Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục cải chính lại giới tính?

Em sinh ra là nữ, tuy nhiên từ bé em đã cảm thấy mình không hợp với giới tính này, em thích chơi với con trai và thích những thứ của con trai, em cực kỳ ghét suy nghĩ kiểu con gái, năm nay em đã 18 tuổi, giờ em muốn tự làm thủ tục cải chính lại giới tính của mình thì có được không, bố mẹ em không ủng hộ thì có ảnh hưởng gì không, em muốn thay đổi hết giấy tờ.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 20 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề cải chính lại giới tính

  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định về xác định lại giới tính;
  • Luật Hộ tịch 2014;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành luật hộ tịch.

3./Luật sư tư vấn

Liên quan đến vấn đề về cải chính lại giới tính, trước hết cần xác định trường hợp cụ thể đối với việc cải chính lại giới tính thực tế là cải chính do có sai sót khi làm thủ tục đăng ký hay thực hiện việc cải chính do thực hiện quyền xác định lại giới tính của cá nhân, cụ thể:

-Thứ nhất, việc cải chính lại giới tính cần thực hiện do có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Trường hợp này, người yêu cầu thực hiện thủ tục cải chính tại Ủy ban nhân dân nơi thực hiện đăng ký hộ tịch sai. Cụ thể: Căn cứ quy định của Luật Hộ tịch 2014, người yêu cầu nộp giấy khai sinh của cá nhân hiện ghi sai thông tin về giới tính, giấy xác nhận của cơ sở y tế về giới tính đúng và tờ khai đề nghị cải chính hộ tịch tới Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp người cần cải chính thông tin chưa đủ 14 tuổi hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người cần cải chính thông tin từ đủ 14 tuổi trở lên. Cơ quan có thẩm quyền xem xét và thực hiện cải chính lại hộ tịch vào Sổ hộ tịch và cấp giấy khai sinh theo nội dung được cải chính. Trong trường hợp người đề nghị cải chính hộ tịch tại địa phương không phải nơi cá nhân cần cải chính thông tin hộ tịch về giới tính đăng ký giấy khai sinh, khi thực hiện xong thủ tục cải chính cần gửi văn bản thông báo việc cải chính hộ tịch kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cũ đến địa phương đó.

– Thứ hai, cải chính lại giới tính trong trường hợp xác định lại giới tính của người yêu cầu cải chính. Trong trường hợp này, căn cứ Nghị định 88/2008/NĐ-CP, người yêu cầu cần thực hiện thủ tục xác định lại giới tính. Thủ tục cụ thể:

Thủ tục đề nghị xác định lại giới tính:

– Người đề nghị xác định lại giới tính gửi hồ sơ đề nghị xác định lại giới tính đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính;

Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị xác định lại giới tính theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Trường hợp xác định lại giới tính cho người chưa đủ 16 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó phải có đơn đề nghị; trường hợp xác định lại giới tính cho người từ đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì trong đơn đề nghị phải có chữ ký của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó;

+ Bản sao hợp lệ giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu.

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho người đề nghị xác định lại giới tính trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn. Nếu không chấp nhận thì phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Trong trường hợp chấp nhận xác định lại giới tính, Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện việc can thiệp y tế xác định lại giới tính cấp giấy chứng nhận y tế sau khi đã xác định lại giới tính cho người đã được can thiệp y tế.

Trên cơ sở Giấy chứng nhận y tế được cấp, người yêu cầu thực hiện thủ tục đăng ký hộ tịch theo quy định. Cụ thể, người yêu cầu nộp đơn đề nghị kèm theo giấy tờ gốc đã được cấp và giấy chứng nhận y tế tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã thực hiện đăng ký hộ tịch. Trên cơ sở các giấy tờ tài liệu, cơ quan đăng ký hộ tịch sửa đổi thông tin trong sổ hộ tịch và cấp lại giấy tờ khai sinh cho người yêu cầu.

Với những tư vấn về câu hỏi Thủ tục cải chính lại giới tính?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận kết hôn?

Giấy chứng nhận kết hôn sau khi đã được cấp có khi nào sẽ bị thu hồi không, cơ quan nào là đơn vị có thẩm quyền thu hồi và trong những trường hợp nào thì được thu hồi, tư vấn rõ cho em, em đang cần gấp.


