Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trông xe lấn chiếm vỉa hè bị xử phạt thế nào?

Tôi hỏi luật sư việc lấn chiếm vỉa hẻ để trông xe bị xử phạt bao nhiêu tiền, trên biển giấy phép của họ chỉ có đến 20m thôi nhưng họ lại kéo dây phải tới 50m để thực hiện việc trông giữ xe, tôi không biết việc này đã được xin phép chưa, nhưng nó gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới khu vực vỉa hè sử dụng chung của cư dân và một số cửa hàng mặt tiền nơi đây.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 23 tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử phạt trông xe lấn chiếm vỉa hè

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

3./ Luật sư tư vấn

Theo Luật giao thông đường bộ Việt Nam, chiếm dụng lòng đường, hè phố là hành vi bị cấm gây cản trở, ảnh hưởng đến hoạt động giao thông đường bộ. Cũng the đó, việc chiếm dụng vỉa hè hay lấn chiếm vỉa hè nêu trên là hành vi vi phạm hành chính. Hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

Căn cứ Khoản 4, 5, 6, 7, 9 Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chiếm dụng vỉa hè làm nơi trông, giữ xe, theo đó, cá nhân, tổ chức có hành vi chiếm dụng vào mục đích nêu trên sẽ bị xử phạt như sau:

– Trường hợp chiếm dụng vỉa hè dưới 05 mlàm nơi trông, giữ xe: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi.

– Trường hợp chiếm dụng vỉa hè từ 05 m2 đến dưới 10 mlàm nơi trông, giữ xe: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi.

– Trường hợp chiếm dụng vỉa hè từ 10 mđến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi.

– Trường hợp chiếm dụng vỉa hè từ 20 mtrở lên làm nơi trông, giữ xe: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi.

Bên cạnh hình thức phạt tiền theo mức xử phạt đối với diện tích chiếm dụng nêu trên, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải đỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép, biển quảng cáo, thu dọn rác, vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Như vậy, khi thực hiện hành vi lấn chiếm vỉa hè làm nơi trông, giữ xe, cá nhân/ tổ chức thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo hình thức phạt tiền. Mức tiền phạt đối với hành vi này được áp dụng tùy thuộc vào diện tích mà cá nhân, tổ chức thực hiện lấn chiếm làm nơi trông, giữ xe trên thực tế. Bên cạnh đó, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu do hành vi lấn chiếm gây ra.

Với những tư vấn về câu hỏi Trông xe lấn chiếm vỉa hè bị xử phạt thế nào?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Các điểm giữ xe thu tiền chênh, trái phép và mức phạt?

Việc các tổ chức, bãi trông giữ xe thu tiền không đúng quy định và thu tiền chênh có thể bị xử lý thế nào, mức phạt có nặng không, hình như không đủ răn đe hay sao mà họ không hề e ngại gì cả, tôi thường xuyên phải gửi xe tại một bãi gửi xe để vào cơ quan đi làm, bãi này niêm yết giá gửi xe máy là 3.000đ/lượt nhưng tới lúc thu tiền thì yêu cầu thu 5.000đ/lượt, có lần tôi đưa 10.000đ họ lại chỉ trả lại 3.000đ tôi tưởng họ nhầm nên hỏi lại thì họ bảo hôm nay đông phí là 7.000đ, không chỉ mình tôi mà khách hàng ai cũng khó chịu.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 19 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý các điêm giữ xe thu tiền trông giữ chênh trái phép

  • Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
  • Nghị định 49/2016/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn

3./Luật sư tư vấn

Với hành vi vi phạm quy định về thu phí dịch vụ trông giữ xe, mức phạt vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định 09/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 49/2016/NĐ-CP cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 25 Nghị định 09/2013/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 2 Nghị định 49/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vi phạm quy định về mức phí, lệ phí, Hình thức xử phạt và mức phạt cụ thể như sau:

  • Hình thức xử phạt chính:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm đến dưới 10.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 7.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 300.000.000 đồng trở lên.

