Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục cải chính lại giới tính?

Em sinh ra là nữ, tuy nhiên từ bé em đã cảm thấy mình không hợp với giới tính này, em thích chơi với con trai và thích những thứ của con trai, em cực kỳ ghét suy nghĩ kiểu con gái, năm nay em đã 18 tuổi, giờ em muốn tự làm thủ tục cải chính lại giới tính của mình thì có được không, bố mẹ em không ủng hộ thì có ảnh hưởng gì không, em muốn thay đổi hết giấy tờ.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề cải chính lại giới tính

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định về xác định lại giới tính;
  • Luật Hộ tịch 2014;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành luật hộ tịch.

3./Luật sư tư vấn

Liên quan đến vấn đề về cải chính lại giới tính, trước hết cần xác định trường hợp cụ thể đối với việc cải chính lại giới tính thực tế là cải chính do có sai sót khi làm thủ tục đăng ký hay thực hiện việc cải chính do thực hiện quyền xác định lại giới tính của cá nhân, cụ thể:

-Thứ nhất, việc cải chính lại giới tính cần thực hiện do có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Trường hợp này, người yêu cầu thực hiện thủ tục cải chính tại Ủy ban nhân dân nơi thực hiện đăng ký hộ tịch sai. Cụ thể: Căn cứ quy định của Luật Hộ tịch 2014, người yêu cầu nộp giấy khai sinh của cá nhân hiện ghi sai thông tin về giới tính, giấy xác nhận của cơ sở y tế về giới tính đúng và tờ khai đề nghị cải chính hộ tịch tới Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp người cần cải chính thông tin chưa đủ 14 tuổi hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người cần cải chính thông tin từ đủ 14 tuổi trở lên. Cơ quan có thẩm quyền xem xét và thực hiện cải chính lại hộ tịch vào Sổ hộ tịch và cấp giấy khai sinh theo nội dung được cải chính. Trong trường hợp người đề nghị cải chính hộ tịch tại địa phương không phải nơi cá nhân cần cải chính thông tin hộ tịch về giới tính đăng ký giấy khai sinh, khi thực hiện xong thủ tục cải chính cần gửi văn bản thông báo việc cải chính hộ tịch kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cũ đến địa phương đó.

– Thứ hai, cải chính lại giới tính trong trường hợp xác định lại giới tính của người yêu cầu cải chính. Trong trường hợp này, căn cứ Nghị định 88/2008/NĐ-CP, người yêu cầu cần thực hiện thủ tục xác định lại giới tính. Thủ tục cụ thể:

Thủ tục đề nghị xác định lại giới tính:

– Người đề nghị xác định lại giới tính gửi hồ sơ đề nghị xác định lại giới tính đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính;

Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị xác định lại giới tính theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Trường hợp xác định lại giới tính cho người chưa đủ 16 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó phải có đơn đề nghị; trường hợp xác định lại giới tính cho người từ đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì trong đơn đề nghị phải có chữ ký của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó;

+ Bản sao hợp lệ giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu.

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho người đề nghị xác định lại giới tính trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn. Nếu không chấp nhận thì phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Trong trường hợp chấp nhận xác định lại giới tính, Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện việc can thiệp y tế xác định lại giới tính cấp giấy chứng nhận y tế sau khi đã xác định lại giới tính cho người đã được can thiệp y tế.

Trên cơ sở Giấy chứng nhận y tế được cấp, người yêu cầu thực hiện thủ tục đăng ký hộ tịch theo quy định. Cụ thể, người yêu cầu nộp đơn đề nghị kèm theo giấy tờ gốc đã được cấp và giấy chứng nhận y tế tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã thực hiện đăng ký hộ tịch. Trên cơ sở các giấy tờ tài liệu, cơ quan đăng ký hộ tịch sửa đổi thông tin trong sổ hộ tịch và cấp lại giấy tờ khai sinh cho người yêu cầu.

Với những tư vấn về câu hỏi Thủ tục cải chính lại giới tính?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Điều kiện sang nhượng hợp đồng thuê nhà?

