Bảng giá Dịch vụ ly hôn 2020 – Báo giá Dịch vụ nhanh nhất, rẻ nhất, hoàn thiện chỉ trong 1 ngày làm việc, xác lập dễ dàng, không phải chuẩn bị hồ sơ. Hãy cùng tham khảo dịch vụ ly hôn trọn gói hàng đầu của chúng tôi.

Chi phí trên được áp dụng đối với tất cả các thủ tục ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình, trên khắp các tỉnh thành như Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Hải Dương, Nam Định, Hưng Yên, Phú Thọ, Hải Dương…

Năm 2020, xã hội đã không còn sự ác cảm đối với vấn đề ly hôn. Trái lại nó còn là một phương án giải thoát cho những cuộc hôn nhân địa ngục, ngoại tình, bạo hành, lăng mạ. Nơi mà mục đích hôn nhân không còn đạt được, giá trị gia đình bị bóp méo, vợ chồng không còn yêu thương nhau dẫn tới đời sống chung trầm trọng không thể kéo dài.

Hiểu được điều đó, chúng tôi cung cấp thủ tục ly hôn trọn gói nhanh chóng với chi phí thấp nhất để tạo điều kiện cho khách hàng có cơ hội lần nữa được mưu cầu hạnh phúc, khắc phục những sai lầm quá khứ và ổn định cuộc sống tương lai.

Bảng giá Thủ tục ly hôn nhanh, Thủ tục ly hôn trọn gói, Bảng giá Thủ tục ly hôn, ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình
Giá Thủ tục ly hôn nhanh trọn gói – 1900.0191

Đến với dịch vụ của chúng tôi, chúng tôi sẽ tư vấn cho khách hàng không chỉ thủ tục ly hôn. Mà bên cạnh đó còn cho khách hàng những biện pháp, những phương án để xử lý mâu thuẫn, hệ quả của thời gian chung sống vợ chồng nhanh nhất. Từ đó giảm được tối đa áp lực, căng thẳng, sự ảnh hưởng lên con cái và những người xung quanh.

I. Bảng giá dịch vụ ly hôn trọn gói

Ly hôn là thủ tục đơn giản mà mỗi người đều có thể thực hiện, tuy nhiên vì lý do thời gian, khoảng cách hay những nguyên nhân khách quan, chủ quan khác. Việc tự mình thực hiện thủ tục ly hôn sẽ gặp phải nhiều trở ngại. Vì thế dịch vụ hỗ trợ ly hôn được cung cấp và hướng tới sự tiện lợi tối đa cho khách hàng.

Chắc hẳn trong quá trình nghiên cứu và tự thực hiện thủ tục ly hôn, bạn đã không ít lần gặp phải những khó khăn khi chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn, đề nghị của tòa án. Lý do thì rất đa dạng, từ việc bị ngăn cấm, cản trở đến không biết làm sao để chuẩn bị cho đúng cho đủ, càng làm càng rắc rối. Thực chất, những hồ sơ này đều rất quen thuộc nhưng do có sự liên quan tới những thủ tục hành chính khác dẫn tới việc kiện toàn hồ sơ là trở ngại lớn. Ví dụ điển hình là các trường hợp mất ĐKKH bản chính, CMND hết hạn, chưa có giấy khai sinh con chung, sổ hộ khẩu chung bị giữ không thể xuất trình, bị bạo hành, bị lấn áp tâm lý, cấm cản… Rộng hơn có việc tranh chấp tài sản chung, tài sản riêng không có giấy tờ chứng minh, đất đang chờ sổ,… nơi cư trú và đăng ký hộ khẩu khác nhau, không xác định được nơi ở của đối phương, mất liên lạc,…

Khi gặp những trường hợp trên, tâm lý thông thường của người đi làm thủ tục sẽ là e ngại, lo lắng, chấp nhận, bỏ cuộc. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tối đa cũng như thúc đẩy việc thực thi pháp luật, vai trò của những Luật sư tư vấn ly hôn là cần thiết. Với chi phí hợp lý, chúng tôi đảm bảo sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ly hôn trọn gói, hỗ trợ tư vấn 24/7 và có thể giải quyết mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục.

Lưu ý, dịch vụ ly hôn có thể áp dụng cả với những trường hợp khách hàng đã nộp đơn, hồ sơ ly hôn vào tòa án những quá thời hạn vẫn chưa được giải quyết. Chúng tôi sẽ tham gia và đảm bảo quyền lợi cao nhất cho khách hàng tại bất kỳ giai đoạn nào.

Căn cứ vào Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13, chúng tôi đưa ra báo giá các thủ tục ly hôn trọn gói, giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình dưới đây, để sử dụng dịch vụ, quý khách vui lòng gọi Hotline 1900.0191:

Thủ tục ly hôn trọn gói Giá phí
Tư vấn ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương 500 K
Ly hôn thuận tình nhanh trọn gói 3.000.000 đ
Ly hôn đơn phương nhanh trọn gói 5.000.000 đ
Ly hôn thiếu hồ sơ, không có hồ sơ 5.000.000 đ
Ly hôn khi vợ/chồng mất tích 5.000.000 đ
Ly hôn khi vợ/chồng đang bị tam giam 5.000.000 đ
Ly hôn có yếu tố nước ngoài Liên hệ
Ly hôn có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng 10.000.000 đ
Ly hôn tranh chấp về tài sản được cho riêng, tài sản mượn, nhà của bố mẹ trong thời kỳ hôn nhân 10.000.000 đ
Ly hôn có tranh chấp về nuôi con chung, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung 5.000.000 đ
Thủ tục sau ly hôn  
Yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 10.000.000 đ
Yêu cầu chia nghĩa vụ trả nợ chung trong thời kỳ hôn nhân 10.000.000 đ
Yêu cầu thay đổi quyền nuôi con 5.000.000 đ
Yêu cầu khi bị ngăn cản thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung 3.000.000 đ
Yêu cầu cấp dưỡng hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung 3.000.000 đ
Yêu cầu tách hộ khẩu sau ly hôn 1.000.000 đ
Yêu cầu thay đổi họ cho con sau ly hôn 1.000.000  đ
Yêu cầu xác định lại quan hệ cha con 8.000.000 đ

Với dịch vụ ly hôn trọn gói trên, khách hàng sẽ chỉ cần cung cấp cho chúng tôi những hồ sơ như CMND/CCCD, Đăng ký kết hôn, Sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh của con, toàn bộ các hồ sơ còn lại sẽ do chúng tôi xác lập và nộp vào Tòa án để yêu cầu giải quyết.

