Câu hỏi của khách hàng: Gia đình bị nhục mạ nhiều năm bởi chủ nợ của bố đã chết thì có kiện được không?

Mong anh chị tư vấn giúp e với ạ!!

Năm 2013, tức khi ba em còn sống, ông có mượn của bạn ông (là ông H) khoản nợ là 25 triệu. Số nợ này là ông lén vợ con đi vay chứ nhà không ai hay biết gì. Trong giấy nợ ông ký chỉ ghi phải trả trong vòng 6 tháng chứ không đề cập gì đến lãi.

Đến năm 2016 ba em đổ bệnh, ông H đến nhà đòi thì mới vỡ lẽ ra, gia đình em đưa cho ba 25 triệu trả nợ, nhưng do tin tưởng bạn ông trả rồi mà không xé giấy nợ đi.

Cuối 2016 ba em mất, ông cầm giấy nợ đến nhà e đòi bảo “25 triệu đó ba mày trả lãi chứ vốn còn nguyên” ( trong khi giấy nợ đâu có tính lãi)

Ông thường xuyên đến nhà em đòi, và gần đây ông lấy giấy nợ ghi phía sau những lời lẽ nhục mạ gia đình em rồi photo rãi khắp xóm.

Mọi người cho em hỏi nếu em đi kiện lại thì có được không ạ, chứ năm mấy rồi gia đình em mệt mỏi quá.

Mong mọi người giúp em!!!

Em cảm ơn ạ!


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 18/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Nghĩa vụ trả nợ

  • Hiến pháp Việt Nam 2013
  • Bộ luật dân sự 2015
  • Bộ luật hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017)
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

3./ Luật sư trả lời Gia đình bị nhục mạ nhiều năm bởi chủ nợ của bố đã chết thì có kiện được không?

Theo thông tin bạn cung cấp, bố của bạn có vay một người bạn 25 triệu đồng, trong hợp đồng vay không ghi lãi, và gia đình bạn đã trả số tiền 25 triệu cho bên cho vay. Tuy nhiên, gia đình bạn bị nhục mạ nhiều năm bởi chủ nợ nói gia đình bạn chưa trả nợ gốc, mới chỉ trả lãi, hiện tại bạn muốn biết có thể khởi kiện được không.

Thứ nhất, về việc trả nợ của gia đình bạn. Căn cứ Điều 463 Bộ luật dân sự thì hợp đồng vay tài sản (trong trường hợp của bạn là tiền) được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo đó, nghĩa vụ trả lãi của bên vay chỉ phát sinh khi hai bên có thỏa thuận về việc trả lãi.

Mà theo thông tin bạn cung cấp thì hợp đồng vay mà bố của bạn đã ký với chủ nợ không đề cập gì đến lãi của khoản vay. Nên, nếu việc trả nợ không quá hạn vay như đã thỏa thuận, gia đình của bạn (bên vay) không phải chịu trách nhiệm trả lãi. Tức là việc trả 25 triệu trước đó của gia đình bạn được xác định là trả nợ gốc, không phải trả lãi (do không có lãi phát sinh trong hợp đồng vay này).

Tuy nhiên, do gia đình bạn chưa hủy giấy vay nợ nên gia đình bạn sẽ có nghĩa vụ chứng minh việc đã trả số tiền 25 triệu trên nếu việc giải quyết được thực hiện trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Gia đình bạn nên tiến hành thu thập chứng cứ, tài liệu chứng minh chủ nợ đã nhận số tiền 25 triệu của gia đình bạn, tức là gia đình của bạn đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng (như file ghi âm, ghi hình cuộc trò chuyện của gia đình với chủ nợ trong đó chủ nợ thừa nhận việc đã nhận của gia đình bạn 25 triệu trả nợ trước đó,…).

Ngoài ra, trong trường hợp bố của bạn vay tiền trong thời kỳ hôn nhân nhưng không cho mẹ của bạn biết, số tiền vay cũng không được sử dụng vào mục đích chung của gia đình thì mẹ của bạn không có nghĩa vụ trả số nợ trên. Mà bên có nghĩa vụ trả nợ là những người đã nhận di sản thừa kế của bố của bạn và phạm vi thực hiện nghĩa vụ trả nợ cũng chỉ nằm trong phạm vi số di sản đã nhận thừa kế.

Bạn có thể tổ chức một cuộc trò chuyện với bên chủ nợ để trình bày phạm vi nghĩa vụ của gia đình, trình bày cho chủ nợ biết, gia đình bạn không có nghĩa vụ trả lãi với khoản vay trên và việc người này không có quyền yêu cầu gia đình bạn trả thêm tiền.

