Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều doanh nghiệp và người lao động. Với nhiều năm kinh nghiệm, những Luật sư, Pháp chế dày dặn đã soạn thảo lên bộ tiêu chuẩn cho Hợp đồng lao động với 100 điều khoản chi tiết. Hạn chế được tối đa những rủi ro, tổn thất, minh bạch hơn, thuận tiện hơn trong ký kết, ràng buộc được nhân viên một cách hợp pháp. Bạn chỉ cần đọc và lựa chọn những điều khoản dưới đây để tạo ra Mẫu hợp đồng lao động đặc thù cho tổ chức của mình hay đơn giản là lấy toàn bộ về thôi.

Được cập nhật các tình huống quy định đầy đủ nhất cho tới năm 2020

căn cứ theo quy định của Luật Lao động 2012.

Tất cả các phạm vi điều khoản về giờ làm việc, lương, thưởng, chế độ lao động, tăng ca, ngày nghỉ, kỷ luật lao động, bảo hiểm xã hội, bí mật kinh doanh…

Mẫu hợp đồng lao động mới nhất, chuẩn nhất có thể download (tải về file word) để các bạn tham khảo. Mẫu có thể được sử dụng cho tất cả các đơn vị công lập và ngoài công lập với những điều khoản linh hoạt đáp ứng đầy đủ các yêu cầu mới nhất từ phía thị trường và xã hội hiện nay. Các khía cạnh đào tạo, bồi thường, cam kết đào tạo, bí mật kinh doanh, bí mật khách hàng,… trước đây hay bị bỏ quên trong các dạng Hợp đồng lao động cũng được ghi nhận rõ ràng, chi tiết và hoàn thiện hơn.

[toc]

Mẫu Hợp đồng lao động

CÔNG TY CỔ PHẦN/TNHH …
PHÒNG NHÂN SỰ/PHÒNG KẾ TOÁN
———–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–o0o———–
Hà Nội, ngày … tháng … năm  2020

Số:

Quyển số:

Đợt/Kỳ tuyển dụng:

Năm:

Người phụ trách:

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Số hợp đồng: …/2020/HĐLĐ

–  Căn cứ Bộ Luật Dân sự năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

–  Căn cứ Luật Lao động số 10/2012/QH13 của Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 18/6/2012;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014;

– Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014;

– Căn cứ Luật Việc làm được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 16 tháng 11 năm 2013;

– Căn cứ Luật thuế thu nhập Doanh nghiệp sửa đổi năm 2013;

– Căn cứ nhu cầu các bên;

Hôm nay, vào hồi 8h00 sáng/chiều ngày … tháng … năm 2020, tại trụ sở chính của CÔNG TY ………, Số …..….., Phường …………, Quận …………, Thành phố ……………. Chúng tôi, bao gồm:

Người sử dụng lao động trong Hợp đồng lao động – CÔNG TY …

Địa chỉ               : Số ……….., Phường ………….., Quận ………., Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Mã số thuế        :

Đại diện            : Ông/bà

Chức vụ            : Giám Đốc/Tổng Giám Đốc/Chủ tịch HĐQT/Chủ tịch HĐTV

Và:

Người lao động trong Hợp đồng lao động – Ông/Bà :

Giới tính:

Sinh ngày:                      Dân tộc:                 Quốc tịch: Việt Nam  

CMND/CCCD số:

Ngày cấp:                               Nơi cấp:

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:

Trình độ:

(Đại học/Cao đẳng/Trung cấp/Phổ thông)

Sau khi bàn bạc thống nhất, chúng tôi cùng thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết theo những điều khoản sau đây:

Điều 1: Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

Ông/Bà ………….  sẽ làm việc tại CÔNG TY … theo loại hợp đồng lao động …………….. (không xác định thời hạn/xác định thời hạn) kể từ ngày …/…/2020, tại trụ sở của công ty là Số …………, Phường ……………., Quận …………….., Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Hợp đồng này có thể được thay đổi thành dạng Hợp đồng lao động khác tùy theo nhu cầu, thảo thuận của các bên.

Điều 2: Thời gian thử việc, nhận việc

Thử việc

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Thời gian thử việc

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Điều 3: Lương thử việc

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Điều 4: Trách nhiệm trong quá trình thử việc

Người lao động thử việc phải chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm đối với phần công việc được giao phụ trách. Các trách nhiệm bồi thường và các quy định khác trong hợp đồng này vẫn có giá trị đầy đủ trong thời gian thử việc.

Điều 5: Kết quả quá trình thử việc

1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Điều 6: Điều kiện, tiêu chuẩn được nhận việc

Công ty sẽ ban hành bộ tiêu chuẩn thi và đánh giá kết quả thử việc thực tế. Người đạt yêu cầu thử việc là người có tổng số điểm tối thiểu 50%.

Trong trường hợp có nhiều hơn số lượng ứng viên đạt điều kiện so với số lượng tuyển dụng. Việc lựa chọn sẽ được lấy từ cao xuống thấp.

Điều 7: Các hồ sơ tạm giữ có hoàn trả của người lao động

  • Bản sao giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;
  • Bản sao các giấy tờ xác nhận của cơ quan chức năng đối với người lao động;
  • Bản sao các xác nhận kinh nghiệm của các tổ chức, đơn vị khác;
  • Sổ bảo hiểm, chứng từ có liên quan;
  • Các giấy tờ khác có trong bộ hồ sơ xin việc;

Điều 8: Công việc, vị trí phụ trách theo Hợp đồng lao động

  • Vị trí công việc:
  • Phòng ban:
  • Nơi công tác:
  • Công việc đảm nhiệm:
  • Thiết bị và công cụ, cơ sở vật chất làm việc sẽ được cấp phát theo nhu cầu công việc:

Điều 9: Địa điểm làm việc theo Hợp đồng lao động

Người sử dụng lao động cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về địa điểm làm việc chính, địa điểm thay thế (nếu có).

Điều 10: Thời hạn Hợp đồng lao động

Công ty, tổ chức có thể lựa chọn các thời hạn Hợp đồng theo luật định:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Điều 11: Chế độ, ngày, giờ làm việc theo hợp đồng

Giờ làm việc thông thường là:

1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Điều 12: Người lao động làm việc không trọn thời gian

1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

2. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương theo thỏa thuận; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Điều 13: Vật tư, dụng cụ công việc được cấp phát

Để phục vụ công việc, sản xuất, kinh doanh, công ty, doanh nghiệp sẽ cung cấp cho người lao động một số vật tư nhất định, những vật tư, dụng cụ này được lập danh sách cố định và thống nhất tùy theo vị trí công việc được phân công.

Người lao động có trách nhiệm bảo quản, sử dụng hiệu quả những dụng cụ, vật tư này. Phải bồi thường nếu xảy ra hư hỏng, tổn thất.

Điều 14: Kiểm tra, giám sát, khiếu nại điều kiện an toàn, vệ sinh lao động

Người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất, kinh doanh phải thực hiện quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Điều kiện an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc, các hạng mục thuộc về cảnh quan, vị trí làm việc. Người lao động có quyền khiếu nại tới ban giam đốc công ty hoặc cơ quan chức năng khi phát hiện sai phạm.

Điều 15: Nội quy lao động và mức phạt vi phạm

1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản.

2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

b) Trật tự tại nơi làm việc;

c) An toàn, vệ sinh lao động;

d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;

g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;

h) Trách nhiệm vật chất;

i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.

3. Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

Điều 16: Trách nhiệm pháp lý độc lập trong Hợp đồng lao động

Những hậu quả người lao động gây ra do lỗi chủ quan hoặc không phải do người sử dụng lao động phân công, hướng dẫn. Người lao động sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước bên thứ ba và cơ quan pháp luật có thẩm quyền.

Điều 17: Kỷ luật lao động

Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;

d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều 18: Phát hiện xử lý kỷ luật lao động

1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.

2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 19: Quy trình xử lý kỷ luật lao động

1. Khiển trách.

2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

3. Cách chức.

4. Sa thải.

Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.

Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.

Điều 20: Khiếu nại về kỷ luật lao động

Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.

Người lao động có quyền khiếu nại khi phát hiện một trong những hành vi sau:

1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.

2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

Điều 21: Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Hợp đồng lao động

Trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quá trình làm việc tại cơ sở, tổ chức kinh doanh. Quyền lợi của người lao động sẽ được xử lý theo quy định của Bộ Luật Lao động có hiệu lực tại thời điểm bấy giờ.

Điều 22: Xác định trách nhiệm khi xảy ra tai nạn lao động

Trách nhiệm các bên khi xảy ra tai nạn lao động sẽ được xác định bằng biên bản phiên họp các thành phần có liên quan trong đơn vị.

Các tài liệu như lời tường trình của người làm chứng, biên bản làm việc, chứng từ, sổ sách có liên quan khác sẽ được bất kỳ ai trong cuộc họp yêu cầu xuất trình nếu chưa được cập nhật đầy đủ.

Điều 23: Rủi ro công việc theo Hợp đồng lao động

Rủi ro công việc là những trách nhiệm, hậu quả sẽ xảy ra trong quá trình làm việc, công tác có thể tiên lượng được trước nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn.

Người lao động chấp nhận những phần trăm rủi ro này khi nhận công việc và cam kết cùng người sử dụng lao động thỏa thuận, xử lý khắc phục nếu rủi ro xảy ra.

Điều 24: Nghĩa vụ của người lao động theo Hợp đồng lao động

  • Trong quá trình làm việc, người lao động chịu sự điều hành trực tiếp của cấp trên và Ban Giám đốc;
  • Có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh, đúng hạn những công việc được giao và đã cam kết trong hợp đồng lao động;
  • Chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động và nội quy của công ty;
  • Đảm bảo tác phong làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả, tinh thần cầu tiến khi làm việc;
  • Không được phép thực hiện bất kỳ hành động nào nhằm bôi nhọ uy tín tổ chức hoặc tiết lộ các thông tin liên quan công việc mình được giao;

Để được giải đáp, hướng dẫn kỹ hơn về Hợp đồng lao động, các bạn có thể liên hệ Hotline 1900.0191.

Điều 25: Quyền hạn, quyền lợi của người lao động theo Hợp đồng lao động

  • Được đào tạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan;
  • Được đăng ký giờ làm linh hoạt theo phạm vi, tính chất công việc đảm nhận;
  • Người lao động có quyền đề xuất, khiếu nại với công ty hoặc một cơ quan thứ ba để thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Pháp luật hiện hành;
  • Được kiến nghị về các chế độ ăn, nghỉ, phụ cấp của công ty theo đúng trình tự quy định tại nội quy công ty;

Điều 26: Công đoàn, các quy định về công đoàn

1. Người lao động có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn.

2. Các tổ chức đại diện người lao động bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động.

3. Công đoàn cơ sở thuộc hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam được thành lập ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.

4. Việc thành lập, giải thể, tổ chức và hoạt động của Công đoàn cơ sở được thực hiện theo quy định của Luật Công đoàn.

Điều 27: Đối thoại, họp người lao động

1. Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.

2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây:

a) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;

b) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên;

Điều 28: Tiền lương

  • Mức lương cơ bản là:
  • Tương ứng với số ngày làm việc/ngày công là: 24 ngày;
  • Lương được quyết toán và được trả 1 lần vào ngày cuối cùng của mỗi tháng;
  • Mức lương cơ bản sẽ được tăng 1 năm 1 lần (mỗi lần cách nhau 6 tháng) là 500.000 đồng;
  • Công ty cung cấp các bữa ăn, phụ cấp theo yêu cầu của công việc;
  • Người lao động có thể đăng ký làm thêm giờ, tăng ca với mức lương bằng 150% mức lương thông thường;
  • Số ngày nghỉ hàng năm (nghỉ phép, lễ, việc riêng) không được quá 20 ngày;
  • Được hưởng các phúc lợi khác theo quy định điều lệ của công ty và pháp luật quy định;
  • Được hưởng các chế độ công tác, bồi dưỡng do công ty điều phối;
  • Người lao động được hưởng các chế độ ngừng việc, trợ cấp thôi việc hoặc bồi thường theo quy định của Pháp luật hiện hành;

Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Điều 29: Phương thức trả lương và các khiếu nại về lương

Nguyên tắc trả lương

1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Trả lương

1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.

2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.

3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Hình thức trả lương

1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.

2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.

Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

Điều 30: Chế độ nâng bậc, nâng lương theo Hợp đồng lao động

Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.

Điều 31: Thỏa thuận giữ lương

Tiền lương của người lao động sẽ bị giữ lại nửa tháng lương đầu tiên để đảm bảo chi trả, bồi thường cho những vi phạm, tổn thất có thể gây ra trong quá trình làm việc.

Số tiền này sẽ được hoàn trả khi người lao động kết thúc hợp đồng lao động cùng với các chế độ khác thỏa thuận tại hợp đồng này.

Điều 32: Khấu trừ lương

1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động khi tổn thất vượt qua số tiền đã tạm giữ trong lương ban đầu.

2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Điều 33: Lương nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Điều 34: Tỷ lệ hoa hồng, doanh số theo hợp đồng

Tùy theo công việc phụ trách và sản phẩm kinh doanh, người lao động sẽ được hưởng mức chiết khấu, tỷ lệ hoa hồng tướng ứng. Bảng chiết khấu, tỷ lệ hoa hồng sẽ được công ty ban hành công khai trong từng giai đoạn phát triển của công ty.

Doanh số là chỉ số áp đặt với từng vị trí tương ứng. Để đảm bảo công việc được thực hiện chính xác và ổn định, doanh số là mức sàn thấp nhất để yêu cầu người lao động phải đạt được. Mỗi đơn vị sẽ có mức doanh số khác nhau, phụ thuộc vào thị trường và tình hình kinh doanh của công ty.

Điều 35: Chế độ phúc lợi theo Hợp đồng lao động

Có 2 hình thức phúc lợi đó là phúc lợi tinh thần và vật chất.

Phúc lợi tinh thần là những hoạt động văn hóa giải trí, các chương trình thăm quan, nghỉ dưỡng, hoạt động cộng đồng nhằm đảm bảo nhu cầu tinh thần thoải mái cho người lao động. Từ đó hướng tới hiệu quả công việc cao hơn.

Phúc lợi vật chất là các quy định về lương, thưởng, ăn trưa, ăn đêm, bảo hiểm, tặng quà,… hướng tới sự chăm sóc về kinh tế, đời sống cho người lao động.

Điều 36: Khen thưởng

1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Điều 37: Đóng góp Quỹ công ty và các hoạt động cộng đồng

Tùy vào khả năng của mỗi đơn vị, việc đóng góp quỹ tổ, quỹ ca, quỹ nhóm, quỹ phòng, quỹ công ty là tương đối cần thiết. Quỹ này sẽ linh động xử lý ngay được các vấn đề trước mắt ví dụ như thăm biếu ốm đau, nghỉ lễ, từ thiện, hoạt động văn hóa, kỷ niệm,…

Việc quy định đóng góp này là sự tự nguyện và được huy động dựa theo từng thời kỳ.

Điều 38: Kế hoạch tăng ca, giảm ca, nghỉ bù

Tăng ca, nghỉ bù

  • Người lao động tự nguyện đăng ký tăng ca, làm thêm giờ cần lập văn bản gửi tới phòng Nhân sự của công ty. Nếu có thể sắp xếp vị trí làm việc, công ty sẽ thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản cho người lao động. Không được phép tự ý tăng ca ngoài sự cho phép của công ty, mọi phí tổn gây ra sẽ do người lao động chịu trách nhiệm.
  • Tùy theo từng thời điểm và bối cảnh kinh doanh, công ty sẽ quyết định cho người lao động đi làm vào những ngày nghỉ theo quy định, sau đó cho phép nghỉ bù vào những ngày khác hoặc cộng dồn số ngày nghỉ phép trên năm;
  • Số ngày nghỉ phép trên năm không sử dụng hết sẽ được chuyển thành tiền lương tương ứng để trả cho người lao động vào cuối năm tài chính đó;

Điều 39: Thuế thu nhập cá nhân và các thỏa thuận về thuế theo Hợp đồng lao động

Người lao động và người sử dụng lao động tự chủ động trong các nghĩa vụ thuế phát sinh nằm trong phạm vi nghĩa vụ của mình.

Nếu các bên muốn trả thay, kê khai hay tạo mới sẽ được thỏa thuận tại phần này.

Điều 40: Làm thêm giờ do nhu cầu của người lao động

1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

2. Khi người lao động có nhu cầu, người sử dụng lao động sẽ chủ động sắp xếp công việc và thông báo về việc chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu được làm thêm giờ.

Điều 41: Chế độ bảo hiểm xã hội

Người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của nhà nước, Sở lao động thương binh xã hội và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.

Trong trường hợp người lao động có nhu cầu khác về bảo hiểm cần phải lập thành văn bản và gửi tới người được phân công có chức năng quản lý trực tiếp.

Sổ bảo hiểm sẽ do công ty lưu giữ và ghi số liệu, người lao động sẽ được hoàn trả sổ bảo hiểm khi chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp hoặc các trường hợp khác theo thỏa thuận.

Trong trường hợp người lao động còn nợ nghĩa vụ với công ty hoặc tự ý nghỉ việc, công ty sẽ bàn giao sổ bảo hiểm cho cơ quan chức năng nhằm giải quyết dứt điểm các vấn đề tồn đọng.

Điều 42: Chế độ chăm sóc sức khỏe, khám y tế trong tổ chức, đơn vị

Người sử dụng lao động có điều kiện bắt buộc phải tổ chức các đơn vị, vị trí để theo dõi sức khỏe cho người lao động thường xuyên; thực hiện các nhiệm vụ y tế khẩn cấp như cấp cứu, sơ cứu.

Chi phí duy trì sẽ do người sử dụng lao động chịu trách nhiệm.

Điều 43: Quyết định thay đổi vị trí công việc, điều chuyển công tác

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định.

Điều 44: Thay đổi vị trí công việc, phân công công tác theo nhu cầu

Trong quá trình làm việc, nếu người lao động có nhu cầu thay đổi vị trí làm việc vì vấn đề sức khỏe, kinh tế hay thời gian; người sử dọng lao động có thể xem xét và đưa ra quyết định đồng ý hay không đồng ý với nhu cầu này.

Vị trí mới sẽ được áp dụng các quy định mới về lương, thưởng, chế độ tương ứng.

Điều 45: Cho thuê lại lao động theo Hợp đồng lao động

1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.

2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.

Điều 46: Tăng giảm lương theo vị trí, tình hình, chiến lược thực tế

Trong quá trình hoạt động, tùy vào khả năng kinh tế, chiến lược, điều kiện khách quan và quy định của nhà nước; việc kinh doanh của công ty có thể bị ảnh hưởng nhất định.

Lúc này, việc chi trả lương, phụ cấp và vị trí công việc sẽ được điều chỉnh để đảm bảo cao nhất khả năng tồn tại của công ty, tổ chức.