Ưu điểm của việc sử dụng Dịch vụ ly hôn trọn gói đó là khách hàng hoàn toàn không cần để tâm đến thủ tục này nữa, chỉ cần thông báo nhu cầu tới chúng tôi. Văn phòng Luật sẽ cử nhân viên tới tận nơi giao nhận hồ sơ và thực hiện các bước cần thiết. Để đảm bảo các mục đích khác trong cuộc sống, việc tránh những thủ tục không phải chuyên môn và mất thời gian là điều cần thiết. Hãy để chúng tôi làm những gì mà chúng tôi giỏi, tiết kiệm thời gian và công sức cho bạn.

II. Hướng dẫn chi tiết thủ tục ly hôn

Theo quy định của pháp luật, thủ tục ly hôn nằm trong phạm vi thủ tục tố tụng dân sự được quy định tại bộ luật cùng tên ban hành mới nhất vào năm 2015. Tại mỗi tòa án, tùy theo tình hình xét xử thực tế và cơ sở giải quyết, cấu thành hồ sơ khởi kiện ly hôn ban đầu có phần khác nhau, nhưng nhìn chung đều tập trung làm rõ và chứng minh yêu cầu ly hôn là hợp lý và cấp thiết.

Ví dụ về những khác biệt này có thể nêu điển hình như: yêu cầu xác nhận tình trạng chung sống chung vợ chồng ở Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng; xác nhận nơi cư trú tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, quận Long Biên.

Về thời hạn, thời hiệu xử lý thủ tục ly hôn còn phụ thuộc nhiều vào số lượng án, việc dân sự cùng thời điểm lúc đó mà tòa án thụ lý. Trong một số trường hợp cũng bị ảnh hưởng bởi sự chống đối của đối phương khi xin ly hôn. Các ảnh hưởng này có thể là cung cấp thêm các tình tiết phức tạp ảnh hưởng trực tiếp tới việc đưa ra quyết định vụ án; cố tình vắng mặt không đến tại các buổi làm việc, triệu tập của tòa; bỏ khỏi nơi cư trú, không thể liên lạc. Trong những trường hợp này, thủ tục tố tụng nhằm giải quyết ly hôn sẽ bị kéo dài, do phải thực hiện thêm các bước theo quy định như tống đạt văn bản, niêm yết, thông báo.

Thủ tục ly hôn chung theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, xác lập các hồ sơ cần thiết;

Các hồ sơ ở bước này sơ bộ sẽ bao gồm CMND/CCCD hoặc hộ chiếu của người nộp hồ sơ, của đối phương như chồng hoặc vợ; sổ hộ khẩu chứng minh nơi đăng ký thường trú hay sổ tạm trú, giấy xác nhận cư trú; Giấy khai sinh của con chung, trong trường hợp con riêng hay chưa có giấy khai sinh sẽ nộp kèm giấy chứng sinh bản sao; Giấy đăng ký kết hôn bản chính,…

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền;

Bước 3: Nộp tạm ứng Án phí khi nhận được Thông báo của Tòa án;

Bước 4: Buổi làm việc đầu tiên tại Tòa án để xác nhận lời khai, xác định nhân thân và làm rõ một số thông tin trong hồ sơ vụ việc;

Bước 5: Buổi làm việc thứ hai với nội dung Hòa giải và lấy ý kiến thỏa thuận của vợ chồng về các vấn đề con chung, tài sản chung;

Bước 6: Buổi làm việc thứ ba với nội dung Hòa giải và chốt lại thống nhất các nội dung đã thỏa thuận hoặc chưa thỏa thuận được về con chung, tài sản chung;

Bước 7: Tiến hành đưa vụ việc ra xét xử hoặc Công nhận sự thỏa thuận của đương sự;

Bước 8: Cấp Quyết định Công nhận thuận tình ly hôn hoặc Bản án ly hôn;

III. Khi nào sử dụng Dịch vụ ly hôn thuận tình khi nào dùng Dịch vụ ly hôn đơn phương

Ly hôn thuận tình là khi cả hai người đều có thể xác định được rõ ràng hạnh phúc hôn nhân không còn và đồng ý cùng ký vào đơn xin ly hôn, thủ tục ly hôn thuận tình sẽ đủ điều kiện để được Tòa án công nhận. Đây là thủ tục nhanh nhất trong các thủ tục ly hôn có liên quan, do về bản chất, Tòa án chỉ một lần nữa kiểm tra lại ý chí hai bên và công nhận những gì các bên đã thống nhất.

  • Tư vấn, xác lập hồ sơ cho khách hàng;
  • Soạn thảo Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
  • Soạn thảo các thỏa thuận về tài sản, con chung, các thỏa thuận về cấp dưỡng, chăm sóc, thăm nom (nếu có);
  • Tư vấn thủ tục hòa giải và lựa chọn bỏ qua hòa giải nếu các bên đều nhất trí không thể hàn gắn hôn nhân;
  • Nộp hồ sơ cho khách hàng tại Tòa án nhân dân nơi cư trú của vợ hoặc của chồng (các bên có quyền lựa chọn vị trí Tòa án nào phù hợp với quá trình sinh hoạt, làm việc hằng ngày);
  • Nhận kết quả sau: 30 ngày làm việc.

Ly hôn đơn phương sẽ được áp dụng nếu một trong hai bên vợ chồng không đồng ý với việc ly hôn, thái độ không đồng ý này có thể là làm ngơ hoặc cố tình gây khó dễ cho đối phương trong việc chuẩn bị hồ sơ xin ly hôn. Trong nhiều trường hợp nghiêm trọng hơn, còn có nhiều hành xử xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người còn lại như đánh chửi, xúc phạm danh dự, đe dọa, tung tin, dùng sức ép của họ hàng, bố mẹ, làng xóm để nhằm triệt tiêu mong muốn ly hôn.