Em có thuê một căn nhà nguyên căn để mở văn phòng công ty từ tháng 2 năm 2017, ký hợp đồng với chủ nhà là 2 năm, nhưng hiện nay công ty em thu nhỏ quy mô nên không còn nhu cầu thuê nữa, giờ em trả nhà thì sẽ vi phạm hợp đồng, vì thế em muốn sang nhượng lại hợp đồng thuê nhà này cho người khác thì có được không, cần điều kiện gì, căn nhà em thuê ở vị trí mặt đường đẹp, cũng nhiều đơn vị đã hỏi thuê nên giờ chỉ cần nắm được thủ tục là em chuyển nhượng luôn, mong anh chị tư vấn giúp.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 12 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề sang nhượng hợp đồng thuê nhà

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Luật Nhà ở 2014.

3./Luật sư tư vấn

Việc sang nhượng hợp đồng thuê nhà trên thực tế là hoạt động cho thuê lại nhà ở của bên thuê nhà cho người khác.

Căn cứ Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.”

Theo đó, trường hợp cho thuê lại nhà ở cho người khác, bên thuê cần được sự đồng ý của bên cho thuê về việc cho thuê lại nhà ở theo quy định pháp luật nêu trên. Ngoài ra, khi ký kết hợp đồng cho thuê lại, các bên cần đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng như điều kiện về hình thức, điều kiện chủ thể như đối với hợp đồng cho thuê nhà ở ban đầu.

Tuy nhiên, căn cứ Luật Nhà ở 2014, một số trường hợp nhà ở như nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thì bên thuê nhà không được phép thực hiện việc cho thuê lại nhà ở cho người khác.

Với những tư vấn về câu hỏi Điều kiện sang nhượng hợp đồng thuê nhà , Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Trên 90 tuổi có được viết di chúc không?

Xin chào luật sư, tôi đang muốn lập di chúc về căn nhà của tôi và 1 mảnh đất tôi có được nhờ khai hoang từ hồi kháng chiến, để sau này con cái không tranh giành và cũng gìn giữ được truyền thống văn hóa gia đình hòa thuận yêu thương lẫn nhau, năm nay tôi đã qua tuổi 90 rồi như vậy đã đủ điều kiện để lập di chúc chưa, hay như thế nào thì mới được lập di chúc?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 12 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề tuổi được lập di chúc

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư tư vấn

Về độ tuổi lập di chúc của cá nhân, Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:

Điều 625. Người lập di chúc

1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”

Theo đó, pháp luật quy định người tử đủ 15 tuổi trở lên được lập di chúc. Điều kiện để một người thực hiện việc lập di chúc phải đảm bảo theo quy định tại Điểm a, Khoản, 1 Điều 630“Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép” và được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ về việc lập di chúc trong trường hợp người lập di chúc từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi.

          Vậy cá nhân 90 tuổi có có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết nếu đảm bảo còn đủ minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự chủ, không bị bất kỳ ai lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

          Trong trường hợp sức khỏe của người này không đủ để tự mình lập soạn thảo di chúc, cá nhân này có thể chọn các cách sau:

– Đọc nội dung di chúc và yêu cầu người khác soạn thảo lại nội dung di chúc, sau đó ký hoặc điểm chỉ vào di chúc, người soạn thỏa là người đã thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Lập di chúc bằng lời nói có ít nhất 02 người làm chứng. Hai người làm chứng này phải là người không có quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản thuộc di chúc. Yêu cầu đối với di chúc miệng được quy định trong Bộ luật dân sự 2015, tại Khoản 5, Điều 630. Di chúc hợp pháp

“5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Với những tư vấn về câu hỏi trên 90 tuổi có được viết di chúc không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Đặt cọc nhiều lần phải đền cọc bao nhiêu?

Chào tất cả mọi người.
Em vó một câu hỏi như sau mong mọi người giúp đỡ.
Em mua thửa đất của ông A. Ngày 7/12 có đặt cọc 100 triệu, có hợp đồng đặt cọc. Ngày 10/12, vì sợ ông A bẻ cọc nên em đặt cọc thêm 100 triệu nữa. Tổng 2 lần đặt cọc là 200 triệu. Nhưng lần đặt cọc thứ 2 không làm lại giấy cọc mới mà chỉ ghi bổ sung thêm trên tờ giấy đặt cọc lần 1, nội dung: ” hôm nay ngày, tháng, năm. Tôi là …. Có đặt cọc thêm cho ông A số tiền là 100 triệu, tổng 2 lần đặt cọc tôi đã giao cho ông A 200 triệu đồng” có kí tên và điểm chỉ.
Vậy xin hỏi mọi người:
+ Nếu ông A không bán đất nữa sẽ phải đền cọc cho em bao nhiêu tiền, 100 triệu hay 200 triệu.
+ nếu chỉ đền 100 triệu thì những lần mua bán sau khi bổ sung cọc em phải làm gì để bên bán phải đền đủ tổng số tiền đã nhận cọc. 
Mong được sự giúp đỡ của mọi người. 
Em chân thành cảm ơn