Điều 47: Tạm nghỉ, ngừng việc theo kế hoạch, thỏa thuận lao động

Với những hoàn cảnh khách quan, khối lượng công việc không đảm bảo, người sử dụng lao động, công ty sẽ có kế hoạch tương ứng về việc đi làm thay phiên hay ngừng việc có kỳ hạn.

Những sự kiện này nếu xảy ra đều phải được thông báo cho người lao động tối thiếu 30 ngày trước thời điểm áp dụng.

Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Điều 48: Tạm nghỉ, ngừng việc theo quyết định của quản lý trực tiếp

Trong trường hợp người lao động vi phạm pháp luật hoặc các trường hợp khác nằm trong nội quy lao động. Quản lý trực tiếp, trưởng ca, giám đốc phân xưởng có quyền yêu cầu người lao động tạm nghỉ để đảm bảo lợi ích chung của công ty hoặc những người lao động khác.

Điều 49: Tạm nghỉ, ngừng việc theo yêu cầu của người lao động

Vì lý do cá nhân, người lao động có thể yêu cầu được tạm nghỉ, ngừng việc trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này phải được cho phép bởi quản lý trực tiếp và có kế hoạch đảm bảo cho hoạt động của nhóm, phòng, phân xưởng không bị ảnh hưởng.

Nếu người lao động vi phạm thời hạn và nghỉ quá số ngày sẽ bị xem xét các hình thức xử lý kỷ luật tương ứng.

Điều 50: Nghĩa vụ của người sử dụng lao động

  • Thực hiện đầy đủ những điều kiện trong phạm vi khả năng để người lao động đạt hiệu quả công việc cao nhất;
  • Bảo đảm vị trí, việc làm cho người lao động theo hợp đồng đã ký;
  • Thanh toán đúng hạn, đầy đủ, dứt điểm các chế độ và quyền lợi cho người lao động;

Điều 51: Quyền hạn của người sử dụng lao động

  • Có quyền cân nhắc, điều chỉnh bộ máy hoạt động công ty;
  • Chuyển tạm thời người lao động, ngừng việc, thay đổi, tạm thời chấm dứt hợp đồng lao động và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định của Pháp luật hiện hành;
  • Có quyền ngừng tăng lương, quyết định chậm tăng lương đối với người lao động vi phạm nội quy công ty;
  • Yêu cầu giao nộp, kiểm tra, giám sát hoạt động, kết quả công việc mà người lao động phụ trách;

Điều 52: Đảm bảo bí mật kinh doanh theo Hợp đồng lao động

Người lao động nhận được thông tin về nội dung công việc mình phụ trách hoặc tiếp xúc, nghiêm cấm các hành vi sau:

  • Cung cấp thông tin khách hàng cho bên thứ ba;
  • Cung cấp các thông tin về nội dung công việc cho bên thứ ba;
  • Cung cấp kết quả công việc cho bên thứ ba không được ủy quyền;
  • Tiết lộ phương án, cách thức xử lý công việc được hướng dẫn;
  • Tiết lộ những thông tin có được trong quá trình làm việc tại công ty cho bên thứ ba;
  • Quay phim, chụp ảnh tại vị trí làm việc hoặc tài liệu, hồ sơ khi không được cho phép của công ty;
  • Tự ý liên hệ, trao đổi với khách hàng khi không được cho phép của công ty;
  • Tự ý thỏa thuận, hứa hẹn với khách hàng những nội dung không thuộc phạm vi được giao;

Điều 53: Trách nhiệm khi tiết lộ bí mật kinh doanh

Người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh, tùy theo mức độ sẽ phải bồi thường theo thiệt hại gây ra hoặc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Công ty cũng có thể đưa ra mức phạt tương đối tại điều khoản này để đảm bảo sự răn đe nhất định.

Điều 54: Công nghệ, kỹ thuật áp dụng

Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

Điều 55: Trách nhiệm khi tiết lộ công nghệ, kỹ thuật áp dụng

Với những vị trí người lao động nắm được những công nghệ, kỹ thuật, phương pháp đặc thù của doanh nghiệp, nếu tiết lộ hoặc có hành vi gây ảnh hưởng tới công ty sẽ phải chịu bồi thường toàn bộ thiệt hại gây ra và trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 56: Thông tin, dữ liệu khách hàng

Dữ liệu, thông tin khách hàng là những căn cứ cơ bản thể hiện quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Dữ liệu này được cập nhật theo thời gian và lưu giữ nhằm chăm sóc khách hàng được tốt nhất.

Điều 57: Trách nhiệm khi làm lộ thông thông tin khách hàng

Việc sử dụng thông tin và đảm bảo bí mật thông tin cá nhân cho khách hàng là điều tiên quyết, nếu vì lợi ích nào đó, người lao động sử dụng trái phép những thông tin này, gây ảnh hưởng tới khách hàng và công ty nói chung sẽ phải gánh chịu toàn bộ trách nhiệm trước pháp luật, bồi thường cho công ty, khách hàng và các bên có liên quan.

Điều 58: Uy tín tổ chức, doanh nghiệp

Uy tín của tổ chức, doanh nghiệp được tích lũy qua thời gian, có giá trị cao và là sự khẳng định, phân cấp trong hệ thống kinh doanh.

Người lao động có trách nhiệm gìn giữ uy tín cho tổ chức trong suốt quá trình làm việc.

Điều 59: Quảng bá lĩnh vực hoạt động, uy tín doanh nghiệp

Người lao động khi đảm nhiệm công việc nhất định sẽ là đại diện cho doanh nghiệp, thể hiện, quảng bá giới thiệu và củng cố uy tín của tố chức, doanh nghiệp đó tới khách hàng, bên thứ ba.

Điều 60: Trách nhiệm khi gây ảnh hưởng tới uy tín tổ chức, doanh nghiệp

Nếu vì lý do nào đó, người lao động có hành vi gây ảnh hưởng tới uy tín của tổ chức, đơn vị thì sẽ phải chịu trách nhiệm cả về kinh tế và pháp luật.

Việc xem xét mức độ vi phạm sẽ được thực hiện bằng biên bản họp nội bộ cùng với những bên có liên quan, ghi nhận công khai ý kiến của tất cả các bên.

Mức phạt có thể được quy định tại điều khoản này, ví dụ: 10.000.000, 20.000.000 hoặc 50.000.000 vnđ.

Điều 61: Trách nhiệm với công việc tại thỏa thuận lao động

Người lao động sẽ được phân công công việc khi tới làm việc tại tổ chức, đơn vị; sự hiệu quả của công việc luôn được đặt ra; tuy nhiên bên cạnh đó, trách nhiệm phải luôn được đặt song song.

Trách nhiệm đối với công việc có thể không trực tiếp nằm trong phạm vi công việc được giao.

Tuy nhiên tại bất kỳ thời điểm nào, nếu thấy quyền lợi khách hàng, quyền lợi công ty hoặc của người khác bị ảnh hưởng cần phải có ý kiến hoặc thông báo bằng văn bản tới người có thẩm quyền quản lý trực tiếp để có biện pháp khắc phục.

Điều 62: Bồi thường do vi phạm trách nhiệm công việc

Nếu người lao động mặc dù đã thấy, nhận thức được những hậu quả có thể xảy ra những vẫn bỏ mặc hoặc thúc đẩy vì lợi ích cá nhân sẽ phải hoàn toàn tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hệ quả phát sinh từ hành vi của mình.

Người lao động phải thực hiện bồi thường 100% và đối diện những mức xử lý kỷ luật theo quy định.

Điều 63: Bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn chuyên môn

Công ty có trách nhiệm trong việc tổ chức các chương trình, khóa học mang tính chất bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ, nhân viên đang làm việc tại đơn vị.

Chi phí tổ chức, điều kiện tham gia sẽ được công ty quy định đối với từng khóa học riêng biệt và được công khai cho toàn thể đội ngũ người lao động.

Điều 64: Chi phí khi tham gia đào tạo bồi dưỡng

Chi phí khóa đào tạo bồi dưỡng sẽ do công ty chịu trách nhiệm hoặc có sự thỏa thuận với người lao động tùy từng khóa đạo tạo và nội dung chuyên môn nghiệp vụ.

Mức chi phí này phải được công khai trước khi tổ chức đào tạo bồi dưỡng.

Điều 65: Cam kết sau đào tạo bồi dưỡng

Người lao động để được tham gia đào tạo bồi dưỡng sẽ cần phải thực hiện cam kết một số nội dung ví dụ như: hiệu quả đào tạo, thời gian làm việc sau đào tạo, hoàn chi phí nếu bỏ việc sau đào tạo,…

Điều 66: Phạt vi phạm cam kết đào tạo bồi dưỡng

Việc người lao động vi phạm những cam kết mà mình đã ghi nhận trước khi tham gia đào tạo sẽ dẫn tới những hậu quả thiệt hại cho người sử dụng lao động.

Vì thế trách nhiệm bồi thường, phạt có thể được đề ra tại điều này. Chi phí cho việc bồi thường và phạt thông thường sẽ được dựa vào chi phí khóa đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

Điều 67: Công tác, chi phí công tác trong quá trình lao động

Người lao động sẽ thực hiện kế hoạch công tác do công ty đề ra. Mọi chi phí phát sinh vì lý do công việc sẽ do công ty chi trả nếu không có những thiệt hại, vi phạm xảy ra.

Điều 68: Làm việc ngoài trụ sở

Theo sự phân công trực tiếp hoặc yêu cầu của công việc, người lao động phải làm việc ngoài trụ sở công ty, đơn vị, thì các chế độ vẫn được giữ nguyên. Người sử dụng lao động và người lao động phải có thỏa thuận trước đó về những phát sinh chi phí khác nếu có hoặc điều kiện làm việc không đảm bảo.

Điều 69: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Luật Lao động 2012. Tuy nhiên, phải báo trước ít nhất tối thiểu 45 ngày để bên còn lại có thể sắp xếp các kế hoạch thay thế phù hợp.

Điều 70: Người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động

Trong trường hợp người lao động nắm giữ vị trí có trình độ chuyên môn cao, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng chỉ được thực hiện khi đã có bàn giao công việc cho người thay thế bằng biên bản có xác nhận của công ty. Nếu người lao động không chấp hành quy định này, công ty có quyền khởi kiện và yêu cầu được bồi thường những tổn thất phải chịu nếu có.

Điều 71: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động

Trong trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động cần tuân thủ các quy định pháp luật và giải quyết chế độ cho người lao động ngay lập tức. Nếu người lao động chưa thể bố trí được công việc mới và việc chấm dứt hợp đồng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống người lao động, công ty phải ghi nhận thành biên bản và tìm giải pháp tối ưu cho việc luân chuyển công tác, giảm mức lương,… trước khi xem xét chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 72: Sa thải, đuổi việc

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Điều 73: Thay đổi tên doanh nghiệp, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện

Trong trường hợp công ty, doanh nghiệp, tổ chức có sự thay đổi về tên, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở kinh doanh; dẫn tới việc người lao động mất việc làm. Công ty có trách nhiệm bố trí công việc mới tương đương; nếu không thể thì chấm dứt Hợp đồng lao động và chi trả toàn bộ quyền lợi được hưởng theo quy định pháp luật.

Điều 74: Chuyển đổi loại hình, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp

Trong trường hợp công ty, doanh nghiệp, tổ chức có sự thay đổi về loại hình, cơ cấu tổ chức. Người lao động được ưu tiên để đảm bảo sự ổn định về công việc, vị trí làm việc và thu nhập hàng tháng.

Điều 75: Chi trả quyền lợi sau khi chấm dứt hợp đồng lao động

Sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động, các quyền lợi, phúc lợi, chế độ đều phải được chi trả hết cho người lao động trừ trường hợp việc chi trả có thể gây ảnh hưởng tới bên thứ ba.

Trong trường hợp không thể chi trả hay hoãn chi trả, công ty cần phải có văn bản thông báo và hướng dẫn người lao động khắc phục.

Điều 76: Chi trả hồ sơ, giấy tờ cho người lao động

Tất cả hồ sơ, giấy tờ mà người sử dụng lao động thu, tạm giữ của người lao động sẽ đều được hoàn trả cho người lao động khi Hợp đồng lao động này kết thúc. Trừ trường hợp các nghĩa vụ của người lao động chưa thực hiện hết và việc lưu giữ là để đảm bảo thực hiện các thủ tục pháp lý có liên quan.

Điều 77: Cam kết của người lao động sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động

Tùy từng lĩnh vực nhất định, nhằm đảo bảo các yếu tố liên quan tới bí mật kinh doanh, công nghệ, dữ liệu khách hàng, uy tín tổ chức, doanh nghiệp, hình ảnh công ty; người lao động có thể sẽ phải cam kết về thời hạn không làm công việc tương tự sau khi kết thúc Hợp đồng lao động này.

Điều 78: Trợ cấp thôi việc theo Hợp đồng lao động

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Điều 79: Trợ cấp mất việc làm theo Hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Điều 80: Phạt đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng là trái với quy định của pháp luật và không nằm trong thỏa thuận tại Hợp đồng này; ngoài những nghĩa vụ phát sinh khác, bên đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ phải bồi thường tối thiểu số tiền tương ứng 1 tháng lương hiện tại cho bên còn lại.

Các quyền lợi khác không bị ảnh hưởng được đảm bảo giữ nguyên.

Điều 81: Phạt vi phạm Hợp đồng lao động

1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

Điều 82: Bồi thường Hợp đồng lao động

1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.

2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho

Điều 83: Trường hợp khách quan

Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

Điều 84: Thiên tai, bất khả kháng

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Điều 85: Giải thể, phá sản

1. Pháp nhân giải thể trong trường hợp sau đây:

a) Theo quy định của điều lệ;

b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Theo quyết định của lãnh đạo đơn vị, công ty hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Điều 86: Cam kết chung của Hợp đồng lao động

Các bên cam kết thực hiện đầy đủ những thỏa thuận đã được ghi nhận tại hợp đồng này.

Bất kỳ thay đổi, bổ sung nào của Hợp đồng này phải được ghi nhận bằng văn bản và có chữ ký của cả hai bên, được thống nhất thành Phụ lục hợp đồng và đính kèm Hợp đồng này.

Điều 87: Ngôn ngữ Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động này được viết, ghi nhận bằng tiếng Việt, không kèm bản dịch, phiên âm.

Điều 88: Pháp luật áp dụng cho Hợp đồng lao động

Pháp luật mà các bên trong Hợp đồng lựa chọn là pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 89: Phạm vi áp dụng Hợp đồng lao động

Toàn bộ quan hệ, tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Điều 90: Tranh chấp hợp đồng lao động

Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Nếu xảy ra mâu thuẫn, các bên ưu tiên biện pháp hòa giải, thương lượng, chỉ khi nào không thể hòa giải được mới đưa vụ việc ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định tại thời điểm đó.

Điều 91: Hòa giải tranh chấp lao động

1. Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

2. Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.

3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.

4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Điều 92: Trọng tài lao động

 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.

Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.

Điều 93: Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Điều 94: Phụ lục Hợp đồng lao động

1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.

2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.

Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

Điều 95: Hợp đồng lao động vô hiệu, bị hủy bỏ

1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:

a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;

b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;

c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.

2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Điều 96: Hậu quả pháp lý của Hợp đồng lao động vô hiệu

1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau:

a) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng; trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật;

b) Hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động.

2. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp do ký sai thẩm quyền thì hai bên ký lại.

Điều 97: Hợp đồng lao động không thực hiện được nhưng không do lỗi của các bên

Trong hợp đồng lao động, nếu một bên không thực hiện được nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi thì bên không thực hiện được nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trường hợp một bên đã thực hiện được một phần nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình.

Điều 98: Hợp đồng lao động chấm dứt do có sự gian dối

Hợp đồng lao động chấm dứt hiệu lực nếu xảy ra một trong những tình huống sau:

Người sử dụng lao động lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.

Người lao động gian dối trong hồ sơ khi tuyển dụng, sử dụng các giấy tờ không hợp pháp nhằm đánh lừa người sử dụng lao động về tình trạng, học vấn, kinh nghiệm của mình.

Điều 99: Thẩm quyền ký Hợp đồng lao động

Về phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

Về phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;

c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

Điều 100: Hiệu lực hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Bản hợp đồng này có hiệu lực từ ngày … tháng … năm 2020

Hợp đồng này gồm 0… trang, bằng tiếng Việt và được lập thành 02 bản.

Một bản do người sử dụng lao động giữ, một bản do người lao động giữ có giá trị pháp lý như nhau.

CHỮ KÝ CỦA CÁC BÊN

NGƯỜI LAO ĐỘNG                                             NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn làm Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động bản chất là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Vì thế người viết, soạn thảo cần lưu ý sự điều hòa quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên. Tuyệt đối tránh ưu tiên, hạn chế, thiên vị một bên dẫn tới khả năng tranh chấp, khó thực thi cho hợp đồng.