  • Tư vấn về quyền được ly hôn dù chỉ là yêu cầu từ một bên;
  • Tư vấn trình tự ly hôn, hòa giải tại Tòa án, những hồ sơ cần phải có;
  • Soạn thảo Đơn xin ly hôn đơn phương;
  • Soạn thảo các giấy tờ, văn bản nhằm xác định Tòa án có thẩm quyền;
  • Hướng dẫn khách hàng thu thập các tài liệu, chứng cứ cần thiết phục vụ yêu cầu ly hôn đơn phương;
  • Nộp hồ sơ cho khách hàng tại Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú;
  • Nhận kết quả sau: tối thiểu 60 ngày làm việc.

IV. Dịch vụ ly hôn khi thiếu hồ sơ, không có hồ sơ

Ly hôn khi không có sổ hộ khẩu, ly hôn khi bị mất, không có giấy đăng ký kết hôn như thế nào?

Không phải trong trường hợp nào, hồ sơ xin ly hôn cũng được lấp đầy theo đúng quy định. Lý do có thể bắt nguồn từ việc hư hỏng, mất mát, bị chiếm giữ trái phép, cất giấu, tổ trưởng dân phố không xác nhận hoặc nguyên nhân khác, chung quy từ đó mà những đầu mục hồ sơ này là không thể có đủ. Vậy cần làm gì để có thể được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong những trường hợp này?!

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thủ tục ly hôn vẫn sẽ được thực hiện nếu nguyên đơn trình bày được những ký do hợp lý cho việc thiếu hồ sơ. Tuy nhiên, để được xét là hợp lý, sẽ cần có những yêu cầu nhất định. Dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của mình, chúng tôi sẽ hướng dẫn và đưa ra phương án phù hợp nhất.

  • Tư vấn cho khách hàng sơ bộ quá trình ly hôn nhanh nhất;
  • Tư vấn hướng dẫn giải pháp khắc phục những hồ sơ còn thiếu do không thể cung cấp, mất mát, hư hỏng, hoặc vợ chồng không ký nên không thể xác lập tài liệu;
  • Thay mặt khách hàng làm việc tại các cơ quan có thẩm quyền nhằm xác lập những văn bản cần thiết;
  • Lập hồ sơ xin ly hôn, Đơn xin ly hôn;
  • Nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền dựa trên những căn cứ thu thập được;
  • Nhận kết quả sau: tối thiểu 60 ngày làm việc.

V. Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài

Mong muốn được ly hôn khi vợ/chồng đang cư trú ở nước ngoài, đang học tập, làm việc ở nước ngoài, vợ/chồng là người nước ngoài hoặc các thủ tục khác có liên quan đến yếu tố nước ngoài.

  • Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài;
  • Tư vấn những hồ sơ cần thiết phải cung cấp;
  • Thực hiện các thủ tục lãnh sự, hợp pháp hóa đối với các giấy tờ của nước ngoài;
  • Xác lập Hồ sơ gồm đơn xin ly hôn hoặc đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, giấy chứng minh nhân dân, căn cước, giấy khai sinh con chung, đăng ký kết hôn bản chính, hộ khẩu vợ chồng;
  • Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền;
  • Xử lý vụ việc và bàn giao kết quả cho khách hàng trong: tối thiểu 90 ngày làm việc.

VII. Dịch vụ ly hôn tranh chấp về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng

Các tài sản chung, nợ chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật ghi nhận là tài sản chung vợ chồng nhưng không phải là trong tất cả các trường hợp. Việc có người đóng góp ít, người đóng góp nhiều, có người vay chỉ dùng với mục đích cá nhân mà không cho người kia biết là thường xuyên xảy ra. Và khi ly hôn, tất nhiên mọi thứ đều phải rạch ròi bằng pháp luật.

  • Tư vấn nhằm xác định phạm trù các tài sản chung và tài sản riêng;
  • Tư vấn xác định các nghĩa vụ nợ nào được coi là nghĩa vụ chung, nghĩa vụ trả nợ nào là nghĩa vụ riêng của vợ chồng;
  • Tư vấn định giá tài sản tranh chấp và án phí phải nộp căn cứ theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016;
  • Tư vấn, dự liệu kết quả của quá trình khởi kiện từ đó hướng dẫn cho khách hàng các phương án tự thỏa thuận, chia tài sản (nếu có thể);
  • Lập hồ sơ xin ly hôn và nộp tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
  • Thực hiện thủ tục trong: tối thiếu 60 ngày làm việc.

VII. Dịch vụ ly hôn tranh chấp về tài sản riêng, tài sản mượn, nhà của bố mẹ trong thời kỳ hôn nhân

Các tài sản mà vợ chồng mượn trong thời kỳ hôn nhân như xe cộ, nhà cửa mà chưa thể trả lại khi ly hôn hoặc các tài sản mà vợ/chồng được cho riêng cũng là một trong những yêu cầu mà các cặp đôi đưa ra khi ly hôn tương đối lớn hiện nay. Về bản chất khi quan hệ vợ chồng không còn, tất nhiên quan hệ giữa cá nhân người vợ hay người chồng với chủ sở hữu tài sản sẽ có ít nhiều thay đổi.

  • Tư vấn giúp khách hàng hiểu về định nghĩa tài sản như thế nào được coi là cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tư vấn về cách tính phần công sức đóng góp, cải tạo, xây dựng của vợ chồng trong khối tài sản là tài sản mượn của bạn bè, người thân, bố mẹ mà vợ chồng cùng sử dụng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tư vấn sơ bộ, dự đoán hiệu quả của từng phương án khởi kiện đối với từng loại tài sản nhất định;
  • Xác lập và nộp hồ sơ xin ly hôn cùng những bằng chứng, tài liệu có liên quan để chứng minh cho yêu cầu tới Tòa án;
  • Thời gian thực hiện: tối thiểu 90 ngày làm việc.

VIII. Dịch vụ ly hôn tranh chấp về nuôi con chung, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung

Con chung là kết quả của quá trình hôn nhân, là bằng chứng của tình cảm một thời. Quan hệ hôn nhân có thể chấm dứt nhưng trách nhiệm làm cha làm mẹ thì không bao giờ có thể rũ bỏ. Không giống như tài sản đây là vấn đề vô cùng hóc búa mà pháp luật không phải lúc nào cũng có thể giải quyết thỏa đáng.