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 05 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề đặt cọc

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư tư vấn

Theo quy định pháp luật dân sự, Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Căn cứ Khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp bên nhận đặt cọc không giao kết hợp đồng theo thỏa thuận đặt cọc thì xử lý như sau:

“Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo đó, theo quy định pháp luật dân sự, đặt cọc là biện pháp bảo đảm việc giao kết hợp đồng dân sự, trong trường hợp này là đảm bảo việc giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hợp đồng đặt cọc trong trường hợp này do các bên tự nguyện thỏa thuận bằng văn bản và có ký tên điểm chỉ rõ ràng cả việc thay đổi số tiền đặt cọc. Do đó, ở đây hợp đồng sẽ được công nhận số tiền cọc là 200 triệu đồng. Nên, khi bên nhận đặt cọc không thực hiện việc giao kết hợp đồng thì phải trả lại số tiền đặt cọc đã nhận là 200 triệu đồng và có thể phải trả thêm một khoản tương đương với tài sản đặt cọc theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Để đảm bảo việc giao kết hợp đồng trong các hợp đồng đặt cọc sau, bạn có thể thỏa thuận thêm đối với điều khoản bồi thường và vi phạm hợp đồng đặt cọc để làm căn cứ để bên nhận cọc phải thực hiện việc giao kết hợp đồng theo quy định pháp luật.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Phần vốn góp trong trường tư thục thì có được thừa kế?

Tôi có góp vốn vào một trường tư thục đã hoạt động được gần 10 năm nay rồi, trường có tất cả 5 thành viên, trong đó số vốn của tôi là cao nhất, nay tôi không muốn quản lý nữa vì sau khi chẩn đoán tôi bị mắc bệnh ung thư dạ dày, tôi muốn lập di chúc và để lại phần vốn góp này cho con trai tôi thì có được không, pháp luật có cho phép không và tôi phải làm thủ tục thế nào?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 09  tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề thừa kế phần vốn góp

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Luật Doanh nghiệp 2014.

3./Luật sư tư vấn

Căn cứ quy định của pháp luật dân sự, các cá nhân có quyền để lại di sản thừa kế, quyền hưởng di sản thừa kế do người khác để lại theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo đó, di sản thừa kế được hiểu là tất cả tài sản hợp pháp của người để lại di sản để lại sau khi qua đời bao gồm tài sản riêng của người đó sở hữu và phần tài sản chung mà người đó có quyền sở hữu theo quy định pháp luật. Do đó, phần vốn góp của người đã chết góp vốn vào hoạt động đầu tư kinh doanh nói chung và góp vốn trong trường tư thục nói riêng đều là di sản thừa kế mà người đó để lại.

Căn cứ Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về xử lý phần vốn góp trong công ty với trường hợp người góp vốn chết như sau:

Điều 54. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.

2. Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;

b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;

c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.

4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này.”

Theo đó, với trường hợp người chết có phần vốn góp trong trường tư thục, người thừa kế của người đó có quyền thừa kế đối với phần vốn góp đó trở thành người có quyền đối với phần vốn góp trong đó. Trường hợp người có quyền thừa kế không muốn trở thành thành viên góp vốn trong đó nữa, thì việc rút vốn được giải quyết theo quy định pháp luật và người có quyền thừa kế được hưởng phần vốn góp sau khi trừ đi các nghĩa vụ theo quy định.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mẫu giấy viết tay cho mượn tài sản?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 02 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề mẫu giấy viết tay cho mượn tài sản

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Bộ luật Dân sự 2015 quy định Điều 494 đến Điều 499 về hợp đồng mượn tài sản. Theo đó, Hợp đồng mượn tài sản là loại hợp đồng không có quy định bắt buộc về hình thức. Vậy nên không có mẫu chính thức nào cho hợp đồng viết tay về giao dịch mượn tài sản. Anh chị có thể tham khảo mẫu Hợp đồng mượn tài sản như sau:

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN

(Về………….)

Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015;

Căn cứ nhu cầu của các bên;

Hôm nay, ngày…..tháng…. năm 2018, Chúng tôi bao gồm:

Bên A (Bên cho mượn):

(Thông tin cá nhân của bên A)

Bên B (Bên mượn):

(Thông tin cá nhân bên B)

Thỏa thuận với các nội dung như sau:

Điều 1: Nội dung mượn tài sản

Bên A cho bên B mượn tài sản trong thời gian……… ngày/tháng/năm từ ngày…..tháng…. năm 2018.

Điều 2: Tài sản cho mượn

(Nêu rõ loại tài sản, đặc điểm của tài sản, công dụng, chức năng,….)

Điều 3: Quyền nghĩa vụ của các bên

(Ghi nhận nội dung thỏa thuận của các bên trong quá trình cho mượn và đối với tài sản cho mượn)

Ví dụ:

  • Quyền của bên A:

1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

  • Nghĩa vụ của bên A:

1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.

2. Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.

3. Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.

  • Quyền của bên B:

1. Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.

2. Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.

3. Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.

  • Nghĩa vụ của bên B:

1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.

2. Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.

3. Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.

Điều …..

(Tùy theo nhu cầu, mục đích của việc mượn tài sản, đối tượng tài sản cho mượn, các bên có thể thỏa thuận thêm các nội dung liên quan đến vi phạm hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại…..).

     Bên A                                                                                                      Bên B

 

 


Lưu ý: Ngoài các nội dung trên cần có thêm phần nội dung làm chứng của người thứ ba không có quyền, nghĩa vụ trong giao dịch mượn tài sản để đảm bảo hợp đồng có giá trị pháp lý cao nhất.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thời điểm xác định có tranh chấp đất đai, thế nào là đất sử dụng ổn định, lâu dài

Chào mọi người xin giúp em 2 câu này ạ. Em xin cảm ơn
1. Thời điểm nào được xem là tranh chấp đất đai: khi có người nộp đơn; khi được UB xác minh tranh chấp hay sau khi có quyết định giải quyết tranh chấp.
2. Đất sử dụng từ bao lâu trở lên thì được xem là lâu dài, ổn định mới được cấp giấy.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 05 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề tranh chấp đất đai

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

3./Luật sư tư vấn

1. Thời điểm được coi là tranh chấp đất đai:

Theo quy định pháp luật đất đai, Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Theo đó, tranh chấp đất đai phát sinh không phụ thuộc vào thời điểm giải quyết trên thực tế mà phát sinh khi quyền, nghĩa vụ của các bên có sự xung đột, các bên mâu thuẫn nhau về lợi ích. Khi phát sinh tranh chấp đất đai, các bên có thể lựa chọn phương thức để giải quyết tranh chấp tại cơ quan hành chính hoặc tại Tòa án tùy thuộc vào nội dung tranh chấp theo quy định pháp luật.

2. Xác định đất sử dụng ổn định, lâu dài:

Căn cứ Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định đối với hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ theo quy định nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 21 Luật Đất đai 2013 quy định về căn cứ xác định đất sử dụng ổn định, lâu dài như sau:

Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.”

Như vậy, pháp luật đất đai không quy định cụ thể sử dụng bao nhiêu năm được coi là sử dụng đất ổn định, lâu dài. Tuy nhiên, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 cho đến hiện tại. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định dựa trên các căn cứ nêu trên theo quy định. Khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp không có các giấy tờ sử dụng đất, người sử dụng đất yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về tình trạng sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu dài theo các căn cứ đó và xác định không có tranh chấp ở thời điểm hiện tại để làm căn cứ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục thay đổi họ và dân tộc cho con nuôi?

Tôi có nhận 1 người con nuôi, năm nay cháu được 5 tuổi, giờ tôi muốn thay đổi họ cho cháu thành họ tôi và thay đổi luôn cả dân tộc của cháu, dân tộc cháu cũ là người Tày, tôi là người Kinh, tôi muốn đổi cháu về dân tộc của tôi, như vậy thì có được không, pháp luật cho phép chứ và thủ tục thế nào, cám ơn luật sư đã đọc câu hỏi của tôi, mong nhận được trả lời sớm từ phía luật sư.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề thay đổi họ, dân tộc cho con nuôi

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật nuôi con nuôi 2010
  • Luật Hộ tịch 2014

3./ Luật sư trả lời

      Căn cứ Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả sau khi nhận nuôi con nuôi như sau:

Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi

1.Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2.Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

3.Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

4.Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.”