  1. Thông tin công ty: Thông tin công ty được ghi nhận tại 2 vị trí, vị trí thứ nhất là góc trên cùng bên trái trang đầu tiên của Hợp đồng. Vị trí thứ 2 là tại phần thông tin Công ty bên trong nội dung Hợp đồng. Thông tin sẽ bao gồm Tên, Mã số thuế, Địa chỉ trụ sở và người đại diện công ty theo pháp luật hoặc theo Ủy quyền.
  2. Thông tin cá nhân người lao động: Sẽ bao gồm Tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, số CMND/CCCD ngày cấp nơi cấp, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc chỗ ở hiện tại.
  3. Thỏa thuận lao động: Sẽ bao gồm nội dung chính của toàn bộ hợp đồng, ai là người lao động, thời hạn lao động, vị trí công ty làm việc, thời điểm bắt đầu làm việc và những thỏa thuận đặc biệt chính khác.
  4. Công việc phụ trách: Đây là mô tả tổng thể, chi tiết của vị trí mà người lao động được tuyển dụng, bao gồm chức vụ, phòng ban, công việc đảm nhiệm, giờ làm việc, cơ sở vật chất được giao nếu có, người quản lý trực tiếp,…
  5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động: Đây là những thỏa thuận xoay quanh người lao động bao gồm chế độ, lương thưởng, ngày nghỉ, đào tạo, phụ cấp, ăn trưa, khiếu nại, tăng ca, bảo hiểm,…
  6. Chế độ bảo hiểm xã hội: Đây là điều khoản chi tiết hơn về chế độ bảo hiểm xã hội mà người lao động được hưởng, phân chia trách nhiệm đóng bảo hiểm nếu có, các thỏa thuận về hưởng bảo hiệm, từ chối bảo hiểm,…
  7. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động: Điều khoản này bao gồm những quyền hạn, trách nhiệm của công ty đối với người lao động. Cụ thể như cơ sở làm việc, vệ sinh, an toàn lao động, chế độ nghỉ ngơi, quyền điều hành, thay đổi cơ cấu, di chuyển vị trí công tác, tăng giảm lương thưởng,…
  8. Đảm bảo bí mật kinh doanh: Đây là điều khoản mới xuất hiện một thời gian trở lại đây do thị trường ngày càng đa dạng về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Bên cạnh đó, sự tiếp xúc, ứng dụng của những công nghệ khác nhau vào quá trình hoạt động cũng gia tăng. Điều này khiến các đơn vị, tổ chức đứng trước mối lo nghiêm trọng về việc bị tiết lộ bí mật kinh doanh, thông tin khách hàng, hoạt động nội bộ. Mẫu Hợp đồng lao động của chúng tôi có thể là gợi ý để các đơn vị từ đó bổ sung hoàn thiện giải quyết ổn thỏa vấn đề trên.
  9. Bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn: Các đơn vị cần chú ý ghi nhận các điều kiện để được đào tạo, các quy định sau đào tạo, cam kết thời gian làm việc, hiệu quả, chỉ tiêu. Mặt khác là bồi thường chi phí đào tạo, tăng giảm thời gian lương thưởng, cấp chứng chỉ, văn bằng.
  10. Đơn phương chấm dứt hợp đồng: Đây là điều khoản đã được quy định khá chi tiết tại các bộ Luật lớn như Luật Dân sự, Luật Lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo hơn cho quyền lợi của mình, các bên có thể đưa ra thêm những thỏa thuận cụ thể cho từng trường hợp như đơn phương chấm dứt do bắt buộc, do bị tác động của bên thứ ba, do hoàn cảnh,…
  11. Các thỏa thuận hợp đồng nhằm ràng buộc nhân viên: Tại một số vị trí, việc thay đổi nhân sự thường xuyên sẽ gây những ảnh hưởng bất lợi cho phía công ty, tổ chức. Vì thế việc ràng buộc trách nhiệm cho nhân viên là vô cùng cần thiết. Các điều khoản về bồi thường vì nghỉ trước thời hạn, giữ lương, chuyển giao công việc sẽ cần được xem xét để bổ sung vào hợp đồng.
  12. Điều khoản, cam kết chung: Tại đây các bên có thể ghi nhận những nội dung thỏa thuận mà không thuộc bất kỳ điều khoản nào phía trên. Những thỏa thuận về phụ lục, tranh chấp, phạt vi phạm là ví dụ.
  13. Hiệu lực hợp đồng: Bao gồm các ghi nhận về ngôn ngữ hợp đồng, pháp luật áp dung, số bản in hợp đồng lưu hành, thời điểm ký có hiệu lực và các thỏa thuận khác.

Download hợp đồng lao động mới nhất

Mẫu hợp đồng lao động
Mẫu hợp đồng lao động

Những quy định điều chỉnh Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động được điểu chỉnh bởi rất nhiều quy phạm pháp luật từ Luật cho tới Nghị định và Thông tư. Dưới đây là những văn bản tiêu biểu:

  • Bộ Luật Dân sự năm 2015;
  • Luật Lao động số 2012;
  • Luật Doanh nghiệp 2014;
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
  • Luật Việc làm 2013;
  • Luật thuế thu nhập Doanh nghiệp sửa đổi năm 2013;
  • Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động;
  • Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
  • Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động;
  • Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
  • Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động;
  • Thông tư 30/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động;
  • Thông tư 21/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về hợp đồng lao động (đã hết hiệu lực);
  • Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đối tượng bắt buộc đóng

 + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

+Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Điều kiện hường theo quy định tại điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

+ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên

+ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

+  Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

+  Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

+  Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Thông tư 59/TT- BLĐTBXH có quy định:

“Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội cho số tháng còn thiếu”

Như vây, đối với những trường hợp đủ điều kiện về hưởng lương hưu mà thời gian đống bảo hiểm còn thiếu tối đã 06 tháng thì thì có thể đóng một lần cho số tháng còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Cách tính hưởng lương hưu

+ Trương hợp tham gia bảo hiểm bắt buộc (Căn cứ điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014)

  1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
  2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
  3. a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
  4. b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

 

Vây, theo Luật mới khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì nếu trước năm 2018thì lao động nam sẽ được hưởng 55% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm và thêm mỗi một năm thì tăng 2%; còn lao động nữ được hưởng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội ứng với 20 năm đóng và thêm mỗi một năm thì tăng 3%.  Trường hợp sau năm 2018 thì cách tính được quy định rõ tại Khoản 2 Điều 56 với số năm đóng bảo hiểm tương ứng với 45% tháng lương bình quân thay đổi theo từng năm.

Tuy nhiên, cả lao động nam và nữ đều tăng không quá 75% mức lương bình quân.

+ Trường hợp tham gia bảo hiểm tự nguyện (ddieuf 74 luật bảo hiểm xã hội 2014)

  1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
  2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
  3. a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
  4. b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Như vậy, khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mức tính lương hưu cũng giống như khi tham gia bảo hiểm bắt buộc

Hồ sơ hưởng chế độ lương hưu.

  1. a) Sổ bảo hiểm xã hội;
  2. b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
  3. c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này

Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 Bài viết tham khảo Luật bảo hiểm xã hội 2014

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Xác định tội danh, vấn đề lý luận và thực tiễn mà chúng tôi đề cập trong bài viết này không phải là mới, nhưng đối với người làm công tác điều tra, truy tố, xét xử trong hoạt động tố tụng hình sự lại là vấn đề thời sự được quan tâm hàng ngày. Vì có xác định tội danh đúng thì mới áp dụng pháp luật hình sự đúng, ra bản án mới đúng pháp luật, người phạm tội mới chấp nhận bản án, cúi đầu nhận tội và mới đạt được yêu cầu của việc xử án là xét xử đúng người, đúng tội.

Bài viết này tập trung trao đổi về kỹ năng, quy trình (các bước) xác định tội danh và một số vấn đề trong thực tiễn hoạt động xác định tội danh.

1. Kỹ năng xác định tội danh

Bước 1: Xác định tội phạm

Trong đời sống xã hội có nhiều người có hành vi gây nguy hại cho xã hội, nhưng không phải tất cả các hành vi gây nguy hại cho xã hội đều là tội phạm. Trong Bộ luật Hình sự (xin viết tắt là BLHS) hiện hành có quy định, có hành vi tuy có gây nguy hại cho xã hội nhưng không phải là tội phạm như là: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự (quy định tại Điều 13 Bộ luật Hình sự); hoặc là hành vi phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm (quy định tại Điều 15 Bộ luật Hình sự); hoặc là hành vi trong tình thế cấp thiết vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe doạ tới lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa (quy định tại Điều 16 Bộ luật Hình sự). Ví dụ, một tàu thuỷ chuyên chở 100 tấn gạo từ miền Nam ra miền Bắc, với trọng lượng tàu biển và trọng lượng 100 tấn gạo thì tàu thuỷ chỉ có thể chịu đựng được gió cấp 5. Trên đường đi gặp mưa, bão gió trên cấp 5, vì muốn bảo vệ con tàu mà các thuỷ thủ trên tàu, thuyền trưởng nhận định nếu con tàu giảm trọng tải 15 tấn thì vượt qua được gió bão cấp 6, cấp 7, còn nếu giữ nguyên 100 tấn gạo thì có nguy cơ tàu thuỷ bị chìm vì gió cấp 6, cấp 7 nên thuyền trưởng quyết định, vứt bỏ 15 tấn gạo xuống biển. Kết quả là con tàu vượt qua được cơn bão có gió cấp 6, 7. Trường hợp này thiệt hại 15 tấn gạo là nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn, đó là con tàu, cùng đoàn thuỷ thủ và 85 tấn gạo.v.v. Trong BLHS còn có quy định khác để làm căn cứ xác định trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi gây nguy hại cho xã hội là tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Điều 12 BLHS quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

“1- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

2- Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.

Như vậy, ngoài các trường hợp mà BLHS quy định không phải là tội phạm và tuổi của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng không phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự, thì người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, mà hành vi gây nguy hại cho xã hội đó là bị coi là tội phạm, thì họ phải chịu hình phạt của Nhà nước đối với hành vi gây nguy hại cho xã hội mà họ đã gây ra.

Tội phạm là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự thì: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa”.

Theo quy định tại Điều 8 Bộ luật Hình sự về khái niệm tội phạm mà chúng tôi trình bày ở trên, thì chúng ta hiểu là: Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự mà thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội, mà hành vi nguy hiểm cho xã hội đó xâm phạm đến một trong các quan hệ xã hội quy định tại khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự thì hành vi nguy hiểm đó là tội phạm.

Đã từ lâu, các nhà khoa học về tội phạm học, cùng các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã xác định được các căn cứ để xác định tội phạm hay còn gọi là các yếu tố cấu thành tội phạm hoặc là các cấu thành bắt buộc của tội phạm. Các yếu tố cấu thành đó là:

Một là, mặt chủ thể của tội phạm: Là con người cụ thể, đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và là người có năng lực trách nhiệm hình sự.

Hai là, mặt chủ quan của tội phạm: Là động cơ, mục đích thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Và là lỗi khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật (bao gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý)

Ba là, mặt khách thể của tội phạm: Là quan hệ xã hội mà Bộ luật Hình sự có nhiệm vụ bảo vệ.

Bốn là, mặt khách quan của tội phạm: Là các hành vi của chủ thể, biểu hiện ra bên ngoài trong quá trình thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Các hành vi này, có thể là bằng hành động nhưng cũng có thể là bằng không hành động.

Phải có đủ bốn yếu tố này mới cấu thành tội phạm. Thiếu một trong bốn yếu tố này, thì không phải là tội phạm. Do đó, chúng ta thấy rằng:

+ Những hành vi có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm.

+ Những tội phạm được quy định trong các điều luật trong Phần các tội phạm của Bộ luật Hình sự được gọi là tội.

+ Người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định, thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Bước 2: Đối chiếu hành vi của bị cáo bị truy tố với dấu hiệu cấu thành của tội bị truy tố.

Nghiên cứu nội dung các điều luật trong Phần các tội phạm của Bộ luật Hình sự, chúng ta thấy trong từng điều luật có quy định rõ các cấu thành của tội trong điều luật đó. Các cấu thành này, tạo nên sự khác biệt giữa tội này với tội khác. Ví dụ: Tội “giết con mới đẻ”. Điều 94 Bộ luật Hình sự quy định các cấu thành của tội “giết con mới đẻ” như sau:

+ Người mẹ nào

+ Do ảnh hưởng nặng nề về tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt

+ Mà giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ đứa trẻ đó

+ Hậu quả là đứa trẻ chết

Như vậy là, tội “giết con mới đẻ” có 4 cấu thành bắt buộc, trong đó chủ thể của tội này bắt buộc phải là người mẹ sinh ra đứa trẻ đó. Ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu có thể là trường hợp không có chồng mà mang thai rồi đẻ con hoặc là đẻ nhiều con gái, mà nhà chồng cho rằng đẻ con gái là đem tai hoạ về nhà chồng.v.v. mà người mẹ của đứa trẻ đó, không chịu đựng nổi dư luận xã hội hoặc sức ép tâm lý của nhà chồng… Hoàn cảnh khách quan đặc biệt có thể là trường hợp đứa trẻ có dị dạng… Hành vi khách quan của người mẹ là giết con hoặc vứt bỏ đứa con đó ở nơi kín đáo làm đứa con chết…

Con mới đẻ là trường hợp đứa trẻ mới sinh ra trong bày ngày tuổi (ý kiến của cơ quan y tế, được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn tại Nghị quyết số 04/HĐTP ngày 26/11/1986).

Do đó, trường hợp Viện kiểm sát truy tố bị cáo về tội “giết con mới đẻ” thì Thẩm phán được phân công là Chủ toạ phiên toà phải đối chiếu bị cáo và các hành vi mà Viện kiểm sát truy tố, có trùng hợp với các cấu thành của tội “giết con mới đẻ” mà chúng tôi đã trình bày ở trên hay không. Nếu bị cáo và các hành vi bị truy tố trùng hợp với các cấu thành của tội “giết con mới đẻ” quy định tại Điều 94 Bộ luật Hình sự, thì chấp nhận tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố bị cáo và chấp nhận điều luật áp dụng của Bộ luật Hình sự đối với bị cáo. Còn nếu, có một cấu thành của tội “giết con mới đẻ” mà khác với bị cáo bị truy tố hoặc khác với một trong các hành vi mà Viện kiểm sát truy tố, thì người bị truy tố không phạm vào tội “giết con mới đẻ” quy định tại Điều 94 Bộ luật Hình sự mà là phạm vào một tội khác. Ví dụ: Bị cáo không phải là người mẹ đẻ ra đứa trẻ bị giết, hoặc bị cáo là người mẹ đẻ ra đứa trẻ bị giết nhưng đứa trẻ bị giết đã 9 hoặc 10 ngày tuổi, thì bị cáo không phạm vào tội “giết con mới đẻ” mà phạm vào tội “giết người” quy định tại Điều 93 Bộ luật Hình sự.

Tóm lại, việc xác định tội danh tiến hành theo hai bước mà chúng tôi trình bày ở trên là phù hợp với lý luận ở chỗ căn cứ vào bốn yếu tố cấu thành tội phạm và phù hợp với thực tiễn ở chỗ là đối chiếu các cấu thành của tội mà Viện kiểm sát truy tố với bị cáo và các hành vi vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát truy tố có trùng hợp với nhau hay không. Nếu trùng hợp thì chấp nhận tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố, nếu không trùng hợp thì cần phải làm rõ các hành vi vi phạm pháp luật bị truy tố là phạm vào tội nào. Có như vậy xác định tội danh mới đúng.

2. Những vấn đề trong thực tế về xác định tội danh

Căn cứ vào bốn yếu tố cấu thành tội phạm và các cấu thành của từng tội quy định tại từng điều luật trong Phần các tội phạm của BLHS cũng như trong thực tế đấu tranh chống tội phạm ở nước ta cho thấy, có nhiều trường hợp mà người có hành vi vi phạm giống nhau, nhưng việc xác định tội danh lại hoàn toàn khác nhau. Ví dụ: A và B đều có hành vi để chất ma tuý trong người (lượng chất ma tuý đủ để truy tố), cùng tham gia giao thông, cùng bị bắt giữ, sau đó A bị truy tố về tội “mua bán trái phép chất ma tuý”, còn B bị truy tố về tội “vận chuyển trái phép chất ma tuý”. Những trường hợp như thế này, thì căn cứ vào đâu để xác định tội danh khác nhau? Chúng tôi xác định là: căn cứ vào bốn yếu tố cấu thành tội phạm mà chúng ta có thể nhận thấy rằng: Trường hợp, mặt chủ thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm và mặt khách thể của tội phạm là giống nhau, nhưng mặt chủ quan của tội phạm khác nhau, thì tội danh khác nhau. Trở lại ví dụ nêu ở trên, tuy A và B cùng có hành vi để chất ma tuý trong người, cùng tham gia giao thông, cùng bị bắt giữ, nhưng mục đích, động cơ (mặt chủ quan của tội phạm) để chất ma tuý trong người của A là khác với B ở chỗ: đối với A là nhằm mục đích để bán chất ma tuý, còn đối với B là nhằm mục đích giao ma tuý cho người khác để được trả công. Do đó, tội danh đối với A là tội “mua bán trái phép chất ma tuý”, còn tội danh đối với B là tội “vận chuyển trái phép chất ma tuý” và như vậy là đủ bốn yếu tố cấu thành tội phạm của từng tội.

Do đó, đối với trường hợp mà người có hành vi vi phạm pháp luật bị truy tố trước Toà án là giống nhau, thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tại phiên toà cần phải làm rõ động cơ, mục đích của người khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đó là để làm gì? Có như vậy mới không mắc sai lầm trong việc xác định tội danh.

Tuy nhiên, trong thực tế còn có trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật giống nhau, động cơ mục đích khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật giống nhau, khách thể của tội phạm cũng giống nhau, nhưng việc xác định tội danh lại khác nhau.

Ví dụ: Vụ án thứ nhất: Vụ Nguyễn Trọng T. Toà án tỉnh H xét xử sơ thẩm tại bản án số 254/2009/HSST ngày 21/7/2009. Tóm tắt nội dung vụ án như sau: T quen biết các cháu Trần Minh Đ và Trần Thành C (người bị giết chết sinh năm 1996) và quen biết cha mẹ các cháu Đ và C. Đầu tháng 1/2009, T có ý định bắt cóc cháu Đ để tống tiền cha mẹ cháu Đ, lấy tiền tiêu Tết âm lịch Kỷ Sửu.

Chiều ngày 7/01/2009, T gặp cháu Đ đi xe đạp, T định hỏi cháu Đ xin đi nhờ xe đạp với mục đích rủ cháu Đ đến chỗ vắng để thực hiện mục đích tống tiền, nhưng xe đạp của cháu Đ không có đèo hàng phía sau nên T không thực hiện ý định phạm tội. Sau đó, T gặp C đi học về bằng xe đạp, T biết gia đình cháu C kinh tế khá giả nên T thay đổi ý định là sẽ bắt cóc cháu C.

 

Khoảng 17 giờ ngày 9/01/2009, T chờ sẵn ở cổng trường học của cháu C, lúc cháu C từ cổng trường đi ra, T rủ cháu C đi thả diều, cháu C đồng ý, T dùng xe đạp của cháu C chở cháu C đi ra bãi ngô bên bờ sông chơi đến hơn 19 giờ, lúc này trời chạng vạng tối, không có người qua lại, T bất ngờ bẻ quặt hai tay cháu C ra sau lưng, dúi người xuống đất, T dùng đầu gối đè lên tay cháu C sau đó T nhặt được thanh gỗ ở gần đó đập liên tiếp vào gáy cháu C, cháu C đau đớn giãy giụa và nói “mày, mày, mày…” sợ bị lộ, T bóp chặt cổ cháu C, thấy cháu C không cử động, T mới bỏ tay ra rồi lục soát túi quần cháu C lấy được một điện thoại di động nhãn hiệu Motorola, sau đó ném xác cháu C xuống sông cùng thanh gỗ hung khí và chiếc ba lô đựng sách của cháu C để phi tang. T chiếm đoạt xe đạp đem bán được 540.000 đồng, dùng điện thoại di động chiếm đoạt được nhắn tin và gọi điện đến số máy di động của mẹ cháu C với nội dung như sau: Con trai là cháu C bị một đối tượng bắt cóc, phải đem 350 triệu đồng đến đặt tại một nơi do T quy định rồi đi về, thì sẽ thả cháu C, nếu không làm theo yêu cầu, thì sẽ giết cháu C (mặc dù T đã giết cháu C rồi), gia đình cháu C chấp nhận làm theo yêu cầu của T, T đứng gần điểm hẹn nhìn thấy bố cháu C để túi tiền tại nơi T quy định và đã đi xa, đến khoảng 3 giờ sáng hôm sau 10/01/2009, T lấy được túi tiền thì bị bắt cùng vật chứng là 148 triệu đồng.