Về việc chủ nợ có những hành vi yêu cầu gia đình bạn trả thêm 25 triệu, có hành vi phát tán giấy nợ phô-tô kèm những lời lẽ nhục mạ gia đình, bạn có thể:

-Căn cứ Điều 20 Hiến pháp 2013: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm” để yêu cầu các chủ thể có thẩm quyền bảo hộ về danh dự, nhân phẩm của những người trong gia đình.

-Căn cứ Khoản 5 Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định:

Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

5.Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.”

Theo đó, gia đình của bạn có quyền yêu cầu chủ nợ đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại (nếu có) vì hành vi lan truyền thông tin sai sự thật (người này đã nhận 25 triệu của gia đình bạn trả trước đó).

Ngoài ra, việc chủ nợ nhục mạ gia đình bạn nhiều lần, lan truyền thông tin sai sự thật còn có thể cấu thành Tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự hoặc Tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự:

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1.Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a)Phạm tội 02 lần trở lên;…

Điều 156. Tội vu khống

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a)Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; …”

Trong trường hợp hành vi chưa đủ cấu thành hình sự thì người có hành vi sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, theo đó, người có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.

Bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của chủ nợ tới công an để được giải quyết theo quy định.

Như vậy, danh dự, nhân phẩm người khác là bất khả xâm phạm, việc nhục mạ gia đình bạn nhiều năm của chủ nợ là hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác. Gia đình bạn có thể tố cáo hành vi của chủ nợ tới công an hoặc khởi kiện ra Tòa yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng: Cho mượn tiền nhưng bên mượn không trả thì xử lý thế nào?

Mọi người cho mình hỏi.

Mình có cho 2 vợ chồng mượn số tiền là 49.600 đô la mỹ.

Nhưng thông tin của bên A như sau:

-Chồng: Nguyễn Văn A ( số điện thoại…)

-Vợ: Nguyễn Thị A ( số điện thoại)

Và bây giờ 2 vợ chồng trở mặt. Vậy nếu mình kiện ra tòa thì tòa sẽ xử lý ra sao ạ.


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 23/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Nghĩa vụ trả nợ

  • Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Bộ luật dân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Cho mượn tiền nhưng bên mượn không trả thì xử lý thế nào?

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo đó, nghĩa vụ của bên vay là phải trả tiền cho bên vay theo đúng thỏa thuận. Tuy nhiên, trong trường hợp vay số tiền là 49.600 đô la Mỹ, và thông tin của bên A (bên vay) chỉ có tên cùng số điện thoại thì:

-Bạn phải chứng minh được bên A có vay tiền bạn. Theo như thông tin bạn cung cấp, bên vay tiền của bạn là vợ, chồng Nguyễn Văn A kèm theo số điện thoại.

Căn cứ vào Điều 119 Bộ luật dân sự thì một giao dịch dân sự (trong đó bao gồm cả hợp đồng vay tiền) có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Tuy nhiên nếu không có hợp đồng vay tài sản làm căn cứ chứng minh việc vay tiền này là đã xảy ra trên thực tế thì rất khó để có thể khởi kiện bên vay yêu cầu trả nợ.

Khi khởi kiện ra Tòa, nguyên đơn (bên khởi kiện) phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là hợp pháp để Tòa giải quyết vụ án dân sự. Tức là khi nộp hồ sơ khởi kiện bạn phải chứng minh được Tòa án mà bạn gửi đến có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp của bạn cũng như yêu cầu vợ chồng A trả nợ là hợp lý (A có vay tiền bạn, bạn có đưa tiền cho A và hiện tại, mặc dù đã đến thời hạn trả nợ nhưng A không trả).

 Vì vậy, bạn cần cung cấp tài liệu chứng minh yêu cầu bị đơn trả số tiền này là hợp pháp.

Đối với trường hợp bạn có các giấy tờ và hợp đồng vay tiền chứng minh được việc vay tiền này có thật trên thực tế, bạn có thể làm đơn khởi kiện dân sự đến Tòa án nhân dân nơi bị đơn đang cư trú, làm việc. Hợp đồng trên không nhất thiết phải được thể hiện bằng văn bản mà có thể là đoạn ghi âm cuộc hội thoại giữa các bên về việc vay, nhận tiền,…

Căn cứ vào Điều 466 của Bộ luật dân sự quy định về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

“1.Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

… 4.Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5.Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a)Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b)Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Vì vậy, trong trường hợp bạn chứng minh được giữa hai bên có hợp đồng vay tiền thì bạn hoàn toàn có thể kiện yêu cầu bên kia trả nợ lên Tòa án. Việc chứng minh không có việc nhận tiền/ đã trả nợ là thuộc về bên vay.