  • Tư vấn cho vợ chồng nắm được về quyền và trách nhiệm đối với con chung;
  • Tư vấn về quyền ưu tiên nuôi con trong một số trường hợp như quyền nuôi con của mẹ khi con dưới 36 tháng tuổi; quyền lấy ý kiến lựa chọn của con khi con lớn hơn 7 tuổi;
  • Tư vấn về mức cấp dưỡng phù hợp cho con tại thời điểm ly hôn;
  • Tư vấn về nghĩa vụ cấp dưỡng theo tháng, theo quý, cách đóng cấp dưỡng và các vấn đề liên quan khác;
  • Tư vấn về việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung và quyền có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con sau này;
  • Lập hồ sơ giành quyền nuôi con và gửi tới Tòa án nhân dân;
  • Dự kiến thời gian hoàn thành: 60 ngày làm việc

IX. Dịch vụ Ly hôn khi vợ/chồng mất tích

Đã có đăng ký kết hôn, nhưng vợ chồng chỉ chung sống với nhau một thời gian, sau đó một trong 2 người đã bỏ đi và nay không rõ tung tích hoặc lờ mờ về việc vợ/chồng mình đang ở đâu nhưng lại không rõ địa chỉ, không thể liên lạc. Thủ tục ly hôn trong trường hợp này sẽ tương đối khó khăn do không thể xác định, tống đạt văn bản cho bị đơn và không xác định được sự tồn tại của bị đơn. Người còn lại lại bị vướng pháp lý để có cơ hội tìm kiếm hạnh phúc khác.

  • Tư vấn thủ tục tuyên bố vợ/chồng mất tích;
  • Xác lập các hồ sơ cần thiết để xác nhận một người là mất tích tại chính quyền địa phương;
  • Tư vấn xác lập hồ sơ xin ly hôn;
  • Tư vấn cách thức giải quyết đối với tài sản chung, con chung nếu có;
  • Nộp hồ sơ tới Tòa án nhân dân để bắt đầu thực hiện thủ tục;
  • Thủ tục ly hôn này mất bao lâu: 240 ngày

X. Dịch vụ Ly hôn khi vợ/chồng đang bị tam giam

Khi vợ hoặc chồng bạn đang phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai lầm của mình, người còn lại sẽ phải gánh vác toàn bộ vai trò vừa làm cha vừa làm mẹ đối với con chung. Đôi khi gánh nặng ấy là quá lớn, cuộc sống đi vào bế tắc và bạn muốn tìm một sự giải thoát cho bản thân và con cái, đó là lúc cần thực hiện thủ tục ly hôn đối với người đang chấp hành án phạt.

  • Tư vấn về thời gian, sơ bộ thông tin quá trình và những hồ sơ cần chuẩn bị;
  • Chuẩn bị những xác nhận của chính quyền địa phương, bản án cũ và những căn cứ khác hỗ trợ cho thủ tục được nhanh gọn, dễ dàng hơn;
  • Tống đạt quan điểm, thông báo, lấy ý kiến của người đang chấp hành án, bị tam giam về việc ly hôn;
  • Tư vấn giải quyết những tranh chấp, trở ngại nếu có;
  • Nộp giấy tờ, chứng cứ và yêu cầu tới Tòa án xử lý;
  • Thời gian ly hôn: 150 ngày

XI. Những lưu ý sau khi ly hôn

1. Tư vấn chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Sau khi thủ tục ly hôn hoàn tất, quan hệ tình cảm vợ chồng sẽ chấm dứt, tuy nhiên quan hệ về tài sản chung thì lại không như thế nếu các bên chưa yêu cầu giải quyết ngay khi ly hôn, hai người hoàn toàn có thể yêu cầu Tòa án tiến hành chia số tài sản chung có được trong thời kỳ hôn nhân bất kỳ lúc nào không xét là trước hay sau ly hôn, nếu sự thỏa thuận là không thể đạt được.

Đứng trước yêu cầu này, chúng tôi sẽ cần tư vấn, hướng dẫn khách hàng những điểm sau:

  • Tư vấn xác định chính xác phạm vi tài sản chung;
  • Tư vấn phương hướng giải quyết, thỏa thuận sơ bộ;
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung;
  • Tư vấn mức án phí dân sự phải nộp;
  • Xác lập hồ sơ cần thiết và nộp tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết;
  • Thời hạn: tối thiểu 90 ngày làm việc.

2. Tư vấn chia nghĩa vụ trả nợ chung trong thời kỳ hôn nhân

Đi đôi với việc chia tài sản, nghĩa vụ trả nợ cũng là một trách nhiệm gắn với chữ “chung” trong quan hệ vợ chồng đã từng phát sinh.

  • Tư vấn nhận định nghĩa vụ nợ chung và nghĩa vụ nợ riêng;
  • Tư vấn thu thập bằng chứng, chứng cứ chứng minh yêu cầu là hợp pháp;
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện, xác lập người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan;
  • Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền;
  • Thời hạn: tối thiểu 90 ngày làm việc.

3. Tư vấn yêu cầu thay đổi quyền nuôi con

Một thời gian sau khi ly hôn, cuộc sống mỗi bên sẽ có nhiều thay đổi xáo trộn, sự xuất hiện của những mối quan hệ mới là lẽ tất yếu. Việc chăm sóc con chung trước kia sẽ bị xao nhãng và mâu thuẫn xảy ra, nhu cầu khởi kiện yêu cầu Tòa án chia lại người trực tiếp nuôi con sẽ là cần thiết.

  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con;
  • Tư vấn về quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn;
  • Tư vấn tìm kiếm những chứng cứ chứng minh cho quyết định của Tòa án về quyền nuôi con trước đây hiện không còn phù hợp;
  • Tư vấn hồ sơ, thủ tục khởi kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con tại Tòa án;
  • Thời hạn: tối thiểu 60 ngày làm việc.

4. Tư vấn yêu cầu khi bị ngăn cản thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung

Đây là vấn đề thường gặp ở những vụ việc ly hôn vừa mới xảy ra, khi quan hệ giữa hai bên vẫn còn vô cùng căng thẳng. Từ đó, một bên vì những lý do riêng mà không tôn trọng quyền của bên còn lại. Ngang nhiên có hành vi cấm cản, đe dọa bên còn lại thực hiện việc thăm con, chăm sóc, dạy dỗ con chung.