  •  Hình thức xử phạt bổ sung

Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động liên quan đến hành vi vi phạm. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày Quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.

  •  Biện pháp khắc phục hậu quả

Buộc hoàn trả toàn bộ tiền phí, lệ phí do thực hiện sai pháp luật về phí, lệ phí cho người nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp không xác định được người nộp phí, lệ phí để hoàn trả thì nộp toàn bộ số tiền này vào ngân sách nhà nước”.

Theo đó, Mức xử phạt phụ thuộc vào số tiền thu được do vi phạm của địa điểm trông giữ xe. Để xác định được số tiền vi phạm, ta căn cứ vào phần chênh lệch mà điểm trông giữ xe thu được thông qua hành vi vi phạm về mức phí trông giữ xe. Mức phí này được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của mỗi địa phương quy định cụ thể.

Với những tư vấn về câu hỏi Các điểm giữ xe thu tiền chênh, trái phép và mức phạt?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Khiếu nại về điện năng và giá điện thì gửi tới cơ quan nào?

Tôi có thắc mắc liên quan tới việc áp giá điện tại khu vực tôi đang sống, việc áp dụng giá ở đây rất tùy tiện, cao hơn mức giá nhà nước rất nhiều, quy định về số điện để nảy bậc giá điện cũng rất bừa bãi, gây thiệt cho người sử dụng, hơn nữa nếu chúng tôi không đồng ý họ còn tùy tiện cắt điện mà không cần thông báo, tôi nghĩ điện cũng là một sản phẩm để mua bán, và chúng tôi là khách hàng, họ làm như thế là vi phạm pháp luật, vi phạm quyền lợi của chúng tôi, như vậy chúng tôi có thể khiếu nại các vấn đề về điện năng và giá điện tới đâu, thủ tục thế nào?


Luật sư Tư vấn  Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 19 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề khiếu nại về điện năng và giá điện

  • Luật Điện lực 2004 sửa đổi, bổ sung 2012;
  • Quyết định 153/2008/QĐ-TTg định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực thuộc Bộ Công thương

3./Luật sư tư vấn

Trong quá trình sử dụng điện, khách hàng sử dụng điện có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về điện lực của bên bán điện, theo đó, khi thực hiện quyền khiếu nại của mình, người khiếu nại gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

Việc khiếu nại giá điện năng hay giá điện nói chung được Luật điện lực quy định tại Điều 66. Điều tiết hoạt động điện lực. Theo đó, cơ quan điều tiết điện lực là Cục, chi cụ điều tiết điện lực, trực thuộc bộ công thương chịu trách nhiệm:

“k) Kiểm tra, giám sát việc điều chỉnh và thực hiện giá điện;

l) Giải quyết khiếu nại và tranh chấp trên thị trường điện lực.”

Vậy để khiểu nại về việc vi phạm giá điện, anh/chị hãy làm đơn khiếu nại gửi đến chi cục điều tiết điện lực vùng nơi mà anh/chị cư trú.

Với những tư vấn về câu hỏi Khiếu nại về điện năng và giá điện thì gửi tới cơ quan nào?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Phân biệt thông báo và báo cáo?

Mọi người phân biệt giúp em những điểm giống và khác nhau giữa thông báo và báo cáo được không ạ, em băn khoăn quá mà không dám chắc, em cảm ơn ạ.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 10 tháng 04 năm 2018

2./ Luật sư tư vấn

Tiếp cận dưới góc độ là hành vi, thông báo và báo cáo đều là hành vi của cá nhân, tổ chức nhằm đưa ra, truyền tải nội dung thông tin để đạt được mục đích nhất định.

Các điểm khác biệt của hai hoạt động thông báo và báo cáo:

– Về hình thức:

Thông báo được thể hiện phong phú trong nhiều hình thức: văn bản, lời nói, bài báo, bản tin truyền hình, bản thu truyền thanh…

Trong khi đó báo cáo chủ yếu được ghi nhận bằng văn bản, cụ thể là các loại báo cáo như Báo cáo kế toán, Báo cáo tài chính.

