Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có Biên lai thu tiền sử dụng đất có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giúp với. Đất phía sau còn tầm 3m5 ngang 12m nhà bên kia muốn chiếm hết phần cắt ngang hậu nhà em. Nhà em có đóng thuế vẫn giữ biên lai. Nhà bên kia thì không. Đất thì không giấy tờ, ở từ 1984 tới giờ. Đất dọc theo bờ sông nhà nước múc lên. Cho hỏi dựa vào biên lai thuế mình có quyền sử dụng đất không và làm giấy tờ sử dụng đất như thế nào ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 05 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Luật Đất đai 2013,
  • Nghị dịnh 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

3./Luật sư tư vấn

Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 như sau:

1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

– Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

– Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

– Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ nêu trên.

3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ nêu trên có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, Biên lai thu tiền sử dụng đất không nằm trong danh mục các giấy tờ chứng mình quyền sử dụng đất làm căn cứ để cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp gia đình bạn không có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng lâu dài và ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Biên lai thu tiền sử dụng đất lúc này được sử dụng làm căn cứ chứng minh việc sử dụng đất lâu dài và ổn định là một trong những căn cứ để cơ quan nhà nước xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bồi thường đối với đất quy hoạch

Đây là câu chuyện xảy ra với gia đình mình, mong mọi người giúp đỡ ạ.

Nhà mình có đất và nhà tại xã Vĩnh Phương, TP. Nha Trang. Công ty Điện Lực (của Nhà nước) lấy để mở rộng. Nên nhà minh được đền bù, nhà mình thấy số tiền này là ít nên muốn đòi thêm một số tiền trong mức phù hợp. Biết là nhà mình có sổ đỏ, nhà cấp 4 xây 9 năm không có giấy phép, trong sổ đỏ có ghi là đất quy hoạch.)

Vậy nhà mình có đòi thêm được tiền hay không, và có bị san lấp hay cưỡng chế không, nếu có thì lúc này giải quyết đền bù như thế nào ạ!


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 27 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Bồi thường đối với đất quy hoạch

Luật Đất đai 2013

3./ Luật sư trả lời

Trước hết, căn cứ Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

5. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 63 Luật Đất đai 2013 quy định về căn cứ thu hồi đất như sau:

Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:

1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;

2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.”

Theo đó, trường hợp phần điện tích đất của gia đình nhà bạn sử dụng hợp pháp là diện tích đất đã nằm trong quy hoạch sử dụng đất nhằm mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Do đó, khi địa phương thực hiện theo quy hoạch theo căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, phần diện tích đất này sẽ bị thu hồi lại để phục vụ cho các mục đích đó. Cũng theo quy định pháp luật nêu trên, việc gia đình bạn xây dựng nhà ở trên phần đất đã được quy hoạch, trong trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép là trái pháp luật.ư

Vậy, khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất để phục vụ các mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất, thì người sử dụng đất phải thực hiện theo quyết định thu hồi theo quy định pháp luật. Trường hợp không thục hiện theo quyết định nêu trên, người sử dụng đất có thể bị cưỡng chế thu hồi theo quy định pháp luật.

Quyền lợi của người sử dụng đất khi bị thu hồi đất:

Khi thực hiện việc thu hồi đất, Nhà nước bồi thường về đất và các tài sản được tạo lập hợp pháp trên đất, bên cạnh đó, Nhà nước có các chính sách hỗ trợ, tái định giúp cho người sử dụng đất nhanh chóng ổn định cuộc sống.

Căn cứ Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định có liên quan đến việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.

2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;

b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;

d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.”

Theo đó, trước khi phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được phê duyệt, người sử dụng đất có quyền được nêu ý kiến về phương án bồi thường nhằm đảm bảo quyền lợi khi bị thu hồi đất. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, người sử dụng đất phải thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.

Căn cứ Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi như sau:

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, trong trường hợp đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, việc xác định giá đất bồi thường được xác định là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Do đó, bảng giá đất tính giá trị đất bồi thường thường không có sự thay đổi trong trường hợp chênh lệch với thực tế giá đất trong thời gian ngắn. Cho nên, trong trường hợp này của gia đình bạn, bạn có thể yêu cầu xem xét đối với các tài sản đã tạo lập trên đất, chi phí đầu tư vào đất và yêu cầu hỗ trợ thêm nhằm ổn định cuộc sống.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cần để lại bao nhiêu diện tích đất để làm lối đi trong trường hợp sống cùng 1 mảnh đất

Mong mọi người giải đáp vần đề này giùm em với ạ!
– Ba với ông em ở trên 1 mảnh đất.Hiện tại mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của ba , sổ đỏ làm được 1 năm rồi vậy ba em có thể xây cổng và chừa lại cho o 1 đường đi nhỏ không và nên để lại đường đi bao nhiêu là được
– Ông em ở đó được 20 năm rồi vậy đến khi ba muốn ông em rời khỏi chỗ đó thì có được không?


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề quyền để lại lối đi cho người khác

Luật Đất đai 2013

3./ Luật sư tư vấn

Căn cứ Điều 166, 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất, theo đó, trong trường hợp này, người sử dụng đất có quyền để một lối đi riêng trong phần đất nhà mình cho người khác. Diện tích đất để lại do người có quyền sử dụng đất quyết định. Tuy nhiên để đảm bảo cho việc đi lại, lối đi này có thể có diện tích sao cho hợp lý nhất theo quyết định của người có quyền sử đụng đất.

Trong trường hợp ông bạn chỉ sống ở đó nhưng không có quyền sử dụng đất, mảnh đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một mình ba bạn hoặc gia đình bạn thì ba bạn có quyền yêu cầu người đang sinh sống trên phần đất của nhà mình rời khỏi bất cứ lúc nào.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục, chi phí, thời gian làm sổ đỏ mất bao nhiêu

Mọi người cho em hỏi chút ạ: Nhà em có miếng đất gần 200 m2 chưa có sổ đỏ, là cái ao nhà em, không có có tranh chấp, lấp cái áo đấy và không làm sổ đỏ. Sau lấp nhưng không làm sổ đỏ nên lại trở thành đất dôi dư đất công, còn đo để làm sổ đỏ là năm 2012, tiền đo mất khoảng 2 triệu. Em muốn hỏi nếu giờ làm sổ đỏ thì mất tầm bao nhiêu và có làm thủ tục ở đâu ạ, có cần từ xã lên huyện rồi mới lên tỉnh, làm sổ đỏ mất bao lâu ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Luật Đất đai 2013;
  • Luật Phí, lệ phí 2015;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
  • Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định lệ phí trước bạ;
  • Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3./Luật sư tư vấn

Với những thông tin được cung cấp nêu trên, căn cứ Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp sử dụng đất được Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, trong trường hợp này, người sử dụng đất có hoặc không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất, đã sử dụng đất lâu dài, ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

  • Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi cư trú.

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

– Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (nếu có);

– Xác nhận của Ủy ban nhân dân về tình trạng sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

  • Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ Điều 105 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện.

  • Các Nghĩa vụ tài chính:

Khi thực hiện việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ như sau:

– Lệ phí trước bạ: 0,5% giá đất (Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ).

– Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính: Căn cứ Phụ lục 2 Luật Phí và lệ phí 2015, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính được chuyển từ phí sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá do đó, khi thực hiện việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất không trả phí mà trả theo giá dịch vụ nơi thực hiện.

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ Thông tư 250/2016/TT-BTC, Luật Phí và lệ phí 2015, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyết định.

– Thuế sử dụng đất theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com