 

Toà án tỉnh H đã kết án và xử phạt đối với Nguyễn Trọng T như sau: Tử hình về tội “Giết người”, 4 năm tù về tội “Cướp tài sản” (chiếc điện thoại di động và xe đạp), 6 năm tù về tội “Cưỡng đoạt tài sản” (đối với số tiền 148 triệu đồng). Tổng hợp hình phạt đối với 3 tội mà T phải chấp hành là tử hình.

– Vụ án thứ hai: Vụ Phạm Đức B, Toà án tỉnh N xét xử sơ thẩm tại bản án số 75/2008/HSST ngày 31/7/2008. Tóm tắt nội dung vụ án như sau: B là thanh niên trẻ tuổi (sinh ngày 20/10/1989) lười học tập, lười lao động nhưng đua đòi, ham chơi. Để có tiền tiêu, B đã có hành vi: Vào chiều ngày 09/11/2007, cháu Nguyễn Tiến T (là người bị B giết chết, sinh ngày 24/11/2000) đi học về vào nhà B chơi, cùng xem phim với B, sau đó cháu T ra sân chơi với con chó con nhà B. Lúc này B thấy cháu T đang vui chơi với con chó. B đã lấy ruột dây phanh xe đạp (dây bằng kim loại) siết chặt vào cổ cháu T một lúc, làm cháu T nghẹt thở ngã xuống đất, B đưa cháu T vào trong nhà dùng dầu xoa bóp để cháu T hồi tỉnh nhưng cháu T đã chết, B lấy bông đặt gần mũi để kiểm tra xem đã chết hẳn chưa. Biết cháu T chết thật nên B lấy dây cao su buộc mũi, buộc chân, buộc tay cháu T đem dấu vào bụi chuối ở trong vườn, đến đêm khuya B buộc đá vào xác cháu T rồi vứt xuống ao để xoá dấu vết. Sáng hôm sau, ngày 10/11/2007, B gọi điện thoại cho mẹ cháu T nói là: Đến 11 giờ cùng ngày đem 50 triệu đồng đến điểm hẹn mà B quy định, thì được nhận lại cháu T (mặc dù B đã giết chết cháu T từ chiều ngày hôm trước) mẹ cháu T chấp nhận điều kiện của B. Sau đó, B lại thay đổi địa điểm không giao tiền ở điểm đã hẹn mà để 50 triệu đồng vào thùng rác, buồng vệ sinh nữ tại siêu thị thành phố V, rồi đến cửa khách sạn P để nhận cháu T, B nhờ bạn nữ của B vào buồng vệ sinh nữ lấy tiền ở thùng rác giúp B. Khi bạn nữ của B đưa tiền cho B, thì bị bắt cùng vật chứng là 50 triệu đồng.

Toà án tỉnh N đã tuyên xử phạt đối với Phạm Đức B như sau: Tử hình về tội “Giết người”, 5 năm tù về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” (đối với số tiền 50 triệu đồng). Tổng hợp hình phạt đối với 2 tội mà B phải chấp hành là tử hình.

Hai vụ án này, Toà án cấp phúc thẩm đã xét xử phúc thẩm. Kết quả là Toà án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của bị cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm đối với Nguyễn Trọng T và đối với Phạm Đức B.

Vấn đề đặt ra trong hai vụ án này là: Sau khi giết người xong, T và B đều có hành vi là nói gian dối với cha mẹ người bị giết là các cháu C và T đều sống nhằm mục đích để cha mẹ người bị giết tin tưởng và đưa tiền theo yêu cầu của bị cáo. Tuy nhiên ở mỗi Toà án cấp sơ thẩm lại xác định tội danh khác nhau: Toà án tỉnh H xác định tội danh là tội “cưỡng đoạt tài sản”, còn Toà án tỉnh N xác tội danh là tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và trong hai bản án phúc thẩm đều xác định là: Toà án cấp sơ thẩm xét xử đúng người, đúng tội. Vậy thì, trong hai tội này, tội nào được xác định là đúng với lý luận về xác định tội danh và đúng với các cấu thành của tội mà Toà án đã kết tội.

 



Chúng tôi trở lại vấn đề căn bản của việc xác định tội danh để làm rõ tội nào là đúng và theo trình tự sau đây:

* Xác định có tội phạm về chiếm đoạt tài sản sau khi giết người không?

 

Chúng tôi khẳng định là có tội phạm xảy ra. Cụ thể như sau:

 

– Về mặt chủ thể của tội phạm: Các bị cáo T và B đều là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

 

– Về mặt chủ quan của tội phạm: Các bị cáo T và B đều có động cơ, mục đích là nhằm chiếm đoạt tài sản của cha, mẹ các cháu C và T.

 



– Về mặt khách thể của tội phạm: Các bị cáo T và B đều xâm phạm đến quyền sở hữu về tài sản của cha mẹ các cháu C và T mà Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ.

 



– Về mặt khách thể của tội phạm: Các bị cáo T và B đều có hành vi sau khi giết người xong, đã có lời nói gian dối với cha mẹ người bị giết chết (các cháu C và T) là các cháu C và T đều sống để cha mẹ người bị giết chết tin tưởng mà giao tài sản cho bị cáo và nhận con đem về.

 



* Đối chiếu các hành vi của bị cáo bị truy tố với các cấu thành của tội “Cưỡng đoạt tài sản” (đối với vụ án Nguyễn Trọng T).

 



Theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Hình sự, thì tội “cưỡng đoạt tài sản” có các cấu thành sau đây:

 



+ Người nào

 



+ Đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần người khác

 



+ Nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt…

 



Đối với Nguyễn Trọng T, bị truy tố về 3 tội, trong đó có tội “cưỡng đoạt tài sản” theo điểm d khoản 2 Điều 135 Bộ luật Hình sự. Đối chiếu các hành vi phạm tội của T mà Viện kiểm sát tỉnh H truy tố về tội “cưỡng đoạt tài sản” với các cấu thành của tội “cưỡng đoạt tài sản” quy định tại Điều 135 Bộ luật Hình sự mà chúng tôi đã trích dẫn ở trên thì Nguyễn Trọng T có 2 cấu thành phù hợp với 2 cấu thành của tội quy định tại Điều 135 Bộ luật Hình sự là:

 



Một là: Người nào: Người nào ở đây là chủ thể của tội phạm mà cụ thể là Nguyễn Trọng T. Đối với T đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (T sinh năm 1980, T phạm tội ngày 09/01/2009. Lúc này T đã 28 tuổi 9 ngày) và có năng lực trách nhiệm hình sự. Cụ thể là: T nhận thức được hành vi mà T phạm tội đối với người bị hại.

 



Hai là: Nhằm chiếm đoạt tài sản: Khi T thông báo cho cha mẹ cháu C thì T nói rõ là đem tiền đến điểm mà T quy định, thì sẽ nhận được con (cháu C).

 



Còn cấu thành thứ 3, quy định tại Điều 135 BLHS là “đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần người khác” thì không có. Cụ thể là: nếu cháu C còn sống, bị T nhốt giữ ở một nơi khác, mà T sử dụng cháu C để đe doạ, uy hiếp tinh thần đối với cha mẹ cháu C thì mới có căn cứ để xác định là T đe doạ uy hiếp tinh thần. Nhưng trong vụ án này, cháu C đã chết từ trước khi T liên hệ với cha mẹ cháu C. Trong bản án sơ thẩm (trang số 5) cũng xác định cháu C đã chết từ trước rồi. Bản án nhận định là: “Hậu quả cháu C bị chết đuối… Sau đó, T sử dụng chiếc ĐTDĐ lấy của cháu C nhắn tin đe doạ anh Trần Văn T và chị Vũ Thị T là bố mẹ của cháu C yêu cầu phải nộp 350.000.000 đồng, thì mới thả cháu C về (mặc dù T đã giết hại cháu C”… Lời nói của T lúc này với cha mẹ cháu C không phải là đe doạ mà là sự gian dối để người bị hại tin là thật. Như vậy là, về tội “cưỡng đoạt tài sản”, thì Nguyễn Trọng T không có đầy đủ 3 cấu thành mà kết án Nguyễn Trọng T về tội “cưỡng đoạt tài sản” là không đúng với tội mà Nguyễn Trọng T đã phạm phải.

 



* Đối chiếu các hành vi mà bị cáo bị truy tố với các cấu thành của tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” (đối với vụ án Phạm Đức B).

 



Theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự (hành vi phạm tội của B thực hiện vào ngày 09/11/2007) năm 1999 chưa sửa đổi bổ sung thì tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” có cấu thành sau đây:

 



+ Người nào

 



+ Bằng thủ đoạn gian dối

 



+ Chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc… thì bị phạt

 



Đối với Phạm Đức B, bị truy tố về 2 tội, trong đó có tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo điểm e khoản 2 Điều 139 Bộ luật Hình sự. Đối chiếu các hành vi phạm tội của B mà Viện kiểm sát tỉnh N truy tố về tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” với các cấu thành của tội“lừa đảo chiếm đoạt tài sản” quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự mà chúng tôi đã trích dẫn ở trên, thì Phạm Đức B có cấu thành phù hợp với 3 cấu thành của tội quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự.

 



Một là: Người nào: Người nào ở đây là chủ thể của tội phạm, mà cụ thể là Phạm Đức B. Đối với B đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (B sinh ngày 20/10/1989, B phạm tội ngày 09/11/2007. Lúc này B đã 18 tuổi 20 ngày) và có năng lực trách nhiệm hình sự. Cụ thể là B nhận thức được hành vi mà B phạm tội đối với người bị hại.

 



Hai là: Chiếm đoạt tài sản của người khác: Cụ thể là B đã chiếm đoạt 50.000.000 đồng của cha mẹ cháu T và bị bắt ngay khi B chiếm đoạt số tiền này.

 



Ba là: Bằng thủ đoạn gian dối: Cụ thể là: Cháu T đã chết rồi nhưng B nói với cha mẹ cháu T là cháu T còn sống đang ở khách sạn P thành phố V. Lời nói này là thủ đoạn gian dối của B nhằm mục đích để cha mẹ cháu T tin là: Cháu T còn sống thật, có như vậy B mới chiếm đoạt được tài sản của cha mẹ cháu T.

 



Như vậy, các hành vi của B bị truy tố có đầy đủ các cấu thành của tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” được quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự, Toà án tỉnh N kết án Phạm Đức B về tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” là đúng tội mà B đã phạm phải. Về tội này của B trong bản án sơ thẩm của Toà án nhân dân N nhận định như sau (trang 3) “B gọi điện cho chị H (mẹ cháu T) để trao đổi việc nhận tiền, B hướng dẫn cho chị H đi đến phòng vệ sinh nữ số 2 Siêu thị Intimex và bỏ tiền vào trong sọt rác. Chị H làm theo hướng dẫn của B, sau đó chị H đòi gặp cháu T, nhưng B nói dối T đang ở khách sạn P tại phòng 101 không gặp được và dập máy điện thoại…”.

 



Cũng trong thực tế có một số tội việc xác định tội danh hay bị sai là: Tội “cố ý gây thương tích” với tội “giết người”; tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” với tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”; tội “buôn lậu” với tội “vận chuyển trái phép hàng hoá tiền tệ qua biên giới”; tội “cướp tài sản” với tội “cưỡng đoạt tài sản”.v.v.

 



Việc xác định tội danh trong vụ án hình sự, những vấn đề lý luận và thực tiễn luôn luôn được sự quan tâm của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự mà trong những vụ án mà chúng tôi trình bày trên đây chỉ là ví dụ để minh họa trong thực tế hoạt động tố tụng hình sự. Tuy nhiên, yêu cầu của công việc xét xử án hình sự là phải xét xử đúng người, đúng tội và việc xác định đúng người phạm tội, đúng tội đã phạm lại là trách nhiệm của người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự. Để đạt được yêu cầu này, thì vấn đề cơ bản là phải nắm vững nguyên tắc cơ bản về xác định tội danh.

Hoàng Văn Thành

TAND huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội

 

 
 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Bà Nguyễn Thị H có đứng tên sở hữu căn nhà gắn liền với thửa đất ở quê nhưng bà H bận làm ăn xa nên đã giao toàn bộ căn nhà và thửa đất lại cho em trai của bà là ông Nguyễn Văn B quản lý sử dụng. Đến đầu năm 2013, ông B phát hiện ông Đặng Ngọc Ng, có hành vi lấn chiếm trái phép qua phần đất của bà H nên đã báo cho bà H biết sự việc. Sau khi biết sự việc nhưng do bận công việc làm ăn ở nước ngoài, bà H đã gọi em trai của mình lên thành phố Hồ Chí Minh để ký hợp đồng uỷ quyền cho ông B khởi kiện giải quyết vụ tranh chấp quyền sử dụng đất(đòi quyền sử dụng đất bị lấn chiếm)đối với ông Ng.



Thực hiện việc uỷ quyền, ông B đã nộp đơn kiện tranh chấp quyền sử dụng đất tại UBND xã hoà giải nhưng không thành. Tiếp đó, ông B đã làm đơn khởi kiện và các cung cấp các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện nộp tại Toà án. Trong đơn khởi kiện thể hiệnrõ họ và tên người khởi kiện là bà Nguyễn Thị H và đại diện uỷ quyền theo hợp đồng uỷ quyền đã được công chứng là ông Nguyễn Văn B và ông B đã ký vào cuối đơn khởi kiện. Tuy nhiên, sau khi xem xét đơn khởi kiện, Toà án đã không nhận đơn khởi kiện vì cho rằng: Cá nhân không được quyền uỷ quyền khởi kiện mà chỉ được quyền uỷ quyền tham gia tố tụng trong trường hợp này, nghĩa là họ và tên người khởi kiện phải là bà Nguyễn Thị H và bà H phải ký tên vào đơn khởi kiện. Lập luận cho nhận định của mình, Toà án đã dẫn chứng khoản 3 Điều 164 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định“Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ;…”, ông B ký tên trong đơn khởi kiện là sai quy định và trái với Điều 164 Bộ luật Tố tụng dân sự nên Toà án không thể nhận đơn khởi kiện được. Do đó, ông B đành phải chỉnh sửa lại đơn khởi kiện để bà H ký tên và sau đó uỷ quyền cho ông tham gia tố tụng theo đúng hướng dẫn của Toà án. Vậy, việc làm của Toà án trong trường hợp này có đúng luật không?

Theo quan điểm của cá nhân tác giả thì việc làm của Toà án trong trường hợp nêu trên là máy móc, chưa đúng quy định pháp luật, bởi lẽ:

Tại khoản 3 Điều 164 Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011 cũng có qui định:“….người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn;…”. Tại khoản 5, Điều 2 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao có hướng dẫn:



Trường hợp văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân thực hiện việc khởi kiện vụ án phát sinh từ giao dịch do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập thực hiện, thì tại mục “Tên, địa chỉ của người khởi kiện” sau khi ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, phải ghi họ tên, chức vụ của người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân, văn bản ủy quyền (số, ngày, tháng, năm) và chức danh của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền. Tại mục “Người khởi kiện” ở cuối đơn khởi kiện cần phải ghi tên của pháp nhân, ghi chức vụ của người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân; người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân ký tên; ghi họ, tên của người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân. Đóng dấu của pháp nhân hoặc đóng dấu của văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân.”

Theo đó, tư cách người khởi kiện vẫn là cơ quan, tổ chức nhưng khi ký tên thì người đuợc uỷ quyền được quyền ký tên và đóng dấu của văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân mặc dù luật qui định rõ:người đại diện của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu vào cuối đơn. Nghĩa là nếu là pháp nhân khởi kiện thì họ có quyền uỷ quyền cho người khác khởi kiện, ký tên vào đơn khởi kiện. Do vậy, khi áp dụng pháp luật, Toà án cần phải áp dụng tương tự pháp luật: Pháp nhân và cá nhân đều bình đẳng trước pháp luật nên pháp nhân được quyền uỷ quyền khởi kiện thì cá nhân cũng phải có quyền này.

Mặt khác, Điều 581 Bộ luật Dân sự năm 2005 (BLDS) đã có định nghĩa:“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việcnhân danhbên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định”.Khoản 1 Điều 142 BLDS năm 2005 quy định:“Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện”. Người được ủy quyền là người đại diện cho người ủy quyền theo thỏa thuận giữa các bên và họ thực hiện công việc uỷ quyền nhân danh cho người đã uỷ quyền. Nghĩa là, người được uỷ quyền sẽ“nhập vai”như chính người uỷ quyền, họ thực hiện tất cả các nhiệm vụ được uỷ quyền thì việc họ ký tên thay người uỷ quyền là điều bình thường và hoàn toàn phù hợp với qui định của pháp luật.

Trên đây là trao đổi của tác giả, rất mong quý bạn đọc trao đổi, góp ý./.

Huỳnh Minh Khánh

Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com


Theo số liệu thống kê từ năm 2006 đến năm 2010, trong toàn quân xảy ra hơn 2.300 vụ tai nạn giao thông đường bộ. Số người vi phạm Luật giao thông đường bộ là hơn 2.100 người (gồm người trong và ngoài Quân đội). Hậu quả: Chết hơn 1.400 người; bị thương hơn 2.100 người (gồm người trong và ngoài Quân đội); làm hư hỏng hàng trăm xe ôtô, hàng nghìn xe môtô, xe gắn máy. Thời gian xảy ra các vụ tai nạn giao thông có liên quan đến quân nhân chủ yếu vào ngày nghỉ, giờ nghỉ (chiếm 75%).

Là một cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm trong Quân đội, qua nhiều năm thống kê, nghiên cứu, tiếp nhận, xử lý thông tin và giải quyết các vụ án về an toàn giao thông đường bộ, chúng tôi thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông, nhưng tập trung vào một số nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan chính sau:

Về nguyên nhân khách quan:

Một là, hệ thống giao thông đường bộ tuy đã được đầu tư, quy hoạch phát triển nhưng đến nay vẫn còn bất cập, bị quá tải so với nhu cầu, nhiều cung đường xuống cấp nhanh, thiết bị cảnh báo giao thông hư hỏng.

 

Hai là, tình trạng lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, họp chợ dẫn đến cản trở giao thông, ách tắc giao thông, gây ra nhiều vụ tai nạn.

Ba là, phương tiện tham gia giao thông tăng nhanh đột biến về số lượng và chủng loại, đặc biệt là xe ôtô cá nhân. Còn nhiều phương tiện tham gia giao thông không đảm bảo yếu tố kỹ thuật…

 

Bốn là, các loại xe vận chuyển hành khách chưa được kiểm soát chặt chẽ, chở người vượt quá quy định; phóng nhanh, vượt ẩu tranh giành khách.

 

Năm là, trong Quân đội, do yêu cầu công tác và sinh hoạt nên số cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng sử dụng phương tiện tham gia giao thông ngày càng gia tăng so với trước đây.