– Về đối tượng hướng đến:

Thông báo thường hướng đến bên yếu thế hoặc nắm ít thông tin hơn, thông báo có thể hướng đến một cá nhân, nhóm người hoặc công khai rộng rãi trong đại chúng. Cụ thể như thông báo của Giám đốc đến một nhân viên; thông báo của Công đoàn lao động cơ sở đến tập thể người lao động trong một doanh nghiệp; thông báo thay đổi giá điện tiêu dùng của Tập đoàn điện lực Việt Nam đến đại chúng là người dân cả nước.

Báo cáo được sử dụng để cấp dưới, người có nghĩa vụ báo cáo khi được cá nhân, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu.

– Về nội dung

Thông báo được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực, mang thông tin mang tính thời điểm.

Báo cáo được sử dụng nhiều trong các công việc chuyên môn nghiệp vụ nên yêu cầu chuyên môn, có đặc thù riêng cho mỗi hoạt động, mỗi ngành nghề.

Với những tư vấn về câu hỏi Phân biệt thông báo và báo cáo , Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

 

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đã làm hộ chiếu mới nhưng tìm lại được hộ chiếu cũ thì xử lý thế nào?

Cuối năm 2017 tôi đi du lịch Hàn quốc thì bị mất túi xách khi đang ở nước này, vì thế các giấy tờ tùy thân cũng mất theo luôn, tôi đã trình báo với cơ quan an ninh địa phương tại đó và họ có nói sẽ điều tra và nếu có thông tin gì thì sẽ liên lạc lại với tôi. tháng 2 năm 2018 tôi về nước và đã hoàn thành thủ tục làm lại hộ chiếu mới. Nhưng nay tôi vừa nhận được điện thoại từ phía công an Hàn quốc là họ đã tìm được giấy tờ tùy thân của tôi và có thể gửi cho tôi qua đường chuyển phát, như vậy giờ tôi phải xử lý thế nào khi có cả 2 hộ chiếu như vậy?


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 12 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý hộ chiếu cũ đã tìm lại được

  • Thông tư 29/2016/TT-BCA Thông tư hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam

3./Luật sư tư vấn

Trường hợp trên liên quan đến vấn đề xử lý khi tìm lại được hộ chiếu đã mất, căn cứ Điều 9 Thông tư 29/2016/TT-BCA quy định về trách nhiệm của người bị mất hộ chiếu khi hộ chiếu bị mất như sau:

“1. Trách nhiệm của người bị mất hộ chiếu:

a) Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu, cần trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi gần nhất, theo Mẫu X08 để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã mất;

b) Khi đến trình báo, cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu; nếu gửi đơn trình báo qua bưu điện thì đơn phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi người đó thường trú hoặc tạm trú;

c) Người bị mất hộ chiếu nếu không kịp thời trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh sẽ bị xem xét xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh khi tiếp nhận đơn trình báo:

a) Xác nhận việc trình báo cho người bị mất hộ chiếu để người đó sử dụng vào việc đề nghị cấp lại hộ chiếu nếu có nhu cầu;

b) Thực hiện việc hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó.”

Theo đó, sau khi mất hộ chiếu, người bị mất có trách nhiệm phải trình báo ngay cho cơ quan xuất nhập cảnh để hủy giá trị của hộ chiếu đã mất. Cho nên, trong trường hợp này, khi bạn đã làm hộ chiếu mới, thì hộ chiếu cũ của bạn đã bị hủy giá trị.

Với những tư vấn về câu hỏi Đã làm hộ chiếu mới nhưng tìm lại được hộ chiếu cũ thì xử lý thế nào, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có tiền án tiền sự có thể làm visa không?