Theo đó, theo quy định pháp luật, sau khi nhận nuôi, cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu thay đổi họ, tên của con nuôi theo quy định pháp luật. Trường hợp con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, khi yêu cầu thay đổi họ, tên của con nuôi, cha, mẹ nuôi phải được sự đồng ý của người đó. Thủ tục thay đổi họ, tên con nuôi được thực hiện như sau:

Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy đinh về thủ tục đăng ký thay đổi họ như sau:

Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”

Theo đó, người yêu cầu nộp tờ khai theo mẫu kèm các giấy tờ có liên quan như: văn bản nhận nuôi, giấy khai sinh của con nuôi, giấy chứng minh nhân dân của con nuôi và người yêu cầu. Trường hợp con từ đủ 9 tuổi trở lên phải có thêm văn bản đồng ý của con từ đủ 9 tuổi theo quy định, nộp cho Ủy ban nhân dân nơi cư trú để thực hiện thủ tục cải chính.

Đối với dân tộc của con, căn cứ theo quy định pháp luật, cha, mẹ nuôi thực hiện việc xác định dân tộc của con nuôi theo dân tộc của cha, mẹ nuôi trong trường hợp con nuôi bị bỏ rơi. Căn cứ theo quy định pháp luật dân sự, cá nhân có quyền xác định lại dân tộc của mình, cụ thể, Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền xác định lại dân tộc như sau:

Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc

1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.

2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:

a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.

4. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.

5. Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.”

Theo đó, theo quy định pháp luật, con nuôi được xác định dân tộc theo dân tộc của cha mẹ nuôi trong trường hợp con nuôi bị bỏ rơi và chưa xác định dân tộc.Thủ tục xác định lại dân tộc cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Điều 47. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

1. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này.

Trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này.

2. Thủ tục yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này.”

Theo đó, thủ tục thời gian ađược thực hiện tương tự với thủ tục đăng ký thay đổi họ theo quy định pháp luật nêu trên. Người yêu cầu nộp tờ khai theo mẫu cùng với các giấy tờ có liên quan đến việc xác định dân tộc của con và chứng nhận việc nhận nuôi cùng giấy tờ tùy thân của người yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cha dượng, mẹ kế có quyền được hưởng di sản thừa kế của con riêng để lại không?

Tôi đã có 1 con riêng và 1 đời chồng, anh ấy cũng đã có 1 con riêng và ly hôn vợ, chúng tôi quyết định về ở với nhau để che chở bảo vệ cho nhau quãng đời còn lại, con anh ấy 35 tuổi, không may khi đi công tác gặp tai nạn giao thông và qua đời, như vậy phần di sản mà con riêng của anh ấy để lại sẽ được chia như thế nào theo quy định của pháp luật, xin cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 26 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề quyền hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

     Căn cứ quy định pháp luật dân sự, cá nhân có quyền được để lại di sản thừa kế, quyền hưởng di sản thừa kế của người khác để lại theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Đối với trường hợp thừa kế theo di chúc, Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, nếu di chúc hợp pháp, di sản của người đã chết sẽ được chia theo ý chí của người chết được thể hiện qua di chúc. Do đó, trong trường hợp đối với quan hệ của cha dượng, mẹ kế với con riêng, trường hợp con riêng để lại di chúc hợp pháp cho cha dượng, mẹ kế hưởng di sản thừa kế của mình khi chết, thì cha dượng, mẹ kế sẽ được hưởng di sản thừa kế theo di chúc mà con để lại.

Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật, căn cứ Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế như sau:

Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”

Theo đó, trường hợp thừa kế được chia theo pháp luật, nếu cha dượng, mẹ kế và con riêng có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con, điều này có thể được thể hiện thông qua việc chung sống cùng một nhà, có sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì khi con riêng chết, việc hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế với con riêng được thực hiện như đối với quan hệ giữa cha, mẹ đẻ của con riêng. Lúc này, cha dượng, mẹ kế được quyền hưởng di sản thừa kế của con riêng theo quy định của pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Di chúc sau 10 năm có thay đổi gì về tính pháp lý?