 

Về nguyên nhân chủ quan:

 

Thứ nhất, ý thức chấp hành quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường bộ khi tham gia giao thông của một số cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng kém, thường biểu hiện các hành vi như phóng nhanh, vượt ẩu; đi trái phần đường, luồng đường; điều khiển phương tiện tham gia giao thông sau khi uống rượu bia, không chú ý quan sát mặt đường…

 

Thứ hai, công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành Luật Giao thông đường bộ ở một số đơn vị chưa được chú trọng, nội dung giáo dục chưa sâu, hình thức giáo dục, tuyên truyền chưa phong phú, thậm chí có đơn vị chỉ làm mang tính phong trào, đối phó với sự kiểm tra của cấp trên. Công tác quản lý cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng chưa chặt chẽ, chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm của cán bộ, chiến sỹ trong việc bảo đảm an toàn giao thông.

 

Thứ ba, công tác tiếp nhận, xử lý thông tin; giải quyết, xử lý các vụ tai nạn giao thông của một số cơ quan thi hành pháp luật chưa nghiêm túc và kiên quyết, thiếu tính răn đe, giáo dục.

Đối với chỉ huy ở một số đơn vị, còn quan niệm tai nạn giao thông là sự không may, đánh đồng với tai nạn rủi ro nên những vụ vi phạm an toàn giao thông hậu quả ít nghiêm trọng thường bỏ qua, không có hình thức kiểm điểm, xử lý kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm. Một số đơn vị vì sợ trách nhiệm, sợ ảnh hưởng đến thành tích của đơn vị nên khi có vụ việc tai nạn giao thông xảy ra thì tìm cách tự giải quyết không báo cáo hoặc giải quyết không được mới báo cáo lên cấp trên và cơ quan chức năng. Chính việc làm này đã làm mất đi tính kịp thời của việc tiếp nhận, xử lý thông tin ban đầu, gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động điều tra, xử lý sau này.

 

Để bảo đảm an toàn giao thông trong Quân đội, thực hiện tốt các chủ trương, giải pháp mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, chúng tôi xin kiến nghị cần thực hiện một số nhóm giải pháp sau đây trong các đơn vị Quân đội:

Nhóm giải pháp về giáo dục chính trị, tư tưởng, ý thức chấp hành các quy định của Luật Giao thông đường bộ:

– Lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị phải thường xuyên quan tâm thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành Luật Giao thông đường bộ, coi đây là một nội dung quan trọng về công tác tư tưởng của đơn vị.

– Thường xuyên tổ chức cho bộ đội học tập Luật Giao thông đường bộ và các chỉ thị, quy định của Bộ Quốc phòng về bảo đảm an toàn giao thông.

– Từng giai đoạn, mỗi đơn vị cần tổ chức rút kinh nghiệm về những ưu điểm, khuyết điểm, có hình thức khen thưởng, khuyến khích những người có thành tích trong công tác tuyên truyền, giáo dục, trong chấp hành và bảo đảm an toàn giao thông.

Nhóm giải pháp về quản lý đường bộ:

– Tăng cường sự quản lý của Lãnh đạo, chỉ huy các cấp, đơn vị, xác định trách nhiệm của cá nhân trong việc bảo đảm an toàn giao thông. Đưa nội dung bảo đảm an toàn giao thông vào tiêu chí phấn đấu thi đua và xét đề bạt, thăng quân hàm, nâng lương hàng năm, đặc biệt là đối với những đơn vị thực hiện nhiệm vụ vận tải và đội ngũ lái xe chuyên nghiệp.

– Mỗi đơn vị cần có quy định, quy chế và cam kết của cá nhân về những nội dung phấn đấu bảo đảm an toàn giao thông.

Nhóm giải pháp về bảo đảm phương tiện tham gia giao thông, cơ sở vật chất huấn luyện:

– Các phương tiện tham gia giao thông phải được kiểm định, kiểm tra thường xuyên bảo đảm tình trạng kỹ thuật tốt.

– Các đơn vị làm tốt công tác sát hạch, cấp bằng lái xe quân sự; kiểm tra xe quân sự; kiên quyết không để xe không đủ điều kiện an toàn được lưu hành.

– Nâng cao chất lượng huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ lái xe chuyên nghiệp. Thường xuyên tổ chức học tập, phổ biến những sáng kiến hay và kịp thời tổ chức rút kinh nghiệm những vụ tai nạn giao thông xảy ra ở đơn vị cũng như trên địa bàn đóng quân.

Nhóm giải pháp về xử lý các vụ việc tai nạn giao thông:

– Chỉ huy các đơn vị khi có vụ tai nạn giao thông xảy ra ở đơn vị mình, gây thiệt hại về người và phương tiện giao thông thì phải báo cáo ngay cho cơ quan chuyên môn để giải quyết kịp thời, không được che giấu, gây khó khăn cho quá trình xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết vụ việc và làm sai lệch kết quả thống kê các vụ tai nạn giao thông.

– Đối với các Cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trong Quân đội phải thực hiện tốt việc tiếp nhận, quản lý, xử lý tin báo về vi phạm an toàn giao thông đường bộ; phải tiến hành điều tra, xác minh, kết luận chính xác; kiên quyết, xử lý các hành vi vi phạm Luật Giao thông gây hậu quả nghiêm trọng theo đúng pháp luật, đặc biệt là các vụ gây chết người hoặc gây thương tích nặng.

 

 
 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com


Trong thời gian qua, tình hình tội phạm mua bán người, đặc biệt là mua bán phụ nữ, trẻ em ở nước ta diễn ra rất phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Nếu như vào những năm 90 của thế kỷ XX, loại tội phạm này chỉ xuất hiện ở một số thành phố, tỉnh biên giới thì đến nay đã lan rộng ra hầu hết các tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước. Phụ nữ, trẻ em bị mua bán qua biên giới với những tuyến trọng điểm như tuyến Việt Nam – Trung Quốc; Việt Nam – Campuchia, ngoài ra còn các tuyến khác như Đài Loan, Malaysia… Các địa bàn xảy ra nhiều ở phía Bắc như Quảng Ninh, Lào Cai, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang…, ở phía Nam như Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Long An, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh… Những phụ nữ bị bán sang Trung Quốc chủ yếu để đàn ông Trung Quốc mua về làm vợ; số phụ nữ, trẻ em còn lại làm người giúp việc, làm con nuôi, làm “ô sin” bị ép buộc hành nghề mại dâm, bị bóc lột sức lao động… Những phụ nữ, trẻ em bị bán sang Campuchia và các nước khác thì bị đưa vào hoạt động trong các ổ mại dâm, phục vụ cho các đường dây sextour, bị bóc lột tình dục… hầu hết họ đều bị đối xử thậm tệ, bị đánh đập dã man, gây ra những hậu quả nặng nề cho bản thân, gia đình họ và xã hội. Tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em đã trở thành vấn đề nóng bỏng, nhức nhối, ảnh hưởng xấu đến đời sống sinh hoạt của toàn xã hội, đến phong tục, tập quán, đạo đức xã hội, pháp luật của Nhà nước, cướp đi hạnh phúc của nhiều gia đình, làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS, tiềm ẩn những nhân tố xấu về an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.



Để ngăn chặn tình trạng tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã phối hợp với các ngành, các cấp chủ động tiến hành nhiều biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em, nhất là từ khi Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị số 766/TTg ngày 17/9/1997 về “phân công trách nhiệm thực hiện các biện pháp ngăn chặn việc đưa trái phép phụ nữ và trẻ em ra nước ngoài”. Chính phủ cũng đã phê duyệt “Chương trình hành động phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến 2010” trong đó có 4 đề án lớn nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em. Cùng với việc triển khai các chương trình, đề án về phòng chống tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em thì trong những năm qua chúng ta đã tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo quốc gia, khu vực và quốc tế về phòng chống tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em tại Việt Nam.



Một số thủ đoạn điển hình của bọn tội phạm mua bán người:



Qua nghiên cứu các vụ án mua bán phụ nữ và trẻ em cho thấy, chủ yếu bọn tội phạm lợi dụng sự kém hiểu biết của người bị hại ở những vùng sâu, vùng xa trong nội địa, những người không có việc làm, hoàn cảnh éo le, kinh tế khó khăn… để dụ dỗ, lừa phỉnh, hứa hẹn giúp đỡ tìm việc làm, tìm chồng… hoặc vẽ lên viễn cảnh một cuộc sống giàu sang hưởng lạc sau đó đưa họ ra thành phố hoặc đưa qua biên giới bán cho các ổ mại dâm, cho người nước ngoài lấy làm vợ… Đối với trẻ em thì bọn tội phạm dùng mọi thủ đoạn để chiếm đoạn được như bắt cóc, dụ dỗ, lừa đảo… rồi bán cho người nước ngoài làm con nuôi, bán qua biên giới để bóc lột sức lao động, bóc lột tình dục… Bọn tội phạm không từ một thủ đoạn nào để biến những phụ nữ và những em nhỏ thành món hàng hoá đặc biệt để kiếm lời kể cả những thủ đoạn khống chế, cưỡng ép, đe doạ và dùng vũ lực.



Về đặc điểm đối tượng, qua nghiên cứu cho thấy đối tượng phạm tội là nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới (từ 70 – 75%), phần lớn ở độ tuổi 20 đến 45 tuổi, chủ yếu là người Việt Nam, người nước ngoài thì người Campuchia, Trung Quốc chiếm tỷ lệ cao hơn. Thành phần đối tượng phạm tội rất đa dạng về nghề nghiệp, ngoài bọn ma cô, môi giới dẫn dắt, những người làm nghề buôn bán ở những vùng biên giới, còn có cả những giám đốc, những nhân viên, những ông chủ khách sạn vì hám lợi mà tham gia thực hiện. Qua nghiên cứu các đối tượng phạm tội thường là những người có nhân thân xấu, nhiều đối tượng đã có tiền án, tiền sự về các tội như lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội buôn lậu, buôn bán hàng cấm… Bọn tội phạm thường móc nối với các chủ chứa, môi giới, dẫn dắt để hình thành các đường dây mua bán phụ nữ và trẻ em ở trong nước và ra nước ngoài.



Những nguyên nhân chính tác động đến tình tội phạm mua bán người ở Việt Nam trong thời gian qua.



Qua nghiên cứu diễn biến và thực trạng tình hình tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em trong thời gian qua cho thấy những diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm này do nhiều nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan khác nhau gây ra, song nó bị ảnh hưởng bởi những nguyên nhân chính sau:



Từ khi nước ta thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, tăng cường giao lưu hội nhập với các nước thuận lợi đã tạo điều kiện để bọn tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em lợi dụng thực hiện hành vi phạm tội. Mặt trái của kinh tế thị trường mà điển hình là sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội, nạn thất nghiệp gia tăng, nhiều người không có việc làm, chính những vấn đề này đã thúc đẩy nhiều người bước vào con đường làm ăn phi pháp và bọn tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em cũng lợi dụng những yếu tố này để hoạt động.



Việc kinh doanh trên thân xác và nhân phẩm người phụ nữ có thể đưa lại cho bọn tội phạm những khoản lợi nhuận khổng lồ nhưng những hậu quả pháp lý lại không nghiêm trọng như buôn bán ma tuý và một số tội phạm khác; chính vì vậy, nó thu hút, hấp dẫn bọn tội phạm hoạt động.



Sự lạc hậu, kém hiểu biết của nạn nhân cũng là một trong những nguyên nhân, là môi trường góp phần làm gia tăng các vụ phạm tội mua bán phụ nữ và trẻ em ở nước ta trong thời gian qua. Có những người phụ nữ bị lừa gạt, nhưng cũng có những người phụ nữ chấp nhận trở thành hàng hoá cho các phi vụ mua bán, bởi chính bản thân họ không ý thức được phẩm giá của mình, không lường trước được hậu quả tác hại do bọn tội phạm gây ra cho bản thân cũng như cho xã hội. Phần lớn trong số họ là những người kém hiểu biết, dễ tin, dễ bị lừa gạt, không am hiểu kiến thức pháp luật, không dám đấu tranh để bảo vệ chính bản thân mình.



Sự suy đồi về lối sống, sự đảo lộn về giá trị đạo đức của một bộ phận dân cư cũng là một trong những tác nhân làm gia tăng loại tội phạm này. Vì đồng tiền, vì cuộc sống xa hoa, họ bất chấp lương tri mà làm bất cứ việc gì để thoả mãn bản thân, ngay cả việc chà đạp lên tính mạng và phẩm giá con người.



Một trong những nguyên nhân mang tính xã hội nữa là tình trạng mất cân đối của tỷ lệ giữa nam và nữ trong cơ cấu dân số của một số nước láng giềng và trong khu vực đã phát sinh quan hệ cung cầu, kéo theo việc hình thành các đường dây mua bán phụ và trẻ em qua biên giới đi các nước, đặc biệt là Trung Quốc.



Việc phát hiện, điều tra và xử lý bọn tội phạm mua bán phụ và trẻ em hiệu quả chưa cao cũng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng loại tội phạm này ở nước ta trong thời gian qua. Mặc dù lực lượng Công an nhân dân, Viện kiểm sát, Toà án đã tích cực phối hợp với các ngành, các cấp trong đấu tranh phòng chống tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em nhưng thực tế cho thấy tỷ lệ phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử chưa cao, hình phạt áp dụng với người phạm tội chưa thích đáng cho nên tình hình tội phạm vẫn diễn ra phức tạp.



Những quy định của pháp luật về đấu tranh phòng chống mua bán phụ nữ và trẻ em.



Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc đấu tranh phòng chống tệ nạn mua bán phụ nữ và trẻ em, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng đưa ra các đường lối chính sách và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu chăm sóc và bảo vệ phụ nữ và trẻ em ngày càng tốt hơn. Việt Nam đã tham gia ký kết Công ước quốc tế về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (năm 1979), Công ước quốc tế về quyền trẻ em (năm 1989), ký kết hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự với 12 nước, tham gia ký kết hầu hết các điều ước quốc tế về bảo vệ phụ nữ và trẻ em, pháp điển hoá các quy định về bảo vệ phụ nữ và trẻ em, quy định trong Bộ luật Hình sự các tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em để trừng trị thích đáng những hành vi này (Điều 119 và Điều 120 Bộ luật Hình sự). Ngày 17/9/1997 Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 776/TTg về “tăng cường trách nhiệm thực hiện các biện pháp ngăn chặn việc đưa trái phép phụ nữ và trẻ em ra nước ngoài”. Trong Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 đã có một đề án quy định một số nội dung về đấu tranh các tội phạm xâm phạm trẻ em và tội phạm do người chưa thành niên gây ra. Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Chương trình hành động bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt giai đoạn 1999 – 2002, trong đó quy định về phòng ngừa, đấu tranh phòng chống các tội xâm phạm trẻ em, mua bán trẻ em; phê duyệt “Chương trình hành động phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến 2010”(1) trong đó có 4 đề án lớn nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em… Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự ngày 19/6/2009 đã quy định tội mua bán người Điều 119 và sửa đổi bổ sung Điều 120 Bộ luật Hình sự(2) nhằm mở rộng phạm vi đối tượng cần bảo vệ và cụ thể hoá trách nhiệm hình sự với loại tội phạm này. Tuy nhiên mặc dù đã có nhiều văn bản làm cơ sở pháp lý cho việc đấu tranh chống mua bán phụ nữ và trẻ em song những quy định này còn hạn chế hiệu quả, thiếu các giải thích cụ thể và hướng dẫn áp dụng… Vì vậy, chưa đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn của yêu cầu đấu tranh chống loại tội phạm này trong tình hình mới.



Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm mua bán người ở Việt Nam:



Trước tình hình diễn biến phức tạp của tội phạm mua bán người ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, theo chúng tôi để đấu tranh có hiệu quả với loại tội phạm này đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các ngành các cấp, các lực lượng và nhiều biện pháp một cách đồng bộ đồng thời thực hiện tốt một số giải pháp sau:



Một là, xây dựng và hoàn thiện những quy định pháp luật về đấu tranh phòng chống tội phạm mua bán người, đặc biệt là mua bán phụ nữ và trẻ em. Quy định cụ thể và nghiêm khắc các chế tài trừng trị những hành vi mua bán phụ nữ và trẻ em.



Hai là, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng chống tệ nạn mua bán người, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền pháp luật, các thủ đoạn của bọn tội phạm mua bán người đến từng gia đình và toàn xã hội. Giáo dục cho mọi công dân ý thức được hậu quả tác hại do bọn tội phạm gây ra cho nạn nhân và xã hội. Nâng cao cảnh giác trong quần chúng nhân dân, đề phòng và kịp thời phát hiện tố giác hoạt động của bọn tội phạm với các cơ quan bảo vệ pháp luật.



Giúp đỡ, tạo điều kiện để đưa những người bị mua bán, lừa gạt về đoàn tụ với gia đình, hoà nhập với cộng đồng, tạo điều kiện về công ăn việc làm để họ ổn định cuộc sống.



Ba là, tăng cường công tác quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội. Quản lý chặt chẽ hộ tịch, hộ khẩu, quản lý giấy tờ đi lại ở các vùng biên giới, quản lý chặt chẽ công tác xuất nhập cảnh. Theo dõi, giám sát chặt chẽ các hoạt động dịch vụ nhà hàng khách sạn, dịch vụ môi giới hôn nhân, nhận con nuôi, các bệnh viện phụ sản, nhà trẻ sơ sinh… Theo dõi chặt chẽ các đối tượng nghi vấn, tăng cường công tác sưu tra và xác minh hiềm nghi, huy động sự tham gia của quần chúng nhân dân ở các địa bàn trọng điểm, các vùng biên giới vào công tác phòng chống các tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em.



Bốn là, tăng cường các hoạt động phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử: Lực lượng Công an nhân dân phải phối hợp chặt chẽ với Bộ đội biên phòng, lực lượng Hải quan và các ngành hữu quan để kịp thời phát hiện điều tra khám phá những đường dây mua bán phụ nữ và trẻ em, phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát và Toà án nhanh chóng truy tố, xét xử công khai, với mức hình phạt nghiêm khắc để vừa trừng trị, giáo dục người phạm tội, vừa có ý nghĩa răn đe phòng ngừa chung. Trừng trị nghiêm khắc những băng nhóm có tổ chức, những tên cầm đầu, chủ mưu.



Năm là, tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh chống tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em. Lực lượng Công an nhân dân phải phối hợp chặt chẽ với Cảnh sát các nước, với Interpol, Aseanapol… để kịp thời trao đổi nắm bắt các thông tin tội phạm, phối hợp điều tra, bắt giữ và xử lý người phạm tội. Tăng cường các hoạt động tương trợ tư pháp hình sự với các nước trong đấu tranh phòng chống các tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em.