  • Tư vấn nghĩa vụ, quyền hạn của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn;
  • Tư vấn nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
  • Tư vấn phương án giải quyết và những cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện tại Tòa án;
  • Thời hạn: tối thiểu 60 ngày làm việc.

5. Yêu cầu cấp dưỡng hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung

Cấp dưỡng là trách nhiệm của cha/mẹ đối với con cái. Theo thời gian, một bên có thể không còn tự giác cấp dưỡng hay mức cấp dưỡng không phù hợp. Tất yếu sẽ phát sinh nhu cầu yêu cầu buộc bên kia thực hiện cấp dưỡng hoặc thay đổi mức cấp dưỡng cao hơn.

  • Tư vấn về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con;
  • Tư vấn về mức cấp dưỡng;
  • Tư vấn về phương thức cấp dưỡng (hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần);
  • Lập hồ sơ cho thủ tục khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết khi các bên không thể thỏa thuận được các vấn đề về cấp dưỡng;
  • Thời hạn:  tối thiểu 60 ngày làm việc.

6. Tư vấn vấn đề tách hộ khẩu sau ly hôn

Khi quan hệ gia đình đã không còn, hộ khẩu sẽ là thủ tục hộ tịch đầu tiên cần được cập nhật, thay đổi cho đúng với thực tế.

  • Tư vấn về quyền tách khẩu của vợ chồng sau khi đã hoàn tất thủ tục ly hôn;
  • Tư vấn thủ tục tách khẩu, chuyển khẩu phù hợp;
  • Tư vấn lập hồ sơ liên hệ tới cơ quan Công an có thẩm quyền;
  • Thời hạn: 10 ngày làm việc.

7. Yêu cầu thay đổi họ cho con sau ly hôn

Sự căng thẳng, mâu thuẫn giữa hai bên trong nhiều trường hợp là rất sâu sắc. Vì thế nhu cầu muốn đổi họ cho con sau ly hôn về họ mẹ hoặc một họ khác cũng là dễ hiểu.

  • Tư vấn pháp luật xoay quanh vấn đề quyền thay đổi tên của trẻ;
  • Tư vấn những hậu quả pháp lý nếu có, bên cạnh đó là những lợi ích đạt được;
  • Tư vấn thủ tục thay đổi họ, tên cho con sau ly hôn;
  • Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Thời hạn: 10 ngày làm việc.

8. Yêu cầu xác định lại quan hệ cha con

Đây là một trong những yêu cầu phổ biến trong những vụ việc ly hôn xuất phát từ nguyên nhân ngoại tình.

  • Tư vấn các căn cứ xác định cha, mẹ, con;
  • Tư vấn về những người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con;
  • Tư vấn về hồ sơ cần xác lập, mẫu vật, chứng cứ cần chuẩn bị;
  • Nộp hồ sơ tại cơ quan Giám định hoặc cơ quan đăng ký hộ tịch;
  • Thời hạn: 10 ngày làm việc.

XII. Dịch vụ ly hôn tại quận Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Ba Đình và các quận nội thành Hà Nội

Chúng tôi có thể hỗ trợ quý khách trên tất cả các địa bàn với phạm vi toàn quốc:

Dịch vụ Ly hôn tại quận Hai Bà Trưng Dịch vụ Ly hôn tại quận Ba Đình
Dịch vụ Ly hôn tại quận Đống Đa Dịch vụ Ly hôn tại quận Nam Từ Liêm
Dịch vụ Ly hôn tại quận Long Biên Dịch vụ Ly hôn tại quận Thanh Xuân
Dịch vụ Ly hôn tại quận Tây Hồ Dịch vụ Ly hôn tại quận Hoàn Kiếm

XIII. Ưu điểm trong Dịch vụ ly hôn của chúng tôi

Thủ tục ly hôn thuận tình, Ly hôn đơn phương, Ly hôn thiếu hồ sơ, không có hồ sơ, Ly hôn có yếu tố nước ngoài, Ly hôn có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung của vợ chồng, Ly hôn tranh chấp về tài sản được cho riêng, tài sản mượn, nhà của bố mẹ trong thời kỳ hôn nhân, Ly hôn có tranh chấp về nuôi con chung, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung
Thủ tục ly hôn – 1900.0191

Tại sai bạn nên chọn dịch vụ ly hôn của chúng tôi?! Giá thành hợp lý, trách nhiệm công việc và tính bảo mật cao. Chúng tôi luôn đảm bảo sự hài lòng, an tâm cho khách hàng trong Dịch vụ của mình. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực, chúng tôi có thể hướng dẫn quý khách những phương án hữu hiệu nhằm giải quyết các tranh chấp ngay lập tức. Không ưu tiên các thủ tục tố tụng phức tạp, là trở ngại không nhỏ trong thực tế.

Đội ngũ Luật sư đông đảo, nhiệt huyết, sẵn sàng hỗ trợ khách hàng tại bất kỳ đâu là thế mạnh của chúng tôi.

XIV. Liên hệ dịch vụ ly hôn nhanh trọn gói tại Hà Nội

Nếu quý khách còn thắc mắc hoặc muốn yêu cầu dịch vụ ly hôn vui lòng liên hệ để được chúng tôi hỗ trợ ngay lập tức.

Công ty Luật LVN – Hotline: 1900.0191

Hoặc

Email: wikiluat@gmail.com

Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng!

– Luật sư – Phòng Hôn nhân và Gia đình –

XV. Thời hạn kháng cáo quyết định ly hôn là bao lâu

Xin hỏi anh chị, tôi đã làm thủ tục ly hôn năm 2019, tại thời điểm đó tòa chần chừ kéo dài tới tháng 8 năm 2020 mới giải quyết xong cho tôi ly hôn. Tuy nhiên việc tuyên lại không khách quan, cho vợ tôi nuôi cả 2 con chung, quá là thiên vị vợ tôi, tôi nghi ngờ giữa tòa và vợ tôi đã có thỏa thuận gì đó. Giờ tháng 10 tôi muốn kháng cáo lên trên thì có kịp không, và tôi phải làm như thế nào?

