Anh 2 và bà TB đã có giấy kết hôn.

Khi Mẹ tôi và các dì, cậu thống nhất để nhà ngoại làm thành nhà thờ tổ tiên, và yêu cầu Uỷ ban xã kê khai quyền thừa kế để chuyển thừa kế cho mẹ tôi và các dì, cậu đồng đứng tên sổ đó thì bà TB khiếu nại và mang ra 1 tờ di chúc photo, không có bản gốc kèm theo, không công chứng để giành quyền thừa kế. Ủy ban xã đã không giải quyết rốt ráo, mặc dù luôn khẳng định tờ di chúc photo là không có tính pháp lý, nhưng vẫn yêu cầu bên gia đình tôi chuyển hồ sơ xuống huyện.

Mẹ tôi và các dì, cậu yêu cầu: nếu ai có khiếu nại thì tự làm đơn ra tòa án huyện, chứ bên gia đình chúng tôi chỉ yêu cầu làm đúng trình tự thừa kế. Sau đó bà TB rút khiếu nại, nhưng cũng không có mặt trong các buổi hòa giải, làm việc từ Ủy ban xã. Và Ủy ban xã vẫn ép gia đình chúng tôi làm đơn ra tòa án huyện để giải quyết – trong khi gia đình chúng tôi không khiếu kiện, và bà TB cũng không có tư cách gì để khiếu kiện.

Kính mong các luật sư có lời khuyên cho trường hợp của chúng tôi. Xin chân thành cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 15/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Giải quyết tranh chấp khi thừa kế theo pháp luật

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Người nhà đưa ra di chúc bản sao không có công chứng để giành thừa kế

Theo quy định của pháp luật, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Trong trường hợp không có di chúc, việc thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về “thừa kế theo pháp luật”. Với các chi tiết bạn đưa ra thì:

-Di chúc mà bà TB đưa ra là không hợp pháp. Căn cứ Điều 627 Bộ luật dân sự:

Điều 627.Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

Mà căn cứ vào Điều 629 Bộ luật dân sự quy định về di chúc miệng thì trường hợp mà bạn đưa ra không thuộc trường hợp được lập di chúc miệng. Hơn nữa, ngay cả khi được lập di chúc miệng thì bản photo di chúc cũng sẽ không được chấp nhận.

Tóm lại, di chúc mà bà TB đưa ra không được chấp nhận với bất kỳ lý do nào.

Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự:

Điều 651.Người thừa kế theo pháp luật

1.Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a)Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; …”

Theo đó, trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, những người thừa kế được xác định là mẹ của bạn, các dì và các cậu của bạn. Mỗi người sẽ có phần quyền bằng nhau trong việc hưởng di sản thừa kế.

-Việc giải quyết tranh chấp được thực hiện tuân theo một số quy định sau:

Căn cứ Điều 4 và Khoản 1 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự thì một người khi cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm thì người đó có thể làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, để Tòa án thụ lý vụ án, bên khởi kiện phải chứng minh được quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Tuy nhiên, với những tình tiết bạn đưa ra thì bà TB không có quyền gì trong việc định đoạt số di sản mà ông bà ngoại bạn để lại. Do đó, mặc dù bà TB vẫn có quyền khởi kiện nhưng khi bà TB làm đơn, nộp tại Tòa án nhưng thường thì Tòa án sẽ không thụ lý vụ án này.

Căn cứ Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự:

Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự

1.Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.

2.Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.”

Theo đó, Ủy ban nhân dân xã không có quyền bắt buộc gia đình bạn phải làm đơn khởi kiện ra Tòa án về tranh chấp trên để giải quyết. Gia đình bạn có quyền tự định đoạt việc có yêu cầu Tòa án giải quyết hay không và phạm vi giải quyết của Tòa án là tới đâu. Trong trường hợp, bên Ủy ban xã vẫn có những hành vi, yêu cầu việc khởi kiện của gia đình bạn, bạn có thể khiếu nại về hành vi vi phạm pháp luật này của Ủy ban nhân dân xã tới các chủ thể có thẩm quyền yêu cầu xử lý.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, gia đình bạn hoàn toàn có quyền tự định đoạt về việc có khởi kiện ra Tòa án để giải quyết tranh chấp hay không. Nếu Ủy ban xã vẫn có hành vi bắt buộc gia đình bạn khởi kiện thì gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại về hành vi này tới chủ thể có thẩm quyền.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Chồng mất trước rồi mẹ chồng cũng mất thủ tục để lại di chúc thế nào

Có 1 ngôi nhà 2 vợ chồng có 3 người con và 1 người mẹ già còn sống, đùng 1 cái người chồng chết không để lại di chúc gì người mẹ già còn sống. Người chồng còn 1 người anh và 1 cô em gái. Không ai kiện cáo gì, đùng vài tháng sau người mẹ già mất. Di sản của người bố chia như thế nào, người vợ và 3 đứa con vẫn còn sống, thủ tục để lại di chúc và giải quyết vụ này.


Luật sư Tư vấn Luật dân sự  – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 07 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Thừa kế theo pháp luật

  • Bộ luật dân sự 2015

3./ Luật sư tư vấn

Trường hợp người mất không để lại di chúc thì di sản của người đó sẽ được chia theo quy định pháp luật. Cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc chia thừa kế theo pháp luật như sau:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Vì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết, nên theo quy định nêu trên, di sản của người chồng sẽ được chia đều cho người mẹ, vợ và 3 con, tương ứng mỗi người hưởng 1/5 di sản.

Trường hợp người mẹ mất cũng không để lại di chúc thì người được hưởng di sản bao gồm 3 người con, trong đó có người chồng mà bạn đã nêu, mỗi người được hưởng 1/3 di sản. Tuy nhiên, người chồng đã mất trước người mẹ thì theo Điều 652 Bộ luật dân sự 2015, 3 con của người chồng sẽ được thừa kế thế vị di sản của bà. Phần di sản đáng nhẽ được hưởng của người bố sẽ chia đều cho 3 người con, tương ứng mỗi người con sẽ được hưởng 1/9 di sản của người bà. Di sản của người bà đã bao gồm 1/5 di sản của người con đã mất để lại.

Như vậy, sau khi người chồng mất, vợ và 3 người con mỗi người sẽ được hưởng 1/5 di sản của người chồng, đồng thời, sau khi người mẹ mất, 3 người cháu sẽ được hưởng thêm mỗi người 1/9 di sản của người bà.

Với những tư vấn về câu hỏi Chồng mất trước rồi mẹ chồng cũng mất thủ tục để lại di chúc thế nào, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com