Sáu là, tổ chức tốt việc tái hoà nhập cộng đồng cho những nạn nhân bị buôn bán. Kịp thời đưa những phụ nữ và trẻ em bị mua bán về sum họp với gia đình, hoà nhập với cộng đồng, phối hợp các cơ quan đoàn thể như Công an, Đoàn thành niên, Hội phụ nữ, Công đoàn, Y tế, thương binh – xã hội… tạo điều kiện giúp đỡ họ nhanh chóng khắc phục những khó khăn, xoá đi những mặc cảm về bản thân, có việc làm để ổn định cuộc sống.



Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho phụ nữ, đặc biệt là cho thanh thiếu niên, những đối tượng có nguy cơ bị xâm hại cao, dễ trở thành nạn nhân của bọn tội phạm mua bán người. Ưu tiên các chính sách phát triển kinh tế – xã hội cho các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới vá các vùng nông thôn. Chú trọng đến việc dạy nghề, bố trí việc làm, xoá đói, giảm nghèo cho phụ nữ và trẻ em. Lồng ghép các chương trình kinh tế – xã hội của Trung ương và địa phương ở các địa phương trên cả nước, cần có chính sách xã hội đối với những phụ nữ, trẻ em gặp khó khăn, tập trung cho những đối tượng như phụ nữ độc thân, trẻ em lang thang.



Trần Minh Hưởng

________________

(1) Chương trình 130 – Chương trình hành động phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em giai đoạn 2004 – 2010.

(2) Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em Điều 120 Bộ luật Hình sự.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Là cán bộ ngành Kiểm sát nhân dân, ai cũng thuộc mười chữ vàng mà Bác Hồ đã dạy đối với cán bộ ngành Kiểm sát phải: “Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”. Lời dạy của Bác Hồ là “kim chỉ nam”, là tiêu chí mà người cán bộ Kiểm sát phải tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu trong suốt cuộc đời.

Như chúng ta đã biết, Hiến pháp năm 1959 và Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (TCVKSND) được Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khoá II, Kỳ họp thứ Nhất, thông qua ngày 15 tháng 7 năm 1960. Và ngày 26/7/1960, Bác Hồ ký Lệnh số 20/LCT công bố Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân có hiệu lực thi hành. Đồng chí Hoàng Quốc Việt là Viện trưởng VKSND tối cao đầu tiên. Theo lời kể của đồng chí Bùi Lâm, để chuẩn bị cho việc thành lập hệ thống ngành Kiểm sát nhân dân, đồng chí Hoàng Quốc Việt đã giao nhiệm vụ cho đồng chí Huỳnh Lắm cùng với đồng chí Bùi Lâm và đồng chí Nguyễn Văn Ngọc xây dựng dự thảo Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960. Sau khi xây dựng xong dự thảo, đồng chí Hoàng Quốc Việt giao cho đồng chí Bùi Lâm và đồng chí Nguyễn Văn Ngọc đến báo cáo với Bác Hồ để xin Người cho ý kiến. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đồng ý với dự thảo trên nguyên tắc chung của Hiến pháp năm 1959 đã quy định. Hồ Chủ tịch căn dặn, đại ý là: Với chức năng, nhiệm vụ như vậy, Viện kiểm sát phải có biện pháp cụ thể để thực hiện cho được chức năng, nhiệm vụ của mình và đó cũng là trọng trách mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho ngành Kiểm sát. Là cơ quan thực hiện chức năng kiểm sát việc chấp hành pháp luật của người khác, cán bộ ngành Kiểm sát phải là những người gương mẫu chấp hành pháp luật. Chính vì vậy, khi dặn dò đồng chí Bùi Lâm và đồng chí Nguyễn Văn Ngọc, Bác Hồ đã nói cán bộ Kiểm sát phải: “Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”.



 

Sau khi Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) được thành lập, đồng chí Hoàng Quốc Việt đã chỉ thị toàn ngành Kiểm sát phải triển khai thực hiện lời dạy trên của Bác Hồ. Mười chữ vàng mà Bác Hồ đã căn dặn ngành Kiểm sát nhân dân được xem như phương châm hoạt động và rèn luyện đối với từng cán bộ Kiểm sát được đưa vào nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho ngành Kiểm sát nhân dân. Đến nay, lời dạy của Bác Hồ đối với cán bộ Kiểm sát được xem là nội dung quan trọng để giảng dạy về đạo đức cho các thế hệ cán bộ Kiểm sát, cho sinh viên các khóa học tại các trường của ngành Kiểm sát và là tiêu chí phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức của mỗi cán bộ Kiểm sát.



 

Trên cơ sở đó, Điều 107 Hiến pháp năm 2013 đã quy định chức năng, nhiệm vụ của VKSND. Theo đó, Điều 2 Luật Tổ chức VKSND năm 2014 quy định: VKSND là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và VKSND có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.



 

Để thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật nhằm bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ thống nhất, bảo vệ chế dộ xã hội chủ nghĩa, Điều 85 Luật Tổ chức VKSND năm 2014 quy định người được bổ nhiệm vào các ngạch Kiểm sát viên phải tuyên thệ:



 

Một là, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, tận tụy phục vụ nhân dân:



 

– Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nghĩa là Kiểm sát viên phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành Kiểm sát nhân dân, bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ thống nhất, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, nhằm giữ vững an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.



 

– Tận tụy phục vụ nhân dân, nghĩa là không làm oan người vô tội, không bỏ lọt tội phạm; không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái pháp luật.



 

Hai là, đấu tranh không khoan nhượng với mọi tội phạm và vi phạm pháp luật, nghĩa là mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vàtrongsuốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.



 

Ba là, kiên quyết bảo vệ Hiến pháp, pháp luật, lẽ phải và công bằng xã hội, nghĩa là kịp thời phát hiện các quy định của pháp luật trái với Hiến pháp để thực hiện quyền yêu cầu, quyền kiến nghị, quyền kháng nghị buộc các cơ quan, tổ chức và công dân tự điều chỉnh hành vi và điều chỉnh pháp luật cho phù hợp với Hiến pháp để bảo đảm cho pháp luật được thống nhất, lẽ phải được bảo vệ và tôn trọng nhằm bảo đảm sự công bằng trong xã hội, mọi công dân đều được bình đẳng trước pháp luật và phải làm việc theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật.



 

Bốn là, không ngừng phấn đấu, học tập và làm theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”, nghĩa là khi được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên các cấp thì yêu cầu người được bổ nhiệm Kiểm sát viên phải có đầy đủ phẩm chất và phải đạt được một trình độ chuyên môn nhất định, đồng thời, sau khi được bổ nhiệm Kiểm sát viên phải tiếp tục phấn đấu, ra sức học tập và làm theo lời dạy của Bác để: “Vữngvềchính trị, giỏivềnghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm” nhằm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao cho.



 

Năm là, nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật, nguyên tắc tổ chức hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân, nghĩa là Kiểm sát viên phải có quan điểm: “Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”. Kiểm sát viên phải luôn thực hiện và duy trì kỷ cương, kỷ luật công vụ và trật tự nội vụ để xây dựng ngành Kiểm sát nhân dân luôn trong sạch, vững mạnh, luôn là địa chỉ đáng tin cậy của nhân dân.



 

Muốn như vậy, Kiểm sát viên cần phải nói đi đôi với làm, lý thuyết gắn liền với thực tiễn và ý chí phải được thể hiện bằng hành động trong thực tế. Điều 85 Luật Tổ chức VKSND năm 2014 là dấu ấn không thể nào quên đối với cuộc đời một Kiểm sát viên, do đó, trước khi trở thành Kiểm sát viên cần phải tuyên thệ trước hình ảnh của Bác, trước cờ Đảng, cờ Tổ quốc, lời tuyên thệ thể hiện ý chí, sự quyết tâm của người Kiểm sát viên với tập thể cơ quan và với nhân dân. Đồng thời, lời tuyên thệ cũng là lời nhắc nhở của Bác, của Đảng, Nhà nước và Nhân dân đối với Kiểm sát viên được Đảng, Nhà nước và Nhân dân tin giao cho trọng trách.



 

Đó cũng là lời hứa để Kiểm sát viên sẽ tiếp tục ra sức tu dưỡng rèn luyện phẩm chất, đạo đức, học tập và làm theo lời dạy của Bác Hồ đối với cán bộ tư pháp phải:“Phụng công thủ pháp, chí công, vô tư”, đối với cán bộ Kiểm sát phải:“Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”. Có như thế, ngành Kiểm sát nhân dân mới xây dựng được đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên:“Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm”; từ đó tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ và trật tự nội vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao.

Thanh Nghị

VKSND huyện Phù Mỹ, Bình Định

 
 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

 

Những năm gần đây, số người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chiều hướng gia tăng, nhưng Liên ngành Trung ương chưa có hướng dẫn thi hành hoạt động tố tụng hình sự đối với những người này, mà mọi hoạt động tố tụng hình sự đều vận dụng như giải quyết đối với người Việt Nam phạm tội. Vì vậy, khi thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án có người nước ngoài phạm tội thì bên cạnh việc nhiều Kiểm sát viên vận dụng tốt các quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự giải quyết vụ án, vẫn còn một số không ít Kiểm sát viên còn lúng túng, bị động, dẫn đến việc bị Toà án trả hồ sơ để điều tra bổ sung vì chưa đảm bảo thủ tục tố tụng. Trong khi chờ Liên ngành Trung ương có hướng dẫn, chúng tôi xin nêu một số kinh nghiệm đã được vận dụng giải quyết đối với các vụ án có người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam để các đồng nghiệp cùng tham khảo:

 



Thứ nhất, xác định tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự: Điều 24 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 quy định: “Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này cần phải có phiên dịch”.

 



Trong thực tế, nhiều người nước ngoài phạm tội nhưng nói và viết thành thạo tiếng Việt, sau khi người nước ngoài phạm tội bị bắt cần hỏi rõ người đó đề nghị sử dụng tiếng nói và chữ viết của dân tộc nào khi tham gia tố tụng hình sự. Nếu người nước ngoài phạm tội đề nghị dùng tiếng nói và chữ viết là tiếng Việt thì sử dụng tiếng Việt trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự. Ví dụ: Người nước ngoài biết tiếng Trung Quốc, tiếng Anh và tiếng Việt nhưng người đó đề nghị sử dụng tiếng nói và chữ viết là tiếng Việt khi tham gia tố tụng hình sự thì quá trình tiến hành tố tụng sử dụng tiếng Việt.

 



Trường hợp người nước ngoài phạm tội không sử dụng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự là tiếng Việt thì yêu cầu người đó đề nghị sử dụng tiếng nói và chữ viết của dân tộc nào để tham gia tố tụng hình sự. Khi xác định rõ tiếng nói và chữ viết của người nước ngoài phạm tội được sử dụng khi tham gia tố tụng, thì trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, trong trường hợp này cần phải có phiên dịch. Ví dụ: Người nước ngoài phạm tội yêu cầu sử dụng tiếng Anh trong tố tụng hình sự thì cần phải có phiên dịch tiếng Anh mỗi khi người đó tham gia tố tụng hình sự.

 



Việc người nước ngoài phạm tội yêu cầu sử dụng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự phải được lập thành văn bản và lưu vào hồ sơ vụ án. Có vụ án, biên bản đề nghị sử dụng tiếng nói và chữ viết sử dụng trong tố tụng hình sự không lưu vào trong hồ sơ vụ án, khi ra phiên toà, người đó trình bày tiếng nói và chữ viết sử dụng trong quá trình điều tra là do Điều tra viên áp đặt chứ không phải do bị cáo đề nghị nên đã bị Toà án trả hồ sơ để điều ttra bổ sung.

 



Thứ hai, trưng cầu phiên dịch trong tố tụng hình sự: Trường hợp người nước ngoài phạm tội nhưng không sử dụng tiếng nói và chữ viết là tiếng Việt, trường hợp này cần yêu cầu người phiên dịch. Người phiên dịch được quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng Hình sự.

 



Trong thực tế, việc lựa chọn người phiên dịch gặp rất nhiều khó khăn, vì nhiều người nước ngoài không biết tiếng phổ thông của dân tộc mình. Ví dụ: Lee Chil Wen là người Đài Loan -Trung Quốc không biết tiếng Bắc Kinh, khi Cơ quan điều tra trưng cầu người phiên dịch tiếng Bắc Kinh thì không phiên dịch được, sau đó Cơ quan điều tra phải trưng cầu một người Hoa biết tiếng dân tộc của Lee Chil Wen mới phiên dịch được.

 



Thông thường, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trưng cầu người phiên dịch đều có bằng cấp và chứng chỉ hành nghề đúng với tiếng phổ thông mà người nước ngoài phạm tội mang quốc tịch, nhưng có trường hợp người đó không dịch được. Việc người được trưng cầu không phiên dịch được phải được lập thành biên bản và lưu vào trong hồ sơ vụ án. Sau đó mới trưng cầu người khác phiên dịch, mặc dù người được yêu cầu phiên dịch mới này không có bằng cấp và chứng chỉ hành nghề, miễn là được người nước ngoài phạm tội chấp nhận.

 



Thứ ba, xác định quốc tịch: Người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu nhập cảnh bằng con đường hợp pháp thì có hộ chiếu, còn nhập cảnh bằng con đường bất hợp pháp thì thường không có hộ chiếu. Dù có hộ chiếu hay không có hộ chiếu thì sau khi xác định được tiếng nói và chữ viết của người nước ngoài phạm tội sử dụng trong tố tụng hình sự, Điều tra viên phải yêu cầu người đó khai và viết bản tự khai là mang quốc tịch nước nào. Trên cơ sở hộ chiếu và lời khai của người nước ngoài phạm tội, Cơ quan điều tra làm văn bản đề nghị Vụ Hành chính tư pháp – Bộ Tư pháp xác định quốc tịch. Công văn của Cơ quan điều tra gửi Vụ Hành chính tư pháp – Bộ Tư pháp cần nêu một số thông tin như: Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán, bố mẹ, anh, chị em ruột; văn hoá, nghề nghiệp; dân tộc; quốc tịch tự khai; hộ chiếu số… của người nước ngoài phạm tội để việc tra cứu được thuận tiện. Công văn của Cơ quan điều tra và Văn bản trả lời của Vụ Hành chính tư pháp – Bộ Tư pháp phải lưu vào hồ sơ của vụ án. Trường hợp hết thời hạn điều tra mà Vụ Hành chính tư pháp – Bộ Tư pháp chưa có văn bản trả lời thì quốc tịch của người nước ngoài phạm tội được xác định trên cơ sở hộ chiếu, lời khai và bản tự khai của người đó.

 



Thứ tư, xác định lý lịch bị can: Trên cơ sở tài liệu có trong hồ sơ, Cơ quan điều tra làm Công văn đề nghị Văn phòng Interpol Việt Nam xác minh lý lịch tư pháp của người nước ngoài phạm tội. Trường hợp Văn phòng Interpol Việt Nam không cung cấp được lý lịch của người đó thì làm Công văn đề nghị Sở ngoại Vụ cung cấp lý lịch. Trường hợp cả Văn phòng Interpol Việt Nam và Sở Ngoại vụ đều không cung cấp được lý lịch thì yêu cầu người nước ngoài phạm tội tự khai về phần lý lịch có xác nhận của Điều tra viên. Nếu người nước ngoài phạm tội có Luật sư tham gia bào chữa thì yêu cầu Luật sư chứng kiến và ký xác nhận. Trường hợp người đó mang quốc tịch nước ngoài nhưng là người gốc Việt thì về nơi cư trú của người đó trước khi đi nước ngoài đề nghị cung cấp lý lịch và lấy xác nhận của chính quyền địa phương. Sau khi hồ sơ chuyển sang Viện kiểm sát, thì Kiểm sát viên phải tiến hành phúc cung lại phần lý lịch, nếu thấy phù hợp với lý lịch mà Cơ quan điều tra đã thu thập thì khi đó mới lập cáo trạng truy tố.Ví dụ: Khi điều tra vụ Huỳnh Thị Ánh phạm tội mua bán trái phép chất ma tuý, Ánh mang quốc tịch Campuchia, Interpol và Sở ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh đều không cung cấp được lý lịch của Huỳnh Thị Ánh, Kiểm sát viên đã yêu cầu Điều tra viên trực tiếp lấy lý lịch tự thuật của Ánh có sự chứng kiến của Luật sư và về quê Ánh ở Sóc Trăng xác minh. Vụ Huỳnh Thị Ánh đã được đưa ra xét xử sơ thẩm và phúc thẩm mà không có vướng mắc về phần lý lịch.

 



Thứ năm, thông báo về việc bắt, việc tạm giam: Đối với người nước ngoài phạm tội nhưng là người gốc Việt thì việc thông báo về việc bắt được áp dụng theo Điều 85 và Điều 88 của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Điều 85 quy định: “Người ra lệnh bắt, cơ quan nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho gia đình người đã bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú hoặc làm việc biết. Nếu thông báo cản trở việc điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, người ra lệnh bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay”. Tại khoản 4 Điều 88 quy định: “Cơ quan ra lệnh tạm giam phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức, nơi người bị tạm giam cư trú hoặc làm việc biết”. Ví dụ: Tô Văn Nam là người Việt Nam nhưng mang quốc tịch Hoa Kỳ bị bắt tại thành phố Hồ Chí Minh về tội mua bán trái phép chất ma tuý, Cơ quan điều tra đã thông báo việc bắt Tô Văn Nam cho gia đình Tô Văn Nam tại thành phố Hồ Chí Minh biết.

 



Đối với trường hợp người nước ngoài phạm tội (không phải là người gốc Việt) thì người ra lệnh bắt, Cơ quan nhận người bị bắt thông báo việc bắt cho Sở Ngoại vụ hoặc Đại sứ quán của người bị bắt mang quốc tịch biết. Ví dụ: Lin Chao Hung quốc tịch Đài Loan – Trung Quốc sau khi bị bắt tại thành phố Hồ Chí Minh, Cơ quan điều tra đã thông báo việc bắt, việc tạm giam đến Sở ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Sở ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh đã thông báo cho gia đình Lin Chao Hung ở Đài Loan – Trung Quốc biết.

 



Thứ sáu, ký vào từng trang biên bản hỏi cung bị can: Biên bản hỏi cung bị can được tiến hành theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng Hình sự. Tại khoản 2 quy định: “… Trong trường hợp hỏi cung bị can có người phiên dịch thì Điều tra viên phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch, đồng thời giải thích cho bị can biết được quyền yêu cầu thay đổi người phiên dịch. Người phiên dịch và bị can cùng ký vào từng trang của biên bản hỏi cung”.