Trước đây do nghe lời rủ rê bạn bè nên tôi có tham gia nhiều hoạt động cờ bạc, vì thế tôi có tiền án cách đây 3 năm vì tội đánh bạc, nhưng tôi đã chấp hành xong hình phạt tù và các hình phạt tiền trong bản án, giờ tôi muốn làm visa để đi ra nước ngoài lao động kiếm thu nhập về nuôi sống gia đình thì có được không, việc tôi có tiền án có ảnh hưởng gì không? Xin cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 12 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề điều kiện được cấp thị thực

  • Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
  • Nghị định 94/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

3./Luật sư tư vấn

Vấn đề nêu trên liên quan đến điều kiện, thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam. Căn cứ Điều 15 Nghị định 136/2007/NĐ-CP, Khoản 6 Điều 1 Nghị định 94/2015/NĐ-CP quy định về việc cấp hộ chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam như sau:

“1. Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:

a) Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

b) Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.

c) Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.

2. Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an quy định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an.

3. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (01 bộ):

a) Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này:

– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.

Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình.

– Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.

Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.

b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:

– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.

– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.

4. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí hộ chiếu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp lệ phí cùng với hồ sơ và thanh toán cước phí chuyển, phát cho Bưu điện.

5. Thời hạn giải quyết hồ sơ và trả kết quả:

a) Đối với các trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Cục Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

6. Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi công dân thường trú phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận trong tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu của công dân.

7. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được người đề nghị cấp hộ chiếu ủy thác nộp hồ sơ và nhận kết quả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đối chiếu chính xác giữa người đề nghị cấp hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân và tờ khai của họ”.

Theo đó, khi làm hộ chiếu, người có nhu cầu nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm tờ khai thông tin của người yêu cầu cấp hộ chiếu theo quy định kèm theo giấy tờ cần thiết đối với từng trường hợp làm hộ chiếu cụ thể trực tiếp hoặc gián tiếp theo quy định.

Như vậy, pháp luật hiện nay không có quy định đối với việc có tiền án, tiền sự thì không được làm thủ tục xin cấp hộ chiếu xuất cảnh. Do đó, việc từng có tiền án, tiền sự không ảnh hưởng tới việc làm thủ tục xin cấp hộ chiếu theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, trường hợp nếu bạn bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh nó sẽ ảnh hưởng tới việc bạn có thể không được cấp hộ chiếu xuất cảnh theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn về câu hỏi Có tiền án tiền sự có thể làm visa không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hàng xóm xả thải xuống ao thì xử lý thế nào?

Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn, hàng xóm nhà tôi có dẫn 1 ống xả thải xuống ao nhà tôi, tôi đã yêu cầu nhà này bịt lại và yêu cầu tổ trưởng nhắc nhở nhưng họ vẫn thờ ơ mặc kệ, ao của tôi từ chỗ để nuôi cá và cung cấp nguồn nước tưới giờ chẳng khác gì cái cống cả, mùi hôi thối ko thoát đi được và đọng lại nhiều ngày nhiều tháng rất mất vệ sinh, giờ tôi phải xử lý thế nào để chừng trị hành vi này?


Luật sư Tư vấn Luật hành chính– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 12 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý khi hành xóm xả thải xuống ao

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

3./Luật sư tư vấn

Xả chất thải ra ao dân sinh là hành vi làm ảnh hưởng đến vệ sinh chung nói chung và có thể gây thiệt hại cho người khác về tài sản khi ao hồ sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh. Hành vi xả thải  xuống ao nhà người khác được xử lý như sau:

Căn cứ Điểm d, Khoản 2, Điều 7 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm với hành vi: “Để rác, chất thải, xác động vật hoặc bất cứ vật gì khác mà gây ô nhiễm ra nơi công cộng hoặc chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao, đầm, hồ mà thường ngày nhân dân sử dụng trong sinh hoạt làm mất vệ sinh.”

Theo quy định pháp luật, gia đình hàng xóm của anh/chị sẽ bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nêu trên. Anh/chị có thể yêu cầu gia đình hàng xóm dừng thực hiện hành vi xả thải nêu trên hoặc báo cho Ủy ban nhân dân xã/phường địa phương nơi cư trú yêu cầu hộ gia đình này dừng hành vi vi phạm.