Trả lời:

Đầu tiên, xác định về quyền yêu cầu kháng cáo, Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về người có quyền kháng cáo

“ Điều 271. Người có quyền kháng cáo

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm”

Như vậy đối với quyết định ly hôn của tòa án phải là người vợ hoặc chồng trong vụ ly hôn mới có quyền kháng cáo.

Thứ hai, xác định về điều kiện kháng cáo, thời hạn kháng cáo, Điều 273 quy định về thời hạn kháng cáo như sau:

“ Điều 273. Thời hạn kháng cáo

1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.”

Như vậy, thời hạn kháng cáo đối với quyết định ly hôn của tòa án là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

          – Trường hợp đương sự không có mặt tại tòa hoặc không có mặt khi tòa tuyên án có lý do thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án.           – Trường hợp đương sự hoặc không có mặt tại tòa hoặc không có mặt khi tòa tuyên án không có lý do thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Trong vụ việc của anh, anh có cung cấp là vụ án được đưa ra xử lý vào tháng 8 tức là tới nay tháng 10/2020 bản án đã quá thời hạn kháng cáo. Nếu anh không có 1 trong 2 căn cứ nêu trên, thì anh không thể kháng cáo đối với bản án đã tuyên.

XVI. Thời hạn khởi kiện lại vụ án ly hôn như thế nào

Chào luật sư, chúng tôi đã từng 1 lần gửi đơn ly hôn đến tòa án vào cuối năm 2019, nhưng do thời điểm này gần với tết nguyên đán nên vì một số lý do chúng tôi đã đồng ý rút đơn. Nay mọi việc đã ổn định, xin hỏi chúng tôi có thể nộp đơn lại để yêu cầu tòa án xử lý ly hôn tiếp cho mình được không?

Trả lời:

Thưa bạn, sau khi tòa án trả lại đơn khởi kiện, thì đương sự có quyền khởi kiện lại theo Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự

“Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặckhông có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Sau khi nhận lại được hồ sơ, bạn có quyền yêu cầu lại thủ tục ly hôn bất cứ lúc nào, miễn sao cấu thành hồ sơ và các điều kiện về quyền ly hôn được đảm bảo.

Pháp luật không có quy định về thời gian giới hạn để yêu cầu khởi kiện lại ly hôn. Tuy nhiên các chi phí như án phí, lệ phí khác sẽ bị tính lại tự đầu. Các bạn cần lưu ý để tránh nhầm lẫn.

Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây

a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này”

Khi có đủ các điều kiện trên, dựa trên căn cứ về thẩm quyền theo cấp và lãnh thổ, các bạn sẽ yêu cầu tòa án giải quyết lại việc ly hôn vẫn còn giang dở.

XVII. Thời hạn ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Xin chào anh chị, em và vợ nộp đơn ly hôn đã được nửa năm nay, tòa chỉ gọi lên làm việc được có 2 lần sau đó không thấy thông tin gì cả. Bọn em ly hôn thuận tình, không tranh chấp gì. Em muốn hỏi là sau bao lâu thì sẽ có quyết định ly hôn ạ, và em có phải lên tòa hỏi lấy không hay có thì họ thông báo ạ. Em cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, về thời hạn để ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn trong vụ việc thuận tình ly hôn, thời hạn sẽ được tính theo quy định tại Điều 212 của Bộ Luật tố tụng dân sự như sau:

“Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.” Như vậy, thời hạn ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn là trong vòng 7 ngày kể từ khi kết thúc hòa giải mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về thỏa thuận thuận tình ly hôn.

Như vậy, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ buổi hòa giải thành cuối cùng mà các bên không có ý kiến gì thì Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ được ban hành. Quyết định này sẽ được gửi cho đương sự, thông báo lên lấy trực tiếp hoặc tống đạt về nơi cư trú. Bạn sẽ không cần phải lên hỏi để biết có quyết định hay chưa.

XVIII. Thuận tình ly hôn có phải hòa giải tại Tòa không

Lời đầu tiên xin cảm ơn các luật sư đã xem câu hỏi của em, em và chồng đã ly thân được 3 năm nay, tình cảm không còn gì cả và cũng đã có cuộc sống riêng. Bọn em có 1 con chung, hiện cháu đang ở với em, ông bà nội ngoại vẫn sang thăm cháu và sinh hoạt bình thường còn chồng em thì cũng gửi tiền hàng tháng để lo cho cháu dù đã sang thành phố khác ở cùng người khác.

Bọn em nay thống nhất đồng thuận ly hôn và gửi đơn ra tòa. Em muốn hỏi bọn em có bắt buộc phải hòa giải không, vì chúng em không còn khả năng để quay lại với nhau nên hòa giải chỉ mất thời gian, tài sản, con cái đều không có tranh chấp gì. Như vậy, thủ tục sẽ như thế nào, xin được luật sư hướng dẫn.

Trả lời:

Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về việc tiến hành hòa giải trong các vụ án dân sự như sau:

“ Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải

1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.”

Như vậy, thuận tình ly hôn không thuộc các trường hợp được ngoại trừ tiến hành hòa giải theo quy định điều 206 và 207 của bộ luật này, vì vậy thuận tình ly hôn vẫn phải tiến hành hòa giải bình thường. Tuy nhiên, nếu vụ ly  hôn thuận tình được giải quyết theo thủ tục rút gọn ( khi đáp ứng được các điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn, quy định tại bộ luật tố tụng dân sự tại điều 317) thì thuận tình ly hôn có thể bỏ qua việc hòa giải.

XIX. Thuận tình ly hôn hòa giải mấy lần

Chúng tôi đã kết hôn năm 2011, sống chung với nhau 5 năm đầu không có mâu thuẫn gì lớn. Tuy nhiên tới năm 2017, chồng tôi bắt đầu nghe lời bạn bè đầu tư làm ăn rồi thô lỗ, từ đó gia đình khó khăn và thường xuyên lục đục. Việc cũng tệ hơn nhiều khi anh ấy nghiện rượu và ít về nhà, sau đó là có các hành vi bạo hành đối với tôi. Việc này bà con hàng xóm xung quanh đều nắm được, tôi đã nhiều lần phải nhờ tới công an địa phương can thiệp mới có thể tiếp tục sống bình thường.