 



Trong thực tế, nhiều Kiểm sát viên nhầm lẫn giữa người bào chữa, người đại diện hợp pháp với người phiên dịch nên nhiều bản cung người phiên dịch không ký vào từng trang bản cung, nhưng Kiểm sát viên không phát hiện để khắc phục, đến khi hồ sơ vụ án được chuyển sang cho Toà án, thì lúc đó mới được phát hiện, do vậy, đã bị Toà án trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

 



Thứ bảy, giao bản kết luận điều tra: Đối với vụ án có người nước ngoài phạm tội đề nghị sử dụng tiếng nói và chữ viết là tiếng Việt thì Điều tra viên chỉ cần giao một bản kết luận điều tra bằng tiếng Việt. Trường hợp người nước ngoài phạm tội không sử dụng tiếng nói và chữ viết là tiếng Việt thì Điều tra viên giao một bản kết luận điều tra bằng tiếng Việt và một bản kết luận điều tra được dịch sang tiếng nói vàchữ viết mà người nước ngoài phạm tội đã đề nghị sử dụng khi tham gia tố tụng hình sự. Bản dịch sang tiếng nước ngoài phải có chữ ký của người dịch đã được Cơ quan điều tra yêu cầu trong quá trình điều tra vụ án.

 



Thứ tám, giao bản cáo trạng: Việc xây dựng bản cáo trạng đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng như xây dựng bản cáo trạng đối với người Việt Nam phạm tội và được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 167 Bộ luật Tố tụng Hình sự.

 



Sau khi bản cáo trạng được người có thẩm quyền ký chính thức thì Kiểm sát viên đề nghị người phiên dịch dịch sang tiếng nói và chữ viết mà người nước ngoài phạm tội đề nghị sử dụng khi tham gia tố tụng hình sự. Bản dịch phải có chữ ký của người dịch và có xác nhận của cơ quan chủ quản của người dịch.

 



Trong vụ án có nhiều người nước ngoài phạm tội thì bản cáo trạng phải được dịch sang tiếng nói và chữ viết của từng người đã sử dụng khi tham gia tố tụng hình sự. Ví dụ: Vụ án có bị can Nguyễn Văn A sử dụng tiếng nói và chữ viết là tiếng Anh, bị can Nguyễn Văn B sử dụng tiếng nói và chữ viết là tiếng Trung Quốc, bị can Nguyễn Văn C sử dụng tiếng nói và chữ viết là tiếng Lào… thì bản cáo trạng phải được dịch sang tiếng Anh để giao cho bị can A, dịch sang tiếng Trung để giao cho bị can B và dịch sang tiếng Lào để giao cho bị can C.

 



Trường hợp người nước ngoài phạm tội đề nghị sử dụng tiếng nói và chữ viết là tiếng Việt khi tham gia tố tụng hình sự thì không phải dịch bản cáo trạng sang tiếng nói và chữ viết mà người đó mang quốc tịch. Ví dụ: Nguyễn Winston mang quốc tịch Canada nhưng phạm tội ở Việt Nam, khi bị bắt đã đề nghị sử dụng tiếng nói và chữ viết là tiếng Việt nên khi tham gia tố tụng hình sự bản cáo trạng không phải dịch sang tiếng Canada.

 



Khi giao bản cáo trạng cho người nước ngoài phạm tội thì giao một bản tiếng Việt và một bản được dịch sang thứ tiếng mà người đó đã đề nghị sử dụng khi tham gia tố tụng hình sự và phải được ghi rõ trong biên bản giao nhận cáo trạng.

 



Trên đây là một số kinh nghiệm trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm đối với các vụ án có người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, rất mong các đồng nghiệp bổ sung kinh nghiệm để việc điều tra, truy tố và xét xử các vụ án có người nước ngoài phạm tội được đúng người, đúng tội, đúng pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.

Đỗ Văn Kha

Vụ 1C, Viện kiểm sát nhân dân tối cao

 
 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

 

 

Công ty Cổ phần Lương thực thực phẩm VL (sau đây gọi tắt là Công ty VL) được thi hành án theo Quyết định công nhận sự thỏa thuận số 07/2015/QĐST-KDTM ngày 04/5/2015 của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long quyết định công nhận sự thỏa thuận: Công ty cổ phần lương thực và dịch vụ QN (sau đây gọi tắt là Công ty QN) phải trả cho Công ty VL 2.600.000đ và lãi chậm thi hành án. Công ty VL đã làm đơn yêu cầu thi hành án và Chi cục THADS thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long đã ra quyết định thi hành án. Tiếp đó Chi cục THADS thành phố Vĩnh Long đã ủy thác cho Chi cục THADS thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam nơi Công ty QN có địa chỉ để tổ chức thi hành từ tháng 6/2015. Tuy nhiên, do Công ty QN không hợp tác tự nguyện thi hành án nên đến nay việc thi hành án chưa có kết quả. Công ty VL đã làm đơn đến Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Công ty QN nhưng Tòa án có văn bản thông báo trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Theo quy định của pháp luật trường hợp nào thì Tòa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản? Công ty VL cần phải làm gì để việc thi hành án có kết quả?

 

Gửi bởi: Công ty Cổ phần Lương thực thực phẩm Vĩnh Long

Trả lời có tính chất tham khảo

 

Trường hợp bạn hỏi chúng tôi trả lời như sau:

Điều 5 Luật phá sản quy định chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Do đó, để yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản Công ty VL cần thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này, đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:

1. Ngày, tháng, năm;

2. Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;

3. Tên, địa chỉ của người làm đơn;

4. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;

5. Khoản nợ đến hạn.

Kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh khoản nợ đến hạn.

Điều 35 Luật phá sản quy định Tòa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp sau:

Thứ nhất, người nộp đơn không đúng theo quy định tại Điều 5 của Luật này;

Thứ hai, người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 của Luật này;

Thứ ba, Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;

Thứ tư, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này;

Thứ năm, người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

Quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải nêu rõ lý do trả lại đơn..

Trường hợp của bạn Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, tuy nhiên bạn cần đối chiếu lại quy định của Luật phá sản để biết Công ty VL đã thực hiện đúng các thủ tục yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản hay chưa, đồng thời xem xét lý do Tòa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có đúng với quy định nêu trên hay không? Trường hợp Công ty VL không nhất trí với quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam thì Công ty có quyền làm đơn gửi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để được giải quyết theo quy định pháp luật.

Bạn muốn biết Công ty VL cần làm gì để việc thi hành án có kết quả, chúng tôi trả lời như sau:

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì Công ty VL có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Đồng thời, Công ty VL cần liên hệ trực tiếp với Chấp hành viên để biết kết quả thi hành án đối với Công ty QN hiện nay.

Các văn bản liên quan:

Luật 64/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Luật 51/2014/QH13 Phá sản

Trả lời bởi: Nguyễn Thị Thu Hằng

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Về việc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Theo quy định tại điều 38 BLLĐ 2012 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp trong những trường hợp luật định:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.”

Khi chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp thì NSDLĐ sẽ phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước quy định tại khoản 2 điều này:

“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”

Như vậy, người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải có một trong các lý do nêu tại Khoản 1 , Điều 38 và tuân thủ thời hạn báo trước tương ứng với các lý do đó theo quy định tại Khoản 2, Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012. Nếu không đáp ứng những điều kiện này thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

  1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
  3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
  4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
  5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Cách thức giải quyết của người lao đông.

Thứ nhất, người lao động  có thể nhờ sự can thiệp của tổ chức Công đoàn tại cơ quan người lao động  để bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp này. Khi đó, tổ chức công đoàn sẽ phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để cùng với tổ chức đại diện của NSDLĐ thương thảo, giải quyết vấn đề vì Công đoàn có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao đông theo quy định tại điều 188 BLLĐ:
“Điều 188. Vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.

  Thứ hai, nếu như sự tham gia của Công đoàn không có hiệu quả thì người lao động  có thể làm đơn khởi kiện NSDLĐ ra Tòa án nhân dân huyện tại địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động để Tòa án bảo vệ quyền lợi cho mình và theo quy định tại điểm a, khoản 1, điều 201 thì tranh chấp trong trường hợp này không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải:

“Tranh chấp lao động  cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a, Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”.

hoặc bạn có thể ủy quyền cho Công đoàn khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mình vì theo quy định tại khoản 8, Điều 10 Luật Công Đoàn quy định về quyền và trách nhiệm của Công đoàn:

“Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền”.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thưa Luật sư, người lao động đang nuôi con học đại học thì người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động không? Xin cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật lao động của Công ty Luật Wiki.

 

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật lao động năm 2012

2. Luật sư tư vấn:

Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”.

Công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn với lý do bạn đang nuôi con học đại học là trái quy định của pháp luật.

Theo đó, bạn có quyền yêu cầu công ty thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại điều 42 Bộ luật lao động năm 2012:

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”.

Nếu công ty không giải quyết thì bạn có quyền yêu cầu Công đoàn công ty giải quyết hoặc gửi đơn đến Phòng lao động thương binh và xã hội yêu cầu giải quyết.

 

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:
Kính gửi văn phòng luật sư. Hiện tại tôi đang cần văn phòng tư vấn cho trường hợp của mình như sau: Tôi đang công tác tại Công ty theo hợp đồng lao động 1 năm (được ký ngày 19/03/2015) nhưng hiện tại công ty đang tái cơ cấu lại và thông báo chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn (tháng 1/2016). Trong luật lao động chỉ quy định trợ cấp thôi việc cho NLĐ làm việc đủ từ 12 tháng trở lên, vậy đối với trường hợp làm việc chưa đủ 12 như của tôi thì có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không? Mong sớm nhận được phản hồi của luật sư!

 

 

 

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 10/2012/QH13

2. Luật sư tư vấn:

Điều 48 Bộ luật lao động quy định:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật trên thì nếu bạn làm việc cho người sử dụng lao động dưới 12 tháng thì bạn sẽ không được trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động.


 

 

Wiki Luật kính đáp!

    Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:
Thưa Luật sư, hợp đồng lao động của em được ký từ ngày 10/11/2015 đến 9/11/2016. Do sức khỏe em không tốt nên muốn chấm dứt hợp đồng từ 1/1/2016. Vậy em làm thế nào để không vi phạm hợp đồng. Em đã điều trị bệnh đau nửa đầu và sỏi thận từ 30/9/2015 đến nay.

Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

 

 

 

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 10/2012/QH13

2. Luật sư tư vấn:

Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, theo dữ liệu bạn đưa ra thì hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động xác định thời hạn do đó khi đơn phương chấm dứt hợp đồng bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động trước 30 ngày. Ngoài ra bạn cần phải đưa ra lý do để đơn phương chấm dứt hợp đồng, lý do này phải đáp ứng theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012.

 


 

 

 

Wiki Luật kính đáp!

    Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:
Thưa luật sư! Luật sư cho em hỏi em vào làm ở công ty từ 9/9/15 và được đóng bảo hiểm luôn từ đó. Mỗi tháng em đóng 1.500.000 tiền bảo hiểm. Lương cơ bản là 3.320.000. Và em có thai, dự kiến sinh ngày 15/6/2016. Như vậy, theo luật bảo hiểm em có được hưởng chế độ thai sản không và số tiền em nhận được là bao nhiêu? Xin luật sư tư vấn cho em em xin chân thành cảm ơn!

 

 

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội

2. Luật sư tư vấn:

– Về Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Theo như quy định trên, để được hưởng chế độ thai sản, thì bạn cần phải đóng đủ ít nhất 06 tháng BHXH trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Trong trường hợp của bạn, bạn đóng BHXH từ tháng 9/2015, như vậy, trong thời gian từ tháng 6/2015 đến tháng 6/2014, nếu bạn đóng đủ ít nhất BHXH các tháng: 9, 10, 11, 12/2015, và tháng 1, 2 năm 2016 thì bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.

Về số tiền được hưởng:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì “a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;”

Như vậy, nếu mỗi tháng bạn đóng đều đặn số tiền BHXH là 1.500.000 đồng thì bạn được hưởng số tiền chế độ thai sản là: 1.500.000 x 6 tháng = 9.000.000 đồng


 

 

Wiki Luật kính đáp!

    Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Câu hỏi:
Thưa luật sư! Hiện tại vợ em vừa mang thai, dự kiến tháng 6/2016 sẽ sinh . Vợ em đã tham gia BHXH tổng cộng được hơn 2 năm và đã ngưng đóng BHXH từ tháng 7 ( đã đóng tháng 6) . Nếu giờ xin vào công ty mới làm việc và được ký hợp đồng thì tiếp tục đóng BHXH vào tháng 11/2015 tới đây thì vợ em có được hưởng trợ cấp thai sản không ? Em cảm ơn luật sư nhiều ạ !

 

 

 

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

2. Luật sư tư vấn:

Theo như bạn trình bày thì thời gian dự kiến sinh của vợ bạn là 6/2016. Để biết được có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản hay không? Bạn cần căn cứ vào Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 để xác định:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.

Theo đó trong thời hạn 6/2015 đến 6/2016 vợ bạn đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội trở lên, không cần liên tiếp thì sẽ đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định của pháp luật.


 

 

Wiki Luật kính đáp!

    Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Bỏ học sớm có được nhập ngũ theo quy định mới không?

Hiện tại các quy định về tiêu chuẩn tuyển quân được điều chỉnh bởi Thông tư 167/2010/TT-BQP ngày 19/11/2010 của Bộ Quốc phòng. Tuy nhiên, kể từ ngày 30/1/2016 khi thông tư 140/2015/TT-BQP quy định về việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ chính thức có hiệu lực (thay thế Thông tư 167/2010/TT-BQP) thì các vấn đề về tiêu chuẩn tuyển quân sẽ được điều chỉnh bởi thông tư này. Cụ thể:

                           

Điều 4 Thông tư 140 quy định về tiêu chuẩn tuyển quân như sau:

“1. Về tuổi đời:

a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

b) Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị:

a) Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.

3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:

a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.

b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

4. Tiêu chuẩn văn hóa:

a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên”.

Như vậy, theo quy định của Thông tư 140 vừa trích dẫn ở trên, bạn học xong lớp 8 đã đủ điều kiện nhập ngũ nếu đảm bảo các yếu tố về sức khỏe, chính trị khác.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Đối tượng được miễn nhập ngũ ?

Khoản 2 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 (có hiệu lực ngày 1/1/2016) quy định: “Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự”.

Theo Điều 12 Luật này, đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

– Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

– Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.

Điều 14 quy định: “Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật” thuộc đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân trừ các trường hợp được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc miễn gọi nhập ngũ. Đối với công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

                                

Độ tuổi gọi nhập ngũ

Các trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ được quy định tại Điều 30 như sau: “Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”.

Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

Điều 41 quy định:

“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày”.

Ngoài ra, điểm a khoản 1 Điều 7 Luật này còn quy định công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ thì có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị.

Theo các quy định nói trên, nếu em đang là sinh viên đại học năm thứ 2 (hệ chính quy) thì thuộc đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Sau khi tốt nghiệp đại học, tùy theo tình hình thực tế tại thời điểm đó, em có thể được gọi nhập ngũ.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Xử phạt nếu không thực hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 (có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2016), nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

Về độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự: công dân nam đủ 17 tuổi trở lên, công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định (trừ đối tượng không được đăng ký hoặc được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự).

Về độ tuổi gọi nhập ngũ: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Công dân không thi hành nghĩa vụ quân sự thì tùy theo mức độ mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:

Theo quy định tại các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thì hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự bị phạt cảnh cáo. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp được áp dụng hình thức cảnh cáo.

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

                         

Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định.

Theo quy định tại Điều 259 Bộ luật Hình sự về tội Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm: tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình; phạm tội trong thời chiến; lôi kéo người khác phạm tội.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Công văn là gì, các loại công văn văn bản không có tên loại

Tại sao công văn là văn bản không có tên loại? có những loại công văn nào và công dụng chính của từng loại ra sao? những khó khăn trong việc phân biệt công văn? văn bản hành chính?

Định nghĩa Công văn

Là loại văn bản không có tên loại, được dùng để truyền tải thông tin trong hoạt động giao dịch, trao đổi công tác … giữa các chủ thể có thẩm quyền nhằm giải quyết các nhiệm vụ có liên quan.

Hướng dẫn sử dụng Công văn

Công văn có thể là văn bản nội bộ hoặc văn bản hành chính đến và đi, với nội dung chủ yếu sau:

  • Thông báo một hoặc nhiều hoạt động dự kiến xảy ra, ví dụ như về việc mở lớp đào tạo bồi dưỡng…;
  • Hướng dẫn thực hiện văn bản thi hành ở cấp trên ;
  • Thông báo về một nội dung nào đó cho đơn vị nhận công văn;
  • Xin ý kiến về vấn đề có liên quan đến hoạt động của cơ quan;
  • Trình kế hoạch mới, đề nghị mới lên cấp tên;
  • Xác nhận vấn đề nào đó trong hoạt động của cơ quan;
  • Thăm hỏi, cám ơn, phúc đáp, trả lời…

Phù hợp với từng nội dung có thể có các loại công văn như: Hướng dẫn, giải thích, phúc đáp, đôn đốc, giao dịch, đề nghị, đề xuất…

Với nội dung đa dạng như vậy cần lưu ý không nhầm lẫn công văn mang tính thông báo với thông báo, công văn đề xuất với đề án, dự án hoặc tờ trình…

Phân loại công văn:

– Công văn hướng dẫn;

– Công văn giải thích;

– Công văn chỉ đạo;

– Công văn đô đốc, nhắc nhở;

– Công văn đề nghị, yêu cầu;

– Công văn phúc đáp;

– Công văn hỏi ý kiến;

– Công văn giao dịch;

– Công văn mời họp;

Những khó khăn trong việc phân biệt công văn: 

Với quá nhiều loại văn bản quy phạm pháp luật hoặc hành chính thông thường khác đã dẫn đến sự nhầm lẫn trong thực tế công tác xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước. Cụ thể là người ta thường có sự nhầm lẫn giữa: CV đề nghị, yêu cầu với tờ trình; công văn đôn đốc nhắc nhở với chỉ thị; công văn mang tính chất thông báo với thông báo, công văn hướng dẫn với thông tư… có nhiều văn bản khác thiếu sự phù hợp giữa tên gọi với yêu cầu sử dụng chung.

Tóm lại, do công văn có nội dung đa dạng và phong phú cho nên không thể xác định được tên loại văn bản cụ thể. Trong thực tiễn quản lý hành chính nhà nước, cho thấy, nếu chỉ bằng các văn bản có tên loại thì không thể đáp ứng được yêu cầu quản lý, mà thông tin phục vụ cho yêu cầu cần phải được văn bản hóa, nên những vấn đề cần thông tin trong hoạt động giao dịch, trao đổi công tác … được chứa đựng trong công văn.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Cách làm sổ đỏ phần đất được chia sau ly hôn? Chia tài sản sau ly hôn

Theo Điều 53 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014: “Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án”.

