Câu hỏi của khách hàng: Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng có việc làm thì có được hưởng tiếp không

cho em hỏi chút ạ
Em được hưởng thất nghiệp 5 tháng và em đã nhận 2 tháng. Sang tháng thứ 3 được 15 ngày thì em có việc làm và đi khai báo đã có việc làm
Vậy em có được hưởng thất nghiệp tháng thứ 3 không ạ


Luật sư Tư vấn Luật việc làm – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 24/11/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Hưởng trợ cấp thất nghiệp

  • Luật Việc làm năm 2013
  • Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

3./ Luật sư trả lời Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng có việc làm thì có được hưởng tiếp không

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Chế độ mà người lao động quan tâm nhất ở bảo hiểm thất nghiệp thường là chế độ trợ cấp thất nghiệp. Trong trường hợp của bạn, khi đang trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp mà tìm được việc làm thì:

Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì khi người lao động  thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định sẽ được xác định là có việc làm và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:

“Điều 18.Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

… 2.Chi trả trợ cấp thất nghiệp

b)Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Theo đó, đã qua 15 ngày trong tháng thứ ba thì bạn mới có việc làm và thực hiện việc thông báo, bạn vẫn được chi trả trợ cấp thất nghiệp trong tháng thứ ba này. Tuy nhiên, nếu bạn không đến nhận khoản tiền trên thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà bạn không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu đã qua 15 ngày của thời hạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp ở tháng thứ ba thì bạn vẫn được chi trả trợ cấp thất nghiệp ở tháng thứ ba. Tuy nhiên, nếu bạn không đến nhận thì khoản tiền này sẽ được đổi sang thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để tính thời gian hưởng chế độ của bạn ở lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Hưởng trợ cấp thất nghiệp


Luật sư Tư vấn Luật Việc làm – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 04 tháng 09 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Hưởng trợ cấp thất nghiệp

Luật việc làm năm 2013.

3./ Luật sư tư vấn

Bảo hiểm thất nghiệp được coi là một trong những bảo hiểm mà người lao động bắt buộc phải đóng. Là một trong những chế độ của bảo hiểm thất nghiệp, người lao động chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đủ các điều kiện nhất định và chỉ được hưởng trong mức nhất định, cụ thể:

Căn cứ Điều 46 Luật Việc làm:

“1.Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2.Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3.Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Điều kiện hưởng và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật Việc làm, theo đó:

-Theo Điều 49 Luật Việc làm thì người lao động bắt buộc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

+Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc trường hợp người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

+Đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp Hợp đồng lao động là hợp đồng lao động có xác định hoặc không xác định thời hạn; Hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp người lao động và người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

+Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

+Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp như thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; hoặc chết.

-Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm quy định về “Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp” thì:

+Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do Doanh nghiệp quyết định.

+Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

+Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ví dụ như Ông Lê Văn A đóng bảo hiểm thất nghiệp 49 tháng với lương bình quân 6 tháng cuối cùng là 5.000.000đ. Sau đó ông A bị mất việc làm thì:

Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của ông A được tính như sau:

[36 tháng BHTN đầu tiên => được hưởng 3 tháng trợ cấp

12 tháng BHTN tiếp theo => được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp

Số tháng còn dư là 1 tháng BHTN => cộng dồn vào lần hưởng BHTN sau]

Nên ông A được hưởng trợ cấp trong 04 tháng với mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng là: 5.000.000 (đồng) x 60% = 3.000.000 (đồng).

Do đó, số tiền ông A được hưởng là: 3.000.000 (đồng) x 4 (tháng) = 12.000.000 (đồng)

Như vậy, vấn đề về hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay được thực hiện theo các quy định đã nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Hưởng trợ cấp thất nghiệp, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp


Luật sư Tư vấn Luật Việc làm – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 18 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

  • Luật Việc làm 2013;
  • Nghị Định 28/2015/NĐ – CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

3./ Luật sư tư vấn

Khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi mất việc. Tuy nhiên, không phải trong suốt thời gian thất nghiệp đó (dù ngắn hay dài) thì người lao động đều được hưởng trợ cấp thất nghiệp mà việc trợ cấp chỉ được thực hiện với một mức trợ cấp nhất định trong một khoảng thời gian nhất định tại thời điểm theo pháp luật quy định, cụ thể:

Mức hưởng, thời gian hưởng và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật Việt Nam cụ thể như sau:

-Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Căn cứ Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm:

“1.Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. ”

Ví dụ: Mức tiền lương trung bình của A trong 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 4 triệu/ tháng thì mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của A là 60% x 4 triệu= 2,4 triệu đồng/tháng.

-Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm:

“2.Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Ngoài ra, theo Khoản 7 Điều 18 Nghị Định 28/2015/NĐ – CP quy định:

“7.Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”

Theo đó, để xác định số tháng hưởng trợ cấp của bạn cần căn cứ vào thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn. Trong trường hợp, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp có tháng lẻ sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Từ ngày 1/1/2009 nước ta mới áp dụng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, từ thời điểm đó mới bắt buộc tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp. Do vậy, người lao động cần xác định xem trong thời gian làm việc tại cở sở, có bao nhiêu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Ví dụ, A làm việc từ năm 2010 đến cuối năm 2017 đóng bảo hiểm thất nghiệp đều và đủ thì khi A thất nghiệp sẽ được 8 tháng trợ cấp.

-Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp, căn cứ Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm: “Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này”

Theo quy định trên người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật.

Như vậy, về cơ bản mức trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức lương trung bình 06 tháng trước thất nghiệp, được hưởng trong thời gian từ 3 tháng tới 12 tháng tùy thời gian đóng bảo hiểm và được hưởng kể từ ngày thứ 16 từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Với những tư vấn về câu hỏi Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp


Luật sư Tư vấn Luật Việc làm – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 18 tháng 08 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

  • Luật việc làm 2013
  • Nghị Định 28/2015/NĐ – CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp

3./ Luật sư tư vấn

Trợ cấp thất nghiệp là một chế độ được đặt ra với mục đích bù đắp một phần thu nhập của người lao động trong trường hợp nhất định, do vậy, khi việc trợ cấp này ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của một bên nào đó hoặc khi đã đạt được mục đích thì việc trợ cấp có thể bị tạm dừng, tiếp tục hoặc chấm dứt theo quy định. Cụ thể:

Việc tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật Việt Nam như sau:

– Về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, căn cứ Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm thì:

“1.Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

          Thông báo về việc tìm kiếm việc làm được quy định ở Điều 52 Luật Việc làm là việc người lao động trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp vào hằng tháng.

Ví dụ: A làm hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp và được hưởng 5 tháng. Trong 3 tháng đầu A có đến khai báo tại trung tâm hỗ trợ việc làm thì được nhận trợ cấp TN đầy đủ. Đến tháng thứ 4 A không thông khai báo với trung tâm hỗ trợ việc làm mà không thuộc trường hợp tại điểm a,b Khoản 1 Điều 52 Luật Việc làm thì A sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

          -Về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, căn cứ Khoản 2 Điều 53 Luật Việc làm thì:

“2.Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.”

Ví dụ: A làm hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp và được hưởng 5 tháng A, sau 3 tháng A vẫn còn thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp nên A được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định khi không thuộc các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

          -Về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, căn cứ Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm thì:

“3.Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

k) Chết;

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.”

Bên cạnh đó, Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP có quy định chi tiết về các trường hợp việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, việc tạm dừng, tiếp tục và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo các quy định trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com