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 04 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận kết hôn

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014,
  • Luật Hộ tịch 2014

3./Luật sư tư vấn

Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp xác lập quan hệ hôn nhân của công dân được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ hôn nhân.Do đó, giấy chứng nhận kết hôn được lưu giữ trong suốt thời kỳ hôn nhân và được hủy bỏ khi quan hệ hôn nhân chấm dứt.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cơ quan nhà nước có thể tiến hành việc thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn, cụ thể như sau:

1. Việc đăng ký kết hôn trái pháp luật:

Trường hợp đăng ký kết hôn trái pháp luật, các bên trong quan hệ hôn nhân vi phạm điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình.  Căn cứ Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy, Tòa án là cơ quan quyết định về hủy bỏ hoặc công nhận quan hệ hôn nhân trong trường hợp kết hôn trái pháp luật theo đó, Tòa án tuyên hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn đã cấp và cơ quan thực hiện việc thi hành án tiến hành thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định pháp luật.

2. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền

Căn cứ Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xử lý trường hợp này như sau:

Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền

Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”

Theo đó, trường hợp kết hôn không đúng thẩm quyền, khi có yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn, thẩm quyền được quy định như sau:

Căn cứ Điều 69, 70 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;

c) Căn cứ quy định của Chính phủ, quyết định việc bố trí công chức làm công tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã; bảo đảm cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch;

d) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định;

đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;

e) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;

g) Định kỳ tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch;

h) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.

2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, d, đ, g và h khoản 1 Điều này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý.

Điều 70. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;

b) Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch;

d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;

đ) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí công chức làm công tác hộ tịch;

e) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;

g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;

h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;

i) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ;

k) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.

2. Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i và k khoản 1 Điều này.

3. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý.”

Theo đó, thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp cấp sai thẩm quyền được thực hiện theo quy định nêu trên. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp sai thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã cấp sai thì Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thi hồi, hủy bỏ.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục thay đổi họ và dân tộc cho con nuôi?

Tôi có nhận 1 người con nuôi, năm nay cháu được 5 tuổi, giờ tôi muốn thay đổi họ cho cháu thành họ tôi và thay đổi luôn cả dân tộc của cháu, dân tộc cháu cũ là người Tày, tôi là người Kinh, tôi muốn đổi cháu về dân tộc của tôi, như vậy thì có được không, pháp luật cho phép chứ và thủ tục thế nào, cám ơn luật sư đã đọc câu hỏi của tôi, mong nhận được trả lời sớm từ phía luật sư.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề thay đổi họ, dân tộc cho con nuôi

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật nuôi con nuôi 2010
  • Luật Hộ tịch 2014

3./ Luật sư trả lời

      Căn cứ Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả sau khi nhận nuôi con nuôi như sau:

Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi

1.Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2.Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

3.Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

4.Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.”

Theo đó, theo quy định pháp luật, sau khi nhận nuôi, cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu thay đổi họ, tên của con nuôi theo quy định pháp luật. Trường hợp con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, khi yêu cầu thay đổi họ, tên của con nuôi, cha, mẹ nuôi phải được sự đồng ý của người đó. Thủ tục thay đổi họ, tên con nuôi được thực hiện như sau:

Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy đinh về thủ tục đăng ký thay đổi họ như sau:

Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”

Theo đó, người yêu cầu nộp tờ khai theo mẫu kèm các giấy tờ có liên quan như: văn bản nhận nuôi, giấy khai sinh của con nuôi, giấy chứng minh nhân dân của con nuôi và người yêu cầu. Trường hợp con từ đủ 9 tuổi trở lên phải có thêm văn bản đồng ý của con từ đủ 9 tuổi theo quy định, nộp cho Ủy ban nhân dân nơi cư trú để thực hiện thủ tục cải chính.

Đối với dân tộc của con, căn cứ theo quy định pháp luật, cha, mẹ nuôi thực hiện việc xác định dân tộc của con nuôi theo dân tộc của cha, mẹ nuôi trong trường hợp con nuôi bị bỏ rơi. Căn cứ theo quy định pháp luật dân sự, cá nhân có quyền xác định lại dân tộc của mình, cụ thể, Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền xác định lại dân tộc như sau:

Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc

1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.

2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:

a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.

4. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.

5. Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.”

Theo đó, theo quy định pháp luật, con nuôi được xác định dân tộc theo dân tộc của cha mẹ nuôi trong trường hợp con nuôi bị bỏ rơi và chưa xác định dân tộc.Thủ tục xác định lại dân tộc cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Điều 47. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

1. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này.

Trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này.