Tôi tự nhủ vì con nhưng không thể duy trì được lâu, nay tôi muốn làm thủ tục ly hôn và đưa các con về quê sống. Tôi không muốn gặp anh ta hay gây áp lực gì do anh ta rất vũ phu có thể nguy hiểm cho mẹ con tôi. Vậy xin hỏi khi ly hôn, có bắt buộc phải gặp nhau hòa giải không, và sẽ phải hòa giải mấy lần?

Trả lời:

Pháp luật không quy định cụ thể về số lần tiến hành hòa giải trong một vụ án ly hôn đơn phương. Bởi lý do, tại các buổi làm việc có thể phát sinh các tài liệu chứng cứ mới làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác dựa trên nó. Từ đó, yêu cầu phải làm rõ và trao đổi thêm được đề ra, nhất là trong các vụ án tranh chấp ly hôn đơn phương.

Đối với ly hôn thuận tình, do các bên đã hoàn toàn thống nhất được về những quan điểm yêu cầu ly hôn nên số buổi hòa giải có thể được tối giản. Trên thực tế, việc hòa giải có thể được tiến hành từ 1 đến 2 lần, nếu các bên không có thay đổi quan điểm, ý kiến trong buổi hòa giải sau 7 ngày Tòa án sẽ đưa ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận và thuận tình ly hôn.

XX. Con dưới 1 tuổi ly hôn ai có quyền nuôi

Tôi và anh ấy vừa kết hôn năm 2019. Do chưa tìm hiểu kỹ trước hôn nhân, chúng tôi đã có một mối quan hệ vô cùng tồi tệ. Anh có lối sống ích kỷ, thiếu trách nhiệm làm tôi và con không thể sinh hoạt bình thường. Bên cạnh đó gia đình chồng cũng gia trưởng và thường xuyên bài xích con dâu. Tới đầu năm 2020, khi vừa sinh cháu, do không thể chịu đựng được sự chỉ trích, tôi đã bế con về gia đình bên ngoại và sống tới nay.

Giờ tôi quyết định sẽ thực hiện thủ tục ly hôn để giải thoát cho mình và con, xin hỏi con tôi dưới 1 tuổi liệu anh ta có thể giành quyền nuôi con không. Gia đình chồng tôi rất gay gắt vấn đề này và kiên quyết đòi tranh giành quyền nuôi cháu.

Trả lời:

Căn cứ theo khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định như sau: ” 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Để đảm bảo điều kiện phát triển tốt nhất cho trẻ nhỏ cả về mặt sinh lý và xã hội. Việc trẻ dưới 3 tuổi luôn được giao cho người mẹ là có căn cứ và đã được ghi nhận thành luật. Những yêu cầu tranh chấp sẽ không được Tòa án chấp nhận và bác bỏ. Vì thế, bạn nên yên tâm về vấn đề này.

Trên đây là toàn bộ bài viết của chúng tôi về Bảng giá dịch vụ ly hôn, chia tài sản, nuôi con 2020, để tham khảo thêm các bạn có thể tìm hiểu tại Chuyên mục Dịch vụ ly hôn.

Để liên hệ dịch vụ ly hôn, chia tài sản, nuôi con rẻ nhất 2020 vui lòng gọi Hotline 1900.0191 để được hỗ trợ ngay lập tức 24/7.

Tham khảo: Những Dịch vụ ly hôn giá bình dân phù hợp năm 2021

Xin cảm ơn quý khách hàng vì đã lựa chọn dịch vụ của chúng tôi.

Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng : Chứng minh tài sản xe cộ là tài sản riêng bằng cách nào

Nội dung câu hỏi :

Dạ làm phiền mọi người cho em hỏi là nếu vợ chồng ly hôn mà vợ nộp đơn đơn phương ly hôn thì Tòa Án có giải quyết không ạ. Với lại trong trường hợp ví dụ như tài sản là xe cộ đứng tên vợ ( do vợ mua trong quá trình hôn nhân ) thì phải làm cách nào để chứng minh đó là tài sản riêng vậy ạ. Mong mọi người giúp đỡ ạ


Luật sư Luật Hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành,các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./Thời điểm tư vấn: 18/6/2019

2./Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề ly hôn đơn phương và chứng minh tài sản riêng

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Nghị định 126/214/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình

3./Luật sư trả lời câu hỏi về ly hôn đơn phương và chia tài sản riêng

Theo quy định Ly hôn theo yêu cầu một bên trong Luật hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể là :

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứvề việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Theo đó , bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho mình nếu có căn cứ về việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng , đời sống chung không thể kéo dài , mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu có các yếu tố trên trong quan hệ hôn nhân của vợ / chồng bạn thì bạn có thể làm đơn khởi kiện ly hôn đơn phương gửi lên tòa án có thẩm quyền yêu cầu giải quyết cho bạn .

Theo quy định về tài sản riêng của vợ , chồng trong Luật hôn nhân và gia đình 2014Nghị định 126/2014/NĐ- CP , cụ thể là :

Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình quy định

“Điều 43 . Tài sản riêng của vợ , chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Và Điều 11 Nghị định 126/2014 /NĐ- CP quy định :

Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

  1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Theo quy định trong luật hôn nhân và gia đình , khi kết hôn và xác lập quan hệ vợ chồng , kể từ thời điểm đó , chế định về “tài sản chung của vợ chồng” đã được hình thành trên căn cứ hôn nhân . Như vậy , theo quy định về việc xác định tài sản riêng của 1 bên vợ hoặc chồng thì cần xác định 3 nội dung chính gồm : nguồn gốc tài sản , thời điểm tạo lập tài sản , thỏa thuận xác lập tài sản giữa vợ và chồng .

Trong trường hợp của bạn thì tài sản là xe do người vợ mua và đứng tên , trong trường hợp này thì cần xác định xem tài sản đó mua được bằng tiền thì tiền đó từ đâu mà có , tiền đó có phải hình thành từ tài sản riêng của người vợ hay không . Do phương tiện được mua trong thời kỳ hôn nhân nên không cần phải xác định thời điểm tạo lập . Trường hợp người vợ không chứng minh được phương tiện này là tài sản riêng của mình thì cả 2 vợ chồng có thế lập một văn bản thỏa thuận trong việc xác định phương tiện này là tài sản riêng của người vợ .