Nếu sự thực khách quan được Tòa án nhận định đúng như những gì bạn đã trình bày thì tòa sẽ yêu cầu 02 vợ chồng người kia trả lại khoản tiền vay cho bạn. Trong trường hợp 02 vợ chồng người đó không tự nguyện trả tiền cho bạn thì tòa sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án buộc hai người đó phải trả nợ.

-Ngoài ra, trong trường hợp 2 vợ chồng A đã thiết lập với bạn 01 hợp đồng vay tiền tuy nhiên khi đến hạn trở mặt và trốn tránh nghĩa vụ. Hai vợ chồng ông A có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Cụ thể như sau:

Căn cứ Khoản 4 và Khoản 5 Điều 175 Bộ luật hình sự:

“Điều 175.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

a)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

… 4.Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Lúc này, bạn có quyền gửi đơn tố giác hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của vợ chồng A do hai người này đã trốn tránh trách nhiệm trả nợ nhằm chiếm đoạt tài sản của bạn đến cơ quan công an để các chủ thể có thẩm quyền tiến hành điều tra làm rõ vụ việc. Từ đó, nếu nhận thấy hành vi trên đã đủ cấu thành tội phạm thì chủ thể có thẩm quyền sẽ khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp này, bạn không nhất thiết phải chứng minh việc vay tiền xảy ra và bên vay không chịu trả nợ mà nghĩa vụ chứng minh là của cơ quan công an.

-Tuy nhiên, bạn cần chú ý, pháp luật Việt Nam không cho phép giao dịch dân sự (không mang yếu tố nước ngoài) sử dụng ngoại tệ, mà các giao dịch trên phải sử dụng Việt Nam Đồng. Nếu không, hợp đồng sẽ bị coi là vô hiệu, bạn chỉ có thể yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu hợp đồng. Khi hợp đồng vô hiệu, các bên có trách nhiệm trả cho nhau những gì đã nhận.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn vẫn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu vợ chồng ông A trả lại số tiền trên cho bạn ngay cả khi thông tin trong hợp đồng vay không có các chi tiết cụ thể về thông tin cá nhân của bên vay. Tuy nhiên, bạn cần chứng minh được, việc vay tiền có xảy ra, bạn đã cho vay và đến nay, hai vợ chồng nhà này không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận để Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng: Không trả nợ đúng hạn thì có phạm tội hình sự không?

Cách đây mấy năm, tôi có thỏa thuận với một số người về việc vay vốn để kinh doanh (có tin nhắn zalo). Tuy nhiên, tôi làm ăn không được tốt và hiện không có khả năng chi trả nợ. Tôi có trình bày với bên kia về việc trả nợ từ từ rồi nhưng họ không chịu và bảo sẽ kiện tôi về chiếm đoạt tài sản của họ. Giờ, công an có gọi tôi lên làm việc. Cho hỏi, như vậy, tôi có phạm tội hình sự gì không ạ. Trách nhiệm của tôi là gì?


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 25/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thực hiện nghĩa vụ trả nợ

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017;

3./ Luật sư trả lời Không trả nợ đúng hạn thì có phạm tội hình sự không?

Hợp đồng vay tài sản được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, việc trả nợ là nghĩa vụ của bên vay. Khi không thực hiện đúng nghĩa vụ này, bên vay sẽ phải chịu các trách nhiệm sau:

-Trách nhiệm dân sự. Căn cứ Điều 466 Bộ luật dân sự:

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1.Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2.Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3.Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4.Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5.Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a)Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b)Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo đó, bên vay sẽ phải trả nợ gốc kèm theo lãi (lãi trong hạn và quá hạn).

-Trách nhiệm hình sự khi hành vi cấu thành một trong các tội phạm xâm phạm sở hữu. Trong trường hợp bạn đưa ra thì trách nhiệm hình sự sẽ chỉ đặt ra khi cơ quan chức năng chứng minh được người vay có yếu tố lừa đảo khi vay hoặc có khả năng chi trả nhưng không trả hoặc có hành vi trốn tránh.

Do, căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Điều 175 Bộ luật hình sự quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì hành vi của bạn không cấu thành hai tội trên.