Nếu hành vi xả bẩn ra ao của hộ gia đình hàng xóm để lại thiệt hại về sức khỏe như ngộ độc do ăn cá trong ao…, thiệt hại về tài sản như làm chết cây trồng, vật nuôi… của gia đình anh/chị, anh/chị có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại dân sự, căn cứ Điều 589, Điều 590, Bộ luật Dân sự 2015

Thứ nhất, anh/chị có thể yêu cầu bồi thường theo Khoản 2, Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạmvới thiệt hại do:“2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;”

Thứ hai, anh/chị có thể yêu cầu bồi thường theo Điểm a, Khoản 1,Điều 590. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạmcác chi phí sau:

“a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;”

Với những tư vấn về câu hỏi Hàng xóm xả thải xuống ao thì xử lý thế nào, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Kinh doanh ăn uống quá giờ quy định bị xử lý thế nào?

Tôi mở cửa hàng ăn đêm, nên giờ kinh doanh chủ yếu là vào 1h sáng đến khoảng 4h sáng, các khách hàng đến chủ yếu là người lao động và những người đã quen quán, tôi xin luật sư giải đáp giúp tôi việc kinh doanh quá giờ trong thành phố thì có thể bị xử phạt bao nhiêu?


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính  – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 04  tháng 04 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề kinh doanh ăn uống quá giờ quy định

Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lưc gia đình.

3./ Luật sư tư vấn

     Căn cứ Điều 6 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi kinh doanh ăn uống quá giờ quy định như sau:

Điều 6. Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;

b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;

c) Bán hàng ăn, uống, hàng giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi: Dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.”

Như vậy, với hành vi kinh doanh ăn uống quá giờ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi diễn ra hoạt động kinh doanh ăn uống, chủ cửa hàng kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 100.000 nghìn đồng đến 300.000 đồng đối với cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đảng viên có được xăm hình?

Em là đảng viên thì có được xăm hình không, em có dự định xăm hình 1 bông hồng ở chân, cũng nhỏ thôi, tuy em là đảng viên nhưng hiện đang làm việc tự do ở công ty tư nhân nên ở đây họ cũng không hạn chế gì, em vẫn sinh hoạt đảng bình thường thì có ảnh hưởng gì không, tư vấn giúp em nhé.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề Đảng viên có được xăm hình

  • Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam;
  • Quy định 29-QĐ/TW quy định thi hành Điều lệ Đảng;
  • Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm;
  • Hướng dẫn 03-HD/UBKTTW của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2014 thực hiện Quy định 47-QĐ/TW những điều đảng viên

3./Luật sư trả lời

Căn cứ theo quy định của Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam, Quy định 29-QĐ/TW, 47-QĐ/TW,… hiện nay, chưa có quy định nào quy định cụ thể nghiêm cấm việc Đảng viên không được phép xăm hình.

Tuy nhiên cá nhân là đảng viên cần xem xét yếu tố truyền thống, văn hóa và trong các trường hợp cụ thể, theo nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức nơi làm việc quy định về việc cấm xăm hình thì người đảng viên thực hiện theo các quy định nội bộ nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đổi màu của xe có cần đăng lý lại không?

Xe em mua năm 2014 hiện tại đang là màu trắng, giờ em muốn thay vỏ sang màu cam cho hợp mệnh để thuận lợi hơn trong việc kinh doanh, vậy em đổi luôn đăng kí xe sang màu cam có được không? Làm thủ tục mất bao nhiêu ngày và có mất phí gì không ạ?

Em xin cảm ơn, mọi người tư vấn sớm cho em để em nhanh chóng thực hiện thủ tục ạ.

Hùng


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26  tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề đăng ký đổi màu sơn xe

  • Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt,
  • Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe.

3./Luật sư trả lời

Pháp luật hiện nay không có quy định cấm đối với việc thay đổi màu sơn của xe, tuy nhiên, khi tiến hành việc thay đổi màu sơn của xe, chủ xe cần thực hiện thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo màu sơn đã thay đổi của xe sao cho phù hợp.

Căn cứ Điều 14 Thông tư 15/2015/TT-BCA quy định về trường hợp đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký màu sơn xe như sau:

Điều 14. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

2. Các trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng.

3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm:

– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.

Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.

4. Khi đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.”

Theo đó, thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe được tiến hành như sau:

Chủ xe nộp hồ sơ theo quy định tới Cơ quan đăng ký xe. Hồ sơ bao gồm:

– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu;

– Các giấy tờ của chủ xe theo quy định: Chứng minh nhân dân,…

– Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe.

Khi làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để thực hiện việc kiểm tra.

Sau khi hoàn tất thủ tục theo quy định pháp luật, chủ xe sẽ được cấp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo màu sơn đã thay đổi.

Trường hợp thay đổi màu sơn xe mà không thực hiện thủ tục cấp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo màu sơn thay đổi, chủ xe sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, cụ thể:

Căn cứ Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp tự ý thay đổi màu sơn xe khác với giấy chứng nhận đăng ký xe mà chưa thực hiện thủ tục cấp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe như sau:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;

b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô…..”

Như vậy, khi đổi màu sơn xe, chủ xe phải thực hiện thủ tục cấp đổi lại giấy đăng ký xe cho phù hợp theo quy định pháp luật.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xin cấp lại giấy khai sinh đã mất ở đâu

Mọi người ơi cho em hỏi, em do sơ ý nên đã để bị mất giấy khai sinh nhưng em vẫn còn giữ bản sao, em có cần phải về lại nơi đăng kí khai sinh trước kia để xin cấp lại không, hay là có thể làm lại tại nơi mình đang ở ạ? Em cảm ơn.

Thúy Loan


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề nơi có thẩm quyền cấp lại giấy khai sinh

  • Luật Hộ tịch 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

3./Luật sư trả lời

      Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Thông tin khai sinh của người được cấp Giấy khai sinh được lưu trữ trong Sổ hộ tịch tại nơi thực hiện thủ tục cấp giấy khai sinh. Theo đó, trong trường hợp bị mất giấy khai sinh bản gốc, người bị mất tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện thủ tục khai sinh để yêu cầu được cấp lại với những nội dung đã được đăng kí khai sinh trước đó.

Trong trường hợp người đó bị mất giấy khai sinh và bị mất Sổ hộ tịch, căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Theo đó, trường hợp Sổ hộ tịch và bản chính giấy khai sinh đều bị mất, người bị mất phải thực hiện thủ tục đăng ký lại theo quy định pháp luật. Việc đăng ký lại được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã thực hiện thủ tục đăng ký trước đây hoặc nơi người đó thường trú thực hiện thủ tục đăng ký lại.

Căn cứ Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau:

Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

b) Bn sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chc, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thi hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và tr li bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này.”

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Bản sao khác photo công chứng ở điểm nào?

Em có điều không hiểu, mong được anh chị giải thích giúp, bản sao và bản photo thì khác nhau như thế nào theo góc hiểu của pháp luật, giá trị của mỗi loại, bản sao từ sổ gốc là gì, bản sao từ bản chính có khác gì nhau, sao em thấy nó cứ giống giống nhau thế nào ý, mọi người phân biệt giúp em được không?

Em xin cảm ơn ạ!


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 26 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề phân biệt bản sao với bạn photo chứng thực

Nghị định 23/2015/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP giải thích một số thuật ngữ như sau:

 “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

 “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

Theo đó, về bản chất, bản sao là giấy tờ có giá trị pháp lý có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc nói chung hay cũng như những nội dung được ghi trong bản chính và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức.

Đối với bản photo chứng thực là việc cá nhân, tổ chức thực hiện việc sao y bản sao từ bản chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận tính chính xác, xác thực với nội dung từ bản gốc đã được cấp. Giá trị pháp lý của bản sao được chính thực sao y bản chính có giá trị sử dụng như những nội dung của giấy tờ bản chính.

Như vậy, về giá trị pháp lý, bản sao và bản photo chứng thực đều có giá trị pháp lý sử dụng thay thế cho bản chính. Tuy nhiên, về bản chất nó được tạo lập theo cách khác nhau dựa trên quy định của pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com