Đối chiếu quy định nói trên với trường hợp của bạn, nếu không có biên bản bàn giao tài sản, bạn có thể đề nghị cơ quan thi hành án dân sự cấp bản sao các tài liệu liên quan đến việc thi hành án, như: quyết định thi hành án, biên bản xác minh, đo đạc cắm mốc giới, biên bản làm việc… và xác nhận kết quả thi hành án. Việc cơ quan thi hành án từ chối cấp biên bản bàn giao tài sản cho bạn là không đúng quy định pháp luật.

                         

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Điểm d khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau: người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành…

Trong trường hợp của bạn, bản án tuyên bạn được quyền sử dụng đất, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án và tổ chức xong việc thi hành án thì Nhà nước sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn theo quy định của Luật Đất đai 2013.

Do đó, bạn cần đến cơ quan thi hành án có thẩm quyền để xin cấp các tài liệu cần thiết cho việc làm sổ đỏ; sau đó liên hệ trực tiếp với Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất để được hướng dẫn làm thủ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tôi ở Hà Nội về quê sinh. Do công việc và sức khỏe nên tôi và chồng không về  Hà Nội trực tiếp khai sinh được nên nhờ bà ngoại về làm giúp, như vậy có được không? (Ở Hà Nội tôi là người đứng chủ hộ và tôi có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp).

Trả lời:

Căn cứ vào các văn bản:

Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch

Nghị định 06/2012/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực.

Wiki Luật trả lời bạn như sau, theo quy định của pháp luật tại Điều 14 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì:

“Điều 14. Thời hạn đi khai sinh và trách nhiệm khai sinh

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.”

Như vậy trong trường hợp này bà ngoại của bạn hoàn toàn có thể đăng ký hộ khai sinh cho cháu được nhé. Bạn nên bảo bà ngoại lưu ý một số giấy tờ khi đi làm thủ tục đăng ký khai sinh như sau:  

Tại Điều 15 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP (trong đó có khoản 1 Điều này đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 2/2/2012 của Chính phủ) quy định thủ tục đăng ký khai sinh như sau:

“Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Tờ khai, Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.”

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Làm sao để nhà mua trước hôn nhân không thành tài sản chung?

Để hạn chế một số tranh chấp tài sản chung của vợ chồng cũng như có cơ sở xác định tài sản là của chung hay của riêng, pháp luật về hôn nhân và gia đình đã có một số quy định mới để điều chỉnh vấn đề này.

                              

Theo quy định tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung, trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác (như thỏa thuận chỉ để một người đứng tên).

Do vậy, kể từ ngày Luật này có hiệu lực (1/1/2015) hợp đồng mua bán nhà phải có chữ ký của cả hai vợ chồng. Nếu một trong hai người không ký thì người không ký phải lập văn bản (cũng phải được công chứng) ủy quyền cho người kia đại diện đứng tên hoặc cam kết đó là tài sản riêng của người kia. Sau khi có văn bản này thì hợp đồng mua bán mới được thực hiện, chứng nhận.

Đối với trường hợp bên mua chưa kết hôn thì phải xuất trình Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (được cấp chưa quá 6 tháng).

Đối với trường hợp bên mua đã ly hôn thì phải xuất trình Bản án hoặc quyết định của tòa án cho ly hôn đã có hiệu lực pháp luật và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với nội dung kể từ khi ly hôn đến khi được cấp giấy không kết hôn với ai.

Với quy định nói trên, bạn thuộc trường hợp phải xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Thủ tục mua nhà gồm các bước sau:

Bước 1. Ký hợp đồng mua bán nhà tại Phòng/Văn phòng công chứng

Các bên đến Phòng/Văn phòng công chứng bất kỳ trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà để đề nghị chứng nhận hợp đồng mua bán nhà.

Bên bán phải xuất trình bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất; bản chính CMND, sổ hộ khẩu của vợ, chồng; bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Bên mua phải xuất trình bản chính CMND, sổ hộ khẩu.

Trường hợp một trong các bên độc thân (chưa kết hôn hoặc đã ly hôn) thì phải có các Giấy tờ về tình trạng hôn nhân như đã hướng dẫn ở trên.

Bước 2. Nộp thuế và đăng ký sang tên.

Theo thỏa thuận của các bên, một trong các bên nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí trước bạ và đăng ký biến động tại Cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất. Sau đó, cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất sẽ chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để cơ quan này ra thông báo thuế. Căn cứ thông báo thuế, người nộp hồ sơ nộp thuế tại kho bạc được ghi trên thông báo thuế. Sau khi nộp thuế, đương sự nộp Giấy nộp tiền vào kho bạc cho cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất và chờ nhận kết quả (giấy chứng nhận mới) trong thời hạn luật định.

Về nghĩa vụ tài chính:

Liên quan đến chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng nhà, thông thường các bên phải chịu các khoản sau: lệ phí công chứng, soạn thảo hợp đồng, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, lệ phí thẩm định địa chính, phí cấp giấy chứng nhận.

Việc bên nào chịu các khoản nói trên do các bên thỏa thuận và cần phải ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Kết hôn với công an những điều cần biết

Kết hôn là kết quả tất yếu của một cuộc tình mà các đôi lứa yêu nhau đều muốn hướng tới.Vì vậy,điều kiện để kết hôn là gì, đặc biệt với những người đang là những chiến sĩ công an, một ngành có những quy định riêng biệt

Cũng giống như thủ tục kết hôn thông thường, để kết hôn cần đáp ứng các quy định của pháp luật. Điều này được quy định tại điều 8, Luật hôn nhân gia đình 2014.

Điều 8. Điều kiện kết hôn

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
  2. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  3. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  4. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  5. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  6. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính

Những trường hợp cấm kết hôn theo luật hôn nhân và gia đình 2014

1 Người đang có vợ hoặc có chồng thì không thể đăng ký kết hôn với người khác được;

2, Người mất năng lực hành vi dân sự thì không được kết hôn;

3, Những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời thì không thể kết hôn cùng nhau;

3, Cha, mẹ nuôi không được kết hôn với con nuôi;

4, Những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi thì không được kết hôn với nhau;

5, Những người đã từng là bố chồng với con dâu thì không được kết hôn với nhau;

6, Những người đã từng là mẹ vợ với con rể thì không được kết hôn với nhau;

7, Những người đã từng là bố dượng với con riêng của vợ thì không được kết hôn với nhau;

8, Những người đã từng là mẹ kế với con riêng của chồng thì không được kết hôn với nhau;

9, Những người cùng giới tính không được kết hôn với nhau.

Tuy nhiên, ngoài việc đáp ứng các tiêu chí cơ bản đó thì đặt ra rất nhiều các điều kiện khác nhau nữa. Do tính đặc thù của ngành, chiến sỹ công an nhân dân là đối tượng đặc biệt, đại diện cho một bộ phận lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Đấu tranh phòng, chống tối phạm. Chính vì xuất phát từ vị trí như vậy nên ngoài những điều kiện chung theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, còn đặt ra những yêu cầu khác trong việc kết hôn.

Đó là, khi kết hôn với công an cần thẩm tra lí lịch 3 đơi

Căn cứ theo quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an, để đáp ứng điều kiện kết hôn với chiến sĩ công an thì phải đáp ứng thêm các điều kiện khắt khe khác. Cụ thể như các trường hợp dưới đây thường sẽ không được kết hôn với công an.

  1. Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền
  2. Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù.
  3. Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…
  4. Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.
  5. Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thưa luật sư. Người lao động có thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp đến ngày 5/2/2016. Và thời gian hưởng trợ cấp học nghề đến hết ngày 16/5/2016. Tháng 3/2016 người lao động có việc làm và họ sẽ đóng bảo hiểm tiếp tục từ tháng 4/2016. Liệu họ có tiếp tục được hưởng trợ cấp học nghề hay không??? Xin cảm ơn!

Hỗ trợ học nghề?


Luật sư tư vấn:
Điều 55 Luật Việc làm quy định:
“Điều 55. Điều kiện được hỗ trợ học nghề
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.”
Điều 49 Luật Việc làm quy định:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
….
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Như vậy, nếu người lao động có việc làm rồi thì họ sẽ không được hưởng chế độ hỗ trợ học nghề.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Tôi có thắc mắc một chút về chế độ thai sản như sau: Tôi hết hạn hợp đồng lao động với công ty cũ vào tháng 7/2015 (công ty đóng đầy đủ bảo hiểm cho tôi từ tháng 10/2013-7/2015).Tuy nhiên, sau khi nghỉ làm việc ở đây tôi phát hiện mình đang mang thai (lúc này đã được 5 tuần tuổi). Sau khi nghỉ làm việc ở công ty cũ, tôi có 3 tháng (T8-9-10/2015) thử việc tại công ty mới.

Sang tháng 11/2015 tôi mới tiếp tục đóng bảo hiểm tại công ty mới này. Hiện tại thai nhi đã được 3 tháng và dự sinh vào 15/4/2015. Vậy với trường hợp của tôi có được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật hay không? Rất mong nhận được sự trợ giúp!

Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm gián đoạn ?


Luật sư tư vấn:
Điều kiện được hưởng chế độ thai sản được quy định tại khoản 2, 3 điều 31 luật BHXH 2014 :
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Căn cứ vào quy định trên thì nếu như chị là lao động nữ mang thai mà sức khỏe hoàn toàn bình thường thì chị sẽ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
Còn nếu như sức khỏe chị yếu cần phải nghỉ dưỡng sức trước khi sinh theo chỉ dẫn của bác sỹ và có giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và chị đã đóng BHXH đủ 12 tháng trở lên và trong vòng 12 tháng trước khi sinh chị đóng BHXH đủ 3 tháng thì chị sẽ được hưởng chế đội thai sản khi sinh con.
Trong trường hợp của chị, nếu chị sinh con vào tháng 4/2016 thì trong vòng từ tháng 4/2015 chị phải đóng bảo hiểm đủ 6 tháng, nghĩa là ở công ty cũ, chị đã đóng bảo hiểm tháng 4-5-6-7/2015, tháng 11-12/2015 ở công ty mới, là đã đủ 6 tháng. Vì vậy, cho tới ngày chị sinh, chỉ cần chỉ đảm bảo đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội thì chị sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Những điều cần lưu ý: thời gian chí đóng BHXH 6 tháng hay 12 tháng thì chị không cần phải đóng liên tục, chỉ cần đóng đủ theo thời hạn luật định là sẽ được hưởng chế độ thai sản.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thưa luật sư. Gia đình tôi có đất bị thu hồi cuối năm 2014 để xây dựng trụ sở làm việc Công an tỉnh, nhưng trung tâm phát triển quỹ đất chỉ đền bù 70.000 đồng/m2 (theo giá đất nông nghiệp UBND tỉnh quy định) không bồi thường theo giá thị trường, và đền bù cây hoa màu (cây lô hội) cây này thời gian thu hoạch kéo dài 5-7 năm (cây lâu năm) nhưng chỉ đền bù 7 triệu đồng/1000m2.

Trong khi Luật Đất đai quy định bồi thường theo giá trị thực tế (hiện tại thu hoạch mỗi tháng từ 5-8 triệu đồng/1000m2. Như vậy trung tâm quỹ đất bồi thường như vậy có đúng theo quy định Luât Đất đai (2013) hay không? Xin cám ơn !

1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội

Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Về quản lý, sử dụng đất trồng lúa

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 114 Luật đất đai năm 2013:

“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”

Như vậy việc xác định tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất dựa vào giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại nơi có đất.

Căn cứ khoản 1 Điều 90 Luật đất đai năm 2013:

“Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.”

Căn cứ khoản 8, khoản 9 Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP:

“8. Cây hàng năm là loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 (một) năm, kể cả cây hàng năm lưu gốc để thu hoạch không quá 05 (năm) năm.

9. Cây lâu năm là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm.”

Như vậy căn cứ vào quy định trên để xác định việc bồi thường đối với cây lô hội.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thưa luật sư. Các luật sư cho em hỏi “khi bố mất viết di chúc đem tài sản (là đất đai) đi từ thiện hết không để lại cho con cái phần nào thì có được hay không ạ? Ngoài ra di chúc không cần chữ kí của các con có được không ạ? Trong trường hợp này thì người con có được hưởng phần tài sản nào không? Xin cảm ơn!

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 648 Bộ luật dân sự năm 2005:

“Điều 648.Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có các quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Như vậy bố bạn chỉ có quyền dành một phần di sản để tặng cho và không cần sự đồng ý của các con vì pháp luật quy định nếu bố bạn có cha, mẹ, vợ hoặc con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không còn khả năng lao động vẫn được hưởng di sản của bố bạn dù trong di chúc không có nội dung về việc thừa kế theo di chúc của những người đó theo Điều 669 Bộ luật dân sự năm 2005:

“Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.”

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Em xin chào công ty. Hiện nay đơn vị em là đơn vị nhà nước. Nhưng có một lao động xin gửi để đóng Bảo hiểm, nguồn sẽ lấy từ cá nhân đó chứ không phải từ ngân sách ạ. Như vậy có vấn đề gì không ạ ? Em nhờ luật sư tư vấn giúp em. Xin trân trọng cảm ơn luật sư.

Đóng nhờ bảo hiểm xã hội có được không?


Luật sư tư vấn:
Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”
Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì nếu người lao động đó làm trong cơ quan của bạn với thời hạn hợp đồng từ 3 tháng trở lên thì cơ quan của bạn sẽ phải có trách nhiệm đóng BHXH cho người đó. Nếu người lao động đó không làm việc theo hợp đồng cho cơ quan của bạn mà cơ quan của bạn đóng bảo hiểm xã hội cho họ thì sau này cơ quan của bạn có thể sẽ gặp rắc rối như: thanh tra kiểm tra. Như vậy chưa đảm bảo tính pháp lý. Hiện nay việc gửi đóng bảo hiểm như vậy không được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Thưa luật sư. A và M là người yêu đã chia tay, một lần gặp M ở dọc đường A yêu cầu M vào nhà nghỉ với hắn, M không đồng ý bị A đánh đập, giật điện thoại, túi xách và bỏ đi. Tổng giá trị tài sản là 7tr đồng. Hành vi của A cấu thành tội cướp tài sản hay công nhiên chiếm đoạt tài sản? Xin cảm ơn!

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009

2. Luật sư tư vấn:

Để biết được hành vi của A là công nhiên chiếm đoạt tài sản hay là tội cướp tài sản, bạn cần xem xét đến cấu thành tội phạm để xác định. Theo đó, chúng tôi sẽ xác định cho bạn dựa trên quy định của Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 như sau:

Thứ nhất, về tội cưới tài sản:

Điều 133. Tội cướp tài sản

  1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
    a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

  5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Cấu thành tội phạm như sau:

Chủ thể

Người đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (từ đủ 14 tuổi trở lên, không mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình).

Khách thể

– Các quan hệ về tài sản và quan hệ nhân thân.

– Khách thể bị xâm phạm trước là quan hệ nhân thân, thông qua đó người phạm tội xâm phạm khách thể là quan hệ tài sản.

Mặt khách quan của tội phạm

– Hành vi dùng vũ lực: Là hành vi mà người phạm tội đã thực hiện, dùng sức mạnh vật chất tác động vào cơ thể của nạn nhân là con người (như: đấm, đá, bóp cổ, trói, bắn, đâm, chém….) để chiếm đoạt tài sản. Hành vi này có thể khiến nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc tử vong, nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích đáng kể.

– Hành vi đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc: Là hành vi dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe dọa người bị hại nếu không đưa tài sản thì hành động vũ lực sẽ được thực hiện ngay (như dí dao vào cổ đe dọa người bị hại giao nộp tài sản nếu không sẽ bị đâm).

Lưu ý: Đe dọa dùng vũ lực là chưa dùng vũ lực, nếu người phạm tội vừa đe dọa, vừa sử dụng vũ lực với người bị hại thì vẫn bị coi là dùng vũ lực.

– Hành vi làm người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được: Là hành vi không dùng vũ lực, không đe dọa sử dụng vũ lực nhưng làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được (như đánh thuốc mê người bị hại, khiến người bị hại không thể chống cự được và sau đó cướp tài sản)

* Hậu quả của tội phạm

– Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm

– Nếu hậu quả xảy ra là thiệt hại về tính mạng thì cần phân biệt các trường hợp:

+) Người phạm tội giết người nhằm chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội : tội giết người và tội cướp tài sản

+) Nếu người phạm tội không có ý định giết người mà chỉ có ý định cướp tài sản nhưng chẳng may nạn nhân bị chết thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản với tình tiết làm chết người

+) Nếu sau khi cướp tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà giết người để tẩu thoát thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự cả về tội giết người

– Nếu hậu quả xảy ra là thiệt hại về sức khỏe thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản với tình tiết gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nếu bị hại có tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên.

– Nếu hậu quả xảy ra là thiệt hại về nhân phẩm, danh dự mà hành vi xâm phạm của người phạm tội không có liên quan gì đến mục đích chiếm đoạt thì ngoài tội cướp tài sản, người phạm tội còn bị truy cứu về các tội phạm tương ứng với hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm.

Mặt chủ quan của tội phạm

– Lỗi cố ý

– Mục đích chiếm đoạt tài sản

Thứ hai, về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản:

Điều 137. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
    a) Hành hung để tẩu thoát;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Gây hậu quả nghiêm trọng.

  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

  5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

Cấu thành tội phạm:

Chủ thể

– Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 137 Bộ luật hình sự thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự

– Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 137 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự

Khách thể

Quan hệ về tài sản (quân hệ sở hữu)

Nếu xâm phạm đến quan hệ nhân thân thì có thể bị truy cứu them về tội phạm khác (tội cố ý giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác…)

Mặt khách quan của tội phạm:

– Hành vi chiếm đoạt tài sản công khai, với thủ đoạn lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc lợi dụng hoàn cảnh khác như thiên tai,, hỏa hoạn, chiến tranh… (khác với tội cướp giật ở chỗ không cần sự nhanh chóng)

– Hậu quả: người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 2 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.

Mặt chủ quan của tội phạm:

– Lỗi cố ý

– Mục đích chiếm đoạt tài sản

-> Dựa theo cấu thành tội phạm trên, có thể xem xét hành vi của A là cướp tài sản.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Chào luật sư công ty! Tôi có mua một căn nhà trước khi kết hôn. Trên giấy tờ cũng ghi là tài sản riêng .Vậy tôi muốn hỏi khi ly hôn căn nhà đó có được cho là tài sản chung hay không? Mong luật sư giáp đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cám ơn!

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

– Bộ luật Dân sự năm 2005

2. Luật sư tư vấn

Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Trong trường hợp này bạn có nêu là căn nhà này được tạo lập trước thời kỳ hôn nhân và hiện tại trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cũng mang tên của bạn. Như vậy theo quy định tại điều 43 luật hôn nhân gia đình 2014 thì đây sẽ được xác định là tài sản riêng của hai bạn, khi ly hôn tài sản này sẽ không bị chia đôi hay chia theo công sức đóng góp vì đây không phải là tài sản chung của hai vợ chồng.

Tham khảo thêm:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com