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng …, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: …

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc … thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

a)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

b)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. …”

Mà bạn hoàn toàn sử dụng số tiền trên vào việc kinh doanh theo như mục đích ban đầu bạn vay tiền, do làm ăn thua lỗ nên bạn không có khả năng chi trả (không phải là có khả năng chi trả nhưng cố tình không chi trả), bạn cũng không có hành vi trốn tránh (do bạn đã trình bày là có đến gặp và bàn với những người cho vay về việc lùi thời hạn trả nợ, cũng như phương thức trả nợ).

Và do vậy, khi bên cho vay có tố cáo hành vi của bạn, phía công an vẫn sẽ gọi bạn lên làm việc nhưng khi không có chứng cứ chứng minh được hành vi của bạn có dấu hiệu của tội phạm thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tóm lại, với những chi tiết bạn đưa ra thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm của bạn ở đây là trách nhiệm dân sự, bạn phải trả nợ cho bên cho vay (cả nợ gốc và lãi) khi có điều kiện.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng: Bị lừa vay hộ tiền không trả được thì xử lý thế nào

Em chào anh chị ạ.
Trường hợp là, anh trai em bị người ta lừa tiền, vay hộ bạn rồi bạn trốn. Giờ anh em đang phải chịu khoản nợ với chủ nợ. Anh chị em không có tài sản gì, làm công ăn lương và tài sản nhà cửa cũng là của mẹ vợ. Năm trước chủ nợ có kiện ra toà, nhưng rồi cũng không giải quyết được vì không có điều kiện để trả nợ. Vừa rồi, anh em có nhận được thông báo của bên công ty đòi nợ An dân về khoản vay này, công ty yêu cầu anh em phải liên hệ. Vậy em xin ý kiến anh chị, anh em phải giải quyết thế nào và trình bày ra sao để hợp tình hợp lý ạ, vì anh chị em cũng sợ phía công ty gây khó dễ nơi làm việc. Thực tâm anh chị em cũng muốn trả nhưng chưa có điều kiện, lương cũng chỉ đủ để trang trải nuôi gia đình thôi ạ.
Kính mong anh chị cho anh em xin lời khuyên ạ.
Em xin cảm ơn, chúc anh chị có ngày cuối tuần vui vẻ ạ!


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 16/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Người có nghĩa vụ trả nợ

  • Bộ luật dân sự năm 2015
  • Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017

3./ Luật sư trả lời Bị lừa vay hộ tiền không trả được thì xử lý thế nào

Hợp đồng vay tài sản được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo đó, nghĩa vụ trả nợ được xác định cho bên vay theo hợp đồng, không xác định theo người thực tế sử dụng số tiền vay đó.

Căn cứ Điều 466 Bộ luật dân sự:

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1.Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2.Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. …

Trường hợp không thỏa thuận được, bên vay có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay theo thỏa thuận.

Mà bên vay được xác định là người đứng tên bên vay trong hợp đồng vay tiền (giấy vay tiền,…). Theo đó, vì anh bạn là người vay, có ký trên giấy vay nợ nên anh bạn có nghĩa vụ trả nợ theo như thỏa thuận giữa anh của bạn và bên cho vay.

Việc anh bạn vay tiền để làm gì (tự sử dụng hay đưa cho người khác) không ảnh hưởng đến nghĩa vụ trả nợ giữa anh bạn và bên cho vay. Khi anh bạn và bên cho vay không thỏa thuận được với nhau về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì bên cho vay hoàn toàn có quyền áp dụng các biện pháp cần thiết, phù hợp với quy định của pháp luật để yêu cầu anh của bạn trả nợ.

Tuy nhiên, do anh của bạn có đưa số tiền vay trên cho người khác (bên C) nên anh bạn có quyền yêu cầu bên C phải trả lại số tiền đó theo thỏa thuận của các bên. Mà bên C có hành vi trốn nợ, nên,  anh bạn có quyền tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự hoặc về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự.

Tóm lại, với những chi tiết bạn đưa ra thì anh của bạn được xác định là người có nghĩa vụ trả nợ, do không đủ khả năng chi trả, việc hoãn thi hành án là được phép. Tuy nhiên, việc đủ khả năng chi trả hay không phải do các chủ thể có thẩm quyền nhận định. Anh bạn nên thỏa thuận với bên cho vay về việc trả nợ như thế nào. Trình bày để bên cho vay hiểu với tình trạng kinh tế của anh bạn thì không thể trả nợ ngay trong một thời gian ngắn được.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com