2. Thủ tục yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này.”

Theo đó, thủ tục thời gian ađược thực hiện tương tự với thủ tục đăng ký thay đổi họ theo quy định pháp luật nêu trên. Người yêu cầu nộp tờ khai theo mẫu cùng với các giấy tờ có liên quan đến việc xác định dân tộc của con và chứng nhận việc nhận nuôi cùng giấy tờ tùy thân của người yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Giấy khai sinh không có tên cha có được không?

Chào các luật sư,

Em có trường hợp này muốn được giải đáp, chẳng là em có một đứa con trai đã 2 tháng tuổi, do bất hòa với nhà chàng trai đó nên em quyết định sống một mình đơn thân nuôi con, sắp tới em sẽ làm khai sinh cho con em thì cho em hỏi là em có thể để trống phần tên cha được không, họ có cho khai như thế không ạ? Em chưa đăng ký kết hôn.


Luật sư Tư vấn Luật Hộ tịch– Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 22 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề Giấy khai sinh không có tên cha

  • Luật Hộ tịch 2014,
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

3./Luật sư trả lời

     Căn cứ Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về trường hợp khai sinh chưa xác định được cha, mẹ như sau:

Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.

5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.

Như vậy, khi đăng ký khai sinh cho trẻ, trong những trường hợp nhất định, việc đăng ký khai sinh có thể bỏ trống phần của cha, phần khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ theo quy định pháp luật nêu trên.

 Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Khôi phục chứng minh nhân dân cho người bị tuyên là đã chết mà quay lại

Người bị tuyên là đã chết gần 10 năm nay rồi mà quay lại thì có được phục hồi Chứng minh thư nhân dân cá nhân và nhân khẩu trong Sổ hộ khẩu? thủ tục như thế nào và phải tới đâu làm, hướng dẫn tôi với, người đó là em trai tôi, đợt trước do đi đánh bắt gặp bão nên mọi người tưởng là đã chết, giờ trở về được.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 22 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề khôi phục nhân thân cho người bị tuyên bố đã chết còn sống quay lại

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Hộ tịch 2014

3./Luật sư trả lời

Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì các quan hệ nhân thân và tài sản của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.

Trên thực tế, có những trường hợp, người bị Tòa tuyên bố chết ở nơi cơ trú còn sống và trở về, trong trường hợp này các quan hệ dân sự của người này cơ bản được phục hồi như trước, trong đó bao gồm việc được khôi phục Chứng minh thư nhân dân cá nhân và nhân khẩu trong Sổ hộ khẩu.

Căn cứ Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc hủy quyết định tuyên bố đã chết như sau:

Điều 73. Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết

1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.

2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:

a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;

b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.

3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.

Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.

5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

Theo đó, khi quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết được gửi cho Ủy ban nhân dân nơi cư trú, Cơ quan tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm khôi phục lại nhân khẩu và hủy bỏ các giấy tờ có liên quan đến khai tử và thay đổi dữ liệu trên cơ sở dữ liệu về hộ tịch của người đó theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Xin cấp lại giấy khai sinh đã mất ở đâu

Mọi người ơi cho em hỏi, em do sơ ý nên đã để bị mất giấy khai sinh nhưng em vẫn còn giữ bản sao, em có cần phải về lại nơi đăng kí khai sinh trước kia để xin cấp lại không, hay là có thể làm lại tại nơi mình đang ở ạ? Em cảm ơn.

Thúy Loan


Luật sư Tư vấn Luật Hành chính – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 21 tháng 03 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề nơi có thẩm quyền cấp lại giấy khai sinh

  • Luật Hộ tịch 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

3./Luật sư trả lời

      Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Thông tin khai sinh của người được cấp Giấy khai sinh được lưu trữ trong Sổ hộ tịch tại nơi thực hiện thủ tục cấp giấy khai sinh. Theo đó, trong trường hợp bị mất giấy khai sinh bản gốc, người bị mất tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện thủ tục khai sinh để yêu cầu được cấp lại với những nội dung đã được đăng kí khai sinh trước đó.

Trong trường hợp người đó bị mất giấy khai sinh và bị mất Sổ hộ tịch, căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Theo đó, trường hợp Sổ hộ tịch và bản chính giấy khai sinh đều bị mất, người bị mất phải thực hiện thủ tục đăng ký lại theo quy định pháp luật. Việc đăng ký lại được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã thực hiện thủ tục đăng ký trước đây hoặc nơi người đó thường trú thực hiện thủ tục đăng ký lại.

Căn cứ Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau:

Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

b) Bn sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chc, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thi hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và tr li bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này.”

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com