Mẹ tôi trước khi chết có để lại di chúc, tuy nhiên con cháu không tiến hành chia tài sản luôn mà quyết định vẫn giữ lại sử dụng chung, tính đến thời điểm này thì thời gian đã là 13 năm, tôi có tìm hiểu thì thấy một số văn bản nói rằng di chúc sau 10 năm là hết hiệu lực, tôi không am hiểu về pháp luật nên không biết như vậy có đúng không, các luật sư có thể hướng dẫn cho tôi được không?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 24 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề thời hiệu của di chúc

– Bộ luật Dân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

“Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”

Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật, sau 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu những người được hưởng di sản thừa kế không thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế, thì phần di sản thừa kế đối với động sản sẽ có thay đổi giá trị pháp lý. Cụ thể, sau 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế, di sản thừa kế là động sản sẽ thuộc về người đang nắm giữ động sản đó hoặc thuộc về Nhà nước nếu không có người chiếm hữu. Như vậy, phần di chúc đối với động sản của người đã chết sau 10 năm kể từ thời điểm mở thừa sẽ có sự thay đổi về quyền sở hữu và khi các bên thực quyền thừa kế của mình, thì phần di chúc để lại có liên quan đến động sản không còn hiệu lực.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Khôi phục chứng minh nhân dân cho người bị tuyên là đã chết mà quay lại

Người bị tuyên là đã chết gần 10 năm nay rồi mà quay lại thì có được phục hồi Chứng minh thư nhân dân cá nhân và nhân khẩu trong Sổ hộ khẩu? thủ tục như thế nào và phải tới đâu làm, hướng dẫn tôi với, người đó là em trai tôi, đợt trước do đi đánh bắt gặp bão nên mọi người tưởng là đã chết, giờ trở về được.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề khôi phục nhân thân cho người bị tuyên bố đã chết còn sống quay lại

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Hộ tịch 2014

3./Luật sư trả lời

Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì các quan hệ nhân thân và tài sản của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.

Trên thực tế, có những trường hợp, người bị Tòa tuyên bố chết ở nơi cơ trú còn sống và trở về, trong trường hợp này các quan hệ dân sự của người này cơ bản được phục hồi như trước, trong đó bao gồm việc được khôi phục Chứng minh thư nhân dân cá nhân và nhân khẩu trong Sổ hộ khẩu.

Căn cứ Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc hủy quyết định tuyên bố đã chết như sau:

Điều 73. Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết

1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.

2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:

a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;

b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.

3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.

Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.

5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Theo đó, khi quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết được gửi cho Ủy ban nhân dân nơi cư trú, Cơ quan tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm khôi phục lại nhân khẩu và hủy bỏ các giấy tờ có liên quan đến khai tử và thay đổi dữ liệu trên cơ sở dữ liệu về hộ tịch của người đó theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Bị tâm thần có được coi là không có khả năng lao động được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Mọi người cho mình hỏi người bị tâm thần có nằm trong người được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc không.
Vì trong Điều 644 người được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc có quy định con thành niên nhưng không có khả năng lao động, mình có được tính vào trường hợp này không ạ.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề 

Bộ luật Dân sự 2015

3./Luật sư trả lời

Trước hết, Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Theo đó, theo quy định pháp luật dân sự, trường hợp con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động hoặc cha, mẹ, vợ, chồng của người để lại di sản thừa kế sẽ được hưởng phần di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc người trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn  hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.

Với trường hợp con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, có thể hiểu là người đó không có đủ năng lực hoặc sức khỏe để tự mình thực hiện các công việc để tạo ra được thu nhập nuôi sống chính bản thân mình. Theo đó, với trường hợp người bị tâm thần có được coi là người không có khả năng lao động nói trên, ở đây cần xác định bệnh tâm thần mà người đó mắc phải là loại bệnh gì. Bởi hiện nay, bệnh tâm thần có thể có những biểu hiện trạng thái, tâm lý khác nhau. Với trường hợp người bị bệnh tâm thần bị mất năng lực hành vi dân sự không có khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi có thể đã được Tòa án tuyên bố là mất năng lực hành vi dân sự, không thể tự mình tham gia vào các quan hệ dân sự thì trường hợp này, người bị tâm thần cũng được xác định là người không có khả năng lao động và thuộc trường hợp hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