Với những tư vấn trên,Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi của khách hàng: Cách làm đơn xin ly hôn đơn phương

Chào các anh chị Luật sư!
Cho em hỏi là anh của em sống chung với vợ không hạnh phúc anh em muốn ly hôn với vợ nhưng vợ anh em không chịu thì phải làm sao ạ? Ai có đơn ly hôn đơn phương cho em xin với ạ, em cảm ơn!


Luật sư Tư vấn Bộ luật tố tụng dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 02/11/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Bộ luật tố tụng dân sự

  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

3./ Luật sư trả lời Cách làm đơn xin ly hôn đơn phương

Ly hôn là quyền tự do của hai bên nam nữ trong quan hệ hôn nhân. Nói cách khác, việc ly hôn không yêu cầu cả hai bên nam nữ đều phải đồng ý. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, để bảo vệ người phụ nữ và con nhỏ, quyền ly hôn của người chồng sẽ bị hạn chế.

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình:

“Điều 51.Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1.Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

3.Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, nếu vợ của anh bạn không phải người đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, anh bạn vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, không giống với khi cả hai bên nam nữ đều đồng ý ly hôn, khi chỉ có một bên muốn ly hôn, người này cần làm hồ sơ khởi kiện ly hôn tới Tòa án nơi bên kia đang cư trú, làm việc. Trong hồ sơ khởi kiện ly hôn luôn luôn có đơn khởi kiện ly hôn.

Đơn này cần thể hiện được một số nội dung nhất định. Dưới đây là mẫu đơn khởi kiện ly hôn của Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân hiện đang được sử dụng (bạn có thể đến Tòa án để mua hồ sơ).

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

======*****======

 Hà Nội, ngày ……tháng ……..năm……..

ĐƠN KHỞI KIỆN LY HÔN

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN

– Họ tên:…………………………………………………..Sinh năm: ……………….

Chứng minh thư số:………………..Cấp ngày:………….Điện thoại:…………..

Nghề nghiệp:………………………………………………………………………..

Nơi đăng ký HKTT:…………………………………………………………………

Chỗ ở hiện nay:……………………………………………………………………..

– Họ tên (Vợ hoặc Chồng):……………………………….Sinh năm:…………….

Chứng minh thư số:………………..Cấp ngày:………….Điện thoại:…………..

Nghề nghiệp:……………………………………………………………………….

Nơi đăng ký HKTT:…………………………………………………………….….

Chỗ ở hiện nay:……………………………………………………………………..

Hai người xây dựng gia đình ngày……..tháng……..năm………………..…….

Có đăng ký kết hôn tại  UBND Phường, Xã:……………………………..…….

Quận, Huyện…………..……………….Tỉnh, Thành phố…………………………

Lấy nhau tự nguyện (nếu bị ép buộc ghi rõ):………………………………..….

Nếu không có đăng ký kết hôn nói rõ lý do:………………………………………………………………………

1/Về tình cảm:

Hai người chung sống với nhau từ ngày………tháng…………..năm…………………….

Tại:…………………………………………………………………………………………(Nếu thay đổi chỗ ở phải ghi rõ quá trình thay đổi từ khi chung sống đến khi ly hôn):

……………………………………………………………………………………………………

Quá trình chung sống hạnh phúc đến ngày………tháng…….….năm………………..

Bắt đầu mẫu thuẫn từ ngày………tháng………năm…………nguyên nhân mâu thuẫn:

………………………………………………………………………………………………….

Quá trình mâu thuẫn được địa phương, cơ quan, gia đình và bản thân các bên giải quyết như thế nào?

……………………………………………………………………………………………..

Hiện tại tình cảm vợ chồng mâu thuẫn đến mức độ nào? Đã ly thân chưa, nếu có thì ly thân từ thời gian nào? Nguyện vọng được giải quyết ly hôn……………………………………………………………………………………………

2/Về con chung:

Hai người có mấy con chung, cụ thể:………………………………………………………..

1- Họ và tên:……………………………………….Sinh ngày:…..…tháng………năm………..

2- ……………………………………………………………………………………….

3- ………………………………………………………………………………………

Hiện tại đang ở với ai:…………………………………………………………………..

Người kia có phải đóng góp nuôi con không và mức đóng góp là bao nhiêu……………………………………………

– Tổng thu nhập bình quân của Chồng:…………………………………………..đ/ 1 tháng.

– Tổng thu nhập bình quân của Vợ:………………………………………đ/ 1 tháng.

………………………………………………………………………………………….….

3/ Về tài ản – Nhà đất:

Tài sản chung của vợ chồng gồm (Khai đầy đủ các loại, ghi rõ nguồn gốc, thời gian mua; ai đang quản lý, sử dụng, trị giá từng loại tài sản):…………………………………………………………………………………………..

Sau khi ly hôn, phân chia cụ thể cho từng bên vợ được hưởng tài sản gì, chồng hưởng tài sản gì ( Nếu không thống nhất được thì ghi ý kiến riêng từng bên hoặc đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật )…………………………………………………………………………………………….

Nếu có nợ và cần yêu cầu Tòa án giải quyết thì xác định rõ từng khoản nợ chung, nợ riêng, trách nhiệm trả nợ của từng người hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo pháp luật:……………………………………………………………………………

Nếu yêu cầu công sức đóng góp với gia đình nhà Chồng (hoặc nhà Vợ) nếu có thì cụ thể là bao nhiêu tiền:………………………………………………………………………..

– Nếu không có tài sản, hoặc không có yêu cầu giải quyết thì ghi rõ là không có hoặc không yêu cầu Tòa án giải quyết:………………………………………………………………

Người làm đơn ký

(Nếu cả hai người cùng làm đơn thì cả hai người cùng ký tên ghi rõ họ tên)

(Mẫu đơn này chỉ dùng trong phạm vi Quận Thanh Xuân)

Như vậy, trong trường hợp của bạn, anh của bạn có thể làm đơn khởi kiện ly hôn và nộp hồ sơ vào Tòa án có thẩm quyền. Trừ trường hợp vợ của anh bạn là phụ nữ có thai, sinh con, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, anh của bạn không có quyền yêu cầu ly hôn theo thủ tục đơn phương.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com