Trường hợp người bị tâm thần, nhưng trạng thái trí óc có thể vẫn có khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi và tham gia được vào các quan hệ dân sự mà không hoàn toàn không kiểm soát được hành vi thì trường hợp này không được xác định là không có khả năng lao động theo quy định của pháp.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hợp đồng thuê đất không có chứng thực có vô hiệu

Mọi người ơi cho mình hỏi mình có hợp đồng thuê đất 5 năm không có chứng thực giờ được 6 tháng thì chủ đất đòi lại, mình đã đưa ra ủy ban nhân dân nhưng ủy ban nhân dân phường lại xử là hợp đồng vô hiệu như vậy đúng hay sai ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 13 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề hợp đồng thuê đất không chứng thực

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Đất đai 2013

3./Luật sư tư vấn

Căn cứ Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực hợp đồng như sau:

Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng

1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng được giao kết có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có liên quan có quy định yêu cầu hợp đồng phải được công chứng, chứng thực hoặc thực hiện việc đăng ký thì hiệu lực của hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trong trường hợp hợp đồng thuê đất nêu trên, căn cứ Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất như sau:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, đối với hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất nói trên, hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên. Do đó, pháp luật không quy định bắt buộc hợp đồng trên phải công chứng hoặc chứng thực nếu các bên không có thỏa thuận. Theo đó, hợp đồng nêu trên không vô hiệu theo quy định pháp luật.

Bên cạnh đó, Thẩm quyền tuyên hợp đồng dân sự vô hiệu thuộc về Tòa án, do đó, Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền ra quyết định tuyên hợp đồng dân sự trên là vô hiệu. Vậy, bạn có quyền khiếu nại nếu ủy ban nhân dân phường ra quyết định nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Công văn đề nghị bồi thường thiệt hại theo hợp đồng được sử dụng trong các trường hợp đặc thù khi một bên vì lý do nào đó đã vi phạm hợp đồng dẫn đến việc thiệt hại cho một bên còn lại. Việc đề nghị được bồi thường để đảm bảo quyền lợi và cũng là thiện ý để yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng trong sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ.

1. Hướng dẫn lập Công văn đề nghị bồi thường thiệt hại theo hợp đồng

Công văn cần được soạn thảo dựa trên những căn cứ là sự thật khách quan, giá trị yêu cầu bồi thường cần được dựa trên một quy ước đã được công nhận, ví dụ giá trị thị trường, giá trị được ước tính bởi bên thứ 3 như trọng tài thương mại, sàn đấu giá, giá trị quy đổi tương đương của các đặc tính, tài sản có giá trị tương ứng.

Hồ sơ đề nghị bồi thường thiệt hại theo hợp đồng bao gồm:

  • Công văn đề nghị bồi thường thiệt hại theo hợp đồng;
  • Hợp đồng dân sự đã ký kết trước đó;
  • Căn cứ chứng minh sự vi phạm hợp đồng;
  • Căn cứ xác định giá, trị giá thiệt hại;
  • Các giấy tờ có liên quan khác với mục đích tương tự.

2. Mẫu công văn đề nghị bồi thường thiệt hại theo hợp đồng – Tư vấn 1900.0191

CÔNG TY….. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số:…./201…/CV Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

CÔNG VĂN

(V/v: đề nghị bồi thường thiệt hại theo hợp đồng)

Căn cứ Hợp đồng số….. có hiệu lực ngày……..;

Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015;

CÔNG TY ……. ĐỀ NGHỊ:

1. Bên gây thiệt hại (Công ty…) thực hiện việc bồi thường thiệt hại với những tổn thất dựa trên Điều…. Hợp đồng số……ký kết ngày…… cụ thể:

(Liệt kê các thiệt hại phải bồi thường mà các bên đã thỏa thuận)

2. Công ty…… thực hiện việc bồi thường trong thời hạn ……. ngày kể từ ngày nhận được công văn này.

Trường hợp hết thời hạn nêu trên, nếu công ty…… không thực hiện trách nhiệm bồi thường theo hợp đồng. Công ty …… chúng tôi sẽ yêu cầu Tòa án có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật./.

Trân trọng!

….,ngày…. tháng….. năm 201…

Nơi nhận: CÔNG TY …
– Công ty…..

– Lưu: VT,..

(Người đại diện theo pháp luật ký, đóng dấu công ty)

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com